Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

THIẾT kế CẢNH QUAN NHÀ học b1 TRƯỜNG đại học cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.2 MB, 82 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN HOÀNG PHONG

THIẾT KẾ CẢNH QUAN NHÀ HỌC B1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: HOA VIÊN CÂY CẢNH

Cần Thơ, 2011


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: HOA VIÊN CÂY CẢNH

THIẾT KẾ CẢNH QUAN NHÀ HỌC B1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Giảng viên hướng dẫn:
TS. Lê Văn Bé

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hoàng Phong
MSSV: 3073243
Lớp: HVCC K33


Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ SINH HÓA

Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài “THIẾT KẾ CẢNH QUAN NHÀ
HỌC B1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ”. Do sinh viên Nguyễn Hoàng Phong
thực hiện và đề nạp.
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày…..tháng năm 2011.

TS. Lê Văn Bé

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ SINH HÓA

Luận văn tốt nghiệp kèm theo với đề tài: “THIẾT KẾ CẢNH QUAN NHÀ HỌC
B1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ”, do sinh viên Nguyễn Hoàng Phong thực
hiện và bảo vệ trước Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp và đã được thông qua.
Luận văn tốt nghiệp được Hội Đồng đánh giá ở mức:…………………………..
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:…………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

Cần Thơ, ngày…..tháng năm 2011.
Chủ tịch Hội đồng

Duyệt Khoa
Trưởng khoa Nông Nghiệp & SHƯD

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, các
kết quả trình bày trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Cần Thơ, ngày 15 tháng 06 năm 2011

Nguyễn Hoàng Phong

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ tên: Nguyễn Hoàng Phong.
Ngày sinh: 28/04/1989.
Nơi sinh: Thốt Nốt, Cần Thơ.
Họ tên cha: Nguyễn Văn Đém.
Họ tên mẹ: Huỳnh Thị Hão.
Địa chỉ liên lạc: ấp Thạnh Trung, xã Trung Hưng, Huyện cờ Đỏ, Tp. Cần Thơ.

Quá trình học tập:
-

1994-1999: Trường tiểu học Trung Hưng 1, Thốt Nốt, Cần Thơ.

-

1999-2003: Trường trung học cơ sở Trung Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ.

-

2003-2006: Trường trung học phổ thong Trung An, Thốt Nốt.,Cần Thơ.

-

2007-2010: Trường Đại học Cần Thơ, ngành Hoa Viên Cây Cảnh, khóa 33,
Khoa Nông Nghiệp và Sinh học Ứng dụng.
Cần Thơ, ngày…tháng… năm 2011

Nguyễn Hoàng Phong

iv


LỜI CẢM TẠ
Xin kính dâng lên cha mẹ và gia đình tôi!
Xin tỏ lòng tri ân sâu sắc!
Thầy Lê Văn Bé đã tận tình hướng dẫn và cũng là cố vấn học tập đã đóng
góp những ý kiến quý báu trong suốt quá trình thực hiện đề tài, người đã chỉ cho tôi
cách mở khóa đến với thành công luôn quan tâm dìu dắt và giúp đỡ tôi trong suốt 4

năm đại học.
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng
dụng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt
khóa học.
Chân thành cảm ơn!
Tập thể lớp Hoa Viên Cây Cảnh K33, Ngọc, Nhân, Thiện, Thuấn, Tâm đã
nhiệt tình giúp đỡ, luôn gắn bó, động viên, chia sẻ những khó khăn cũng như vui,
buồn trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Thân gửi đến mọi người những lời chúc tốt đẹp và thành công trong tương lai!
Nguyễn Hoàng Phong

v


NGUYỄN HOÀNG PHONG, 2011. “THIẾT KẾ CẢNH QUAN NHÀ HỌC B1,
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Hoa Viên
Cây Cảnh, Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng-Đại học Cần Thơ. 60 trang.
Cán bộ hướng dẫn: TS. LÊ VĂN BÉ

TÓM LƯỢC
Nhà học B1 trường Đại học Cần Thơ có diện tích 10.641 m 2 bao gồm 20
phòng học. khuôn viên được bố trí nhiều loại cây bóng mát, cây họ cau. Tuy nhiên
qua nhiều năm sử dụng khuôn viên đã có nhiều sự thay đổi, một số loại cây trồng đã
không còn phù hợp với cảnh quan hiện tại. Nhiều loại cây chết, cỏ dại phát triển
mạnh lấn áp cây trồng hiện hữu. Vì vậy mà đề tài “Thiết kế cảnh quan nhà học B1
trường Đại học Cần Thơ” được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng từ đó đưa ra
phương án thiết kế hợp lý nhất. Đề tài được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 6 năm
2011 với mục tiêu trên đề tài thực hiện với hai phương án:
 Phương án 1: Thiết kế theo phong cách vườn hiện đại, với phương án này có
sự kết hợp hài hòa giữa cây trồng hiện hữu với các hình thức cây cắt xén

công phu, tỉ mỉ, những lối dạo quanh co uốn lượng với đồ cỏ, tiểu cảnh…
 Phương án 2: Thiết kế với chủ đề Hồn Việt. Ở phương án này giữ lại đa số
các cây bóng mát hiện hữu, kết hợp vơí những đường nét mới, các loại cây
quen thuộc như sen, cau, tre vàng… Tạo nên một bức tranh phong cảnh làng
quê Việt Nam hiền hòa, yên ả.

vi


MỤC LỤC
NỘI DUNG

TRANG

Chấp nhận đề tài của cán bộ hướng dẫn

i

Chấp nhận đề tài của hội đồng

ii

Lời cam đoan

iii

Tiểu sử cá nhân

iv


Lời cảm tạ

v

Tóm lược

vi

Mục lục

vii

Danh sách bảng

ix

Danh sách hình

x

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TẢI LIỆU

2

1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
1.2 SƠ LƯỢC VỀ NGHỆ THUẬT VƯỜN VÀ CÔNG VIÊN TRÊN

THẾ GIỚI
1.2.1 Vườn Ai Cập

2
3

1.2.2 Vườn Lưỡng Hà

4

1.1.3 Vườn Ý

4

1.2.4 Vườn Pháp

5

1.2.5 Vườn Anh

6

1.2.6 Vườn Ấn Độ

7

1.2.7 Vườn Trung Quốc

8


1.2.8 Vườn Nhật Bản

9

1.3 NGHỆ THUẬT VƯỜN VÀ CÔNG VIÊN VIỆT NAM

10

1.3.1 Thời kỳ phong kiến

10

1.3.2 Thời Pháp thuộc

12

1.3.3 Từ năm 1945 đến nay

13

1.4 CÂY XANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN

13

1.4.1 Vai trò của cây xanh

13

1.4.2 các nguyên tắc phối kết cây xanh


15

1.5 VAI TRÒ CỦA MẶT NƯỚC

16

1.5.1 Mặt nước trong kiến trúc cảnh quan

16

1.5.2 Mặt nước góp phần cải thiện môi trường

16

1.6 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC THIẾT KẾ

17

1.6.1 Khí hậu

17
vii

3


1.6.2 Nguồn nước

17


CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP

18

2.1 PHƯƠNG TIỆN

18

2.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện

18

2.1.2 Dụng cụ

18

2.2 PHƯƠNG PHÁP

18

2.2.1 Khảo sát hiện trạng

18

2.2.2 Thiết kế và dự toán kinh phí

18

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN


20

3.1 Điều tra phân tích hiện trang khu vực

20

3.1.1 Vị trí giới hạn

20

3.1.2 Hướng nắng và hướng gió ảnh hưởng đến khu vực thiết kế

21

3.1.2.1 Hướng nắng

21

3.1.2.2 Hướng gió

21

3.1.3 Hiện trạng

22

3.1.3.1 Hiện trạng sử dụng đất

22


3.1.3.2 Hiện trạng thực vật

23

3.1.3.3 Phân khu chức năng

27

3.1.3.4 Nhận định đánh giá chung khu vực thiết kế

28

3.2 Thiết kế và dự trù kinh phí

29

3.2.1 Phương án 1: Thiết kế theo phong cách vườn cảnh hiện đại

29

3.2.2 Phương án 2: Thiết kế với chủ đề “Hồn Việt”

46

CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ

60

4.1 KẾT LUẬN


60

4.2 KIẾN NGHỊ

60

TÀI LIỆU THAM KHẢO

61

viii


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng đất khu B1

23

3.2

Các loài thực vật hiện hữu


25

3.3

Diện tích đất sử dụng trong phương án 1

39

3.4

Cây xanh trong phương án 1

38

3.5

Dự trù kinh phí phương án 1

43

3.6

Diện tích đất sử dụng trong phương án 2

46

3.7

Cây xanh trong phương án 2


54

3.8

Dự trù kinh phí phương án 2

57

ix


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

3.1
3.2
3.3
3.4

Vị trí và sơ đồ phân khu nhà học B1
Sơ đồ phân tích hướng
Bảng vẽ hiện trạng tổng thể nhà học B1
Hiện trạng thực vật khu A


20
22
24
26

3.5

Hiện trạng thực vật khu C

26

3.6

Hiện trạng thực vật khu B

27

3.7

Sơ đồ phân khu chức năng

28

3.8

Bản vẻ mặt bằng tổng thể phương án 1

30

3.9


Phối cảnh tổng thể phương án 1

31

3.10

Phối cảnh khu A1

33

3.11

Phối cảnh khu A2

34

3.12

Phối cảnh khu B1

35

3.13

Phối cảnh dài phun nước

36

3.14


Phối cảnh khu B2

36

3.15

Phối cảnh khu B3

37

3.16

Phối cảnh khu C

38

3.17

Bản vẽ mặt bằng tổng thể phương án 2

46

3.18

Phối cảnh tổng thể phương án 2

47

3.19


Phối cảnh khu A1

48

3.20

Phối cảnh khu A2

49

3.21

Phối cảnh khu B1

50

3.22

Phối cảnh tiểu cảnh B1

51

3.23

Phối cảnh tiểu cảnh B2

52

3.24


Phối cảnh tiểu cảnh B3

52

x


MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển không ngừng của đất nước, trường Đại học Cần Thơ
đang ngày càng lớn mạnh và chiếm một vị trí quan trọng trên bản đồ giáo dục của
cả nước. Để nâng cao chất lượng giảng dạy ngoài việc đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, đào tạo nguồn nhân lực thì cần phải tạo một môi trường trong lành, một cảnh
quan đẹp tạo điều kiện cho sinh viên học tập tốt và thư giản sau những giờ học
căng thẳng mệt mỏi. Nhà học B1 trường Đại học Cần Thơ nằm một vị trí khá quan
trọng có 3 mặt giáp với đường giao thông nội bộ. Hằng ngày có hàng ngàn lượt sinh
viên qua lại cũng như học tập tại đây. Tuy nhiên, sau nhiều năm hình thành và phát
triển cảnh quan nơi đây có nhiều sự thay đổi, một số cây trồng đã dần chết và sự
xâm lấn của cỏ dại. Vì vậy cần phải có sự quy hoạch, bố trí lại để phù hợp với kiến
trúc nhà học và xu thế phát triển của xã hội. Vì lý do đó mà đề tài: “Thiết kế cảnh
quan nhà học B1, Trường Đại học Cần Thơ” được thực hiện.
Mục tiêu của đề tài:
 Cải tạo và đổi mới cảnh quan sẵn có nhằm tạo ra một không gian
xanh phù hợp với kiến trúc của nhà học.
 Cảnh quan tạo ra phải có tính thực tế cao và được sử dụng lâu dài.

1



CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
Theo Hàn Tất Ngạn (1999) tùy theo mỗi ngành mà có cách quan niệm khác
về cảnh quan. Theo các nhà địa lý cảnh quan (landscape) là một bộ phận của bề mặt
trái đất, có những đặt điểm riêng về địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai, động thực
vật,... và phong cảnh là những cảnh thiên nhiên bày ra trước mắt. Còn D.L.Armand,
nhà địa lý cảnh quan Nga quan niệm: cảnh quan đồng nghĩa với thuật ngữ “tổng thể
lảnh thổ tự nhiên” là phần lảnh thổ được phân chia một cách ước lệ bằng các ranh
giới thẳng đứng theo nguyên tắt đồng nhất tương đối, và các ranh giới nằm ngang
theo nguyên tắc mất dần ảnh hưởng ra vùng bao quanh của nhân tố trong lảnh thổ.
Theo các nhà kiến trúc cảnh quan, phong cảnh là thuật ngữ từ tiếng Pháp, chỉ
một không gian hạn chế, mở ra những điểm nhất định. Đó là những phần thiên
nhiên và nhân tạo mang đến cho con người những cảm xúc và tâm trạng khác nhau.
Còn cảnh quan là thuật ngữ từ tiếng Đức chỉ một tổ hợp phong cảnh có thể khác
nhau, nhưng tạo nên một biểu tượng thống nhất về cảnh chung của địa phương.
Kiến trúc cảnh quan là một trong những dạng hoạt động kiến trúc của con
người nhằm đáp ứng các yêu cầu về thẩm mỹ, tạo lập một môi trường hài hòa bao
quanh con người, có ý nghĩa sử dụng và tư tưởng nhất định
Kiến trúc cảnh quan là một môn khoa học tổng hợp liên quan đến nhiều lĩnh
vực chuyên ngành khác nhau (quy hoạch không gian, quy hoạch hạ tầng kỹ thuật,
kiến trúc công trình, điêu khắc, hội họa,…) nhằm giải quyết những vấn đề tổ chức
môi trường nghỉ ngơi- giải trí, thiết lập và cải thiện môi sinh, bảo vệ môi trường, tổ
chức nghệ thuật kiến trúc.
Kiến trúc cảnh quan là hoạt động định hướng con người tác động vào môi
trường nhân tạo để làm cân bằng mối quan hệ qua lại giữa các yếu tố thiên nhiên và
nhân tạo, tạo nên sự tổng hòa giữa chúng. Đô thị hóa phát triển kéo theo sự gia tăng
đất xây dựng, đẩy dần thiên nhiên xa rời con người gây nên sự rối loạn sinh thái, ô
nhiểm môi trường. Bởi vậy kiến trúc cảnh quan nghiên cứu tổng thể từ phạm vi
vùng, miền đến giới hạn nhỏ hẹp của môi trường bao quanh con người có lợi cho sự


2


sống, phù hợp sinh thái phát triển mang lại mối quan hệ tổng hòa giữa thiên nhiên con người - kiến trúc.
Sự hình thành và phát triển quy hoạch kiến trúc cảnh quan tùy thuộc vào
hoàn cảnh lịch sử xã hội, ban đầ là tự phát, về sau là hệ quả của quy hoạch không
gian.
Theo tiến trình phát triển khoa học kỹ thuật có thể chia làm 3 giai đoạn phát
triển kiến trúc cảnh quan:
 Thuộc về văn minh nông nghiệp trước thế kỷ XVII
 Thuộc về văn minh công nghiệp từ thế kỷ XVII (khi máy hơi nước ra
đời)
 Thuộc về văn minh khoa học kỹ thuật (thời kỳ hậu công nghiệp, từ
năm 1949 khi xuất hiện máy tính điện tử đến nay)
Theo sự phát triển của xã hội có thể chia làm 4 thời kỳ:
 Thời kỳ cổ đại (Thiên niên kỷ IV TCN – thế kỷ VI)
 Thời kỳ trung đại (thế kỷ V – Thế kỷ XVII)
 Thời kỳ cận đại (thế kỷ XVII – Thế kỷ XIX)
 Thời kỳ hiện đại (thế kỷ XX)
Năm 1948, xuất hiện tổ chức đầu tiên về kiến trúc cảnh quan – Liên đoàn
kiến trúc sư cảnh quan quốc tế (International federation of landscape architects).
1.2 SƠ LƯỢC VỀ NGHỆ THUẬT VƯỜN – CÔNG VIÊN TRÊN THẾ
GIỚI
1.2.1 Vườn Ai Cập
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2006) thì ở Ai Cập thời cổ đại vườn được quan niệm
là nơi vui chơi giải trí của vua và quý tộc. Xuất hiện từ thế kỷ III TCN. Vườn gồm 2
loại chủ yếu: Vườn đền (của các Pharaong) và vườn nhà ở (của các chủ nô)
Đặc điểm chung:
 Bố cục cân xứng rỏ nét giữa trục dọc và trục ngang.

 Mặt bằng hình chữ nhật, chính giữa vườn là bể nước lớn kích thước
80 x 120m đóng vai trò là trung tâm hoạt động vui chơi giải trí.
 Cây xanh được dung làm hình khối cơ bản tạo không gian vườn.
Không gian chồng 3 lớp lồng lấy nhau với đường viền không gian
3


bằng cây xanh thấp dần vào trung tâm sân vườn. xung quanh là cây
bóng mát rồi đến hang cây thấp hơn và hoa, đặt biệt là hoa huệ (theo
tín ngưỡng hoa huệ tượng trưng cho niềm hy vọng và cuộc sống con
người).
 Con đường dẩn tới ngôi nhà thẳng tắp với hai hang cây cọ che cho
những ngôi nhà hai bên, đem đến cho ta một ấn tượng trang nghiêm
tôn kính.
Ngoài ra, kiến trúc công trình ở đây đóng vai trò chi phối trục trung tâm của
vườn ngăn chia không gian vườn thành nhiều vườn nhỏ. Nhà ở hoặc lâu đài đều
nằm ở cuối vườn hòa nhập với vườn chủ yếu bằng hành lang bao quanh đền từ
không kín ra không gian nửa mở đến không gian mở.
1.2.2 Vườn Lưỡng Hà
Lê Đàm Ngọc Tú ( 2006) cho rằng vườn cổ Lưỡng Hà được hình thành dựa
trên cơ sở kiến trúc đền Zigurat (kiến trúc Kim tự tháp nhiều cấp). Bố cục vườn chia
thành nhiều tầng trên sân cao (theo tầng Zigurat), kiểu vườn tầng bật này được gọi
là vườn treo. Có thể nói vườn treo Lưỡng Hà là cái nôi của vườn trên mái hiện đại.
Vườn treo Babylon của hoàng hậu Xemiramit – một trong bảy kỳ quan của
thế giới cổ đại.
Vườn có chiều dài 42m chiều rộng 14m gồm 4 cấp, mỗi cấp cao 25m. Mỗi
tầng được nối với nhau bằng các cầu thang lớn. Cây trồng tự do và theo điều kiện
sinh thái tự nhiên. Cây vùng núi cao trồng trên sân trên, cây ở miền hạ du trồng ở
sân dưới như Cọ, Bách, Tuyết tùng, Hoàng dương và nhiều loại hoa.
Vườn được xây dựng trên một gò cao bên dòng song Euphrates, gần cung

điện nhà vua, dầu hướng gió để tỏa hương thơm cho toàn thành phố Babylon.
Sở dĩ vườn được gọi là vườn treo vì cấu trúc tầng bậc và vị trí của vườn nên
nhìn từ xa trông như một khu vườn bát ngát xinh tươi treo lư lững trên không trung.
1.2.3 Vườn Ý
Nghệ thuật phản ánh hiện thực đề cao vai trò của con người trong ý đồ và thủ
pháp bố cục vườn. Con người phải có vị trí khống chế trong thiên nhiên. Các vườn
biệt thự mang yếu tố kinh tế bị đẩy lùi hoặc không còn nữa. Kiến trúc biệt thự trở

4


nên quan trọng khi được liên hoàn với các tầng bậc sân và cầu thang làm trung tâm
vườn.
Đặc điểm chung:
 Sử dụng mặt nước với nhiều hình dạng phong phú, địa hình dốc được
sử dụng triệt để nhiều độ cao khác nhau để tạo thác nước.
 Vườn thường trải rộng về phía trước và lấy biệt thự làm bố cục chính,
các yếu tố hình khối đăng đối qua bố cục này.
 Trước nhà thường có các parterre hoa với hang cột bao quanh là
những yếu tố hình khối chính trên sân trước. Dạng bồn hoa hình học
(hình vuông hoặc hình thoi) đượ lặp đi lặp lại trong bố cục vườn với
nhiều loài cây hoa có mùa nở khác nhau.
 Cây bóng mát thường được cắt xén tạo khối hình học, cây bụi đượ cắt
xén theo hình phức tạp.
Một số vườn biệt thự đặt trưng như: vườn biệt thự Medici ở Fiesol gần
Florence do KTS. Miche lozzo di Bartolommeo thiết kế năm 1455, vườn biệt thự
D’este ở Tivoli, vườn biệt thự Lante ở ngoại ô Rome,…Lê Đàm Ngọc Tú (2006)
1.2.4 Vườn Pháp
Theo Hàn Tất Ngạn (1999) thì tư tưởng chuyên chế cực độ của Vương triều
Luis 14 đã phản ánh trong các xu hướng nghệ thuật vườn – công viên thế kỷ XVII.

Tiêu biểu là vườn biệt thự Vaux-le-Vicomte và công viên Vessaille do nghệ sĩ
Andre le Nôtre thể nghiệm.
Đặc điểm chung:
 Sự đăng đối trong bố cục và việc sử dụng các yếu tố hình khối tạo
không gian trong vườn công viên chủ yếu trên nền tương đối phẳng.
 Vườn được tạo trên các sân trên cốt như vườn Ý nhưng thấp hơn, các
sân nối liền với nhau tạo bậc “lớn”.
 Mặt nước là nhân tố nhấn trục bố cục của vườn, tùy thuộc vào tính
chất và chức năng của mỗi khu vực mà mặt nước có thể tĩnh hoặc
động. Mặt nước tĩnh thường nằm phía trước lâu đài nhằm soi bóng và
in hình lâu đài.

5


Công viên Varsailles được xây dựng cách Paris khoảng 24 km về phía Tây
Nam có diện tích khoảng 1795 ha.
Bố cục đăng đối, lấy trục bố cục cung điện làm trục chính, toàn bộ công viên
trải dài mênh mông phía trước. từ trục chính tỏa ra những con đường hình tia. Toàn
bộ hướng tia dồn về phía trục chính cũng như ba đại lộ lớn tụ lại trước cung điện.
Kênh nước hình chữ thập nằm trên trục dọc xuyên lâu đài nối tiếp sự đăng
đối của các parterre hoa, cỏ có hoa văn cầu kỳ tạo nên một khoảng trống rộng trước
cung điện, tạo nên tầm nhìn khoáng đãng. Hai bên trục có các bosquet hình học,
giới hạn và chia cắt không gian công viên một cách mạnh mẽ, trải thẳng đến vòi
phun thần Appolon.
Con kênh hình chữ nhật sau vòi phun phình to ở cuối nhằm mở không gian,
cùng các dãy thong hình tháp cuối công viên tạo cảm giác về sự vô bờ bến của cảnh
quan công viên.
Cây sử dụng được cắt xén tạo khối hình học, chủ yếu là hình chóp nhọn và
hình cầu. hoa sử dụng có nhiều màu sắc rực rỡ.

Tính nghiêm túc, chặt chẽ, cân xứng đều đặn trong quy hoạch công viên
Versailles đã thể hiện được quyền bất khả xâm phạm của vua Louis 14.
1.2.5 Vườn Anh
Thế kỷ XVII, chủ nghĩa lãng mạn trị vì nghệ thuật, giai cấp Tư sản Anh giữ
vai trò trụ cột nền kinh tế - chính trị. Các nhà kiến trúc cảnh quan đã phá bỏ tính
nghiêm túc hình học của chủ nghĩa cổ điển Pháp, tiếp thu nghệ thuật vườn Trung
Quốc kết hợp với cảnh quan của đất nước mình để hình thành nên phong cách riêng
của vườn Anh – công viên tự nhiên có bố cục tự do.
Sự phát triển của công nghiệp Anh đã ảnh hưởng đến việc thay thế đất đai
trồng trọt. Do đó, cảnh quan đất nước này có sự thay đổi: bên trong những khối
rừng tự nhiên, những đám cây rậm rạp có xen những bãi cỏ rộng. Cảnh vật này là cơ
sở của loại hình công viên mới: công viên phong cảnh. Khối công viên này kết hợp
hài hòa với kiến trúc cổ điển Anh.
Hồ và thác nước ở dạng tự nhiên thay cho vòi phun và mặt nước hình học
của chủ nghĩa cổ điển, mặt nước có nhiều hình dạnh sinh động nhiều mũi vịnh nhỏ
hẹp

6


Nhà lý luận và thực tiễn nghệ thuật phong cảnh Reptơn đã có ảnh hưởng lớn
đến sự phát triển nghệ thuật phong cảnh Anh.
Nguyên lý cơ bản của Reptơn về nghệ thuật vườn là:
- Vườn chỉ là biến đổi một vài điểm cảnh nhỏ mà người xem không để ý.
- Các đường ranh giới thẳng của những đám cây không cho ta phối cảnh.
Nếu ta chặt bớt ở chổ này vài ba cây, chổ kia trồng them một vài cây ta sẽ có một
phối cảnh đẹp và sâu.
- Về bố trí, Reptơn quan niệm mỗi cảnh vật thiên nhiên hoặc các bức tranh
đều có 3 phần:
 Phần 1 là cận cảnh thường là tạo cảnh thiên nhiên sẵn có tự nhiên.

 Phần 2 là trung cảnh tạo phối cảnh sâu.
 Phần 3 là viễn cảnh là cảnh quan thiên nhiên không thay đổi.
Vườn công viên đặt trưng:
Công viên Xtowe, vườn nhà vua Anh ở Luân Đôn, công viên công cộng ở
Liverpool,…Hàn Tất Ngạn (1999).
1.2.6 Vườn Ấn Độ
Ấn Độ là một quốc qia Nam Á, được bao bọc bởi Ấn Độ Dương và Đại Tây
Dương. Có hai con sông lớn là sông Ấn và sông Hằng. Đây được coi là là cái nôi
của nền văn minh Ấn cổ đại. Điều kiên địa lý tự nhiên đặt biệt với nhiều núi non, sa
mạc, sông ngòi góp phần làm cho thiên nhiên đa dạng.
Nghệ thuật vườn Ấn Độ nổi bật với 2 đặc điểm chính:
 Bố cục hình học chặt chẽ với mặt nước ở giữa tòa nhà.
 Tôn giáo ảnh hưởng sâu sắc đến nghệ thuật vườn Ấn Độ.
Thế kỷ III TCN đến Thế kỷ VI SCN, Phật giáo là Quốc giáo Ấn Độ. Thời kỳ
này, công viên ngoại ô được xây dựng với chức năng nghỉ ngơi suy tưởng theo tinh
thẩn Phật giáo.
Đến thế kỷ XVI, Hồi giáo phát triển mạnh dưới thời hoàng đế Mogol. Ấn Độ
lúc này xuất hiện các đền thờ hồi giáo. Đền có hình tròn ở vòm mái và tường xây
theo mặt bằng hình tứ giác hoặc bát giác, dẩn đến đền là con đường rợp bóng cây,
hai bên có kênh nước, đáy lát bằng lá hoa óng ánh nên thơ với những vòi phun nước

7


trang trí. Lúc còn sống người chủ làm nơi tổ chức những ngày lễ hội, lúc chết chủ
được mai táng dưới vòm nhà trung tâm – ngôi nhà trở thành lăng mộ
Đặt điểm vườn lăng mộ, đền thờ Hồi giáo:
 Bố cục đối xứng qua hai trục ngang và dọc, phân vườn thành 4 phần
bởi đường đi hoặc kênh nước chữ thập có vòi phun trang trí.
 Sử dụng các cây trồng địa phương: bách, trăn,..

 Sử dụng sự tương phản về màu sắc giữa cây và công trình.
Các công trình vườn – công viên đặt trưng: Vườn lăng Taj Mahal, kênh dẫn
nước Nishat Bagh,…
1.2.5 Vườn trung Quốc
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2006) lãnh thổ Trung Quốc rộng lớn, địa hình đa
dạng và phức tạp. Phía Tây có nhiều núi và cao nguyên, khí hậu khô hanh. Phía
Đông có các bình nguyên châu thổ phì nhiêu, các hệ thống sông lớn chảy ra biển
Thái Bình Dương.
Hai con sông lớn nhất là Hoáng Hà và trường Giang, Lưu vực hai con sông
này là nơi phát sinh một trong hai nền văn minh lớn nhất, có ảnh hưởng sâu rộng
nhất trong lịch sử nhân loại và còn tiếp tục phát triển cho đến ngày nay.
Nghệ thuật vườn cảnh Trung Quốc bắt nguồn từ hội họa phong cảnh và được
xem là “ bức tranh phong cảnh 3 chiều”. Vườn cảnh Trung Quốc không phải là một
sự bắt chước thiên nhiên mà là sản phẩm của trí tưởng tượng, tái tạo một thiên
nhiên điển hình, lý tưởng và chắt lọc tinh túy hơn thiên nhiên thật.
Vườn Trung Quốc được tạo nên với những phong cảnh đẹp theo chủ nghĩa
hiện thực, đặt trưng cho nền sáng tác phong cảnh theo chủ nghĩa tượng trưng.
Tính hàm súc, tượng trưng và cách giải thích thế giới bằng hình tượng thi vị
đã thấm sâu vào xương tủy của Trung Quốc từ ngàn xưa. Tính đồ sộ mênh mông
của vườn – công viên Trung Quốc thì không đâu sánh nổi. Trung Quốc là quê
hương của xu hướng nghệ thuật vườn mô phỏng tự nhiên.
Nguyên lý bồ cục vườn Trung Quốc là lấy thiên đa dạng của đất nước làm cơ
sở sáng tạo. Việc tạo cảnh vườn luôn được thay đổi rất thích hợp cho người vùa đi
dạo vừa ngắm . Đường đi dạo thường có mái (trường lang).

8


Nghệ thuật tạo cảnh dung thủ pháp gây sự thay đổi trong cảm giác: đồ vực
xen lẫn thung lũng, đồng cỏ; dòng nước chảy mạnh xen lẫn mặt nước phẳng lặng;

cánh rừng thông xanh thẫm với rừng lá sang.
Thủ pháp còn dùng hiệu quả của âm thanh: tiếng gió, tiếng vọng, tiếng chim
hót, tiếng suối róc rách, âm thanh thác đổ,… Đặt biệt còn có thủ pháp mở rộng
không gian: dùng cận cảnh để tạo phối cảnh sâu, dùng mặt nước phản chiếu, dùng
tấm lát đường từ thô tới mịn, màu sắc từ ấm tới lạnh, vòi phun nước cao ở ngoài
thấp dần vào trong,… Tất cả các thủ pháp vừa nêu đã gây được ảo giác hư thực, như
gần như xa.
Hai đặt điểm rất chú trọng trong vườn cảnh Trung Quốc:
 Tạo nên một cuộc dạo chơi phong cảnh với sự biến đổi về mặt không
gian, cảm xúc, cảnh vật.
 Chu kỳ và đặt tính của khu vườn theo từng mùa.
Các thành phần trong vườn cảnh:
 Sơn thủy (Đá và nước)
 Hoa và cây
 Các yếu tố kiến trúc: lối đi, tường, cầu,…
Các vườn – công viên đặt trưng: Vườn cảnh Bắt Kinh, công viên Di Hòa,
vườn cảnh Thượng Hải, vườn cảnh Tô Châu,…
1.2.6 Vườn Nhật Bản
Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (1996) dù chịu ảnh hưởng của nghệ thuật
phong cảnh Trung Quốc nhưng với ý thức dân tộc cao và thiên nhiên phong phú,
2/3 diện tích rừng, địa hình cắt xẻ rất đa dạng là nguồn cảm hứng vô tận cho các
nghệ sĩ sáng tác. Nên nền nghệ thuật vườn – công viên của Nhật Bản mang phong
cách riêng độc đáo.
Vườn Nhật cổ không phải là vườn để dạo chơi mà để ngồi ngắm. Không gian
vườn chan hòa với không gian bên trong nhà. Bố cục vườn chặt chẽ ở sự hài hòa về
tỷ lệ giữa các yếu tố bên trong vườn.
Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên của nghệ thuật vườn Nhật đã trở
thành đặc điểm dân tộc. mối quan hệ đó không dựa trên sự chế ngự của thiên nhiên
mà thể hiên ước muốn của con người vươn tới sự hài hòa với thiên thiên. Mối quan
9



hệ đó trong mỗi thời đại đã tạo thành một ý niệm thống nhất làm cơ sở cho sự hình
thành cái đẹp.
Từ cội nguồn vườn Nhật đã mang tính biểu tượng. Thậm chí có vườn bố trí
trên một quy mô rất nhỏ như cái khay song nó vẫn làm cho ta suy ngẫm đến thế giới
tự nhiên.
Do đất đai ít nên quy mô vườn Nhật thường nhỏ. Để có được một hình ảnh
thực của thiên nhiên đất nước, người Nhật thường dùng thủ pháp hãm cảnh: hãm
cây bé lại có dáng đại thụ, có thể dung trang trí trong nhà, hay rêu phủ vách đá, phủ
lên cây để gây cảm giác bề dày thời gian của cây.
1.3 Nghệ thuật vườn và công viên Việt Nam
Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (1996) nghệ thuật vườn Việt nam gắn liền với
nền kiến trúc Việt Nam. Có thể khẳng định rằng nghệ thuật vườn Việt Nam đã có từ
lâu đời và trải qua rất nhiều giai đoạn.
1.3.1 Vườn Việt Nam thời kỳ phong kiến
Thời kỳ phong kiến Việt Nam, vườn vẫn mang tính chất vườn công trình
(vườn gắn liền với cung điện hay nơi thờ cúng) hoặc quần thể công trình.
Vườn thượng uyển
Vườn này dành riêng cho vua chúa, bố cục vườn theo xu hướng mô phỏng tự
nhiên. Nghệ nhân làm vườn thường nhấn mạnh những nét đặt trưng của vườn nhiệt
đới: vườn có cây cối um tùm, trồng trên đồi nhỏ hoặc soi bóng xuống mặt hồ; các
yếu tố cấu tạo nên vườn là cây bóng mát cổ thụ (đa, si,…), cây có hương thơm dịu
(đại, lan, mộc,…), đá tự nhiên, mặt nước, các chuồng chim các bể non bộ thả cá
vàng, các kiến trúc nhỏ như cầu, tường hoa,… nói chung vườn được tạo ra như một
mẫu thiên nhiên thật.
Vườn tôn giáo tín ngưỡng: chủ yếu có 3 loại:
 Vườn đình
 Vườn chùa
 Vườn đền

Các sân vườn này thường gắn bó chặt chẽ với kiến trúc đình, đền chùa. Là
nơi nhân dân thường lui tới nên có những nét giống nhau.
Bố cục thường có 3 không gian: Sân, vườn và cổng.

10


Sân – vườn cổng mang tính chất báo hiệu, đồng thời là nơi tạm nghỉ chân
của khách viếng thăm hoặc qua đường. Vì vậy, sân – vườn cổng chủ yếu là cây
bóng mát cao to, cổ thụ. Cây được trồng cạnh cổng chính tạo thành một quần thể
giản dị, trang nghiêm và hữu ích đôi khi vườn cổng có ao nước hình bán nguyệt.
Ở sân - vườn đình, vườn trước là khu vực che mát cho sân đình.
Ở sân – vườn đền và sân – vườn chùa mảnh sân vườn trước là khu vực trang
trí, thường trồng những loài cây thấp có hoa thơm dễ gây cảm giác thanh tao.
Vườn nhà ở dân gian
Theo Đàm Thu Trang (2006). Kinh nghiệm dân gian trong kiến trúc cảnh
quan thể hiện sự gắn kết hài hòa giữa môi trường môi trường tự nhiên và môi
trường nhân tạo, trong việc bố cục sân vườn và bố trí cây xanh với công trình kiến
trúc và rõ rệt nhất được thể hiện trong khuôn viên của ngôi nhà ở cổ truyền cũng
như trong không gian của các làng xóm.
Ngôi nhà dân gian mộc mạc, thô sơ đã đúc kết đầy đủ những kinh nghiệm
truyền thống trong cuộc đấu tranh của con người với thiên nhiên. Để tồn tại, con
người đã biết dựa vào thiên nhiên, tận dụng các điều kiện của tự nhiên, khai thác
các ưu điểm và chế ngự những tác động xấu của tự nhiên. Người nông dân đã bố trí,
sắp xếp rất tốt các công trình kiến trúc với sân vườn để tạo lập nên môi trường sống
của mình.
Còn theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (1996) Vườn thường có 3 phần:
 Vườn trước: có bố cục không gian mở để hứng gió mát. Vườn thường
trồng vài cây cao, những khóm (hoa hồng, nhài, sói,…) và đôi khi
trồng cây thuốc, rau thơm, cây ăn quả như chanh, na,…

 Vườn bên: vườn có bố cục tự do với cây có tán lớn để che nắng đầu
hồi (thường là mít hay tre,…)
 Vườn sau thường có bố cục theo kiểu rừng tự nhiên, trồng những loài
cây lấy quả, lấy gỗ.
Ngoài ra, vườn nhà ở dân gian còn có dàn cây leo ở ở cầu ao trước bếp, ở
sân. Cây leo dàn thường là thiên lý, gấc, bầu,…
Vườn nhà ở thành thị

11


Do lòng khao khát thiên nhiên, người dân ở đô thị thường tạo nên vườn cạnh
nhà. Vuờn này mang tính chất vườn sân; vườn thường tổ chức trong sân, Trung tâm
vườn là bể non bộ. Bên trên khoảng vườn, thường có giàn hoa diềm, quanh trung
tâm người ta xếp một số chậu cảnh. Bố vườn cục cân xứng.
Vườn cảnh của giới thượng lưu nho sĩ
Tương tự như vườn nhà ở thành thị, tuy nhiên quanh trung tâm là các chậu
cây thế hoành hoặc thế huyền hoặc các chậu xương rồng, địa lan hay mai, cúc quất.
Ngoài ra ở các vườn cây này chủ nhân thường được trồng các loài cây quỳnh (hoa
nở về đêm) và cành giao (cây lá như cành)
Vườn lăng
Theo Lê Đàm Ngọc Tú (2006) mỗi triều đại phong kiến nước ta có bố cục
vườn lăng khác nhau. Bố cục vườn lăng có ba loại.
 Bố cục quy củ hình học:
+ Bố cục đăng đối quy tụ ở tâm: Lăng vua nhà Lý, Trần.
+ Bố cục đối xứng qua một trục dọc (trục Thần Đạo): Vườn lăng vua Lê Thái
Tổ.
 Bố cục tự do: Lăng vua Tự Đức.
 Bố cục tự do kết hợp đối xứng qua 1 trục đối xứng: Vườn lăng vua Minh
Mạng.

1.3.2 Vườn Việt Nam dưới thời Pháp thuộc
Thời kỳ Pháp thuộc ở một số thành phố lớn như Hà Nội, Sài Gòn, Hải
Phòng,… thực dân Pháp đã xây dựng những quần thể công trình làm trụ sở. Giữa
những công trình này họ bố trí vườn hoa. Vườn có bố cục đối xứng, chặt chẽ với
những đướng thẳng và đường chéo, những bồn hoa, cỏ dạng hình học, những rào
cây cắt xén, những hàng cây. Kiến trúc trong vườn thường là chòi trang trí, chậu
đúc bằng bê tông cốt thép với những hình dạng cầu kỳ, hoa văn diêm dúa, những
tượng tròn, vòi phun nước hình con vật… Tiêu biểu có vườn hoa Chí Linh (nay là
vườn hoa Ganđi), vườn hoa Con Cóc, Vườn hoa Canh Nông (nay là vườn hoa
Lênin).

12


Tuy nhiên, do xây dựng trên đất nước Việt Nam vói khí hậu và thiên nhiên
Việt Nam nên phần nào mang màu sắc Á Đông: cây to, rợp bóng mát, vườn xanh lá
quanh năm, nhiều cây cho hoa to, đẹp che bóng râm.
1.3.3 Vườn Việt Nam từ năm 1954 đến nay
Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (2006) sau khi hòa bình lập lại các vườn hoa
cũ được khôi phục và cải tạo hầu hết đều giữ nguyên bố cục chung. Về cây xanh
trồng nhiều cây bóng mát chứ không có giá trị về bố cục nghệ thuật.
Nhìn chung vườn và công viên hiện nay của ta chưa đạt được yêu cầu về bố
cục nghệ thuật. Nguyên nhân chủ yếu là quan niệm về vườn - công viên còn mang
nặng tính thực dụng chưa có những nghiên cứu khoa học có cơ sở về nhu cầu nghỉ
nghơi để phản ánh vào trong xây dựng, chưa chú trọng đến nghệ thuật bố cục và
nghệ thuật tạo cảnh nhằm thỏa mãn thị hiếu của người sử dụng công viên.
1.4 CÂY XANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN
1.4.1 Vai trò của cây xanh
Theo Nguyễn Lâm Quảng (2010) Trong các hoạt động của đô thị, nhất là tại
các khu công nghiệp, các đô thị lớn có mật độ xây dựng và mật độ dân số cao, hệ

thống giao thông phát triển dày đặt đã phát sinh bụi, tiếng ồn, khí độc hại làm nhiểm
bẩn bầu không khí đô thị thêm vào đó mặt đường, tường nhà và các mặt phủ hấp thụ
nhiệt mạnh càng tăng cao nhiệt độ trong đô thị. Do vậy cần tìm cách giảm bớt
những ảnh hưởng đó đến đời sống sinh hoạt và con người trong đô thị. Một trong
những biện pháp tốt nhất mà các nhà khoa học qua nghiêm cứu đã kết luận: Các đô
thị hông thể thiếu cây xanh, phải sử dụng cây xanh và hoàn thiện khu đất cây xanh
để cải thiện và giữ gìn đô thị luôn xanh – sạch – đẹp bởi cây xanh có vai trò rất
quan trọng:
 Cải tạo điều kiện vi khí hậu do cây xanh ảnh hưởng đến trạng thái
nhiệt như: giảm nhiệt độ không khí, giảm bức xạ nhiệt. Nhiều nghiên
cứu cho thấy rằng, tán lá xanh ngăn cách ánh nắng chói chang của mặt
trời, tạo bóng râm mát, làm giảm bớt cường độ ánh sáng chiếu lên mặt
đất, đồng thời lấy năng lượng mặt trời để tiến hành quang hợp. Do đó
có thể hạ thấp nhiệt độ không khí từ 1 – 30C so với vùng không có cây
xanh. Sự chênh lệch nhiệt độ không khí giữa vùng có cây xanh và

13


×