TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BÙI NGUYỄN HẢI ðĂNG
ðIỀU TRA HIỆN TRẠNG CÂY XANH-CÂY CẢNH
TRÊN ðƯỜNG PHỐ VÀ CÔNG VIÊN Ở BA QUẬN
NỘI THÀNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: HOA VIÊN & CÂY CẢNH
Cần Thơ, 2009
TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: HOA VIÊN & CÂY CẢNH
Tên ñề tài:
ðIỀU TRA HIỆN TRẠNG CÂY XANH-CÂY CẢNH
TRÊN ðƯỜNG PHỐ VÀ CÔNG VIÊN Ở BA QUẬN
NỘI THÀNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Cán bộ hướng dẫn
Ts. Lê Văn Bé
Sinh viên thực hiện
Bùi Nguyễn Hải ðăng
MSSV: 3053321
Lớp: Hoa Viên Cây Cảnh K31
Cần Thơ, 2009
LỜI CẢM TẠ
…….
…….
Kính dâng
Cha mẹ suốt ñời tận tụy vì tương lai của con
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến
Thầy Lê Văn Bé ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện ñề tài luận văn tốt nghiệp.
Thầy Cô cố vấn: Lâm Ngọc Phương, Nguyễn Văn Ây cùng với quí thầy cô
trường ðH Cần Thơ ñã tận tâm, dìu dắt, rèn luyện em suốt 4 năm học tại trường ðại
Học Cần Thơ.
Chân thành cảm ơn
Chị Bùi Nguyễn Thanh Nhàn và anh Nguyễn Văn Tươi ñã hết lòng giúp ñỡ em
trong lúc làm ñề tài
Các bạn sinh viên lớp Hoa viên & cây cảnh K31 ñã giúp ñỡ ñộng viên tôi trong
những năm tháng trên giảng ñường ðại học.
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
…….
…….
1. LÝ LỊCH
Họ và tên: Bùi Nguyễn Hải ðăng
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 7/8/1987
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Cần Thơ - Hậu Giang
Họ và tên cha: Bùi Văn Be
Họ và tên mẹ: Nguyễn Thị Ngọc Lan
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Năm 1993 - 1998: học tại trường tiểu học Hưng Lợi, Ninh Kiều, Cần Thơ
Năm 1998 - 2002: học tại trường THCS Lương Thế Vinh, Ninh Kiều, Cần Thơ
Năm 2002 - 2005: học tại trường THPT Châu Văn Liêm, Ninh Kiều, Cần Thơ
Năm 2005 - 2009: học tại trường ðại học Cần Thơ
Cần Thơ, ngày…..tháng…..năm 2009
Bùi Nguyễn Hải ðăng
iii
LỜI CAM ðOAN
…….
…….
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả ñược trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước ñây.
Sinh viên nghiên cứu
Bùi Nguyễn Hải ðăng
iv
Luận văn tốt nghiệp kèm sau ñây với tựa ñề là “ðIỀU TRA HIỆN TRẠNG
CÂY XANH CÂY - CẢNH PHỔ BIẾN Ở BA QUẬN NỘI THÀNH THÀNH PHỐ
CẦN THƠ”, do BÙI NGUYỄN HẢI ðĂNG thực hiện và báo cáo, và ñược Hội
ñồng chấm luận văn tốt nghiệp thông qua.
Ủy Viên
Ủy Viên
v
Ủy Viên
MỤC LỤC
Nội dung
Chương
1
Trang
DANH SÁCH HÌNH
x
DANH SÁCH BẢNG
xii
TÓM LƯỢC
xiii
MỞ ĐẦU
1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2
1.1. Phân loại đất cây xanh đô thị
2
1.1.1. Đất cây xanh công cộng
2
1.1.2. Đất cây xanh sử dụng hạn chế
2
1.1.3. Đất cây xanh chuyên dụng
2
1.2. Đặc điểm chung của môi trường đô thị
2
1.3. Môi trường sinh trưởng của cây xanh đô thị
3
1.3.1. Không gian sinh trưởng
3
1.3.2. Đất trồng
3
1.3.3. Tiểu khí hậu
3
1.3.4. Ô nhiễm môi trường
3
1.3.5. Tác động của con người
3
1.4. Lợi ích của cây xanh trong môi trường đô thị
3
1.4.1. Tác dụng cải thiện khí hậu của cây xanh
4
1.4.2. Công dụng trong kỹ thuật học môi sinh
4
1.4.3. Công dụng về kiến trúc cảnh quan
5
1.4.4. Các công dụng khác
5
vi
1.5. Thực trạng công viên cây xanh ở thành phố Cần Thơ
2
3
5
1.5.1. Thực trạng cây xanh đô thị
5
1.5.2. Hiện trạng công viên
6
1.6. Định hướng phát triển công viên cây xanh tại Cần Thơ
6
1.7. Đặc điểm khí hậu ở Thành Phố Cần Thơ
7
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
8
2.1. Phương tiện
8
2.2. Phương pháp
8
2.2.1. Chọn điểm điều tra
8
2.2.2. Đối tượng điều tra
8
2.2.3. Phương pháp điều tra
8
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
9
3.1 Đánh giá hiện trạng cây xanh -Cây cảnh ở 3 quận nội thành
thành phố Cần Thơ
9
3.1.1. Đánh giá chung
9
3.1.2. Hiện trạng cây xanh-cây cảnh ở quận Ninh Kiều
9
3.1.2.1. Cây bóng mát
10
3.1.2.2. Cây họ Cau
11
3.1.2.3. Nhóm cây gỗ nhỏ tạo hình
12
3.1.2.4. Nhóm cây bụi có hoa
13
3.1.3. Hiện trạng cây xanh-cây cảnh ở quận Bình Thủy
13
3.1.4. Hiện trạng cây xanh-cây cảnh ở quận Cái Răng
14
3.2. Mô tả vài đặc điểm các loài cây xanh-cây cảnh phổ biến ở
TPCT
16
3.2.1. Cây bóng mát
16
3.2.1.1. Còng
16
vii
3.2.1.2. Dầu con rái
16
3.2.1.3. Sao đen
17
3.2.1.4. Viết
18
3.2.1.5. Bàng
19
3.2.1.6. Hoàng nam
19
3.2.1.7. Trứng cá
20
3.2.1.8. Xà cừ
21
3.2.1.9. Phượng vĩ
21
3.2.1.10. Hoàng hậu
22
3.2.1.11. Sứ đại
23
3.2.1.12. Bằng lăng nước
24
3.2.1.13. Phi lao
25
3.2.1.14. Me
25
3.2.2. Nhóm cây cảnh họ Cau (Arecaceae)
27
3.2.2.1. Cau trắng
27
3.2.2.2. Cau bụng
28
3.2.2.3. Cau sâm banh.
28
3.2.2.4. Lá buôn cao
29
3.2.2.5. Cọ dầu
29
3.2.2.6. Cau đuôi chồn
30
3.2.2.7. Cau kiểng đỏ
30
3.2.2.8. Chà là nghiêng
31
3.2.3. Cây thân gỗ tạo hình
32
3.2.3.1. Cùm rụm
32
3.2.3.2 Dương
32
viii
3.2.3.3. Hồng lộc
33
3.2.3.4. Sanh
34
3.2.4. Cây bụi có hoa
35
3.2.4.1. Muồng hoa vàng
35
3.2.4.2. Bông giấy
35
3.2.4.3. Trâm ổi
36
3.2.4.4. Dừa cạn
37
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
39
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Phụ lục 3
ix
DANH SÁCH HÌNH
Hình
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12
3.13
3.14
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28
3.27
3.28
Tựa hình
Còng
Dầu con rái
Sao ñen
Viết
Bàng
Hoàng nam
Trứng cá
Xà cừ
Phượng vĩ
Hoàng hậu
Sứ ñại
Bằng lăng nước
Phi lao
Me
Cau trắng
Cau bụng
Cau sâm banh
Lá buôn cao
Cọ dầu
Cau ñuôi chồn
Cau ñỏ bẹ
Chà là nghiêng
Cùm rụm
Dương tạo hình
Hồng lộc tạo hình chóp
Sanh tạo hình chóp
Muồng hoa vàng
Bông giấy
Trâm ổi
Dừa cạn
x
Trang
16
17
17
18
19
20
20
21
22
23
24
24
25
26
27
28
28
29
29
30
31
31
32
33
33
34
35
36
36
37
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
3.1
Số lượng cây xanh – cây cảnh của hai quận Ninh Kiều và Bình Thủy, TPCT
3.2
Số lượng cây bóng mát ở quận Ninh Kiều
10
3.3
Các tuyến ñường của TPCT có trồng cây xanh tập trung
11
3.4
Các loài cây cảnh họ Cau khảo sát ñược ở quận Ninh Kiều
11
3.5
Cây gỗ nhỏ tạo hình khảo sát ñược ở quận Ninh Kiều
12
3.6
Cây bụi có hoa khảo sát ñược ở quận Ninh Kiều
13
3.7
Các loài cây bóng mát khảo sát ñược ở quận Bình Thủy
15
xii
Trang
9
TÓM LƯỢC
Thành phố Cần Thơ (TPCT) là thành phố trẻ trong giai ñoạn quy hoạch, chỉnh
trang và mở rộng. Cây xanh-cây cảnh là thành phần không thể thiếu trong sự phát
triển ñô thị. ðề tài “ðiều tra hiện trạng cây xanh cây cảnh trên ñường phố và công
viên ở 3 quận nội thành thành phố Cần Thơ” ñược thực hiện từ tháng 2 năm 2009
ñến tháng 6 năm 2009. ðối tượng ñiều tra là tất cả cây xanh – cây cảnh trồng trên
ñường phố và công viên dưới sự quản lý của Xí nghiệp công viên cây xanh TPCT.
Mục tiêu của ñề tài nhằm ñánh giá hiện trạng cây xanh-cây cảnh ñược trồng trên các
tuyến ñường và công viên ở ba quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng. Kết quả ñiều
tra cho thấy có tổng cộng 9.105 cây xanh – cây cảnh. Trong ñó cây bóng mát là
6.569 cây, chiếm 72% với 14 loài chủ yếu là Sao, Bằng lăng, Viết. Cây cảnh chủ
yếu là cây họ cau có 1.217 cây, chiếm 13% với 8 loài; cây tạo hình có 819 cây,
chiếm 9% với 4 loài; cây buội có hoa có 500 cây, chiếm 5% với 4 loài. Hầu hết các
tuyến ñường trong nội ô thành phố ñược trồng nhiều loại cây trừ vài con ñường mới
xây dựng trồng duy nhất một loại. Các công viên ñược trồng cây cảnh trang trí theo
mô hình ngoại trừ công viên Lưu Hữu Phước và ðồ Chiểu. ðặc tính thực vật của
vài loài cây xanh – cây cảnh cũng ñược mô tả trong ñề tài này.
xiii
MỞ ðẦU
Cây xanh là thành phần không thể thiếu ñược ñối với cuộc sống con người.
Nó không chỉ góp phần tạo nên cảnh quan sạch ñẹp mà còn giúp cải thiện, nâng cao
chất lượng môi trường sống. Trong môi trường ñô thị, cây xanh có tác dụng cải
thiện ñiều kiện khí hậu, giải quyết vấn ñề kỹ thuật môi sinh, tham gia vào phương
diện kiến trúc và trang trí cảnh quan. Rõ ràng chất lượng mảng xanh ñô thị ảnh
hưởng rất lớn ñến chất lượng cuộc sống người dân sống ở ñô thị.
Ở thành phố Cần Thơ, cây xanh ñô thị vẫn còn nhiều yếu kém. Số lượng cây
xanh còn ít, chủng loại chưa ñáp ứng ñược yêu cầu mĩ quan ñô thị, ñảm bảo môi
trường, môi sinh. Cây xanh ñường phố vẫn còn các loại cây tạp, cây dễ nhiễm sâu
bệnh, cây có mủ ñộc chiếm khá lớn.
ðể khắc phục ñược tình trạng này. Từ ñó, nâng cao chất lượng cây xanh ñô
thị thành phố Cần Thơ, bên cạnh việc duy tu bảo dưỡng, chăm sóc, mở rộng thêm
diện tích, trồng thay thế các cây già cỗi sâu bệnh hoặc không còn phù hợp, cần chọn
lọc ñược những loại cây có sức chống chịu cao, ít sâu bệnh, ñáp ứng ñược yêu cầu
thẩm mĩ ñể ñưa vào hệ thống cây xanh ñô thị. ðể tìm ñược những loại cây ñó, cần
tiến hành ñiều tra các loại cây xanh cây cảnh ñang hiện hữu ở thành phố Cần Thơ.
Từ danh sách cây ñiều tra ñược, có thể giúp cho các cơ quan chức năng có hướng
quy hoạch cũng như chọn ra những loại cây phù hợp trồng tại thành phố.
Vì vậy, ñề tài “ðiều tra hiện trạng cây xanh-cây cảnh trên ñường phố và
công viên ở ba quận nội thành thành phố Cần Thơ” ñược thực hiện với mục tiêu
ñánh giá hiện trạng cây xanh-cây cảnh trên các tuyến ñường và công viên ở ba quận
Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng. Kết quả của ñề tài sẽ giúp ích cho việc ñịnh
hướng quy hoạch và cải tạo cây xanh ñô thị ở thành phố Cần Thơ.
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. PHÂN LOẠI ðẤT CÂY XANH ðÔ THỊ
Theo Nguyễn Thị Thanh Thủy (1997) ñất cây xanh ñô thị chia thành ba loại chủ
yếu:
1.1.1. ðất cây xanh công cộng
ðất cây xanh công cộng là khu vực cây xanh sử dụng chung cho mọi người dân.
Bao gồm: công viên văn hóa - nghỉ ngơi, công viên thể thao - thể dục, công viên
(vườn) bách thảo, công viên (vườn) bách thú, công viên thiếu nhi, công viên bảo tồn
và di tích lịch sử, công viên rừng – phong cảnh - hồ nước, Bulvar (Bulvar là ñường
phố có trồng cây ñể phục vụ ñông ñảo người ñi bộ, ñể dạo chơi và nghỉ ngơi trong
chốc lát), cây xanh ñường phố và quảng trường, cây xanh bên các công trình hành
chính – văn hóa – sinh hoạt, cây xanh trong khu nhà ở.
1.1.2. ðất cây xanh sử dụng hạn chế
ðất cây xanh sử dụng hạn chế là loại ñất cây xanh có mục ñích sử dụng trong
phạm vi hẹp hơn, thường gắn liền với chức năng công trình kiến trúc và phục vụ
riêng cho từng công trình ñó như cây xanh của trường học, cây xanh của nhà trẻ mẫu giáo, cây xanh của bệnh viện, cây xanh của cung văn hóa, cây xanh của cung
thể thao, cây xanh của xí nghiệp…
1.1.3. ðất cây xanh chuyên dụng
ðất cây xanh chuyên dụng là loại ñất cây xanh ñược dùng cho toàn dân hay riêng
một vùng hoặc chỉ riêng cho một công trình theo yêu cầu chuyên môn riêng do
những yêu cầu ñặc biệt về ñiều kiện thiên nhiên, ñiều kiện ñất ñai, tính chất sử
dụng…Loại này gồm: cây xanh vườn ươm, cây xanh nghĩa trang, cây xanh phòng
hộ - cách li…
1.2. ðẶC ðIỂM CHUNG CỦA MÔI TRƯỜNG ðÔ THỊ
Môi trường ñô thị là môi trường do con người tạo ra, gắn liền với hoạt ñộng sống
của con người. Trong ñó hoạt ñộng của con người là yếu tố chính, chi phối tất cả
các yếu tố khác. Có thể khái niệm môi trường ñô thị là “hệ thống bao gồm nhiều
thành phần, ñó là các quần thể sinh vật sống, kể cả con người và các hoạt ñộng xã
hội của con người cùng với các yếu tố ñịa lí như ñất ñai, nhà cửa, xí nghiệp, ñường
xá, cầu cống, mạng lưới ñiện nước, các công trình công cộng…tồn tại trong một
phạm vi không gian, lãnh thổ ñô thị tương tác với các yếu tố khác trong môi trường
ñó” (Công ty công viên cây xanh thành phố Hồ Chí Minh, 2006).
ðặc ñiểm lớn nhất của môi trường ñô thị là các yếu tố tự nhiên bị thay ñổi mạnh
mẽ và tình trạng ô nhiễm. Ở ñây, con người tác ñộng rất mạnh mẽ và sâu sắc và
thường ñi ngược lại, làm hại môi trường tự nhiên (Công ty công viên cây xanh
thành phố Hồ Chí Minh, 2006).
1.3. MÔI TRƯỜNG SINH TRƯỞNG CỦA CÂY XANH ðÔ THỊ
Công ty công viên cây xanh thành phố Hồ Chí Minh (2006) cho rằng cây xanh ñô
thị sống gần gũi với con người, phải phát triển và thích nghi với các công trình kiến
trúc và nhiều hoạt ñộng khác của con người. Nhìn chung môi trường sống của cây
xanh ñô thị gồm:
1.3.1. Không gian sinh trưởng
ðây là yếu tố quan trọng nhất ñể chọn cây trồng ñô thị. Không gian sinh trưởng
của cây xanh ñô thị thường bị giới hạn bởi cao ốc, cây kế bên, ñường dây ñiện, công
trình ngầm, tầm nhìn cho giao thông, bảng chỉ dẫn, ñèn ñường…
1.3.2. ðất trồng
ðất trồng cây ñô thị mang nhiều ñặc ñiểm bất lợi cho cây sinh trưởng. Tầng ñất
mặt thường bị lấy ñi và thay bằng tầng ñất dưới. Cát xây dựng, hoá chất và vật liệu
thải từ xây dựng thường ñược bổ sung. ðất bị nén chặt, kém thoát nước, kém
thoáng khí, hệ vi sinh vật có ích trong ñất bị hủy hoại.
1.3.4. Tiểu khí hậu
ðây là một yếu tố ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển của cây. Tiểu khí hậu ở ñô
thị có sự thay ñổi phức tạp, nó bị ảnh hưởng bởi công trình kiến trúc và hướng của
mỗi tuyến ñường. Công trình kiến trúc tạo ra bóng che thường xuyên. Các toà nhà
cao và ñường phố thường gây ra hiệu ứng ñường hầm tạo ra gió xoáy tốc ñộ cao.
ðường hướng Bắc-Nam giữa các toà nhà thường bị phơi ra nắng giữa trưa, ñường
hướng ñông tây thường bị che nắng nhiều hơn.
1.3.4. Ô nhiễm
Cây xanh ñô thị luôn phải chịu ñựng nhiều loại ô nhiễm ở nhiều mức ñộ khác
nhau. Các loại ô nhiễm ñó gồm:
- Ô nhiễm không khí: ô nhiễm không khí làm tổn hại ñến cây xanh, nhất là các hoá
chất ở thể khí. Trong ñó oxit lưu huỳnh, ozone và thuốc diệt cỏ là quan trọng nhất.
- Ô nhiễm ñất: ô nhiễm ñất trong không khí thường xảy ra cục bộ và là vấn ñề
nghiêm trọng ñối với cây xanh ñô thị. Chất ô nhiễm ñất thường là xăng, dầu, nhớt,
các loại muối, hoá chất công nghiệp, thuốc diệt cỏ….
- Ô nhiễm ánh sáng: Sự chiếu sáng ở các ñô thị gia tăng rất nhiều, có thể lên ñến
24giờ/ngày. Trong hoàn cảnh ñó, ánh sáng có thể gây tổn hại ñến thực vật và ñược
xem như một nguồn ô nhiễm.
1.3.5 Tác ñộng của con người
Con người có tác ñộng hai mặt ñến cây xanh ñô thị. Có thể là gây hại như: chặt
phá, bứt lá bẻ cành, ñổ hóa chất, nước thải vào gốc… Có thể là tác ñộng tích cực
như: cắt tỉa, tưới nước, bón phân, trồng thêm…
1.4.
LỢI ÍCH CỦA CÂY XANH TRONG MÔI TRƯỜNG ðÔ THỊ
Công ty công viên cây xanh thành phố Hồ Chí Minh (2006) cho biết công dụng của
cây xanh trong ñô thị có thể tóm tắt như sau:
3
1.4.1. Tác dụng cải thiện khí hậu của cây xanh
Trong nhà, chúng ta có thể sử dụng các thiết bị hiện ñại ñể ñiều chỉnh nhiệt ñộ,
tạo sự chuyển ñộng không khí…ñể có cảm giác dễ chịu hơn. Nhưng trên quy mô ñô
thị, trồng cây xanh là giải pháp duy nhất ñể cải thiện khí hậu. Cây xanh có thể cải
thiện khí hậu nhờ những khả năng sau:
- Cây xanh giúp ñiều chỉnh nhiệt ñộ
Nhiệt ñộ ở ñô thị nóng hơn vùng xung quanh 0,5-1,50C. Sự chênh lệch này là do
thiếu thực vật trong ñô thị. Cây xanh giúp hấp thu năng lượng mặt trời và làm lạnh
không khí nhờ vào quá thoát hơi nước. Hiệu quả kiểm soát bức xạ mặt trời của lá
cây phụ thuộc vào mật ñộ lá của loài cây, dạng lá và cách phân cành của cây.
- Cây xanh giúp bảo vệ gió và sự di chuyển không khí
Sự hiện diện của cây xanh ảnh hưởng rất lớn ñến tác ñộng của gió vào ñô thị.
Kích thước loài cây, hình dạng lá, mật ñộ lá, sự lưu giữ của lá và vị trí hiện diện của
cây quyết ñịnh hiệu quả cản trở làm chệch hướng gió và lọc gió.
- Cây xanh giúp tăng ẩm ñộ
Cây xanh tác ñộng rất lớn ñến ñộ ẩm không khí. Chúng làm giảm bức xạ mặt trời,
giảm vận tốc gió từ ñó làm giảm sự bốc thoát hơi nước. Ngoài ra cây xanh giúp giữ
nước trên ñất, làm chậm dòng chảy trên mặt ñất, từ ñó làm tăng sự thẩm thấu của
nước trong ñất.
1.4.2. Công dụng trong kỹ thuật môi sinh
Cây xanh ñô thị còn giúp giải quyết các vấn ñề: hạn chế xói mòn ñất, giảm tiếng
ồn, giảm ô nhiễm nước thải… cụ thể như sau:
Cây xanh giúp hạn chế rửa trôi và xói mòn ñất
Cây xanh có thể hạn chế rửa trôi và xói mòn ñất bằng cách ngăn cản hạt mưa, giữ
ñất trong bộ rễ, gia tăng sự hấp thu nước thông qua tích tụ hữu cơ. Khả năng làm
chệch hướng và giảm tốc ñộ gió cũng giúp hạn chế xói mòn ñất. ðây là công dụng
hàng ñầu của cây xanh ñối với môi trường sống.
Cây xanh giúp hạn chế tiếng ồn
Ô nhiễm tiếmg ồn ñược giảm thiểu hiệu quả nhờ vào hệ thống cây xanh ñô thị.
Các sóng âm thanh ñược hấp thụ bởi lá cây, cành nhánh của cây xanh và cây bụi vì
các phần này của cây xanh thường nhẹ và linh ñộng.
Cây xanh giúp hạn chế ô nhiễm không khí
Cây xanh có khả năng làm giảm ô nhiễm không khí vô cùng hiệu quả. Nhờ vào
quá trình quang hợp cây xanh làm giảm nồng ñộ CO2 và gia tăng nồng ñộ O2 cho
không khí. Ngoài ra, bụi trong không khí bám vào lá và ñược mưa rữa trôi. Ô nhiễm
bụi còn ñược giảm nhờ cây xanh làm cho ñộ ẩm không khí tăng lên.
Cây xanh giúp giảm sự phản chiếu và chói sáng
Môi trường ñô thị chứa rất nhiều loại bề mặt phản chiếu sáng và ñèn. Các công
trình kiến trúc có gương, thép, nhôm…phản chiếu ánh sáng. Ban ñêm thì có ñèn
ñường, ñèn xe máy, ñèn quảng cáo…
4
Có nhiều phương pháp giảm thiểu tác ñộng của chói sáng và phản chiếu. Thực
vật cũng có thể ñược dùng ñể che chắn và làm dịu ánh sáng. Hiệu quả che chắn tùy
thuộc vào kích thước và mật ñộ cây.
Cây xanh giúp kiểm soát giao thông
Ngoài việc tăng thêm vẽ thẩm mỹ, cây và các bụi thấp có thể ñược dùng ñể kiểm
soát giao thông. Việc kiểm soát giao thông bao gồm không chỉ ñối với giao thông
cơ giới mà còn ñối với bộ hành. Việc kiểm soát có thể ñược thực hiện bằng cây che
phủ, rào dậu hay các ñai cây.
1.4.3. Công dụng về kiến trúc và cảnh quan
Trong nhiều tình huống, cây xanh có thể thực hiện các chức năng kiến trúc như
những vật liệu khác. Sự kết hợp hình dạng, màu sắc, kết cấu lá và kích thước cho
phép sử dụng cây xanh vào những mục ñích kiến tạo công trình kiến trúc hài hoà
với cảnh quan ñô thị.
1.4.4. Các công dụng khác
Ngoài các công dụng trên, cây xanh còn rất nhiều công dụng khác. Cây xanh ñô
thị sau khi ñốn hạ thay thế sẽ cung cấp gỗ. Ngoài ra cây xanh còn cung cấp chỗ nô
ñùa, vui chơi cho trẻ em, nơi dạo mát cho người lớn, nơi tập thể dục…Cây xanh còn
ñược dùng ñể chỉ dẫn các biến cố lịch sử, nơi tưởng niệm…
1.5. THỰC TRẠNG CÔNG VIÊN CÂY XANH Ở TPCT.
Theo Xí nghiệp công viên cây xanh thành phố Cần Thơ thì mảng xanh công cộng
ở thành phố Cần Thơ gồm cây xanh ñường phố và công viên. Trong thời gian gần
ñây, diện tích mảng xanh công cộng tăng lên ñáng kể, nhưng tỷ lệ mảng xanh vẫn
còn rất thấp so với tiêu chuẩn của thành phố loại 1. Cụ thể thực trạng mảng xanh
công cộng của thành phố Cần Thơ như sau:
1.5.1. Thực trạng cây xanh ñô thị
Trong những năm gần ñây, số lượng cây xanh và số tuyến ñường ñược trồng cây
xanh ở Cần Thơ ñã tăng lên rất nhiều, tuy nhiên chỉ tập trung ở quận Ninh Kiều.
Theo số liệu thống kê của Xí nghiệp công viên cây xanh thành phố Cần Thơ (2008),
Ninh Kiều có hơn 9.379 cây ñược bố trí trên 52 tuyến ñường và trên các tiểu ñảo,
công viên, trong ñó, cây bóng mát 6.511 cây, cây cảnh trổ hoa 2.131 cây, cây cảnh
tạo hình 1.109 cây.
Tình trang cây tạp trên các tyến ñường cũng ñã giảm. Trần Kim Nhạn (2005)
khảo sát ñược Ninh kiều có 30 loài cây bóng mát ở công viên và ñường phố. Cây
xanh ở quận Ninh Kiều hiện nay là 24 chủng loại, chiếm số lượng lớn là Sao và
Bằng lăng (Xí nghiệp công viên – cây xanh TPCT, 2008).
Tuy nhiên, hiện nay cây xanh thành phố Cần Thơ vẫn còn nhiều bất cập. Theo Xí
nghiệp công viên cây xanh TPCT (2008) cho biết:
- Trên một số tuyến ñường vẫn còn cây tạp, cây có mủ ñộc, loại cây dễ nhiễm sâu
bệnh nhưng khó phòng trị.
- Cây xanh trong nội ô thành phố phân bố không ñồng ñều.
5
- Số lượng cây cổ thụ rất ít, chủ yếu là cây Sao. Hiện nay những cây này ñã già cỗi
mục gốc chưa ñược thay thế.
- Quần thể cây xanh chưa ổn ñịnh.
- Quỹ ñất dành cho diện tích cây xanh còn hạn chế, việc trồng cây xanh trên vỉa hè
còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay thành phố Cần Thơ cũng chưa xác ñịnh ñược cây
xanh nào là chủ lực mang ñặc trưng cho miền sông nước Cửu Long.
- Ở một số quận huyện, cây xanh trồng một cách tự phát. Riêng ở các khu ñô thị
mới, diện tích dành cho cây xanh còn rất thấp và việc quản lý trồng cây xanh ít
ñược quan tâm. Vì vậy chủng loại cây xanh trồng trên vỉa hè vừa không thích hợp
vừa không bền vững.
1.5.2. Hiện trạng công viên
Hệ thống công viên ở Cần Thơ ngày càng ñược mở rộng, tỷ lệ mảng xanh ngày
càng tăng. Tỷ lệ mảng xanh năm 2005 chỉ ñạt 0,3 m2/người (Trần Kim nhạn, 2005),
nhưng ñến năm 2008 tỷ lệ này là 1,32 m2/người (Xí nghiệp công viên cây xanh
thành phố Cần Thơ, 2008). Diện tích công viên ở Ninh Kiều năm 2005 là 32.858,85
m2 (Trần Kim Nhạn, 2005), ñến năm 2008 tăng lên 85.056 m2 (Xí nghiệp công viên
cây xanh thành phố Cần Thơ, 2008). Tuy nhiên tỷ lệ này vẫn còn rất thấp so với tiêu
chuẩn quy ñịnh ñối với ñô thị loại 1.
1.6. ðỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG VIÊN CÂY XANH TẠI CẦN THƠ
Thực trạng mảng xanh ñô thị còn nhiều bất cập ñã ñặt ra yêu cầu hết sức cấp thiết
mở rộng mạng lưới cây xanh Cần Thơ cho tương xứng với một thành phố trực
thuộc Trung Uơng. ðứng trước yêu cầu ñó, ngày 8/1/2006 sở Xây Dựng Cần Thơ
ñã xây dựng và trình UBND thông qua “Quy hoạch trồng cây xanh ñường phố” với
mục tiêu là xây dựng ñược nét riêng về cây xanh cho riêng từng tuyến phố và phấn
ñấu hết năm 2010 tất cả các tuyến ñường cũ và mới của thành phố ñều ñược trồng
cây xanh.
ðể ñạt ñược mục tiêu của bản quy hoạch này, thành phố có một số ñịnh hướng sau
về phát triển cây xanh:
+ Trồng cây xanh phải phù hợp với ñặc ñiểm của từng loại ñường phố.
+ Tận dụng các khoảng trống trên vỉa hè còn có thể trồng cây ñể gia tăng số lượng
cây.
+ Tích cực thay thế cây già, sâu bệnh, rổng ruột, bộng gốc, nghiêng có nguy cơ ngã
ñổ vì giông bão.
+ Thay thế các hàng cây không còn phù hợp ñể hình thành các hàng cây ñạt yêu cầu
cảnh quan.
+ Chú trọng công tác sửa tán, tạo hình, khống chế chiều cao hợp lý làm tăng giá trị
thẩm mỹ, tạo sự cân ñối hài hòa với công trình kiến trúc.
+ Phân kỳ ñầu tư và phân bố nguồn vốn trồng cây cho từng tuyến ñường ñể ñến
năm 2010 tất cả các tuyến ñường cũ mới trong thành phố ñều ñược trồng cây xanh.
(Xí nghiệp công viên cây xanh thành phố Cần Thơ, 2008).
6
1.7. ðẶC ðIỂM KHÍ HẬU Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Nhìn chung, Cần Thơ có khí hậu nóng ẩm, nhiệt ñộ trung bình hàng năm khoảng
270C. Cần Thơ hầu như không bị ảnh hưởng của bão hàng năm. ðất ñai màu mỡ,
nước ngọt quanh năm. Vì thế ñiều kiện thời tiết, khí hậu ở TPCT rất thuận lợi cho
sự phát triển của thực vật.
Theo Trần ðức Sơn và ðỗ Thị Chính (1996), khí hậu ở TPCT có những ñặc ñiểm
sau:
- Nhiệt ñộ: nhiệt ñộ trung bình ở TPCT khoảng 270C, chế ñộ nhiệt rất ổn ñịnh.
Chênh lệch nhiệt ñộ trong năm khoảng 3,10C. Biên ñộ nhiệt trong ngày là 7,40C
- Gió:Cần Thơ có hai mùa gió phân biệt rõ rệt về hướng. Từ tháng 11 ñến tháng 4 là
gió mùa ðông Bắc, từ tháng 5 ñến tháng 10 là gió mùa Tây Nam. Hướng gió thịnh
hành là Tây – Tây Nam. Tốc ñộ gió nhìn chung không cao, trung bình 1,8 m/s.
- Mưa: Lượng mưa trung bình ở Cần Thơ khoảng 1600 mm và ñược phân hóa thành
2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 ñến tháng 11, lượng mưa chiếm 92 – 97% lượng
mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 12 ñến tháng 4.
- ðộ ẩm không khí: ñộ ẩm trung bình ở Cần Thơ là 87%. Vào mùa mưa, ñộ ẩm
trung bình là 83-86%, mùa khô có ñộ ẩm trung bình là 76-79%.
7
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. PHƯƠNG TIỆN
- Máy ảnh.
- Thước ño.
- Tập, bút ghi chép.
- Các tài liệu về hoa cảnh.
2.2. PHƯƠNG PHÁP
2.2.1. Chọn ñiểm ñiều tra
Tập trung ñiều tra ở 3 quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng. Trong 3 quận này,
ñiều tra ở:
- Các con ñường chính có nhiều cây xanh ñường phố.
- Các công viên công cộng.
2.2.2. ðối tượng ñiều tra
Chọn 4 ñối tượng ñể ñiều tra:
- Cây bóng mát.
- Cây cảnh họ Cau (Arecaceae).
- Cây thân gỗ tạo hình
- Cây bụi có hoa.
2.2.3. Phương pháp ñiều tra
- ðếm tất cả các cây xanh trên ñường phố thuộc 4 ñối tượng khảo sát.
- Ước lượng tuổi của cây.
- ðồng thời ghi nhận các ñặc tính hình thái chính của cây: dạng thân, ñặc ñiểm lá,
hoa, quả.
- ðối chiếu với các tài liệu về cây xanh-hoa cảnh.
- Xử lí số liệu bằng Microsoft Excell
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. ðÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG CÂY XANH-CÂY CẢNH TRÊN ðƯỜNG
PHỐ VÀ CÔNG VIÊN Ở 3 QUẬN NỘI THÀNH THÀNH PHỐ CẦN THƠ
3.1.1. ðánh giá chung
Trong những năm gần ñây, hệ thống cây xanh ñô thị ở thành phố Cần Thơ
(TPCT) ñã ñược cải thiện rõ rệt. Diện tích mảng xanh ngày càng mở rộng, chất
lượng cũng ngày càng nâng cao. Theo Xí nghiệp công viên cây xanh thành phố Cần
Thơ, chỉ tính riêng quận Ninh Kiều có tỷ lệ cây xanh ñạt 0,3 m2/người (năm 2005)
và tăng lên là 1,32 m2/người (năm 2008). Với con số này vẫn còn chưa ñạt con số
cây xanh/ñầu người của thành phố loại 1 là 10-12 m2/người. Do vậy, TPCT phải có
kế hoạch trồng nhiều cây xanh hơn nữa trong những năm sắp tới.
Hơn nữa, cây xanh ñô thị ở TPCT phát triển không ñồng ñều. Các công viên
và ñường phố có cảnh quan ñẹp, cây xanh ñược trồng có hệ thống ñều tập trung ở
quận Ninh Kiều. Ngược lại, quận Bình Thuỷ và Cái Răng, hệ thống cây xanh ñô thị
chưa ñược chú trọng (Bảng 3.1).
Bảng 3.1. Số lượng cây xanh – cây cảnh của hai quận Ninh Kiều và Bình Thủy, TPCT
Số lượng và loại cây
Quận
Ninh Kiều
Bình Thủy
Tổng số cây
Tổng số
Tỷ lệ mỗi loại
Cây bóng mát Cây họ Cau
5.613
956
6.569
Cây thân gỗ nhỏ
tạo hình
1.199
18
1.217
Cây bụi có hoa
Số lượng Cây tính diện
(cây)
tích (m2)
800
19
819
480
20
500
9%
5%
336,9
0
336,9
9.105
72%
13%
Kết quả khảo sát cho thấy:
Ở tất cả các nhóm cây khảo sát, quận Bình Thủy ñều có số lượng cây rất thấp
so với quận Ninh Kiều. Vì Bình Thủy là quận mới thành lập, có 3 tuyến ñường
ñược trồng cây xanh ñường phố là trục ñường Cách Mạng Tháng Tám và Lê Hồng
Phong, ñường nối hẻm 12 và hẻm 2 và ñường mới khu mộ Bùi Hữu Nghĩa. Quận
Cái Răng chưa có tuyến ñường nào ñược trồng cây xanh.
Nhìn chung, cây xanh bóng mát chiếm ña số ở Cần Thơ (72%), kế ñó là
nhóm cây họ Cau. Các nhóm cây khác chiếm tỷ lệ ít hơn.
3.1.2. Hiện trạng cây xanh-cây cảnh trên ñường phố và công viên ở quận Ninh
Kiều
3.1.2.1. Cây bóng mát
Theo kết quả khảo sát, có khoảng 5.613 cây xanh trên 35 tuyến ñường chính và 4
công viên. Chiếm số lượng nhiều nhất là Sao ñen (30%), kế ñó là Bằng Lăng Nước
(15%), kết quả cụ thể ñược trình bày trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2: Số lượng cây bóng mát ở quận Ninh Kiều
Loại cây
Tên khoa học
Bàng
Còng
Dầu
Dương
Hoàng Hậu
Hoàng Nam
Terminalia catappa L.
Samanea saman (Jacq.) Merr.
Dipterocarpus alatus Roxb.
Casuarina equisetifolia
Cassia fistula Linn.
Polyathia longifolia var. pendulaj
Tamarindus indica L.
Dolonix regia (Hook.) Raf.
Hopea ordorata Roxb.
Flumeria obtusa L.
Muntingia calabura L.
Mimusops elengi L.
Lagerstroemia speciosa (L.) Pers.
Khaya senegalensis A.Juss.
Me
Phượng
Sao
Sứ ðại
Trứng cá
Viết
Bằng lăng
Xà Cừ
Cây khác
Tổng cộng
Số lượng
(cây)
159
51
342
85
195
369
638
311
1696
184
107
417
839
37
183
5.613
Phần trăm
(%)
3
1
6
2
3
7
11
6
30
3
2
7
15
1
3
100
Kết quả ñược trình bày trong Bảng 3.2 cho thấy:
- Số loài cây bóng mát ở TPCT chưa phong phú. Khoảng 14 loài ñược trồng phổ
biến trên các tuyến ñường và công viên. Theo Phạm Minh Thịnh (2000), cây xanh
ñường phố của thành phố Huế có tới 59 loài, như vậy số loài cây bóng mát của Cần
Thơ còn rất ít.
- Số loài cây bóng mát có hoa ñẹp ở Cần Thơ cũng rất ít, chủ yếu có 3 loài: Phượng,
Bằng lăng và Hoàng hậu chiếm khoảng 24%. Trong ñó phần lớn Phựơng ñã già cỗi,
Bằng lăng ña số là mới trồng.
- Số lượng cây trong từng loài rất chênh lệch. Ví dụ Me 11%, Bằng lăng nước 15%
và Sao ñen 30%. Tổng cộng 3 loài này chiếm 56% cây bóng mát tại TPCT. Các cây
còn lại chiếm rất ít, trong ñó Viết và Hoàng nam chiếm 7%.
- Còn nhiều tuyến ñường có cây tạp. ðáng kể nhất là trứng cá và Bàng (chiếm 5%
số lượng cây bóng mát) và có mặt rãi rác trên 20/39 (xấp xỉ 50%) tuyến ñường ñã
khảo sát (phụ lục 2).
- Cây cổ thụ trên 100 năm tuổi có 131 cây (chủ yếu là Sao ñen) tập trung nhiều trên
ñường Nguyễn Trãi (73 cây). Các cây còn lại rải rác trên ñường Châu văn Liêm,
ðại lộ Hoà Bình, Nguyễn ðình Chiểu…
10
- Nhìn chung quận Ninh Kiều có 8/35 tuyến ñường ñã khảo sát ñược trồng cây
tương ñối thuần loại tạo cảnh quan ñẹp vì những con ñường này ñã quy hoạch và
chỉnh trang (Bảng 3.3).
Bảng 3.3: Các tuyến ñường của quận Ninh Kiều có trồng cây xanh tập trung
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Tên ñường
Nguyễn Việt Hồng
Phạm Ngũ Lão
Trần Ngọc Quế
ðề Thám
Nguyễn Khuyến
Trương ðịnh
Nguyễn Trãi
30 tháng 4
Cây xanh ñược trồng chủ yếu
Bằng lăng
Bằng lăng
Bằng lăng
Hoàng hậu
Viết
Sứ ñại
Sao ñen
Me & Cau trắng
3.1.2.2. Cây họ Cau (Arecaceae)
Nhìn chung, nhóm cây cảnh này ở quận Ninh Kiều khá phong phú với 1.181
cây và có khoảng 8 loài.
Chiếm tuyệt ñối là cau Vua và Cau trắng (95%). Số lượng giữa các loài có sự
chênh lệch rất lớn, Cau trắng chiếm 81%, Cau vua 14%, còn lại là các loài Cau
khác.
Về phân bố, Cau trắng phân bố rộng trên các tuyến ñường và công viên,
nhiều nhất là ñường 30 Tháng 4, Mậu Thân. Cau Vua tập trung nhiều trên ñường 3
Tháng 2. Còn các loại Cau khác chỉ trồng ở các công viên. Kết quả cụ thể ñược
trình bày trong Bảng 3.4.
Thực tế khảo sát cho thấy Cau trắng sinh trưởng và phát triển tốt ở các con
ñường và công viên, vì thế có thể nói rằng cau trắng thích nghi tốt với khí hậu
TPCT, và có thể tiếp tục phát triển làm cây xanh ñường phố.
Bảng 3.4. Các loài cây cảnh họ Cau khảo sát ñược ở quận Ninh Kiều
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Nơi Khảo Sát
30 Tháng 4
Quang Trung
Trần Văn Hoài
3 Tháng 2
Mậu Thân
Hoàng Văn Thụ
Công Viên ðồ Chiểu
Bến Ninh Kiều
Công Viên Tao ðàn
Tổng số cây từng loài
Tổng số cây họ Cau
Tỷ lệ từng loài
Cau
trắng
Cau
vua
Cau
ñuôi
chồn
Cau
ñỏ
bẹ
Cau
sâm
banh
Cọ Chà là Lá buôn
dầu nghiêng cao
676
5
72
149
150
32
11
6
952
1.181
81%
11
160
8
6
16
17
12
2
14
14%
1%
1%
1%
1%
1%
11
8
6
16
17
8
8
1%
Kết quả khảo sát còn cho thấy các công viên ở Ninh Kiều trồng rất ít cây
cảnh họ Cau. Chỉ có Bến Ninh Kiều có số loài họ Cau khá phong phú, các công
viên còn lại có 1-2 loài.
3.1.2.3. Nhóm cây gỗ nhỏ tạo hình
Cây tạo hình là loại cây cảnh ñược cắt tỉa theo những hình dạng khác nhau,
có thể theo dạng hình học như hình cầu, hình chóp, hình chữ nhật… Nhóm này
khảo sát ñược 721 cây thuộc 4 loài (ñược trình bày trong bảng 3.5), ñược trồng trên
nhiều tuyến ñường và công viên. Trong ñó, chiếm số lượng tuyệt ñối là cây Dương
(89%) vì loài cây này có lá nhỏ, dễ cắt tỉa.
Cây Dương tạo hình phân bố rộng rãi. Có thể trồng trong các công viên:
Ninh Kiều, Tao ðàn, ðồ Chiểu. Trồng ở các dãy phân cách giữa lộ dưới tán cây
bóng mát như trên ñường Nguyễn An Ninh, ðại Lộ Hoà Bình. Hoặc có thể trồng
thành dãy liên tục ở dãy phân cách như trên ñường 30 Tháng 4, Lộ 91B.
ðây là nhóm cây có tác dụng tạo cảnh quan sinh ñộng, hấp dẫn vừa góp phần
tăng diện tích mảng xanh ở ñô thị vì có thể bố trí ở nhiều vị trí khác nhau. Tuy
nhiên, kết quả khảo sát cho thấy, nhóm cây này ở TPCT khá ñơn ñiệu vì ña số chỉ
có cây Dương với vài hình dáng như hình chóp, hình vuông và hình bán nguyệt.
Còn Cùm rụm, Hồng lộc, Sanh ñược tạo hình khá ñẹp nhưng số lượng ít, chỉ phân
bố ở một vài con ñường.
Bảng 3.5. Cây gỗ nhỏ tạo hình khảo sát ñược ở quận Ninh Kiều
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tên ñường
30 Tháng 4
ðại Lộ Hoà Bình
Trần Phú
Nguyễn An Ninh
Lộ 91B
Nguyễn Văn Cừ Nối Dài
Công Viên ðồ Chiểu
Công viên Lưu Hữu Phước
Bến Ninh Kiều
Công Viên Tao ðàn
Tổng số cây từng loài
Tổng số cây gỗ nhỏ
tạo hình ñã khảo sát
Tỷ lệ từng loài
Cùm
rụm
Dương
Hồng Lộc
123
55
5
110
118
10
2
3
19
66
114
35
645
12
Sanh
44
17
44
20
6%
3%
721
2%
89%
12