Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

SỰ SINH TRƯỞNG, đặc TÍNH HÌNH THÁI THỰC vật và sự ổn ĐỊNH đặc TÍNH KHÔNG hột của QUÝT ĐƯỜNG KHÔNG hột ở GIAI đoạn cây bốn năm TUỔI tại HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

DƯƠNG THỊ XUÂN MAI

SỰ SINH TRƯỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT
VÀ SỰ ỔN ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÔNG HỘT CỦA QUÝT
ĐƯỜNG KHÔNG HỘT Ở GIAI ĐOẠN CÂY BỐN NĂM
TUỔI TẠI HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC

Tên đề tài:

SỰ SINH TRƯỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT
VÀ SỰ ỔN ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÔNG HỘT CỦA QUÝT
ĐƯỜNG KHÔNG HỘT Ở GIAI ĐOẠN CÂY BỐN NĂM
TUỔI TẠI HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Nguyễn Bá Phú

Sinh viên thực hiện:


Dương Thị Xuân Mai
MSSV: 3093193
Lớp: TT0919A1

Cần Thơ, 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------

Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông Học với đề tài:

“Sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính không hột của
quýt Đường không hột ở giai đoạn cây bốn năm tuổi tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp”

Do sinh viên Dương Thị Xuân Mai thực hiện.
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

Ths. Nguyễn Bá Phú

iii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

----------

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Nông Học với đề tài:

“Sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính không hột của
quýt Đường không hột ở giai đoạn cây bốn năm tuổi tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp”

Do sinh viên Dương Thị Xuân Mai thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp………………………………………
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………...
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá:………………………………………..

Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2012
Thành viên Hội đồng

………………………

………………………

………………………

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng

iv



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Dương Thị Xuân Mai

v


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Dương Thị Xuân Mai

Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 13-09-1991

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Xã Long Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
Cha: Dương Văn Bé

Sinh năm: 1958


Mẹ: Trần Thị Hoa

Sinh năm: 1957

Chỗ ở hiện tại: Ấp 6B, xã Long Phú, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long
Điện thoại: 01665744475
E-mail:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1997-2002: Học tại trường tiểu học Long Phú A, xã Long Phú, huyện Tam
Bình, tỉnh Vĩnh Long.
2002-2006: Học tại trường Trung Học Phổ Thông Long Phú, xã Long Phú,
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
2006-2009: Học tại trường Trung Học Phổ Thông Long Phú, xã Long Phú,
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
2009-2013: Học tại trường Đại Học Cần Thơ, ngành Nông Học, khóa 35.

Ngày …….tháng…….năm 2012

Dương Thị Xuân Mai

vi


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng cha mẹ suốt đời tận tụy không quản gian lao cực khổ chăm lo cho
tương lai của chúng con.
Suốt đời ghi ơn thầy Nguyễn Bá Phú, đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em
trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Chân thành biết ơn cô Trần Thị Thanh Thủy cố vấn học tập lớp nông học

khóa 35, đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt thời khóa học.
Chân thành cám ơn toàn thể quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học
Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ đã dìu dắt và truyền đạt nhiều kiến thức quý
báu cho em trong suốt thời gian học tại trường.
Thân gởi những lời yêu thương đến các bạn sinh viên lớp nông học khóa 35
đã giúp đỡ và cùng tôi vượt qua khó khăn, an ủi, động viên, chia sẽ niềm vui, nỗi
buồn trong những năm đại học. Chúc các bạn nhiều sức khỏe và thành công trong
tương lai, gửi đến các bạn những tình cảm và lời chúc tốt đẹp nhất.

vii


DƯƠNG THỊ XUÂN MAI. 2012. “Sự sinh trưởng, đặc điểm hình thái thực vật và
sự ổn định đặc tính không hột của quýt Đường không hột ở giai đoạn cây bốn năm
tuổi tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp”. Luận văn tốt nghiệp đại học. Khoa Nông
nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn khoa
học: Ths. Nguyễn Bá Phú.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Sự sinh trưởng, đặc điểm hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính
không hột của quýt Đường không hột ở giai đoạn cây bốn năm tuổi tại huyện Lai
Vung, tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện nhằm đánh giá: về (1) sự sinh trưởng, (2)
đặc điểm hình thái thực vật, (3) sự ổn định đặc tính không hột và (4) khả năng canh
tác của quýt Đường không hột.
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 10 lần lặp
lại, 3 nghiệm thức bao gồm: quýt Đường không hột số 1, quýt Đường không hột số
2 và quýt Đường có hột làm đối chứng. Khảo sát các chỉ tiêu theo dõi: sự sinh
trưởng, đặc tính hình thái thực vật (lá, hoa, trái), một số đặc tính về năng suất và
hình thái giải phẫu của bầu noãn.
Kết quả cho thấy sự sinh trưởng, các đặc tính hình thái thực vật về lá, hoa,

trái giống nhau giữa 2 nghiệm thức quýt Đường không hột và giống với quýt Đường
có hột. Ngoại trừ đặc tính tỷ lệ ăn được của quýt Đường không hột hoàn toàn lớn
hơn quýt Đường có hột. Đặc điểm tiểu noãn phát triển muộn, cũng như đặc tính
hoàn toàn không hột vẫn được duy trì ổn định ở giai đoạn cây bốn năm tuổi ở quýt
Đường không hột số 1 và quýt Đường không hột số 2. Quýt Đường không hột cho
năng suất và chất lượng tốt, có khả năng canh tác trong vùng thích hợp trồng cam
quýt ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.

viii


MỤC LỤC

Nội dung

Trang

Lời cam đoan.......................................................................................................... iii
Lời cảm tạ ............................................................................................................... v
Tóm lược................................................................................................................ vi
Mục lục .............................................................................................................. vii
Danh sách bảng ....................................................................................................... x
Danh sách hình....................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU............................................................... 2
1.1 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI.......................................................................... 2
1.1.1 Nguồn gốc................................................................................................. 2
1.1.2 Phân loại ................................................................................................... 2
1.2 ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT CỦA CAM QUÝT.............................. 3
1.2.1 Đặc tính rễ................................................................................................. 3

1.2.2 Đặc tính thân ............................................................................................. 3
1.2.3 Đặc tính phân cành .................................................................................... 3
1.2.4 Đặc tính lá................................................................................................. 4
1.2.5 Đặc tính hoa .............................................................................................. 4
1.2.6 Đặc tính trái............................................................................................... 5
1.2.6.1 Hình thái trái ..................................................................................... 5
1.2.6.2 Đặc tính hột ........................................................................................ 6
1.2.6.3 Sự ra hoa đậu trái ............................................................................... 6
1.2.6.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển trái ............................................ 7
1.3 TỔNG QUAN VỀ SỰ KHÔNG HỘT ............................................................. 9
1.3.1 Khái niệm không hột................................................................................. 9
1.3.2 Hiện tượng trinh quả sinh.......................................................................... 9
1.3.3 Nguyên nhân không hột trên cam quýt .................................................... 10
1.3.3.1 Tam bội ............................................................................................. 10
ix


1.3.3.2 Hiện tượng bất dục giao tử................................................................ 10
1.3.3.3 Hiện tượng biến dị và đột biến .......................................................... 12
1.3.3.3 Hiện tượng tự bất tương hợp............................................................. 12
1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SINH TRƯỞNG ...................................... 16
1.4.1 Nhiệt độ .................................................................................................. 16
1.4.2 Ánh sáng................................................................................................. 17
1.4.3 Độ ẩm ..................................................................................................... 17
1.4.4 Nước....................................................................................................... 17
1.4.5 Gió.......................................................................................................... 18
1.4.6 Đất và chất dinh dưỡng ........................................................................... 18
1.4.7 Gốc tháp ................................................................................................. 19
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP................................................... 22


2.1 PHƯƠNG TIỆN ........................................................................................... 22
2.1.1 Thời gian và địa điểm.............................................................................. 22
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm.................................................................................. 22
2.2 PHƯƠNG PHÁP .......................................................................................... 22
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 22
2.2.2 Kỹ thuật canh tác..................................................................................... 22
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................ 23
2.2.3.1 Chỉ tiêu về sinh trưởng ...................................................................... 23
2.2.3.2 Đặc tính hình thái thực vật ................................................................ 23
2.2.3.3 Sự ổn định đặc tính không hột ........................................................... 25
2.2.3.4 Một số đặc tính về năng suất ............................................................ 25
2.2.4 Xử lý số liệu, thống kê ............................................................................ 25
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................. 26
3.1 SỰ SINH TRƯỞNG CỦA QUÝT ĐƯỜNG KHÔNG HỘT ........................ 26
3.1.1 Đường kính gốc tháp ............................................................................... 26
3.1.2 Đường kính thân tháp .............................................................................. 27
3.1.3 Tỷ số đường kính thân tháp/gốc tháp....................................................... 27

x


3.1.4 Chiều cao cây.......................................................................................... 29
3.1.5 Đường kính tán........................................................................................ 30
3.2 ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT QUÝT DƯỜNG KHÔNG HỘT....... 31
3.2.1 Đặc tính thân cành................................................................................... 31
3.2.2 Đặc tính lá............................................................................................... 32
3.2.3 Đặc tính hoa ............................................................................................ 35
3.2.4 Đặc tính hình thái trái.............................................................................. 39
3.3 SỰ ỔN ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÔNG HỘT CỦA QUÝT ĐƯỜNG KHÔNG
HỘT ................................................................................................................... 42

3.3.1 Sự hiện diện của tiểu noãn....................................................................... 42
3.3.2 Số hột/trái................................................................................................ 43
3.4 NĂNG SUẤT................................................................................................ 44
3.4.1 Tỷ lệ đậu trái ........................................................................................... 44
3.4.2 Tổng số trái và năng suất......................................................................... 45
3.4.3 Chất lượng trái ........................................................................................ 46
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 47
4.1 KẾT LUẬN .................................................................................................. 47
4.2 KIẾN NGHỊ.................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 48
PHỤ CHƯƠNG ................................................................................................... 54

xi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

3.1

Đặc tính định tính về thân cành của quýt Đường không hột (Lai
Vung – Đồng Tháp, 2012)

32

3.2


Đặc tính định tính về lá của quýt Đường không hột (Lai Vung –
Đồng Tháp, 2012)

33

3.3

Tỷ lệ (%) các dạng lá của quýt Đường không hột (Lai Vung –
Đồng Tháp, 2012)

34

3.4

Kích thước và số túi dầu của lá quýt Đường không hột (Lai
Vung – Đồng Tháp, 2012)

35

3.5

Các đặc tính định tính về hoa của các dòng quýt Đường không
hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)

36

3.6

Kích thước một số bộ phận của hoa quýt Đường không hột (Lai

Vung – Đồng Tháp, 2012)

37

3.7

Số nhị đực, dài chỉ nhị (mm) và dài bao phấn (mm) của hoa ở
hai dòng quýt Đường không hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)

37

3.8

Kích thước nhụy (mm) của hoa quýt Đường không hột (Lai
Vung – Đồng Tháp, 2012)

38

3.9

Các đặc tính định tính về trái của các dòng quýt Đường không
hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)

39

3.10

Kích thước (mm) trái, số túi dầu và tổng số múi/trái của quýt
Đường không hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)


41

3.11

Trọng lượng trái và số mài/trái của quýt Đường không hột (Lai
Vung – Đồng Tháp, 2012)

41

3.12

Số hột/trái của quýt Đường không hột (Lai Vung – Đồng Tháp,
2012)

43

3.13

Tỷ lệ đậu trái (%) của quýt Đường không hột theo thời gian (Lai
Vung – Đồng Tháp, 2012)

45

3.14

Tổng số trái/cây, trọng lượng trái và năng suất của quýt Đường
không hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)

45


3.15

Chỉ tiêu chất lượng trái quýt Đường không hột (Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp, 2012)

46

xii


Hình

DANH SÁCH HÌNH
Tựa hình

Trang

1.1

Sự phát sinh đại bào tử (Jackson và Gmitter, 1997)

15

1.2

Sự phát triển túi phôi (Jackson and Gmiter 1997)

16

1.3


Sơ đồ về sự biểu hiện các mức độ ái lực khác nhau giữa gốc tháp
và mắt tháp, biểu hiện tại điểm tháp (Aubert và Vullin, 2001)
(được dịch bởi Nguyễn Công Thiện và Phan Anh Hiền).

21

3.1

Đường kính gốc tháp của quýt Đường không hột theo thời gian
(Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)

26

3.2

Đường kính thân tháp của quýt Đường không hột theo thời gian
(Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)

27

3.3

Tỷ số thân/gốc tháp của quýt Đường không hột theo thời gian
(Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)

28

3.4


Mức độ tiếp hợp giữa thân tháp và gốc tháp của quýt Đường
không hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)

28

3.5

Chiều cao cây của quýt Đường không hột theo thời gian (Lai
Vung – Đồng Tháp, 2012)

29

3.6

Chiều rộng tán của quýt Đường không hột theo thời gian (Lai
Vung – Đồng Tháp, 2012)

30

3.7

Dạng tán cây và dạng cây phổ biến của quýt Đường không hột
(Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)

31

3.8

Các mặt lá quýt Đường không hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)


33

3.9

Hoa quýt Đường không hột (Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)

36

3.10

Các mặt trái quýt Đường không hột (Lai Vung – Đồng Tháp,
2012

40

3.11

Phẫu diện cắt ngang bầu noãn quýt Đường không hột ở thời điểm
hoa ở, độ phóng đại 100 lần (Lai Vung – Đồng Tháp, 2012)

42

3.12

Phẫu diện cắt ngang bầu noãn quýt Đường không hột ở thời điểm
hoa 3 ngày sau nở, độ phóng đại 100 lần (Lai Vung – Đồng Tháp,
2012)

43


3.13

Mặt cắt ngang của trái quýt Đường không hột (Lai Vung – Đồng
Tháp, 2012)

44

xiii


MỞ ĐẦU
Không hột là một đặc điểm chủ yếu của sản xuất trái tươi và quan trọng
trong công nghiệp sản xuất nước ép (Spegel-Roy và Goldschmidt, 1996; Kahn và
Chao, 2004; Ollitrault, 2007). Trên thế giới đã xuất hiện nhiều loại cam quýt không
hột được chọn lọc từ đột biến tự nhiên như: cam Navel, quýt Satsuma…(Vũ Công
Hậu, 1999) và một số cây trồng trong nước như: bưởi Năm Roi, cam Mật không hột
(Trần Thị Hoàng Yến và ctv., 2004).
Vấn đề không hột vẫn là tiêu chí của các nhà khoa học hiện nay nhằm tạo ra
sản phẩm đạt chất lượng, phẩm chất tốt thuận lợi cho xuất khẩu (Trần Văn Hâu,
2009). Và các nhà khoa học ở trường Đại Học Cần Thơ đã chọn lọc được 2 cây quýt
Đường không hột trong quần thể quýt Đường có hột ở Đồng Bằng Sông Cửu Long,
qua khảo sát sơ bộ, chúng có đặc điểm hình thái giống cây quýt Đường có hột về
đặc tính dạng cây, lá, hoa, trái (Nguyễn Bảo Vệ, 2007) và tính trạng không hột là do
tiểu noãn phát triển muộn (Nguyễn Bá Phú và Nguyễn Bảo Vệ, 2012c). Việc phát
triển quýt Đường không hột vào sản xuất cần nhiều nghiên cứu, do đó việc khảo sát
sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định của quýt Đường không hột
đã được Nguyễn Minh Sang (2010) thực hiện ở giai đoạn cây 2 năm tuổi và Trình
Thị Hương (2011) ở giai đoạn cây 3 năm tuổi. Tuy nhiên đối với cây ăn trái là cây
lâu năm nên cần phải tiến hành khảo sát liên tục 3 năm tuổi của cây mới có thể kết
luận hoàn chỉnh được.

Chính vì lý do đó, đề tài: “Sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự
ổn định đặc tính không hột của quýt Đường không hột ở giai đoạn cây bốn năm tuổi
tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp” được thực hiện nhằm đánh giá: (1) sự sinh
trưởng, (2) đặc điểm hình thái thực vật, (3) sự ổn định đặc tính không hột và (4) khả
năng canh tác của quýt Đường không hột.


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI CÂY CAM QUÝT
1.1.1 Nguồn gốc
Nhiều nghiên cứu cho rằng các giống cam quýt hiện nay đều có nguồn gốc từ
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu Á. Tanaka (1979) đã vạch đường
ranh giới vùng xuất xứ của các giống thuộc chi Citrus từ phía đông Ấn Độ (chân
dãy Hymalaya) qua Úc, miền nam Tung Quốc, Nhật Bản...(Hoàng Ngọc Thuận
2000).
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv., (1999), cây quýt đường không biết có từ
bao giờ và có phải nhập từ Thái Lan hay không, vì quýt Đường trước đây còn gọi là
quýt Xiêm. Do trái lúc còn non ít chua, nên người dân chợ Lách chở cây giống đem
bán gọi là quýt đường trong những năm sau này. Riêng cây quýt Đường không hột
mới đây đã được phát hiện tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp với hai cá thể quýt
Đường không hột (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2007).
1.1.2 Phân loại
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2000) cam, quýt, chanh, bưởi… đều thuộc họ cam
(Rutaceae) họ phụ cam quýt Aurantoideae, có gần 250 loài. Họ phụ Aurantoideae
được chia thành 2 tộc, chính là Clauseneae và Citrineae. Tộc Citrineae bao gồm
phần lớn các loài và giống cam quýt trồng hiện nay. Citrineae được chia thành 3
nhóm A, B, C. Trong đó nhóm C được chia làm 6 chi phụ (subgenus): Fortunella,
Eremocitrus, Poncirus, Clymenia, Microcitrus và Citrus.
Chi Citrus được chia thành 2 chi phụ là Eucitrus và Papeda. Theo

Mukhopadhyay (2004), Citrus trong tự nhiên bình thường có bộ nhiễm sắc thể
lưỡng bội 2n = 18. Và trên cây quýt đường cũng có bộ nhiễm sắc thể là 2n = 18
chứng minh bởi Phùng Thị Thanh Tâm (2005). Quýt Đường có tên khoa học là
Citrus nobilis var. microcarpa Hassk và còn được gọi là quýt Xiêm (Nguyễn Bảo
Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).

2


1.2 ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT CỦA QUÝT ĐƯỜNG
1.2.1 Đặc tính rễ
Rễ cam quýt thuộc loại rễ nấm (Micorhiza). Nấm Micorhiza ký sinh trên lớp
biểu bì của rễ hút và cung cấp nước, muối khoáng và một lượng nhỏ chất hữu cơ
cho cây (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Rễ cây cam quýt chịu ảnh hưởng nhiều của
mực nước ngầm ở tầng nông. Độ sâu rễ cọc phụ thuộc cây trồng bằng hột hay cây
tháp (Phạm Văn Duệ, 2005) Nhìn chung rễ cam quýt phân bố ở tầng sâu 10-30cm.
Rễ hút tập trung ở tầng sâu 10-25 cm (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Rễ phát triển tốt
ở nhiệt độ 10-37 oC, nếu nhiệt độ cao hay thấp hơn sự phát triển của rễ sẽ ngừng lại
và độ ẩm đất dưới 1%. Tỷ lệ oxi trong đất dưới 1,2-1,5% thì rễ ngừng phát triển
(Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003).
1.2.2 Đặc tính thân
Cây cam quýt thuộc loại thân gỗ, dạng bụi hay bán bụi (Trần Thượng Tuấn và
ctv., 1994). Thân cam quýt có tiết diện tròn, những cây mọc từ hột có sức sinh
trưởng khỏe nên trên thân nổi những đường sống (Nguyễn Hữu Đống và ctv.,
2003). Thân cây Quýt Đường không hột có cấu trúc láng, góc càng vừa phải, màu
đọt non xanh nhạt, bề mặt đọt non không có lông (Hồ Phương Linh, 2008; Trần Thị
Bích Vân, 2008; Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009). Cành cam quýt phát triển theo lối
hợp trục (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Theo Trần Thị Bích Vân
(2008); Nguyễn Bá Phú và ctv., (2009), giữa quýt Đường có hột và quýt Đường
không hột không có sự khác biệt về đặc tính hình thái thân cành.

1.2.3 Đặc tính phân cành
Cây trưởng thành có thể có từ 4 - 6 cành chính. Cành cây cam quýt có thể có
gai hoặc không gai. Trường hợp không gai có thể do gai có khả năng tự rụng khi
cây trưởng thành. Một số loài không có gai nhưng khi nhân giống bằng hột thì lại có
rất nhiều gai trên thân cành. Càng ở cấp cành cao thì gai ngắn và số lượng ít đi.
Cành cam quýt phát triển theo lối hợp trục (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong,
2004). Hình thái tán cây cam quýt rất đa dạng: có loại tán rộng, có loại tán thưa,
phân cành hướng ngọn hoặc phân cành ngang, tán hình tròn, hình cầu, hình tháp,

3


hình chồi sể (Hoàng Ngọc Thuận, 2000a). Cách phân cành cũng rất đa dạng: phân
cành hướng ngọn, phân cành ngang và phân cành hỗn hợp,… Quýt Đường có thể ra
đọt rải rác quanh năm tuỳ tình trạng dinh dưỡng của cây và độ ẩm của đất (Trần
Thượng Tuấn, 1999). Chồi ngọn hay chồi bên của thân sau một thời gian bị chết đi
hoặc không sinh trưởng nữa, các chồi bên phát triển sẽ thay thế các chồi ngọn, trục
chính nghiêng sang một bên. Chồi bên phát triển thẳng đứng như là tiếp tục sự sinh
trưởng của thân chính. Cành bên này phát triển giống thân chính và lặp lại (Hà Thị
Lệ Ánh, 2005).
1.2.4 Đặc tính lá
Lá cam quýt thuộc loại lá đơn gồm có cuống lá, cánh lá và phiến lá. Lá quýt
nhỏ, hẹp, hình xoan, dài 4-8 cm, rộng 1,5-4 cm màu xanh đậm ở mặt trên màu xanh
và vàng nhạt ở mặt dưới, cuống có cánh nhỏ (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) trên cùng một loài kích thước lá
cũng thay đổi theo mùa. Một cây cam quýt khỏe mạnh có thể có 150.000-200.000 lá
với tổng diện tích lá khoảng 200 m2. Nguyễn Văn Luật (2006) cho rằng lá cam quýt
có khía răng cưa, mặt dưới có màu xanh lợt, cuống lá có cánh nhỏ.
Lá quýt Đường không hột thuộc kiểu lá đơn, phiến lá có màu xanh, không có
tai lá và lá có nhiều hình dạng khác nhau nhưng hình mác là phổ biến, lá có màu

xanh đậm ở mặt trên và màu xanh sáng ở mặt dưới, rìa lá có dạng răng cưa, đỉnh
đầu lá có khía (Trần Thị Bích Vân, 2008; Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009).
Lá quýt Đường có phiến bầu dục, bìa nguyên, có nhiều túi tinh dầu dễ thấy
(Phạm Hoàng Hộ, 2003). Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009) cho rằng chiều dài cuống lá
biến động từ 1,23-1,30 cm và không có sự khác biệt giữa 2 cây quýt Đường không
hột và quýt Đường có hột. Ngoài ra, kết quả khảo sát cho thấy chúng đều có rìa lá
dạng răng cưa, đỉnh đầu lá có khía.
1.2.5 Đặc tính hoa
Theo Vũ Công Hậu (1996), hoa cam quýt thường ra đồng thời với cành non
và thường ra rộ. Đa số các giống quýt chỉ có cành hoa đơn. Vì vậy, quýt thường có
tỷ lệ đậu trái cao hơn cam (Đường Hồng Dật, 2003). Thứ tự cấu tạo hoa cam quýt từ

4


ngoài vào trong: đầu tiên là lá đài, sau đó là cánh hoa, bao phấn và cuối cùng là lá
noãn (múi) (Jackson and Gmiter, 1997).
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv., (1994), hoa quýt nhỏ có đường kính 1,5-2,5
mm, có 5 cánh trắng và 20 nhị. Theo Trần Thượng Tuấn (1999) búp hoa có màu
trắng dài trung bình 7,1 mm với cuống hoa dài 5,6 mm. Hoa nở cũng có màu trắng,
cánh hoa dài trung bình 14,1 mm và rộng 5,1 mm. Trung bình có 24 nhị đực, có bao
phấn dài 1,5 mm. Hoa quýt Đường không hột có màu trắng, mọc ở nách lá của đọt
non, đều là hoa lưỡng tính, bao phấn có màu vàng và thấp hơn so với nướm (Trần
Thị Bích Vân, 2008).
Nguyễn Bá Phú và ctv., (2009) cho rằng phát hoa quýt Đường gồm nhiều hoa
hoặc chỉ đơn độc một hoa (biến thiên 1-10 hoa), số cánh hoa biến thiên từ 4-6 cánh
thường là 5 cánh, có từ 18,9-19,4 nhị/hoa. Phạm Hoàng Hộ (2003) cho rằng hoa
quýt Đường có khoảng 20 nhị, dính thành bó. Hạt phấn ở Quýt Đường không hột có
sức sống tương đương với Quýt Đường có hột (Hồ Phương Linh, 2008).
1.2.6 Đặc tính trái

1.2.6.1 Hình thái trái
Trái cam quýt gồm có ba phần: ngoại, trung và nội quả bì (Nguyễn Bảo Vệ
và Lê Thanh Phong, 2004). Trái các loài cam quýt có 8-14 múi (Đường Hồng Dật,
2003). Trái các loài cam quýt có 8-14 múi (Đường Hồng Dật, 2003). Theo Trần
Thượng Tuấn và ctv. (1994), trái quýt có dạng hình cầu hơi dẹp, đường kính 5-8
cm, vỏ mỏng, dễ lột, …. Trái dẹt màu da cam, nhiều múi (9-13 múi), vỏ dễ bóc, múi
dễ chia, chua hay ngọt tùy giống (Trần Thế Tục và ctv., 2000).
Trái quýt đường khi chín vỏ trái có màu vàng tươi, láng, vỏ mỏng, (1,5 mm)
và dai, vỏ trái có trọng lượng khoảng 15 g và chiếm khoảng 13,2% trọng lượng trái,
tinh dầu ở vỏ trái ít the và đắng. Mỗi trái trung bình có khoảng 10,7 múi, dễ tách rời
nhau, có thể lột vỏ và tách múi bằng tay dễ dàng. Tuy nhiên vách múi dai, thịt trái
có màu cam, mềm, con tép lớn. Lượng nước trái nhiều, có màu cao, thơm ngon.
Nước trái có độ Brix là 9,0% và trị số pH là 3,6 (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1999).

5


Khi khảo sát đặc tính trái quýt Đường không hột đột biến tự nhiên ở đồng bằng
sông Cửu Long Nguyễn Bá Phú và ctv., (2009) cho rằng cả ba nghiệm thức hình
dạng trái đều giống nhau. Trái tròn, to hơi dẹp. Đáy có núm, đỉnh trái hơi lõm.
Trọng lượng trái trung bình của cây quýt Đường không hột mã số 1 và mã số 80 lần
lượt là 127 và 124 g, chiều cao trái trung bình lần lượt là 5,73 và 5,59 cm, chiều
rộng trái lần lượt là 6,61 và 6,49 cm. Màu sắc thịt trái quýt Đường không hột và có
hột đều có màu cam, màu thịt trái có độ đồng đều nhau. Tim trái hơi bọng, nước trái
rất ngọt và thơm (Trần Thị Bích Vân, 2008). Dịch trái có độ Brix khoảng 10,5%,
pH khoảng 3,6 và hàm lượng vitamin C khoảng 1,8 mg/100g, … (Nguyễn Bá Phú
và ctv., 2009).
1.2.6.2 Đặc tính hột
Hột là cơ quan sinh sản được hình thành do kết quả thụ tinh của tế bào hạt
phấn với tế bào noãn (Hoàng Ngọc Thuận, 2000a). Hột phát triển từ noãn vì vậy có

thể xem hột là noãn đã chính (Nguyễn Bá Phú, 2007).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), số lượng hột của cây cam
quýt trong mỗi múi có từ 0-6 hột. IPGRI (1999) mô tả hột cam quýt có 7 dạng chủ
yếu: hình thoi, hình chùy, hình nêm, hình trứng, hình phỏng cầu, hình bán phỏng
cầu, và hình bán tam giác. Theo Manner và ctv., (2006) hột cam quýt thường đa
phôi, nghĩa là có nhiều có nhiều phôi có thể mọc mầm. Thường là 0-13 phôi
(Đường Hồng Dật, 2003). Nguyên nhân của hiện tượng đa phôi có liên quan đến
hoạt động của các hormon kích thích tăng trưởng hay những chất nội tiết của túi
phôi (Phạm Văn Côn, 2003).
Ở Mỹ, cam có từ 0-6 hột được xem là cam không hột. Một số giống cam
không hột như ‘Hamlin’, ‘Valencia’ (chất lượng tốt) và ‘Navels’ (Trần Văn Hâu,
2009).
1.2.6.3 Sự ra hoa đậu trái
Hoa hình thành và phát triển trên cành một năm tuổi. Trên cành vượt thường
ra bông lá trong khi đó trên gỗ già thường ra bông không mang lá. Cây còn tơ chưa
ổn định thường ra hoa không tốt như cây trưởng thành (Trần Văn Hâu, 2005).

6


Bustan và Goldschmidt (1998), cho rằng ở thời kỳ hoa có sự phát triển các
bộ phận của hoa ngoại trừ bầu noãn. Cánh hoa, bao phấn, vòi nhụy lớn hơn làm cho
kích thước hoa tăng lên và các bộ phận này sẽ rụng sau thời kỳ hoa nở. Nhiệt độ là
yếu tố chính ảnh hưởng đến sự nở hoa của cây cam quýt. Nhiệt độ cao làm tăng sự
phát triển của hoa và rút ngắn thời kỳ hoa nở.
Đậu trái là quá trình phát triển các giai đoạn với mốc là sự chuyển tiếp của
hoa, bầu noãn sẽ phát triển cho đến trái chín. Thụ phấn không phải là điều kiện thiết
yếu cho sự hình thành trái ở tất cả các giống cam quýt. Ở những giống trinh quả
sinh mạnh có tỉ lệ đậu trái gần như bằng với đậu trái tự do thụ phấn nhưng trái
không hột (Jackson và Fuctch, 1997). Tỷ lệ đậu trái bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố

như chất dinh dưỡng, lượng nước cung cấp, khí hậu, sâu bệnh…. Bộ tán lá của cây
cững có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu trái, nếu mỗi trái được nuôi bởi một số lá thích hợp
thì sẽ phát triển tốt hơn. Thí dụ: cam quýt khoảng 50 lá/trái (trung bình là 20-25
lá/trái)…. Chồi hổn hợp mang ít hoa và nhiều lá có tỉ lệ giữ trái đến khi thu hoạch
cao. Phát hoa có mang lá có tỉ lệ đậu trái cao hơn có lẽ do gia tăng sự đồng hóa
CO2, và mức độ cung cấp carbonhydrate hoặc do nối các mạch nhựa được cải thiện
làm trung gian cho trái phát triển bởi các chất điều hòa sinh trưởng từ các lá non
mới hình thành hoặc khả năng chưa lớn hơn các chồi hổn hợp. Sự nối các mạch
nhựa sẽ làm cho chồi mang lá giảm sự thiếu nước hơn so với chồi mang hoa (Trần
Văn Hâu, 2005). Do đó việc duy trì bộ tán lá khỏe nhiều sẽ giúp trái đậu tốt. Sự đậu
trái ảnh hưởng rất mạnh bởi nhiệt độ và sự khô hạn.
1.2.6.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển trái
Theo Phạm Đình Thái và ctv., (1978), quá trình sinh trưởng của trái có thể
biểu diễn theo hình chữ S, tương tự như quá trình sinh trưởng các mô. Tế bào và cơ
quan khác. Có một số cây quá trình sinh trưởng được biểu diễn bằng hai đỉnh, nghĩa
là trong quá trình sinh trưởng có một thời gian trái lớn chậm hoặc có khi ngừng lớn
(đào, mận, nho, v.v...). Nghiên cứu cho thấy hàm lượng prolin và các chất kích thích
sinh trưởng như auxin, kinin, gibberellin có ảnh hưởng lớn đến tốc độ của tiểu noãn
và trái cũng như quá trình thụ tinh. Sau thụ tinh xong phần tiểu noãn hình thành hột
và bầu noãn hình thành trái. Trong giai đoạn đầu hai quá trình phát triển hột và trái

7


xảy ra song song. Hột bắt đầu phát triển tổng hợp thêm nhiều chất dự trữ ở phôi nhũ
tăng cường sự tổng hợp auxin và kích thích sự phát triển của bầu noãn. Quan sát ở
những trái được cắt đôi cho thấy nơi nào có hột phát triển tốt đều có sự phát triển
trái tốt. Sự phát triển của trái tùy thuộc vào sự nẩy mầm và thụ tinh của hạt phấn
hoặc tùy thuộc vào sự phát triển của ống phấn. Bằng cách xử lý auxin ở giai đoạn
trước khi thụ phấn cũng có thể tạo nên những trái không có hột. Việc ảnh hưởng

giai đoạn trước khi thụ phấn cũng có thể tạo nên những trái không có hột. Việc ảnh
hưởng của auxin lên sự phát triển của những trái không hột cũng còn nhiều yếu tố
khác. Thí dụ như chuối, dứa… đây là các trái phát triển mà không có sự thụ phấn.
Trong khi đó sử dụng GA3 có thể tạo trái không hột như ở nho, táo…nhiều giả thiết
về sự phát triển của trái cho rằng sự phát triển này là do sự cân bằng giữ auxin,
gibberellin và cytokinin (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
Quá trình sinh trưởng của trái được điều chỉnh bằng các hoocmon nội sinh.
Người ta nhận thấy rằng sự sinh trưởng của bầu noãn mạnh mẽ nếu có số lượng hạt
phấn rơi trên nướm nhụy càng nhiều, vì hạt phấn là nguồn giàu auxin. Tuy nhiên,
auxin của hạt phấn không đủ để kích thích sự hình thành và lớn lên nhanh chóng
của trái mà quá trình này được điều chỉnh bằng một phức hệ hoocmon sản sinh từ
phôi và sau đó là hột. Trong phức hệ hoocmon đó có auxin, gibberellin và cả
cytokinin. Các chất này được hình thành trong phôi và khuếch tán vào bầu kích
thích sự phân chia và giãn nở của tế bào. Vì vậy số lượng hột và sự phát triển của
hột có liên quan chặt chẽ với hình dạng và kích thước cuối cùng của trái. Nếu loại
trừ sớm hột khỏi trái thì sự sinh trưởng của trái bị ngừng. Nhưng nếu sử dụng auxin
ngoại sinh thì có thể thay thế được hột và trái vẫn phát triển bình thường. Chính vì
những lí do đó mà chỉ có các hoa thụ phấn, thụ tinh phát triển thành phôi và hột thì
bầu mới phát triển thành trái được. Nếu chúng ta thay thế nguồn phytohoocmon của
phôi bằng các chất điều hòa sinh trưởng ngoại sinh thì cũng có khả năng kích thích
sự sinh trưởng của bầu thành trái và tất nhiên trái hình thành không qua thụ phấn sẽ
không có hột. Đó chính là cơ sở của việc sử dụng các chất auxin và gibberellin
ngoại sinh để tạo ra trái không hột cho nhiều loại cây trồng hiện nay như cà chua,
bầu bí, cam, chanh, nho, lê, táo, dâu tây…(Vũ Văn Vụ và ctv., 2000).

8


1.3 TỔNG QUAN SỰ KHÔNG HỘT
1.3.1 Khái niệm không hột

Ở cam quýt sau khi thụ tinh, bầu noãn phát triển thành trái và phần tiểu noãn
phát triển thành hột. Theo Varoquaux và ctv., (2000) được trích dẫn bởi Nguyễn Bá
Phú (2006), trái cam quýt được xem là không hột khi số hột nhỏ hơn 5 hột. Theo
Sauls (1998) thì ở Mỹ người ta định nghĩa sự không hột của bưởi chùm là từ 0-6 hột
và cũng ở Mỹ cam có từ 0-6 hột được xem là cam không hột (Trần Văn Hâu, 2005).
1.3.2 Hiện tượng trinh quả sinh
Theo Phạm Hoàng Hộ (1972) hột là điều kiện có của trái, nhưng có vài
trường hợp trái phát triển mà không có hột. Hiện tượng đó là trinh quả sinh, sự trinh
quả sinh có thể xảy ra theo 2 cách: hoặc không có thụ tinh (trinh quả sinh thật), hoặc
có thụ tinh song hợp tử hoại đi rất sớm và noãn cũng vậy (trinh quả sinh giả).
Trần Văn Hâu (2005) trinh quả sinh là khả năng sản xuất trái mà không cần thụ
phấn, có thể chia làm 3 kiểu trinh quả sinh:
-

Trinh quả sinh yếu: chỉ một ít trái được sản xuất mà không cần thụ phấn như
cam Navel.

-

Trinh quả sinh trung bình: đạt năng suất trung bình nếu không thụ phấn
nhưng đạt năng suất cao nếu được thụ phấn như quýt Orlando.

-

Trinh quả sinh mạnh: đạt năng suất cao nhưng không cần thụ phấn như
chanh Tahiti.

Smit (2000) cho rằng sự hình thành trái trinh quả sinh có thể xảy ra ít bốn nhất
cách sau:
-


Sự thay đổi nồng độ hormone tăng trưởng trong mô bầu noãn có thể có kích
thích tạo trinh quả sinh.

-

Gen liên quan đến quá trình trinh quả sinh có thể biến đổi trực tiếp trong
vùng auxin response factor8, sự thay đổi này ảnh hưởng lên sự phát triển và
giãn dài của trái trinh quả sinh mà không cần thụ tinh.

9


-

Sự tổn thương làm tăng trinh quả sinh có thể liên quan đến sự thụ phấn đặc
biệt.

-

Sự đột biến gây ra sự tổn thương trong quá trình phát triển trên những mô
đặc biệt có thể cho phép sự phát triển trái mà không cần thụ tinh.

1.3.3 Các nguyên nhân không hột trên cam quýt
1.3.3.1 Tam bội
Theo Mooney và ctv., (1997), giống cam quýt tam bội có chứa ba bộ nhiễm
sắc thể và có tiềm năng thương mại lớn vì mức độ không hạt cao, tuy nhiên tần số
xuất hiện cây tam bội tự nhiên là rất thấp. Jackson và Gmitter (1997), cho rằng
trong quá trình giảm phân, giao tử đực và cái được tạo ra với số nhiễm sắc thể mất
cân bằng. Phần lớn các giao tử mang số nhiễm sắc thể trung gian giữa 1n và 2n, nên

không có sức sống và tất nhiên không có khả năng sinh sản. Đối với những giống có
nhiễm sắc thể tam bội sẽ tạo ra trái hoàn toàn không hột ngay cả khi trồng chung
với những loài cam quýt khác như giống quýt Tahoe Gold (Chao, 2004).
Nghiên cứu di truyền học tế bào trong cam quýt bị hạn chế bởi kích thước
nhiễm sắc thể rất nhỏ và mức độ bội thể, ngoại trừ sự liên quan đến nhân giống tam
bội không hột (Khan và Kender, 2007). Theo Raza và ctv., (2003) giống tam bội
trên cam quýt có thể được tạo ra bằng nhiều phương pháp chẳng hạn: thụ phấn chéo
giữa cây nhị bội và cây tứ bội, kỹ thuật cứu phôi, sự xuất hiện ngẫu nhiên quần thể
tam bội, sự chiếu xạ, nuôi cấy phôi nhũ và công nghệ sinh học hiện đại. Moore và
ctv., (2005) cũng cho rằng kỹ thuật cứu phôi có thể tạo ra cây tam bội. Những hột
giống tam bội thường nhỏ và kém phát triển hơn hột giống lưỡng bội sau khi nảy
mầm, nhưng sẽ bắt kịp tốc độ phát triển của cây trồng bằng hột lưỡng bội sau khi
trồng một năm (Toolapong và ctv., 1996).
1.3.3.2 Hiện tượng bất dục giao tử
Tính bất dục hạt phấn thường được tìm thấy ở nhiều mức độ khác nhau trong
nhiều giống trên chi Citrus: cam ngọt Washington cơ bản hạt phấn rỗng, trong khi
đó đối với quýt Satsuma (Citrus unshiu Marc.) bầu noãn bất dục cao. Số tế bào hình
thành hạt phấn thấp và hầu hết hạt phấn bị thoái hoá, đặc biệt khi nhiệt độ dưới

10


19oC (Soost và Roose, 1996). Sự bất dục thì cần thiết để sản xuất cây trồng không
hột và có thể phân thành 3 loại: bất dục cái, bất dục đực và tự bất dung hợp
(Ollitrault, 2007). Nguyên nhân sự bất dục đực là do giao tử đực không đủ sức sống.
Hiện tượng bất dục đực có cả ở cây tự thụ phấn và cây giao phấn là do các đột biến
làm ngưng trệ sự phát triển của giao tử đực vào những giai đoạn khác nhau. Ngoài
ra hiện tượng bất dục đực còn có nhiều nguyên nhân khác gây ra như:
- Hiện tượng bất dục đực do điều kiện ngoại cảnh bất lợi như hạn hán, nhiệt
độ quá cao hoặc quá thấp, thiếu dinh dưỡng. Bất dục đực này không di

truyền cho thế hệ sau.
- Hiện tượng bất dục đực do gen thường gặp ở một số loài cây trồng. Nguyên
nhân là do tác động của một gen lặn ở dạng đồng hợp tử như gen ms ở một
số loài cây trồng, được duy trì bằng cách thụ phấn bất dục đực tế bào chất
bằng hạt phấn của dòng hữu dục Ms ms.
- Hiện tượng bất dục đực tế bào chất do yếu tố tế bào chất quyết định. Cây
bất dục đực tế bào chất không có khả năng tự phối, nhưng vẫn có khả năng
cho hột nếu được thụ bằng hạt phấn bình thường của cây khác. Các dòng
đực bất dục tế bào chất được duy trì bằng cách thụ cho cây bất dục đực tế
bào chất bằng hạt phấn của dòng hữu dục tương đương.
- Bất dục đực do tác động tổng hợp của gen và nhân tế bào chất. Đây là dạng
bất dục của phấn hoa tuy do yếu tố di truyền trong tế bào chất gây ra nhưng
lại có thể điều chỉnh bằng các gen trong nhân tế bào. Đặc điểm của tính bất
dục gen tế bào chất này chỉ di truyền theo tế bào mẹ.
Theo Jackson và Gmitter (1997), cho rằng bất dục cái có thể là kết quả từ
hoa cái bị thối hoặc phát triển túi phôi không đầy đủ. Như trên quýt Satsuma và cam
ngọt Washington tế bào cái thường bị thối trong giai đoạn giảm phân hoặc nhiều túi
phôi bị ức chế phát triển chậm làm trứng không chín và không có sức sống cho sự
thụ tinh. Hư phôi xảy ra khi sự thụ tinh bình thường.

11


1.3.3.3 Hiện tượng biến dị và đột biến
Đột biến là sự thay đổi đột ngột và vật chất di truyền của tế bào, có thể xảy
ra ở gen (mất đi hoặc thay đổi ở nhiễm sắc thể) (Sutarto và ctv., 2009). Tần số xuất
hiện của đột biến có thể ảnh hưởng của môi trường, trong quá trình trồng trọt như
xén tỉa cành. Đột biến làm xuất hiện những đặc tính có ích như không hột, chín
sớm, chín muộn, quả ít chua, quả có màu sắc đẹp… đã được tìm thấy, chọn lọc và
sử dụng như: cam Navel, quýt Clementine, quýt Satsuma. Tuy nhiên cũng có những

đột biến không có ích: làm năng suất thấp, trái dị thường, phẩm chất kém, cấu trúc
và kích thước lá thay đổi. Đột biến gây nên bất dục hạt phấn và noãn làm xuất hiện
trinh quả sinh.
1.3.3.4 Hiện tượng tự bất dung hợp
Thuật ngữ tính không dung hợp được dùng để chỉ hiện tượng hạt phấn không
nảy mầm trên nướm nhụy hay các ống phấn không có khả năng mọc xuyên suốt
toàn bộ chiều dài của vòi nhụy hay ống phấn có thể đạt tới túi phôi nhưng việc thụ
tinh không thể xảy ra được (Trần Thượng Tuấn, 1992).
Có hai dạng tự bất dung hợp: bất dung hợp dị hình và bất dung hợp đồng
hình theo Trần Thượng Tuấn, 1992.
- Bất dung hợp dị hình được xác định do bộ phận cái có cấu tạo không phù
hợp cho sự tự thụ phấn.
- Bất dung hợp đồng hình là tính bất dung hợp này không phải do sự không
hợp về cấu tạo hình thái của hoa mà do dãy alen ở một hay nhiều locus gây
nên; do vậy trong trường hợp này khi xảy ra hiện tượng tự thụ thì sự tác
động giữa phấn và nướm nhụy sẽ làm phát sinh những phản ứng sinh hoá
làm hạt phấn không thể nẩy mầm được hoặc nẩy mầm nhưng ống phấn
phát triển yếu không đạt được đến noãn.
Sự bất dung hợp được xác định bởi vị trí giữa bao phấn và nướm nhụy
(Barrett và Cruzan, 1994). Reed (2003) cho rằng tự bất dung hợp là sự mất chức
năng của giao tử đực cùng loài trên nướm nhụy, hoặc sự ngăn cản quá trình vươn
dài của hạt phấn cùng loài trong vòi nhụy. Sự tự bất dung hợp sẽ tạo ra trái không

12


×