TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN THÀNH NHÂN
SƯU TẬP, ĐÁNH GIÁ, CHỌN LỌC MỘT SỐ LOÀI
CÂY BỤI HOANG DẠI CÓ TRIỂN VỌNG TRỒNG
LÀM CẢNH TẠI SÁU TỈNH ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH HOA VIÊN – CÂY CẢNH
Cần Thơ, 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Ngành: HOA VIÊN - CÂY CẢNH
SƯU TẬP, ĐÁNH GIÁ, CHỌN LỌC MỘT SỐ LOÀI
CÂY BỤI HOANG DẠI CÓ TRIỂN VỌNG TRỒNG
LÀM CẢNH TẠI SÁU TỈNH ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG
Cán bộ hướng dẫn:
TS. Lê Văn Bé
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thành Nhân
MSSV: 3073241
Lớp: Hoa Viên – Cây Cảnh K33
Cần Thơ, 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ – SINH HÓA
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài: “SƯU TẬP, ĐÁNH GIÁ, CHỌN LỌC MỘT
SỐ LOÀI CÂY BỤI HOANG DẠI CÓ TRIỂN VỌNG TRỒNG LÀM CẢNH TẠI
SÁU TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG”. Do sinh viên NGUYỄN THÀNH
NHÂN thực hiện và đề nạp.
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày…..tháng 7 năm 2011.
TS. Lê Văn Bé
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ – SINH HÓA
Luận văn tốt nghiệp kèm theo với đề tài: “SƯU TẬP, ĐÁNH GIÁ, CHỌN LỌC MỘT
SỐ LOÀI CÂY BỤI HOANG DẠI CÓ TRIỂN VỌNG TRỒNG LÀM CẢNH TẠI
SÁU TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ”, do sinh viên NGUYỄN THÀNH
NHÂN thực hiện và bảo vệ trước Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp và đã được thông
qua.
Luận văn tốt nghiệp được Hội Đồng đánh giá ở mức:………………………………..
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:……………………………………...
………………………………………………………………………………………...……
…………………………………………………………………………………...…………
……………………………………………………………………………...………………
…………………………………………………………………….......
Cần Thơ, ngày….tháng…năm 2011
Duyệt Khoa
Trưởng khoa Nông Nghiệp & SHƯD
Chủ tịch Hội đồng
ii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
LÝ LỊCH
Họ tên:
Nguyễn Thành Nhân
Giới tính: Nam
Ngày sinh:
03/11/1989
Nơi sinh:
Vũng Liêm – Vĩnh Long
Nguyên quán:
Xã Trung Hiệp – Huyện Vũng Liêm – Tỉnh Vĩnh Long
Họ tên cha:
Nguyễn Văn Khắc
Họ tên mẹ:
Lê Kim Loan
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1995 – 2000: Trường Tiểu học Quới An B
2000 – 2004: Trường Trung học cơ sở Nguyễn Việt Hùng
2004 – 2007: Trường Trung học phổ thông bán công Vũng Liêm
2007 – 2011: Theo học ngành Hoa Viên – Cây Cảnh K33, khoa Nông Nghiệp và
Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2011
NGUYỄN THÀNH NHÂN
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Tất cả các hình ảnh, kết quả
ghi nhận và trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
ở bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THÀNH NHÂN
iv
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng lên Cha Mẹ suốt đời tận tụy vì chúng Con!
Xin tỏ lòng tri ân sâu sắc!
Thầy Lê Văn Bé đã tận tình hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Cô Lê Thị Điểu, anh Nguyễn Văn Kha đã chỉ dẫn, luôn động viên và truyền đạt
những kinh nghiệm quý báu trong thời gian qua.
Thầy cố vấn học tập Lê Văn Bé, cô Lê Hồng Giang đã quan tâm dìu dắt và giúp đỡ
tôi trong những năm học vừa qua.
Quý Thầy, Cô Trường Đại học Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích cho tôi trong suốt khóa học.
Chân thành cảm ơn!
Tập thể Anh, Chị, các Bạn và các Em làm đề tài tại nhà lưới và phòng cấy mô nhà
lưới Bộ môn Sinh Lý – Sinh Hóa đã nhiệt tình giúp đỡ, luôn gắn bó, động viên, chia sẻ
những khó khăn cũng như vui, buồn trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Các bạn: Suyên, Thơ (Nông học 33), Thư (Trồng trọt 33), Thuấn, Hồng Ngọc,
Phong, Tâm, Thiện (Hoa viên cây cảnh 33) đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và làm luận văn.
Thân gửi đến tập thể lớp Hoa Viên – Cây Cảnh K33 lời chúc tốt đẹp nhất!
NGUYỄN THÀNH NHÂN
v
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
MỤC LỤC
vi
DANH SÁCH BẢNG
ix
DANH SÁCH HÌNH
x
TÓM LƯỢC
xi
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
3
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOA CẢNH VIỆT NAM VÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3
1.1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu về thực vật và hoa cảnh Việt Nam
3
Tổng quan về tình hình nghiên cứu về thực vật Việt Nam
3
Tổng quan về tình hình nghiên cứu về hoa cảnh Việt Nam
4
1.1.2 Tổng quan tình hình sản xuất hoa cảnh Đồng bằng sông Cửu Long
4
1.2 TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI THỰC VẬT
4
1.2.1 Phân loại học và hệ thống học
4
1.2.2 Các qui tắc trong phân loại thực vật
6
Các bậc phân loại
6
Cách gọi tên cây
7
Tên gọi của taxon dưới bậc loài
7
Xác định tên khoa học của cây
7
1.2.3 Đặc điểm của cây hoang dại, cây bụi, cách viết hoa thức
8
Cây hoang dại
8
Cây cảnh
8
Đặc điểm cây bụi
8
Tiền khai đài, tiền khai hoa, hoa thức, các ký hiệu dùng trong hoa
thức và cách viết hoa thức
8
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
10
2.1 PHƯƠNG TIỆN
10
2.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện
10
vi
2.1.2 Phương tiện thực hiện
10
2.2 PHƯƠNG PHÁP
10
2.2.1 Cách tiếp cận, phương pháp khảo sát
10
2.2.2 Khảo sát, sưu tập mẫu
11
2.2.3 Ghi nhận đặc điểm thực vật, nguồn gốc sinh lý sinh thái và thu thập
11
2.2.4 Trồng, theo dõi, ghi nhận đặc điểm và hình ảnh cây sưu tập được
12
2.2.5 Mô tả đặc điểm cây sưu tập được
13
2.2.6 Đánh giá, chọn lọc, mô tả chi tiết đặc điểm các cây được chọn
14
2.2.7 Bước đầu bảo tồn những cây đã được chọn lọc
15
2.2.8 Xử lý kết quả
15
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
16
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT
16
3.2 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÁC CÂY ĐÃ CHON LỌC
16
3.2.1 HỌ BÔNG – Malvaceae
16
Bụp đỏ
16
Bụp kín
19
Bụp rìa
21
Bụp vang
23
Phù dung
25
3.2.2 HỌ CÀ PHÊ – Rubiaceae
27
Bướm bạc
27
Dành dành
29
3.2.3 HỌ Ô RÔ – Acanthaceae
31
Cát đằng đứng
31
Kiến cò
33
3.2.4 HỌ NGẢI HOA – HỌ CHUỐI HOA – Cannaceae
Ngải hoa
35
35
3.2.5 HỌ CHUỐI PHÁO – HỌ MỎ KÉT – Heliconiaceae
Chuối tràng pháo
37
37
3.2.6 HỌ BẰNG LĂNG – Lythaceae
39
vii
Tường vi
39
3.2.7 HỌ CỎ ROI NGỰA – Verbenaceae
Mò đỏ
41
41
3.2.8 HỌ ĐẬU – Fabaceae
43
Sục sạc lõm
43
3.2.9 HỌ ĐÔNG HẦU – Turneraceae
46
Đông hầu
46
3.2.10 HỌ DÙI ĐỤC – Malpighiaceae
49
Kim đồng
49
3.2.11 HỌ HOA GIẤY – Nyctaginaceae
Bông phấn
51
51
3.2.12 HỌ MUA – Melastomataceae
53
Hoa mua
53
3.2.13 HỌ TRÔM – Sterculiaceae
55
Ngũ phướng
55
3.2.14 HỌ TRÚC ĐÀO – Apocynacea
57
Dừa cạn
57
3.3 CÁC CÂY CÓ TRIỂN VỌNG TRỒNG LÀM CẢNH ĐƯỢC
CHỌN LỌC VÀ CÁC CÂY BỊ LOẠI BỎ
60
3.4 BƯỚC ĐẦU BẢO TỒN CÁC CÂY ĐÃ SƯU TẬP, CHỌN LỌC
62
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
63
4.1 KẾT LUẬN
63
4.2 ĐỀ NGHỊ
63
TÀI LIỆU THAM KHẢO
64
viii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
3.1
Tên khoa hoc, họ thực vật các cây có triển vọng trồng làm cảnh
được chọn lọc
Tên khoa học, họ thực vật các cây bị loại bỏ
3.2
ix
Trang
60
61
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1.1
Các cấp bậc phân loại giới thực vật
2.1
Một số kiểu tiền khai hoa
3.1
3.2
Cây Bụp đỏ – Hibiscus rosa – sinensis Linn.
Hoa bụp màu hồng nhiều cánh; Hoa bụp màu đỏ nhiều cánh
3.3
Cây Bụp kín – Malvaviscus arboreus
20
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
Cây Bụp rìa – Hibiscus schizopetalus (Mast.) Hook
Cây Bụp vang – Abelmoschus moschatus (L.) Medik.
Cây Phù dung – Hibiscus mutabilis L
Cây Bướm bạc – Mussaenda flava.
Cây Dành dành – Gardenia angusta (L.) Merr.
Cây Cát đằng đứng – Thunbergia erecta T. Anders.
Cây Kiến cò – Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz.
Cây Ngải hoa – Canna generalis Bail.
Cây Ngải hoa có hoa màu hồng, màu vàng chấm màu cam, nửa
vàng nửa đỏ lá màu tím sọc xanh
Cây Chuối tràng pháo – Heliconia rostrata Ruiz & Pavon
Cây hoa Tường vi – Lagerstroemia indica Linn.
Phẩu diện cắt ngang bầu noãn cây Tường vi
Cây Mò đỏ – Clerodendrum paniculatum L.
Cây Sục sạc lõm – Crotalaria retusa L.
Hoa và nụ bị tổn thương sau khi bướm hút mật hoa
Cây hoa Đông hầu – Turnera ulmifolia
Cây Kim đồng – Galphimia gracilis Bartl.
Cây Bông phấn – Mirabilis jalapa L.
Cây Hoa phấn có hoa màu vàng
Cây Hoa mua – Melastoma affine D.Don.
Cây hoa Ngũ phướng – Pentapetes phoenicea Linn.
Cây Dừa cạn – Catharanthus roseus (L.) G. Don.
Cây sưu tập được trồng trong chậu; Hột giống trữ tại phòng thí
nghiệm Bộ môn Sinh Lý – Sinh Hóa
22
24
26
28
30
33
34
36
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
x
6
13
17
19
37
38
40
40
42
45
46
47
49
52
53
54
56
59
62
NGUYỄN THÀNH NHÂN. 2011. “SƯU TẬP, ĐÁNH GIÁ, CHỌN LỌC MỘT
SỐ LOÀI CÂY BỤI HOANG DẠI CÓ TRIỂN VỌNG TRỒNG LÀM CẢNH
TẠI SÁU TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG”. Luận văn tốt nghiệp Đại
học chuyên ngành Hoa Viên – Cây Cảnh. Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng
– Đại học Cần Thơ. 65 trang. Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÉ.
TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện với mục đích sưu tập, mô tả đặc điểm thực vật, đánh giá,
chọn lọc và sử dụng một số loài cây bụi như những cây cảnh nhằm khai thác hết
những giá trị của một số loài cây bụi hoang dại này trong nghệ thuật hoa viên, cũng
như khai thác tính ưu việt sẵn có và bước đầu bảo tồn để chúng không bị mất đi
theo thời gian góp phần vào sự phong phú của cây làm cảnh tại ĐBSCL. Đề tài
được khảo sát tại 6 tỉnh của vùng ĐBSCL. Ghi nhận sự phong phú đa dạng của đối
tượng. Cây sưu tập được đem về trồng tại khoa Nông Nghiệp & SHƯD trường Đại
học Cần Thơ. Sau đó, theo dõi ghi nhận đặc điểm của cây sau một năm trồng.
Một cách tổng quát những loài cây sưu tập được có đặc tính phát triển mạnh
về thân lá, thời gian hoa nở đến tàn ngắn (khoảng 1 – 2 ngày) như cây Đông Hầu,
hoa Phù Dung. Về màu sắc hoa cũng rất đa dạng phong phú từ màu đỏ (Ngải Hoa,
Bụp Đỏ, Mò Đỏ,...), màu vàng (Kim Đồng, Sục Sạc Lõm,...), màu tím (hoa Mua),
màu trắng (Kiến Cò) ….. Kích thước hoa đa dạng có loài cho hoa nhỏ (Kiến Cò, Mò
Đỏ,...), có loài cho hoa lớn (như cây Bụp Đỏ, cây Phù Dung,...). Bên cạnh đó có
những loài khi nở hoa có mùi thơm (Bông Phấn, Dành Dành).
Dựa vào tiêu chí (màu sắc, độ bền hoa, dáng cây,...) đã chọn được 20 loài/30
loài sưu tập. Ưu điểm của những loài được chọn phần lớn đều có hoa đẹp, tốc độ
sinh trưởng nhanh, trổ hoa gần như quanh năm (tùy loài). Những cây có nhiều lông
tơ, gai, có nhựa độc đều bị loại bỏ. Tất cả những cây chọn lọc được lưu giữ tại khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng.
xi
MỞ ĐẦU
Hoa và cây cảnh có ý nghĩa quan trọng trong đời sống tinh thần của con
người, trong phong tục tập quán của nhiều quốc gia thì hoa như là một thông điệp
thể hiện tâm tư tình cảm của con người (Đặng Phương Trâm, 2004). Nhờ sự tiến bộ
của khoa học kỹ thuật mà con người đã chọn tạo và không ngừng cải tiến giống cho
ra nhiều sản phẩm hoa kiểng đẹp và lạ mắt phục vụ nhu cầu của con người. Song
song với việc những loài mới được lai tạo ra thì tại đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) có những loài đã thích nghi tốt với điều kiện khí hậu cũng như thổ
nhưỡng nơi đây. Bên cạnh những loài cây hoang dại đã biến mất do tác động của
con người, thiên nhiên thì vẫn tồn tại những loài cây hoang dại có giá trị khoa học
và thực tế rất cao nhưng chưa được chú ý đến. Với lợi thế là dễ trồng, ít tốn công
chăm sóc, thích nghi tốt với điều kiện tự nhiên lại cho hoa đẹp nên những năm gần
đây người ta bắt đầu trồng những cây hoang dại này như là cây trang trí trong sân
vườn và đường phố.
Các loài cây hoang dại được trồng với nhiều mục đích khác nhau: dùng làm
thuốc nam (Đỗ Tất Lợi, 2009), làm cảnh trong sân vườn nhà, trang trí trong các
công viên hay trồng làm cây đường phố (Lê Quang Long và ctv, 2008) vì những ưu
điểm vượt trội của nó (có hoa và lá đẹp, ít tốn công chăm sóc, thích nghi tốt với
điều kiện thiên nhiên tại ĐBSCL). Bên cạnh những cây lộc vừng, cây hoa mua, cây
bằng lăng, sen, súng ngày càng được sử dụng nhiều thì các cây bụi có mùi thơm có
hoa đẹp dáng cây và lá đẹp như họ lài, họ cà phê, họ bông. Quần thể cây hoang dại
cũng rất phong phú và đa dạng mà chúng ta chưa khai thác hết để làm cây cảnh.
Vì vậy, đề tài "Sưu tập, đánh giá, chọn lọc một số loài cây bụi hoang dại có
triển vọng trồng làm cảnh tại sáu tỉnh đồng bằng sông Cửu Long" được thực hiện
với hy vọng sẽ sưu tập, mô tả đặc điểm thực vật, đánh giá, chọn lọc và sử dụng một
số cây bụi như những cây cảnh nhằm khai thác hết những giá trị của một số loài cây
này trong nghệ thuật hoa viên, cũng như khai thác tính ưu việt sẵn có và bước đầu
bảo tồn để chúng không bị mất đi theo thời gian góp phần vào sự phong phú của cây
làm cảnh tại ĐBSCL.
1
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Một số loài cây bụi hoang dại hoặc còn mang đặc tính hoang dại mọc hoang và
được trồng làm cây cảnh tại sáu tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Sưu tập, mô tả chi tiết đặc điểm thực vật, đánh giá ưu điểm và khuyết điểm qua
đó chọn lọc một số cây bụi có triển vọng trồng làm cảnh và bước đầu bảo tồn chúng
không mất đi theo thời gian.
2
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH HOA CẢNH VIỆT NAM VÀ ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
1.1.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu về thực vật và hoa cảnh Việt Nam
Tổng quan về tình hình nghiên cứu về thực vật Việt Nam
Theo Phạm Hoàng Hộ (2003), Việt Nam là đất nước có hệ thực vật phong phú
hàng đầu thế giới với khoảng 12.000 loài khác nhau được trồng với nhiều mục đích
khác nhau như: lấy lương thực, làm thuốc, làm nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp và một phần không nhỏ được trồng để làm cảnh. Bên cạnh những loài thực
vật được thuần hóa thì trong tự nhiên vẫn tồn tại nhiều loài hoang dại có giá trị cao
mà chúng ta chưa khai thác.
Nguồn tài nguyên hệ thực vật ở nước ta từ lâu đã được chú ý nghiên cứu như
Henri Lecomte (1907 – 1952) với bộ sách Flore générale de l'Indo – Chine (Thực
vật chí tổng quát Đông Dương) gồm 7 tập viết bằng tiếng Pháp mô tả đặc điểm nơi
phân bố của các loài thực vật ở Đông Dương; Phạm Hoàng Hộ (1970 – 1972) được
mô tả và phân loại thực vật Miền Nam Việt Nam trong hai quyển với tựa “Cây cỏ
Miền Nam Việt Nam”. Lê Khả Kế và ctv (1969 và 1972) mô tả chi tiết “Cây cỏ
thường thấy ở Việt Nam” với nhiều loài cây có hoa rất độc đáo và gần đây nhất là
hai bộ sách “Từ điển thực vật thông dụng tập 1, 2” của Võ Văn Chi xuất bản năm
2003 và 2004, tổng hợp thông tin mô tả chi tiết đặc điểm thực vật có ở Việt Nam;
quyển “Sách tra cứu tên cây cỏ Việt Nam” của Võ Văn Chi (2007) phân loại nêu tên
khoa học những loài thực vật ở Việt Nam.
Tổng quan về tình hình nghiên cứu về hoa cảnh Việt Nam
Trần Hợp (1993) nghiên cứu và mô tả “Cây cảnh, hoa Việt Nam”, trong đó tác
giả đã phân ra cây cảnh và hoa Việt Nam theo tiêu chí đặc tính thực vật cùng với
quyển “Cây xanh và cây cảnh Sài Gòn – TP Hồ Chí Minh” rất độc đáo mang dáng
dấp của thành phố có nhiều cây xanh, cây hoang dại được trồng tại thành phố này
(Trần Hợp, 1998).
3
Quyển “Từ điển tranh về các loài hoa” do Lê Quang Long, Hà Thị Lệ Ánh,
Nguyễn Thị Thanh Huyền, xuất bản năm 2008 đề cập đến gần 500 loài hoa được
mô tả ngắn gọn về màu sắc, đặc điểm hình dạng, cấu tạo của hoa.
Theo Nguyễn Mạnh Tuấn (2006), nước ta trong vòng 10 năm gần đây, cùng
với đà tăng trưởng kinh tế, mức sống của người dân được nâng cao. Nhu cầu vui
chơi giải trí, thẩm mỹ, tìm đến cây xanh, thiên nhiên, trong đó có hoa và cây cảnh
ngày càng lớn. Do vậy, hoa kiểng không những đáp ứng nhu cầu tinh thần của nhân
dân mà đã trở thành một nghề sản xuất nông nghiệp sinh thái, có lợi nhuận cao. Sản
xuất kinh doanh hoa kiểng đã phát triển khá mạnh, đa dạng nhiều chủng loại, với
những vùng hoa kiểng lớn như: Nam Định, Hải Phòng, Bình Định, Đà Nẵng, Lâm
Đồng (Đà Lạt), Đồng Nai, TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đồng Tháp (Sa Đéc), Bến Tre
(Chợ Lách, Cái Mơn).
1.1.2 Tổng quan tình hình sản xuất hoa cảnh Đồng bằng sông Cửu Long
Ngoài vùng sản xuất hoa Đà Lạt với điều kiện khí hậu thời tiết rất phù hợp cho
trồng các loại hoa ôn đới và cận nhiệt. Khu vực Nam bộ có vùng sản xuất hoa
quanh năm nhưng tập trung chủ yếu vào dịp tết lớn nhất phải kể đến là TP Hồ Chí
Minh là nơi phát triển hoa lan nhiệt đới nhanh nhất trong cả nước, nhiều trang trại
hoa lan đã được thành lập, kinh doanh và phát triển theo mô hình trang trại hoa lan
tại Thái Lan. Nếu như khu vực TP. Hồ Chí Minh mạnh về sản xuất hoa phong lan
thì ở ĐBSCL còn có làng hoa nổi tiếng từ lâu đời như: Tân Qui Đông (Sa Đéc –
Đồng Tháp), Cái Mơn (Bến Tre) hàng năm sản xuất ra hàng triệu cây hoa cắt cành
và chậu cung cấp cho nhu cầu cả nước. Ngoài các trung tâm kể trên, trong những
năm gần đây các vùng ven thành phố lớn như Cần Thơ, Tiền Giang cũng đã sản
xuất cây hoa cắt cành, hoa trồng trong chậu rất đa dạng và phong phú (Đào Thanh
Vân và ctv, 2007).
1.2 TỔNG QUAN VỀ PHÂN LOẠI THỰC VẬT
1.2.1 Phân loại học và hệ thống học
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2006) phân loại thực vật là một lĩnh vực rộng lớn
liên quan đến việc nghiên cứu đa dạng thực vật và việc xác định, đặt tên, phân loại
và xem xét mức độ tiến hóa của thực vật. Phân loại thực vật là sắp xếp các cây
thành nhóm có cùng tính chất chung, đặt tên cho chúng và sau đó sắp xếp các nhóm
4
đó thành hệ thống theo một trật tự nhất định. Các loài tương tự của cây có hoa được
để trong cùng một chi, các chi giống nhau để trong một họ. Các họ có các tính chất
chung gộp thành một bộ, các bộ gộp thành lớp và các lớp thành các ngành. Phân
loại thực vật là sắp xếp cây theo một trật tự các thứ bậc như là loài, chi, họ... trên cơ
sở các đặc điểm chung, xây dựng mối quan hệ lẫn nhau. Việc làm này được gọi là
hệ thống học thực vật có hoa. Trước đây, phân loại học chỉ dừng lại ở chỗ nhận
dạng và sau đó sắp xếp chúng thành những bậc taxôn khác nhau mà không hề đề
cập đến vấn đề huyết thống. Trong quá trình phát triển phân loại học không chỉ
dừng tại đó mà tiến sâu về xem xét huyết thống và khi đó phân loại học và hệ thống
học có chung một ý nghĩa như nhau. Định loại là nhận biết một số tính chất của hoa,
lá, quả, thân và gắn cho cây đó một cái tên. Nhận biết xuất hiện khi quan sát mẫu có
một số tính chất giống những cây đã biết trước đây. Khi so sánh mẫu với các loài
tương tự mà thấy rằng nó khác với mẫu của các loài đó thì khi đó có thể coi mẫu
đem so là loài mới. Taxon là một thuật ngữ để chỉ với bất kỳ nhóm phân loại của
bất kỳ bậc nào như loài, chi, họ. Tên gọi là sự biểu hiện theo một trật tự các tên của
taxôn tùy theo luật gọi tên thực vật quốc tế. Luật đó cung cấp quy trình để lựa chọn
tên đúng và cho tên mới.
Theo Nguyễn Tiến Bân (1997) thì sự ra đời của một thuật ngữ mới thực ra
không phải chỉ là sự đổi đời của một thuật ngữ cũ. Vấn đề ở chỗ là mỗi thuật ngữ
khoa học đều cần biểu hiện một nội dung khoa học cụ thể và mỗi thuật ngữ mới cần
gắn với nội dung mới phù hợp với quá trình phát triển của môn khoa học đó.
Phân loại học bắt nguồn từ chữ Hy Lạp taxis (cách sắp xếp) và nomos (qui
luật) do De Candolle (1813) (được trích dẫn bởi Nguyễn Tiến Bân, 1997) đề nghị là
lý thuyết chung về phép phân loại, bao gồm cả nguyên tắc, phương pháp và qui tắc
của phép phân loại. Phân loại học trước hết là học thuyết về bậc phân loại, nên
nhiệm vụ của nó là tạo ra một hệ thống thang chia bậc và bằng hệ thống ấy cho
phép phân chia các cá thể một cách có lợi nhất. Phân loại học chỉ là một phần của
Hệ thống học.
Hệ thống học (Systematica) là một môn khoa học tổng hợp, nó là khoa học về
sự đa dạng của sinh vật. Theo định nghĩa của Simpson (1961) thì hệ thống học là sự
nghiên cứu một cách khoa học các sinh vật khác nhau, nghiên cứu sự đa dạng của
5
chúng cũng như tất cả và từng mối quan hệ qua lại giữa chúng với nhau. Các nhà
phân lọai học đã chia giới thực vật ra thành những bậc sau (Hình 1.1). Trong đó loài
là đơn vị cơ bản nhất. Dưới loài là cấp độ thứ.
Hình 1.1 Các cấp bậc phân loại giới thực vật
Nguồn: tin: phân loại sinh học.svg
1.2.2 Các qui tắc trong phân loại thực vật
Các bậc phân loại
Theo Võ Văn Chi (1982), giới thực vật chia thành các bậc cơ bản: Ngành
(divisio), Lớp (classis), Bộ (ordo), Họ (familia), Giống (genus), Loài (Species),
trong đó loài là đơn vị cơ sở. Trong hệ thống học đôi khi người ta còn dùng những
bậc trung gian như: Tông (tribus) là bậc giữa họ và giống ; Nhánh (sectio) và Loạt
(series) là các bậc giữa giống và loài, Thứ (varietas) và Dạng (forma) là những bậc
dưới loài. Ngoài ra khi cần còn có thể thêm các bậc phụ thuộc bằng cách thêm các
tiếp đầu ngữ super – (liên) hoặc sub – (phân). Như vậy những bậc thường gặp (23
bậc) là divisio, subdivisio, classis, subclassis, superordo, ordo, subordo, familia,
6
subfamilia, tribus, subtribus, genus, subgenus, sectio, subsectio, series, subseries,
species, subspecies, varietas, subvarietas, forma, subforma.
Thứ tự trên đây là chặt chẽ và không thể thay đổi.
Cách gọi tên cây
Theo Võ Văn Chi (2003), tên khoa học gồm ít nhất 2 tên (chi và loài). Tên cây
phải được viết bằng chữ Latin. Tên Latin là bắt buộc đối với các chi, loài, thứ, các
bậc dưới chi, loài và thứ. Tên Latin thường được viết nghiêng.
Tên gọi của taxon dưới bậc loài
Theo Võ Văn Chi (2003), tên các taxon dưới loài là một tập hợp gồm tên loài
hoặc tên taxon dưới loài bậc trên trực tiếp và tính ngữ dưới loài liên kết với nhau
nhờ thuật ngữ chỉ cấp bậc (viết tắt hay không viết tắt. Ví dụ subvarietas viết tắt
subvar, forma viết tắt là f.). Tính ngữ dưới loài cấu tạo như tính ngữ loài, và nếu
chúng có dạng tính từ không dùng làm danh từ thì chúng hợp văn phạm với tên chi
Tên gọi của taxon dưới loài có chứa typ của loài sẽ có tính ngữ giống hệt tính ngữ
của loài và không có tên tác giả. Typ của taxon dưới loài đó cũng là typ của loài.
Nếu tính ngữ của loài thay đổi thì tên của taxon dưới loài có chứa typ cũng cần thay
đổi theo.
Xác định tên khoa học của cây
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2006), để xác định tên khoa học của một cây nào
đó trước tiên ta phải phân chia mẫu cây theo họ và chi. Trước khi phân tích các mẫu
cây phải biết mẫu cây thuộc họ nào. Muốn thế chúng ta phải sắp xếp chúng theo
theo từng họ.
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), để tra tên khoa học, đầu tiên phải tiến hành
phân tích các mẫu đã thu thập. Phân tích từ tổng thể bên ngoài đến các chi tiết bên
trong, phân tích hoa. Tra tên khoa học: sau khi đã phân tích, chúng ta tiến hành tra
tên khoa học dựa theo các khóa xác định lưỡng phân hoặc vừa phân tích vừa tra
khóa. Sau khi đã có tên khoa học, cần kiểm tra lại bằng các bản mô tả đã được giới
thiệu trong các bộ thực vật chí hay các sách chuyên khảo. Nếu mẫu đúng với bản
mô tả thì chép đầy đủ tên khoa học của cây kèm theo tên tác giả và tên họ của mẫu
cây đó.
7
1.2.3 Đặc điểm của cây hoang dại, cây bụi, cách viết hoa thức
Cây hoang dại
Theo Võ Văn Chi (2003), cây hoang dại là cây mọc ở môi trường tự nhiên,
không có tác động chăm sóc của con người mà vẫn sinh trưởng phát triển bình
thường.
Cây cảnh
Theo Võ Văn Chi (2003), cây cảnh là cây trồng để làm cảnh gồm những cây
có dáng đẹp, tán gọn, có màu sắc của lá, cụm hoa hay hoa đẹp, hoặc có hình dáng
kỳ lạ.
Theo Trần Hợp (1993), trong kho tài nguyên của hệ thực vật nước ta, nhóm
cây có hình dáng kỳ lạ, hương sắc hoa độc đáo được gây trồng làm cảnh, có lẽ là
nhóm cây phong phú và phức tạp hơn cả về số lượng Taxon.
Đặc điểm cây bụi
Theo Võ Văn Chi (2003), cây bụi là cây thân gỗ nhiều năm, thân chính không
có hoặc kém phát triển, cành nhánh bắt đầu từ gốc của thân chính. Chiều cao của
cây bụi thường không vượt quá 7 m. Rễ đa số cây bụi đều có bộ rễ cọc bao gồm một
rễ chính dài ăn sâu vào đất và rất nhiều rễ con mọc ra từ rễ chính đó và một số ít có
bộ rễ chùm (cây họ chuối hoa, họ chuối pháo). Ngoài ra còn có cây bụi leo cũng
được xếp vào nhóm cây bụi được định nghĩa là cây bụi có cành hóa gỗ dựa vào
những cây khác mà leo lên. Cây dạng bụi là những cây mọc thấp gồm nhiều cây
hợp lại.
Tiền khai đài, tiền khai hoa, hoa thức, các ký hiệu dùng trong hoa thức
và cách viết hoa thức
Tiền khai đài: là sự sắp xếp các lá đài trong nụ hoa. Tiền khai đài ổn định hơn
nhiều so với tiền khai hoa (Hoàng Thị Sản, 1999).
Tiền khai hoa: là sự sắp xếp các cánh hoa khi còn trong nụ. Tiền khai hoa có thể
thay đổi tùy thuộc sự tăng trưởng và biến đổi hình dạng của các cánh hoa (Hoàng
Thị Sản, 1999).
Hoa thức: công thức cấu tạo hoa. Hoa thức được biểu diễn dưới dạng công thức với
những ký hiệu dùng trong phân loại thực vật đã được các nhà thực vật học trên thế
giớ thống nhất. Hoa thức được biểu diễn trên một hàng ngang, các chữ ký hiệu của
8
các bộ phận được viết theo thứ tự từ ngoài vào trong. Sau mỗi chữ ghi con số chỉ số
lượng của bộ phận ở mỗi vòng (Đặng Minh Quân, 2010).
Các ký hiệu dùng trong hoa thức:
*: Hoa đều
↑: Hoa không đều
♂: Hoa đực
♀: Hoa cái
: Hoa lưỡng tính
P: Bao hoa (Perianthium)
K: Lá đài (Kalyx, Calyx)
k: Lá đài phụ
C: Cánh hoa (Corolla)
A: Bộ nhị (bộ nhị đực – Androecium)
G: Bộ nhụy (bộ nhụy cái – Gynoecium)
G: Bầu trên (bầu noãn thượng)
G: Bầu dưới (bầu noãn hạ)
G: Bầu giữa (bầu noãn trung)
X: Số lượng thay đổi
∞: Số lượng nhiều
0: Không có, đã tiêu biến
4 – 5: 4 đến 5
4,5: 4 hoặc 5
2+4: Vòng ngoài có 2, vòng trong có 4
( ): Trường hợp ngoại lệ
: Dính liền trong một vòng
,
: Dính liền giữa 2 vòng
Cách viết hoa thức: hoa thức được viết theo trình tự sau:
Đối xứng của hoa (hoa đều / không đều) → phái tính → số đài phụ → số lá đài →
tràng (số cánh hoa) → số nhị → số tâm bì. Các thành phần của hoa thức được cách
nhau 1 ký tự (Đặng Minh Quân, 2010).
9
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện
Thời gian thực hiện: 03/2010 đến 03/2011.
Địa điểm thực hiện: khảo sát tại sáu tỉnh của Đồng bằng sông Cửu Long và tại
nhà lưới Bộ môn Sinh Lý – Sinh Hóa, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
trường Đại học Cần Thơ.
2.1.2 Phương tiện thực hiện
Thước đo, máy ảnh, thước kẹp, bảng ghi tên cho mỗi cây sưu tập được.
Chậu xi măng để trồng cây sau khi sưu tập được (đường kính miệng chậu là
50 cm).
Thân, lá, hoa của cây sưu tập được trồng trong chậu.
Giấy, viết,.NAA dùng để giâm cành những cây sưu tập đem về,...
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Cách tiếp cận, phương pháp khảo sát
Cách tiếp cận: (1) khảo sát, ghi nhận sự xuất hiện của các cây bụi mà mục
tiêu đề tài đặt ra tại một số tỉnh ĐBSCL trong phạm vi đề tài; (2) ghi nhận đặc điểm
thực vật, đặc tính sinh thái những cây trong phạm vi nghiên cứu; (3) phân loại các
cây sưu tập được ở mức độ càng chi tiết càng tốt.
Phương pháp: khảo sát, sưu tập, mô tả, đánh giá, chọn lọc và bước đầu bảo
tồn loài cây bụi hoang dại sử dụng làm cảnh tại sáu tỉnh thuộc khu vực ĐBSCL bao
gồm: Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang. Mỗi
một tỉnh sẽ chọn ra hai huyện tiêu biểu có các cây bụi hoang dại như mục tiêu đề ra
để khảo sát. Ghi nhận sự phong phú đa dạng của đối tượng. Mô tả đặc tính thực vật,
sinh thái và sưu tập cây. Mang cây sưu tập được đem về trồng tại khoa Nông
10
Nghiệp & Sinh học Ứng Dụng trường Đại Học Cần Thơ (ĐHCT). Sau đó, theo dõi
ghi nhận đặc điểm cây sau một năm trồng.
Bên cạnh đó kết hợp với các nghệ nhân, người trồng hoa kiểng, người sưu tập
các giống cây hoang dại các tỉnh ĐBSCL để truy tìm nơi sống những loài cây bụi
hoang dại sử dụng làm cảnh.
2.2.2 Khảo sát, sưu tập mẫu
Phạm vi khảo sát của đề tài là 6 tỉnh của ĐBSCL như đã nói trên.
Sưu tập mẫu:
Đối với cây có hạt (cây thuộc họ trúc đào: dừa cạn; họ đông hầu,…) thì thu
hạt, cành mang về trồng.
Đối với cây không có hạt mà sinh sản bằng cách nảy chồi (các cây thuộc họ
chuối hoa, họ gừng,…) sẽ tách lấy cây con mang về trồng.
Đối với các cây có thể nhân giống bằng giâm cành hoặc chiết cành như cây
thuộc họ cà phê, họ bông thì ta chiết cành hoặc cắt cành mang về giâm vì chúng dễ
dàng được nhân giống bằng cách này.
2.2.3 Ghi nhận đặc điểm thực vật, nguồn gốc sinh lý sinh thái và thu thập
Ghi nhận địa điểm phát hiện.
Mô tả đặc điểm thực vật.
Định danh, phân loại cây tìm được ở mức chi tiết nhất có thể.
Ghi lại nguồn gốc, hình thức sinh sản của chúng.
Sưu tập cây đem về trồng.
Trồng và ghi nhận ưu khuyết điểm của mỗi loại cây, ghi lại hình ảnh hoa, trái.
Tổng hợp kết quả ghi nhận được.
11
2.2.4 Trồng, theo dõi, ghi nhận đặc điểm và hình ảnh cây sưu tập được
Cây sưu tập được đem về trồng trong điều kiện giống như trồng các loại hoa
cảnh thông dụng được trồng trong chậu có sẵn đất trồng; cây được trồng tại khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng trường Đại Học Cần Thơ (ĐHCT)
Kỹ thuật trồng
Chuẩn bị đất trồng: đất trồng cây được trộn theo tỷ lệ 1:1:1:1 (đất : tro trấu : xơ dừa
: phân chuồng) cho vào chậu xi măng.
Cây sưu tập đem về trồng trong các chậu xi măng đã có sẵn đất trồng.
Chăm sóc, tưới nước, bón phân, phòng trừ sâu bệnh.
Các chỉ tiêu theo dõi, ghi nhận
Thân: hình dáng, màu sắc thân, kích thước thân, chiều cao thân cây hoặc
toàn bụi.
Lá: hình dạng (mô tả hình dạng phiến lá), màu sắc của mặt trên và mặt dưới
lá, kích thước(chiều dài và chiều rộng lá), quan sát gân lá.
Nụ hoa sắp nở: hình dạng, màu sắc, kích thước (đường kính lớn nhất và
chiều cao của nụ hoa).
Hoa: kích thước (đường kính, chiều cao hoa), đặc điểm màu sắc, hình dạng,
kích thước cánh hoa và đài hoa (xác định khi hoa nở hoàn toàn), số cánh hoa, số nhị
và nhụy của hoa, thời gian hoa nở đến khi hoa tàn.
Quả: hình dạng quả, loại quả (quả giả hay quả thật; quả mộng nước hay quả
khô tự khai …), màu sắc quả lúc non và khi già, thời gian từ khi đậu quả đến khi
già.
Hạt: hình dạng, kích thước, màu sắc hạt, xem hạt có miên trạng hay không.
12