Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

SỰ SINH TRƯỞNG, đặc TÍNH HÌNH THÁI THỰC vật và sự ổn ĐỊNH đặc TÍNH KHÔNG hột của QUÝT ĐƯỜNG KHÔNG hột ở GIAI đoạn cây BA năm TUỔI tại HUYỆN LONG hồ, TỈNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 118 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
- oOo -

LÊ MINH TIẾN

SỰ SINH TRƢỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT
VÀ SỰ ỔN ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÔNG HỘT CỦA QUÝT
ĐƢỜNG KHÔNG HỘT Ở GIAI ĐOẠN CÂY BA NĂM TUỔI
TẠI HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ NÔNG HỌC

Cần Thơ - 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
- oOo -

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ NÔNG HỌC

Tên đề tài:

SỰ SINH TRƢỞNG, ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT
VÀ SỰ ỔN ĐỊNH ĐẶC TÍNH KHÔNG HỘT CỦA QUÝT
ĐƢỜNG KHÔNG HỘT Ở GIAI ĐOẠN CÂY BA NĂM TUỔI
TẠI HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

Cán Bộ Hướng Dẫn :


Sinh viên thực hiện:

ThS. Nguyễn Bá Phú

Họ tên: Lê Minh Tiến
MSSV: 3093274
Lớp: Nông học K35

Cần Thơ - 2012


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

- oOo -

Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sƣ ngành Nông học với đề tài:
“Sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính không

hột của quýt Đường không hột ở giai đoạn ba năm tuổi
tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long”

Do sinh viên Lê Minh Tiến thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Cán bộ hƣớng dẫn

ThS. Nguyễn Bá Phú



TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

- oOo -

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn tốt nghiệp Kỹ Sƣ ngành
Nông học với đề tài:
“Sự sinh trưởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc tính không

hột của quýt Đường không hột ở giai đoạn ba năm tuổi
tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long”
Do sinh viên: Lê Minh Tiến thực hiện và bảo vệ trƣớc hội đồng ngày ........tháng
........năm 2012.
Luận văn đã đƣợc hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: …………………………
Ý kiến hội đồng: ..................................………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Thành viên Hội đồng

-------------------------

------------------------

------------------------

DUYỆT KHOA
Trƣởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các kết quả, số liệu
trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kì công trình luận văn nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Lê Minh Tiến


LÝ LỊCH CÁ NHÂN

I.

LÝ LỊCH SƠ LƢỢC
Họ và tên: Lê Minh Tiến

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 24/12/1991

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Châu Thành A, Hậu Giang.
Địa chỉ liên lạc: Trƣờng Long A, Châu Thành A, Hậu Giang.
Điện thoại: 01224044352
E-mail:
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP

1997 – 2002: Học cấp I tại trƣờng Tiểu học Trƣờn Long A.
Địa điểm: Trƣờng Long A - Châu Thành A - Hậu Giang.
2002 – 2006: Học cấp II tại trƣờng Trung học Cơ sở Trƣờn Long Tây.
Địa điểm: Trƣờng Long Tây - Châu Thành A - Hậu Giang.
2006 – 2009: Học cấp III tại trƣờng Trung học Phổ thông Tầm Vu 3.
Địa điểm: Thị trấn Một Ngàn - Châu Thành A - Hậu Giang.
2009 – 2012: Học đại học chuyên ngành Nông học, trƣờng Đại học Cần Thơ.
Địa điểm: Xuân Khánh - Ninh Kiều - Cần Thơ.


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng cha mẹ một đời yêu thƣơng, chăm lo cho tƣơng lai của chúng con.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Bá Phú, ngƣời đã tận tình
hƣớng dẫn, chỉ bảo và cho em những lời khuyên bổ ích trong suốt thời gian thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn cô cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy, cùng toàn thể
quý thầy cô khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng. Những kiến thức mà quý
thầy cô đã truyền dạy cho em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng sẽ là hành trang
vững chắc giúp em bƣớc vào đời.
Chân thành biết ơn chú Thiện và chú Năm và gia đình đã hết lòng hỗ trợ tôi
trong quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn anh La Hoàng Châu và các bạn sinh viên khác thuộc lớp
Nông học K36, Trồng trọt K36, Công nghệ giống cây trồng K36 các bạn khác đã
giúp tôi trong thời gian thí nghiệm và hoàn thành luận văn này.
Gởi lời cảm ơn đến các bạn sinh viên lớp Nông học K35 lời chúc sức khỏe,
đoàn kết, hạnh phúc và thành đạt trong tƣơng lai.


LÊ MINH TIẾN, 2012. “Sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định

đặc tính không hột của quýt Đƣờng không hột ở giai đoạn ba năm tuổi tại huyện
Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long”, Luận văn tốt nghiệp Đại Học, khoa Nông nghiệp và
Sinh học Ứng dụng, trƣờng Đại Học Cần Thơ. 52 trang.
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Bá Phú.
TÓM LƢỢC
Các nhà khoa học trƣờng Đại học Cần Thơ đã chọn lọc đƣợc 2 cây quýt
Đƣờng không hột, qua khảo sát sơ bộ, đặc tính không hột là do tiểu noãn phát triển
muộn lúc hoa nở (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2007). Tuy nhiên, cần phải tiếp khảo sát
sự ổn định của đặc tính không hột ở các thế hệ nhân giống vô tính để có thể đƣa vào
sản xuất. Vì vậy, đề tài này đƣợc tiến hành nhằm mục tiêu: (1) so sánh sự sinh
trƣởng của 2 dòng quýt Đƣờng không hột với nhau và với quýt Đƣờng có hột; (2) so
sánh đặc tính hình thái thực vật của 2 dòng quýt Đƣờng không hột với nhau và với
quýt Đƣờng có hột, (3) sự ổn định đặc tính không hột của hai dòng quýt Đƣờng
không hột ở giai đoạn cây ba năm tuổi.
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố,
với ba nghiệm thức và 16 lần lặp lại. Đƣợc thực hiện tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh
Long trong khoảng thời gian từ tháng 9/2011 đến tháng 10/2012. Các nghiệm thức
là dòng quýt Đƣờng không hột số 1, dòng quýt Đƣờng không hột số 2, dòng quýt
Đƣờng có hột (đ/c) đƣợc tháp trên gốc cam Mật. Các chỉ tiêu sinh trƣởng đƣợc ghi
nhận 3 tháng/lần. Các đặc tính hình thái thực vật khảo sát dựa theo mô tả của IPGRI
(1999).
Kết quả thí nghiệm cho thấy, sự sinh trƣởng của 2 dòng quýt Đƣờng không hột
là giống nhau và không khác với quýt Đƣờng có hột. Ở giai đoạn ba năm tuổi, các
đặc tính hình thái thực vật về cây và thân cành, lá, hoa và trái của 2 dòng quýt
Đƣờng không hột là giống nhau và không khác với quýt Đƣờng có hột. Đặc tính
tiểu noãn phát triển muộn lúc hoa nở và đặc tính không hột của 2 cá thể quýt Đƣờng
không hột vẫn duy trì ổn định ở giai đoạn cây ba năm tuổi.


MỤC LỤC


Chương

Nội Dung

Trang

Lý lịch cá nhân ........................................................................................................... iv
Lời cảm tạ .................................................................................................................... v
Tóm lƣợc .................................................................................................................... vi
Mục lục ...................................................................................................................... vii
Danh sách bảng ........................................................................................................... x
Danh sách hình .......................................................................................................... xii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................. 2
1.1

Khái quát chung về cây cam quýt .............................................................. 2

1.1.1

Nguồn gốc ........................................................................................... 2

1.1.2

Phân loại .............................................................................................. 3

1.2

Đặc tính hình thái của cam quýt ................................................................ 3


1.2.1

Đặc thân cành ...................................................................................... 3

1.2.2

Đặc tính lá ........................................................................................... 4

1.2.3

Đặc tính hoa ........................................................................................ 5

1.2.4

Đặc tính trái ......................................................................................... 6

1.2.5

Đặc tính hột ......................................................................................... 7

1.3

Sự sinh trƣởng của quýt Đƣờng không hột ............................................... 8

1.3.1

Tăng trƣởng của cây ............................................................................ 8

1.3.2


Tỷ số thân tháp/gốc tháp ..................................................................... 9

1.4

Các nguyên nhân không hột trên cam quýt ............................................ 11

1.4.1

Hiện tƣợng tự trinh quả sinh trên cam quýt ...................................... 11

1.4.2

Hiện tƣợng tự bất dung hợp .............................................................. 12

1.4.3

Hiện tƣợng bất dục giao tử ................................................................ 13

1.4.4

Hiện tƣợng đột biến và tam bội trên cam quýt .................................. 13

1.5

Tháp trên cây cam quýt............................................................................ 14

1.5.1

Cơ sở khoa học của tháp ................................................................... 14


1.5.2

Nguyên lý của tháp ............................................................................ 15


1.6

Cấu tạo bầu noãn, tiểu noãn, sự sản sinh túi phôi ................................... 16

1.6.1

Cấu tạo bầu noãn và tiểu noãn .......................................................... 16

1.6.2

Sự sản sinh túi phôi ........................................................................... 17

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG TIỆN PHƢƠNG PHÁP ................................................ 20
2.1

Phƣơng tiện thí nghiệm............................................................................ 20

2.1.1

Địa điểm thí nghiệm .......................................................................... 20

2.1.2

Vật liệu thí nghiệm ............................................................................ 20


2.2

Phƣơng pháp thí nghiệm .......................................................................... 20

2.2.1

Bố trí thí nghiệm ............................................................................... 20

2.2.2

Kỹ thuật canh tác ............................................................................... 20

2.2.3

Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................... 21

2.2.3.1

Chỉ tiêu về sinh trưởng ............................................................... 21

2.2.3.2

Đặc tính hình thái thực vật...................................................................22

2.2.3.3

Sự ổn định đặc tính không hột..............................................................24

2.2.4


Phƣơng pháp xử lý số liệu, thống kê ................................................. 25

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ................................................................ 26
3.1

Sự sinh trƣởng quýt Đƣờng không hột .................................................... 26

3.1.1

Đƣờng kính gốc tháp ......................................................................... 26

3.1.2

Đƣờng kính thân tháp ........................................................................ 27

3.1.3

Tỉ số thân tháp/gốc tháp .................................................................... 28

3.1.4

Chiều cao cây .................................................................................... 30

3.1.5

Đƣờng kính tán .................................................................................. 31

3.2


Các đặc tính thực vật của quýt Đƣờng không hột ................................... 32

3.2.1

Đặc tính cây và thân cành ................................................................. 32

3.2.2

Các đặc tính lá ................................................................................... 33

3.2.3

Các đặc tính hoa ................................................................................ 39

3.2.4

Đặc tính trái ....................................................................................... 43

3.3

3.2.4.1

Các đặc tính hình thái trái .......................................................... 43

3.2.4.2

Chất lượng trái............................................................................ 48

Sự ổn định của tính trạng không hột quýt Đƣờng không hột .................. 49


3.3.1

Sự hiện diện của tiểu noãn ................................................................ 49


3.3.2

Sự ổn định của tính trạng không hột của các dòng quýt
Đƣờng không hột.............................................................................. 51

CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ .................................................................... 53
4.1

Kết luận .................................................................................................... 53

4.2

Đề nghị..................................................................................................... 53

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................54
PHỤ CHƢƠNG ....................................................................................................................60


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang


3.1

Một số đặc tính hình thái về thân cành của quýt Đƣờng không hột
(Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)

32

3.2

Một số đặc tính hình thái lá của quýt Đƣờng không hột (Long Hồ
- Vĩnh Long, 2012)

34

3.3

Dạng lá (%) của quýt Đƣờng không hột (Long Hồ - Vĩnh Long,
2012)

35

3.4

Kích thƣớc lá (mm) và tỷ số dài/rộng phiến lá, dày phiến lá (mm)
của quýt Đƣờng không hột (Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)

36

3.5


Dài cuống lá (mm), số gân phụ và số túi dầu/cm2 của quýt Đƣờng
có hột (Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)

37

3.6

Một số đặc tính hình thái về hoa của quýt Đƣờng không hột (Long
Hồ - Vĩnh Long, 2012)

38

3.7

Số cánh hoa, dài cuống hoa (mm), đƣờng kính đài (mm), dài cánh
hoa (mm), rộng cánh hoa (mm), tỷ số dài/rộng cánh hoa của quýt
Đƣờng không hột (Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)

39

3.8

Số nhị hoa, dài chỉ nhị (mm),dài bao phấn (mm) của quýt Đƣờng
không hột (Long Hồ - Vĩnh long, 2012)

40

3.9


Đƣờng kính bầu noãn (mm), dài vòi nhụy (mm), đƣờng kính
nƣớm (mm), dày nƣớm (mm) của quýt Đƣờng không hột (Long
Hồ - Vĩnh Long, 2012)

41

3.10

Các đặc tính định tính hình thái về trái của quýt Đƣờng không hột
tại huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long (2012)

43

3.11

Chiều cao trái (mm), đƣờng kính trái (mm), tỷ số chiều
cao/đƣờng kính trái, đƣờng kính lỏi (mm) và dày vỏ (mm) của
quýt Đƣờng không hột (Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)

44

3.12

Số múi, số mài và số túi dầu/cm2 của quýt Đƣờng không hột
(Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)

45


Bảng


Tựa bảng

Trang

3.13

Trọng lƣợng trái (g), trọng lƣợng hột (g), trọng lƣợng vỏ (g),
trọng lƣợng ăn đƣợc (g), trọng lƣợng vỏ/trái, tỷ lệ hột/trái và tỷ lệ
ăn đƣợc của quýt Đƣờng không hột (Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)

46

3.14

Chất lƣợng trái của quýt Đƣờng không hột (Long Hồ - Vĩnh
Long, 2012)

48

3.15

Số múi, số hột chắc và hột lép của quýt Đƣờng không hột (long
Hồ - Vĩnh long, 2012)

50


DANH SÁCH HÌNH
Hình


Tựa hình

Trang

1.1

Các dạng lá phổ biển của họ cam quýt (IPGRI, 1999)

5

1.2

Sơ đồ về sự biểu hiện các mức độ ái lực khác nhau giữa gốc tháp và
mắt tháp, biểu hiện tại điểm tháp (Aubert và Vullin, 2001)

10

1.3

Sự phát sinh đại bào tử (Jackson và Gmitter, 1997)

18

1.4

Sự phát triển túi phôi (Jackson và Gmitter, 1997)

19


2.1

Hột chắc và hột lép trong trái quýt Đƣờng (Long Hồ - Vĩnh Long,
2012)

24

3.1

Đƣờng kính gốc tháp (mm) của quýt Đƣờng không hột theo thời
gian (Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)

25

3.2

Đƣờng kính thân tháp (mm) của quýt Đƣờng không hôt theo thời
gian (Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)

26

3.3

Tỷ số thân tháp/gốc tháp của quýt Đƣờng không hôt theo thời gian
(Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)

28

3.4


Khả năng tiếp hợp của quýt Đƣờng không hột (Long Hồ - Vĩnh
Long, 2012)

29

3.5

Chiều cao cây (cm) của quýt Đƣờng không hôt theo thời gian (Long
Hồ - Vĩnh Long, 2012)

29

3.6

Đƣờng kính tán (cm) của quýt Đƣờng không hôt theo thời gian
(Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)

30

3.7

Mặt trên và mặt dƣới của quýt Đƣờng không hột (Long Hồ - Vĩnh
Long, 2012)

33

3.8

Hoa của quýt Đƣờng không hột (Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)


39

3.9

Hình dạng trái của quýt Đƣờng không hột tại huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long (2012)

42

3.10

Mặt cắt ngang trái của quýt Đƣờng không hột tại huyện Long Hồ,
tỉnh Vĩnh Long (2012)

47

3.11

Phẩu diện bầu noãn cắt ngang dƣới kính hiển vi phóng đại 100 lần
của quýt Đƣờng không hột (Long Hồ - Vĩnh Long, 2012)

49


MỞ ĐẦU
Cam quýt (Citrus) là một trong những nông sản quan trọng trên thế giới (Golein và
ctv., 2005). Vì có cấu trúc trái đặc biệt và thời gian lƣu trữ lâu dài, trái của cây cam quýt
đƣợc xuất khẩu phổ biến dƣới dạng trái tƣơi và nƣớc ép trái cây từ cam quýt cũng trở nên
ngày càng phổ biến trên thế giới (Pinhas và Goldschmid, 1996). Đặc điểm không hột là đặc
điểm quan trọng chính yếu cho nền sản xuất nƣớc ép (Kahn và Chao, 2004) nên những

nghiên cứu và lựa chọn sản phẩm không hột đang trở thành một cải cách chính trong nền
sản xuất cây ăn trái (Pinhas và Goldschmid , 1996).
Một tín hiệu vui và đầy triển vọng khi các nhà khoa học thuộc trƣờng Đại học Cần
Thơ đã phát hiện hai cá thể quýt Đƣờng không hột trong quần thể quýt Đƣờng có hột ở
Đồng bằng sông Cửu Long. Qua khảo sát sơ bộ chúng có đặc tính hình thái nhƣ dạng cây,
lá, hoa và trái giống với cây quýt Đƣờng bình thƣờng (có hột) (Nguyễn Bảo Vệ và ctv.,
2007). Đặc tính không hột là do tiểu noãn phát triển muộn (Nguyễn Bá Phú và Nguyễn
Bảo Vệ, 2012a). Tuy nhiên, để phát triển giống quýt Đƣờng không hột đƣa vào sản xuất
cần phải khảo sát sâu hơn về sự ổn định của đặc tính không hột của cây quýt Đƣờng không
hột ở các thế hệ tiếp theo.
Chính vì thế, đề tài “Sự sinh trƣởng, đặc tính hình thái thực vật và sự ổn định đặc
tính không hột của quýt Đƣờng không hột ở giai đoạn ba năm tuổi tại huyện Long Hồ, tỉnh
Vĩnh Long” đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu đánh giá: (1) sự sinh trƣởng; (2) đặc tính hình
thái thực vật và (3) sự ổn định đặc tính không hột của hai dòng quýt Đƣờng không hột ở
giai đoạn ba năm tuổi.


CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÂY QUÝT ĐƢỜNG
1.1.1 Nguồn gốc
Có nhiều giả thuyết khác nhau nói về nguồn gốc lịch sử và địa lý của cam
quýt. Theo Webber (1967) và Chapot (1975) cho rằng cam quýt có nguồn gốc từ
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Đông Nam Á, Đông Bắc Ấn Độ, Nam Trung
Quốc, bán đảo Đông Dƣơng và quần đảo Mã Lai và sau đó lan rộng đến các châu
lục khác. Tolkowsky (1938) cho rằng các vùng núi của miền núi Nam Trung
Quốc và Đông Bắc Ấn Độ là trung tâm xuất xứ cam quýt. Cam quýt đƣợc đề cập
đầu tiên trong văn học Trung Quốc năm 2200 trƣớc công nguyên (Janick và
Jules, 2005). Các giống quýt (Citrus rericulata Blanco) đƣợc mô tả lần đầu tiên
vào năm 1837 và đƣợc trồng khắp các vùng trên thế giới (Hoàng Ngọc Thuận,

1995). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), một số cây cam quýt có
nguồn gốc ở Đông Nam Á, trong đó sự phát sinh của một vài loài cây cam quýt
cũng nhƣ những loại cùng họ đƣợc phân bố từ biên giới Đông Bắc của Ấn Độ
qua Miến Điện và một vùng phía Nam của đảo Hải Nam.
Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), cây cam quýt hiện đang trồng ở nhiều
nƣớc trên thế giới đều có nguồn gốc từ các nƣớc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
đông nam Châu Á. Còn Hirai và ctv. (1986) và Li và ctv. (1992) cho rằng cây
quýt (Citrus reticulata Blanco) có ba nguồn gốc chính: Ấn Độ, Trung Quốc và
Nhật Bản. Quýt có thể có nguồn gốc từ Trung Quốc và vào Ấn Độ nhờ con
đƣờng mậu dịch, sau đó quýt đƣợc đƣa đến trồng ở Nhật, quýt Satsuma đã đƣợc
trồng ở đây khoảng 300 năm trƣớc (Fake, 2004).
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv, (1999), cây quýt Đƣờng không biết đƣợc
trồng ở Đồng bằng sông Cửu Long từ bao giờ và có phải nhập từ Thái Lan hay
không, vì quýt Đƣờng trƣớc đây đƣợc gọi là quýt Xiêm do trái lúc còn non ít
chua nên ngƣời dân Chợ Lách chở cây giống đem bán gọi là quýt Đƣờng. Theo
Trần Thƣợng Tuấn và ctv., (1994) có nhiều giống cam quýt đƣợc trồng nhiều ở


ĐBSCL nhƣ: cam Sành, cam Mật, cam Dây, cam Soàn, quýt Tiều, quýt Đƣờng,
bƣởi Năm Roi, chanh Ta, chanh Núm, Sảnh, Hạnh, ….Trong đó, cây quýt Đƣờng
đƣợc trồng phổ biến niều nơi và có giá trị kinh tế cao. Vũ Công Hậu (1996) cho
rằng thời gian cây quýt Đƣờng đƣợc trồng đầu tiên ở Việt Nam không thể xác
định đƣợc. Nhƣng chúng là một trong những loại cây trồng trong vƣờn lâu và
phổ biến nhất (Nguyễn Danh Vàn, 2006).
1.1.2 Phân loại
Quýt Đƣờng có tên khoa học là Citrus reticulata Blanco var. Duong thuộc
giới Plante, ngành Magnoliophyta, lớp Magnoliopsida, phân lớp Rosidae, bộ
Sapindales, họ Rutaceae, họ phụ Aurantioideae, chi Citrus (Nguyễn Bảo Vệ và
Lê Thanh Phong, 2004). Theo Mukhopadhyay (2004), trích bởi Trần Thị Bích
Vân (2008), cây có múi tự nhiên bình thƣờng có bộ nhiễm sắc thể lƣỡng bội 2n=

18.
Theo hệ thống phân loại hiện đại, Citrus đƣợc chia làm 3 loại: Citron
(Citrus medica), quýt (Citrus reticulata), và bƣởi (Citrus grandis hay Citrus
maxima) ( Nicolosi, 2007).
Theo Đặng Hải Đăng (2010), có hai cá thể quýt Đƣờng không hột đƣợc
tìm thấy ở Đồng bằng Sông Cửu Long nhờ nhóm nhà khoa học thuộc trƣờng Đại
Học Cần Thơ. Trần Thị Bích Vân (2008) cho biết: chúng đƣợc đánh dấu thứ tự
với mã số 1 và mã số 80. Qua khảo sát sơ bộ, chúng có đặc tính hình thái nhƣ
dạng cây, lá, hoa và trái giống với cây quýt Đƣờng bình thƣờng (có hột) và tính
trạng không hột là do tiểu noãn chƣa phát triển lúc hoa nở (Nguyễn Bảo Vệ và
ctv., 2007).
1.2 ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI THỰC VẬT CỦA CAM QUÝT
1.2.1 Đặc tính thân cành
Theo Trần Thị Bích Vân (2008), cây có múi thuộc dạng thân gỗ, hình bán
trụ. Cây trƣởng thành có thể có từ 4 – 6 cành chính. Cành cây có múi có thể có
gai hoặc không gai. Trƣờng hợp không gai có thể do gai có khả năng tự rụng khi
cây trƣởng thành. Một số loài không có gai nhƣng khi nhân giống bằng hột thì lại


có rất nhiều gai trên thân cành. Càng ở cấp cành cao thì gai ngắn và số lƣợng ít
đi. Cành cam quýt phát triển theo lối hợp trục (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh
Phong, 2004).
Thân cam quýt có tiết diện tròn, những cây mọc từ hột có sức sinh trƣởng
khỏe nên trên thân nổi những đƣờng sống (Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003).
Thân cây Quýt Đƣờng không hột có cấu trúc láng, góc càn vừa phải, màu đọt non
xanh nhạt, bề mặt đọt non không có lông (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009). Chồi
ngọn hay chồi bên của thân sau một thời gian bị chết đi hoặc không sinh trƣởng
nữa, các chồi bên phát triển sẽ thay thế các chồi ngọn, trục chính nghiêng sang
một bên. Chồi bên phát triển thẳng đứng nhƣ là tiếp tục sự sinh trƣởng của thân
chính. Cành bên này phát triển giống thân chính và lặp lại (Hà Thị Lệ Ánh,

2005).
Theo Trần Thị Bích Vân (2008); Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009), giữa quýt
Đƣờng có hột và quýt Đƣờng không hột không có sự khác biệt về đặc tính hình
thái thân cành. Nghiên cứu của Đặng Hải Đăng (2010) cũng cho rằng quýt
Đƣờng không hột tháp gốc cam Mật cũng không khác biệt với quýt Đƣờng không
hột tháp trên gốc chanh Tàu, Hạnh và nhánh chiết.
Cách phân cành cũng rất đa dạng: phân cành hƣớng ngọn, phân cành ngang,
phân cành hỗn hợp,… Quýt Đƣờng có thể ra đọt rãi rác quanh năm tuỳ tình trạng
dinh dƣỡng của cây và độ ẩm của đất (Trần Thƣợng Tuấn và ctv, 1999). Cây
trƣởng thành có thể có 4 – 6 cành chính (Đƣờng Hồng Dật, 2003). Cành non
thƣờng có gai, hình dáng và kích cở thay đổi (Ortiz, 2002).
Hình thái tán cây cam quýt rất đa dạng: có loại tán rộng, có loại tán thƣa,
phân cành hƣớng ngọn hoặc phân cành ngang, tán hình tròn, hình cầu, hình tháp,
hình chồi sể (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
1.2.2. Đặc tính lá
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv. (1994) là cam quýt thuộc dạng lá đơn, mọc
xen, thắt ở giữa chia lá thành cánh lá và phiến lá. Lá có cuống lá, gân lá hình lông
chim, lá bóng, dày có chứa tinh dầu. Khi già lá co lại. Lá quýt nhỏ, hẹp, hình


xoan, dài 4 – 8 cm, rộng 1,5 – 4 cm màu xanh đậm ở mặt trên màu xanh và vàng
nhạt ở mặt dƣới. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) trên cùng một
loài kích thƣớc lá cũng thay đổi theo mùa. Một cây cam quýt khỏe mạnh có thể


150.000 – 200.000 lá với tổng diện tích lá khoảng 200m2 . Nguyễn Văn

Luật (2006) cho rằng lá cam quýt có khía răng cƣa, mặt dƣới có màu xanh, cuống
lá có cánh nhỏ.
Lá quýt Đƣờng không hột thuộc kiểu lá đơn, phiến lá có màu xanh, không

có tai lá. Lá có nhiều hình dạng khác nhau nhƣng hình mác là phổ biến, lá có
màu xanh đậm ở mặt trên và màu xanh sáng ở mặt dƣới, rìa lá có dạng răng cƣa,
đỉnh đầu lá có khía (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009). Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn
(2001), lá quýt tà hai đầu, bìa lá có răng cƣa, không lông, gân phụ 5 – 8 cặp,
cuống tròn dài dài 6 – 7 mm, có 1 – 3 hoa mọc ở nách lá.

Hình 1.1 Các dạng lá phổ biển của họ cam quýt (IPGRI, 1999)
(1: hình elip, 2:hình trứng, 3: hình trứng ngƣợc, 4:hình mũi mác, 5:hình cầu, 6: hình quả
tim)

Theo IPGRI (1999), lá cam quýt có các hình dạng phổ biến gồm elip, hình
trứng, hình trứng ngƣợc, hình mũi mác, hình cầu, hình quả tim (Hình 1.1).
1.2.3. Đặc tính hoa
Theo Trần Thị Bích Vân (2008), hoa quýt Đƣờng không hột có màu trắng,
mọc ở nách lá của đọt non, đều là hoa lƣỡng tính. Bao phấn có màu vàng và thấp
hơn so với nƣớm. Hoa quýt Đƣờng có thể là hoa đơn hoặc chùm. Thông thƣờng,
hoa Quýt Đƣờng theo kiểu chùm ngắn nhiều hơn. Đài hoa không có lông.
Thứ tự cấu tạo hoa cam quýt từ ngoài vào trong: đầu tiên là lá đài, sau đó
là cánh hoa, bao phấn và cuối cùng là lá noãn (múi) (Jackson và Gmiter, 1997).


Hoa cam quýt có dạng hình thuẩn tròn, đỉnh hơi to hơn phía dƣới, đƣờng kính
rộng từ 2,5 – 4 cm, rất thơm, (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Theo
Đặng Hải Đăng (2010), hoa của hai dòng quýt Đƣờng không hột ở thế hệ tháp
thứ nhất trên gốc tháp cam Mật thuộc loại hoa lƣỡng tính, mọc đơn độc hay thành
phát hoa với 1 – 8 hoa/phát. Các hoa mọc ở nách lá hoặc tận ngọn. Các hoa đều
có màu trắng lúc hoa búp và hoa nở. Các bao phấn có màu vàng và thấp hơn so
với nƣớm nhụy.
Bầu noãn cam quýt có 8 – 15 ngăn dính liền nhau tại một trục ở giữa trái,
mỗi tâm bì có 0 – 6 tiểu noãn. Tiểu noãn là một khối tế bào hình trứng có cuống

noãn là nơi đính noãn vào giá. Thân tiểu noãn là khối phôi tâm đƣợc bao bọc bởi
vỏ noãn chừa hở lỗ nhỏ gọi là lỗ tiểu noãn (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1994).
Trái sẽ lớn và nhiều hột hơn nếu sử dụng nhiều phấn hoa hơn (Hodgson,
1968 đƣợc trích dẫn bởi Đỗ Năng Vịnh, 2008). Hạt phấn của hai dòng quýt
Đƣờng không hột hữu dục bình thƣờng (Hồ Phƣơng Linh, 2008). Triệu Văn Quý
(2009) cho rằng đặc tính không hột liên quan đến sự phát triển không bình
thƣờng của tiểu noãn. Nghiên cứu của Trần Thị Bích Vân (2008), không thấy tiểu
noãn trƣởng thành xuất hiện ở các giai đoạn hai ngày và một ngày trƣớc khi hoa
nở, ngày hoa nở, giai đoạn một và hai ngày sau khi hoa nở.
Theo Đỗ Năng Vịnh (2008) cây cam quýt thƣờng ra hoa nhiều hơn so với
sự đậu trái. Hoa rụng nhiều nhất vào thời điểm ra hoa, sau đó là rụng quả non.
Đây là sự rụng tự nhiên, điều này có thể bị ảnh hƣởng bởi yếu tố nƣớc và dinh
dƣỡng.
1.2.4. Đặc tính trái
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv. (1994), trái quýt có dạng hình cầu hơi
dẹp, đƣờng kính 5 – 8 cm, vỏ mỏng, dễ tách vỏ,…Trái cam quýt gồm có ba
phần: ngoại, trung và nội quả bì (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
Trái các loài cam quýt có 8 – 14 múi (Đƣờng Hồng Dật, 2003).
Trái cam quýt gồm có ba phần: ngoại quả bì chứa lớp cutin và một lớp tế
bào nhu mô dày, phía trong có chứa nhiều túi tinh dầu, trung quả bì là phần phía


bên trong kế ngoại quả bì thƣờng có màu trắng. Nội quả bì bao gồm các múi có
những sợi đa bào, cung cấp phần ăn của trái với dịch nƣớc có chứa đƣờng và acid
(chủ yếu là acid citric). Tùy giai đoạn mà lƣợng acid giảm dần, lƣợng đƣờng tăng
lên cùng với chất thơm. Tỉ lệ đƣờng và acid thay đổi tùy theo giống và điều kiện
canh tác khác nhau (Nguyễn Thanh Triều, 2009).
Sự thay đổi các đặc tính vật lý ở quýt Đƣờng nhƣ: trọng lƣợng trái, chiều
cao trái, đƣờng kính trái, trọng lƣợng vỏ trái và hàm lƣợng dịch trái tăng đến 32 –
36 tuần sau khi thụ phấn, sau đó thì ngừng tăng trƣởng đến thời điểm thu hoạch.

Bề dày vỏ trái giảm đến giai đoạn 22 tuần sau khi thụ phấn, sau đó tăng nhẹ đến
thời điểm thu hoạch (Võ Văn Vang, 2010). Theo Lê Văn Thuyết và ctv. (2003)
thì cây quýt Đƣờng 5 năm tuổi có thể cho 600 – 1.000 trái, khối lƣợng trung bình
trái đạt 100 – 120g.
Trái quýt đƣờng khi chín vỏ trái có màu vàng tƣơi, láng, vỏ mỏng, (1,5 mm)
và dai, vỏ trái có trọng lƣợng khoảng 15 g và chiếm khoảng 13,2% trọng lƣợng
trái, tinh dầu ở vỏ trái ít the và đắng. Mỗi trái trung bình có khoảng 10,7 múi, dễ
tách rời nhau, có thể tách vỏ và tách múi bắng tay dễ dàng (Trần Thƣợng Tuấn và
ctv,. 1999).
Khi khảo sát đặc tính trái quýt Đƣờng không hột đột biến tự nhiên ở đồng
bằng sông Cửu Long Nguyễn Bá Phú và ctv. (2009) cho rằng cả ba nghiệm thức
hình dạng trái đều giống nhau. Trái tròn, to hơi dẹp. Đáy có núm, đỉnh trái hơi
lõm. Trọng lƣợng trái trung bình của cây quýt Đƣờng không hột mã số 1 và mã
số 80 lần lƣợc là 127 g và 124 g, chiều cao trung bình lần lƣợc là 6,61 và 6,49.
Màu sắc thịt trái quýt Đƣờng không hột và có hột đều có màu cam, màu thịt trái
có độ đồng đều nhau. Tim trái hơi bọng, nƣớc trái rất ngọt và thơm (Trần Thị
Bích Vân, 2008). Dịch trái có độ Brix khoảng 10,5%, pH khoảng 3,6 và hàm
lƣợng vitamin C khoảng 1,8 mg/100g, … (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009).
1.2.5. Đặc tính hột
Hột là cơ quan sinh sản đƣợc hình thành do kết quả thụ tinh của tế bào hạt
phấn với tế bào noãn (Hoàng Ngọc Thuận, 2000). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong (2004), số lƣợng hột của cây cam quýt trong mỗi múi có từ 0 – 6


hột. Manner và ctv. (2006) cho rằng hột Cam Quýt đa phôi, màu trắng đến xanh.
Phôi có hai dạng: phôi hữu tính và phôi vô tính. Phôi hữu tính hình thành từ giao
tử do sự thụ tinh của tế bào trứng. Phôi vô tính phát triển từ tế bào sinh dƣỡng
của phôi tâm và vì vậy cây sẽ mang đặc điểm của cây mẹ.
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), số lƣợng hột của cây
cam quýt trong mỗi múi có từ 0 – 6 hột. Theo Nguyễn Bá Phú (2006), thời vụ có

liên quan đến số hột trên trái cam Sành (Citrus nobilis var. typical Hassk) tại
huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long, vào mùa thuận (tháng 10 và tháng 1) có số hột
cao nhất (22,2 và 21,1 hột), ở mùa nghịch (tháng 4 và tháng 7) có số hột thấp hơn
(13,9 và 17,5 hột). Các đặc tính hình thái trái nhƣ độ sần vỏ trái, đƣờng kính
cuống trái, chiều cao trái, đƣờng kính trái, trọng lƣợng trái, bề dày vỏ trái đều có
liên quan đến số hột trên trái cam Sành, với xu thế các đặc tính càng tăng mức
độ, số hột trên trái càng tăng, nhƣng có biểu hiện khác nhau tùy theo đặc tính
(Nguyễn Bá Phú, 2006). IPGRI (1999) mô tả hột cam quýt có 7 dạng chủ yếu:
hình thoi, hình chùy, hình nêm, hình trứng, hình phỏng cầu, hình bán phỏng cầu,
và hình bán tam giác.
Theo Manner và ctv. (2006) hột cam quýt thƣờng đa phôi, nghĩa là có
nhiều có nhiều phôi có thể mọc mầm. Thƣờng là 0 – 13 phôi (Đƣờng Hồng Dật,
2003). Nguyên nhân của hiện tƣợng đa phôi có liên quan đến hoạt động của các
hormon kích thích tăng trƣởng hay những chất nội tiết của túi phôi (Phạm Văn
Côn, 2003).
Ở Mỹ, cam có từ 0 – 6 hột đƣợc xem là cam không hột. Một số giống cam
không hột nhƣ „Hamlin‟, „Valencia‟ (chất lƣợng tốt) và „Navels‟ (Trần Văn Hâu,
2009). Tất cả các trái đƣợc khảo sát ở cây quýt Đƣờng không hột mã số 1 và mã
số 80 hoàn toàn không hột. Trong khi đó ở nghiệm thức quýt Đƣờng có hột số
hột chắc trung bình là 8,37 hột, số hột lép là 2,31 hột (Nguyễn Bá Phú và ctv.,
2009).
1.3 SỰ SINH TRƢỞNG CỦA QUÝT ĐƢỜNG KHÔNG HỘT
1.3.1. Tăng trƣởng của cây


Nguyễn Minh Sang (2010) đã khẳng định sự sinh trƣởng của hai dòng/giống
quýt Đƣờng không hột trên gốc cam mật khác biệt không ý nghĩa qua phân tích
thống kê. Gần đây hơn Phạm Ngọc Nhã (2011) đã tái khẳng định sự gia tăng về
đƣờng kính gốc tháp, thân tháp, tán cây cũng nhƣ chiều cao cây của hai
dòng/giống quýt Đƣờng không hột ở thế hệ tháp thứ nhất trên gốc cam mật khác

biệt không ý nghĩa qua phân tích thống kê.

1.3.2. Tỷ số thân tháp/gốc tháp
IPGRI (1999) đánh giá mức độ tiếp hợp giữa thân tháp và gốc tháp dựa
vào tỉ số thân tháp/gốc tháp. Vị trí đo trên thân tháp và trên gốc tháp đƣợc xác
định cách vết tháp 20 cm. Thân tháp nhỏ hơn gốc tháp (<1), thân tháp bằng gốc
tháp (1) và thân tháp lớn hơn gốc tháp (>1).
Phạm Văn Côn (2007), đƣợc trích bởi Đặng Hải Đăng (2010), đánh giá
sức tiếp hợp giữa cành tháp và gốc tháp bằng tỉ số tiếp hợp:
Đƣờng kính gốc tháp

T=
Đƣờng kính cành tháp
T=1: Cây tháp sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng là do thế sinh trƣởng
của cành tháp tƣơng đƣơng thế sinh trƣởng của gốc tháp, vị trí tháp cân đối, màu
sắc và độ nứt của vỏ cành tháp và gốc tháp tƣơng đƣơng nhau, đôi khi không
nhận rõ vị trí giáp ranh giữa cành tháp và gốc tháp.
T<1: Cây tháp có hiện tƣợng chân hƣơng. Thế sinh trƣởng của cành tháp
mạnh hơn gốc tháp. Phần cành tháp bị nứt vỏ nhiều và phình to phần gốc tháp.
Cây tháp sinh trƣởng và phát triển kém dần.
T>1: Cây tháp có hiện tƣợng chân voi, cây tháp vẫn sinh trƣởng phát triển
bình thƣờng. Thế sinh trƣởng của cành tháp yếu hơn gốc tháp, biểu hiện cây tháp
hơi cằn cõi, chậm lớn.
Lâm Nhƣ Thùy (2008) cho biết tỷ lệ đƣờng kính ngọn tháp/ đƣờng kính
gốc tháp càng tiến gần tới 1 có thể giúp cây tháp có khả năng vận chuyển vật chất


từ trên xuống cũng nhƣ từ dƣới lên và phát triển bình thuờng nhƣ cây không
tháp. Theo Đặng Hải Đăng (2010), tỉ số thân tháp/gốc tháp bằng 1 là rất khó;
ngay cả ở quýt Đƣờng không hột chiết cũng không đạt đƣợc chỉ số này.

Thang đánh giá của IPGRI (1999) và Phạm Văn Côn (2007) nhìn chung có
sự giống nhau về phƣơng pháp đánh giá. Sự tƣơng hợp giữa thân tháp và mắt
tháp đƣợc qui thành các chỉ số cụ thể. Tuy nhiên, phạm vi đánh giá ở cả hai
phƣơng pháp đều rộng và có phần không chính xác nhƣ phƣơng pháp đánh giá
định tính của Aubert và Vullin (2001).
Theo Aubert và Vullin (2001), khả năng tƣơng hợp giữa thân tháp và gốc
tháp đƣợc chia thành 7 mức độ (Hình 1.2). Sự hiện diện của ngăn tháp biểu hiện
sự lƣu thông kém của đƣờng nhựa và bất lợi cho việc hấp thu chất hữu cơ của rễ.
Trong trƣờng hợp có chỗ tiếp hợp dạng chai thắt lại thì sinh lực của gốc tháp bị
hãm lại tại chỗ tháp. Một trong các hệ quả là giảm thiểu tăng trƣởng của bộ tán,
tạo ra các cây rậm và chắc nịch hoặc cây lùn.

Hình 1.2 Sơ đồ về sự biểu hiện các mức độ ái lực khác nhau giữa gốc tháp
và mắt tháp, biểu hiện tại điểm tháp (Aubert và Vullin, 2001).
1, 2, 6, 7: Mức độ tiếp hợp xấu
3, 5: Mức độ tiếp hợp trung bình
4: Mức độ tiếp hợp tốt

Kết quả nghiên cứu của Đặng Hải Đăng (2010) cho thấy tỉ số thân
tháp/gốc tháp không khác biệt ở quýt Đƣờng không hột trên các gốc tháp khác
nhau, nhƣng thấp hơn so với nhánh chiết. Mức độ tiếp hợp của các tổ hợp tháp
của quýt Đƣờng không hột trên gốc tháp cam Mật, chanh Tàu và Hạnh ở mức
trung bình. Theo Nguyễn Minh Sang (2010) cho rằng sự tƣơng hợp giữa thân


tháp và gốc tháp cam Mật của dòng hai dòng quýt Đƣờng không hột ở thế hệ
tháp thứ nhất không khác biệt nhau.

1.4 CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY KHÔNG HỘT TRÊN CÂY CAM QUÝT
Có nhiều nguyên nhân gây không hột, theo Ollitrault và Dambier (2008)

cho rằng có ba phƣơng pháp để sản xuất cây trồng không hột: tạo cây trồng tự bất
tƣơng hợp, gây đột biến ở cây trồng có hột, và sản xuất cây tam bội. Cam quýt
thƣơng mại thƣờng có rất ít hột, trung bình ít hơn 2 hoặc 1,5 hột/trái đƣợc xem
nhƣ không hột (Ortiz, 2002). Theo Zhu và ctv. (2008) trung bình 2,3 hột/trái
đƣợc coi là không hột. Theo Trần Văn Hâu (2009), ở Mỹ cam có từ 0 – 6 hột
xem nhƣ là cam không hột. Theo Varoquaux và ctv. (2000), trái cây cam quýt
đƣợc xem là không hột khi số hột nhỏ hơn 5 hột.
1.4.1 HIỆN TƢỢNG TRINH QUẢ SINH TRÊN CAM QUÝT
Hiện tƣợng trinh quả sinh là hiện tƣợng tạo trái không hột nhƣ chuối, khóm,
vài loài cam quýt không cần có sự thụ phấn, thụ tinh xảy ra nhƣng vẫn có hiện
tƣợng đậu trái mà không cần sự kích thích nào bên ngoài (Spiegel – Roy và
Goldschmidt, 1996). Smith (2000) cho rằng sự hình thành trái trinh quả sinh có
thể xảy ra ít nhất 4 cách sau:
- Sự thay đổi nồng độ hormon tăng trƣởng trong mô bầu noãn có thể kích
thích tạo trái trinh quả sinh.
- Gen liên quan đến sự trinh quả sinh có thể biến đổi liên tiếp trong sự phân
cắt carbon và cƣờng độ sink mà ảnh hƣởng lên sự phát triển và giãn dài của trái
trinh quả sinh mà không cần thụ tinh.
- Sự tổn thƣơng làm tăng tính trinh quả sinh có thể liên quan đến sự thụ phấn
đặc biệt.


×