TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRẦN THỊ KIỀU
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG MẢNG XANH CÔNG
CỘNG Ở THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: HOA VIÊN & CÂY CẢNH
Cần Thơ, 2012
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: HOA VIÊN & CÂY CẢNH
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG MẢNG XANH CÔNG
CỘNG Ở THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
Cán bộ hướng dẫn:
PGs. Ts. Lê Văn Bé
Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Kiều
MSSV: 3087725
Lớp: TT0879A1
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ – SINH HÓA
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Hoa Viên & Cây Cảnh với đề tài:
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG MẢNG XANH CÔNG CỘNG Ở THÀNH
PHỐ SÓC TRĂNG
Do sinh viên Trần Thị Kiều thực hiện
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày ........ tháng ........... năm 2012
Cán bộ hướng dẫn
PGs. Ts. Lê Văn Bé
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ – SINH HÓA
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Hoa Viên và Cây Cảnh với đề tài:
ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG MẢNG XANH CÔNG CỘNG Ở THÀNH
PHỐ SÓC TRĂNG
Do Trần Thị Kiều thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:....................................................
.............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá mức: ...............................................
Cần Thơ, ngày ........ tháng ........... năm 2012
Uỷ viên 1
...............................
Uỷ viên 2
...............................
Duyệt Khoa
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
................................
iv
Uỷ viên 3
.............................
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân với sự hướng
dẫn của PGs. Ts. Lê Văn Bé. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận văn tốt
nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình luận văn
nào trước đây.
Tác giả luận văn
Trần Thị Kiều
v
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ suốt đời tận tụy vì tương lai của con.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Lê Văn Bé đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Thầy cô cố vấn: Phạm Phước Nhẫn, Lê Minh Lý và cùng với quí thầy cô
trường Đại học Cần Thơ đã tận tâm, dìu dắt, rèn luyện em suốt 4 năm học tại trường
Đại học Cần Thơ.
Chân thành cảm ơn
Anh Trương Hoàng Ninh, Nguyễn Thành Nhân đã tận tình giúp đỡ em trong
lúc làm luận văn.
Công ty công trình đô thị thành phố Sóc Trăng đã giúp đỡ em trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn bạn Vỏ Phước Cảnh, Sơn Lâm Thái cùng các bạn sinh viên lớp
Hoa Viên & Cây Cảnh k34 đã giúp đỡ, động viên tôi trong lúc làm đề tài và những
năm tháng trên giảng đường Đại học.
Trần Thị Kiều
vi
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
1. LÝ LỊCH
Họ và tên: Trần Thị kiều
Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 21/03/1990
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Thạnh Trị - Sóc trăng
Họ và tên cha: Trần Thanh Hùng
Họ và tên mẹ: Lê Thị Nương
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Từ 1996 đến 2002 học sinh trường Tiểu học Phú Lộc.
Từ 2002 đến 2005 học sinh trường THCS Phú Lộc
Từ 2005 đến 2008 học sinh trường THPT Trần Văn Bảy.
Từ 2008 đến 2012 sinh viên ngành Hoa Viên Cây Cảnh, khóa 34 khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ.
vii
Trần Thị Kiều, 2012. “Điều tra hiện trạng mảng xanh công cộng ở thành phố Sóc
Trăng”. Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Hoa Viên - Cây Cảnh, Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại học Cần Thơ. 62 trang.
Cán bộ hướng dẫn PGs. Ts. Lê Văn Bé.
TÓM LƯỢC
Thành phố Sóc Trăng là thành phố trẻ trong giai đoạn quy hoạch, chỉnh trang
và mở rộng. Để có thể phát triển hài hòa giữa tốc độ đô thị hóa và mảng xanh công
cộng, cần phải có sự qui hoạch phù hợp tổng thể mảng xanh công cộng của thành
phố. Vì vậy đề tài “Điều tra hiện trạng mảng xanh công cộng ở thành phố Sóc
Trăng” được thực hiện trong thời gian từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2012. Đối tượng
nguyên cứu là các loài thực vật bậc cao có mạch, tập trung vào các cây trồng làm
cảnh trên đường phố và công viên ở 10 phường của TPST. Sử dụng phương pháp
điều tra thứ cấp và điều tra thực tế để định danh và ghi nhận đặc điểm, tình trạng
phát triển của cây. Kết quả đã thống kê được hệ thống cây xanh công cộng thành
phố Sóc Trăng có 63 loài thuộc 34 họ thực vật. Cây bóng mát có 11.239 cây, cây
trang trí 3.051 cây, cây cỏ phủ nền 44.372,34 m2. Diện tích đất cây xanh sử dụng
công cộng ở TPST chỉ đạt 21% so với tiêu chuẩn của đô thị loại II.
viii
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
THĐ:
Trần Hưng Đạo
HV:
Hùng Vương
NVL:
Nguyễn Văn Linh
LD:
Lê Duẩn
QL:
Quốc lộ
LHP:
Lê Hồng Phong
MĐC:
Mạc Đỉnh Chi
LTK:
Lý Thường Kiệt
CMT8:
Cách mạng tháng 8
P8:
Phường 8
P6:
Phường 6
TPST:
Thành phố Sóc Trăng
UBND:
Ủy ban nhân dân
TPHCM:
thành phố Hồ Chí Minh
ix
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
TÓM LƯỢC
vi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
vii
MỤC LỤC
viii
DANH SÁCH HÌNH
x
DANH SÁCH BẢNG
xii
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2
1.1 SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÂY XANH ĐÔ THỊ
2
1.2 LỢI ÍCH CỦA CÂY XANH ĐÔ THỊ
3
1.2.1 Cây có tác dụng tâm lý
3
1.2.2 Cây có tác dụng với không khí
3
1.2.3 Cây có tác dụng làm sạch môi trường đất
3
1.2.4 Cây có tác dụng ngăn tiếng ồn
3
1.2.5 Cây cải thiện hệ sinh thái
3
1.2.6 Tác dụng cải thiện khí hậu của cây xanh
4
1.2.7 Cây xanh giúp hạn chế rửa trôi và xói mòn đất
4
1.2.8 Cây xanh giúp kiểm soát giao thong
4
1.2.9 Công dụng về kiến trúc cảnh quan
4
1.2.10 Các công dụng khác
4
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÂY XANH ĐÔ THỊ
4
1.3.1 Khí hậu
5
1.3.2 Môi trường nước
5
1.3.3 Môi trường đất
5
1.3.4 Ánh sang
5
1.3.5 Ô nhiễm không khí
6
1.3.6 Sâu bệnh
6
1.4 CÂY XANH SỬ DỤNG CÔNG CỘNG
6
1.5 NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI THIẾT KẾ CÂY XANH
7
CÔNG CỘNG
1.5.1 Cây xanh đường phố
7
1.5.2 Các tiêu chuẩn chọn cây trồng đường phố
8
1.5.3 Tiêu chuẩn chọn cây trồng công viên
8
1.5.4 Diễn giải các khái niệm
9
1.5.4.1 Khái niệm về mảng xanh công cộng
9
1.5.4.2 Đất cây xanh sử dụng công cộng
10
1.5.4.3 Diện tích phủ xanh công cộng
10
1.6. PHÂN NHÓM CÂY XANH ĐÔ THỊ
10
1.6.1. Phân nhóm theo mục đích sử dụng
10
1.6.2. Phân nhóm theo độ cao
12
1.7 PHÂN LOẠI ĐƯỜNG PHỐ
13
1.8 ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN CỦA TPST
14
1.8.1 Vị trí địa lý
14
x
1.8.2 Địa hình
1.8.3 Khí hậu, thời tiết
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.2 PHƯƠNG PHÁP
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 HIỆN TRẠNG MẢNG XANH ĐƯỜNG PHỐ Ở TPST
3.1.1 Số lượng và các loại đường ở thành phố sóc Trăng
3.1.2 Đa dạng về thành phần loài cây xanh đường phố
3.1.3 Hiện trạng cây xanh đường phố
3.1.3.1 Cây xanh vỉa hè
3.1.3.2 Cây xanh ở vòng xoay, dãy phân cách ở TPST
3.1.3.3 Tổng kết hiện trạng mảng xanh đường phố TPST
3.2 HIỆN TRẠNG MẢNG XANH CÔNG VIÊN
3.2.1 Đa dạng về thành phần loài cây trong công viên
3.2.2 Hiện trạng mảng xanh công viên
3.2.2.1 Cây bóng mát
3.2.2.2 Cây trang trí và cây phủ nền
3.2.2.3 Tổng kết mảng xanh công viên TPST
3.3 TỔNG KẾT MẢNG XANH CÔNG CỘNG Ở TPST
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 KẾT LUẬN
4.2 ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
xi
15
15
17
17
17
19
19
19
21
24
24
39
46
46
46
48
48
53
57
58
60
60
61
62
DANH SÁCH HÌNH
Bảng
Tựa hình
Trang
1.1 Mặt cắt ngang đường giao thông không có tuyến phân luồng xe
13
1.2 Mặt cắt ngang đường giao thông có một tuyến phân luồng xe
13
1.3 Mặt cắt ngang đường giao thông có nhiều tuyến phân luồng xe
13
1.4 Mặt cắt ngang đường giao thông và các công trình ngầm
13
1.5 Mặt cắt ngang đường giao thông ven kênh rạch
14
1.6 Bản đồ hành chính thành phố sóc Trăng
14
3.1 Đường có một dãy phân cách (đường Trần Hưng Đạo)
19
3.2 Đường không có dãy phân cách (đường Trần Quang Diệu)
20
3.3 Đường nằm ven sông (đường Lý Thường Kiệt nằm ven sông Maspero)
20
3.4 Một số loài cây phổ biến được trồng trên vỉa hè
22
3.5 Một số loài cây phổ biến được trồng trên các dãy phân cách, vòng xoay
23
3.6 Đường trồng một loại cây
31
3.7 Đường trồng hai loại cây
32
3.8 Đường trồng nhiều loại cây
32
3.9 Đường Lý Thường Kiệt chỉ trồng một hàng cây
33
3.10 Cây trồng trong bồn (đường Trần Hưng Đạo)
33
3.11 Tuyến đường trung bình (đường Trần Quang Diệu)
34
3.12 Tuyến đường lớn (đường Trần Hưng Đạo)
34
xii
3.13 Cây Dương (Phi lao) ở đường Ngô Quyền bị cưa ngọn vì dây điện
35
3.14 Cây Bằng lăng nước ở đường Trần Hưng Đạo bị dây điện đi xuyên qua
35
3.15 Cây Sao đen ở đường Lê Duẩn bị dây leo quấn
36
3.16 Cây Sao đen ở bờ kè sông Maspero bị héo, chết
36
3.17 Cây Viết ở đường Trần Hưng Đạo bị lấn chiếm buôn bán
37
3.18 Nhiều bồn trồng cây chưa bố trí cây hoa, cỏ phủ nền (bờ kè sông Maspero)
39
3.19 Vòng xoay Văn Ngọc Chính phối kết cây hoa thành hình tròn
45
3.20 Vòng xoay Nguyễn Văn Linh cây hoa bị chết, bị cỏ dại lấn.
45
3.21 Một số loài cây trồng ở công viên
47
3.22 Cây Sao đen bị khô héo, bệnh ở công viên
51
3.23 Cây bóng mát ở Quảng trường Bạch đằng có tán che lớn
52
3.24 Sân công viên Tân Thạnh bị người dân sử dụng vào việc riêng
52
3.25Mai chiếu thủy ở công viên Giải Phóng được uốn hình con nai
55
3.26 Mai chiếu thủy ở công viên Sân Lễ cắt hình chóp
55
3.27 Cây xanh phủ nền ở công viên Tân Thạnh bị cỏ dại lấn, một số chết
57
xiii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
3.1 Hiện trạng cây bóng mát ở các tuyến đường thành phố sóc Trăng
25
3.2 Phân bố các loài cây xanh phủ nền hai bên vỉa hè ở TPST
38
3.3 Phân bố lượng cây trang trí ở dãy phân cách, vòng xoay TPST
40
3.4 Phân bố các loài cây xanh phủ nền ở các dãy phân cách, vòng xoay ở TPST
42
3.5 Hiện trạng cây cây bóng mát ở các công viên thành phố Sóc Trăng
49
3.6 Bảng phân loại các cây trang trí ở các công viên TPST
54
3.7 Bảng phân loại các cây xanh phủ nền ở các công viên TPST
56
3.8 Số lượng cây xanh công cộng ở TPST
58
3.9 Bình quân đất cây xanh sử dụng công cộng theo đầu người ở TPST
so với TCXDVN 362: 2005.
58
xiv
MỞ ĐẦU
Thành phố Sóc Trăng là một thành phố trẻ, ngày 30 tháng 12 năm 2011,
UBND tỉnh Sóc Trăng ban hành Quyết định số 378/QĐ-UBND về việc phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Sóc Trăng đến năm 2030 và tầm
nhìn đến năm 2050 với mục tiêu là xây dựng thành phố Sóc Trăng trở thành đô thị
loại II, là trung tâm phát triển kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội, thủ phủ của tỉnh
Sóc Trăng.
Cùng với sự phát triển chung của cả nước, tốc độ đô thị hóa ở thành phố Sóc
Trăng ngày càng diễn ra nhanh, song song với việc phát triển kinh tế - xã hội thì
việc phát triển hệ thống mảng xanh công cộng là vô cùng cần thiết. Hệ thống mảng
xanh công cộng của thành phố Sóc Trăng không những góp phần điều hòa nhiệt độ,
tạo bóng mát, cải thiện môi trường mà còn góp phần quan trọng tạo nên kiến trúc
cảnh quan, là một bộ phận không thể thiếu trong kiến trúc đô thị thành phố Sóc
Trăng. Tuy nhiên, việc phát triển cây xanh đô thị ở đây chưa được quan tâm đúng
mức, số lượng cây xanh còn quá ít, chủng loại chưa phong phú nên cảnh quan
đường phố còn hoang sơ, nhiều khu vực trong thành phố bố trí trồng cây xanh chưa
theo quy hoạch cụ thể, cây bị khô héo, sâu bệnh, chết hoặc một số cây bị người dân
lấn chiến, tự chặt phá làm mỹ quan thành phố bị xuống cấp.
Để có thể phát triển hài hòa giữa tốc độ đô thị hóa và mảng xanh công cộng,
cần phải có sự qui hoạch phù hợp tổng thể mảng xanh công cộng của thành phố.
Muốn làm được điều này, trước hết phải có sự điều tra, đánh giá một cách toàn diện
hiện trạng mảng xanh công cộng của thành phố. Chính vì vậy, đề tài “Điều tra hiện
trạng mảng xanh công cộng ở thành phố Sóc Trăng” được thực hiện.
Mục tiêu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu sau:
- Điều tra hiện trạng mảng xanh (cây bóng mát, cây trang trí, cỏ nền) tại TPST.
- Đánh giá được ưu và khuyết điểm của mảng xanh công cộng tại thành phố
này.
1
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÂY XANH ĐÔ THỊ
Từ những thời kì sơ khai của nền văn minh nhân loại cây xanh đã giữ một
vai trò quan trọng về mặt trang trí cảnh quan. Người Ai Cập, Brazil, Hi Lạp, Trung
Hoa và La Mã xưa rất trân trọng cây xanh và có trường hợp thờ cúng cây. Họ sử
dụng cây xanh trong việc trang trí ngoại thất cho các tượng đài, xây dựng các vườn
tín ngưỡng trong các đền thờ. Vườn thực vật được phát triển trong thời kì trung cổ,
khi thương mại và giao thông phát triển, cây được di chuyển từ vùng này sang vùng
khác và các vườn thực vật lớn, nhỏ bắt đầu ra đời ở các quốc gia. Cũng từ đó xuất
hiện những thuật ngữ “Vườn Thượng Uyển” (Royal garden) có từ thời phong kiến
phương Đông, phương Tây hay “Nghệ nhân cây trồng” (Arborist) được tìm thấy
đầu tiên trong sách “Dodens” của James Lyte năm 1578. Trong sách “A New
Orchard and Garden” của William Lawson viết năm 1618 trình bày các chỉ dẫn chi
tiết về chăm sóc cây xanh như chúng ta biết ngày nay (Chế Đình Lý, 1997).
Ở Việt Nam nguyên cứu về cây xanh đô thị là ngành khá mới mẻ. Tuy nhiên
hiện nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về mảng xanh đô thị như:
- Theo Hàn Tất Ngạn (1996) đã giới thiệu một số tư liệu nước ngoài và kinh
nghiệm trong nước, gợi ý và đề xuất một số ý kiến về kiến trúc cảnh quan đô thị
liên quan tới: qui hoạch, kiểu dáng các công trình, hệ thống cây xanh, hệ thống
chiếu sáng… trong “Kiến trúc cảnh quan đô thị”.
- Theo Chế Đình Lý (1997) đã trình bày những kiến thức cơ bản về cây xanh
và lâm nghiệp đô thị, phân tích kỹ thuật cơ bản ứng dụng trong quản lý trong môi
trường đô thị trong “Cây xanh-Phát triển và quản lý trong môi trường đô thị”.
- Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (1997) đã giới thiệu một số tư liệu nước
ngoài và kinh nghiệm trong nước, gợi ý và đề xuất một số kiến thức về kiến trúc
cảnh quan đô thị liên quan tới: qui hoạch, kiểu dáng các công trình, hệ thống cây
xanh, hệ thống chiếu sáng trong “Tổ chức và quản lý môi trường cảnh quan đô thị”.
- Theo Nguyễn Thế Bá (1997) đã cung cấp kiến thức về thiết kế quy hoạch
xây dựng và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị trong “Quy hoạch xây dựng phát
triển đô thị”.
- Theo Trần Hợp (1998) đã khảo sát và thống kê các loài cây xanh trên
đường phố, các cây cảnh quý (trong nước và nhập nội) ở TPHCM, để bước đầu giới
thiệu cho du khách và nhân dân trong thành phố một số loại cây phổ biến, có giá trị
đang được gây trồng phù hợp với điều kiện sống ở TPHCM trong “Cây xanh và cây
cảnh Sài Gòn-TPHCM”.
2
1.2 LỢI ÍCH CỦA CÂY XANH ĐÔ THỊ
Cây xanh đô thị có nhiều công dụng, lợi ích cho cuộc sống con người. Theo
Nguyễn Thị Thái Thanh (2009) cho biết công dụng của cây xanh đô thị được tóm
tắt như sau:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa nóng lên của môi trường đô thị đang tạo thành
những đảo nhiệt, thì cây xanh là sự cần thiết để cải thiện môi trường và chất lượng
cuộc sống như cây xanh làm giảm lượng khí CO2 và tẩy đi chất dơ bẩn trong không
khí như ngăn bụi, giảm tiếng ồn, cây giảm nhiệt bằng cách tạo bong mát và chống
gió bão. Ta có thể tiết kiệm chi phí điều hòa và sưởi ấm nhờ cây trồng xung quanh
công trình xây dựng. Cây giúp chống xói mòn và giữ đất. Cây tạo nên phong cảnh,
cung cấp nơi cư trú, thức ăn cho các loài chim và bảo vệ cư dân thành phố. Một số
lợi ích cây xanh đô thị:
1.2.1 Cây có tác dụng tâm lý
Màu sắc của cây làm giảm bớt hành vi trong cuộc sống. Chúng ta nhận thấy
rằng, cây trồng ở bệnh viện giúp bệnh nhân hồi phục sức khỏe nhanh hơn.
1.2.2 Cây có tác dụng với không khí
Cây hấp thụ CO2 và thải O2 giúp không khí trong lành hơn.
Cây hút nước dưới long đất và trả lại không khí dưới dạng hơi nước làm
không khí mát mẽ hơn.
Lá cây và thân cây cản giữ bụi và làm giảm âm thanh, tiếng ồn thành phố.
Nhất là cây có vỏ sần sùi và lá thô ráp, bụi bám lại cây khi mưa xuống.
Trồng cỏ trên sân đất hoặc bãi đất trống sẽ ngăn bụi sinh ra từ đất vào môi
trường.
1.2.3 Cây có tác dụng làm sạch môi trường đất
Một số loại cây thân gỗ có khả năng hấp thụ được các chất kim loại nặng
trong đất ô nhiễm như: Pb, Cd, Co, Zn, Cu nên cây có thể làm giảm được các chất
độc hại xâm nhập tới nguồn nước ngầm khu vực dân cư.
1.2.4 Cây có tác dụng ngăn tiếng ồn
Âm thanh phản xạ qua lại nhiều lần qua các tán cây sẽ giảm lượng âm thanh
đáng kể. Vì vậy, thiết kế các lớp cây trồng xen kẽ cây bụi, cây thấp tầng và cây cao
để giảm bớt âm thanh thành phố đến các công trình.
1.2.5 Cây cải thiện hệ sinh thái
Tạo điều kiện cư trú cho chim, côn trùng, và các động vật khác. Thực tế là số
lượng các loại chim khác nhau tùy thuộc vào cây trồng.
3
Công ty công viên cây xanh thành phố Hồ Chí Minh (2006) cho biết thêm
một số công dụng của cây xanh trong đô thị như sau:
1.2.6 Tác dụng cải thiện khí hậu của cây xanh
Trong nhà, chúng ta có thể sử dụng các thiết bị hiện đại để điều chỉnh nhiệt
độ, tạo sự chuyển động không khí…để có cảm giác dễ chịu hơn. Nhưng trên qui mô
đô thị, trồng cây xanh là giải pháp duy nhất để cải thiện khí hậu. Cây xanh có thể
cải thiện khí hậu nhờ những khả năng sau:
+ Cây xanh giúp điều chỉnh nhiệt độ.
+ Cây xanh giúp bảo vệ gió và sự di chuyển không khí.
+ Cây xanh giúp tăng độ ẩm.
1.2.7 Cây xanh giúp hạn chế rửa trôi và xói mòn đất
Cây xanh có thể hạn chế rửa trôi và xói mòn đất bằng cách ngăn cản hạt
mưa, giữ đất trong bộ rễ, gia tăng sự hấp thu nước thông qua tích tụ hữu cơ. Khả
năng làm chệch hướng và giảm tốc độ gió cũng giúp hạn chế xói mòn đất. Đây là
công dụng hàng đầu của cây xanh đối với môi trường sống.
1.2.8 Cây xanh giúp kiểm soát giao thông
Ngoài việc tăng thêm vẻ thẩm mỹ, cây và các cây thân bụi thấp có thể được
dung để kiểm soát giao thông. Việc kiểm soát giao thông bao gồm không chỉ đối
với giao thông cơ giới mà còn đối với bộ hành. Việc kiểm soát có thể được thực
hiện bằng cây che phủ, rào dậu hay các đai cây.
1.2.9 Công dụng về kiến trúc cảnh quan
Trong nhiều tình huống, cây xanh có thể thực hiện các chức năng kiến trúc
như những vật liệu khác. Sự kết hợp hình dạng, màu sắc, kết cấu lá và kích thước
cho phép sử dụng cây xanh vào những mục đích kiến tạo công trình kiến trúc hài
hòa với cảnh quan đô thị.
1.2.10 Các công dụng khác
Ngoài các công dụng trên, cây xanh còn rất nhiều công dụng khác. Cây xanh
đô thị sau khi đốn hạ thay thế sẽ cung cấp gỗ. Ngoài ra cây xanh còn cung cấp chỗ
nô đùa, vui chơi cho trẻ em, nơi dạo mát cho người lớn, nơi tập thể dục…Cây xanh
còn được dùng để chỉ dẫn các biến cố lịch sử, nơi tưởng niệm,…
1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Theo Nguyễn Thị Thái Thanh (2009) thì các yếu tố ảnh hưởng đền cây xanh
đô thị bao gồm:
4
1.3.1 Khí hậu
Đó là nhiệt độ và độ ẩm không khí.
Mùa hè, ánh nắng chiếu xuống các bề mặt bê tông (công trình, sân, đường,
hè phố…) và phản xạ lên thân và lá cây làm cây nóng hơn những cây trồng ở khu
vực nông thôn.
Mùa đông, thời tiết khô hanh, gió lùa thường xuyên, độ ẩm không khí ít nên
cây thiếu nước, đất khô làm giảm khả năng hút khoáng chất của rễ cây.
Vì vậy, cây xanh đô thị thoát hơi nước mạnh hơn cây xanh trong khu vực
lâm nghiệp tự nhiên.
1.3.2 Môi trường nước
Nước rất cần cho cuộc sống của cây, ở đô thị chất lượng và lưu lượng nước
hạn chế, bởi hầu hết bề mặt sân vườn đường phố đều là bê tông, mật độ xây dựng
công trình trong đô thị lớn, nên khi mưa xuống không chảy tràn trên mặt đất và
thấm xuống đất như ở môi trường tự nhiên, mà phần lớn nước mưa sẽ thoát vào hệ
thống cống của đô thị, chỉ có một phần rất nhỏ nước mưa được thấm xuống lòng đất
để nuôi cây.
1.3.3 Môi trường đất
Chất lượng của đất rất quan trong cho cây trồng:
+ Đất nhiều sẽ đảm bảo sự gắn kết và trụ vững của cây để trống lại gió bão.
+ Đất giữ chứa nước, giữ được chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng và sự
sống của cây.
+ Đất cho phép hệ thống rễ cây hô hấp nhờ vào độ tơi xốp.
Nhưng trong các khu vực đô thị, đất nghèo chất dinh dưỡng, chật hẹp và bị
nén chặt bởi các mảng khối bê tông của các tòa nhà, sân, đường và vỉa hè. Vấn đề
này đã ngăn cản rễ cây di chuyển vào trong lòng đất, và khó khăn để hút ra các
khoáng chất.
Bên cạnh đó, ô nhiễm môi trường đất đang là vấn đề, các chất độc hại từ các
công trình nhà ở, nhà máy, có thể là thải trực tiếp cũng có thể chỉ do rò rỉ đã có
những ảnh hưởng đến sự sống của cây như rụng lá, bệnh, chết.
1.3.4 Ánh sáng
Cây luôn trực tiếp tiếp xúc với các tia cực tím ngoài trời, đôi khi tác động
của thời gian chiếu sáng cả ngày còn gây ra nguy hiểm cho cây không kém tác hại
của cường độ chiếu nắng.
Ngoài ra một số ảnh hưởng trên mức bình thường đến sự phát triển của cây
xanh trên đường phố chính là ánh sáng nhân tạo từ các cột đèn cao áp dọc theo
đường giao thông, trong công viên và trong các khu vườn dạo khác.
5
1.3.5 Ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí cũng là yếu tố ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức sống của
cây, như các khí NO và NO2, CO, SO2.
Khu vực đô thị, ô nhiễm độc hại chủ yếu là do khí thải từ ôtô (NO2), nhưng
đặc biệt là ngành công nghiệp (SO2). Bụi khói đen bám vào thân, lá cây ngăn cản sự
quang hợp.
1.3.6 Sâu bệnh
Hiện có các loài côn trùng, rầy nâu và các bệnh do nấm, vi khuẩn tấn công
cây trồng. Côn trùng và sâu bệnh không những ăn phá cây mà còn truyền tải các
bệnh nấm đến cây.
Đặc điểm lớn nhất của môi trường đô thị là các yếu tố tự nhiên bị thay đổi
mạnh mẽ và tình trạng ô nhiễm. Ở đây, con người tác động rất mạnh mẽ và sâu sắc
và thường đi ngược lại, làm hại môi trường tự nhiên (Công ty công viên cây xanh
thành phố Hồ Chí Minh, 2006).
1.4 CÂY XANH SỬ DỤNG CÔNG CỘNG
Theo Tiêu chuẩn xây dựng 2005:
Cây xanh sử dụng công cộng trong các đô thị phải được thiết kế quy hoạch
gồm 3 loại:
• Cây xanh công viên: Là khu cây xanh lớn phục vụ cho mục tiêu sinh hoạt
ngoài trời cho người dân đô thị vui chơi giải trí, triển khai các hoạt động văn hoá
quần chúng, tiếp xúc với thiên nhiên, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
• Cây xanh vườn hoa: Là diện tích cây xanh chủ yếu để người đi bộ đến dạo
chơi và nghỉ ngơi trong một thời gian ngắn. Diện tích vườn hoa không lớn, từ vài ba
ha trở xuống. Nội dung chủ yếu gồm hoa, lá, cỏ, cây và các công trình xây dựng
tương đối đơn giản.
• Cây xanh đường phố: Thường bao gồm bulơva, dải cây xanh ven đường đi bộ
(vỉa hè), dải cây xanh trang trí, dải cây xanh ngăn cách giữa các đường, hướng giao
thông,…
Cây xanh sử dụng công cộng phải được gắn kết chung với các loại cây xanh sử
dụng hạn chế, cây xanh chuyên môn, và vành đai xanh ngoài đô thị (kể cả mặt
nước) thành một hệ thống hoàn chỉnh, liên tục.
Quy hoạch và trồng cây xanh sử dụng công cộng không được làm ảnh hưởng
tới an toàn giao thông, làm hư hại công trình kiến trúc, hạ tầng, kỹ thuật đô thị,
không gây nguy hiểm tới người sử dụng và môi trường sống của cộng đồng.
6
1.5 NHỮNG ĐIỀU CẦN CHÚ Ý KHI THIẾT KẾ CÂY XANH CÔNG CỘNG
1.5.1 Cây xanh đường phố
Cây xanh đường phố phải thiết kế hợp lí để có được tác dụng trang trí, phân cách,
chống bụi, chống ồn, phối kết kiến trúc, tạo cảnh quan đường phố, cải tạo vi khí
hậu, vệ sinh môi trường, chống nóng, không gây độc hại, nguy hiểm cho khách bộ
hành, an toàn cho giao thông và không ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng đô thị
(đường dây, đường ống, kết cấu vỉa hè mặt đường) (Tiêu chuẩn xây dựng 2005).
Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (1997):
Đối với loại cây trồng trên lề đường:
− Chú ý hướng đường để tạo bóng mát tốt nhất.
− Trường hợp nhiều xe và người thì nên trồng cây trong bồn (bồn có thể hình
tròn có đường kính hoặc hình vuông có cạnh tối thiểu 1,25 m).
− Cây trồng phải đúng quy định sau:
Thân cây cách mép đường tối thiểu 1,2 m.
Vỉa hè rộng tối thiểu 3,5 m mới trồng cây.
Bồn cây cách mép đường tối thiểu 0,5 m.
− Khi trồng cây cần chú ý chỗ đường cắt nhau hoặc đường rẽ cong, không bố
trí cây che khuất tầm nhìn người lái xe.
− Dải cây xanh có chiều rộng tối thiểu 1,5 m. Nếu có rộng từ 1,5 - 5 m thì cần
chú ý phối hợp trồng cây với chiều rộng của đường.
− Nếu chiều rộng của dải cây từ 1,5 - 2 m, chỉ trồng một hàng cây cao vừa phải
và cây nhỏ, đôi khi xen bằng cây bụi thấp hay cây hoa, ngoài ra là cỏ.
− Nếu chiều chiều rộng dải cây 2 - 3 m, có thể trồng một hàng cây cao và một
hàng cây thấp ở phía trước đường xe chạy, hoặc trồng hai hàng cây thấp.
− Nếu chiều rộng dải cây 3 - 5 m thì trồng một hàng cây cao và hai hàng cây
thấp hai bên. Có thể trồng xen kẻ những lùm cây bụi thấp hoặc cây riêng lẻ sinh
trưởng tự do ở phía đường xe chạy.
− Nếu dải cây rộng 5 - 7 m, có thể trồng hai hàng cây cao.
Đối với dải cây xanh phân cách:
− Tùy theo tính chất và chiều rộng của đường mà dải cây xanh có chiều rộng
khác nhau, thường vào khoảng 1,5 - 2,5 m.
− Trên dải này, cách nhau khoảng 100 m cần mở một lối đi ngang qua.
− Thường không trồng cây bóng mát trên dải cây phân cách, trừ trường hợp
đường xe điện hoặc đường có tính chất địa phương, chủ yếu trên dải này trồng các
loại bụi thấp hoặc thảm hoa hay cỏ.
7
1.5.2 Các tiêu chuẩn chọn cây trồng đường phố
Theo Chế Đình Lý (1997):
− Dáng cây có tàn lá đẹp, hoa lá có màu sắc sinh tươi.
− Hoa, lá, trái, mủ không gây độc hại.
− Hệ thống rễ ăn ngang, lồi lõm hư hại mặt đường nhà cửa công trình, dễ
đổ ngã.
− Thân cành nhánh không thuộc loại giòn dễ gãy, trái không to đủ để gây nguy
hiểm cho người đi đường, không thu hút ruồi muỗi.
− Lá thường xanh, không thuộc loại rụng lá toàn phần, kích thước không quá
nhỏ gây khó khăn cho việc vệ sinh đô thị.
− Thích nghi, có khả năng chống chịu và phát triển tốt trong môi trường ô
nhiễm, đất đai nghèo dưỡng chất, chu trình nước rối loạn của thành phố.
− Tăng trưởng không quá nhanh cũng không quá chậm.
1.5.3 Tiêu chuẩn chọn cây trồng công viên
Theo Bộ xây dựng (2005):
Khi thiết kế công viên, vườn hoa phải lựa chọn loại cây trồng và giải pháp thích
hợp nhằm tạo được bản sắc địa phương, dân tộc và hiện đại, không xa lạ với tập
quán địa phương. Ngoài ra, lựa chọn cây trồng trên các vườn hoa nhỏ phải đảm bảo
sự sinh trưởng và phát triển không ảnh hưởng đến tầm nhìn các phương tiện giao thông.
Trong các đô thị loại đặc biệt, loại I và II, ngoài các công viên thuộc khu ở cần
có các công viên khu vực, công viên thành phố, các công viên có chức năng riêng
biệt như: công viên thiếu nhi, công viên thể thao, vườn bách thú, bách thảo, công
viên nước.
− Công viên thiếu nhi có quy mô trên 10 ha phải tổ chức công viên với nhiều
khu chức năng.
− Công viên thể thao phải đảm bảo kích thước sân bãi theo tiêu chuẩn và bố trí
hợp lý hệ thống sân bãi tập. Cây xanh phải thoả mãn yêu cầu thông gió, chống ồn,
điều hoà không khí và ánh sáng, cải thiện tốt môi trường vi khí hậu để đảm bảo
nâng cao sức khoẻ vận động viên và người tham gia thể thao.
Các loại cây trồng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
• Cây phải chịu được gió, bụi, sâu bệnh.
• Cây thân đẹp, dáng đẹp.
• Cây có rễ ăn sâu, không có rễ nổi.
• Cây lá xanh quanh năm, không rụng lá trơ cành hoặc cây có giai đoạn rụng lá
trơ cành vào mùa đông nhưng dáng đẹp, màu đẹp và có tỷ lệ thấp.
• Không có quả thịt gây hấp dẫn ruồi muỗi.
8
• Cây không có gai sắc nhọn, hoa quả mùi khó chịu.
• Có bố cục phù hợp với quy hoạch được duyệt.
Về phối kết nên:
• Nhiều loại cây, loại hoa.
• Cây có lá, hoa màu sắc phong phú theo 4 mùa.
• Nhiều tầng cao thấp, cây thân gỗ, cây bụi và cỏ, mặt nước, tượng hay phù điêu
và công trình kiến trúc.
Sử dụng các quy luật trong nghệ thuật phối kết cây với cây, cây với mặt nước, cây
với công trình và xung quanh hợp lý, tạo nên sự hài hoà, lại vừa có tính tương phản
vừa có tính tương tự, đảm bảo tính hệ thống tự nhiên.
1.5.4 Diễn giải các khái niệm
1.5.4.1 Khái niệm về mảng xanh công cộng
Theo Nguyễn Thế Bá (2004) và Bộ Xây dựng (2005) thì mảng xanh công cộng
bao gồm các cây xanh, thảm cỏ,… được trồng trên các lề phố, tiểu đảo, vòng xoay,
công viên, vườn hoa công cộng,… hoặc có thể nói mảng xanh công cộng bao gồm
mảng xanh đường phố và mảng xanh trong các công viên.
Mảng xanh đường phố: Bao gồm toàn bộ cây xanh được trồng theo các lề
đường phố lớn, bé khác nhau và cây xanh được trồng ở các tiểu đảo, vòng xoay,…
thuộc phạm vi thành phố. Mục đích chủ yếu của cây xanh đường phố không phải để
sản xuất lâm sản hay thu hoạch lấy trái mà để phục vụ cho việc cải tạo môi trường,
cảnh quan, bóng mát, điều hòa khí hậu, tạo sự hài hòa cho các công trình kiến trúc
và tạo nên được sắc thái riêng của không gian góp phần làm tăng vẻ đẹp cảnh quan
và tạo được hình ảnh riêng của thành phố.
+ Tiểu đảo: Khu đất trồng cây xanh có nhiều hình dạng khác nhau thường
là hình tròn, tam giác, được bố trí trước dãy phân cách hay dưới chân cầu.
+ Vòng xoay: Khu đất trồng cây xanh có dạng hình tròn và được bố trí tại
giao điểm của nhiều tuyến đường.
Mảng xanh công viên: Bao gồm toàn bộ mảng xanh được tạo ra bởi các cây
xanh và thảm cỏ trong các công viên lớn, nhỏ thuộc khu vực nội thành do các cơ
quan chuyên ngành về cây xanh và công viên quản lí, nhằm phục vụ cho các lợi ích
công cộng của đời sống đô thị như du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ ngơi, thể dục, phục
vụ thiếu nhi,…
+ Công viên văn hóa – nghỉ ngơi: Công viên văn hóa-nghỉ ngơi là nơi chủ
yếu để nghỉ ngơi, giải trí, sinh hoạt văn hóa cho đông đảo quần chúng.
+ Công viên bách thú: Là khu vực cây xanh đóng kín, trong đó người ta
chăn nuôi các loại động vật để nghiên cứu và phổ biến tri thức khoa học cho quần
chúng, đồng thời là nơi nghỉ ngơi giải trí được nhiều người ưa thích.
9
1.5.4.2 Đất cây xanh sử dụng công cộng
Là đất dùng để xây dựng công viên, vườn hoa, cây xanh đường phố, nằm trong
cơ cấu đất cây xanh chung và đất xây dựng đô thị. Trong đất cây xanh sử dụng công
cộng bao gồm cả đường đi, sân bãi, mặt nước và một số công trình kiến trúc trong
khuôn viên công viên, vườn hoa.
1.5.4.3 Diện tích phủ xanh công cộng
Diện tích phủ xanh công cộng bao gồm diện tích tán che của các cây gỗ và
diện tích cây xanh phủ nền (thảm cỏ, dàn leo và cây bụi nhỏ) thuộc mảng xanh công
cộng.
1.6. PHÂN NHÓM CÂY XANH ĐÔ THỊ
1.6.1. Phân nhóm theo mục đích sử dụng
Theo Bộ xây dựng (1980) cách phân chia giúp ích về mặt kỹ thuật thiết kế,
chọn loài là phân chia theo nhóm công dụng hay nhóm mục đích sử dụng. Các nhà
thiết kế cây xanh có thể chia ra :
- Cây bóng mát: Cây bóng mát là những loài có thân gỗ lớn, lá thường xanh
hay rụng, có chiều cao từ 5 m đến 40 m hoặc 50 m, sống lâu 30 đến 40 năm, có loài
sống hàng nghìn năm. Cây bóng mát có nhiều loại, thường được trồng cho đường
phố, khu nhà ở, các công sở, vườn hoa,… Cây bóng mát còn có thể chia thành bốn
loại, là cây bóng mát thường, cây bóng mát có hoa đẹp, cây bóng mát ăn quả và cây
bóng mát có hoa thơm.
+ Cây bóng mát thường: Gồm những cây thân gỗ lớn thuộc loài lá kim hoặc lá
rộng, thường xanh hay rụng lá trơ cành. Nhiều loài cho bóng râm tốt lại có dáng cây
đẹp. Chúng thường được trồng đơn, trồng từng khóm hay từng mảng phối kết với
công trình kiến trúc đường phố, khu nhà ở, công sở bao gồm các loài như: Bồ đề
(Ficus religiosa L.), Phi lao (Casuarina equisetifolia J.R. & G. Forst.), Tùng bách
tán (Araucaria exelsa R. Br.), Bàng biển (Terminalia catappa L.), Sao đen (Hopea
odorata Roxb.),…
+ Cây bóng mát có hoa đẹp: Gồm những cây thân gỗ lớn hay nhỏ, cho bóng mát
nhưng đặc biệt có hoa đẹp như Phượng vĩ (Delonix regia (Hook.) Raf.), Lim xẹt
(Peltophorum pterocarpum (A. P. de Cand.)), Muồng vàng (Cassia splendida
Vogel.)… Hoa có tác dụng trang trí ở tầng cao. Chúng thường được trồng làm cảnh
phối kết với công trình kiến trúc.
+ Cây bóng mát ăn quả: Gồm những cây thân gỗ lớn hay nhỏ, cho bóng mát và
cho quả. Quả của một số loài khi chín hợp với tán lá tạo thành một khối màu sắc
trong thời gian dài. Có loài quả phân bố trên thân, trên ngọn tạo thành những chùm
quả với hình dáng độc đáo tăng thêm giá trị trang trí của cây như: Mít (Artocarpus
10
heterophyllus Lamk.), Nhãn (Dimocarpus longan Lour.), Khế (Averrhoa carambola
L.), Me chua (Tamarindus indica L.), Xoài (Mangifera indica L.),...
+ Cây bóng mát có hoa thơm: Gồm những cây thân gỗ lớn hay nhỏ có hoa thơm
dễ chịu như: Bưởi (Citrus grandis Osbeck), Ngọc lan trắng (Michelia alba DC.),
Công chúa (Cananga odorata (Lamk.) Hook.f. et Thoms.),… chúng thường được
trồng bên những công trình kiến trúc như nhà ở, công sở, bệnh viện, khu nghỉ mát,…
- Cây trang trí: Là những cây thân gỗ nhỏ, mọc bụi hay riêng lẻ, leo giàn và
cây thân thảo. Chúng thường được trồng làm cảnh để trang trí ở tầng thấp, trồng
chậu trưng bày trong nhà, trồng giàn leo. Cây trang trí gồm:
+ Các loài Tre, Trúc: Là những cây có một thân chính bao gồm những cây bụi
cao từ 1 - 2 m và 15 - 20 m. Các loài tre, trúc có thân đẹp, ngọn mềm mại uống
cong. Tre, trúc gần gũi gắn bó với con người Việt Nam, mang đậm sắc thái dân tộc.
Chúng được trồng để trang trí, tạo cảnh ở các biệt thự, vườn hoa.
+ Các loài Cau, Dừa: Cây cao từ 15 - 20 m, thân cột đứng thẳng hài hòa với nét
công trình kiến trúc. Tán cây gồm những tàu lá có bẹ xòe ra mềm mại hợp lại ở
ngọn cây tạo nên tán hình chùm thưa thoáng rất đẹp như Cau (Areca catechu L) ,
Dừa (Cocos nucifera L.), Cọ (Livistona saribus (Lour.) Merr. ex Cheval.),... là
những loại cây tượng trưng khí hậu nhiệt đới và dùng trang trí cảnh sắc độc đáo.
Một số loài thuộc họ Cau, Dừa còn cho quả ăn được, làm thuốc, chế biến dầu.
Tre, Trúc, Cau, Dừa thuộc loại cây cao nhưng có hình dáng đẹp nên xếp chúng
vào loại cây trang trí.
+ Cây cảnh dáng đẹp: Gồm cây thân gỗ nhỏ, mọc đơn hay mọc bụi, có dáng cây,
hoa hay lá có màu sắc đẹp. Chúng thường được trồng làm cây trang trí phối kết tạo
cảnh ở tầng thấp. Sử dụng những loại cây cảnh dáng đẹp để trang trí đỡ tốn chi phí
hơn so với trồng những loại cây lâu năm như: Chuối rẽ quạt (Ravennala
madagasriensis T.F.Gmel.), Chuỗi ngọc (Duranta erecta L.), Cọ quạt (Thrinax
parviflora Swartz),...
+ Cây cảnh hoa đẹp: Gồm những cây gỗ nhỏ, mọc đơn hay mọc bụi, có hoa. Hoa
có nhiều màu sắc được sử dụng phối kết tạo thành cảnh bằng cách trồng đơn lẻ “đều
xanh” hay trồng thành nhóm từng mảng lớn. Chúng thường được trồng ở các vườn
hoa, chậu cảnh, bên các công trình kiến trúc như: Anh đào (Prunus cerasoides
D.Don), Bướm bạc (Mussaaenda frondosa L.), Sứ đại (Plumeria obtusum L.), Hồng
mai (Jatropha padurifolia Andr.),...
+ Cây leo giàn: Gồm những cây leo có thân, lá, hoa đẹp, có tác dụng trang trí và
tạo bóng râm tốt, có một số loài có mật độ lá thưa thoáng vừa ít che khuất, vừa ít
công trình. Nhiều loài có hoa đẹp với mật độ hoa dày được dùng trang trí cho giàn
leo, vòm cổng, mảng tường, mái che. Cây leo giàn có tác dụng tạo thảm xanh theo
chiều đứng, mặt phẳng, mặt nghiêng của công trình kiến trúc làm cho công trình
kiến trúc thêm sinh động. Ví dụ: Huỳnh anh (Allamanda cathartica L.), Tóc tiên
11