Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

ẢNH HƯỞNG của THỜI điểm THU HOẠCH, ph nước và DUNG DỊCH xử lý sơ bộ lên THỜI GIAN bảo QUẢN HOA HUỆ TRẮNG (polianthes tuberosa l ) cắt CÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN NGỌC YẾN

ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM THU HOẠCH, pH
NƯỚC VÀ DUNG DỊCH XỬ LÝ SƠ BỘ LÊN THỜI
GIAN BẢO QUẢN HOA HUỆ TRẮNG
(Polianthes tuberosa L.)
CẮT CÀNH

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Hoa Viên & Cây Cảnh

Cần Thơ, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN NGỌC YẾN

ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM THU HOẠCH, pH
NƯỚC VÀ DUNG DỊCH XỬ LÝ SƠ BỘ LÊN THỜI
GIAN BẢO QUẢN HOA HUỆ TRẮNG
(Polianthes tuberosa L.)
CẮT CÀNH

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: Hoa Viên & Cây Cảnh


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs. Ts. LÊ VĂN HÒA

SINH VIÊN THỰC HIỆN
NGUYỄN NGỌC YẾN

Ths. PHẠM THỊ PHƯƠNG THẢO

MSSV: 3083780
LỚP: TT0879A1

Cần Thơ, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ – SINH HÓA

Chứng nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Hoa viên và cây cảnh với đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM THU HOẠCH, pH NƯỚC
VÀ DUNG DỊCH XỬ LÝ SƠ BỘ LÊN THỜI GIAN
BẢO QUẢN HOA HUỆ TRẮNG
(Polianthes tuberosa L.)
CẮT CÀNH”

Do sinh viên NGUYỄN NGỌC YẾN thực hiện và đề nạp.
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày .…tháng….năm…..

Cán bộ hướng dẫn

PGs. Ts. Lê Văn Hòa

Ths. Phạm Thị Phương Thảo

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ – SINH HÓA

Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Hoa viên & cây cảnh với đề tài:

“ẢNH HƯỞNG CỦA THỜI ĐIỂM THU HOẠCH, pH VÀ DUNG DỊCH
XỬ LÝ SƠ BỘ LÊN THỜI GIAN BẢO QUẢN HOA HUỆ TRẮNG
(Polianthes tuberosa L.) CẮT CÀNH”

Do sinh viên NGUYỄN NGỌC YẾN thực hiện và bảo vệ trước Hội Đồng chấm
luận văn tốt nghiệp và đã được thông qua.
Luận văn tốt nghiệp được Hội Đồng đánh giá ở mức:…………………………..
Ý kiến của Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp:…………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………….

Duyệt khoa
Trưởng khoa Nông Nghiệp & SHƯD


Cần Thơ, ngày….tháng….năm 20….
Chủ tịch Hội Đồng

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Ngọc Yến

iv


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

1. Tiểu Sử Cá Nhân
Họ và tên: Nguyễn Ngọc Yến
Sinh ngày: 05-01-1989
Nơi sinh: Huyện Giồng Riềng, Tỉnh Kiên Giang
Họ và tên cha: Nguyễn Văn Giàu
Họ và tên mẹ: Trần Thị Thu Thủy
2. Quá Trình Học Tập
1995 – 2000: học tại trường tiểu học Thị trấn Giồng Riềng, Huyện Giồng Riềng,
Tỉnh Kiên Giang.

2001 – 2004: học tại trường trung học cơ sở Mai Thị Hồng Hạnh,
2005 – 2007: học tại trường trung học phổ thông Giồng Riềng, Huyện Giồng
Riềng, Tỉnh Kiên Giang.
2008 – 2012: học tại trường Đại học Cần Thơ, ngành Hoa viên và cây cảnh khóa
34, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần
Thơ.

v


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng cha mẹ suốt đời nuôi nấng và dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Mãi biết ơn Thầy Lê Văn Hòa và Cô Phạm Thị Phương Thảo đã tận tình
hướng dẫn, động viên, giúp đỡ và cho tôi những lời khuyên hết sức bổ ích trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn:
 Thầy Phạm Phước Nhẫn và Cô Lê Minh Lý – cố vấn học tập đã dìu dắt,
giúp đỡ em trong suốt những năm học vừa qua.
 Anh Nguyễn Hoàng Sơn, các bạn : Nguyễn Thị Phan Thanh, Chim Cẩm
Chi, Phạm Thị Duyên, Nguyễn Thanh Trúc, Nguyễn Hữu Hiệu, Nguyễn
Thị Minh Nhựt, Lương Thị Tuyết Nga và tập thể lớp Hoa viên & cây
cảnh K34 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn
thành luận văn.
Thân gửi đến các bạn lớp Hoa viên cây cảnh K34 và toàn thể sinh viên Khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng lời chúc tốt đẹp nhất.

Nguyễn Ngọc Yến

vi



MỤC LỤC
Nội dung

Chương

Trang

Lời cam đoan

iv

Tiểu sử cá nhân

v

Lời cảm tạ

vi

Mục lục

vii

Danh sách bảng

x

Danh Sách hình


xii

Danh sách chữ viết tắt

xiii

Tóm lược

xiv

MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1

Nguồn gốc của hoa huệ (Polianthes tuberosa L.)

2

1.2

Phân loại, đặc điểm hình thái và điều kiện ngoại cảnh

2

thích hợp trồng hoa huệ (Polianthes tuberosa L.) .
1.2.1

Phân loại


2

1.2.2

Đặc điểm hình thái

3

1.2.3

4

1.2.4

Điều kiện ngoại cảnh
Kỹ thuật canh tác

1.3

Tình hình nghiên cứu bảo quản hoa cắt cành trên Thế giới

5

4

và ở Việt Nam
1.3.1

Những nghiên cứu về hoa cắt cành trên Thế giới


5

1.3.2

Những nghiên cứu về hoa cắt cành tại Việt Nam.

6

1.4

Hoạt động sinh lý , sinh hóa của hoa cắt cành sau thu

7

hoạch
1.4.1

Sự sinh trưởng và phát triển của nụ đến khi nở hoàn toàn

7

1.4.2

Quá trình hô hấp

7

1.4.3

Sự già hóa


9

vii


1.4.4

Sự sản sinh ethylene

1.4.5

Sự thoát hơi nước

10

1.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoa cắt

11

1.5.1

Nguyên liệu ban đầu

11

1.5.2


Thời điểm thu hoạch

11

1.5.3

Kỹ thuật thu hoạch

12

1.5.4

Yếu tố thu hoạch

12

1.6

Một số hóa chất được sử dụng trong bảo quản hoa cắt

13

9

cành
1.7

Tình hình nghiên cứu hoa huệ (Polianthes tuberosa L.)

17


trên thế giới
1.8

Phương pháp đánh giá cảm quan

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

18
20

2.1

Phương tiện nghiên cứu

20

2.1.1

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

20

2.1.2

Thiết bị, dụng cụ, hóa chất

20

2.2


Phương pháp nghiên cứu

21

2.2.1

Phương pháp bố trí thí nghiệm

21

2.2.2

Các chỉ tiêu theo dõi

24

2.2.3

Xử lý số liệu

26

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1

Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến chất lượng và

27


thời gian bảo quản hoa huệ (Polianthes tuberosa L.) cắt
cành.
3.1.1

Tỷ lệ hao hụt trọng lượng (%) của hoa huệ ở các thời

27

điểm thu hoạch khác nhau.
3.1.2

Tỷ lệ hoa nở thêm (%) của hoa huệ ở các thời điểm thu
hoạch khác nhau

viii

29


3.1.3

Tỷ lệ hoa héo (%) của hoa huệ ở các thời điểm thu hoạch

30

khác nhau
3.1.4

Điểm đánh giá cảm quan của hoa huệ ở các thời điểm thu


31

hoạch khác nhau
3.1.5

Thời gian bảo quản của hoa huệ ở các thời điểm thu

32

hoạch khác nhau
3.2

Ảnh hưởng của pH nước đến thời gian bảo quản hoa huệ

34

(Polianthes tuberosa L.) sau thu hoạch
3.2.1

Tỷ lệ hao hụt trọng lượng (%) của hoa huệ sau thu hoạch

34

ở các giá trị pH khác nhau.
3.2.2

Tỷ lệ hoa nở thêm (%) của hoa huệ sau thu hoạch ở các

35


giá trị pH khác nhau
3.2.3

Tỷ lệ hoa héo (%)của hoa huệ sau thu hoạch ở các giá trị

36

pH khác nhau
3.2.4

Điểm đánh giá cảm quan chất lượng hoa huệ cắt cành khi

38

bảo quản trong dung dịch có pH nước khác nhau.
3.2.5

Thời gian bảo quản của hoa huệ sau thu hoạch ở các giá

39

trị pH khác nhau
3.3

Ảnh hưởng của dung dịch xử lý sơ bộ đến thời gian bảo

40

quản hoa huệ (Polianthes tuberosa L.) sau thu hoạch
3.3.1


Tỷ lệ hao hụt trọng lượng (%) theo thời gian thu hoạch

40

sau khi tiến hành xử lý sơ bộ
3.3.2

Tỷ lệ hoa nở (%) theo thời gian thu hoạch sau khi tiến

43

hành xử lý sơ bộ
3.3.3 Tỷ lệ hoa héo (%) theo thời gian thu hoạch sau khi tiến

44

hành xử lý sơ bộ
3.3.4 Điểm đánh giá cảm quan hoa huệ cắt cành sau khi xử lý

45

sơ bộ theo thời gian bảo quản
3.3.5

Thời gian bảo quản hoa huệ trắng cắt cành sau khi xử lý

ix

48



sơ bộ theo thời gian bảo quản
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

x

51


DANH SÁCH BẢNG
BẢNG

TỰA BẢNG

3.1

Tỷ lệ hao hụt trọng lượng (%) hoa huệ sau thu hoạch ở các
thời điểm thu hoạch khác nhau theo thời gian bảo quản
Tỷ lệ hoa nở thêm (%) hoa huệ sau thu hoạch ở các thời

3.2

TRANG
24
26

3.3


điểm thu hoạch khác nhau theo thời gian bảo quản.
Tỷ lệ hoa héo (%) hoa huệ sau thu hoạch ở các thời điểm thu
hoạch khác nhau theo thời gian bảo quản.

27

3.4

Điểm đánh giá cảm quan ngày thứ 7 sau thu hoạch của

28

hoa huệ thu hoạch ở các thời điểm khác nhau.
3.5
3.6

3.7
3.8
3.9
3.10
3.11
3.12

3.13
3.14

Thời gian bảo quản của hoa huệ thu hoạch ở các thời điểm
khác nhau.
Tỷ lệ hao hụt trọng lượng (%) của hoa huệ với các ngưỡng

pH khác nhau ở thời điểm từ ngày 3 đến ngày 11 sau thu
hoạch
Tỷ lệ hoa nở thêm (%) của hoa huệ với các ngưỡng pH khác
nhau ở thời điểm từ ngày 3 và ngày 5 sau thu hoạch

29

Tỷ lệ hoa héo (%) của hoa huệ với các ngưỡng pH khác nhau
ở thời điểm từ ngày 5 và ngày 11 sau thu hoạch
Điểm đánh giá cảm quan của hoa huệ cắt cành sau 11 ngày
bảo quản ở các giá trị pH khác nhau
Thời gian bảo quản của hoa huệ sau thu hoạch ở các giá trị
pH khác nhau.
Tỷ lệ hao hụt trọng lượng (%) của hoa huệ sau khi xử lý sơ

34

bộ với các hóa chất khác nhau sau 15 ngày bảo quản.
Tỷ lệ hoa nở thêm (%) của hoa huệ sau khi xử lý sơ bộ với
các hóa chất khác nhau ở thời điểm từ ngày thứ 3 đến ngày
thứ 5 sau thu hoạch.
Tỷ lệ hoa héo (%) của hoa huệ sau khi xử lý sơ bộ với các
dung dịch khác nhau qua 15 ngày bảo quản.
Điểm đánh giá cảm quan của hoa huệ khi xử lý sơ bộ với các
dung dịch khác nhau ở thời điểm từ ngày thứ 13 sau thu
hoạch..

xi

31


33

35
37
38
40

42
43


3.15

3.16

Điểm đánh giá cảm quan của hoa huệ khi xử lý sơ bộ với các
dung dịch khác nhau ở thời điểm từ ngày thứ 15 sau thu
hoạch.
Thời gian bảo quản của hoa huệ sau khi xử lý sơ bộ và được
cắm vào dung dịch đường sucrose 3% + pH = 4 qua các ngày
bảo quản

xii

45

47



DANH SÁCH HÌNH
HÌNH
1.1
1.2
1.3
2.1
2.2
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5

TỰA HÌNH
Hoa huệ đơn (a) và hoa huệ kép (b)
Công thức cấu tạo của saccharose
Công thức cấu tạo của acid citric
Hoa huệ (Polianthes tuberosa L.) được xử lý sơ bộ trong 24
giờ
Chỉ tiêu đếm tỷ lệ hoa nở trong quá trình tồn trữ hoa huệ
(Polianthes tuberosa L.) cắt cành
Hoa huệ trắng (Polianthes tuberosa L.) ở các độ tuổi khác
nhau sau 7 ngày bảo quản
Hoa huệ trắng (Polianthes tuberosa L.) ở thời điểm 9 ngày
sau thu hoạch
Hoa huệ trắng (Polianthes tuberosa L.) ở nghiệm thức xử lý
đường sucrose 20 % bị thối thân sau 7 ngày bảo quản
Hoa huệ trắng (Polianthes tuberosa L.) vào thời điểm 13
ngày sau khi bảo quản bằng dung dịch pH = 4 + đường 3%
Hoa huệ trắng (Polianthes tuberosa L.) vào thời điểm 15

ngày sau khi bảo quản bằng dung dịch pH 4 + đường 3%

xiii

TRANG
3
13
14
20
21
30
36
39
44
46


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Ctv.
LSD
NT

Cộng tác viên
Least Significant Difference
Nghiệm thức

N–P–K
SPSS
STS
SKTH

XLSB
GA3

Đạm, lân, kali
Statisticaln Packege for the Social Siencems
Silver thiosulphate
Sau khi thu hoạch
Xử lý sơ bộ
Gibberellic acid

xiv


NGUYỄN NGỌC YẾN (2012). “Ảnh hưởng của giai đoạn thu hoạch, pH nước và
dung dịch xử lý sơ bộ lên thời gian bảo quản hoa huệ trắng (Polianthes tuberosa
L.) cắt cành”. Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Hoa viên & cây cảnh, khoa Nông
Nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trường Đại học Cần thơ.
Cán bộ hướng dẫn: PGs.Ts. Lê văn Hòa và Ths. Phạm Thị Phương Thảo.
TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của giai đoạn thu hoạch, pH nước và dung dịch xử lý sơ bộ
lên thời gian bảo quản hoa huệ trắng (Polianthes tuberosa L.) cắt cành” gồm 3
thí nghiệm: (1) Ảnh hưởng của giai đoạn thu hoạch đến chất lượng và thời gian
bảo quản hoa huệ sau thu hoạch, (2) Ảnh hưởng của pH nước (điều chỉnh bằng
acid citric) đến thời gian bảo quản hoa huệ sau thu hoạch, (3) Ảnh hưởng của
dung dịch xử lý sơ bộ đến thời gian bảo quản hoa huệ sau thu hoạch. Các thí
nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp lại 2-3
cành hoa. Kết quả cho thấy hoa thu hoạch ở giai đoạn nụ hoa duy trì được đời
sống cắm bình dài nhất, màu hoa đẹp, tỷ lệ hoa héo ít nhất, hoa chậm thay đổi,
chất lượng hoa được duy trì sau thu hoạch đến 7 ngày. Hoa bảo quản trong dung
dịch pH nước = 3 giúp hoa có đời sống cắm bình dài nhất, hoa ít thay đổi, màu

hoa đẹp, tỷ lệ hoa héo thấp nhất nhưng tỷ lệ hoa nở không khác biệt so với các
nghiệm thức khác, chất lượng hoa duy trì đến 11 ngày được chấp nhận cảm
quan. Sau khi xử lý sơ bộ bằng cách cắm vào dung dịch đường 10% trong 24 giờ
hoa và được tồn trữ trong dung dịch pH = 4 kết hợp với đường sucrose 3% giúp
hoa huệ duy trì đến 15 ngày theo đánh giá cảm quan, chất lượng hoa ít thay đổi,
màu sắc hoa đẹp, tỷ lệ hoa héo thấp, nhưng tỷ lệ hoa nở không khác biệt với các
nghiệm thức khác.

xv


MỞ ĐẦU
Việc nghiên cứu bảo quản hoa cắt cành là một lĩnh vực còn mới ở Việt
Nam và kết quả nghiên cứu vẫn còn rất hạn chế. Bên cạnh đặc tính giống, kỹ
thuật trồng, giá trị của hoa phụ thuộc nhiều vào thời kỳ thu hoạch vì hoa đến tay
người tiêu dùng phải là hoa tươi, đẹp, không dập nát, chất lượng tốt, đáp ứng
được nhu cầu của người mua. Vì vậy, vấn đề bảo quản hoa sau thu hoạch rất cần
thiết.
Hoa huệ (Polianthes tuberosa L.) có nguồn gốc từ Mexico là loại hoa
được trồng khá phổ biến ở nước ta đặc biệt ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
như Tiền Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long, Cần Thơ… Do hương thơm tinh tế của
hoa mà hoa huệ được sử dung quanh năm trong các dịp lễ, tết hoặc vào những
ngày rằm hàng tháng như là một thói quen tiêu dùng của người Việt Nam. Ngoài
ra, hoa huệ còn dùng để trang trí, kết thành vòng hoa và lấy tinh dầu. Chính vì
vậy, nhu cầu tiêu thụ hoa huệ trên thị trường là rất lớn. Tuy nhiên, do quá trình
đô thị hoá nên diện tích trồng huệ ngày càng bị thu hẹp nhanh chóng, trong khi
đó nhu cầu về hoa huệ trên thị trường ngày càng gia tăng làm cho giá hoa huệ
vẫn ở mức cao.
Trên thế giới, đã có một số nghiên cứu về bảo quản hoa huệ trắng sau thu
hoạch nhưng không nhiều. Su và ctv. (2001) đã tiến hành nghiên cứu cải thiện về

thời gian cắm bình của hoa huệ bằng sử dụng gibberellic acid và sucrose.
Hutchinson và ctv. (2003) đã nghiên cứu về

ảnh hưởng của cytokinin,

gibberellin, sucrose và thiosulphate bạc lên đặc tính sinh lý sau thu hoạch của
hoa huệ cắt cành.
Riêng ở nước ta, những nghiên cứu về hoa huệ trắng chủ yếu là về sâu
bệnh trên huệ nhưng các nghiên cứu này vẫn còn rất ít và đặc biệt chưa có nghiên
cứu về việc kéo dài đời sống cắm bình của hoa huệ trắng. Chính vì vậy, đề tài
“Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch, pH nước và dung dịch xử lý sơ bộ đến
thời gian bảo quản hoa huệ trắng (Polianthes tuberosa L.) cắt cành” được
thực hiện với các mục tiêu chính là: xác định được thời điểm thu hoạch, ngưỡng
pH và dung dịch xử lý sơ bộ thích hợp để duy trì đời sống cắm bình của hoa huệ.

1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc của hoa huệ (Polianthes tuberosa L.)
Cây hoa huệ (Polianthes tuberosa L.) thuộc họ Thùa (Agavaceae). Theo
Nguyễn Thị Diễm Chi (2009), người Aztec ở Mexico đã phát hiện và trồng cách
đây 600 năm. Năm 1519, hoa huệ được trồng ở Tây Ban Nha. Sau đó, hoa huệ
được trồng ở Ấn Độ, Pháp nhờ những người truyền giáo. Huệ tiếp tục được đưa
tới Châu Âu và lập tức trở thành những vườn hoa nổi tiếng dưới triều đại nữ
hoàng Vitoria. Từ đó, hoa huệ được trồng khắp nơi trên thế giới. Ở Việt Nam,
hoa huệ được trồng phổ biến ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, năm 1997
cây hoa huệ lần đầu tiên được đưa vào trồng thử ở những chân ruộng khô tại tỉnh
Khánh Hoà cũng đã phát triển rất tốt. Huệ trắng là loại hoa được trồng phổ biến ở

nước ta do có đặc tính dễ trồng và đem lại lợi nhuận cao nên nhiều hộ gia đình đã
chuyển sang trồng huệ. Hoa có mùi hương rất thơm, ngọt ngào, nhất là vào lúc
hoàng hôn, chỉ cần 1 hoặc 2 nụ hoa trên cành nở thì mùi hương sẽ lan tỏa khắp
khu vườn.
1.2 Phân loại, đặc điểm hình thái và điều kiện ngoại cảnh thích hợp trồng
hoa huệ (Polianthes tuberosa L.)
1.2.1 Phân loại
Theo Nguyễn Bảo Toàn và ctv. (2010) thì huệ trồng ở Việt Nam có hai
loại:
- Hoa huệ đơn: còn gọi là huệ xẻ có chiều cao cây thấp, cành hoa ngắn và
thưa nhưng hoa có mùi rất thơm.
- Hoa huệ kép: còn gọi là huệ Tàu, huệ Trâu, huệ Tứ Diện, cây cao, hoa có
màu hơi xanh, hoa to và nhiều nhưng kém thơm. Huệ kép phổ biến hơn huệ đơn
vì cây mọc khỏe hơn, lại cho bông lớn bán có giá hơn huệ đơn.

2


b

a

Hình 1.1 Hoa huệ đơn (a) và hoa huệ kép (b)

(Nguồn:

/>
hue
www.hinhhoa.blogspot.com)
1.2.2 Đặc điểm hình thái

Theo Trần Hợp (2000), huệ có đặc điểm hình thái như sau:
- Rễ: huệ có rễ chùm.
- Thân: huệ là cây thân cỏ sống hàng năm, gốc có củ trắng, thẳng đứng,
tròn, mập, màu xanh bóng, chiều cao cây khoảng 0,8 – 1 m.
- Lá: hình giải hẹp, màu xanh nhạt, lá lõm giống như hình máng, đầu lá
thuôn dài, gốc thành bẹ ôm thân, mềm, mọc đều đặn từ gốc.
- Hoa: cành hoa dài khoảng 1 m, thẳng đứng, mang hoa ở phần đỉnh, với
lá tiêu giảm dần. Hoa thường xếp thành đôi một ở một điểm, trên một cuống rất
ngắn, hoa màu trắng, thơm. Cánh hoa dính lại thành ống, hẹp và hơi cong, đỉnh
loe rộng và có 6 thùy dài.
Theo Đặng Phương Trâm (2005), đối với hoa huệ, từ khi trồng đến khi
huệ cho lứa hoa đầu tiên vào khoảng 100 ngày. Thời điểm thu hoạch tốt nhất khi
trên cành hoa có chừng một vài nụ hoa hé nở, chuyển màu trắng. Không nên thu
hoạch quá sớm khi các nụ hoa còn búp xanh sẫm, nhất là huệ bông kép sẽ không
thể nở hoa được nữa.

3


1.2.3 Điều kiện ngoại cảnh
Theo Nguyễn Bảo Toàn và Nguyễn Thị Mai Anh (2010) thì huệ thích hợp
với những điều kiện sau:
- Nhiệt độ: cây chịu được nhiệt độ cao 18 – 340C.
- Ánh sáng: cây cần ánh sáng hoàn toàn, nắng càng nhiều hoa càng
tốt.
- Ẩm độ: cây ưa ẩm độ cao.
1.2.4 Kỹ thuật canh tác:
Theo Nguyễn Bảo Toàn và Nguyễn Thị Mai Anh (2010), kỹ thuật canh
tác hoa huệ gồm có các bước sau đây:
• Giống: huệ trồng bằng củ. Khi cây có nhiều lá vàng úa thì bới củ, tách

nhẹ nhàng, chọn những củ to, nguyên vẹn không bị sây sát hay có triệu chứng
mang nấm bệnh, cắt rễ và lá, không lấy các củ đã ra hoa và nên phân loại củ huệ
làm 3 loại theo kích thước củ để thuận tiện cho việc thu hoạch được đồng loạt.
- Củ lớn: đường kính khoảng 3 cm,
- Củ vừa: đường kính khoảng 2 - 2,5 cm
- Củ nhỏ: đường kính củ nhỏ hơn 2 cm
Phơi củ vài ngày cho củ héo, cất vào nơi thoáng mát, để dành khoảng 2 - 3 tháng
thì có thể đem trồng.
• Đất: để huệ có nhiều bông và bông dài, đẹp nên chọn đất trồng huệ phải
là nơi trảng nắng. Loại đất thích hợp là đất sét trắng. Đào liếp sâu 0,5 m, liếp
rộng khoảng 1,5 m và rãnh rộng 0,5 m. Huệ rất kén đất nên không trồng huệ
được lưu niên, mà chỉ khai thác được vài ba vụ là phải thay ruộng.
• Bón phân:
- Bón lót: bón phân hữu cơ theo định mức 3 m 3/ 1.000 m2 kết hợp
với 10 kg phân lân, 80 – 100 kg vôi rải đều.
- Bón vào lúc 10 ngày trước khi trồng.
- Từ 30 ngày sau khi trồng: dùng hỗn hợp urea, lân và kali hòa
nước tưới cho cây định kỳ 20 ngày/ lần cho đến lúc cây có hoa.

4


• Chăm sóc: tưới nước cho cây sau khi trồng, cứ vài ngày phải tưới nước
để cây bén rễ. Khi cây bắt đầu phát triển lá sẽ tưới đẫm. Thiếu nước hoa nhỏ,
cánh hoa phát triển không hoàn hảo, bông ngắn. Thường xuyên vun đất và làm
cỏ để gốc và rễ phát triển.
• Sâu bệnh: các loại dịch hại hiện diện trên cây huệ khá đa dạng như:
nhện đỏ, côn trùng (rệp sáp, bù lạch, sâu ăn lá, rầy mềm…), và một số loại bệnh
như chai bông, thối nhũn.
1.3. Tình hình nghiên cứu bảo quản hoa cắt cành trên thế giới và ở Việt

Nam
1.3.1 Những nghiên cứu về hoa cắt cành trên thế giới
Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp hoa tươi trên thế giới phát
triển rất mạnh mẽ, chủ yếu ở các nước tiến tiến. Những biến đổi sinh lý của hoa
khi bảo quản và các phương pháp bảo quản hoa cắt cành sau khi thu hoạch đã
được nghiên cứu. Một số tác giả đã nghiên cứu thành công quy trình bảo quản
nhiều loại hoa cắt cành như hoa hồng, hoa cúc, hoa cẩm chướng, hoa lay ơn...
Halevy và Mayak (1979 và 1981) đã nghiên cứu đặc điểm sinh lý, những biến
đổi sinh hoá trong quá trình bảo quản hoa cắt cành cho thấy mỗi loại hoa có cấu
tạo khác nhau nên cũng có những đặc điểm sinh hoá khác nhau từ đó có những
quy trình bảo quản cho mỗi loại hoa cũng khác nhau. Hoa được đóng gói kín
trong túi Polyethylene (PE) với thành phần khí quyển gồm: 5-8% CO2 và 6-12%
O2. Cách đóng gói này đã nâng cao chất lượng và tuổi thọ của hoa, làm chậm sự
vàng lá. Xử lý cành hoa bằng dung dịch đường sucrose 10% và STS 0,4 mM
trước khi đóng gói cũng đã nâng cao chất lượng và khả năng nở của hoa.
Tất cả các phương pháp bảo quản đều tuân theo nguyên tắc chung là:


Chất lượng hoa cắt cành đưa vào bảo quản phải khỏe, có độ nở thu



Trong quá trình bảo quản phải điều khiển sao cho hoa có cường độ

hái phù hợp.

hô hấp thấp, cường độ thoát nước giảm, đảm bảo duy trì nguồn dinh dưỡng nuôi
hoa, ngăn cản sự sản sinh ethylene, sự phát triển của nấm bệnh ( Lê Văn Hòa,
2009).


5


1.3.2 Những nghiên cứu về hoa cắt cành tại Việt Nam
Việt Nam có nhiều giống hoa khá phong phú và kỹ thuật trồng có nhiều
bước nhảy vọt. Việc nghiên cứu bảo quản hoa cắt cành đã trở thành một lĩnh vực
mới ở Việt Nam, tuy nhiên kết quả còn rất hạn chế. Khi nghiên cứu về ảnh hưởng
của chế phẩm dinh dưỡng và chất kích thích sinh trưởng đến cúc vàng Đài Loan,
tác giả Đặng Văn Đông (2000) đã nhận định rằng gibberellic acid (GA3) có tác
động mạnh ở giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, còn Spray-N-Grow và Atonik
tác động mạnh ở giai đoạn sinh thực nâng cao tỷ lệ nở hoa hữu hiệu, nâng cao
chất lượng hoa và kéo dài tuổi thọ của hoa. Theo Hoàng Minh Tấn và Nguyễn
Quang Thạch (1993), sử dụng STS 0,5 ppm có tác dụng rõ rệt nhất đối với hoa
cúc Nhật kéo dài tuổi thọ của hoa hơn 4 ngày so với đối chứng.
Nguyễn Quang Thạch và ctv. (1999) đã nghiên cứu ảnh hưởng của
ethylene đối với một số loại hoa cắt cành như hoa hồng, cẩm chướng, lan,... cho
thấy: ethylene làm tóp, rụng cánh hoa, làm rụng lá, làm mất màu xanh của lá, mất
màu sắc sặc sỡ của cánh hoa, ức chế nụ hoa nở. Bằng cách bổ sung STS bạc 0,51 ppm vào dung dịch cắm hoa hay nhúng cuống hoa cắt vào dung dịch trên trước
khi bảo quản lạnh có thể nâng cao tuổi thọ của hoa cắt đến 2 lần so với đối chứng
1.4. Hoạt động sinh lý, sinh hoá của hoa cắt cành sau thu hoạch
1.4.1 Sự sinh trưởng và phát triển của nụ đến khi nở hoàn toàn
Hoa cắt cành khi thu hoạch thường ở giai đoạn có độ chín thấp nhất để
đảm bảo có thể nở được hoàn toàn và tươi tắn sau một thời gian vận chuyển. Hoa
cắt khi rời cơ thể mẹ vẫn tiếp tục quá trình sống dựa vào các chất dinh dưỡng còn
lại trong cành, lá. Tuy nhiên, quá trình sinh trưởng và phát triển của nụ hoa còn
phụ thuộc vào các yếu tố ngoại cảnh như: nhiệt độ, độ ẩm môi trường, cường độ
hô hấp của nụ hoa, sự sản sinh ethylene….
Với mỗi loại hoa khác nhau sự sinh trưởng và phát triển của nụ đến khi nở
là hoàn toàn khác nhau, do vậy khi thu hái còn phải chú ý đến độ già thích hợp
của từng loại hoa. Ở một số loại hoa như hồng, lan, cẩm chướng… có thể thu

hoạch ở giai đoạn nụ vì chúng có thể nở dễ dàng trong nước. Một số loại hoa
khác như: lan, cúc, đồng tiền… không thể thu hoạch ở giai đoạn nụ vì chúng

6


không dễ dàng nở trong nước. Đối với hoa cắt cành thu hoạch để bảo quản cần
phải lưu tâm đến sự sinh trưởng và phát triển của nụ đến khi nở hoàn toàn để có
thể thu hái ở độ già thích hợp nhất, đảm bảo cho hoa trong quá trình bảo quản
không sinh trưởng quá mạnh gây hư hao chất khô trong hoa, mà cũng không quá
chậm làm kìm hãm quá trình nở tiếp theo của hoa.
1.4.2 Quá trình hô hấp
Hô hấp là quá trình cây trồng hấp thụ O2 và thải khí CO2, O2 từ không khí
sẽ phân huỷ các hợp chất hydratcarbon trong cây thành CO2 và nước. Phản ứng
này sinh ra năng lượng dưới dạng nhiệt năng. Hô hấp hiếu khí sử dụng đủ O2 của
không khí thải ra CO2 và hơi nước, cứ 1 phân tử đường sinh ra 674 Kcal (Hoàng
Minh Tấn và ctv., 2000)
Hô hấp gây ra 4 tác dụng cơ bản, đó là:
- Tiêu hao chất hữu cơ trong sản phẩm: trong thời kỳ sinh trưởng ngoài
đồng, sự tiêu hao chất hữu cơ do hô hấp được bù đắp bằng quang hợp nhưng
trong quá trình bảo quản sau thu hoạch sự hao hụt chất hữu cơ sẽ không được bù
đắp lại. Do đó, nếu cường độ hô thấp càng cao thì sự hao hụt chất hữu cơ càng
lớn. Sự cạn kiệt chất hữu cơ sẽ làm sản phẩm nhanh già hóa và hư hỏng. Sự sống
của hoa cắt cành sau thu hoạch nhờ vào quá trình hô hấp tạo ra năng lượng. Biểu
hiện của quá trình hô hấp là thuỷ phân tinh bột và các polysaccharide và đường
dự trữ trong hoa.
- Thay đổi độ ẩm trong quá trình bảo quản của sản phẩm: nước thải ra
trong quá trình hô hấp được sản phẩm giữ lại làm tăng độ ẩm môi trường xung
quanh. Độ ẩm tăng sẽ làm tăng nhanh cường độ hô hấp đồng thời thúc đẩy sự hoạt
động của vi sinh vật gây hư hỏng cho sản phẩm bảo quản.

- Thay đổi thành phần không khí do quá trình hô hấp: hô hấp thải ra CO2 và
H2O. Nếu hàm lượng CO2 tăng sẽ ức chế hô hấp háo khí và chuyển sản phẩm sang
hô hấp yếm khí. Tỷ lệ CO2/O2 khí quyển tồn trữ có tác dụng quyết định đến quá
trình hô hấp. Nếu O2 giảm xuống dưới 3,5% thì cường độ hô hấp bắt đầu giảm.
Tuy nhiên, quá trình hô hấp yếm khí sẽ tích tụ rượu, aldehyde, các chất gây độc
cho hoạt động sinh lý của mô đồng thời tiêu hao chất dinh dưỡng. Với trường hợp

7


không đủ không khí, nhiều nhà nghiên cứu cho thấy khi bảo quản hoa cắt cành,
các tế bào dần mất khả năng hấp thụ O2, chuyển sang quá trình hô hấp yếm khí,
tích tụ các hợp chất trung gian của quá trình hô hấp không hoàn toàn như rượu,
acid, aldehyde… có thể giết chết tế bào.
- Thay nhiệt độ nơi tồn trữ: hô hấp sản sinh ra nhiệt và đây là tác nhân gây
thối, hỏng hoa.
Cường độ hô hấp của mỗi loại hoa phụ thuộc vào chính bản thân hoa bảo
quản (giống, độ nở, mức độ nguyên vẹn) và các yếu tố của môi trường tồn trữ
(nhiệt độ, độ ẩm, sự thông gió, thời gian tồn trữ, ánh sáng…). Cường độ hô hấp
còn phụ thuộc vào việc cung cấp O2. Trong môi trường có ít O2, lượng O2 không
đủ cho quá trình hô hấp bình thường, mức độ hô hấp cực đại bị ức chế. Để cung
cấp đủ oxi cho quá trình hô hấp phải có sự thông gió cho sản phảm. Hô hấp quá
mức cũng sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình bảo quản, tuy nhiên đó cũng là
điều kiện cần thiết cho sự sống của hoa mà nếu thiếu nó thì sẽ không làm tế bào
chết và hoa cũng sẽ bị ảnh hưởng nhanh chóng (Nguyễn Mạnh Khải, 1999).
1.4.3 Sự già hoá
Hoa sau khi thu hoạch tiếp tục sử dụng chất dinh dưỡng dự trữ và trải qua
quá trình già hoá. Khi quá trình già hoá diễn ra ở mức sâu sắc sẽ gây hư hỏng
hoa, biểu hiện bằng sự héo.
Sự già hoá có liên quan mật thiết đến việc sản sinh ethylene. Ethylene

đóng vai trò rất lớn trong việc gây ra già hoá nhanh như làm tăng tính thấm của
màng tế bào, tăng cường độ hô hấp, giảm sự hấp thu dinh dưỡng của cánh hoa,
phá vỡ chlorophyll....
Hoa cắt cành ở dạng nụ có tốc độ sản sinh ethylene thấp hơn nhiều so với
hoa cắt đã nở hoàn toàn. Do vậy, sự già hóa của hoa ở dạng nụ diễn ra chậm hơn
ở hoa đã nở hoàn toàn. Một số hoạt động khác dẫn đến sự già hoá ở hoa là hô hấp
và thoát hơi nước. Quá trình già hóa là những quá trình hoàn toàn không có lợi
cho chất lượng hoa cắt. Do đó, cần phải kìm hãm các quá trình hoạt động này ở
mức thấp nhất nếu có thể. Sử dụng nhiệt độ thấp là một biện pháp quan trọng để
hạn chế quá trình già hoá của hoa cắt cành sau thu hoạch. Việc sử dụng dung

8


dịch cắm hoa thích hợp nhằm bổ sung các chất dinh dưỡng cho hoa khi cắm cũng
là một biện pháp đang được nghiên cứu để giảm tốc độ già hóa của hoa cắt cành,
kéo dài thời gian sử dụng hoa (Vũ Thị Hường, 2009).
1.4.4. Sự sản sinh ethylene
Theo Nguyễn Thu Huyền (2006), ethylene là một hormon thực vật thuộc
nhóm chất ức chế, kích thích quá trình chín cũng như điều chỉnh quá trình sinh
trưởng, phát triển và già hoá của thực vật, tăng cường độ hô hấp, tăng hoạt tính
của nhiều enzyme thuỷ phân... Sự tạo thành ethylene trong quá trình bảo quản là
yếu tố bất lợi, làm giảm tuổi thọ bảo quản của hoa ngay cả khi ở nhiệt độ an toàn
nhất. Ethylene có hoạt tính sinh lý ở nồng độ rất thấp (chỉ 0,5 ppm). Sự nhạy cảm
với ethylene khác nhau tùy theo loại hoa. Tuy nhiên, sự tiếp xúc của hoa với
ethylene sẽ tăng tốc độ hoá già.
Ethylene được sản sinh ở tất cả các cơ quan của cây: lá, thân, rễ, hoa, quả.
Hoa cắt cành sản sinh một lượng rất lớn ethylene sau khi thu hoạch, đặc biệt sau
khi thụ phấn. Ethylene có thể làm thay đổi khí quyển bảo quản xung quanh hoa
cắt cành, ảnh hưởng đến thời gian vận chuyển và bảo quản hoa cắt (Nguyễn

Mạnh Khải và ctv., 2006) . Ngoài ra, ethylene có thể làm:
- Ức chế sự nở hoa.
- Gây rụng các cơ quan (lá, hoa, đốt).
- Rụng cánh hoa.
- Tóp cánh hoa.
- Ngăn cản sự hút nước.
- Đẩy nhanh quá trình già hóa
Tính mẫn cảm với ethylene ở các loài hoa khác nhau là khác nhau. Tính
mẫn cảm trên còn phụ thuộc vào giai đoạn sinh lý của hoa lúc thu hoạch và có
thể phụ thuộc vào sự cân bằng các chất điều tiết sinh trưởng nội sinh.
Việc chống lại tác động của ethylene có thể đạt được bằng cách xua đuổi
ethylene ra khỏi phòng bảo quản, hoa cắt có thể được giữ xa nguồn sản sinh
ethylene, bổ sung các chất hóa học nhằm ức chế sự sản sinh và tác động của

9


×