TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
PHƯƠNG THỊ HỒNG DUNG
HIỆU QUẢ NỒNG ĐỘ CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG
HOAGLAND VÀ ĐỘ NGẬP RỄ TRÊN SỰ SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY TIỂU HỒNG MÔN (Anthurium scherzerianum)
THỦY CANH TRANG TRÍ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH HOA VIÊN – CÂY CẢNH
Cần Thơ, 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp Đại học
Ngành: HOA VIÊN - CÂY CẢNH
HIỆU QUẢ NỒNG ĐỘ CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG
HOAGLAND VÀ ĐỘ NGẬP RỄ TRÊN SỰ SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY TIỂU HỒNG MÔN (Anthurium scherzerianum)
THỦY CANH TRANG TRÍ
Cán bộ hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
PGS.TS. Nguyễn Bảo Toàn
Phương Thị Hồng Dung
MSSV: 3083704
Lớp: Hoa Viên – Cây Cảnh K34
Cần Thơ, 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ SINH HỎA
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Hoa viên và Cây cảnh với đề tài:
HIỆU QUẢ NỒNG ĐỘ CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG
HOAGLAND VÀ ĐỘ NGẬP RỄ TRÊN SỰ SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY TIỂU HỒNG MÔN (Anthurium scherzerianum)
THỦY CANH TRANG TRÍ
Do sinh viên Phương Thị Hồng Dung thực hiện
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2012
Cán bộ hướng dẫn
PGs.Ts Nguyễn Bảo Toàn
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ SINH HÓA
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Hoa
viên và Cây cảnh với đề tài:
HIỆU QUẢ NỒNG ĐỘ CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG
HOAGLAND VÀ ĐỘ NGẬP RỄ TRÊN SỰ SINH TRƯỞNG
CỦA CÂY TIỂU HỒNG MÔN (Anthurium scherzerianum)
THỦY CANH TRANG TRÍ
Do sinh viên Phương Thị Hồng Dung thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: ......................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức: ..............................................
DUYỆT KHOA
Cần Thơ, ngày…..tháng….năm 2012
Chủ tịch hội đồng
Trưởng khoa Nông Nghiệp và SHƯD
ii
LỜI CAM DOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu , kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kì luận văn
nào trước đây.
Tác giả luận văn
Phương Thị Hồng Dung
iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên:
Phương Thị Hồng Dung
Giới tính: Nữ
Ngày sinh:
18/10/1989
Dân tộc: Hoa
Nơi sinh:
Long Mỹ - Hậu Giang
Họ và tên cha: Phương Tỷ Nhỏ
Sinh năm 1952
Họ và tên mẹ: Phan Thị Xuyến
Sinh năm 1952
Quê quán: Long Mỹ - Hậu Giang
Quá trình học tập:
1995-2000: Trường Tiểu học Lê Văn Tám
2000-2004: Trường Trung học phổ thong Long Mỹ
2004-2007: Trường Trung học phổ thông Long Mỹ
2008-2012: Trường Đại học Cần Thơ, ngành Hoa viên và Cây cảnh, khóa 34,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
Ngày….tháng….năm 2012
Người khai ký tên
Phương Thị Hồng Dung
iv
LỜI CẢM TẠ
Thành kính biết ơn!
Cha mẹ và người thân đã giúp con khôn lớn nên người.
Thầy PGS.TS. Nguyễn Bảo Toàn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện
tốt cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh bài luận văn này.
Cảm ơn thầy Phạm Phước Nhẫn và cô Lê Minh Lý, cố vấn học tập đã quan
tâm, dìu dắt và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Cảm ơn tất cả quý thầy cô Trường Đại học Cần Thơ nói chung và thầy cô, anh
chị Bộ môn Sinh lí-Sinh hóa, khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại
học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy, rèn luyện cho em trong suốt khóa học. Những
điều thầy cô đã dạy sẽ là hành trang cho em trong con đường sự nghiệp tương lai
sắp tới.
Thân gởi về các bạn Hoa viên và Cây cảnh K34 cảm ơn các bạn đã giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn.
Em xin chân thành gởi đến cha mẹ, quý thầy cô và các bạn lời chúc sức khỏe
và thành đạt.
Chân thành cảm ơn!
Phương Thị Hồng Dung
v
Phương Thị Hồng Dung, 2012. “Hiệu quả nồng độ của môi trường dinh dưỡng
Hoagland và độ ngập rễ trên sự sinh trưởng của cây tiểu Hồng môn thủy canh trang
trí”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Hoa viên và Cây cảnh, Khoa Nông nghiệp và
Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn PGs.Ts Nguyễn Bảo Toàn.
TÓM LƯỢC
Đề tài “Hiệu quả nồng độ của môi trường dinh dưỡng Hoagland và độ ngập
rễ trên sự sinh trưởng của cây tiểu Hồng môn thủy canh trang trí” được thực hiện tại
Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, Khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ nhằm mục tiêu: Đánh giá nồng độ dinh dưỡng
và sự ngập rễ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây tiểu Hồng Môn
thủy canh trang trí. Nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm thí nghiệm 1: “Hiệu quả của môi
trường dinh dưỡng với các nồng độ khác nhau lên sự sinh trưởng của cây tiều Hồng
môn thủy canh trang trí”. Bố trí thí nghiệm theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên một
nhân tố, 4 lần lặp lại gồm 4 nghiệm thức (4 nồng độ dinh dưỡng Hoagland) Dinh
dưỡng Hoagland (100%), Dinh dưỡng Hoagland (75%), Dinh dưỡng Hoagland
(50%) và Dinh dưỡng Hoagland (25%). Kết quả cho thấy trong các nghiệm thức thì
nghiệm thức dinh dưỡng Hoagland (25%) có hiệu quả tốt nhất cho sự sinh trưởng
và phát triển của cây tiểu Hồng môn thủy canh. Thí nghiệm 2: “ Ảnh hưởng mức độ
ngập rễ của cây tiểu Hồng môn thủy canh trong dung dịch Hoagland”. Bố trí thí
nghiệm theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố, 4 lần lặp lại gồm 4 nghiệm
thức (4 mức độ ngập rễ khác nhau): cho dinh dưỡng ngập hoàn toàn, ngập 3/4, ngập
1/2 và ngập 1/4 rễ cây. Kết quả cho thấy trong các nghiệm thức thì nghiệm thức cho
dinh dưỡng ngập 3/4 rễ cây có hiệu quả tốt nhất trên sự sinh trưởng và phát triển
của cây tiểu Hồng môn thủy canh.
vi
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN............................................................................................. iv
LỜI CẢM TẠ......................................................................................................... v
TÓM LƯỢC.......................................................................................................... vi
MỤC LỤC ........................................................................................................... vii
DANH SÁCH BẢNG............................................................................................ ix
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. x
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................... 2
1.1 NGUỒN GỐC PHÂN BỐ, ĐẶC ĐIỂM CÂY TIỂU HỒNG MÔN .................. 2
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố ....................................................................................... 2
1.1.2 Các đặc điểm thực vật .................................................................................... 2
1.2 YÊU CẦU NGOẠI CẢNH, KỶ THUẬT TRỒNG CÂY TIỂU HỒNG MÔN .. 3
1.2.1 Yêu cầu ngoại cảnh ........................................................................................ 3
1.2.2 Cách nhân giống cây tiểu Hồng môn.............................................................. 3
1.3 THỦY CANH.......................................................................................................4
1.3.1 Định nghĩa thủy canh………………………………………………………….4
1.3.2 Lịch sử phát triển của thủy canh………………………………………………4
1.3.3 Ưu điểm và hạn chế của thủy canh……………………………………………5
1.3.4 Các vật liệu dùng trong thủy canh…………………………………………….6
Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................................. 8
2.1 PHƯƠNG TIỆN ............................................................................................... 8
2.1.1 Địa điểm và thời gian ..................................................................................... 8
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ........................................................................................ 8
2.1.3 Phương tiện thí nghiệm .................................................................................. 8
2.2 PHƯƠNG PHÁP .............................................................................................. 9
vii
2.2.1 Thí nghiệm 1 ................................................................................................. 9
2.2.2 Thí nghiệm 2 ............................................................................................... 10
2.2.3 Xử lý số liệu ................................................................................................ 11
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 12
3.1 HIỆU QUẢ CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG VỚI CÁC NỒNG ĐỘ
KHÁC NHAU LÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TIỂU HỒNG MÔN
(Anthurium scherzerianum) TRONG THỦY CANH ............................................ 12
3.1.1 Ghi nhận tổng quát ...................................................................................... 12
3.1.2 Sự thay đổi pH ............................................................................................. 12
3.1.3 Sự thay đổi EC............................................................................................. 12
3.1.4 Tỉ lệ sống của cây ........................................................................................ 13
3.1.5 Số rễ gia tăng tương đối ............................................................................... 13
3.1.6 Chiều dài rễ gia tăng tương đối .................................................................... 13
3.1.7 Số lá gia tăng tương đối ............................................................................... 14
3.1.8 Chiều dài thân gia tăng tương đối ................................................................ 15
3.1.9 Chiều dài lá gia tăng tương đối .................................................................... 16
3.1.10 Chiều rộng lá gia tăng tương đối ................................................................ 17
3.2 ẢNH HƯỞNG MỨC ĐỘ NGẬP RỄ CỦA CÂY TIỂU HỒNG MÔN
(Anthurium scherzerianum) THỦY CANH TRONG DUNG DỊCH HOAGLAND17
3.2.1 Ghi nhận tổng quát ...................................................................................... 17
3.2.2 Sự thay đổi pH ............................................................................................. 18
3.2.3 Sự thay đổi EC............................................................................................. 18
3.2.4 Tỉ lệ sống của cây ........................................................................................ 18
3.2.5 Số rễ gia tăng tương đối ............................................................................... 18
3.2.6 Chiều dài rễ gia tăng tương đối .................................................................... 19
3.2.7 Số lá gia tăng tương đối ............................................................................... 20
3.2.8 Chiều dài thân gia tăng tương đối ................................................................ 21
3.2.9 Chiều dài lá gia tăng tương đối .................................................................... 21
3.2.10 Chiều rộng lá gia tăng tương đối ................................................................ 22
viii
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 23
4.1 KẾT LUẬN .................................................................................................... 23
4.2 ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................... 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 24
PHỤ LỤC BẢNG ANOVA ......................................................................................
ix
DANH SÁCH BẢNG
BẢNG
NỘI DUNG
TRANG
2.1
Thành phần của dung dịch Hoagland (1972)
8
2.2
Thành phần khoáng (ppm) của môi trường dinh dưỡng
9
Hoagland
3.1.1
Sự thay đổi EC (dS/m) sau 120 ngày bố trí thí nghiệm
12
3.1.2
Tỉ lệ sống của cây tiểu Hồng môn qua 120 ngày thí nghiệm
13
3.1.3
Hiệu quả của môi trường dinh dưỡng với các nồng độ khác
13
nhau lên sự gia tăng số rễ tương đối (%) sau 120 ngày thí
nghiệm
3.1.4
Hiệu quả của môi trường dinh dưỡng với các nồng độ khác
14
nhau lên sự gia tăng chiều dài rễ tương đối (%) sau 120 ngày
thí nghiệm
3.1.5
Hiệu quả của môi trường dinh dưỡng với các nồng độ khác
15
nhau lên sự gia tăng số lá tương đối (%) sau 120 ngày thí
nghiệm
3.16
Hiệu quả của môi trường dinh dưỡng với các nồng độ khác
16
nhau lên sự gia tăng chiều dài thân tương đối (%) sau 120 ngày
thí nghiệm
3.17
Hiệu quả của môi trường dinh dưỡng với các nồng độ khác
16
nhau lên sự gia tăng chiều dài lá tương đối (%) sau 120 ngày
thí nghiệm
3.1.8
Hiệu quả của môi trường dinh dưỡng với các nồng độ khác
17
nhau lên sự gia tăng chiều rộng lá tương đối (%) sau 120 ngày
thí nghiệm
3.2.1
Sự thay đổi EC (dS/m) sau 120 ngày bố trí thí nghiệm
18
3.2.2
Tỉ lệ sống của cây tiểu Hồng môn qua 120 ngày thí nghiệm
18
3.2.3
Ảnh hưởng mức độ ngập rễ của cây tiểu Hồng Môn
19
(Anthurium scherzerianum) thủy canh trong dung dịch
Hoagland lên sự gia tăng số rễ tương đối (%) sau 120 ngày thí
x
nghiệm
3.2.4
Ảnh hưởng mức độ ngập rễ của cây tiểu Hồng Môn
20
(Anthurium scherzerianum) thủy canh trong dung dịch
Hoagland lên sự gia tăng chiều dài rễ tương đối (%) sau 120
ngày thí nghiệm
3.2.5
Ảnh hưởng mức độ ngập rễ của cây tiểu Hồng Môn
20
(Anthurium scherzerianum) thủy canh trong dung dịch
Hoagland lên sự gia tăng số lá tương đối (%) sau 120 ngày thí
nghiệm
3.2.6
Ảnh hưởng mức độ ngập rễ của cây tiểu Hồng Môn
21
(Anthurium scherzerianum) thủy canh trong dung dịch
Hoagland lên sự gia chiều dài thân tương đối (%) sau 120 ngày
thí nghiệm
3.2.7
Ảnh hưởng mức độ ngập rễ của cây tiểu Hồng Môn
22
(Anthurium scherzerianum) thủy canh trong dung dịch
Hoagland lên sự gia tăng chiều dài lá tương đối (%) sau 120
ngày thí nghiệm
3.2.8
Ảnh hưởng mức độ ngập rễ của cây tiểu Hồng Môn
(Anthurium scherzerianum) thủy canh trong dung dịch
Hoagland lên sự gia tăng chiều rộng lá tương đối (%) sau 120
ngày thí nghiệm
xi
22
DANH SÁCH HÌNH
HÌNH
3.1
NỘI DUNG
Chiều dài rễ cây tiểu Hồng môn gia tăng ở 4 nghiệm thức
TRANG
13
sau 120 ngày thí nghiệm.
3.2
Số lá cây tiểu Hồng môn gia tăng ở 4 nghiệm thức sau 120
ngày thí nghiệm
xii
14
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NT1
Nghiệm thức 1
NT2
Nghiệm thức 2
NT3
Nghiệm thức 3
NT4
Nghiệm thức 4
NT5
Nghiệm thức 5
NT6
Nghiệm thức 6
NT7
Nghiệm thức 7
NT8
Nghiệm thức 8
xiii
MỞ ĐẦU
Trong thời buổi hiện đại hóa, đời sống của con người ngày càng được năng cao từ nhu
cầu sinh hoạt, đi lại, vui chơi giải trí ….Trong đó thú chơi hoa kiểng cũng được đông đảo
người quan tâm và xem như một món ăn tinh thần không thể thiếu trong cuộc sống. Nhưng
trong quá trình đô thị hóa hiện nay, các cao ốc, văn phòng tăng lên không ngừng. Nhu cầu
trang trí nội thất cũng phát triển theo. Việc trồng cây làm trang trí ở văn phòng, bàn làm
việc có nhu cầu cây cảnh khá lớn. Trong các cây trồng được trang trí ở văn phòng hay bàn
làm việc thường là những cây chịu mát (cường độ ánh sáng thấp) và cách trồng sao cho ít
tốn công chăm sóc. Trong các kỹ thuật trồng cây thì kỹ thuật trồng cây trong nước nhìn thấy
được hệ thống rễ bên dưới hiện nay rất được ưa chuộng. Phương pháp trồng trong nước hay
thủy canh (hydroponic) có nhiều ưu điểm là cây trồng không cần đất. Có thể kiểm soát được
hàm lượng dinh dưỡng cung cấp cho cây, vừa tiết kiệm được thời gian, công chăm sóc.
Ngoài ra trồng cây bằng phương pháp này không chỉ giúp người xem quan sát được thân, lá,
hoa… và quan sát được hình dạng của bộ rễ.
Cây tiểu Hồng Môn (Anthurium scherzerianum) là một trong những loại cây chịu bóng
râm, hoa có màu sắc đẹp, khá đa dạng về màu sắc và chủng loại. Cây có thể ra hoa quanh
năm, mỗi nách lá mang một hoa, hoa tươi lâu, kích thước cây tương đối nhỏ nên dùng để
trang trí trong nội thất hay văn phòng rất phù hợp. Bộ phận rễ của cây có chức năng là hấp
thu vận chuyển chất dinh dưỡng cho cây trồng. Mặc dù là cây trồng trong nước nhưng dinh
dưỡng cũng rất cần thiết cho cây. Dinh dưỡng sử dụng cho thủy canh có khá nhiều công
thức khác nhau. Mỗi loại cây thích nghi một loại dinh dưỡng và ở một nồng độ thích hợp.
Trong các môi trường dung dịch dinh dưỡng sử dụng phổ biến hiện nay, môi trường
Hoagland đã được sử dụng cho nhiều loại cây khác nhau và đều mang lại kết quả tốt, nhưng
để biết được ở nồng độ bao nhiêu là thích hợp cho cây tiểu hồng môn vẫn chưa được biết.
Vì vậy, đề tài “Hiệu quả nồng độ của dung dịch dinh dưỡng Hoagland và độ ngập rễ
trên sự sinh trưởng và phát triển của cây tiểu Hồng Môn (Anthurium scherzerianum) thủy
canh trang trí” nhằm mục đích đánh giá nồng độ dinh dưỡng và sự ngập rễ thích hợp cho sự
sinh trưởng và phát triển của cây tiểu Hồng Môn.
1
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ, ĐẶC ĐIỂM CÂY TIỂU HỒNG MÔN
1.1.1 Nguồn gốc, phân bố
Theo Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý (2005), cây tiểu Hồng môn
(Anthurium scherzerianum) là giống cây thuộc họ môn (Araceae) có nguồn gốc từ Costa
Rica. Nhà thực vật học người Thụy Sỹ Karl Von Scherzer khám phá ra cây này giữa thế kỷ
18 nên cây hoa được mang tên ông. Nhiều giống khác được tìm thấy ở Trung Mỹ và Nam
Mỹ (Tôn Thất Trình, 1997).
Năm 1876, Anthurim andreanum được bắt đầu trồng và nhân giống. Qua lai tạo và
chọn lọc, các giống cây Hồng môn đã được tạo ra phong phú như ngày nay. Ở Việt Nam,
Hồng Môn được gọi với nhiều tên gọi khác nhau: buồm đỏ, vĩ hoa, hoa chúc, hoa lá trầu đỏ,
hồng Thiên Nga…
1.1.2 Các đặc điểm thực vật
1.1.2.1 Rễ
Rễ chùm ít ăn sâu mà phát triển mạnh theo chiều ngang. Thường cây có nhiều rễ phụ
mọc ra từ các đốt thân ( Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
1.1.2.2 Thân
Tiểu Hồng môn thuộc loại thân thảo sống nhiều năm, cao 30-60 cm. Có khả năng phân
nhánh. Có nhiều đốt, càng già thân càng cứng (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý,
2005).
1.1.2.3 Lá
Lá hình bầu dục dài dạng quả tim, mặt trên lá màu xanh khá trơn láng, mặt dưới nhạt
màu hơn. Lá có cuống dài, mọc từ gốc cây và sắp xếp theo kiểu xoắn ốc (Nguyễn Xuân
Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
1.1.2.4 Hoa
Cuống hoa mọc từ giữa cây. Hoa được mang trên cọng dài tùy theo kích thước cây lớn
nhỏ, trên đầu cọng hoa có một cọng hoa gần giống trái tiêu lốt (bông mo), dài khoảng 3-4
cm. Đặc biệt hoa này có một bao gọi là mo, mo có dạng bầu dục có màu đỏ sặc sỡ, khi còn
non nó cuộn tròn lại (Suryanarayana, 2005).
Hoa tập trung dày đặc thành cụm. Cụm hoa có hình cái chén gồm có mo và bông mo.
Trên bông mo có nhiều hoa lưỡng tính. Các hoa nở lệch pha nhau, hoa cái nở trước và
khoảng một tháng sau nở ra một hoa đực để tránh sự thụ phấn. Bông mo gồm rất nhiều
nhụy. Thường có bốn nhị xung quanh mỗi nhụy. Hoa thụ phấn tréo nhờ côn trùng như Ong,
bọ cánh cứng và ruồi.
Cây tiểu Hồng môn là một loại cây thường xanh, có thể ra hoa quanh năm, mỗi nách lá
có một hoa. Hoa tươi lâu 2-3 tháng (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
2
1.1.2.5 Quả
Quả mọng có màu sắc sặc sỡ chứa một hoặc hai hạt, được hình thành trên bông mo
khoảng vài tháng sau khi thụ phấn (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
1.2 YÊU CẦU NGOẠI CẢNH, KỸ THUẬT TRỒNG CÂY TIỂU HỒNG MÔN
1.2.1 Yêu cầu ngoại cảnh
1.2.1.1 Nhiệt độ
Cây tiểu Hồng môn có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, vì thế yêu cầu nhiệt độ cao. Khí
hậu ấm áp từ 20-300C khá thích hợp cho tiểu Hồng môn sinh trưởng (Nguyễn Kim Dân,
2006). Nhiệt độ cực tiểu cho Tiểu Hồng môn là 14 0C và cực đại là 350C. Tuy nhiên nhiệt độ
cực đại phải có độ ẩm tương đối cao (80%). Nếu độ ẩm tương đối thấp thì nhiệt độ đó sẽ
ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim
Lý, 2005). Nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nhất từ 25-320C (Suryanarayana, 2005).
1.2.1.2 Yêu cầu ánh sáng
Mặc dù là cây nhiệt đới nhưng tiểu Hồng môn sinh trưởng và phát triển tốt nhất trong
môi trường nửa râm. Vì vậy, nơi trồng tiểu Hồng môn phải được che sáng khoảng 60-70%
ánh sáng tự nhiên, tránh thừa ánh sáng. Nhiều ánh sáng sẽ làm phai mờ hoa và lá, lá có thể
bị cháy và làm chậm sự phát triển của cây (Suryanarayana, 2005). Cường độ ánh sáng thích
hợp là ở mức 18.000-25.000 lux (Trần Hữu Đăng, 2007).
1.2.1.3 Yêu cầu về ẩm độ
Cây cần nhiệt độ cao và ẩm độ của không khí cao. Ẩm độ thích hợp để cây sinh trưởng
và phát triển khoảng 70-80% (Suryanarayaana, 2005). Điều kiện khí hậu nhiệt đới, nóng và
ẩm thích hợp cho sự phát triển và sinh trưởng của cây tiểu Hồng môn (Nguyễn Xuân Linh
và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
1.2.1.4 Yêu cầu về dinh dưỡng
Cây tiểu Hồng môn cần được bón đầy đủ và đúng kỹ thuật các yếu tố dinh dưỡng.
Tránh hiện tượng thiếu nguyên tố xuất hiện, đặc biệt là dưới ảnh hưởng của pH không thích
hợp. Đối với cây tiểu Hồng môn, pH lý tưởng của giá thể là 5,7-6,8 (Nguyễn Xuân Linh và
Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
1.2.1.5 Giá thể trồng tiểu Hồng môn
Cây tiểu Hồng môn sống trong khoảng 5-6 năm. Vì thế phải chọn giá thể là các vật
liệu có cấu trúc ổn định. Các giá thể phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Có khả năng giữ nước và phân bón.
- Dễ thoát nước.
- Không bị mục rữa.
- Không bị vỡ vụn .
- Không chứa các chất độc hại.
- Phải đủ khô để giữ ổn định gốc cây.
- Phải có kích cở nhỏ (2-5 cm) để giữ không khí giữa các viên giá thể và trong viên giá
thể.
- Yêu cầu quan trọng nhất trong giá thể là khả năng cân bằng nước và không khí.
3
Trồng trên giá thể được tách khỏi mặt đất để tránh nhiễm bệnh và sâu bọ từ đất làm hại
bộ rễ cây, sự thoát nước và điều hòa lượng nước chính xác hơn (Nguyễn Xuân Linh và
Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
1.2.2 Cách nhân giống cây tiểu Hồng môn
1.2.2.1 Nhân giống bằng hạt
Cần có thời gian dài nhân giống và phải tiến hành thụ phấn nhân tạo mới cho hạt. Quả
được hình thành trên bông mo khoảng vài tháng sau khi thụ phấn và 8-9 tháng sau mới chín,
trong mỗi quả mọng nước có chứa một hoặc hai hạt. Hái hạt xong gieo ngay, sau khi gieo
phải tưới nước và che ẩm, sau 8-10 ngày hạt nẩy mầm. Cây con trồng khoảng 3-4 năm mới
ra hoa (Suryanarayana, 2005). Số lượng cây con gieo từ hạt được tạo ra ít và thường có kiểu
gen không đồng nhất nên trong sản xuất ít sử dụng, thường sử dụng trong chọn tạo giống.
1.2.2.2 Nhân giống bằng phương pháp tách cây hoặc giâm cành
Cây tiểu Hồng môn có thể nhân giống bằng cách tách các nhánh hoặc cắt các đoạn
cành, đoạn thân nhân lên thành cây mới.
Cây con được tách ra khi có từ 3-4 lá hoặc có đủ rễ để có thể sống tự lập. Trồng
khoảng 9-10 tháng có thể ra hoa (Nguyễn Văn Huỳnh, 1997).
Ưu điểm của phương pháp là cây con giữ được tính chất của cây mẹ, dễ làm. Nhưng
có nhược điểm là dễ lây truyền bệnh virius, hệ số nhân giống thấp, thời gian nhân giống
chậm. Ngoài ra, việc tạo cây con trên cây mẹ làm cho cây mẹ sinh trưởng và phát triển
không bình thường. Có một số giống ít ra con thì có thể cắt bỏ thân chính để có thể kích
thích sự nhảy con của cây (Nguyễn Văn Huỳnh, 1997).
1.2.2.3 Nhân giống in vitro
Ngày nay khi công nghệ sinh học phát triển, phương pháp nhân giống tiểu Hồng môn
bằng in vitro được sử dụng phổ biến và rất hiệu quả (Suryanarayana, 2005), ưu điểm của
phương pháp này là tạo ra cây con đồng đều, sạch bệnh, khỏe, tốt và hệ số nhân giống cao.
Việc nhân giống in vitro làm cho sự gây giống tiểu Hồng môn trở nên khả thi về kinh tế
(Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
1.3 THỦY CANH
1.3.1 Định nghĩa thủy canh
Thủy canh (hydroponic culture) hay canh tác cây trồng không cần đất (soilless culture)
là một công nghệ trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng được cung cấp đầy đủ những
nguyên tố dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng của cây ở mức độ tối hảo, có hoặc không
sử dụng môi trường nhân tạo (giá thể như: sỏi, than bùn, mạc cưa, chỉ sơ dừa…), các chất
trơ này có tác dụng hỗ trợ về mặt cơ học cho hệ thống rễ cây trồng.
1.3.2 Lịch sử phát triển của thủy canh
Thủy canh đã được canh tác cách đây nhiều thế kỉ ở Babylon, Ai Cập, Trung Quốc và
Ấn Độ, nơi mà những người cổ xưa sử dụng phân chuồng hòa tan để trồng dưa leo, dưa hấu
và những loại rau cải khác trong các bồn bằng cát trên sông. Trồng theo kiểu treo thẳng
đứng ở Babylon và trồng trên phao ở Aztec là kiểu thủy canh đầu tiên. Về sau, các nhà sinh
4
lý thực vật bắt đầu trồng cây với dinh dưỡng riêng cho các mục đích thí nghiệm, họ đặt tên
là “ trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng”.
Việc ứng dụng canh tác trồng cây có dinh dưỡng phát triển vào năm 1925, khi ngành
công nghiệp nhà kính quan tâm đến việc sử dụng phương pháp này. Các nhà nghiêm cứu
quan tâm đến việc tiềm năng trồng cây có dinh dưỡng để thay thế canh tác theo kiểu truyền
thống.
Từ thủy canh (hydroponic) đã được Gericke đặt tên vào năm 1973 (trích từ Raviv và
Heinrich, 2008), có nghĩa là trồng cây trong nước, một từ có nguồn gốc từ Hy Lạp để phản
ánh tầm quan trọng của Hydro (nước) và Ponos (lao động hay canh tác). Thuật ngữ “thủy
canh” có nghĩa nguyên thủy là trồng trong dung dịch dinh dưỡng. Tuy nhiên, trồng cây
trong các giá thể có sử dụng dung dịch dinh dưỡng thì cũng được gọi là thủy canh theo
nghĩa rộng.
Trong khoảng thập niên 1960 và 1970, các trang trại thủy canh thương mại được phát
triển ở Abu Dhabi, Arizona, Bỉ, California, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Iran, Ý, Nhật Bản và
những quốc gia khác. Sang thập niên 1980, nhiều trang trại thủy canh tự động và vi tính hóa
được thành lập khắp nơi trên thế giới. Những chậu thủy canh để trong nhà trở nên phổ biến
trong thập niên 1990.
1.3.3 Ưu điểm và hạn chế của thủy canh
Ưu điểm
Thủy canh là một hệ thống trồng giảm được những vấn đề gây hại trên đất như mầm
bệnh hoặc côn trùng gây hại cho cây trồng do sử dụng đất không hợp lý, đất thoát nước
kém, sự thoái hóa do xói mòn, đất bị nhiễm độc, diện tích đất trồng rất khan hiếm và khó
thuê lao động để phục vụ nông nghiệp.
Thủy canh cho năng suất cao khi được quản lí đúng.
Thủy canh có thể trồng liên tục trên cùng vị trí, trồng ở mật số cao, hiệu quả sử dụng
phân bón và nước cao hơn, có thể trồng trên cao và diện tích nhỏ.
Lợi ích lớn nhất là đạt được sản phẩm sạch, giàu dinh dưỡng, tươi ngon, đảm bảo về
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, bán được giá cao hơn, phù hợp với xu thế hiện tại.
Ít tốn công lao động, chỉ đầu tư ban đầu là chính, có thể sản xuất trái vụ, tranh thủ
trồng nhiều vụ trong một năm
Dễ thuê nhân công vì công lao động ích nặng nhọc hơn so với trồng cây trong đất (làm
đất, làm cỏ dại, tưới nước…).
Không tích lũy độc chất, không gây ô nhiễm môi trường, sự lãng phí nước được giảm
xuống mức thấp nhất.
Có thể trồng được nhiều loại rau và hoa…
Có thể trồng được nhiều kiểu cây từ giâm cành, cấy mô và hạt.
Hạn chế
Đầu tư ban đầu cao, trồng trên qui mô lớn cần nhiều chi phí về trang thiết bị như máy
đo pH, EC.
Nước pha dung dịch phải sạch, không nhiễm phèn, mặn…
5
Cần có kỹ năng về hóa chất, khoáng và sự quản lí cho việc chuẩn bị dung dịch dinh
dưỡng, đảm bảo tính thông thoáng, duy trì điều kiện thuận lợi bên trong nhà kính…
Năng lượng đầu vào (energy in put) cần cho hoạt động của toàn hệ thống.
1.3.4 Các vật liệu dùng trong thủy canh
1.3.4.1 Giá thể dung trong thủy canh
Giá thể có chức năng để cây bám vào, vì thế trong thủy canh giá thể đa số là chất trơ
không có tác dụng cung cấp dinh dưỡng. Có thể ở dạng vô cơ (như cát, sỏi, vermiculite,
perlite…), dạng hữu cơ tự nhiên (như than bùn, mùn cưa, chỉ sơ dừa…).
Nguyên tắc chung khi sử dụng vật liệu làm giá thể thủy canh là có khả năng giữ ẩm,
tạo độ thoáng, là chất trơ, dễ tìm, lâu phân hủy, rẻ tiền. Ngoài ra, nó phải không độc, không
có dịch bệnh, bệnh do vi sinh vật, côn trùng…và phải được khử trùng trước khi sử dụng.
1.3.4.2 Dung dịch dinh dưỡng trong thủy canh
Dung dịch dinh dưỡng là tác nhân quan trọng nhất quyết định sự thành công hay thất
bại của hệ thống thủy canh. Gồm các nguyên tố đa lượng như cacbon (C), hydrogen (H),
Oxygen (O), nitrogen (N), phosphorus (P), potassium (K), calcium (Ca), magnesium (Mg),
sulphur (S), các nguyên tố vi lượng gồm: iron (Fe), chlorine (Cl), boron (B), managanese
(Mn), copper (Cu), zinc (Zn), molybden (Mo) và nickel (Ni).
Quản lí dung dịch dinh dưỡng: thành công hay thất bại trong thủy canh phụ thuộc vào
chương trình kiểm soát dinh dưỡng chặt chẽ. Quản lí không đúng có thể gây hại cho cây
trồng và dẫn đến thất bại hoàn toàn. Quản lí dung dịch dinh dưỡng trong thủy canh thường
thông qua các thông số trung gian như: pH, EC, TDS (tổng số chất rắn hòa tan) trong dung
dịch dinh dưỡng, các thông số này sẽ cho biết khi nào dung dịch dinh dưỡng cần được bổ
sung hay làm mới hoàn toàn.
pH của dung dịch dinh dưỡng: hầu hết cây trồng sinh trưởng tốt ở pH từ 6 đến 6,5.
+ Khi dung dịch dinh dưỡng có pH lớn hơn 7,5: Fe, Mn, Cu, Zn, Bo trở nên kém
hữu dụng cho cây. Do đó khi pH tăng cao cần phải hiệu chỉnh lại bằng cách thêm acid
phosphoric hay acid nitric.
+ Khi dung dịch dinh dưỡng có pH dưới 6 thì tính tan của Mg và Ca rõ rệt.
Khi cây hấp thu dinh dưỡng và nước trong dung dịch, pH của dung dịch thay đổi. Vì
thế, nó phải được kiểm tra hàng ngày và điều chỉnh sao cho nó nằm trong khoảng cho phép
của các loại cây trồng, và giữ cho nó không dao động trong khoảng lớn.
Độ dẫn điện EC: độ dẫn điện chỉ ra nồng độ dung dịch dinh dưỡng nhưng không chỉ ra
từng thành phần khoáng của dung dịch. Đơn vị đo là dS/m. Giới hạn EC lý tưởng cho thủy
canh là 1,5-2,5 dS/m. EC cao sẽ ngăn cản sự thẩm thấu và thấp hơn sẽ ảnh hưởng đến sự
sinh trưởng và năng suất cây trồng.
1.3.4.3 Sơ lược về dinh dưỡng Hoagland:
Dung dịch Hoagland cải tiến có chứa tất cả nguyên tố khoáng cần thiết cho sự sinh
trưởng thực vật tích cực. Nồng độ các nguyên tố này được thiết lập ở mức cao nhất có thể
có mà không gây hiệu ứng độc hay “stress” muối và vì vậy có thể nhiều lần lớn hơn nồng
độ tìm thấy trong đất xung quanh rễ. Ví dụ như lân hiện diện trong dung dịch đất ở nồng độ
6
bình thường ít hơn 0,06 ppm, trong khi trong trường hợp này nó được cung cấp ở mức 62
ppm (Epstein, 1972). Mức độ khởi đầu cao như vậy cho phép thực vật được sinh trưởng
trong một môi trường ở một thời gian dài mà không phải cung cấp thêm dưỡng chất. Tuy
nhiên, nhiều nhà nghiên cứu pha loãng dung dịch dinh dưỡng của họ nhiều lần và cung cấp
thêm một cách thường xuyên để tối thiểu hóa sự dao động của nồng độ dưỡng chất trong
môi trường và trong mô thực vật.
Một đặc tính quan trọng khác của công thức Hoagland là đạm được cung cấp ở cả hai
dạng ammonium (NH4+) và nitrate (NO3-). Cung cấp đạm trong một hỗn hợp cân bằng của
cation và anion sẽ có khuynh hướng giảm sự gia tăng nhanh pH của môi trường mà ta
thường thấy khi chỉ cung cấp đạm dạng anion nitrate (Asher và Edwards, 1983). Ngay cả
khi pH của dung dịch được giữ trung tính, hầu hết thực vật sinh trưởng tốt hơn nếu chúng có
dư cả NH4+ và NO3 - bởi vì sự hấp thu và đồng hóa của 2 dạng đạm sẽ thúc đẩy sự cân bằng
cation-anion trong cây.
Vấn đề có ý nghĩa đối với các dung dịch dinh dưỡng là sự duy trì độ hữu dụng của sắt.
Qua hàng loạt các thí nghiệm, các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng nếu cung cấp đơn thuần
một muối vô cơ như FeSO4 hay Fe(NO3)2, sắt có thể trầm hiện khỏi dung dịch dưới dạng
iron hydroxide. Về sau, các dung dịch dinh dưỡng hiện đại hơn sử dụng các hóa chất
ethylene diamine tetraacetic acid (EDTA) hoặc diethylene triamine pentaacetic acid
(DTPA, hay pentetic acid) như là các tác nhân tạo phức.
7
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Địa điểm và thời gian
Địa điểm: Trại Nghiêm cứu và thực nghiệm Nông nghiệp, khoa Nông nghiệp &
SHƯD, Trường Đại Học Cần Thơ.
Thời gian: Từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 05 năm 2012.
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
Nguồn giống cây tiểu Hồng Môn ở xã Tân Qui Đông, thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp.
Có chiều cao trung bình 8 cm, số lá trung bình 5 lá/cây.
2.1.3 Phương tiện thí nghiệm
Thiết bị: máy đo pH, EC, máy đo cường độ ánh sáng, cân vi lượng.
Dụng cụ: keo thủy tinh, bình phun nước, chai nhựa (loại đựng nước giải khát, đường
kính 6 cm, chiều cao 12 cm), thước cây, can nhựa chứa dung dịch mẹ, ống đong 10 ml,
beaker, đũa thủy tinh,… và các dụng cụ cần thiết khác.
Hóa chất:
+ Các loại hóa chất đa lượng và vi lượng dùng để pha các môi trường dinh dưỡng
Hoagland.
Bảng 2.1: Thành phần của dung dịch Hoagland (1972)
Nhóm
Đa lượng
Vi lượng
Hoá chất
MT Hoagland (1972)
g/1000 lít
KNO3
NH4H2PO4
Ca(NO3)2
MgSO4
H3BO3
MnSO4
ZnSO4.7H2O
CuSO4
H2MoO4
KCl
Sắt EDTA
606,6
230,16
656,44
120,24
1,55
0,30
0,72
0,08
0,08
3,73
30,00
Nguồn: Hoagland (1972) trích trong Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2001).
8
Bảng 2.2: Thành phần khoáng (ppm) của môi trường dinh dưỡng Hoagland
Thành phần khoáng (ppm)
N
P
K
Ca
Mg
S
244
62
244
160
24
32
Fe
B
1000,27
300
Mn
Zn
Cu
Mo
Ni
0,11
0,13
0,03
0,05
0,03
Nguồn: Hoagland (1972) trích trong Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2001).
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Thí nghiệm 1: Hiệu quả của môi trường dinh dưỡng với các nồng độ khác nhau lên sự
sinh trưởng của cây tiểu Hồng Môn trong thủy canh.
Mục tiêu: Xác định nồng độ của dung dịch dinh dưỡng Hoagland lên sự sinh trưởng
và phát triển của cây tiểu Hồng Môn. Từ đó biết được ở nồng độ nào cây phát triển tốt nhất.
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm một nhân tố, bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, với 4 nghiệm
thức (4 nghiệm thức là dung dich Hoagland với 4 nồng độ khác nhau) và 6 lần lặp lại, mỗi
lần lặp lại 1 cây.
- Nghiệm thức 1: Môi trường dinh dưỡng Hoagland
- Nghiệm thức 2: Môi trường dinh dưỡng Hoagland nồng độ giảm ¼ (75%).
- Nghiệm thức 3: Môi trường dinh dưỡng Hoagland nồng độ giảm ½ (50%).
- Nghiệm thức 4: Môi trường dinh dưỡng Hoagland nồng độ giảm ¾ (25%).
Phương pháp thực hiện:
- Chuẩn bị dinh dưỡng: dinh dưỡng được pha theo công thức của Hoagland, điều chỉnh
sao cho pH chuẩn ở 5,8 và đo EC.
- Sau khi đem cây giống tiểu Hồng Môn về tiến hành chiết cây và trồng trong giá thể
tro trấu để khoảng 1 tháng cho cây ra rễ. Cây con sau 1 tháng thuần dưỡng sẽ được trồng
trong chai nhựa và được cố định bằng miếng xốp sao cho 2/3 rễ cây ngập trong dung dịch.
Chỉ tiêu theo dõi: lấy chỉ tiêu 1 lần/1 tuần từ tuần sau khi trồng.
- Chiều dài thân: được tính từ nơi bắt đầu của lá sát thân đến điểm bắt đầu của phiến
lá.
- Chiều dài rễ: đo từ cổ rễ đến chóp rễ.
- Kích thước lá (chiều ngang lá, chiều dài lá): chiều ngang lá được đo bằng thước và
đo ngay chỗ rộng nhất của lá. Chiều dài lá được tính từ nơi bắt đầu của phiến lá đến chóp
cuối cùng của phiến lá.
- Số lá gia tăng (lá): đếm tất cả lá trên cây.
- Số rễ gia tăng: đếm tất cả rễ trên cây.
- Đo EC và pH của dung dịch dinh dưỡng.
2.2.2 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng mức độ ngập rễ của cây tiểu Hồng Môn thủy canh trong
dung dịch Hoagland.
Mục tiêu: xác định được mức độ ngập rễ thích hợp của cây tiểu Hồng Môn thủy canh
trong dung dịch Hoagland.
9
Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4
nghiệm thức là 4 mức độ ngập rễ khác nhau trong dung dịch Hoagland, thí nghiệm được lập
lại 6 lần, mỗi lần lặp lại là 1 cây tiểu Hồng Môn.
Nghiệm thức 5: Cho rễ cây tiểu Hồng Môn ngập hoàn toàn trong dung dịch Hoagland.
Nghiệm thức 6: Cho dung dịch ngập 3/4 rễ cây tiểu Hồng Môn.
Nghiệm thức 7: Cho dung dịch ngập 1/2 rễ cây tiểu Hồng Môn.
Nghiệm thức 8: Cho dung dịch ngập 1/4 rễ cây tiểu Hồng Môn.
Phương pháp thực hiện:
- Chuẩn bị dinh dưỡng: dinh dưỡng được pha theo công thức của Hoagland, điều chỉnh
sao cho pH chuẩn ở 5,8 và đo EC.
- Trồng cây trong chai nhựa được cố định bằng miếng xốp sao cho rễ cây:
+ Ngập hoàn toàn trong dinh dưỡng Hoagland.
+ Ngập 3/4 trong dinh dưỡng Hoagland.
+ Ngập 1/2 trong dinh dưỡng Hoagland.
+ Ngập 1/4 trong dinh dưỡng Hoagland.
Chỉ tiêu theo dõi: lấy chỉ tiêu 1 lần/ 1 tuần từ tuần sau khi trồng.
- Chiều dài thân: được tính từ nơi bắt đầu của lá sát thân đến điểm bắt đầu của phiến
lá.
- Chiều dài rễ: đo từ cổ rễ đến chóp rễ.
- Kích thước lá (chiều ngang lá, chiều dài lá): chiều ngang lá được đo bằng thước và
đo ngay chỗ rộng nhất của lá. Chiều dài lá được tính từ nơi bắt đầu của phiến lá đến chóp
cuối cùng của phiến lá.
- Số lá gia tăng (lá): đếm tất cả lá trên cây.
- Số rễ gia tăng: đếm tất cả rễ trên cây.
- Đo EC và pH của dung dịch dinh dưỡng.
2.2.3 Xử lí số liệu
- Các số liệu được tính trung bình bằng phần mềm Excel.
- Các chỉ tiêu sinh trưởng được quy đổi thành sự gia tăng tương đối với công thức tính
như sau:
Giá trị gia tăng tương đối = (
ba
) x 100
a
a: Giá trị đầu
b: Giá trị cuối
- Phân tích thống kê số liệu bằng chương trình SPSS, kiểm định LSD.
10