TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
TRẦN VĂN LỄ
KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA DƯA LÊ KIM CÔ NƯƠNG GHÉP
TRÊN GỐC BÌNH BÁT DÂY
VÀ GỐC BÍ ĐỎ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Cần Thơ – 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Tên đề tài:
KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA DƯA LÊ KIM CÔ NƯƠNG GHÉP
TRÊN GỐC BÌNH BÁT DÂY
VÀ GỐC BÍ ĐỎ
Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS. TRẦN THỊ BA
ThS. VÕ THỊ BÍCH THỦY
Sinh viên thực hiện:
TRẦN VĂN LỄ
MSSV: 3093246
LỚP: NÔNG HỌC-K35
Cần Thơ – 2012
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông Học, với đề tài:
KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA DƯA LÊ KIM CÔ NƯƠNG GHÉP
TRÊN GỐC BÌNH BÁT DÂY
VÀ GỐC BÍ ĐỎ
Do sinh viên Trần Văn Lễ thực hiện.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày…. tháng…. năm 2012
Cán bộ hướng dẫn
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ luận
văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Trần Văn Lễ
iv
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Nông Học với đề tài:
KHẢO SÁT SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG
SUẤT CỦA DƯA LÊ KIM CÔ NƯƠNG
GHÉP TRÊN GỐC BÌNH BÁT
DÂY VÀ GỐC BÍ ĐỎ
Do sinh viên Trần Văn Lễ thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: .....................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức: .............................................
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2012
Hội đồng
v
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. Lý lịch sơ lược
Họ và tên: Trần Văn Lễ
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 12/03/1991
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Xã Định An, Huyện Lấp Vò,Tỉnh Đồng Tháp
Con ông: Trần Văn Chính
Và bà: Nguyễn Thị Nhả
Chỗ ở hiện nay: Ấp An Ninh, Xã Định An, Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp
II. Quá trình học tập
1. Tiểu học
Thời gian: 1997-2002
Trường: Tiểu học Định An 2
Địa chỉ: Xã Định An, Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp
2. Trung học Cơ sở
Thời gian: 2002-2006
Trường: Trung học Cơ sở Định An 2
Địa chỉ: Xã Định An, Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp
3. Trung học Phổ thông
Thời gian: 2006-2009
Trường: Trung học Phổ thông Lấp Vò 1
Địa chỉ: TT Lấp Vò, Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng Tháp
4. Đại học
Thời gian: 2009-2012
Trường: Đại học Cần Thơ
Địa chỉ: Đường 3/2, Phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Chuyên ngành: Nông học (Khóa 35)
Ngày….tháng….năm 2012
Trần Văn Lễ
vi
LỜI CẢM ƠN
Kính dâng!
Cha mẹ đã hết lòng nuôi nấng, dạy dỗ con khôn lớn nên người.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
- PGS.TS. Trần Thị Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm, góp ý
và cho những lời khuyên hết sức bổ ích trong việc nghiên cứu và hoàn thành tốt
luận văn này.
- ThS. Võ Thị Bích Thủy đã đóng góp những ý kiến xác thực góp phần hoàn
chỉnh luận văn.
- Cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy đã quan tâm và dìu dắt lớp tôi hoàn
thành tốt khóa học.
- Quý Thầy, Cô trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn!
- Chị Trần Thị Hồng Thơi lớp Cao học Trồng Trọt khóa 16 đã giúp tôi hoàn
thành số liệu và chỉnh sửa luận văn.
- Chị Thanh, chị Thảo cùng các anh Duy, Hoàng, Mến và các bạn Dung, Hân,
Giang, Vinh, Nhã, Sang, Ngoan, Tính và các bạn lớp Nông học K35 đã hết lòng
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Thân gửi về!
Các bạn lớp Nông học K35 những lời chúc sức khỏe và thành đạt trong
tương lai.
Trần Văn Lễ
vii
TRẦN VĂN LỄ. 2012. “Khảo sát sự sinh trưởng và năng suất của dưa lê Kim
Cô Nương ghép trên gốc bình bát dây và gốc bí đỏ”. Luận văn tốt nghiệp Đại
học ngành Nông học, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD, trường Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy.
TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện từ tháng 10/2011-01/2012, tại Trại thực nghiệm Khoa
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ nhằm tìm ra gốc ghép
thích hợp cho ngọn dưa lê Kim Cô Nương đạt sinh trưởng và năng suất của dưa lê
sau khi ghép. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 4
lần lặp lại gồm 6 nghiệm thức là: (1) ngọn dưa lê ghép trên gốc bình bát dây bằng
phương pháp ghép ống, (2) ngọn dưa lê ghép trên gốc bình bát dây bằng phương
pháp ghép chẻ, (3) ngọn dưa lê ghép trên gốc bình bát dây bằng phương pháp ghép
ghim, (4) ngọn dưa lê ghép trên gốc bí đỏ bằng phương pháp ghép ống, (5) ngọn
dưa lê ghép trên gốc bí đỏ bằng phương pháp ghép ghim và (6) đối chứng không
ghép.
Kết quả cho thấy tỷ lệ sống cây dưa lê sau ghép > 66%, cây dưa lê ghép sau
khi trồng ra đồng có sự tương thích giữa gốc và ngọn tốt, sinh trưởng thân lá mạnh
và đạt năng suất. Dưa lê Kim Cô Nương ghép trên gốc bí cho trọng lượng trái lớn
nhất (868,33 g/trái), đạt năng suất thương phẩm (9,73 tấn/ha) cao hơn 15% ghép
trên gốc bình bát dây bằng phương pháp ghép ghim và 12% dưa lê không ghép. Độ
Brix thịt trái dưa lê ghép trên gốc bình bát dây cao nhất (9,72-10,11%) và thấp nhất
là dưa lê không ghép và ghép trên gốc bí (8,26-8,11%).
viii
MỤC LỤC
Nội dung
Tóm lược
Mục lục
Danh sách bảng
Danh sách hình
Mở đầu
Trang
vii
viii
x
xi
1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc, phân loại, giá trị dinh dưỡng và tình hình sản xuất dưa lê
1.1.1 Nguồn gốc
1.1.2 Phân loại
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng của dưa lê
1.1.4 Tình hình sản xuất dưa lê
1.2 Đặc tính thực vật và yêu cầu ngoại cảnh
1.2.1 Đặc tính thực vật
1.2.2 Yêu cầu ngoại cảnh
1.3 Khái quát về cây bình bát dây
1.4 Khái quát về cây bí đỏ
1.5 Một số vấn đề liên quan đến rau ghép ngọn
1.5.1 Lịch sử quá trình nghiên cứu và ứng dụng phương pháp ghép ngọn trên rau
1.5.2 Những triển vọng và hạn chế của phương pháp ghép
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
2.1.1 Địa điểm và thời gian
2.1.2 Tình hình khí tượng thủy văn
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm
2.2 Phương pháp
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi
2.2.4 Phân tích số liệu
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Tỉ lệ sống sau ghép
3.2 Tình hình sinh trưởng
3.2.1 Chiều dài thân chính
3.2.2 Số lá trên thân chính
3.2.3 Đường kính gốc ghép
2
2
2
3
3
4
4
5
6
7
7
7
9
10
10
10
10
10
11
11
12
16
17
18
18
18
18
20
21
ix
3.2.4 Đường kính ngọn ghép
3.2.5 Tỷ lệ đường kính gốc/đường kính ngọn
3.3 Thành phần năng suất và năng suất
3.3.1 Trọng lượng trái
3.3.2 Kích thước trái
3.3.3 Trọng lượng toàn cây
3.3.4 Năng suất
3.4 Độ brix
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG
22
23
24
24
25
26
27
28
31
32
36
x
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Loại, liều lượng và thời kỳ bón phân cho dưa ghép trong thời gian thí
nghiệm, tháng 11/2011 - 01/2012.
16
Tỷ lệ (%) sống dưa lê ghép trên BBD và bí qua các ngày sau ghép, tại
trại thực nghiêm, Khoa Nông nghiệp và SHƯD, ĐHCT (11/201101/2012)
18
Đường kính trái dưa lê ở các nghiệm thức ghép trên gốc BBD và bí,
tại trại thực nghiệm, khoa NN & SHƯD, trường ĐHCT (10/201101/2012)
25
3.1
3.2
i
xi
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
2.1
Tình hình khí hậu thời tiết trong thời gian làm thí nghiệm
(Tháng 10/2011- 01/2012) tại TP.Cần Thơ (Đài khí tượng Thủy
văn Cần Thơ).
10
Các bước thực hiện trong kỹ thuật ghép chẻ gốc trên BBD, tại trại
thực nghiệm, Khoa NN và SHƯD, ĐHCT (11/2011-01/2012).
13
Các bước thực hiện trong kỹ thuật ghép ống trên gốc BBD, tại trại
thực nghiệm, Khoa NN và SHƯD, ĐHCT (11/2011-01/2012).
14
Các bước thực hiện trong kỹ thuật ghép ghim trên gốc BBD, tại trại
thực nghiệm, Khoa NN và SHƯD, ĐHCT (11/2011-01/2012).
15
Chiều dài thân chính của dưa lê ghép gốc BBD/bí qua các giai đoạn
khảo sát, tại trại thực nghiệm khoa Nông nghiệp và SHƯD, trường
ĐHCT (10/2012-1/2012)
19
Số lá thân chính của dưa lê ghép trên gốc BBD/ bí qua các lần khảo
sát, tại trại thực nghiệm khoa Nông nghiệp và SHƯD, trường ĐHCT
(10/2012-1/2012)
21
Đường kính gốc ghép của dưa lê ghép trên gốc BBD/bí qua các lần
khảo, tại trại thực nghiệm khoa Nông nghiệp và SHƯD, trường ĐHCT
(10/2012-1/2012)
22
Đường kính ngọn dưa lê qua các lần khảo sát, tại trại thực nghiệm
khoa Nông nghiệp và SHƯD, trường ĐHCT (10/2012-1/2012)
23
Trọng lượng trái dưa lê ở các nghiệm thức ghép trên gốc BBD và gốc
bí đỏ, tại trại thực nghiệm khoa Nông nghiệp và SHƯD, trường
ĐHCT (10/2012-1/2012
24
Trọng lượng toàn thân ở các nghiệm thức ghép trên gốc BBD và gốc
bí, tại trại thực nghiệm khoa Nông nghiệp và SHƯD, trường ĐHCT
(10/2012-1/2012)
26
Năng suất dưa lê ở các nghiệm thức ghép trên gốc BBD và gốc bí, tại
trại thực nghiệm khoa Nông nghiệp và SHƯD, trường ĐHCT
(10/2012-1/2012)
27
Độ brix dưa lê ở các nghiệm thức ghép trên gốc BBD và gốc bí, tại
trại thực nghiệm khoa Nông nghiệp và SHƯD, trường ĐHCT
(10/2012-1/2012)
28
2.2
2.3
2.4
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
i
xii
ii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐHCT: Đại học Cần Thơ
NN: Nông nghiệp
SHƯD: Sinh học ứng dụng
TP: Thành phố
NSKGh: Ngày sau khi ghép
NSKT: Ngày sau khi trồng
BBD: Bình bát dây
ii
1
MỞ ĐẦU
Dưa lê có tên khoa học là Cucumis melon L. thuộc họ bầu bí Cucurbititaceae,
dưa lê có giá trị dinh dưỡng và kinh tế rất cao. Dưa lê có hương vị thơm ngon, hình
dáng, màu sắc đẹp… được thế giới ưa chuộng và từng bước chia sẽ thị trường trái
cây trong nước. Ngoài ra, dưa lê Kim Cô Nương là một trong những loại trái cây
được ưa thích dùng để trưng tết và có thời gian bao quản lâu (khoảng 1 tháng), thích
hợp cho việc vận chuyển nên có vị trí quan trọng trong chế biến và xuất khẩu (Tạ
Thu Cúc, 2005). Trồng dưa lê cho lợi nhuận cao hơn dưa hấu từ 2-3 lần (Mai Thị
Phương Anh và ctv., 1999), tuy nhiên việc canh tác, còn gặp nhiều sâu bệnh do canh
tác liên tục trong điều kiện thời tiết bất lợi như mưa, bão, khô hạn… đã làm giảm
năng suất và phẩm chất dưa lê. Trước tình hình đó, ghép đươc xem là biệt pháp tối
ưu nhất. Nhưng để tìm ra một gốc ghép thích hợp với sự sinh trưởng của ngọn dưa
không phải là một điều đơn giản vì phải đáp ứng được nhiều yêu cầu như cùng họ,
sinh trưởng mạnh hoặc tương đương với ngọn ghép, kháng bệnh… Gốc bình bát
dây trên thế giới được xem như một dịch hại, thuộc họ bầu bí nhưng có khả năng
đáp ứng tiêu chí của một ngọn ghép, bí đỏ sinh trưởng phát triển mạnh, cùng họ với
dưa lê, khả năng thích hợp với ngọn ghép là rất cao. Đề tài “Khảo sát sự sinh
trưởng và năng suất của dưa lê Kim Cô Nương ghép trên gốc bình bát dây và
gốc bí đỏ” được thực hiện nhằm tìm ra một gốc ghép thích hợp với ngọn dưa lê có
khả năng sống và sinh trưởng tốt cho năng suất cao.
2
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG VÀ
TÌNH HÌNH SẢN XUẤT DƯA LÊ
1.1.1 Nguồn gốc
Dưa lê có tên khoa học là Cucumis melo L. thuộc họ bầu bí dưa
(Cucurbitaceae). Dưa lê là loại cây rau thuộc nhóm song tử diệp. Theo Mai Thị
Phương Anh và ctv. (1996), dưa lê được trồng sớm nhất đã tồn tại hàng ngàn năm.
Phần lớn cây rau trong họ bầu bí dưa có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới khô hạn Châu
Phi, Châu Mỹ và Nam Châu Á (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Dưa lê cũng được trồng
ở Ấn Độ, Iran, Apganixtan, vùng Trung Á Liên Xô. Ở Trung Quốc dưa lê là loại
cây được trồng khá phổ biến chiếm một vị trí khá quan trọng trong nền nông nghiệp
nước này. Hiện nay dưa lê được sản xuất lớn ở Pháp, Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ, Thổ
Nhĩ kỳ và Tây Ban Nha.
1.1.2 Phân loại
Do dưa lê được trồng trãi dài trên thế giới nên chúng có sự khác biệt nhau về
hình dạng, kích thước, màu sắc, chất lượng thịt quả cũng như đặc tính sinh lý của
cây nên có sự phân loại dưa lê khác nhau.
Theo George và ctv. (1991), đã phân chia dưa lê thành 7 loại: dưa đỏ, dưa
lưới, dưa không mùi, dưa quả dài, dưa Conomon, dưa Chito và dưa Dudaim. Các
giống phân biệt với nhau chủ yếu dựa vào kiểu trái:
- Dưa đỏ: cỡ trái trung bình, vỏ có màu xanh lục và có vẩy bao xung quanh,
thịt trái có màu vàng cam hay xanh, khi chín có mùi thơm.
- Dưa lưới: kích cỡ trái trung bình, có vỏ bao xung quanh, thịt trái có màu
xanh hay hồng cam, khi chín có mùi thơm rất dễ chịu, được trồng nhiều ở Bắc Mỹ.
- Dưa không mùi: vỏ trái thường trơn láng và có màu vàng hay xanh nhạt,
thịt trái có màu trắng hay xanh, ít có mùi thơm thời gian bảo quản lâu hơn dưa đỏ,
khi chín trái không nứt và được trồng chủ yếu ở Châu Âu.
- Dưa quả dài: hình dạng mảnh khảnh như con rắn.
- Dưa Conomon: tìm thấy ở Phương Đông.
- Dưa Chito: có màu vàng chanh.
3
- Dưa Dudaim: trái có hình quả lựu.
Trong số các loại dưa nói trên chỉ có 2 loại: dưa lưới và dưa không mùi có ý
nghĩa quan trọng (Geogre và ctv., 1991) các nhóm còn lại không có giá trị kinh tế
nhưng có ý nghĩa trong chọn giống (Nguyễn Văn Bình, 2005).
1.1.3 Giá trị dinh dưỡng của dưa lê
Theo Tạ Thu Cúc (2005), dưa lê có giá trị dinh dưỡng khá cao chứa nhiều
đường, vitamin C, chất khoáng như K, Ca, P, Fe và Na. Trong quả dưa lê chín có
6,4% đường tổng số, 32,8 mg% vitamin C, hàm lượng kali chiếm 250 mg%, 0,36%
acid tổng số. Ngoài ra hàm lượng chất khô có trong dưa lê là 6-11%. Do dưa lê có
giá trị dinh dưỡng cao nên được trồng phổ biến hơn dưa hấu ở nhiều nước hiện nay
như ở Châu Âu.
1.1.4 Tình hình sản xuất dưa lê
* Trên thế giới
Trong nền nông nghiệp Mỹ dưa lê là một trong những loại cây trồng chiếm
vị trí khá quan trọng, được trồng hầu hết ở các bang với hơn 40 ngàn hecta, 90%
diện tích này được trồng ở California, Arizona và Texas lượng giống trồng chủ yếu
là Cantaloupe và một ít trồng Casaba, Perisan, Honeydew. Giá trị đạt được hơn 125
triệu đô la. Theo Nguyễn Thụy Mỹ Hạnh (2006), giống dưa Cantaloupe được trồng
khoảng 25.500 hecta ở bang California đạt năng suất bình quân 26 tấn/ha. Còn
giống Honeydew trồng khoảng 8.300 hecta với năng suất 25 tấn/ha. Theo Faostat
(2008) thì Châu Á là nơi có diện tích trồng nhiều nhất chiếm 70% diện tích trồng
trên thế giới, tiếp theo là Châu Mỹ và Châu Âu (lần lượt là 13% và 8%), ít nhất là
Châu Úc chiếm khoảng 0,004%. Trung Quốc là nước có sản lượng dưa lê nhiều
nhất ở Châu Á và trên thế giới (chiếm 45,31% sản lượng thế giới và 65,37% sản
lượng Châu Á) (FAOSTAT, 2012).
* Trong nước
Dưa lê là loại cây được trồng khoảng mười năm trở lại đây, là loại cây nhập
nội nhưng đã thích nghi với khí hậu nước ta và đã trở thành một trong những cây
trồng chủ lực của một số vùng. Tiền Giang và Long An là hai tỉnh ở phía Nam trồng
diện tích lớn, ngoài ra chúng ta còn bắt gặp dưa lê được trồng rải rác ở An Giang,
4
Trà Vinh, Hậu Giang, Cần Thơ nhưng diện tích còn tương đối nhỏ. Ở Tiền Giang và
Long An, diện tích trồng dưa lê tuy nhiều hơn các vùng khác nhưng so với dưa hấu
thì còn thấp hơn nhiều, diện tích dưa hấu chiếm tới 4000 hecta/năm thì dưa lên chỉ
chiếm 20 hecta/năm, còn ở Long An dưa hấu trồng 3.769 hecta thì dưa lê chỉ trồng
13 hecta mà thôi. Nông dân quận Bình Thủy (Cần Thơ) trồng dưa lê bằng màng phủ
nông nghiệp khoảng 7.000 m 2, năng suất khoảng 20 tấn (Thông tấn xã nông nghiệp,
2005). Nông dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng cho biết trồng thử nghiệm dưa lê
bằng màng phủ nông nghiệp đạt năng suất 18-20 tấn/ha (Báo Nông Nghiệp Việt
Nam, 2004). Hiện nay có nhiều công ty giống cây trồng (Nông Hữu, Trang Nông,
Thần Nông,…) nhập nhiều giống mới để canh tác, chẳng hạn giống Kim Cô Nương,
Thiên Hoa, Phương Thanh Thanh,… đây là các giống F1 cho năng suất và chất
lượng cao.
Tuy thị trường tiêu thụ khá ổn định nhưng việc sản xuất dưa lê so với nhu
cầu thị trường còn thấp. Nguyên nhân làm dưa lê trồng diện tích còn thấp là do kỹ
thuật canh tác trồng dưa còn khá mới mẻ với nông dân, điều kiện canh tác, thời tiết,
mùa vụ… khắt khe hơn so với dưa hấu (Báo Nông Nghiệp Việt Nam, 2004).
1.2 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
1.2.1 Đặc tính thực vật
* Rễ: do dưa lê có nguồn gốc từ vùng Châu Phi, vùng khô Trung Mỹ nên hệ
rễ của chúng có thể ăn sâu 0,6-1 m (Tạ Thu Cúc, 2005). Dưa lê thuộc nhóm cây
hằng niên nên bộ rễ của chúng có thể ăn lan rộng trên mặt đất (Mai Thị Phương
Anh và ctv., 1996). Bộ rễ dưa lê có cấu trúc như dưa hấu nhưng phát triển yếu hơn
dưa hấu gồm có: rễ chính có chiều dài 0,6-1 m, rễ phụ dài 2-3 m và số lượng rễ phụ
9-12. Theo Nguyễn Văn Thắng (1999), thì bộ rễ dưa lê có khả năng ra nhiều rễ bất
định ở các đốt cây, do đó có tính chịu hạn cao.
* Thân: theo Đường Hồng Dật (2000), dưa lê thuộc nhóm cây hằng năm,
thuộc dạng dây bò, trên thân phủ nhiều lông ngắn và có tua cuốn đơn. Dưa lên phát
triển theo từng giai đoạn phát triển của cây. Thời kỳ cây có 1 đến 4 lá thật cây ở
trạng thái đứng, đốt ngắn, thân mảnh còn trong thời kỳ ra hoa phát triển mạnh nhất,
tốc độ sinh trưởng nhanh, lóng dài và đến khi già yếu cây sẽ đạt độ dài tối đa của
loài (Tạ Thu Cúc, 2005).
5
* Lá: theo Tạ Thu Cúc (2005), lá dưa lê thuộc loại 2 lá mầm và chúng đối
xứng xung quanh qua đỉnh sinh trưởng. Dưa lê có tổng số lá trung bình trên thân
chính là 45,8 lá và tuổi thọ trung bình của 2 lá mầm là 20 ngày, lá thật là 26 ngày.
Lá dưa lê có kích thước nhỏ hơn lá dưa hấu có hình dạng tròn, cuống lá dài và có
màu xanh nhạt (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996).
* Hoa: thuộc loại đơn tính đồng chu, thụ phấn chéo nên cần thụ phấn bổ
sung để tăng tỷ lệ đậu trái. Hoa có màu vàng, hoa đực và hoa cái ở cùng một gốc
(Đường Hồng Dật, 2000). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), hoa có bầu noãn hạ,
cuống hoa dài, phấn lớn nở vào buổi sáng 5-9 giờ, trái phát triển nhanh sau khi hoa
cái nở, khi nở hoa hướng lên nhưng trái phát triển hướng xuống. Hoa đực nở sớm
hơn hoa cái khoảng 1 tuần nhưng kích thước nhỏ hơn hoa cái và có vị trí thấp hơn
hoa cái trên cùng một cây. Hoa đực mọc ở nách lá và thành chùm, hoa cái mọc đơn
lẻ, số lượng hoa đực nhiều hơn hoa cái nên tỉa bớt những hoa đực không cần thiết
để tập trung dinh dưỡng nuôi hoa cái sau này (Tạ Thu Cúc, 2005).
* Trái: theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), hình dạng, khối lượng, kích thước,
màu sắc thì khác nhau tùy từng loại giống, trọng lượng trái từ 200 gam đến vài
kilogram. Vỏ dưa lê cứng và dày thích hợp vận chuyển đi xa, thịt quả dưa lê cũng
khác nhau về màu sắc tùy vào từng giống mà có thể có màu trắng, xanh, vàng, hồng
hoặc cam (Mai Thị Phương Anh và ctv., 1996). Theo Võ Văn Chi (2005), thịt quả
dưa lê có chất bột mịn, bở mềm, mùi thơm, ruột quả có nước màu vàng, vị ngọt mát.
* Hạt: theo Tạ Thu Cúc (2005), hạt dưa lê dẹp, hơi dài, 1 đầu nhọn và 1 đầu
tròn, mỗi hạt có kích thước từ 5-12 mm. Mỗi trái có chứa nhiều hạt (500-600 hạt)
hạt dưa lê chứa nhiều chất béo nên dễ mất sức nẩy mầm. Có thể tồn trữ hạt đến 5
năm ở 4,4-10,0oC và ẩm độ không khí là 50-60%.
1.2.2 Yêu cầu ngoại cảnh
* Nhiệt độ: dưa lê là loại cây ưa thích khí hậu ấm áp, có khả năng chịu được
nắng lên tới 35oC, nhiệt độ từ 25-30oC là nhiệt độ thích hợp để cây sinh trưởng và
phát triển tốt nhất, nhiệt độ thích hợp để ra hoa và tạo quả là 20-27oC (Mai Thị
Phương Anh và ctv., 1996). Theo Nguyễn Văn Thắng (1999), nhiệt độ dưới 18oC sẽ
bất lợi cho sự nở hoa và trên 35oC thì quả dễ bị dị hình và phẩm chất kém.
6
* Ánh sáng: dưa lê ưa sáng, ánh sáng đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình quang hợp, cây dưa khi ánh sáng đầy đủ không bị che phủ và cường độ ánh
sáng mạnh cây sinh trưởng mạnh ngược lại ánh sáng yếu bị che phủ cây sẽ bị rụng
hoa quả nhiều và dễ mắc bệnh (Nguyễn Văn Thắng, 1999). Theo Tạ Thu Cúc (2005)
và Trần Thị Ba và ctv. (1999) thì thời gian chiếu sáng ngắn sẽ giúp cây sinh trưởng
và phát triển tốt, thời gian chiếu sáng trong ngày là 8-12 giờ.
* Ẩm độ: dưa lê có khả năng chịu hạn nhưng không chịu úng, thời gian ra
hoa và tạo quả kéo dài nên cần đảm bảo lượng nước tưới đầy đủ. Tuy nhiên, không
nên tưới nhiều quá làm ẩm độ trong đất cao cây dễ bị bệnh hại xâm nhiễm, ức chế
quá trình quang hợp (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999) thì ẩm độ
thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển dưa lê là 70-80%.
* Đất, chất dinh dưỡng và độ pH: cây dưa lê thích hợp trồng trên nền đất có
lượng mùn cao, tầng canh tác sâu, đất thịt nhẹ, tốt nhất là đất phù sa (Trần Thị Ba và ctv.,
1999). Theo Mai Thị Phương Anh và ctv. (1996), khả năng chịu mặn của dưa lê rất
kém. Nhu cầu dinh dưỡng NPK của dưa lê là cân đối cây cần nhiều nhất là kali
(98%/vụ), đạm (93%/vụ), lân (33%/vụ). Ở cây non cần chú ý đạm và lân. Đạm làm
tăng sự phân chia tế bào, tăng kích thước lá, cây lớn hơn và phát triển mạnh (Trần
Thị Ba và ctv., 1999). Dưa lê cần nhiều dinh dưỡng hơn các cây cùng họ, tuy nhiên
quá nhiều phân hữu cơ thân lá sẽ phát triển mạnh (Mai Thị Phương Anh, 1996). Lân
kích thích hệ rễ phát triển, thúc đẩy quá trình ra hoa, chín trái. pH thích hợp cho cây
dưa sinh trưởng và phát triển là 6-6,8 (Tạ Thu Cúc, 2005; Phạm Hồng Cúc và ctv.,
1999).
1.3 KHÁI QUÁT VỀ CÂY BÌNH BÁT DÂY
Bình bát dây (BBD), Mảnh bát hay Hoa bát (Coccinia grandis L.) Voigt =
Coccinia cordifolia L. Cogn, tên tiếng Anh là Ivy gourd thuộc họ bầu bí dưa
(Cucurbitaceae). Cây thân thảo nhẵn, mảnh, mọc leo cao, có khi dài hơn 5 m. Lá
hình năm cạnh, có răng, rộng 5-8 cm, hình tim ở gốc, rất nhẵn, chia 5 thùy tam giác,
có mũi ngọn cứng, tua cuốn đơn. Hoa đực và cái giống nhau, mọc đơn độc hoặc xếp
lại hai cái, một ở nách lá, có cuống dài 2 cm. Quả hình trứng ngược hoặc thuôn, dài
5 cm, rộng 2,5 cm khi chín có màu đỏ và quả chứa nhiều hạt (Võ Văn Chi, 1991).
BBD thường sống ở vùng đồi núi, trên nương rẫy, bờ suối và được thu hái ở Ấn Độ,
7
Philippines, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Việt Nam, phía Đông
Papua, New Guinea… BBD lần đầu tiên được ghi nhận tại quần đảo Thái Bình
Dương ở Fiji vào năm 1940 (Whistler, 1994). Ở Việt Nam, cây mọc hoang ở vùng
núi, trên nương rẫy, bờ suối có thể thu hái các bộ phận quanh năm (Võ Văn Chi,
1991). Ở Hawaii đây là một cây trồng thực phẩm sau nhà. Đôi khi nó mọc dọc theo
hàng rào và các tính năng ngoài trời khác bởi vì nó có hoa trắng rất hấp dẫn. BBD
đã trở thành một dịch hại mạnh ở Tiểu bang Hawaii, Tiểu bang Florida, Australia,
và Tiểu bang Texas. Tại Hawaii, loài thực vật này đã lây lan nhanh chóng khắp
thung lũng Manoa đến Punchbowl và vào Waimanalo, Oahu và cũng vào khu vực
Kona. Tác hại đến môi trường của bình bát dây là che phủ lên cây rậm rạp và giết
chết thảm thực vật bên dưới (NMC Crees, 2011).
1.4 KHÁI QUÁT VỀ CÂY BÍ ĐỎ
Cây bí đỏ, còn gọi là bí ngô, bí rợ (Cucurbita pepo) thuộc họ bầu bí
(Cucurbitaceae). Sản phẩm sử dụng chính là trái, ngoài ra ngọn non và hoa cũng
được dùng làm rau ăn. Bí đỏ là loại rau tương đối bổ dưỡng, gồm nhiều loại axit
amin quan trọng (như leucin, tyrosin, peporesin), các chất khoáng và vitamin (như
các vitamin A, B, C…). Ngoài dùng thực phẩm, bí đỏ trong y học con có tác dụng
giải nhiệt, chống suy nhược, trị đau đầu, mất ngủ… Hạt bí đỏ có tác dụng tẩy giun
sán. Ở Việt Nam, cây bí đỏ được trồng mọi nơi từ Bắc đến Nam. Bí đỏ là cây thảo,
sống hàng năm. Thân bò hoặc leo, dài 4-5 m, có nhiều tua cuốc, phân nhánh mạnh.
Các đốt thân có khả năng ra rễ bất định. Hệ rễ phát triển mạnh, rễ chính ăn sâu và rễ
phụ lan rộng nên khả năng chịu hạn tốt. Lá đơn, mọc nách, cuống dài. Phiến lá rộng,
chia thùy, có nhiều lông cứng nhọn nên mặt lá rất nhám, lá già có màu lốm đốm
trắng. Hoa đơn tính cùng cây, cánh hoa lớn, màu vàng, thụ phấn chủ yếu nhờ côn
trùng. Quả tròn hoặc dài tùy giống, cuống dài (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh
Cường, 2007).
8
1.5 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN RAU GHÉP NGỌN
1.5.1 Lịch sử quá trình nghiên cứu và ứng dụng phương pháp ghép ngọn trên rau
* Trên thế giới
Ghép chưa được chú trọng trên cây rau cho đến năm 1927, khi sản xuất rau
bị gây hại nặng nề bởi các bệnh héo vi khuẩn, nấm và tuyến trùng. Công nghệ ghép
ngọn trên rau đã được ứng dụng đầu tiên ở Nhật Bản và Hàn Quốc vào năm 1920
với việc ghép dưa hấu trên gốc bầu (Kacjan và ctv., 2004). Theo Besri (2001) việc
sử dụng gốc ghép kháng bệnh trên cây rau đã được áp dụng phổ biến ở nhiều nước
Nhật Bản, Tây Ban Nha, Ý, Đài Loan… Ở Nhật Bản năm 1990 có đến 31,5% cà
chua, 49,9% cà tím, 92% dưa hấu, 71,7% dưa leo và 43,8% các loại dưa khác được
ứng dụng bằng kỹ thuật ghép gốc kháng bệnh (Oda, 1993). Ghép dưa hấu, dưa lê,
dưa leo, khổ qua,… trên gốc bầu bí nhằm hạn chế bệnh héo rũ do nấm Fusarium
oxysporum f.sp. niveum Snyder và Hansen gây hại bộ rễ (Lê Thị Thủy, 2000).
Tại Tây Ban Nha, nghiên cứu về ghép dưa lê và dưa hấu bắt đầu vào năm
1976 và đã được thương mại hóa vào cuối những năm 1980, đồng thời cây ghép
trong vườn ươm cũng được buôn bán (Miguel, 1993). Dưa leo ghép tại Tây Ban
Nha bắt đầu vào giữa những năm 1990, đây là tầm quan trọng ngày càng tăng
(Hoyos, 2001). Công nghệ này một lần nữa được giới thiệu trong mùa giải 19961997 và đã thay thế công nghệ dùng hóa chất methyl bromide (Leoni và ctv., 2004).
Methyl bromide là hóa chất rất độc gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và làm ô
nhiểm môi trường.
* Nước ta
Ghép là phương pháp tốt nhất và kinh tế nhất để có thể trồng dưa hấu liên tục
nhiều năm trên một nền đất mà không bị bệnh héo rũ. Sóc Trăng là tỉnh duy nhất áp
dụng trong sản xuất đại trà từ hơn 20 năm qua (Trần Thị Ba và ctv., 1999). Kết quả
nghiên cứu tại trường Đại học Cần Thơ (ĐHCT) cho thấy tỷ lệ sống của cây con
dưa hấu ghép khá cao, thấp nhất (70%) ở gốc ghép bí Nhật và cao tương đương
nhau ở 3 loại gốc ghép bầu Nhật và bầu địa phương (85-87%). Bầu Nhật 1, 2, 3 và
bí Nhật là các giống bầu và bí đỏ của Nhật chuyên dùng làm gốc ghép, đã thương
mại hóa do công ty Kurume cung cấp, có đặc tính kháng bệnh héo rũ do nấm
Fusarium oxysporum, dễ đậu trái, làm tăng năng suất hơn dưa trồng không ghép mà
9
vẫn giữ nguyên chất lượng trái dưa hấu trong khi dưa ghép gốc bầu thước địa
phương thì kết quả kém hơn (Trần Thị Ba, 2010).
1.5.2 Những triển vọng và hạn chế của phương pháp ghép
* Ưu điểm
Theo Lê Thị Thủy (2000), sử dụng phương pháp ghép sẽ tránh được những
bệnh từ đất, chống lại những bất lợi của môi trường và cải thiện chất lượng sản
phẩm. Theo kết quả nghiên cứu Hồ Phương Quyên (2008), sử dụng gốc ghép bầu
Địa Phương, bầu Nhật 1 và Nhật 2 trên dưa hấu Thành Long cho năng suất và thành
phần năng suất cao hơn so với đối chứng không ghép (năng suất trái đối chứng
không ghép 9,28 tấn/ha thấp hơn so với 3 gốc ghép (10,63-12,92 tấn/ha). Theo kết
quả nghiên cứu của Phạm Trung Hiếu (2008), dưa lê Kim Cô Nương ghép trên gốc
bầu Nhật có năng suất 7,36 tấn/ha (cao hơn 40% so với Seminis), sức sinh trưởng
mạnh, ít bệnh (tỷ lệ 16,66%), trái có độ Brix cao (10,33%), màu sắc đẹp, hấp dẫn.
* Hạn chế
Hạn chế chủ yếu của ghép là giá thành cao hơn so với cây không ghép, thời
gian sinh trưởng chậm hơn (Lê Thị Thủy, 2000). Ghép cần phải tốn nhiều thời gian
và công lao động, khó áp dụng rộng rãi (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
Trong quá trình chăm sóc lúc đầu khi bón phân và tưới nước cho cây dưa hấu
ghép bầu bí khiến gốc thân bầu bị nứt, bệnh tấn công vết ghép, thân dưa bị rời khỏi
gốc bầu. Gốc bầu có khả năng hấp thu mạnh phân đạm, nên khi bón nhiều dưa cho
trái nhanh, tích nhiều nước sẽ mau úng sau khi thu hoạch (Trần Thị Ba, 2010).
10
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Địa điểm và thời gian
- Địa điểm: trại thực nghiệm khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
(SHƯD), trường Đại học Cần Thơ.
- Thời gian: từ tháng 10/2011-01/2012.
2.1.2 Tình hình khí tượng thủy văn
Qua Hình 2.1 cho thấy nhiệt độ trung bình từ tháng 10/2011-01/2012 là
26,90C, cao nhất vào tháng 10 (29,90C), ẩm độ không khí trung bình 80,5%, lượng
mưa cao nhất vào tháng 11 (191,1 mm) và thấp nhất vào tháng 1 (1,2 mm).
100
250
ẩm độ (%)
lượng mưa (mm)
200
75
150
50
100
25
Lượng mưa (mm)
Nhiệt độ (oC) và độ ẩm (%)
nhiệt độ oC
50
0
0
10/2011
11/2011
12/2011
01/2012
Thời gian thí nghiệm
Hình 2.1 Tình hình khí hậu thời tiết trong thời gian làm thí nghiệm (Tháng 10/201101/2012) tại TP.Cần Thơ (Đài khí tượng Thủy văn Cần Thơ).
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm
* Giống
+ Dưa lê Kim Cô Nương F1 (1382): trái dạng hình Oval, trọng lượng trái 11,5 kg, vỏ trơn, trái chín có màu vàng kim, thịt quả trắng, giòn, độ đường từ 15-18%.
Thời gian sinh trưởng 60 ngày và thích hợp trồng trên nhiều loại đất, sử dụng làm
ngọn ghép.
11
+ Bình bát dây: trái hình trứng ngược hoặc thuôn, dài 5 cm, rộng 2,5 cm,
trái chín có màu đỏ và thịt quả đỏ chứa nhiều hạt và nước. Ra hoa, kết quả quanh
năm (thu hái trong khu 2 Trường ĐHCT), sử dụng làm gốc ghép.
+ Bí đỏ địa phương: trái hình hạt đậu, vỏ mỏng, thịt vàng sậm, ruột đặc thịt
dày, ngon, rất dẻo, thu hoạch từ 70-75 ngày sau khi gieo, năng suất 12-20 tấn/ha .
Sử dụng giống bí địa phương.
* Phân bón: phân NPK (20-20-15), Urea 46%, KCl 60%, phân hữu cơ và
vôi bột, phân bón lá.
* Thuốc trừ sâu: Basudin 10H, Regent 5SC, Confidor 100SL, Actara 25
WG,… kết hợp dầu khoáng.
* Thuốc trừ bệnh: Alliette 800WG, Daconil 75WP, Coc 85WP, Curzate
872WP, kết hợp chất bám dính.
* Vật liệu khác: màng phủ nông nghiệp, chậu, lưới làm giàn.
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với 4 lần
lặp lại và 6 nghiệm thức
1/ Dưa lê ghép trên gốc bình bát dây bằng phương pháp ghép ống (BBDghép ống).
2/ Dưa lê ghép trên gốc bình bát dây bằng phương pháp ghép chẻ (BBDghép chẻ).
3/ Dưa lê ghép trên gốc bình bát dây bằng phương pháp ghép ghim (BBDghép ghim).
4/ Dưa lê ghép trên gốc bí bằng phương pháp ghép ống (Bí-ghép ống)
5/ Dưa lê ghép trên gốc bí bằng phương pháp ghép ghim (Bí-ghép ghim)
6/ Dưa lê đối chứng không ghép
12
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
- Chuẩn bị gốc ghép: hạt BBD được ngâm bằng nước ấm trong 1 giờ, đem
ươm vào khay (gồm đất, xơ dừa và phân dơi), chờ cho cây lên khoảng 2,5 cm thì
đem trồng vào ly nhựa (gồm đất, xơ dừa và phân dơi). Khi cây được 2-3 lá (khoảng
15-18 ngày) thì chuẩn bị ngọn ghép.
- Chuẩn bị ngọn ghép: hạt dưa dùng làm ngọn ghép được gieo vào rổ nhựa
đã có 1 lớp xơ dừa, sau đó rãi 1 lớp xơ dừa mịn lên dày khoảng 0,5 cm. Để rổ nhựa
nơi ít có ánh sáng cho thân mọc dài và chậm mở lá. Khi ngọn ghép chuẩn bị mở lá
mầm thì có thể đem ghép được.
- Phương pháp ghép: có 3 phương pháp ghép
+ Ghép chẻ:
Cắt bỏ lá thật của BBD (chừa 2 lá mầm), dùng dao lam cắt chẻ thẳng xuống
gốc một đường (khoảng 1 cm). Dùng dao lam cắt bỏ phần gốc thân của cây dưa, cắt
xéo góc 30 o. Đặt ngọn ghép thẳng vào gốc BBD đã được cắt sao cho mặt cắt áp sát
vào thân và tương thích vào thân. Dùng băng keo non cuộc chặt hoặc kẹp bóp lại để
tránh mối ghép bị sứt ra. Thao tác thực hiện phải nhanh và chính xác để tăng tỉ lệ
sống sau khi ghép (Hinh 2.2).