Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

HIỆU QUẢ của GIÁ THỂ và DINH DƯỠNG TRÊN sự SINH TRƯỞNG và PHÁT TRIỂN của cây HOA CHUÔNG (sinningia speciosa) THỦY CANH HOÀN lưu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 53 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN THỊ MỸ THU

HIỆU QUẢ CỦA GIÁ THỂ VÀ DINH DƢỠNG TRÊN
SỰ SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY HOA CHUÔNG (Sinningia speciosa)
THỦY CANH HOÀN LƢU

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ
Chuyên ngành: Hoa viên & cây cảnh

Cần Thơ – 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ
Chuyên ngành: Hoa viên & cây cảnh

Tên đề tài:

HIỆU QUẢ CỦA GIÁ THỂ VÀ DINH DƢỠNG TRÊN
SỰ SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY HOA CHUÔNG (Sinningia speciosa)
THỦY CANH HOÀN LƢU

Giáo viên hướng dẫn:


Sinh viên thực hiện:

PGs. Ts. Nguyễn Bảo Toàn

Nguyễn Thị Mỹ Thu
MSSV: 3083762
Lớp: HVCC K34

Cần Thơ – 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ - SINH HÓA

Luận văn tốt nghiệp kỹ sƣ ngành Hoa viên cây cảnh với đề tài: “HIỆU QUẢ
CỦA GIÁ THỂ VÀ DINH DƢỠNG TRÊN SỰ SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA CÂY HOA CHUÔNG (Sinningia speciosa) THỦY CANH
HOÀN LƢU.”
Do sinh viên NGUYỄN THỊ MỸ THU thực hiện kính trình đến hội đồng chấm
luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày

tháng

năm

Cán bộ hƣớng dẫn


PGS. Ts. Nguyễn Bảo Toàn

i


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ - SINH HÓA

Luận văn tốt nghiệp kèm theo với đề tài: HIỆU QUẢ CỦA GIÁ THỂ VÀ
DINH DƢỠNG TRÊN SỰ SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY
HOA CHUÔNG (Sinningia speciosa) THỦY CANH HOÀN LƢU, do sinh
viên NGUYỄN THỊ MỸ THU thực hiện và bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận
văn tốt nghiệp ngày
tháng
năm
và đã đƣợc thông qua.
Luận văn tốt nghiệp đƣợc Hội đồng đánh giá ở mức ……………………...
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp…………………………….
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………

Duyệt khoa

Cần Thơ, ngày

Trƣởng khoa Nông nghiệp và SHƢD

tháng


Thành viên 1

Thành viên 2

Thành viên 3

ii

năm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả và số
liệu trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kì công trình luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ MỸ THU

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ Thu
Năm sinh: 1988
Nơi sinh: Hậu Giang
Họ và tên cha: Nguyễn Văn Lân
Họ và tên mẹ: Huỳnh Lệ Phƣơng

Chỗ ở hiện nay: 45C Ngô Thời Nhiệm, phƣờng An Bình, thành phố Rạch Giá,
Kiên Giang.
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1996 – 2001: học sinh trƣờng Tiểu học An Hòa, Rạch Giá, Kiên Giang.
2001 – 2005: học sinh trƣờng THCS Nguyễn Trƣờng Tộ, Rạch Giá, Kiên Giang.
2005 – 2008: học sinh trƣờng THPT Nguyễn Hùng Sơn, Rạch Giá, Kiên Giang.
2008 – 2012: sinh viên trƣờng Đại học Cần Thơ, Khoa Nông nghiệp Và Sinh
học ứng dụng, ngành Hoa viên & cây cảnh, khóa 34.

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha, mẹ đã suốt đời tần tảo nuôi dạy các con nên ngƣời.
Xin chân thành biết ơn
Thầy Nguyễn Bảo Toàn đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và quan tâm tôi trong
suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Thầy Phạm Phƣớc Nhẫn, cô Lê Minh Lý đã quan tâm, dìu dắt, động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt khóa học.
Sự tận tụy truyền đạt kiến thức của Thầy cô Khoa Nông nghiệp & Sinh học
ứng dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ.
Sự động viên và giúp đỡ của anh chị em trong Vƣờn quả trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Thân gửi về!
Toàn thể các bạn lớp Hoa Viên & Cây Cảnh khóa 34 với lời chúc tốt đẹp nhất.

Nguyễn Thị Mỹ Thu

v



MỤC LỤC
Chƣơng

Nội dung

Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Tiểu sử cá nhân
Lời cảm tạ
Mục lục
Danh sách bảng
Danh sách hình
Tóm lƣợc
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc, kỹ thuật trồng hoa chuông
1.1.1 Nguồn gốc
1.1.2 Các đặc điểm thực vật
1.1.3 Yêu cầu ngoại cảnh
1.1.4 Cách nhân giống
1.2 Thủy canh
1.2.1 Lịch sử phát triển của thủy canh
1.2.2 Thuận lợi và bất lợi của thủy canh
1.2.3 Hệ thống thủy canh
1.2.4 Giá thể thủy canh
1.2.5 Dinh dưỡng thủy canh

Chƣơng 2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 Phƣơng tiện
2.1.1 Địa điểm và thời gian
2.1.2 Phương tiện thí nghiệm
2.2 Phƣơng pháp
2.3 Xử lý số liệu
Chƣơng 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Ghi nhận
3.2 Hiệu quả của dinh dƣỡng và giá thể đến sự sinh trƣởng
và phát triển của cây hoa chuông thủy canh hoàn lƣu
3.2.1 Chiều cao cây(cm)
3.2.2 Số lá (lá)
3.2.3 Chiều dài lá (cm)

vi

iii
iv
v
vi
viii
ix
x
1
2
2
2
3
3
4

5
5
6
6
7
8
11
11
11
11
13
15
16
16
16
16
19
20


3.2.4 Chiều rộng lá (cm)
3.2.5 Số hoa, thời gian nở, tàn của hoa và kích
thước hoa
3.2.6 pH vàEC
Chƣơng 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận
4.2 Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

22
24
28
30
30
30
31
33


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên Bảng

Trang

1.1

Thành phần của mụn dừa

8

1.2

Thành phần chủ yếu của trấu

8


1.3

Mức độ tƣơng hợp của các loại dinh dƣỡng

9

2.1

Thành phần khoáng của 2 môi trƣờng dinh dƣỡng

12

2.2

Thành phần khoáng của 2 môi trƣờng dinh dƣỡng (g/1000L)

12

3.1

Sự gia tăng chiều cao cây của cây hoa chuông trên 2 loại dinh
dƣỡng và 4 loại giá thể theo thời gian (cm)

18

Sự gia tăng số lá của cây hoa chuông trên 2 loại dinh dƣỡng và
4 loại giá thể theo thời gian (cm)

20


Sự gia tăng chiều dài lá của cây hoa chuông trên 2 loại dinh
dƣỡng và 4 loại giá thể theo thời gian (cm)

21

Sự gia tăng chiều rộng lá của cây hoa chuông trên 2 loại dinh
dƣỡng và 4 loại giá thể theo thời gian (cm)

24

Sự phát triển hoa của cây hoa chuông trên 2 loại dinh dƣỡng và
4 loại giá thể theo thời gian (cm)

26

3.6

Giá trị pH và EC trƣớc khi thủy canh

28

3.7

Giá trị pH và EC theo thời gian thủy canh

28

3.2


3.3

3.4

3.5

viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

1.1

Cây hoa chuông

2

2.1

Bốn loại giá thể

13

2.2


Cây hoa chuông đƣợc trồng lên giàn thủy canh khoảng 4 tuần

14

3.1

Chiều cao cây và kích thƣớc lá hoa chuông sau 6 tuần đƣợc
trồng

17

Kích thƣớc hoa

27

3.2

ix


NGUYỄN THỊ MỸ THU. “Hiệu quả của giá thể và dinh dƣỡng trên sự sinh trƣởng và
phát triển của cây hoa chuông (Sinningia speciosa) thủy canh hoàn lƣu”. Luận văn tốt
nghiệp kỹ sƣ ngành Hoa viên & Cây cảnh, Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng dụng,
Trƣờng Đại học Cần Thơ. Cán bộ hƣớng dẫn: PGs.Ts Nguyễn Bảo Toàn.

TÓM LƢỢC
Đề tài: “Hiệu quả của giá thể và dinh dƣỡng trên sự sinh trƣởng và phát triển của cây
hoa chuông (Sinningia speciosa) thủy canh hoàn lƣu” đƣợc thực hiện tại Trại Nghiên
cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trƣờng
Đại học Cần Thơ từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 4 năm 2012, nhằm mục tiêu xác

định loại giá thể và công thức dinh dƣỡng thích hợp cho cây hoa chuông trong hệ thống
thủy canh hoàn lƣu. Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên hai
nhân tố với 2 loại dinh dƣỡng (dinh dƣỡng Hoagland, dinh dƣỡng Jonhson) và 4 loại
giá thể (xốp cắm hoa, vỏ trấu + xơ dừa, mụn dừa, vỏ trấu + đá mịn) gồm 8 nghiệm
thức, 6 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 1 cây. Kết quả thí nghiệm cho thấy, giá thể tốt nhất
cho thủy canh cây hoa chuông là xốp cắm hoa thể hiện qua sự gia tăng các yếu tố sinh
trƣởng và phát triển của cây. Trong hai loại dinh dƣỡng thì dinh dƣỡng Hoagland cho
hiệu quả tốt về chiều cao cây, kích thƣớc lá, số lƣợng hoa, hoa to và lâu tàn hơn. Kết
hợp giữa dinh dƣỡng Hoagland và giá thể xốp cắm hoa cho kết quả cao.
Từ khóa: thủy canh, dinh dưỡng Hoagland, dinh dưỡng Jonhson, giá thể, cây hoa
chuông (Sinningia speciosa)

x


MỞ ĐẦU
Bên cạnh tốc độ phát triển kinh tế hiện nay thì nhu cầu về văn hóa tinh thần của con
người ngày càng được nâng cao. Vì vậy việc đưa cây xanh vào môi trường sống của
con người không những tạo không gian xanh để thư giãn mà còn tạo ra một phong cách
mới trong nghệ thuật trang trí nội thất. Cây hoa chuông là một loài cây mới đã được du
nhập vào nước ta khá lâu, cây có hoa rất đẹp với nhiều cánh hoa và màu sắc sặc sỡ, nên
rất được ưa chuộng và trồng rất phổ biến ở Việt Nam. Hiện nay, hoa chuông được
trồng và nghiên cứu với hệ thống thủy canh tĩnh. Theo Lê Thị Ái (2011), kết quả cho
thấy cây hoa chuông sinh trưởng và phát triển tốt trong thủy canh. Cây có số lá và kích
thước lá tương đối cao, số hoa nhiều, thời gian nở hoa sớm và lâu tàn, nhưng chưa tận
dụng được không gian. Mặt khác, dung dịch dinh dưỡng không được thu hồi và sử
dụng lại sau mỗi lần thay dinh dưỡng nên rất lãng phí. Với việc xây dựng ý tưởng về
hệ thống thủy canh hoàn lưu có sử dụng giá thể nhằm tiết kiệm không gian, thời gian
và có thể tái sử dụng nguồn nước, dinh dưỡng. Ngoài ra, cây hoa chuông được trồng
trên những giá thể như mụn xơ dừa, bã mía, vỏ lạc, vỏ trấu…chứa trong các vật liệu

được sử dụng để tạo nên hệ thống thủy canh là các chai nhựa, ly nhựa bỏ đi góp phần
cải thiện vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải. Trong hệ thống thủy canh này, hai yếu
tố cần được quan tâm và theo dõi là giá thể và dinh dưỡng. Do đó, đề tài: “Hiệu quả
của giá thể và dinh dƣỡng trên sự sinh trƣởng và phát triển của cây hoa chuông
(Sinningia speciosa) thủy canh hoàn lƣu” được thực hiện là cần thiết, nhằm xác định
loại giá thể và công thức dinh dưỡng thích hợp cho cây hoa chuông dùng để trang trí
trong hệ thống thủy canh hoàn lưu.

1


CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc, kỹ thuật trồng cây hoa chuông
1.1.1 Nguồn gốc
Cây hoa chuông (Sinningia speciosa) (Hình 1.1) là loại cây cảnh khá đẹp và được trồng
rất nhiều nơi, còn có tên là hoa tình yêu , hoa thánh, tử la lan , hồng xiêm-là một trong
những loài hoa cảnh đẹp, có hình dáng lạ, màu sắc đa dạng rất được ưa chuộng trên thế
giới đã được nhập nội vào nước ta. Chúng bắt nguồn từ một chi thực vật lớn có nguồn
gốc từ Braxin ở Nam Mỹ, được trồng hơn 100 năm và ngày càng có nhiều giống lai
được tạo ra hàng năm (Dương Tấn Nhựt, 2010). Hoa chuông được trồng phổ biến bằng
chậu trong nhà hoặc nhà lưới, chúng được phân biệt theo cấu tạo lớp lông nhung và
hình dáng màu sắc khác nhau của hoa, cây giống được nhân chủ yếu từ hạt hoặc giâm
bằng lá nhưng hiện nay các giống hoa chuông chủ yếu là dạng cây lai không có khả
năng sinh sản nên không có hạt vì vậy phương pháp nhân giống phổ biến là nuôi cấy
mô (Plate, 1999).

Hình 1.1 Cây hoa chuông

2



1.1.2 Các đặc điểm thực vật
Theo Lê Nguyễn Lan Thanh (2008) và Thiên Kim (2009), cây hoa chuông có các đặc
điểm hình thái như: Thân nằm dưới đất có dạng củ hình cầu, sống nhiều năm, thân
thấp, gốc cao, trên gốc có lớp lông mao. Rễ cây dạng chùm và mọc chìm dưới đất. Lá
dày mọng nước, mặt lá có lông, ven rìa phiến có dạng răng cưa, có cuống dài, lá màu
xanh, mọc đối nhau. Lá hình thuôn hoặc oval có vân sâu được xếp một cách chặt chẽ
dọc theo cuống, lá có chiều dài khoảng 6-7 cm và rộng khoảng 3-4 cm. Hoa có 2 dạng
cánh đơn và cánh kép, mọc từ đỉnh hoặc nách thân, có hình chuông khá to. Cánh hoa
có lằn gợn trơn nhẵn và có lớp sáp. Hoa có màu sắc sặc sỡ, cuống hoa dài, có nhiều
màu khác nhau như tím, hồng, đỏ… đường kính hoa khoảng 4-5 cm. Hoa ra nhiều và
ra theo đợt , hoa nở thành từng cặp , thời gian ra hoa kéo dài (có khi cả tháng , dễ trồng
và chăm sóc ). Quả có màu nâu. Hoa chuông rất thí ch hợp dùng trang trí trong nhà với
không gian nhỏ và điều kiện bì nh thường . Trong những năm gần đây , hoa chuông đã
trở thành giống hoa trang trí rất được ưa chuộng.
1.1.3 Yêu cầu ngoại cảnh
Chế độ nước tưới, ánh sáng và nhiệt độ: Cây hoa phát triển tốt trong điều kiện thoáng
mát (khoảng 50% ánh sáng), nhiệt độ thích hợp từ 15oC-25oC và thời gian chiếu sáng
12-14 giờ/ngày giúp đẩy mạnh quá trình ra hoa (Thiên Kim, 2009). Thường xuyên tưới
nước vào buổi sáng sớm, không tưới vào buổi chiều vì cây sẽ dễ bị nhiễm bệnh. Có thể
tưới bằng nhiều cách như tưới phun sương, tưới nhỏ giọt... nhưng phải đảm bảo vừa đủ
ẩm độ làm mát cho cây. Khi hoa đã nở chỉ nên tưới gốc, không tưới vào lá và hoa,
không tưới quá đẫm vì cây dễ bị thối (Lê Nguyễn Lan Thanh, 2008).
Giá thể: Phù hợp với mọi loại đất, nhưng tốt nhất nên chọn đất than bùn hoặc đất mùn
để trồng, pH thích hợp cho cây 5,5-6,5 (Thiên Kim, 2009). Hỗn hợp giá thể chứa 80%
nước rất thích hợp cho hoa chuông, ngược lại nếu ít hơn 50% nước sẽ ảnh hưởng bất
lợi cho sự phát triển của cây.

3



Dinh dưỡng: Vào mùa sinh trưởng mạnh nên giữ ẩm cho đất, không được để đất quá
khô dễ làm cho lá bị héo úa. Nửa tháng nên bón phân một lần. Giai đoạn cây dưới 1
tháng tuổi cần phun bổ sung các loại phân vi lượng (Hồng Hạnh, 2007). Cây trên 1
tháng tuổi, ngoài việc bổ sung vi lượng, cần phun bổ sung các loại chất kích thích tăng
trưởng. Khi cây hình thành nụ, cần bổ sung kali và canxi để hoa bền đẹp. Khi nụ hoa
phát triển nên tăng cường bón phân lân, kali. Khi bón phân chú ý không được làm bẩn
lá, tránh dẫn đến tình trạng lá bị thối rữa (Thiên Kim, 2009).
Phòng trừ sâu bệnh : Hoa chuông thường bị một số loại côn trùng gây hại như nhện đỏ,
các loại sâu ăn lá... nên cần phun ngừa các loại thuốc như Supracide 40 EC , Comite 73
EC, Kelthane 18,5 EC, Vertimec 1,8 EC, Bitadin... Các loại bệnh thường gặp là thối
gốc và chết héo. Các bệnh này do độ ẩm quá cao, nơi trồng không thông thoáng, nên
tưới vừa phải và tưới vào buổi sáng, tránh tưới buổi chiều hoặc buổi trưa dễ làm hư lá.
Bệnh có thể khống chế được bằng các loại thuốc: Mexyl-MZ 72 WP, Topsin M 50 WP,
Aliette 80 WP…( Lê Nguyễn Lan Thanh, 2008).
1.1.4 Cách nhân giống
Bằng hạt: Các hạt giống được gieo trong khay cạn (có lỗ thoát nước) với giá thể gồm
than bùn và đá cụi (1:1). Hạt cây hoa chuông cần ánh sáng để nảy mầm và do đó những
hạt giống đã được rải trên mặt của giá thể ẩm. Các lá nhỏ đầu tiên sẽ nhìn thấy được
sau 7 ngày khi gieo, từ lúc gieo hạt đến lúc ra hoa khoảng 5-7 tháng (Grimstad, 1987).
Bằng cấy mô: Theo Hồng Hạnh (2007), Viện cây ăn quả miền Nam đã đưa ra quy trình
nhân giống hoa chuông từ cây cấy mô như sau:
Giai đoạn cây con: Trồng cây cấy mô (đã thuần dưỡng 15 ngày) vào các ly nhỏ đường
kính 5 cm với giá thể trồng gồm hỗn hợp than bùn: xơ dừa-tro trấu-đất mùn (2:1:1:1),
trong điều kiện thoáng mát (khoảng 50% ánh sáng), khoảng 15-20 ngày sau chuyển
sang trồng chậu. Tưới phân định kỳ 4 ngày/lần, ngâm ủ phân cá và phân bánh dầu để
tưới bổ sung, phải tưới nước lại sau khi tưới phân.

4



Giai đoạn trồng chậu: Cây con hoa chuông chuyển vào chậu có đường kính 14 cm, cao
10 cm với giá thể trồng gồm xơ dừa-cát sạch (3:1), lượng phân bón lót cho 100 chậu
gồm Greenfield 2kg, vôi nông nghiệp 300g, sulfat sắt 250g (pha với 8 lít nước để tưới),
pH thích hợp cho cây 5,5-5,8. Đối với cây cấy mô, thời gian trồng đến khi ra hoa
khoảng 2 tháng.
1.2 Thủy canh
1.2.1 Lịch sử phát triển của thủy canh
Thủy canh (hydroponic, soiless culture) là kỹ thuật canh tác cây trồng trong dung dịch
dinh dưỡng (nước chứa các khoáng cần thiết cho cây trồng) có hoặc không có giá thể
nâng đỡ bộ rễ. Các dinh dưỡng được cung cấp tối hảo cho cây trồng. Các giá thể
thường dùng trong thủy canh là cát, đá, sỏi, than bùn, xơ dừa, mạt cưa, sợi tự nhiên hay
tổng hợp.
Hệ thống thủy canh đã được áp dụng từ hàng thế kỷ trước ở vùng Amazon, Babylon,
Ai Cập, Trung Quốc và Ấn Độ. Về sau, các nhà sinh lý học đã bắt đầu trồng cây trong
môi trường lỏng có chứa chất dinh dưỡng chuyên biệt cho mục đích thí nghiệm mà họ
gọi là “nuôi cấy dinh dưỡng”. Vào khoảng năm 1929 tại Đại học California, tiến sĩ
William đã trồng thành công cây cà chua với thân bò cao tới 7,5m trong dung dịch dinh
dưỡng và hệ thống nuôi trồng mới này được gọi là “hệ thống thủy canh” (Dương Tấn
Nhựt, 2010).
Từ thủy canh (hydroponic) đã được Gericke đặt tên vào năm 1937, có nghĩa là trồng
trong nước, một từ có nguồn gốc từ Hy Lạp. Ngoài ra thuật ngữ “thủy canh” còn có
nghĩa là trồng trong dung dịch dinh dưỡng. Tuy nhiên, trồng cây trong các giá thể có sử
dụng dung dịch dinh dưỡng thì cũng được gọi là thủy canh. Trong những năm thập
niên 1960-1970, các trang trại thủy canh thương mại được phát triển ở Abu Dhabi,
Aizona, Bỉ, California, Đan Mạch… Sang thập niên 1980, nhiều trang trại thủy canh tự

5



động và vi tính hóa được thành lập khắp nơi trên thế giới. Những chậu thủy canh để
trong nhà trở nên phổ biến trong khoảng thập niên 1990 (Nguyễn Bảo Toàn, 2010).
1.2.2 Thuận lợi và bất lợi của thủy canh
Hệ thống thủy canh được chia làm 2 dạng: hệ thống mở hay còn gọi là hệ thống không
tuần hoàn (dung dịch dinh dưỡng không tuần hoàn) và hệ thống kín hoặc hệ thống tuần
hoàn (dung dịch dinh dưỡng tuần hoàn) (Dương Tấn Nhựt, 2010). Theo Võ Thị Bạch
Mai (2003) và Trần Thị Ba et al., (2008), kỹ thuật thủy canh có các ưu điểm và hạn chế
sau:
* Ưu điểm
- Không cần đất, có thể áp dụng trồng theo tầng để tận dụng không gian.
- Tiết kiệm công lao động.
- Kiểm soát được môi trường canh tác nên ít sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
- Có thể trồng trái vụ và nhiều vụ trong năm.
- Một số cây trồng cho sản phẩm sớm, năng suất cao.
* Hạn chế
- Đầu tư ban đầu lớn, giá thành cao và yêu cầu phải có kỹ thuật.
- Nguồn nước pha dung dịch dinh dưỡng phải sạch, thỏa mãn các yêu cầu về độ
phèn, độ mặn.
- Mầm bệnh sẽ lan nhanh trong hệ thống khi xuất hiện.
- Cần có kỹ năng về hóa chất, khoáng và quản lý dung dịch duy trì pH và EC.
1.2.3 Hệ thống thủy canh
Có 6 hệ thống hydroponic cơ bản, bao gồm hệ thống dạng bấc (Wick), Thủy canh
(Water Culture), Ngập & Rút định kỳ (Ebb and Flow), Nhỏ giọt (Drip) (có hoàn lưu và
không), Kỹ thuật “Màng dinh dưỡng” (NF.T.-Nutrient Film Technique) và Khí canh

6


(Aeroponic). Từ 6 hệ thống cơ bản này, có hàng trăm kiểu khác nhau nhưng nhìn

chung, tất cả các hệ thống hydroponic đều là biến thể (hay kết hợp) của 6 loại này
(Jensen, 1997).
Hệ thống nhỏ giọt có thể là loại hệ thống hydroponic được sử dụng rộng rãi nhất trên
thế giới. Thực hiện đơn giản, timer điều khiển bơm ngập chìm. Timer bật máy bơm lên
và dung dịch dinh dưỡng được nhỏ trực tiếp lên gốc của mỗi cây bởi những đường ống
nhỏ giọt nhỏ. Trong hệ thống nhỏ giọt hồi lưu, dung dịch dinh dưỡng dư chảy xuống sẽ
được thu hồi trong thùng chứa tái sử dụng. Hệ thống hồi lưu sử dụng dung dịch dinh
dưỡng khá hiệu quả, nước dư ra được tái sử dụng, cho phép sử dụng timer ít tốn kém
hơn do hệ thống hồi lưu không yêu cầu việc kiểm soát chính xác chu kỳ nước. Hệ
thống hồi lưu có thể có những thay đổi lớn về pH và nồng độ dinh dưỡng đòi hỏi phải
kiểm tra và điều chỉnh định kỳ.
(http://www.h cmbiotech.com.vn).
1.2.4 Giá thể thủy canh
Các giá thể dùng trong thủy canh dùng để hỗ trợ vật lý cho cây, nhằm nâng đỡ bộ rễ để
cây, giúp đứng vững, vì vậy trong hệ thống thủy canh giá thể đa số là các chất trơ
không có tác dụng cung cấp dinh dưỡng. Các giá thể này thường ở dạng vô cơ hay hữu
cơ (Nguyễn Bảo Toàn,2010). Giá thể có chức năng để cây bám vào. Theo Keith
Roberto (2003) một giá thể tốt thì có khả năng giữ nước và không khí với tỷ lệ bằng
nhau, vì cây trồng cần cả oxy và dinh dưỡng cho rễ của chúng. Ông đã đưa ra tiêu
chuẩn để đánh giá một giá thể tốt là: giữ được sự cân bằng giữa không khí và nước,
duy trì độ pH, lâu phân hủy, dễ tìm và giá rẻ. Các giá thể thường dùng trong thủy canh
là: xơ dừa, đá cụi, rockwool… Ở Việt Nam, các phụ phẩm trong nông nghiệp được tận
dụng để làm giá thể trong thủy canh, hai loại giá thể thường được sử dụng là trấu và xơ
dừa. Ngoài ra, mụn dừa cũng là vật liệu tương đối rẻ tiền, có khả năng chống phân hủy
do vi khuẩn cao. Phần lớn các nghiên cứu dùng vỏ cây hoặc xơ dừa, cần phải cho dòng

7


nước chảy chậm để lôi cuốn hợp chất tanin có trong vỏ cây và mụn dừa. Sự hiện diện

của tanin và acid trong mụn dừa mới ảnh hưởng đến cây trồng. Vì vậy, nên sử dụng
những mụn xơ dừa cũ để ít nhất 6 tháng trước khi dùng (Nguyễn Bảo Toàn, 2010).
Bảng 1.1 Thành phần của mụn dừa
Thành phần

Tỉ lệ (%)

Ẩm độ

15,0

Lignin

43,0

Tro

8,26

Kim loại kiềm

37,5

Nguồn: Balce (1956)

Bảng 1.2 Thành phần chủ yếu của trấu (%) (George và Ghose, 1999)
Thành phần
Hemicellulose
Lignin
Cellulose

Protein thô
Tro

%
25
20
35
3
17 (Silica 94%)

1.2.5 Dinh dưỡng thủy canh
Trong thủy canh, dung dịch dinh dưỡng là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định sự
thành công hay thất bại của hệ thống thủy canh. Các chất cung cấp cho cây phải ở dạng
hòa tan trong môi trường nước, công thức phối chế các chất thích hợp sẽ góp phần
quan trọng quyết định sự thành công của kỹ thuật thủy canh (Võ Thị Bạch Mai, 2003;
Trần Thị Ba et al., 2008).

8


Bảng 1.3 Mức độ tƣơng hợp của các loại dinh dƣỡng
Phân hoà tan

NH4NO3

(NH4)2SO4

Ca(NO3)2

NH4H2PO4


K2SO4

KCl

NH4NO3

-

C

C

C

C

C

(NH4)2SO4

C

-

L

C

C


C

Ca(NO3)2

C

L

-

X

C

C

NH4H2PO4

C

C

X

-

C

C


K2SO4

C

C

L

C

-

C

KCl

C

C

X

C

C

-

CaSO4.H2O


X

X

X

X

C

C

MgSO4.H2O

C

C

C

X

C

C

KNO3

C


L

C

C

-

C

C: Tương hợp tốt, có thể phối trộn trong dung dịch, L: Sự tương hợp giới hạn, X: Không tương hợp
Nguồn />
Quản lý dinh dưỡng: Cây có thể hấp thu tốt các dưỡng chất cần thiết khi được cung cấp
một công thức dinh dưỡng thích hợp, tuy nhiên việc quản lý dinh dưỡng không tốt có
thể gây ảnh hưởng xấu cho cây trồng. Hai yếu tố quan trọng trong việc quản lý dung
dịch dinh dưỡng là độ pH và chỉ số EC.
pH: Là thước đo tính acid hay kiềm trong phạm vi 1-14 đơn vị. Trong dung dịch dinh
dưỡng, pH quyết định sự có mặt của những yếu tố thiết yếu (Nguyễn Lai Bảo Ngọc,
2009). Theo Quinn (2004), pH dung dịch nằm trong khoảng acid nhẹ 5,8-6,5 sẽ thích
hợp cho các loại cây. Ngoài ra, tỷ lệ của NO3- và NH4+ cũng ảnh hưởng đến độ pH của
dung dịch, việc hấp thu ion NO3- của tế bào thực vật dẫn đến sự đẩy anion vào chất

9


nền, làm tăng độ pH. Mặt khác, NH4+ được hấp thu thì sẽ có sự bài tiết ion H+ từ rễ,
làm giảm pH trong dung dịch. Hơn nữa nếu pH tăng khi đó cây sẽ thải ra các muối acid
vào môi trường, đó có thể là nguyên nhân làm chất độc trong môi trường tăng lên và
làm hạn chế sự dẫn nước, nếu pH giảm xuống thì cây sẽ thải ra các thành phần ion

bazơ, có thể làm giới hạn việc hấp thu các muối gốc acid. Sự hấp thu các anion và
cation khác cũng ảnh hưởng đến độ pH trong môi trường (Dương Tấn Nhựt, 2010).
Khi pH dung dịch tăng cao hơn cần phải hiệu chỉnh bằng cách thêm acid nitric hay acid
phosphoric để pH càng gần mức tối hảo càng tốt (Nguyễn Bảo Toàn, 2010).
Chỉ số EC (độ dẫn điện): Độ dẫn điện biểu thị nồng độ của các ion hòa tan của dung
dịch. Theo Nguyễn Bảo Toàn (2010), chỉ số EC lý tưởng cho thủy canh là 1,5-2,5
dS/m. Chỉ số EC thấp giúp cây hấp thu khoáng chất nhanh hơn hấp thu nước và ngược
lại (Trần Ngọc Liên, 2008). Nếu EC cao hơn ngưỡng thích hợp, cần thêm nước vào để
trung hòa, nếu thấp hơn thì cần thêm dinh dưỡng để tăng EC. Dung dịch nên thay 2
tuần một lần để đảm bảo nguồn dinh dưỡng cung cấp cho cây (Nguyễn Bảo Toàn,
2010).

10


CHƢƠNG 2
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 Phƣơng tiện
2.1.1 Địa điểm và thời gian
Đề tài được thực hiện tại Trại nghiên cứu và thực nghiệm nông nghiệp, khoa Nông
nghiệp và sinh học ứng dụng (SHƯD), trường Đại học Cần Thơ.
Thời gian: từ tháng 11/2011 đến tháng 4/2012.
2.1.2 Phương tiện thí nghiệm
Vật liệu: giống hoa chuông (Sinningia speciosa) được mua từ Viện nghiên cứu cây ăn
quả miền Nam, tỉnh Tiền Giang. Sau một tháng thuần dưỡng cây cao khoảng 0,8 cm
(tính từ mặt đất đến ngọn không vuốt lá) và mang 4-7 lá.
Giá thể: xơ dừa, mụn dừa, vỏ trấu tươi, xốp cắm hoa, đá mịn (đá 1 x 2).
Thiết bị: máy đo pH, EC, cân điện tử.
Dụng cụ: máy bơm, ống nhựa PVC Φ21 (ống, co chữ T, co ngã 3), chai nhựa (loại
đựng nước giải khát loại chai 1,5 lít, đường kính 8 cm, chiều cao 33 cm), ly nhựa trồng

cây (đường kính 5 cm, chiều cao 6 cm), ống nhỏ giọt, lưới che sáng…và các dụng cụ
cần thiết khác.
Hóa chất: các loại hóa chất đa lượng và vi lượng dùng để pha 2 môi trường (MT) dinh
dưỡng: môi trường dinh dưỡng Hoagland (MT1), môi trường dinh dưỡng Johnson
(MT2) (Bảng 1). Các khoáng đa lượng ở các môi trường dinh dưỡng được pha riêng
biệt để tránh kết tủa và chứa trong các can nhựa (stock x 200). Các khoáng vi lượng ở
các môi trường dinh dưỡng được pha chung (stock x 1000). Nước máy dùng pha dinh
dưỡng và tưới cây có độ pH 7,0 ± 0,3; Hóa chất dùng điều chỉnh độ pH gồm HCl 0,1N
và NaOH 0,1N.

11


Bảng 2.1 Thành phần khoáng của 2 môi trƣờng dinh dƣỡng

Hóa chất

Môi trƣờng Hoagland
(1972)

Môi trƣờng Johnson
(1980)

g/1000L

g/1000L

606,60

209,25


KNO3
KH2PO4
Đa lƣợng

118,94

NH4H2PO4

230,16

Ca(NO3)2

656,44

381,06

MgSO4

120,24

209,25

H3BO3

1,55

1,10

MnSO4


0,30

0,66

ZnSO4.7H2O

0,72

0,09

CuSO4

0,08

0,02

H2MoO4

0,08

0,0 1

KCl

3,73

Sắt EDTA

30,00


Vi lƣợng

19,82

Nguồn: Hoagland (1972).

Bảng 2.2 Thành phần khoáng của 2 môi trƣờng dinh dƣỡng (g/1000L)
Khoáng

N

P

K

Ca

Mg

S

Fe

Mn

Zn

Cu


Mo

MT1

224 62 235 160

24

32

3,0 0,27 0,11

0,13

0,03

0,05

MT2

105 33 138

25

33

2,3 0,23 0,26 0,024

0,01


0,007

85

Nguồn: Hoagland (1972).

12

B


2.2 Phƣơng pháp
Phương pháp thực hiện
Giá thể: ngâm xơ dừa và mụn dừa trong nước trong một tháng để loại bỏ chất
chát (tanin), sau đó đem phơi khô, vỏ trấu, đá mịn được ngâm trong nước 2 ngày để
loại bỏ bụi bặm, cặn bã, hạn chế nấm bệnh và vi khuẩn, xả sạch và phơi khô. Xốp cắm
hoa được cắt nhỏ ra.
Trấu + đá

Xốp

Mụn
dừ a

Trấu

Hình 2.1 Bốn loại giá thể
Hệ thống thủy canh: ống nhựa PVC Φ21 được cắt thành những đoạn 20 cm nối
lại với nhau bằng những co chữ T. Những đầu chai nhựa được sơn màu xanh để tránh
rong tảo và gắn úp ngược vào hệ thống. Bên trong hệ thống những ống nhựa nhỏ được

lồng vào và mỗi đầu ống mang một đầu nhỏ giọt để dẫn ding dưỡng và tưới cho cây.
Bên dưới đặt hai thùng chứa dinh dưỡng co máy bom để bom dinh dưỡng.
Dinh dưỡng: dinh dưỡng ở 2 môi trường được pha sẵn cho vào thùng nhựa đặt
dưới ngay hệ thống. Lượng dinh dưỡng mỗi thùng 50L và được thay mới 2 tuần/lần.

13


×