TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRẦN THỊ MỸ HƢƠNG
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRÁI QUÝT ĐƢỜNG
KHÔNG HỘT
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ NÔNG HỌC
Cần Thơ - 2012
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƢ NÔNG HỌC
Tên đề tài:
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRÁI QUÝT ĐƢỜNG
KHÔNG HỘT
Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Nguyễn Bá Phú
Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Mỹ Hƣơng
MSSV: 3093242
Lớp: Nông Học K35
Cần Thơ - 2012
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp Kỹ Sƣ ngành Nông Học với đề tài:
“Sự phát triển của trái quýt Đƣờng không hột”
Do sinh viên Trần Thị Mỹ Hƣơng thực hiện.
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày…...tháng ….. năm 2012
Cán bộ hƣớng dẫn
Ths. Nguyễn Bá Phú
i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ Sƣ ngành
Nông Học với đề tài:
“Sự phát triển của trái quýt Đƣờng không hột”
Do sinh viên Trần Thị Mỹ Hƣơng thực hiện và bảo vệ trƣớc Hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp………………………………………
………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………...……………
Luận văn tốt nghiệp đƣợc Hội đồng đánh giá………………………………………...
Cần Thơ, ngày…...tháng ….. năm 2012
Thành viên Hội đồng
………………………
………………………
………………………
DUYỆT KHOA
Trƣởng khoa Nông Nghiệp và sinh học Ứng dụng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân. Các số
liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn
Trần Thị Mỹ Hƣơng
iii
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và Tên: Trần Thị Mỹ Hƣơng
Giới tính: Nữ
Ngày sinh: 03/05/1991.
Dân tộc: Kinh
Quê quán: Ấp 1, xã Vị Đông, huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
Ngày vào Đoàn: 26/3
Họ và tên Cha: Trần Văn Tranh.
Họ và tên Mẹ: Lƣơng Thị Mảnh.
Họ và tên Anh: Trần Hoàng Duy.
Quá trình học tập
- 1996 – 2002: Học tại trƣờng tiểu học Vị Đông 3, huyện Vị Thủy, tỉnh
Hậu Giang.
- 2002 – 2006: Học tại trƣờng trung học cơ sở Vị Đông, huyện Vị Thủy,
tỉnh Hậu Giang.
- 2006 – 2009: Học tại trƣờng trung học phổ thông Lê Hồng Phong,
huyện Vị Thủy, tỉnh Hậu Giang.
- 2009 – 2013: Học tại trƣờng Đại Học Cần Thơ, đƣờng 3/2, phƣờng
Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
iv
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng cha mẹ đã sinh ra con, nuôi dạy con, vất vả suốt cả đời vì tƣơng lai
và sự nghiệp của chúng con.
Thành kính biết ơn thầy Nguyễn Bá Phú, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ
và động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận văn.
Chân thành biết ơn cô cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy, cô luôn quan tâm,
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập.
Chân thành biết ơn toàn thể quý thầy cô trƣờng Đại Học Cần Thơ đã tận tình
dìu dắt, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian theo học tại
trƣờng.
Chân thành cảm ơn anh La Hoàng Châu đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thu thập số liệu và viết luận văn.
Chân thành cảm ơn bạn Trần Thị Sô Col The, Ngô Thị Bình, Nguyễn Thị
Phƣơng Nga, Trần Thanh Sang, Dƣơng Thị Xuân Mai, Trƣơng Minh Thiện,
Nguyễn Chí Hùng, Huỳnh Thị Chi, Lê Minh Tiến. Những ngƣời bạn đã hết lòng hỗ
trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Thân gởi tất cả các bạn lớp Nông Học khóa 35 lời chúc các sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt trong tƣơng lai.
v
Trần Thị Mỹ Hƣơng, 2012. “Sự phát triển của trái quýt Đƣờng không hột”. Luận
văn tốt nghiệp kỹ sƣ nông học, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trƣờng
Đại Học Cần Thơ. Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Ths. Nguyễn Bá Phú. 39 trang.
TÓM LƢỢC
Đề tài: “Sự phát triển của trái quýt Đƣờng không hột” đƣợc tiến hành nhằm
mục tiêu: đánh giá sự phát triển trái của quýt Đƣờng không hột số 1 và quýt Đƣờng
không hột số 2.
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với 7 lần lặp lại, mỗi
lần lặp lại là 1 cây, ba nghiệm thức bao gồm: quýt Đƣờng không hột số 1, quýt
Đƣờng không hột số 2, quýt Đƣờng có hột (đ/c). Tỷ lệ đậu trái, chiều cao trái,
đƣờng kính trái, tỷ số chiều cao/đƣờng kính trái đƣợc ghi nhận hàng tuần.
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
Tỷ lệ đậu trái: trong tuần 1 và 2, tỷ lệ đậu trái của 2 dòng quýt Đƣờng không
hột dao động (97,1-85,7%) có xu thế thấp hơn so với quýt Đƣờng có hột (đ/c)
(100%). Tất cả các giai đoạn còn lại (từ tuần 3 đến khi trái chín), tỷ lệ đậu trái của 2
dòng quýt Đƣờng không hột tƣơng đƣơng nhau và không khác biệt với quýt Đƣờng
có hột (đ/c) (ở thời điểm trái chín tuần 34 tỷ lệ đậu trái quýt Đƣờng không hột số 1,
quýt Đƣờng không hột số 2 và quýt Đƣờng có hột (đ/c) tuần tự là 65,7%; 72,9% và
72,6%).
Chiều cao trái: thời điểm từ khi đậu trái đến tuần 5, chiều cao trái của 2 dòng
quýt Đƣờng không hột tƣơng đƣơng nhau và không khác biệt với quýt Đƣờng có
hột (đ/c). Từ tuần 6 đến tuần 21, chiều cao trái giữa 2 dòng quýt Đƣờng không hột
tƣơng đƣơng nhau nhƣng cùng thấp hơn quýt Đƣờng có hột (đ/c). Khi đến gần giai
đoạn trái chín (từ tuần 22 đến tuần 31) chiều cao trái của 2 dòng quýt Đƣờng không
hột tƣơng đƣơng nhau và có xu hƣớng không khác biệt với quýt Đƣờng có hột (đ/c).
Đặc biệt đến giai đoạn trái chín (tuần 32 đến tuần 34) chiều cao trái của 2 dòng quýt
Đƣờng không hột tƣơng đƣơng nhau và không khác biệt với quýt Đƣờng có hột
vi
(đ/c) (ở tuần 34, chiều cao trái quýt Đƣờng không hột số 1, quýt Đƣờng không hột
số 2 và quýt Đƣờng có hột (đ/c) tuần tự là 51,0 mm; 52,8 mm và 53,6 mm).
Đƣờng kính trái: từ khi đậu trái đến tuần 5, đƣờng kính trái 2 dòng quýt
Đƣờng không hột có xu thế phát triển tƣơng đƣơng nhau và không khác biệt với
quýt Đƣờng có hột (đ/c). Từ tuần 6 đến tuần 31, đƣờng kính trái 2 dòng quýt Đƣờng
không hột tƣơng đƣơng nhau nhƣng cùng thấp hơn quýt Đƣờng có hột (đ/c). Thời
điểm trái chín (tuần 32 đến tuần 34), đƣờng kính trái 2 dòng quýt Đƣờng không hột
tƣơng đƣơng nhau và không khác biệt với quýt Đƣờng có hột (đ/c) (ở tuần 34
đƣờng kính trái quýt Đƣờng không hột số 1, quýt Đƣờng không hột số 2 và quýt
Đƣờng có hột (đ/c) tuần tự là 53,9 mm; 55,1 mm và 57,4 mm).
Tỷ số chiều cao/đƣờng kính trái: thời điểm bắt đầu đậu trái đến tuần 26 tỷ số
chiều cao/đƣờng kính trái giữa 2 dòng quýt Đƣờng không hột tƣơng đƣơng nhau
nhƣng cùng cao hơn quýt Đƣờng có hột (đ/c). Từ tuần 27 đến giai đoạn trái chín tỷ
số chiều cao/đƣờng kính trái giữa 2 dòng quýt Đƣờng không hột tƣơng đƣơng nhau
và cùng tƣơng đƣơng với quýt Đƣờng có hột (đ/c). Tỷ số chiều cao/đƣờng kính trái
giảm theo thời gian, lớn hơn 1 từ khi đậu trái (1,42 – 1,53) đến tuần 19 (0,96 – 1) và
nhỏ hơn 1 từ tuần 20 (0,95 – 0,99) đến khi trái chín (tuần 34)( (0,93 – 0,96).
vii
MỤC LỤC
Chƣơng
Nội Dung
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... iii
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................ v
TÓM LƢỢC ............................................................................................................. vi
MỤC LỤC ............................................................................................................... viii
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................. x
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................. 2
1.1 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG CỦA CAM
QUÝT .......................................................................................................... 2
1.1.1. Nguồn gốc .............................................................................................. 2
1.1.2 Phân loại ................................................................................................. 3
1.1.3 Giá trị dinh dƣỡng .................................................................................. 3
1.2 ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI CỦA CAM QUÝT .............................................. 3
1.2.1 Đặc tính rễ ............................................................................................... 3
1.2.2 Đặc tính cây ............................................................................................ 4
1.2.3 Đặc tính lá ............................................................................................... 4
1.2.4 Đặc tính hoa ............................................................................................ 4
1.2.5 Đặc tính trái ............................................................................................. 5
1.2.5 Đặc tính hột ............................................................................................. 6
1.3 HIỆN TƢỢNG TRINH QUẢ SINH ............................................................ 6
1.4 CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY KHÔNG HỘT TRÊN CAM QUÝT............ 7
1.4.1 Hiện tƣợng tự bất dung hợp .................................................................... 7
1.4.2 Hiện tƣợng bất dục giao tử ...................................................................... 8
1.4.3 Tam bội ................................................................................................... 8
1.5 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRÁI CAM QUÝT ............................................... 9
1.6 YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN TRÁI .......................... 10
1.6.1 Nhiệt độ ................................................................................................. 10
1.6.2 Nƣớc ...................................................................................................... 11
1.6.3 Ẩm độ .................................................................................................... 11
1.6.4 Dinh Dƣỡng........................................................................................... 11
1.6.5 Chất điều hòa sinh trƣởng ..................................................................... 12
viii
1.7 YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ LỆ ĐẬU TRÁI ................................... 12
1.7.1 Nhiệt độ và sự khô hạn ......................................................................... 12
1.7.2 Đất ......................................................................................................... 13
1.7.3 Nƣớc ...................................................................................................... 13
1.7.4 Gió, ẩm độ đất và không khí ................................................................. 13
1.7.5 Dinh dƣỡng ........................................................................................... 13
1.7.6 Bộ tán lá trên cây, số lá trên phát hoa ................................................... 14
1.7.7 Chất sinh trƣởng, chất hydrat cacbon, hàm lƣợng oxy ......................... 15
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP ......................................... 16
2.1 PHƢƠNG TIỆN ......................................................................................... 16
2.1.1 Địa điểm và thời gian ............................................................................ 16
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ................................................................................ 16
2.2 PHƢƠNG PHÁP ........................................................................................ 16
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 16
2.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 16
2.2.3 Xử lý số liệu, thống kê .......................................................................... 17
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN................................................................ 18
3.1 TỶ LỆ ĐẬU TRÁI ..................................................................................... 19
3.2 SỰ PHÁT TRIỂN TRÁI CỦA QUÝT ĐƢỜNG KHÔNG HỘT .............. 21
3.2.1 Chiều cao trái ........................................................................................ 21
3.2.2 Đƣờng kính trái .................................................................................... 25
3.2.3 Tỷ số chiều cao/đƣờng kính trái............................................................ 30
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ .................................................................... 38
4.1 Kết luận ....................................................................................................... 38
4.2 Đề nghị ........................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................40
PHỤ CHƢƠNG ................................................................................................................44
ix
DANH SÁCH HÌNH
TT
Tên hình
Trang
3.1
Tỷ lệ đậu trái (%) từ khi đậu trái đến tuần thứ 10 của quýt Đƣờng
không hột tại khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
18
3.2
Tỷ lệ đậu trái (%) từ tuần thứ 11 đến tuần thứ 22 của quýt Đƣờng
không hột tại khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
19
3.3
Tỷ lệ đậu trái (%) từ tuần 23 đến tuần 34 của quýt Đƣờng không
hột tại khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
20
3.4
Chiều cao trái (mm) từ khi đậu trái đến tuần thứ 10 của quýt
Đƣờng không hột tại khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
21
3.5
Chiều cao trái (mm) từ tuần 11 đến tuần 22 của quýt Đƣờng
không hột tại khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
23
3.6
Chiều cao trái (mm) từ tuần 23 đến tuần 34 của quýt Đƣờng
không hột tại khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
24
3.7
Đƣờng kính trái (mm) từ khi đậu trái đến tuần thứ 10 của quýt
Đƣờng không hột tại khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
26
3.8
Đƣờng kính trái (mm) từ tuần 11 đến tuần 22 của quýt Đƣờng
không hột tại khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
27
3.9
Đƣờng kính trái (mm) từ tuần 23 đến tuần 34 của quýt Đƣờng
không hột tại khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
28
3.10
Tỷ số chiều cao/đƣờng kính trái từ khi đậu trái đến tuần thứ 10
của quýt Đƣờng không hột tại khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
30
3.11
Tỷ số chiều cao/đƣờng kính trái từ tuần 11 đến tuần 22 của quýt
Đƣờng không hột tại khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
31
3.12
Tỷ số chiều cao/đƣờng kính trái từ tuần 23 đến tuần 34 của quýt
Đƣờng không hột tại khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
32
3.13
Kích cỡ trái quýt Đƣờng không hột từ khi đậu trái đến tuần 34 tại
khu 2, Đại Học Cần Thơ (2012).
37
x
1
MỞ ĐẦU
Cam quýt là một trong các loại trái cao cấp đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng và
đƣợc sản xuất ở nhiều nƣớc trên thế giới (Đƣờng Hồng Dật, 2000). Cam quýt có
nhiều chất dinh dƣỡng, đây là loại cây ăn trái quý nên diện tích trồng cam quýt ngày
càng tăng (Nguyễn Minh Châu, 1998), riêng diện tích trồng cây cam quýt (Citrus) ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có hơn 40.000 hecta, chiếm hơn 60% tổng
diện tích trồng cây cam quýt trong cả nƣớc và là loại cây ăn trái có diện tích lớn
nhất ĐBSCL (Trần Văn Hâu, 2009). Có nhiều giống cam quýt đƣợc trồng nhiều ở
ĐBSCL nhƣ: cam Sành, cam Mật, quýt Tiều, quýt Đƣờng, bƣởi Năm Roi,…. Trong
đó, quýt Đƣờng đƣợc trồng phổ biến nhiều nơi và có giá trị kinh tế cao (Trần
Thƣợng Tuấn và cvt., 1994). Quýt Đƣờng là loại cây ăn trái có phẩm chất thơm
ngon, có thể lột vỏ và tách múi bằng tay dễ dàng, đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng
nhƣng trái quýt Đƣờng có rất nhiều hột (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong,
2003). Trong những năm gần đây, Bộ môn Khoa Học Cây Trồng, khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã phát hiện hai cá thể quýt Đƣờng không hột tại
tỉnh Đồng Tháp. Tuy nhiên cần tìm hiểu rõ hơn sự phát triển trái của 2 dòng quýt
Đƣờng không hột đặc biệt quý giá này, nhằm làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp
theo để giúp cho việc sớm phát triển giống cây trồng mới này trong sản xuất.
Vì thế, đề tài: “Sự phát triển của trái quýt Đƣờng không hột” đƣợc tiến hành nhằm
mục tiêu: đánh giá sự phát triển trái của quýt Đƣờng không hột số 1 và quýt Đƣờng
không hột số 2.
2
CHƢƠNG I
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI VÀ GIÁ TRỊ DINH DƢỠNG CỦA CAM
QUÝT
1.1.1 Nguồn gốc
Theo nhiều kết quả nghiên cứu cho rằng, cây cam quýt có nguồn gốc từ các
nƣớc nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu Á, trên miền lục địa từ phía đông
Ấn Độ (chân dãy Himalaya) qua Australia, miền nam Trung Quốc, Nhật Bản,...
(Trần Thế Tục và Hoàng Ngọc Thuận, 2000). Nghề trồng cam quýt đƣợc nông dân
làm từ rất lâu. Lịch sử nƣớc ta cũng nhƣ Trung Quốc đã ghi nhận nghề trồng cây ăn
trái có múi đã đƣợc thực hiện cách đây 3000 – 4000 năm (Đƣờng Hồng Dật, 2003).
Quýt đƣợc trồng ở trung quốc và nhật bản rất sớm (Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong, 2004). Quýt có thể có nguồn gốc từ Trung Quốc và vào Ấn Độ nhờ
con đƣờng mậu dịch, sau đó quýt đƣợc đƣa đến trồng ở Nhật, quýt Satsuma đã đƣợc
trồng ở đây khoảng 300 năm trƣớc (Fake, 2004). Nhiều tác giả cho rằng quýt King
(Citrus nobilis Lour) và Quất là ở miền Nam Việt Nam xứ Đông Dƣơng (Hoàng
Ngọc Thuận, 2000).
Theo Trần Thƣợng Tuấn và cvt., (1994), có nhiều giống cam quýt đƣợc trồng
nhiều ở ĐBSCL nhƣ: cam Sành, cam Mật, quýt Tiều, quýt Đƣờng, bƣởi Năm
Roi,…. Trong đó, quýt Đƣờng đƣợc trồng phổ biến nhiều nơi và có giá trị kinh tế
cao. Cây quýt Đƣờng không biết đƣợc trồng ở vùng ĐBSCL từ bao giờ và có phải
đƣợc nhập từ Thái Lan hay không, vì quýt Đƣờng trƣớc đây còn đƣợc gọi là quýt
Xiêm do trái lúc còn non ít chua nên ngƣời dân Chợ Lách chở cây giống đem bán
gọi là quýt Đƣờng (Trần Thƣợng Tuấn, 1999). Riêng cây quýt Đƣờng không hột
mới đây đã đƣợc phát hiện tại huyện Lai Vung, Tỉnh Đồng Tháp với hai cá thể quýt
Đƣờng không hột (Nguyễn Bảo Vệ và ctv., 2007).
3
1.1.2 Phân loại
Cam quýt nói chung có nhiều chủng loại, nằm trong bộ cam quýt (Rutales),
thuộc họ cam quýt (Rutaceae), họ phụ Aurantibidae. Họ phụ này có đến 250 loài,
chia ra nhiều chi và chi phụ, trong đó có ba chi đƣợc trồng từ lâu đời để lấy trái. Đó
là chi cam quýt (Citrus), chi Cam ba lá (Poncitrus) và chi Quất (Fortunella, còn gọi
là Tắc) (Trần Thế Tục và ctv., 2006).
Quýt Đƣờng có tên khoa học là Citrus nobolis var. microcarpa Hassk (Phạm
Hoàng Hộ, 2003). Quýt Đƣờng thuộc giống Citrus, nhóm nhỏ Eucitrus, họ
Rutaceae và họ phụ Aurantioideae (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2003).
Theo hệ thống phân loại hiện đại, Citrus đƣợc chia làm 3 loại: Citron
(Citrusmedica), quýt (Citrus reticulata) và bƣởi (Citrus grandis hay Citrus maxima
Burm) (Rodrigo và Zacarias, 2006; Nicolosi, 2007).
Theo Mukhopadhyay (2004), cam quýt trong tự nhiên bình thƣờng có bộ
nhiễm sắc thể (NST) lƣỡng bội 2n=18.
1.1.3 Giá trị dinh dƣỡng
Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), cam quýt là một trong các loại trái cao cấp
đƣợc nhiều ngƣời ƣa chuộng và đƣợc sản xuất ở nhiều nƣớc trên thế giới. Cam quýt
có nhiều chất dinh dƣỡng nên có giá trị sử dụng rất cao. Trong phần thịt trái có chứa
6 – 12% đƣờng. Hàm lƣợng vitamin C trong trái là 40 – 90mg/100g tƣơi. Các loại
acid hữu cơ chứa trong thịt trái 0,4 – 1,2 %, trong đó có nhiều loại acid có hoạt tính
sinh học cao. Trong trái còn chứa các chất khoáng và dầu thơm. Cam quýt đƣợc
dùng để ăn tƣơi. Ngoài ra còn đƣợc chế biến thành các sản phẩm nhƣ mức, kẹo,
nƣớc giải khát, xirô, trích lấy tinh dầu, làm thuốc chữa bệnh (Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong, 2003).
1.2 ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI CỦA CAM QUÝT
1.2.1 Đặc tính rễ
Rễ cam quýt thuộc loại rễ nấm (Micorhiza). Loại nấm này ký sinh trên lớp
biểu bì của rễ nó có chức năng giống nhƣ lông hút của rễ cây, cung cấp nƣớc, muối
khoáng và một lƣợng nhỏ chất hữu cơ cho cây (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Rễ cây
4
cam quýt chịu ảnh hƣởng nhiều của mực nƣớc ngầm ở tầng nông. Nhìn chung rễ
cam quýt phân bố ở tầng sâu 10-30cm. Rễ hút tập trung ở tầng sâu 10-25 cm
(Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Độ sâu rễ cọc phụ thuộc cây trồng bằng hột hay cây
tháp (Phạm Văn Duệ, 2005).
1.2.2 Đặc tính cây
Cây cam quýt thuộc loại thân gỗ, dạng bụi hay bán bụi (Trần Thƣợng Tuấn và
ctv., 1994). Thân cam quýt có tiết diện tròn, những cây mọc từ hột có sức sinh
trƣởng khỏe nên trên thân nổi những đƣờng sống (Nguyễn Hữu Đống và ctv.,
2003). Cây trƣởng thành có thể có 4 – 6 cành chính (Đƣờng Hồng Dật, 2003). Quýt
Đƣờng có thể ra đọt rãi rác quanh năm tuỳ tình trạng dinh dƣỡng của cây và độ ẩm
của đất (Trần Thƣợng Tuấn, 1999).
Theo Trần Thị Bích Vân (2008), kết quả ghi nhận đƣợc khi khảo sát đặc tính
cây của hai cây quýt Đƣờng không hột và cây quýt Đƣờng có hột đều có dạng tán
cây hình elip, cây có dáng thẳng đứng, mật độ cành thƣa, hƣớng ngọn và phân cành
nhiều. Cây có cấu trúc thân láng, góc độ cành vừa phải và đọt non có màu xanh
nhạt.
1.2.3 Đặc tính lá
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv., (1994), lá cam quýt thuộc loại lá đơn gồm có
cuống lá, cánh lá và phiến lá. Lá cam quýt thƣờng có hình ovan, hình trứng lộn
ngƣợc (Đƣờng Hồng Dật, 2003). Lá trên một cây có thể có khoảng 150.000 –
200.000 lá khoảng trên 200 m2 tổng diện tích lá (Hoàng Ngọc Thuận, 1995).
Lá quýt Đƣờng không hột thuộc kiểu lá đơn, phiến lá có màu xanh, không có
tai lá và lá có nhiều hình dạng khác nhau nhƣng hình mác là phổ biến, lá có màu
xanh đậm ở mặt trên và màu xanh sáng ở mặt dƣới, rìa lá có dạng răng cƣa, đỉnh
đầu lá có khía (Trần Thị Bích Vân, 2008; Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009).
1.2.4 Đặc tính hoa
Hoa quýt Đƣờng thuộc loại hoa đơn hay hoa chùm mọc ở nách lá của đọt non
(Trần Thƣợng Tuấn, 1999). Hoa cam quýt có màu trắng, có từ 4 – 8 cánh (thƣờng
có 5 cánh) (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Theo Trần Văn Hâu
5
(2009), cam quýt có hai loại hoa: hoa đực và hoa lƣỡng tính. Nhƣng thƣờng là hoa
lƣỡng tính (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
Theo Nguyễn Bá Phú và ctv., (2009), qua kết quả khảo sát đặc điểm sinh học
của cây quýt Đƣờng không hột và cây quýt Đƣờng có hột đều có dạng phát hoa gồm
nhiều hoa hoặc chỉ một hoa (biến thiên từ 1-10 hoa), màu trắng, mọc ở nách lá hay
tận ngọn, đều là hoa lƣỡng tính, bao phấn màu vàng thấp hơn nƣớm, có từ 18,9 –
19,4 nhị/hoa, số cánh hoa biến thiên từ 4-6 cánh. Tuy nhiên, dạng 5 cánh là phổ
biến.
1.2.5 Đặc tính trái
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv., (1994), trái cam quýt gồm có ba phần: ngoại,
trung và nội quả bì. Ngoại quả bì là phần vỏ ngoài của trái, gồm có biểu bì với lớp
cutin dày và các khí khổng. Bên dƣới lớp biểu bì là lớp tế bào nhu mô vách mỏng,
giàu lục lạp nên có thể quang hợp đƣợc khi trái còn xanh. Trung quả bì là phần phía
trong kế ngoại quả bì, đây là một lớp gồm nhiều tầng tế bào hợp thành. Các tế bào
cấu tạo dài với những khoảng gian bào rộng, chứa nhiều đƣờng bột, vitamin C và
pectin. Khi trái còn non hàm lƣợng pectin cao giữ vai trò quan trọng trong việc hút
nƣớc cung cấp cho trái. Nội quả bì gồm có các múi trái đƣợc bao quanh bởi vách
mỏng trong suốt. Bên trong vách múi có những sợi đa bào, phát triển và đầy dần
dịch nƣớc.
Vỏ quả có túi dầu và lớp tế bào sừng bên ngoài để bảo vệ cho trái, kế đến là
lớp vỏ trắng xốp bao quanh các vách múi. Khi chín vỏ trái có màu vàng da cam,
màu đỏ da cam, cũng có loại có màu xanh. Màu sắc vỏ trái rất đa dạng tùy theo từng
giống loài và điều kiện môi trƣờng (Hoàng Ngọc Thuận, 1995). Thịt trái có nhiều
múi, mỗi múi là một tâm bì (Phạm Văn Duệ, 2005). Trái các loài cam quýt có 8 –
14 múi (Đƣờng Hồng Dật, 2003). Trái quýt đƣờng khi chín vỏ trái có màu vàng
tƣơi, láng, vỏ mỏng và dai, thịt trái có màu cam, mềm, con tép lớn. Lƣợng nƣớc trái
nhiều, có màu cam, thơm ngon. Nƣớc trái có độ Brix là 9,0% và trị số pH là 3,6
(Trần Thƣợng Tuấn và ctv,. 1999). Trái quýt đƣờng có chiều cao trung bình 5,5 cm
và đƣờng kính trái trung bình 6,2 cm (Trần Thế Tục và Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
6
Nguyễn Bá Phú và ctv., (2009), khi khảo sát đặc tính trái quýt Đƣờng không
hột đột biến tự nhiên ở đồng bằng sông Cửu Long cho rằng cả ba nghiệm thức hình
dạng trái đều giống nhau. Trái tròn, to hơi dẹp. Đáy có núm, đỉnh trái hơi lõm. Màu
sắc thịt trái quýt Đƣờng không hột và có hột đều có màu cam, màu thịt trái có độ
đồng đều nhau. Trọng lƣợng trái trung bình của cây quýt Đƣờng không hột mã số 1
và mã số 80 lần lƣợt là 127 g và 124 g, chiều cao trái trung bình lần lƣợt là 5,73 cm
và 5,59 cm, chiều rộng trái lần lƣợt là 6,61 cm và 6,49 cm. Tim trái hơi bọng, nƣớc
trái rất ngọt và thơm (Trần Thị Bích Vân, 2008). Dịch trái có độ Brix khoảng
10,5%, pH khoảng 3,6 (Nguyễn Bá Phú và ctv., 2009). Thời gian từ khi trổ hoa đến
khi trái chín khoảng 9 tháng (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.2.6 Đặc tính hột
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), số lƣợng hột của cây cam
quýt trong mỗi múi có từ 0-6 hột. Hột cam quýt có 7 dạng chủ yếu: hình thoi, hình
chùy, hình nêm, hình trứng, hình phỏng cầu, hình bán phỏng cầu, và hình bán tam
giác (IPGRI, 1999). Theo Manner và ctv., (2006), cho rằng hột cam quýt đa phôi,
màu trắng đến xanh. Nguyên nhân của hiện tƣợng đa phôi có liên quan đến hoạt
động của các hormon kích thích tăng trƣởng hay những chất nội tiết của túi phôi
(Phạm Văn Côn, 2003).
1.3 HIỆN TƢỢNG TRINH QUẢ SINH
Theo Trần Văn Hâu (2009), trinh quả sinh là khả năng sản xuất trái mà không
cần thụ phấn. Có thể chia làm ba kiểu trinh quả sinh: trinh quả sinh yếu, trinh quả
sinh trung bình, trinh quả sinh mạnh. Trinh quả sinh yếu chỉ một ít trái đƣợc sản
xuất mà không cần thụ phấn nhƣ cam Navel. Trinh quả sinh trung bình đạt năng
suất trung bình nếu không thụ phấn nhƣng đạt năng suất cao nếu đƣợc thụ phấn nhƣ
quýt Orlando. Trinh quả sinh mạnh đạt năng suất cao nhƣng không cần thụ phấn
nhƣ chanh Tahiti.
7
Theo Smith (2000) cho rằng sự hình thành trái trinh quả sinh có thể xảy ra ít nhất 4
cách sau:
- Sự thay đổi nồng độ hormon tăng trƣởng trong mô bầu noãn có thể kích thích
tạo trái trinh quả sinh.
- Gen liên quan đến sự trinh quả sinh có thể biến đổi liên tiếp trong sự phân cắt
carbon và cƣờng độ sink mà ảnh hƣởng lên sự phát triển và giãn dài của trái trinh
quả sinh mà không cần thụ tinh.
- Sự tổn thƣơng làm tăng tính trinh quả sinh có thể liên quan đến sự thụ phấn
đặc biệt.
- Sự đột biến gây tổn thƣơng trong quá trình phát triển trên những mô đặc biệt
có thể cho phép sự phát triển trái mà không cần thụ tinh.
1.4 CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY KHÔNG HỘT TRÊN CAM QUÝT
Tạo trái không hột là vấn đề rất đƣợc quan tâm nghiên cứu nhằm tạo ra sản
phẩm có chất lƣợng cao (Trần Văn Hâu, 2009). Theo Varoquaux và ctv., (2000),
trái cây cam quýt đƣợc xem là không hột khi số hột nhỏ hơn 5 hột. Theo Trần Văn
Hâu (2009), ở Mỹ cam có từ 0 – 6 hột xem nhƣ là cam không hột. Theo Zhu và ctv.,
(2008) trung bình 2,3 hột/trái đƣợc coi là không hột.
1.4.1 Hiện tƣợng tự bất dung hợp
Tự bất dung hợp là sự tạo thành giao tử đực và cái không có chức năng, kết
quả là không có khả năng tạo thành hột khi tự thụ phấn, sự tự bất dung hợp có thể
do sự không phù hợp của giao tử đực cùng loài trên nƣớm nhụy, hoặc sự ngăn cản
quá trình vƣơn dài của hạt phấn cùng loài trong vòi nhụy (Reed, 2003).
Sự tự bất dung hợp thƣờng bao gồm các cơ chế: đồng hình, thể giao tử, thể
bào tử, tự bất dung hợp dị hình (Gibbs, 1988). Bất dung hợp đồng hình do dãy alen
ở một hay nhiều locus gây nên; do vậy trong trƣờng hợp này khi xảy ra hiện tƣợng
tự thụ thì sự tác động giữa hạt phấn và nƣớm nhụy sẽ làm phát sinh những phản ứng
sinh hóa làm hạt phấn không nẩy mầm đƣợc hoặc nẩy mầm những ống phấn phát
triển yếu không vƣơn đƣợc đến noãn (Trần Thƣợng Tuấn, 1992). Bất dung hợp giao
tử đƣợc xác định do giao tử đƣợc quy định bởi những alen S đặc biệt trong hạt
8
phấn. Trong hệ thống giao tử, alen S xuất hiện đi vào hoạt động để tạo nhân tố ức
chế hoặc tiền chất của nó sau giai đoạn kỳ sau của lần phân chia giảm nhiễm thứ
nhất. Trong hệ thống bào tử, hoạt động alen S phải xảy ra trƣớc giai đoạn kỳ sau I.
Sự ức chế giao tử thƣờng xảy ra vào một vài giai đoạn trong suốt quá trình phát
triển ống phấn trong nhụy hoa (Brewbaker, 1957). Bất dung hợp bào tử đƣợc xác
định do nhân lƣỡng bội của tế bào tử quy định. Sự ức chế bào tử thƣờng xảy ra ở bề
mặt nƣớm, kết quả là ức chế sự nẩy mầm và giai đoạn sớm của sự phát triển ống
phấn (Brewbaker, 1957). Bất dung hợp di hình đƣợc xác định do bộ phận cái có cấu
tạo không thích hợp cho sự tự thụ phấn (Trần Thƣợng Tuấn, 1992).
Tự bất dung hợp với tính tạo trái không hột là nguyên nhân trái không hột ở
cam quýt (Gosmez-Alvarado và ctv., 2004). Theo Futch và Jackson (2009) sự tự bất
tƣơng hợp có thể khắc phục bởi sự giao phấn với cây trồng tƣơng hợp khác.
1.4.2 Hiện tƣợng bất dục giao tử
Hiện tƣợng bất dục giao tử thì cần thiết để sản xuất cây trồng không hột và có
thể phân thành 3 loại: bất dục cái, bất dục đực và tự bất tƣơng hợp (Ollitrault,
2007). Theo Vũ Đình Hòa (2005), bất dục đực là cây không có khả năng tạo ra hoặc
phóng thích hạt phấn có chức năng. Hiện tƣợng này tạo ra giống cây cho trái không
hột hoặc ít hột khi trồng thuần và khi trồng chung với các giống cây đực hữu dục thì
nó cũng có khả năng thụ phấn nhƣng thấp hơn, cho trái có hột ít và % số trái không
hột tăng (Yamamoto và ctv., 1995 trích từ Bùi Thị Cẩm Hƣờng, 2008). Nguyên
nhân của hiện tƣợng bất dục đực là do giao tử đực không có sức sống, hiện tƣợng
này có cả ở cây tự thụ phấn cũng nhƣ cây giao phấn do các đột biến làm ngừng trệ
sự phát triển của các giao tử đực vào các giai đoạn khác nhau (Trần Thƣợng Tuấn,
1992). Bất dục cái có thể do hoa bị thui hoặc sự thiếu sót trong quá trình phát triển
túi phôi (Jackson và Gmiter, 1997).
1.4.3 Tam bội
Theo Jackson (1997), cho rằng trong quá trình giảm phân, giao tử đực và cái
đƣợc tạo ra với số nhiễm sắc thể mất cân bằng. Khi phân bào giảm nhiễm, giao tử
phân bào bất bình thƣờng ra tế bào với bộ nhiễm sắc thể tam bội (Jackson và
Gmiter, 1997). Giống tam bội trên cam quýt có thể đƣợc tạo ra bằng nhiều phƣơng
9
pháp chẳng hạn: thụ phấn chéo giữa cây lƣỡng bội và cây tứ bội, sự xuất hiện ngẫu
nhiên quần thể tam bội, sự chiếu xạ, nuôi cấy phôi nhũ và công nghệ sinh học hiện
đại (Raza và ctv.,2003). Cây tam bội là tiêu chuẩn quan trọng nhất để tuyển chọn
giống cây trồng không hột (Zhu, 2008).
1.5 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRÁI CAM QUÝT
Theo Vũ Văn Vụ (1998), sự sinh trƣởng của bầu noãn thành trái và sự lớn lên
của trái là kết quả của sự phân chia tế bào và sự giãn dài tế bào. Ngoài ra, trong một
vài trƣờng hợp sự sinh trƣởng của trái còn do sự tăng trƣởng của các khoảng gian
bào đặc biệt là giai đoạn sau. Sự tăng về thể tích, khối lƣợng tƣơi, khô, và đƣờng
kính của trái xảy ra nhanh sau khi thụ phấn. Quá trình sinh trƣởng của trái đƣợc
điều chỉnh bằng hoocmon nội sinh. Sự sinh trƣởng của bầu noãn xãy ra mạnh mẽ
nếu có số lƣợng hạt phấn rơi trên nƣớm nhụy càng nhiều, vì hạt phấn là nguồn giàu
auxin. Tuy nhiên, auxin của hạt phấn không đủ để kích thích sự hình thành và lớn
lên nhanh chóng của trái mà quá trình này đƣợc điều chỉnh bằng một phức hệ
hoocmon sinh sản từ phôi và sau đó là hột. Trong phức hệ hoocmon có auxin,
gibberellin và xytokinin. Các chất này hình thành trong phôi và khuếch tán vào bầu
noãn kích thích sự phân chia và và sự giãn của tế bào. Đối với trái không hột, sự
phát triển của trái không hột trong tự nhiên là do hàm lƣợng auxin nội sinh cao ở
trong bầu noãn, cho phép bầu noãn phát triển thành trái mà không cần có nguồn
auxin từ trong hột giải phóng ra. Ngƣời ta đã phân tích hàm lƣợng auxin trong bầu
noãn của các loài có hột thấp hơn nhiều so với các loài không hột. Quá trình sinh
trƣởng và phát triển của cam quýt gồm các giai đoạn:
- Giai đoạn phát sinh và phát triển: cấu tạo hình dạng trái, cấu cơ bản hợp
thành sau đó trái không ngừng phát triển, gia tăng khối lƣợng bằng sự phân chia tế
bào cho đến khi đạt kích thƣớc tối đa. Ở giai đoạn này diễn ra quá trình tổng hợp
thành phần hóa học của trái nhƣ đƣờng (chủ yếu là sucrose) đƣợc hình thành từ lá
do quá trình quang hợp, cố định CO2, sucrose đƣợc vận chuyển về trái. Một số sản
phẩm của sucrose biến đổi thành acid citric, acid ascorbic, fructose, glucose cung
cấp cho quá trình phát triển trái, trong khi một số dạng đƣờng và acid khác đƣợc
10
tích lũy trong nƣớc trái. Giai đoạn này có thể bị ảnh hƣởng do stress nhƣ thiếu hoặc
thừa nƣớc và thiếu dinh dƣỡng (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1994).
- Giai đoạn chín: đây là giai đoạn dự trữ của trái, giai đoạn này có sự thay đổi
rất lớn về màu sắc từ xanh sang vàng cam, thay đổi cấu trúc độ cứng, mùi vị, vỏ trái
mỏng dần.... Suốt giai đoạn này, trái đạt độ thuần thục (cứng chắc) và tốc độ hô hấp
cao. Tuy nhiên, ở giai đoạn này một vài stress sẽ ảnh hƣởng tới chất lƣợng cuối
cùng của trái. Khi đạt tới trái chín, có sự thay đổi màu cam hoặc vàng, trái sẽ mềm
và một số hoạt động trao đổi chất giảm, gia tăng nồng độ chất rắn hòa tan và hàm
lƣợng acid giảm (gia tăng pH) (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1994).
Theo Trần Văn Hâu (2009), sự phát triển trái của cam quýt theo đƣờng cong
đơn giản, gồm ba giai đoạn nhƣ các loại trái cây khác: phân chia tế bào ( 4-6 tuần
sau khi ra hoa), sự phát triển kích thƣớc trái, giai đoạn trƣởng thành (ngắn hơn 2
tháng)
Sự thay đổi các đặc tính vật lý ở quýt Đƣờng nhƣ: trọng lƣợng trái, chiều cao
trái, đƣờng kính trái, trọng lƣợng vỏ trái và hàm lƣợng dịch trái tăng đến 32-36 tuần
sau khi thụ phấn, sau đó thì ngừng tăng trƣởng đến thời điểm thu hoạch. Bề dày vỏ
trái giảm đến giai đoạn 22 tuần sau khi thụ phấn, sau đó tăng nhẹ đến thời điểm thu
hoạch (Võ Văn Vang, 2010). Một số đặc tính của trái đƣợc xác định trong hai tháng
đầu sau khi ra hoa. Cây mang nhiều trái ảnh hƣởng rất lớn đến tỷ lệ phát triển trái
(Trần Văn Hâu, 2009).
1.6 YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN TRÁI
1.6.1 Nhiệt độ
Theo Trần Văn Hâu (2009), một số đặc tính trái nhƣ kích thƣớc, hình dạng,
thời gian chín,… bị ảnh hƣởng rất mạnh bởi yếu tố khí hậu. Trong đó, nhiệt độ có
ảnh hƣởng quan trọng đến phẩm chất và sự phát triển của trái (Nguyễn Bảo Vệ và
Lê Thanh Phong, 2004). Tỷ lệ sinh trƣởng của trái tối hảo trong điều kiện nhiệt độ
từ 20 - 250C, nhiệt độ lớn hơn 300C và thấp hơn 130C ức chế sự sinh trƣởng của trái.
Khí hậu ẩm lạnh trái sẽ phát triển tốt hơn khí hậu khô nóng (Trần Văn Hâu, 2009).
Nhiệt độ chênh lệch ngày và đêm lớn trái sẽ phát triển nhanh. Biên độ nhiệt ngày
11
đêm còn ảnh hƣởng đến khả năng tích lũy, vận chuyển đƣờng bột trong cây và trái
ảnh hƣởng đến tốc độ chín của trái. Nhiệt độ ban đêm không quá cao có lợi cho việc
tích lũy và phát triển trái. Tuy nhiên nhiệt độ ban đêm quá thấp làm cho các hoạt
động này kém đi. Ở giai đoạn cuối của trái, nhiệt độ có ảnh hƣởng đến độ lớn của
trái. Cam quýt trồng ở vùng núi cao hoặc những nơi có vĩ độ cao, mùa đông rét
sớm, trái không phát triển đƣợc (có xu hƣớng đƣờng kính nhỏ hơn chiều cao, dạng
quả tròn dài) (Hoàng Ngọc Thuận, 1999). Tổng tích ôn có ảnh hƣởng đến thời gian
chín của trái. Ở vùng nhiệt đới, tổng tích ôn cần thiết cho cam quýt đạt sớm hơn
nhiều nên từ thời gian ra hoa đến trái chín ngắn hơn vùng Á nhiệt đới (Nguyễn Bảo
Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.6.2 Nƣớc
Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2004) nƣớc ảnh hƣởng đến sinh
trƣởng của thực vật rất lớn. Trƣớc hết là ảnh hƣởng đến sự hấp thu và thoát hơi
nƣớc, ảnh hƣởng đến sự vận chuyển các chất tan trong cây, ảnh hƣởng đến các phản
ứng sinh hóa xảy ra trong cây, ảnh hƣởng đến sự giãn dài tế bào, đến các hoạt động
hô hấp, chuyển hóa trong cơ quan. Nƣớc rất cần thiết cho cam quýt trong thời kì ra
hoa kết quả và phát triển trái mạnh (Trần Thế Tục và ctv., 1998).
1.6.3 Ẩm độ
Ở thời kỳ hoa nở cần ẩm độ không khí thấp 70-75%. Thời kỳ trái phát triển ẩm
độ cao trái sẽ phát triển nhanh, phẩm chất tốt (Trần Thế Tục và ctv., 1998).
1.6.4 Dinh dƣỡng
Đạm (N) giữ vai trò quan trọng trong quá trình sinh trƣởng của cây cũng nhƣ
quá trình hình thành hoa và trái. Nếu thiếu đạm cành non bị chết khô, lá có màu
xanh nhạt. Nếu thừa đạm cây ra cành tƣợc nhiều, lá to mềm, dễ bị sâu bệnh tấn công
và ảnh hƣởng xấu đến phẩm chất trái (Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003). Ngoài ra
Đạm còn là nguyên liệu hợp thành sinh trƣởng tố (Trần Thƣợng Tuấn và ctv.,
1994). Lân (P) giúp tán lá sinh trƣởng tốt, cải thiện màu sắc lá . Ngoài ra, Lân (P)
giúp điều hòa lƣợng đạm trong cây. Kali (K) có ảnh hƣởng lớn đến phẩm chất trái
(trái to, ngọt hơn), làm chắc mô, giúp cây chịu đƣợc rét (Nguyễn Hữu Đống và ctv.,
12
2003). Nhu cầu kali cao nhất vào lúc cây ra trái và trái lớn. Cần bón kali với số
lƣợng đủ, nhằm bảo đảm cho trái phát triển tối ƣu (Trần Thƣợng Tuấn và ctv.,
1994). Calcium cũng là chất cần thiết cho cam quýt phát triển bình thƣờng. Calcium
cần cho cam quýt tƣơng đƣơng với đạm (Nguyễn Hữu Đống và ctv., 2003).
1.6.5 Chất điều hòa sinh trƣởng
Theo Nguyễn Minh Chơn (2005) thì: Auxin: ảnh hƣởng lên sự đậu trái và phát
triển trái. Auxin có mặt trong giai đoạn nào của sự phát triển trái điều có sự đáp
ứng. Nội nhũ trong phôi và hột sản sinh ra auxin, sẽ di chuyển ra ngoài vỏ và kích
thích sự phát triển, Gibberellin (GA): Hột là nguồn giàu GA. Vì vậy GA đƣợc xem
là chất góp phần phát triển trái cùng với auxin. Xử lí GA ngoại sinh gây ra trinh quả
sinh là yếu tố khẳng định vai trò của GA lên sự phát triển trái. GA còn ảnh hƣởng
lên độ lớn và hình dạng của trái. Cytokinin: trái non phát triển rất nhanh và có sự
phân chia tế bào mạnh mẽ. Trong hột của chúng chứa nhiều cytokinin và đƣợc xem
là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của trái.
1.7 YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TỶ LỆ ĐẬU TRÁI
Sự đậu trái là sự phát triển nhanh của noãn mà thƣờng theo sau bằng sự thụ
phấn và thụ tinh. Sự xảy ra không qua thụ phấn, thụ tinh với trái không hột gọi là
trinh quả sinh (Nguyễn Minh Chơn, 2005).
Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv., (1994), cây thƣờng cho nhiều hoa nhƣng chỉ
có một tỷ lệ nhỏ trái phát triển. Tỷ lệ đậu trái bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố nhƣ: chất
dinh dƣỡng, lƣợng nƣớc cung cấp, khí hậu, sâu bệnh,…. Hoa và trái non có thể bị
rụng, thời kì này có thể kéo dài đến 10 – 12 tuần sau khi hoa nở.
1.7.1 Nhiệt độ và sự khô hạn
Theo Trần Văn Hâu (2009), sự đậu trái ảnh hƣởng rất mạnh bởi nhiệt độ và sự
khô hạn. Thông thƣờng sự rụng trái non bắt đầu sau khi ra hoa cho đến 3-4 tuần sau
khi hoa nở. Sự rụng trái non xảy ra nghiêm trọng khi nhiệt độ trên bề mặt lá từ 350C
- 400C hoặc khi cây bị khô hạn. Nhiệt độ cao và sự khô hạn nghiêm trọng làm cho
khí khẩu bị đóng dẫn đến giảm đồng hóa khí CO2 và sự rụng trái non gây ra bởi sự
mất cân bằng carbon. Theo một tài liệu nghiên cứu, khi nhiệt độ khoảng 240C vào
13
ban ngày và 190C vào ban đêm trong khoảng 4 – 6 tuần lễ sau nở hoa thì cam quýt
đậu trái và rụng ít nhất (Nguyễn Văn Luật, 2006)
1.7.2 Đất
Cam quýt không ƣa đất nặng vì trồng trên đất nặng quả nhỏ lại, ít nƣớc. Đất
phù sa, thoát nƣớc tốt là thích hợp với cam quýt (Nguyễn Văn Luật, 2006).Vào mùa
mƣa, đất bảo hòa nƣớc nên thiếu oxy làm cho bộ rễ hoạt động kém làm cho lá và
trái non rụng nhiều (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1994).
1.7.3 Nƣớc
Nƣớc là chất điều chỉnh nhiệt, khi gặp nhiệt độ không khí cao, nhờ qua trình
thoát hơi nƣớc làm giảm nhiệt độ ở bề mặt lá tạo điều kiện cho quá trình quang hợp
và các hoạt động khác tiến hành thuận lợi (Trần Thƣợng Tuấn và ctv., 1994). Lúc ra
lộc, chồi non, hoa đang nở và trái đang đậu mà thiếu nƣớc thì trái non rụng nhiều.
Lúc trái đang lớn nhanh, chồi non tranh chấp nƣớc với trái non mà thiếu nƣớc trái
sẽ nhỏ đi (Nguyễn Văn Luật, 2006). Theo Trần Thƣợng Tuấn và ctv .,(1994), nhu
cầu về nƣớc trong các thời kỳ sinh trƣởng và phát triển đƣợc tóm tắt nhƣ sau: Ở giai
đoạn hoa nở, đậu trái và phát triển các lộc mới, cần có nƣớc đấy đủ. Chỉ hơi thiếu
nƣớc thôi cũng làm cho lá nhỏ đi, lộc ngắn lại. Thiếu nƣớc trầm trọng làm cho lá,
lộc kém phát triển, hoa không nở hết, đậu trái kém và bị rụng nhiều. Khi trái phát
triển, mức độ hô hấp cao, nhất là khi trời nóng, nhu cầu về nƣớc rất lớn, nếu thiếu
nƣớc, quang hợp kém, năng suất và chất lƣợng trái giảm sút.
1.7.4 Gió, ẩm độ đất và không khí
Trong thời kỳ ra trái, nếu bị gió nhiều, gió mạnh làm quả dễ bị xây xát, dễ
rụng (Nguyễn Ngọc Tuyết, 2003). Ẩm độ đất và không khí cũng có ảnh hƣởng đến
tỷ lệ đậu trái cam quýt. Độ ẩm không khí quá cao gây hiện tƣợng nức và rụng trái
(Hoàng Ngọc Thuận,1999).
1.7.5 Dinh dƣỡng
Tình trạng dinh dƣỡng của cây cũng ảnh hƣởng đến tỷ lệ đậu trái. Việc cung
cấp đủ dinh dƣỡng cây thƣờng cho ra những cành đơn có nhiều lá và một hoa có
khả năng đậu trái cao (Đƣờng Hồng Dật, 2003). Tỷ lệ C/N có liên quan đến sự hình