TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
VÕ VĂN NGÂN
HIỆU QUẢ CỦA CHẤT HỮU C Ơ BỔ SUNG VÀO
MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY TRÊN SỰ SINH
TRƯỞNG CỦA LAN CON HỒ ĐIỆP
(PHALAENOPSIS SP.)
IN VITRO
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: HOA VIÊN & CÂY CẢNH
Cần Thơ, 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: HOA VIÊN & CÂY CẢNH
Tên đề tài:
HIỆU QUẢ CỦA CHẤT HỮU CƠ BỔ SUNG VÀO
MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY TRÊN SỰ SINH
TRƯỞNG CỦA LAN CON HỒ ĐIỆP
(PHALAENOPSIS SP.)
IN VITRO
Giáo viên hướng dẫn:
TS.NGUYỄN BẢO TOÀN
Sinh viên thực hiện:
Võ Văn Ngân
MSSV: 3053357
Lớp: HV&CC K31
Cần Thơ, 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
…….…….
Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận Luận văn tốt nghiệp đính kèm
với tên đề tài:
HIỆU QUẢ CỦA CHẤT HỮU C Ơ BỔ SUNG VÀO MÔI
TRƯỜNG NUÔI CẤY TRÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA
LAN CON HỒ ĐIỆP (PHALAENOPSIS SP.)
IN VITRO
Do sinh viên Võ Văn Ngân thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
ngày……tháng……năm 2009
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức ……………điểm.
Ý kiến hội đồng: ……………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………........
Duyệt khoa Nông Nghiệp & SHƯD
Chủ nhiệm khoa
Cần Thơ, ngày…..tháng……năm 2009
Chủ tịch hội đồng
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
…….…….
Luận văn tốt nghiệp Hoa Viên & Cây Cảnh với đề tài:
HIỆU QUẢ CỦA CHẤT HỮU C Ơ BỔ SUNG VÀO MÔI
TRƯỜNG NUÔI CẤY TRÊN SỰ SINH TRƯỞNG CỦA
LAN CON HỒ ĐIỆP (PHALAENOPSIS SP.)
IN VITRO
Sinh viên thực hiện: Võ Văn Ngân
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2009
Cán bộ hướng dẫn
Ts. Nguyễn Bảo Toàn
ii
LỜI CAM ĐOAN
…….…….
Tôi xin cam đoan đây là công tr ình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả được trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Sinh viên nghiên c ứu
Võ Văn Ngân
iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
…….…….
1. LÝ LỊCH
Họ và tên: Võ Văn Ngân
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 10/09/1984
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Càng Long, Trà Vinh
Quê quán: Ấp số 4, xã Mỹ Cẩm, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
Con: ông Võ Trung Trực và bà Lê Thị Bé
Điện thoại nhà: 0746550034
Di động: 0982579019
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Năm 1991-1996: học tại trường tiểu học Chính Đức, số 4 Mỹ Cẩm
Năm 1996-2000: học tại trường THCS Chính Đức, số 4 Mỹ Cẩm
Năm 2001-2004: học tại trường THPT Nguyễn Đáng, C àng Long, Trà Vinh
Năm 2005-2009: học tại trường Đại học Cần Thơ
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2009
Võ Văn Ngân
iv
LỜI CẢM TẠ
…….…….
Kính dâng
Cha mẹ suốt đời tận tụy vì tương lai của con
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Nguyễn Bảo Toàn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá tr ình
thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Thầy Cô cố vấn: Lâm Ngọc Ph ương, Nguyễn Văn Ây cùng với quí thầy cô
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã tận tâm, dìu dắt, rèn luyện em suốt 4
năm học tại trường Đại Học Cần Thơ.
Chân thành cảm ơn
Chị Lê Hồng Giang, cô Nhung và cùng với các anh chị trong ph òng thí
nghiệm Nuôi Cấy Mô, Bộ Môn Sinh Lý -Sinh Hóa, Khoa Nông Nghi ệp và Sinh Học
Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ đã hết lòng giúp đỡ.
Các bạn sinh viên lớp Hoa viên & cây cảnh K31 đã giúp đỡ động viên em
trong những năm tháng trên giảng đường Đại Học.
v
MỤC LỤC
…….…….
LỜI CAM ĐOAN -------------------------------- -------------------------------- ----------- iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN -------------------------------- -------------------------------- -------- iv
LỜI CẢM TẠ -------------------------------- -------------------------------- ----------------- v
MỤC LỤC -------------------------------- -------------------------------- ------------------- vii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT -------------------------------- ------------------------- viii
DANH SÁCH BẢNG -------------------------------- -------------------------------- ------- ix
DANH SÁCH HÌNH -------------------------------- -------------------------------- --------- x
TÓM LƯỢC-------------------------------- -------------------------------- ------------------ xi
MỞ ĐẦU -------------------------------- -------------------------------- ----------------------- 1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU -------------------------------- ---------------- 2
1.1 NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CỦA CÂY LAN
HỒ ĐIỆP -------------------------------- -------------------------------- ---- 2
1.1.1 Nguồn gốc và vị trí phân loại -------------------------------- ------- 2
1.1.2 Đặc điểm thực vật -------------------------------- ------------------- 2
1.1.2.1 Ánh sáng -------------------------------- ---------------------------- 3
1.1.2.2 Độ ẩm-------------------------------- -------------------------------- 3
1.1.2.3 Nhiệt độ -------------------------------- ----------------------------- 3
1.1.2.4 Nước -------------------------------- -------------------------------- - 4
1.2 SƠ LƯỢC KỸ THUẬT NUÔ CẤY MÔ ----------------------------- 4
1.2.1 Phương pháp nhân gi ống trong nuôi cấy mô -------------------- 4
1.2.1.1 Nhân giống hữu tính -------------------------------- --------------- 4
1.2.1.2 Nhân giống vô tính-vi nhân giống ------------------------------- 4
1.2.1.3 Một số thuận lợi của phương pháp vi nhân giống------------- 4
1.2.1.4 Các giai đoạn trong vi nhân giống ------------------------------ 5
1.2.2 Môi trường trong nuôi cấy mô -------------------------------- ----- 6
1.2.2.1 Nước -------------------------------- -------------------------------- - 6
1.2.2.2 Carbon và nguồn năng lượng -------------------------------- ---- 6
1.2.2.3 Các vitamin -------------------------------- ------------------------- 7
1.2.2.4 Than hoạt tính -------------------------------- ---------------------- 7
1.2.2.5 Agar -------------------------------- -------------------------------- -- 7
1.2.2.6 Nguồn sắt -------------------------------- --------------------------- 8
1.2.2.7 Dinh dưỡng khoáng đa-vi lượng -------------------------------- - 8
1.2.2.8 Vai trò của một số acid hữu cơ -------------------------------- -- 8
1.2.2.9 Vai trò của một số amino acid -------------------------------- -10
1.2.2.10 Nước dừa trong nuôi cấy mô-------------------------------- ---11
1.2.2.11 Một số đặc điểm của phân d ơi-------------------------------- -12
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TI ỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP------------------------------- 14
vi
2.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM -------------------------------- ------14
2.1.1 Vật liệu thí nghiệm -------------------------------- -----------------14
2.1.2 Điều kiện thí nghiệm -------------------------------- ---------------14
2.1.3 Phương tiện thí nghiệm -------------------------------- ------------14
2.1.3.1 Thiết bị -------------------------------- ----------------------------- 14
2.1.3.2 Dụng cụ -------------------------------- ---------------------------- 14
2.1.3.3 Hóa chất-------------------------------- ---------------------------- 14
2.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHI ỆM -------------------------------- -----15
2.2.1 Môi trường nuôi cấy -------------------------------- ---------------15
2.2.1.1 Thành phần đa lượng của môi trường ½ MS------------------15
2.2.1.2 Vi lượng -------------------------------- ---------------------------- 15
2.2.2 Phương pháp nghiên c ứu -------------------------------- ----------15
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi và xử lý số liệu -------------------------------- -17
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN -------------------------------- -----------18
3.1 HIỆU QUẢ CỦA SỰ BỔ SUNG PHÂN D ƠI VÀO MÔI
TRƯỜNG NUÔI CẤY LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA LAN CON PV -------------------------------- ------------18
3.1.1 Chiều cao chồi gia tăng tương đối ------------------------------- 18
3.1.2 Số lá gia tăng tương đối -------------------------------- -----------19
3.1.3 Tỷ lệ tạo rễ -------------------------------- -------------------------- 19
3.1.4 Số rễ tạo thành -------------------------------- ----------------------19
3.2 HIỆU QUẢ CỦA SỰ BỔ SUNG ACID HỮU CƠ VÀO MÔI
TRƯỜNG NUÔI CẤY LÊN SỰ SINH TRƯỞNGVÀ PHÁT
TRIỂN CỦA LAN CON PV -------------------------------- ------------22
3.2.1 Chiều cao chồi gia tăng tương đối ------------------------------- 22
3.2.2 Số lá gia tăng tương đối -------------------------------- -----------23
3.2.3 Tỷ lệ tạo rễ -------------------------------- -------------------------- 24
3.2.4 Số rễ tạo thành -------------------------------- ----------------------24
3.3 HIỆU QUẢ CỦA SỰ BỔ SUNG AMINO AC ID VÀO MÔI
TRƯỜNG NUÔI CẤY LÊN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN CỦA LAN CON PV -------------------------------- ------------26
3.3.1 Chiều cao chồi gia tăng tương đối ------------------------------- 26
3.3.2 Số lá gia tăng tương đối -------------------------------- -----------26
3.3.3 Tỷ lệ tạo rễ -------------------------------- -------------------------- 27
3.3.4 Số rễ tạo thành -------------------------------- ----------------------27
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ -------------------------------- -------------------------------- 29
KẾT LUẬN -------------------------------- -------------------------------- ----29
ĐỀ NGHỊ -------------------------------- -------------------------------- -------29
TÀI LIỆU THAM KHẢO -------------------------------- -------------------------------- -30
vii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
…….…….
MS: Murashige and Skoog (1962)
NSKC: Ngày sau khi cấy
Ctv: Cộng tác viên
N: Nitrogen
Na2FEDTA: Natri – Ethylen Diamin Tetra Acetat
PV: Giống lan Hồ điệp (Phalaenopsis sp.) lai có hoa màu vàng
LSD: Least Significant Difference
CAM: Crassulacean Acid Metabolism
PEP: Phosphoenol Pyruvate
NADH: Nicotinamide Adenine Dinucleotide plus Hydrogen
ATP: Adenosine Tri-Phosphate
IAA :Indol Acetic Acid
HgCl2: Mercuric Chloride
[Ca(OCl) 2]: Calcium Hypochloride
[Na(OCl)]: Sodium Hypochloride
H2O2: Hydrogen Peroxide
viii
DANH SÁCH BẢNG
…….…….
Bảng
1.1
Tựa bảng
Phân tích thành phần của phân dơi của (Sridhar et al. 2006)
Hiệu quả của phân dơi lên chiều cao gia tăng tương đối (%) theo
thời gian của chồi lan Hồ điệp
3.2 Hiệu quả của phân dơi lên số lá gia tăng tương đối (%) theo thời
gian của chồi lan Hồ điệp
3.3 Hiệu quả của phân dơi lên tỷ lệ tạo rễ (%) theo thời gian của chồi
lan Hồ điệp
3.4 Hiệu quả của phân dơi lên số rễ tạo thành theo thời gian của chồi
lan Hồ điệp
3.5 Hiệu quả của acid hữu cơ lên chiều cao gia tăng tương đối (%) theo
thời gian của chồi lan Hồ điệp
3.6 Hiệu quả của acid hữu cơ lên số lá gia tăng tương đối (%) theo thời
gian của chồi lan Hồ điệp
3.7 Hiệu quả của acia hữu cơ lên tỷ lệ tạo rễ (%) theo thời gian của
chồi lan Hồ điệp
3.8 Hiệu quả của acid hữu cơ lên số rễ tạo thành theo thời gian của chồi
lan Hồ điệp
3.9 Hiệu quả của amino acid lên chiều cao gia tăng tương đối (%) theo
thời gian chồi lan Hồ điệp
3.10 Hiệu quả của amino acid lên số lá gia tăng tương đối (%) theo thời
gian chồi lan Hồ điệp
3.11 Hiệu quả của amino acd lên tỷ lệ tạo rễ (%) theo thời gian của chồi
lan Hồ điệp
3.12 Hiệu quả của amino acid lên số rễ tạo thành theo thời gian của chồi
lan Hồ điệp
Trang
13
3.1
ix
18
19
19
20
22
23
24
24
26
27
27
28
DANH SÁCH HÌNH
…….…….
Hình
1.1
1.2
1.3
3.1
3.2
3.3
Tựa hình
Hoa lan Hồ điệp
Sơ đồ chu trình Citric acid (chu trình Krebs)
Phân tử acid amin
Sự phát triển chiều cao chồi lan Hồ điệp tr ên môi trường bổ
sung phân dơi khác nhau ở 60 ngày sau khi cấy (NSKC)
Sự phát triển chiều cao chồi lan Hồ điệp tr ên môi trường bổ
sung acid hữu cơ ở 60 ngày sau khi cấy (NSKC)
Sự phát triển lá và rễ lan Hồ điệp trên môi trường bổ sung
amino acid ở 60 ngày sau khi cấy (NSKC)
x
Trang
3
10
10
21
25
28
VÕ VĂN NGÂN. 2009. “Hiệu quả của chất hữu cơ bổ sung vào môi trường nuôi
cấy trên sự sinh trưởng của lan con Hồ điệp ( Phalaenopsis sp.) in vitro”, Luận văn
Tốt nghiệp Đại học, Khoa Nông nghiệp v à Sinh học Ứng dụng, Trường Đại Học
Cần Thơ.
Người hướng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Bảo Toàn.
TÓM LƯỢC
…….…….
Đề tài: “ Hiệu quả của chất hữu cơ bổ sung vào môi trường nuôi cấy trên
sự sinh trưởng của lan con Hồ điệp ( Phalaenopsis sp.) in vitro” nhằm xác định
hiệu quả của các chất hữu c ơ trên sự sinh trưởng và phát triển của cây lan Hồ điệp ở
giai đoạn tiền thuần dưỡng. Đề tài này được thực hiện gồm ba thí nghiệm với các
acid hữu cơ khác nhau và mỗi thí nghiệm được bố trí theo thể thức ho àn toàn ngẫu
nhiên một nhân tố với 4 nghiệm thức, có 5 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại l à một chai
chứa 4 mẫu cấy. Chồi lan Hồ điệp (Phalaenopsis sp.) lai có hoa màu vàng (kí hi ệu
PV) in vitro có chiều cao khoảng 1-1,2 cm, có từ 1-2 lá được tách từ cây riêng rẽ.
Các thí nghiệm được bổ sung phân dơi từ 1 g/l đến 4 g/l; acid hữu c ơ (acid citric,
acid malic, acid succinic ở nồng độ 100 mg/l) và amino acid (tryptophan, glycine,
glutamic acid ở nồng độ 5 mg/l). Ở thí nghiệm bổ sung phân d ơi kết quả cho thấy bổ
sung 4 g/l phân dơi vào môi trư ờng ½ MS tốt hơn hẳn đối chứng và các nghiệm thức
còn lại về chiều cao chồi (đạt 120,8%) và số rễ được hình thành (đạt 2,0 rễ). Thí
nghiệm bổ sung acid hữu cơ ở nghiệm thức bổ sung acid malic 100 mg/l nhận thấy
có hiệu quả trên sự tăng trưởng chiều cao chồi (đạt 96,4%) v à số lá tương đối (đạt
148,0%), về chỉ tiêu rễ giữa các nghiệm thức không có khác biệt về mặt thống k ê.
Riêng thí nghiệm bổ sung amino acid nhận thấy kết quả kém h ơn so với nghiệm
thức đối chứng về số lá gia tăng v à số rễ hình thành.
xi
MỞ ĐẦU
…….……
Lan là loài hoa vương gi ả tượng trưng cho tình yêu và vẻ đẹp, có ý nghĩa
thanh khiết và tao nhã, thể hiện sự quý phái và thanh lịch. Hoa lan loài cây thân
thảo, có màu sắc đẹp, hoa lâu tàn, sống lâu năm ở đất, nơi hốc, vách đá, sống khí
sinh, bì sinh nghĩa là không cần đất, đôi khi có mùi thơm nhẹ nhàng (Trần Hợp,
1998). Lan Hồ điệp (Phalaenopsis) là loài lan đơn thân, không có gi ả hành, lá to,
dày, mọc sát vào nhau, lá có màu xanh đ ậm. Đây là loài hoa được trồng phổ biến và
nó thích hợp trồng trong nhà. Hiện nay có nhiều giống lan Hồ điệp đ ược lai tạo rất
đa dạng về màu sắc và đang xuất hiện trên thị trường giống lan Hồ điệp lai có hoa
màu vàng rất đẹp. Ngày nay hoa lan thường được nhân giống bằng phương pháp
nuôi cấy mô hay còn gọi là vi nhấn giống. Theo Debergh v à Zimmerman (1991) quy
trình vi nhân giống được chia làm bốn giai đoạn. Ở giai đoạn tạo rễ (giai đoạn 3)
trước khi đem ra ngoài thuần dưỡng thì cây lan con cần phát triển đầy đủ, khoẻ
mạnh về (thân, lá, rễ) để cây có thể thích ứng v à phát triển tốt trong giai đoạn thuần
dưỡng. Ở giai đoạn này cây con cần cung cấp nhiều chất hữu c ơ như dịch thuỷ phân
từ sữa, chuối xay, nước khóm, khoai tây, peptone, dịch chiết nấm men,…Việc cung
cấp các chất này nhằm giảm giá thành và mang lại kết quả thuận lợi cho mô cấy
(Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thủy Tiên, 2002). Ngoài ra các chất thải hữu cơ
khác như phân dơi khi đư ợc cung cấp cho cây lan trồng trong v ườn cho thấy có hiệu
quả tốt trong sự sinh trưởng của cây lan, nhưng trong nuôi cấy mô việc bổ sung
phân dơi vào môi trường nuôi cấy chưa được nghiên cứu nhiều. Bên cạnh đó nhiều
acid hữu cơ (acid citric, acid malic, acid succinic) và các amino acid ( tryptophan,
glycine, glutamic acid) nh ận thấy có vai trò quan trọng cho cây quang hợp theo kiểu
CAM mà cây lan là cây quang h ợp theo chu trình CAM.
Do đó đề tề nghiên cứu: “Hiệu quả của chất hữu c ơ bổ sung vào môi
trường nuôi cấy trên sự sinh trưởng của lan con Hồ điệp ( Phalaenopsis sp.) in
vitro” nhằm mục đích xác định hiệu quả của các chất n ày trên sự sinh trưởng và
phát triển của cây lan Hồ điệp ở giai đoạn tiền thuần d ưỡng.
1
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CỦA CÂY LAN HỒ ĐIỆP
1.1.1 Nguồn gốc và vị trí phân loại
Lan Hồ điệp là giống lan có tên gọi Phalaenopsis
Thuộc họ phụ Vandeae
Lan Hồ điệp được khám phá vào năm 1750, đầu tiên được ông Rumphius
xác định dưới tên là Angraecum album. Đến năm 1753, Linnes đổi lại l à
Epidendrum amabile và Blume 1825, m ột nhà thực vật Hà Lan đã định danh một lần
nữa là Phalaenopsis amabilis Bl và được dùng cho đến ngày nay.
Tên gọi phalaenopsis do ông Blume, 1825 đặt tên có nguồn gốc chữ Hy
Lạp: Phalaina có nghĩa là “con bướm” và Opsis có nghĩa là “giống như”, nghĩa là
hoa của chúng giống như con bướm, và được gọi là Hồ điệp (Nguyễn Thiện Tịch và
ctv., 2006). Giống lan Hồ điệp trên thế giới có khoảng trên 40 loài và càng ngày
càng được lai tạo thêm nhiều hơn. Riêng ở Việt Nam có khoảng 6 lo ài phổ biến,
được phân biệt dựa vào cánh môi và độ dài của hoa (Trần Hợp, 1998).
Lan Hồ điệp xuất xứ ở miền Bắc Australia, Ấn Độ v à các nước Đông Nam
Á như Philippines, Indonesia, bán đảo Đông Dương. Lan Hồ điệp mọc ở độ cao
khoảng 200-400 mét, thích hợp khí hậu ẩm và nhiệt độ từ 20-350C (Huỳnh Văn
Thới, 2005).
1.1.2. Đặc điểm thực vật
Lan Hồ điệp là loài cây đơn thân, không có gi ả hành, thân rất nhỏ được bao
bọc bởi các gốc lá ngắn sản xuất ra các rễ. Hồ điệp có từ 4-5 lá có hình ngọn dáo
hay hình oval rất đẹp, có lá to và dày, lá có màu xanh đậm đặc biệt màu lá thay đổi
theo mùa (Trần Văn Huân và Văn Tích Lượm, 2004). Lan Hồ điệp (H ình 1.1) là
giống hoa to, hoa gom lại th ành chùm đơn hay phân nhánh r ất đẹp (Thiên Ân,
2004). Hoa mọc từ nách lá, có phát hoa d ài, hoa mọc thành chum và hoa nở từng
cái, hoa Hồ điệp có 3 cánh đài to tròn, hai cánh xoè rộng kín. Môi hoa cong dẹp có
hai râu dài và hoa xếp đều đặn 2 bên cành nên cả đoá hoa trong giống như con
bươm bướm (Huỳnh Văn Thới, 2005). Hoa nở luân phi ên hết cái này đến cái khác,
thời kỳ nở hoa thay đổi theo lo ài và có thể nở trong vài tháng (Nguyễn Thiện Tịch
và ctv., 2006). Với điều kiện khí hậu mát nh ư huyện Di Linh, Bảo Lộc tỉnh Lâm
Ðồng thì hoa Hồ điệp thường nở chậm nhưng rất lâu tàn, có thể kéo dài đến 3- 4
tháng. (www.new.dalatrose.com).
2
Hình 1.1 Hoa lan Hồ điệp
Lan Hồ điệp trên thị trường hiện nay chủ yếu là những cây lan được nuôi
trồng từ nguồn giống cấy mô, có m àu sắc đa dạng với khoảng 16 - 17 màu khác nhau
từ những màu phổ biến như màu tím, màu trắng lưỡi đỏ, trắng lưỡi vàng, màu đỏ
đến những màu mới như trắng điểm đen, màu vàng, hoa có chấm sọc,…Ngoài dáng
hoa độc đáo, đẹp mắt và đa dạng về màu sắc, lan Hồ điệp còn có ưu điểm là cây trổ
hoa quanh năm (mỗi năm cây có thể trổ 3 lần hoa/chậu) v à hoa lâu tàn. Đối với lan
Hồ điệp thời gian từ khi trồng cây cấy mô đến lúc ra hoa l à khoảng hơn 1 năm
(www.longdinh.com).
1.1.2.1 Ánh sáng
Ánh sáng hữu hiệu cho loài hoa này ở 30-40%. Ở vùng nhiệt đới nên che
bớt ánh sáng bằng lưới che sáng 60% là thích hợp cho lan Hồ điệp nó phát triển tốt
(Trần Văn Bảo, 1999).
1.1.2.2 Độ ẩm
Ẩm độ tối thiểu cần thiết cho lan l à 60ºC với điều kiện ẩm độ này nước ta
đủ thoả mãn với những yêu cầu tốt nhất cho cây lan sinh tr ưởng. Do lá lan Hồ điệp
rộng và mọng nước nên rất dễ bị các giọt nước làm chấn thương, giúp vi khuẩn xâm
nhập gây thối lá do đó khi t ưới nước nên cẩn thận và nhẹ nhàng (Nguyễn Thiện Tịch
và ctv., 2006).
1.1.2.3 Nhiệt độ
Nhiệt độ cần thiết cho Hồ điệp v ào ban đêm phải trên 18oC và từ 24-29oC
vào ban ngày để cho lá và rễ phát triển tốt. Nhiệt độ v ào ban đêm từ 16-18oC và ban
ngày không quá 25,5 oC là nhiệt độ cần thiết để cây tạo v òi hoa và hình thành hoa.
Sự thay đổi nhiệt độ mạnh mẽ v à đột ngột có thể làm rụng nụ hoa nên điều kiện khí
hậu lý tưởng nhất cho việc nuôi trồng lo ài hoa Hồ điệp từ 22 0C- 270C là thích hợp
cho sự sinh trưởng và phát triển (Huỳnh Văn Thới, 2005).
3
1.1.2.4 Nước
Nước đặc biệt quan trọng đối với lan Hồ điệp v ì chúng không có cơ quan
chính giữ nước nào khác ngoài lá, diện tích bốc hơi của bản lá lớn nên phải cung
cấp nước đầy đủ và thường xuyên. Vào giữa mùa hè ở khí hậu khô nên tưới hàng
ngày cho cây lan. Nên tư ới vào buổi sáng, khi tưới cần phải tưới kỷ để có thể ngăn
ngừa cho lá lan khỏi bị thối rữa v à pH tưới khoảng 5,2 là thích hợp (Trần Hợp,
1998).
1.2. SƠ LƯỢC KỸ THUẬT NUÔI CẤY MÔ
1.2.1. Phương pháp nhân gi ống trong nuôi cấy mô
Phương pháp nuôi cấy mô là phương pháp duy nhất hiện nay có thể nhân
giống lan trên qui mô công nghiệp với hệ số nhân rất cao, th ường đạt từ 3 61012/năm. Cho đến nay không có phương pháp nhân giống vô tính nào khác có hệ số
nhân giống cao hơn và đã có trên 300 loại cây có thể nhân giống bằ ng phương pháp
nuôi cấy mô (Nguyễn Xuân Linh, 1998).
1.2.1.1 Nhân giống hữu tính
Nhân giống hữu tính áp dụng trong nuôi cấy mô l à gieo hạt lan trong ống
nghiệm. Một số loài lan ở vùng Đông Nam Á được gieo hạt trong ống nghiệm nh ư:
hạt Vanda hay cây lai của Ascocentrum, Renamthera, Ascocenda,…đư ợc nảy mầm
rất tốt ở 27 0C (Nguyễn Thiện Tịch và ctv., 2006).
1.2.1.2 Nhân giống vô tính-vi nhân giống
Cây lan sinh ra từ hột sẽ không hoàn toàn giống nhau, nên người ta đã áp
dụng sự nảy chồi, đâm cành để tách chiết và người ta cũng áp dụng nuôi cấy mô để
tạo ra vô số lan đồng nhất chỉ trong thời gian ngắn từ một khối mô rất nhỏ bé
(Nguyễn Thiện Tịch và ctv., 2006).
1.2.1.3 Một số thuận lợi của phương pháp vi nhân giống
- Nhân giống in vitro nhanh hơn nhân giống in vivo và sự sinh trưởng của
cây in vitro mạnh hơn cây in vivo.
- Việc nhân giống in vitro giúp làm giảm không gian sử dụng so với nhân
giống in vivo và giảm chi phí về năng lượng đối với các trường hợp các cây cần
được nhân giống trong nhà kính.
- Có thể sử dụng cây nhân giống in vitro để làm cây mẹ cho các bước nhân
giống kế tiếp, cây nhân giống in vitro có hữu dụng để tạo ra các ngân h àng gen.
- Một số loại cây bị mất khả năng sinh sản hữu tính nh ư các cây đơn bội,
cây bất thụ đực, cây bất thụ do đột biến,... có thể duy trì bằng phương pháp nhân
giống in vitro (Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thủy Tiên, 2002).
4
1.2.1.4 Các giai đoạn trong vi nhân giống
Vi nhân giống đã được Debergh và Zimmerman (1991) chia thành 4 giai
đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có một chức năng riêng (Nguyễn Bảo Toàn, 2005).
In vivo Giai đoạn 0: sự chuẩn bị cây mẹ
In vitro Giai đoạn 1: bắt đầu diệt trùng
Giai đoạn 2: nhân
Giai đoạn 3a: kéo dài
Giai đoạn 3b: tạo rễ và tiền thuần dưỡng
In vivo Giai đoạn 4: thuần dưỡng
Giai đoạn 0
Ta cần phải cẩn thận việc chọn lựa cây phải sạch bệnh hoặc đảm bảo điều
kiện vệ sinh của cây mẹ, chọn cây mẹ mang đặc tr ưng cho giống loài và đang ở
trong giai đoạn trưởng thành mạnh nhất (Nguyễn Đức L ượng và Lê Thị Thủy Tiên,
2002).
Giai đoạn 1
Khử trùng đây là giai đoạn rất quan trọng, thậm chí quyết định to àn bộ quy
trình nhân giống in vitro. Mục đích của giai đoạn n ày là phải tạo ra nguồn nguyên
liệu thật sạch không bị nhiễm để đ ưa vào nuôi cấy in vitro, khử trùng mô thực vật
người ta thường dùng một số chất hóa học như: HgCl 2, Ca(OCl) 2, Na(OCl),
H2O2,....tùy thuộc vào từng loại mô thực vật v à từng loại cây mà lựa chọn loại, nồng
độ và thời gian xử lý hóa chất cho thích hợp (Nguyễn Xuân Linh, 1998).
Giai đoạn 2
Chủ yếu nhân nhanh để tiếp tục cho giai đoạn 3 , chồi và cây con ở giai
đoạn 2 còn nhỏ chưa đủ khả năng để phát triển ngo ài tự nhiên. Tùy thuộc vào từng
đối tượng nuôi cấy người ta có thể nhân nhanh bằng kích thích sự h ình thành các
cụm chồi hay kích thích sự phát triển của chồi nách hoặc thông qua việ c tạo cây từ
phôi vô tính (Nguyễn Xuân Linh và Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
Giai đoạn 3
Ở giai đoạn 3 là rất quan trọng đối với cây cấy mô v ì ở giai đoạn này cây
con sẽ được hình thành hoàn chỉnh và để đảm bảo cho hiệu quả sau n ày, vì vậy việc
xác định môi trường thích hợp để cây phát triển tối ưu là rất quan trọng để có thể
đem cây ra ngoài nhà lư ới để thuần dưỡng. Sự kéo dài các chồi ở giai đoạn 2 nhằm
đạt kích thước thích hợp cho việc tạo rễ đầy đủ, nh ưng ít có loài thực vật nào có khả
năng hình thành rễ trong môi trường nuôi cấy ở giai đoạn n ày. Nguyên nhân là do ở
giai đoạn này có sự hiện diện của Cytokinin đ ã ức chế quá trình hình thành rễ, vì
vậy cần một môi trường chuyên biệt để cảm ứng tạo rễ. Các yếu tố ảnh h ưởng đến
5
quá trình tạo rễ là chất hữu cơ, chất điều hòa sinh trưởng, đa vi lượng, than hoạt
tính,…(Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thủy Tiên, 2002).
Giai đoạn 4
Giai đoạn này cây đã hoàn chỉnh (có đủ rễ, thân, lá) đ ưa từ ống nghiệm ra
đất là bước cuối cùng của quá trình nhân giống in vitro và là bước quyết định khả
năng ứng dụng quá trình này trong thực tiễn sản xuất. Đây là giai đoạn chuyển cây
con in vitro từ trạng thái sống dị dưỡng sống hoàn toàn tự dưỡng, do đó phải đảm
bảo được điều kiện ngoại cảnh nh ư: nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ, giá thể,…ph ù hợp để
cây con đạt được tỷ lệ sống cao trong v ườn ươm (Nguyễn Xuân Linh, 1998).
1.2.2. Môi trường trong nuôi cấy mô
Môi trường Murashige & Skoog, 1962 (MS) đây l à môi trường giàu về
thành phần muối khoáng. Vì vậy đối với một số loài thì thành phần dinh dưỡng của
môi trường MS tỏ ra quá cao và có trường hợp gây ngộ độc cho mô nuôi cấy. Đối
với chồi cẩm chướng (Dianthus spp), hương nhu (Ocimum gratis-simum) chỉ sinh
trưởng được khi hàm lượng khoáng MS giảm đi một nửa (Vũ Văn Vụ, 1999), đây l à
môi trường được sử dụng rộng rãi trong nuôi cấy mô và tế bào thực vật. Đồng thời
theo Bùi Bá Bổng (1995) thì môi trường MS giàu khoáng nên ở giai đoạn 3 này cần
giảm bớt hàm lượng ¼ hoặc ½ sẽ thu được hiệu quả hơn trên lan do loài thực vật
này nhạy cảm với muối.
1.2.2.1 Nước
Phẩm chất nước là điều kiện quan trọng trong nuôi cấy mô. N ước được sử
dụng trong cấy mô là nước cất một lần. Trong một số tr ường hợp người ta sử dụng
nước cất hai lần hoặc nước khử khoáng. Nước khử khoáng là nước khử một lần hoặc
hai lần đi qua các cột khử khoáng hoặc các cột trao đổi ion (Nguyễn Bảo To àn,
2005).
1.2.2.2 Carbon và nguồn năng lượng
Trong nuôi cấy in vitro, mô và tế bào thực vật sống chủ yếu theo ph ương
thức dị dưỡng nên việc đưa đường vào môi trường nuôi cấy là rất cần thiết (Lê Trần
Bình và ctv., 1997). Trong nuôi cấy in vitro nguồn carbon giúp mô, tế bào thực vật
tổng hợp nên các chất hữu cơ giúp các tế bào phân chia, tăng sinh kh ối không phải
là do quá trình quang hợp cung cấp mà chính là nguồn carbon được bổ sung vào môi
trường dưới dạng đường. Hai loại đường thường gặp nhất trong nuôi cấy in vitro là
glucose và sucrose, nhưng hi ện nay sucrose được sử dụng phổ biến hơn, nồng độ
của nó thường ở mức 2-3% (Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thuỷ Tiên, 2002).
Ngoài ra còn có thể dùng các loại đường khác như: glucose, fructose, maltose,…tu ỳ
6
thuộc vào từng loại mô, loại tế bào và các mục đích của việc nuôi cấy (Nguyễn
Xuân Linh, 1998).
1.2.2.3 Các vitamin
Thông thường thực vật tổng hợp các vitamin cần thiết cho sự tăng t ưởng và
sự phát triển của chúng. T hực vật cần vitamin để xúc tác quá tr ình biến dưỡng khác
nhau. Các vitamin thư ờng được sử dụng nhiều nhất trong nuôi cấy mô l à: thiamine
(B1), acid nicotinic (PP), pyridoxine (B6) và myo -inositol. Thiamin là một vitamin
căn bản cần thiết cho sự tăng t ưởng tất cả tế bào, thường được sử dụng với nồng độ
0,1-10 mg/l, acid nicotinic 0,1 -5 mg/l, pyridoxine 0,1-10 mg/l. Myo-inositol người
ta cho rằng nó được phân tách ra thành acid ascorbic và peptine và đư ợc đồng hoá
thành phosphoinositide và phosphatidylinosito lcos vai trò quan trọng trong phân
chia tế bào. Thường myo-inositol được sử dụng với nồng độ 50 -500
mg/l,….(Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thuỷ Tiên, 2002).
1.2.2.4 Than hoạt tính
Bổ sung than hoạt tính vào môi trường nuôi cấy thì có lợi ích và có tác dụng
khử độc. Khi bổ sung than hoạt tính v ào môi trường nuôi cấy thì sẽ kích thích sự
tăng tưởng một số loại cây như: phong lan, hành, cà r ốt, cà chua, cây trường xuân.
Ảnh hưởng của than hoạt tính nói chung có ảnh h ưởng trên 3 mặt: hút các hợp chất
cản, hút các chất điều hoà sinh trưởng thực vật trong môi tr ường nuôi cấy hoặc làm
đen môi trường. Than hoạt tính làm đen môi trường kích thích sự hình thành và sinh
trưởng hoàn thiện bộ rễ. Đối với mẫu dễ bị hoá nâu th ì than hoạt tính làm giảm các
độc tố đến mô nuôi cấy và than hoạt tính thường được sử dụng ở nồng độ 2-3g/l (Vũ
Văn Vụ, 1999).
1.2.2.5 Agar
Agar là chất thường được sử dụng nhất để tạo môi tr ường đặc hay môi
trường bán lỏng để nuôi cấy mô thực vật mặt khác agar có một số thuận lợi so với
chất làm đặc khác. Độ cứng của agar được quyết định bởi nồng độ agar sử dụng v à
độ pH của môi trường nuôi cấy. Hơn nữa agar không phản ứng với các chất trong
môi trường nuôi cấy và không bị thủy phân bởi enzyme thực vật. Nồng độ agar
thường được sử dụng trong môi tr ường nuôi cấy là 0,5 -10%, những nồng độ này
cho độ cứng của agar ổn định ở các độ pH cho phép (Nguyễn Đức L ượng và Lê Thị
Thuỷ Tiên, 2002).
Agar có tác dụng cung cấp thêm iod, làm giàu hàm lư ợng iod trong môi
trường. Ngoài ra trong thành phần agar có chứa một số thành phần vô cơ: Cu, Fe,
Mg, Mn, Cl, Zn,...và hữu cơ như acid hữu cơ, acid béo (Vũ Văn Vụ và ctv., 2006).
7
1.2.2.6 Nguồn sắt
Fe là nguyên tố cần thiết cho việc tạo diệp lục tố. Hiện nay hầu hết các
phòng thí nghiệm đều dùng sắt ở dạng chelate kết hợp v ới Na2 – Ethylen Diamin
Tetra Acetat (EDTA). Ở dạng này sắt không bị kết tủa và giải phóng dần ra môi
trường theo nhu cầu của mô thực vật (Nguyễn Văn Uyển, 1993).
1.2.2.7 Dinh dưỡng khoáng đa-vi lượng
Nhu cầu muối khoáng của tế b ào thực vật không khác so với cây trồng trong
tự nhiên. Các nguyên tố đa lượng cần cung cấp bao gồm N, P, K, S, Mg, Ca, Na, Cl.
Chúng được sử dụng ở nồng độ trên 30 mg/l nhằm cung cấp chất khoáng để cấu trúc
tế bào và mô thực vật (Nguyễn Xuân Linh, 1998).
Hầu hết các nguyên tố vi lượng đều cần thiết đới với mô nuôi cấy trong môi
trường nhân tạo. Các nguyên tố Fe, Bo, Mn, Zn, Cu, Ni, Co, I, Mo đ ược sử dụng với
nồng độ dưới 30 mg/l. Các nguyên tố này đóng vai trò quan trọng hoạt động của
enzyme (Nguyễn Xuân Linh, 1998).
1.2.2.8 Vai trò của một số acid hữu cơ
Citric acid kết tinh từ dung dịch nước với một phân tử nước. Citric acid phổ
biến trong các loại cây thuộc họ cam, quýt, ở chanh h àm lượng đạt 9% khối lượng
khô, nó có hoạt tính sinh lý rất cao v à được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp.
Malic acid có ở nhiều loại cây trồng, quả của các cây có hạt v à lá của các cây ngũ
cốc, cây đậu đổ. Trong thuốc lá v à thuốc lào hàm lượng malic acid đạt 6,5%. Ri êng
succinic acid ở dạng muối trong tế bào của nhiều thực vật (Ngô Xuân Mạnh và ctv.,
2006).
Acid citric, acid malic, acid succinic là các acid h ữu cơ quan trọng trong
quá trình quang hợp của thực vật. Trong chu tr ình Citric acid (chu trình Krebs), acid
citric là chất trung gian quan trọng trong đó pyruvate bị oxy hoá ho àn toàn tạo ra
CO2 và năng lượng dưới dạng ATP, NADH, FADH xảy ra trong ty thể d ưới điều
kiện có oxy. Nói chung, khi bẻ g ãy hoàn toàn một phân tử pyruvate sẽ tạo ra
4NADH, 1FADH 2, 5ATP, 3CO 2 và hàng loạt các chất trung gian nh ư: Acetyl-CoA,
acid citric, acid glutamic, acid succi nic,...là nguyên liệu để tổng hợp nên các acid
amin, protein, chất béo, chất điều hoà sinh trưởng (Lê Văn Bé, 2007).
Theo Phạm Đình Thái và ctv. (1987) chu trình Krebs là chu trình t ự xúc tác,
nghĩa là sự hô hấp của mô thực vật tăng l ên khi các acid hữu cơ của nó được thêm
vào mà các acid citric, acid malic, acid succinic là các acid h ữu cơ tham gia vào chu
trình này (Hình 1.2). Thông qua quá trình đường phân, đường glucose bị oxy hoá
thành pyruvate trong điều kiện háo khí, bước tiếp theo khử carboxyl hoá b ằng cách
oxy hoá pyruvate để tạo thành Coenzyme A (acetyl-CoA) quá trình này xảy ra ở
matric của ty thể là cầu nối giữa đường phân và chu trình Citric acid sau đó chất này
8
oxy hoá hoàn toàn CO 2 nhờ vào chu trình Citric acid là đường hướng chung cuối
cùng cho sự oxy hoá các phân tử amino acid, các acid béo v à carbohydrate, hầu hết
các chất này đi vào chu trình dưới dạng acetyl CoA [pyruvate + CoA -SH + NAD +
→ acetyl CoA + CO 2 + NADH] (xúc tác phản ứng này là một phức dehydrogenase
của pyruvate). Chu trình Citric acid: Acetyl CoA vào chu trình, oxaloacetate ng ưng
tụ với acetyl CoA tạo th ành acid citrate (phản ứng xúc tác bởi citrate synthase).
Cirate đồng hóa thành iso citrate, iso citrate b ị oxy hóa và khử carboxyl hóa thành αketoglutarate, oxaloacetate đư ợc tái tạo trở lại bởi sự oxi hóa succinate, succinate bị
oxi hóa thành fumrate bởi succirate dehydrogenase chất nhận hydrogen l à FAD.
Bước kế tiếp là sự hyrate hóa fumrate để tạo ra L -malate, cuối cùng malate bị oxi
hóa thành oxalo acetate + NADH + H + (Hình 1.2) theo Ngô Xuân M ạnh và ctv.
(2006).
Các acid hữu cơ như acid citric, acid malic và acid succinic giúp cây c ấy mô
đồng hóa đạm amonium, hạn chế hiện t ượng thừa nước, giúp tái tạo oxaloacetc acid
để duy trì hoạt động của chu trình Krebs khi các acid hữu cơ của chu trình này lấy ra
do sự chuyển hóa thành apartic acid, glutamic acid, chlorophyl và cytochrome
(Nguyễn Bảo Toàn, 2005). Ở tất cả các loài thực vật ngày và đêm đều có một vài cố
định CO 2 thành tạo oxaloacetc acid bằng phản ứng xúc tác bởi PEP carb oxyl. Phản
ứng này cần thiết cho sự sinh trưởng vì bổ sung các acid hữu cơ đã được chuyển hóa
vào các phân tử lớn hơn và cho phép chu tr ình Krebs hoạt động liên tục (Lê Văn
Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004). Cây lan là cây quang h ợp theo chu trình CAM, ở
loài này thường tích lũy một lượng lớn acid hữu cơ trong không bào đặc biệt là acid
malic (Nguyễn Như Khanh và Cao Phi Bằng, 2008).
Cây CAM (Crassulacean Acid Metabolism) khẩu mở vào ban đêm và đóng
lại vào vào ban ngày (cây C3 và C4 khẩu mở vào ban ngày và đóng lại ban đêm).
Ban đêm khẩu mở CO2 vào và được cố định thành OAA rồi thành malic acid dự trữ
trong không bào. Ban ngày khẩu đóng lại để tránh mất nước, acid malic trong không
bào di chuyển ra ngoài tế bào chất, malic khử thành acid pyruvic và CO2 , CO2 này
tham gia vào chu trình Calvin (kiểu cố định CO2 của cây C3).
9
Hình 1.2 Sơ đồ chu trình Citric acid (chu trình Krebs)
1.2.2.9 Vai trò của một số amino acid
Amino acid hay còn gọi là acid amin, cấu trúc chung của một phân tử acid
amin (Hình 1.3) , với nhóm amin bên trái và nhóm acid cacbonxylic ở bên phải.
Nhóm R tùy thuộc vào từng amin cụ thể. Amino acid ở trạng thái tinh thể rắn không
màu, hầu hết hòa tan dễ trong nước. Sở dĩ amino acid có nhiệt độ nóng chảy cao v à
hòa tan nhiều trong nước vì chúng tồn tại ion lưỡng cực hay muối nội phân tử
(nhóm –COOH sau khi cho H + mang điện tích âm; nhóm NH 2 sau khi nhận H +
mang điện tích dương).
Hình 1.3 Phân tử acid amin
Mặt dù tế bào có khả năng tổng hợp các amino acid cần thiết nh ưng sự bổ
sung các amino acid vào môi trư ờng nuôi cấy để kích thích sự tăng tr ưởng của tế
bào. Việc sử dụng amino acid đặc biệt quan trọng trong môi tr ường nuôi cấy tế bào
và nuôi cấy tế bào trần. Amino acid cung cấp cho tế b ào thực vật sẵn sàng cho nhu
10
cầu tế bào và nguồn nitrogen này được tế bào hấp thu nhanh hơn nitrogen vô cơ.
Các nguồn nitrogen hữu cơ thường được sử dụng trong môi trường nuôi cấy
tế bào thực vật là hỗn hợp amino acid nh ư casein hydrolysate, L -glutamine, Lasparagine và adenine. Khi cung c ấp amino acid riêng rẽ thì cần phải cẩn thận vì nó
có thể cản trở sự tăng tưởng của tế bào (Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thủy Tiên,
2002). Các amino acid khi đư ợc thêm vào môi trường nuôi cấy sẽ cung cấp cho cây
thêm nguồn N có sẵn một cách trực tiếp v à được tất cả tế bào hấp thu một cách
nhanh chống hơn dạng N vô cơ (Thorn et al.,1980). Theo Sander et al. (1948) khi
nghiên cứu sự sinh trưởng của phôi datura trong các môi trường có bổ sung amino
acid khác nhau nhận thấy rằng mỗi loại amino acid có ảnh h ưởng đặc trưng đến hình
thái học của cây và tác giả cho biết thêm khi cho amino acid vào nuôi cấy phôi lan
thường gây ảnh hưởng ức chế đến sự sinh tr ưởng. Riêng glutamic acid, arginine,
alanine, aspartic acid có ảnh hưởng tích cực đến sự sinh tr ưởng phụ thuộc vào nồng
độ, điều kiện ánh sáng, giống lan v à tuổi của phôi.
Tryptophan là amino acid có mạch bên chứa nhân thơm, là tiền chất để tổng
hợp nên vitamine (PP), thành ph ần không thể thiếu của NAD + và NADP +, là những
coenzyme của các enzyme dehydrogenase yếm khí, l àm nhiệm vụ vận chuyển H + và
enzyme trong các phản ứng oxi hóa khử của quá tr ình hô hấp. Đồng thời tryptophan
đây cũng là tiền chất để tổng hợp IAA, một auxin nội sinh của thực vật (Vũ Văn Vụ
và ctv., 1998). Glutamic acid là m ột amino acid với mạch b ên mang điện âm, là cơ
chất tổng hợp glutamic acid v à tổng hợp các amino acid khác. Trong cơ thể thực vật
glutamic acid và glutamine là các amino acid đư ợc tạo ra đầu tiên từ khung carbon
của α –cetoglutarate, khi cây đư ợc cung cấp đủ glucid th ì glutamine được tích lũy
nhiều hơn asparagine. Glycine là m ột amino acid không phân cực với mạc h bên
thẳng. Sự kết hợp glycine, glutamic acid v à cysteine tạo thành glutathion là hợp chất
đóng vai trò vận chuyển H + và e- trong phản ứng oxi hóa khử.
1.2.2.10 Nước dừa trong nuôi cấy mô
Chất có hoạt tính trong nước dừa hiện nay được chứng minh là myo-inositol
và một số amino acid khác. L ượng nước dừa dùng trong môi trường cấy mô khá lớn
15-29% (w/w) thể tích môi trường. Nước dừa được lấy, lọc trong và đựng trong túi
nilong được bảo quản trong tủ lạnh. Thời gian bảo quản không quá v ài tháng nhưng
tốt nhất là sử dụng nước dừa tươi (Nguyễn Đức Lượng và Lê Thị Thủy Tiên, 2002).
Trong thành phần nước dừa có chứa nhiều muối khoáng, acid amin, kích tố
rất cần thiết cho sự sinh tr ưởng và phát triển cho lan, thành phần nước dừa: muối
khoáng, glucid 3%, lipid 1%, p rotid 0,15-0,21%. Nước dừa còn chứa rất nhiều
vitamine B1, B6, chứa auxin như IAA (Nguyễn Công Nghiệp, 2000). Nó không chỉ
giàu các acid amin và các h ợp chất nitrơ khử khác cần thiết mà còn chứa Cytokinin
(Hoàng Đức Cự, 2006). Song song đó theo Nguyễn Bảo Toàn (2005) Chất DPU
11
(diphenylurea) là chất được tích từ nước dừa và được chứng minh chất này là
Cytokinin. Nước dừa được sử dụng ở liều lượng 20-30% kết hợp với đường 20g/l
cho hiệu quả gia tăng kích th ước protcorms (Lê Văn Đơn, 1986). Ngoài ra theo
Sheena (2000) nước dừa góp phần hỗ trợ sự phát triển của rễ.
1.2.2.11 Một số đặc điểm của phân d ơi
Hiện nay phân dơi được nhiều hộ nông dân sử dụng phân d ơi bón cho cây
trồng thu gom phân dơi về bón cho đồng ruộng thấy rất có hiệu quả về mặt kinh tế.
Nhờ vào kết quả đó mà nông dân đã chủ động nuôi dơi để lấy phân. Phân tích thành
phần hóa học của phân dơi có: urea, acid uric, kali, phosphorus, vitamine A,…và
phân dơi có hàm lượng lân rất cao. So với các lọai phân hữu c ơ khác thì phân dơi
đối với cây ăn quả cho năng suất rất cao đặc biệt là sầu riêng, dưa hấu,...
(www.new.dalatrose.com). Thí nghiệm của Sridhar et al. (2006), ảnh hưởng của
phân dơi ở các mức độ khác nhau tr ên sự sinh trưởng của cây kê và đậu xanh giúp
cho cây trồng phát triển tốt do hấp thu h àm lượng N cao có sự khác biệt về chiều
cao và trọng lượng khô so với nghiệm thức đối chứng, th ành phần phân dơi được
phân tích ở (Bảng 1.1). Thí nghiệm phân tích hóa học của Shahack and Grooss
(2004) cho thấy mẫu phân dơi có chứa nitrogen và phosphorous cao. Trong đó N
chứa 8-12%, P 2O5 chứa 2-7%, còn lại các nguyên tố khác (Ca, Mg, K, Al, Fe v à S)
chứa dưới 5%.
12