Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

KHẢO sát KHẢ NĂNG tạo bào tử của nấm colletotrichum sp TRÊN môi TRƯỜNG NHÂN tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.14 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

TRẦN MỸ DUYÊN

KHẢO
SÁTĐH
KHẢ
BÀO
NẤM
Trung tâm
Học Liệu
CầnNĂNG
Thơ @TẠO
Tài liệu
họcTỬ
tập CỦA
và nghiên
cứu
Colletotrichum sp. TRÊN MÔI TRƯỜNG NHÂN TẠO

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ - 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT


TRẦN MỸ DUYÊN

KHẢO
SÁTĐH
KHẢ
BÀO
NẤM
Trung tâm
Học Liệu
CầnNĂNG
Thơ @TẠO
Tài liệu
họcTỬ
tập CỦA
và nghiên
cứu
Colletotrichum sp. TRÊN MÔI TRƯỜNG NHÂN TẠO

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
Ths. PHẠM HOÀNG OANH

Cần Thơ - 2009


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT


DE
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học với đề tài:

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TẠO BÀO TỬ CỦA NẤM
Colletotrichum sp. TRÊN MÔI TRƯỜNG NHÂN TẠO
Do sinh viên Trần Mỹ Duyên thực hiện và đề nạp.
Kính chuyển đến hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2009
Cán bộ hướng dẫn

Phạm Hoàng Oanh


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN BẢO VỆ THỰC VẬT

DE

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với đề tài:

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG TẠO BÀO TỬ CỦA NẤM
Colletotrichum sp. TRÊN MÔI TRƯỜNG NHÂN TẠO
Do sinh viên Trần Mỹ Duyên thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
ngày……tháng……năm 2009
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức: ..................................................
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................

Trung tâm ÝHọc
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
kiếnLiệu
hội đồng:...............................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................

Duyệt khoa
Trưởng Khoa Nông Nghiệp và SHƯD

Cần Thơ, ngày……tháng……năm 2009
Chủ tịch hội đồng


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
DE
Họ và tên: Trần Mỹ Duyên
Sinh ngày: 27/ 08/ 1984.
Quê quán: ấp Sơn Long, xã Sơn Định, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
Con ông Trần Quang Khấu và bà Nguyễn Thị Gần.
Đã tốt nghiệp phổ thông trung học năm 2002 tại Trường trung học phổ thông Chợ
Lách A, huyện Chợ Lách, tỉnh Bến Tre.
Trúng tuyển vào Trường Đại Học Cần Thơ năm 2003, học lớp Nông Học Khóa 29,
thuộc Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


Ngày……tháng……năm 2009
Người khai ký tên

Trần Mỹ Duyên


LỜI CẢM TẠ
DE
Qua gần 5 năm học tại Trường Đại Học Cần Thơ, em đã nhận rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ, hướng dẫn chỉ dạy tận tình của quý thầy cô ở trường để hôm nay em hoàn
thành được luận văn này. Em chân thành cảm tạ:
Cha mẹ và gia đình đã động viên, giúp đỡ con trong suốt quá trình học tâp.
Tất cả quý thầy cô đã giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường.
Quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã giảng dạy, rèn
luyện và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập.
Quý thầy cô và các anh chị bộ môn Bảo Vệ Thực Vật đã giúp đỡ em thực
hiện đề tài tốt nghiệp.

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Thầy Phạm Hoàng Oanh đã hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình tiến hành

thí nghiệm để hoàn thành luận văn này.


MỤC LỤC
DE
Trang

Tiểu sử cá nhân


i

Lời cảm tạ

ii

Mục lục

iii

Danh sách bảng
Tóm lược

v
vii

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
MỞ ĐẦU

1

Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

1.1 Thiệt hại do bệnh thán thư gây ra

2

1.2 Đặc điểm của nấm Colletotrichum sp.


3

1.3 Các điều kiện môi trường tác động đến sự phát triển của nấm bệnh

4

1.4 Khả năng phát triển và tạo bào tử của nấm Colletotrichum sp.
trên các loại môi trường nhân tạo

5

Chương 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

9

2.1 Thời gian và địa điểm thực hiện

9

2.2 Phương tiện

9


2.3 Phương pháp

9

2.3.1 Bố trí thí nghiệm


9

2.3.2 Cách tiến hành thí nghiệm

10

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

11

3.1 Khả năng tạo bào tử của Colletotrichum sp. trên môi trường PDA
và PDA cải tiến (PDAct) ở các thời điểm 3, 5, 7, 9 và 10 NSKC.

11

3.2 Khả năng tạo bào tử của Colletotrichum sp. trên môi trường PDB và
PDB cải tiến (PDBct) lắc ở tốc độ 100 vòng/phút ở các thời điểm
3, 5, 7, 9 và 10 NSKC.

13

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.3 Khả năng tạo bào tử của Colletotrichum sp. trên môi trường PDB và
PDB cải tiến (PDBct) lắc ở tốc độ 200 vòng/phút ở các thời điểm
3, 5, 7, 9 và 10 NSKC.

16

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


26

TÀI LIỆU THAM KHẢO

27

PHỤ LỤC

30


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

3.1

Khả năng tạo bào tử của Colletotrichum sp. trên môi trường PDA 11
và PDAct ở các thời điểm.

3.2

Sự gia tăng mật số bào tử nấm Colletotrichum sp. trên môi trường 12
PDA và PDA cải tiến theo thời gian nuôi cấy.

3.3


Khả năng tạo bào tử của Colletotrichum sp. trên môi trường PDB và 13
PDBct lắc ở tốc độ 100 vòng/phút ở các thời điểm.

3.4

Sự gia tăng mật số bào tử nấm Colletotrichum sp. trên môi PDB và 14
PDB cải tiến khi lắc ở tốc độ 100 vòng/phút theo thời gian nuôi cấy.

3.5

Khả năng tạo bào tử của Colletotrichum sp. trên môi trường PDB và 16
PDBct lắc ở tốc độ 200 vòng/phút ở các thời điểm.

3.6

Sự gia tăng mật số bào tử nấm Colletotrichum sp. trên môi PDB và 17
PDB cải tiến khi lắc ở tốc độ 200 vòng/phút theo thời gian nuôi cấy.

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
3.7

So sánh sự gia tăng mật số bào tử nấm Colletotrichum sp. giữa môi 18
trường PDA, PDB khi lắc 100 vòng/phút và PDB khi lắc 200
vòng/phút.

3.8

So sánh sự gia tăng mật số bào tử nấm Colletotrichum sp. giữa môi 20
trường PDAct, PDBct lắc 100 vòng/phút và PDBct lắc 200

vòng/phút.

3.9

So sánh sự gia tăng mật số bào tử nấm Colletotrichum sp. giữa các 21
dạng của hai loại môi trường PDA và PDAct.


TÓM LƯỢC
DE
Đề tài: “Khảo sát khả năng tạo bào tử của nấm Colletotrichum sp. trên môi
trường nhân tạo” được thực hiện tại phòng thí nghiệm thuộc bộ môn Bảo Vệ Thực
Vật, khoa Nông Nghiệp & SHƯD, trường Đại Học Cần Thơ nhằm mục đích khảo
sát khả năng tạo bào tử của nấm Colletotrichum sp. trên hai dạng đặc và lỏng của
hai loại môi trường PDA và PDA cải tiến qua các thời điểm 3, 5, 7, 9 và 10 ngày
sau khi cấy (NSKC). Trên môi trường dạng lỏng, khảo sát khả năng tạo bào tử của
chủng nấm ở hai tốc độ lắc khác nhau (100 vòng/phút và 200 vòng/phút).
K
ết quả cho thấy trên môi trường đặc khả năng tạo bào tử của nấm Colletotrichum sp.
kém và thời gian tạo bào tử kéo dài. Tốc độ lắc 200 vòng/phút giúp nấm tạo bào tử
tốt hơn ở tốc độ lắc 100 vòng/phút. Môi trường có peptone bào tử được tạo ra nhiều
hơn và mật số bào tử đạt đỉnh cao trong thời gian ngắn hơn.

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


MỞ ĐẦU
Bệnh thán thư gây hại phổ biến trên nhiều loại cây trồng như: cây họ cà, cây
họ đậu, cây họ bầu bí dưa, xoài, hoa kiểng,… .Bệnh gây hại ở, thân, lá, trái làm
giảm sản lượng và phẩm chất của nông sản (Phạm Hồng Cúc, 2003). Bệnh do nấm

Colletotrichum spp. gây ra, đây là một trong những đối tượng gây hại nghiêm trọng
trên nhiều loại cây trồng. Nấm bệnh có thể tấn công ở nhiều giai đoạn phát triển của
cây và xuất hiện quanh năm nên rất khó phòng trị. Bệnh lây lan, phát triển nhanh và
gây hại nặng vào mùa mưa. Trong điều kiện thích hợp chỉ sau 24 giờ sau khi thu
hoạch hầu như toàn bộ các trái đều xuất hiện các vết bệnh và năng suất bị thiệt hại
có thể lên đến 100% ( Ned Tisserat, 1996 do Trần Lê và Trần Thị Kim Thúy, 2006
trích dẫn).
Trước sự gây hại nghiêm trọng của nấm Colletotrichum spp., đã có nhiều
công trình nghiên cứu khảo sát đặc tính sinh học của nấm này, và để tìm hiểu thêm
khả năng tạo bào tử của nấm Colletotrichum sp. gây bệnh thán thư trên cây trồng

Trungchúng
tâm tôi
Học
Cần
Thơ
họctử tập
và nghiên
cứu
tiếnLiệu
hành ĐH
đề tài:
“Khảo
sát @
khả Tài
năngliệu
tạo bào
của nấm
Colletotrichum
sp. trên môi trường nhân tạo” để tìm ra môi trường thích hợp cho nấm phát triển và

tạo bào tử tốt nhất, làm cơ sở cho các nghiên cứu sâu hơn về sau.


Chương 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Thiệt hại do bệnh thán thư gây ra
Bệnh thán thư là một trong những bệnh gây hại quan trọng trên các loại cây
trồng và rau màu. Theo nghiên cứu của Phạm Hoàng Oanh (2001); Trần Thị Ba và
Phạm Hồng Cúc (1999) thì bệnh thán thư do nấm Colletotrichum sp. gây ra và có
bốn loài được tìm thấy trên ớt là: C. gloeosporioides, C. capsici, C. acutatum, C.
coccodes. Theo Mai Thị Phương Anh (1999), Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân
(1998) thì có thêm loài C. nigrum.
Theo Nguyễn Văn Đông (2002) thì:
- Ở Florida (USA), giống Capsicum chinensis trồng trong thời gian từ tháng
7 đến tháng 9 năm 1994 được ghi nhận nhiễm C. gloeosporioides và C. coccodes
với tỉ lệ trái bệnh từ 25-50% năng suất (Mcgovern – RJ, Polston – JE, 1995). C.

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
coccodes cũng được tìm thấy trong hạt Capsicum annum (Yu – SH và ctv., 1987).

- Ở quận Trung Nam, Korea, nấm C. coccodes gây hại ở giai đoạn ớt con và
trên trái, tỉ lệ nhiễm từ 15,3-92,3% (Oh – IS và ctv., 1998). Tỉ lệ hạt nhiễm và trái
nhiễm có mối tương quan thuận với nhau (Mridha – MAU và Siddique – ABM,
1998).
- Ở Taiwan, ớt bị thiệt hại do hai loài gây ra là C. gloeosporioides và C.
capsici. Trong hai loài này thì C. capsici có khả năng tấn công nghiêm trọng hơn.
(AVRDC, 1989).
Theo Mai Thị Phương Anh (1996) thán thư là bệnh gây thối trái hàng loạt ở
điều kiện mùa mưa Việt Nam. Trần Thị Ba (1999) cho rằng hầu hết các giống ớt địa
phương của Đồng Bằng Sông Cửu Long đều nhiễm bệnh thán thư, đặc biệt ở giống

ớt Sừng Bò. Các giống ớt Hiểm địa phương được ghi nhận có tính chống chịu tốt
đối với bệnh thán thư.


Nguyễn Thị Quế Phương (2003) cho rằng nấm C. acutatum có khả năng gây
hại phổ biến và đáng quan tâm nhất. Loài này có khả năng gây hại ở bất kỳ giai
đoạn nào của trái ớt ở ngoài đồng.
Bệnh thán thư trên xoài gây hại trên tất cả các bộ phận của cây và xuất hiện
quanh năm (Mai Văn Trị, 2001). Bệnh có thể gây thiệt hại mùa vụ từ 60% trở lên
(Annet, 1997 do Nguyễn Văn Ên, 2003 trích dẫn). Bệnh nặng làm chồi non chết
khô, cành và hoa bị khô và rụng, thịt trái bị chai sượng và thối. Đây là nguyên nhân
làm giảm số lượng, phẩm chất trái (Nguyễn Văn Ên, 2003).
Thán thư cũng là bệnh khá phổ biến trên cây sầu riêng ở vùng Đồng Bằng
Sông Cửu Long cũng như miền Đông Nam Bộ, vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long
thiệt hại nhiều hơn, tỉ lệ bệnh trên cây trồng trong vườn có khi lên đến 60%. Trên
cây con bệnh làm cây trụi lá, bệnh nặng làm khô ngọn và chết cây. Trên cây lớn,
bệnh gây thiệt hại cho bộ lá và các cành nhỏ làm cây suy yếu dần, hoa thưa, quả ít
(Mai Văn Trị, 2001).
leo,ĐH
bệnhCần
xuất hiện
NSKG
vớitập
tỉ lệ và
lá bịnghiên
thiệt hại 2-6%,
Trung tâm Trên
Họcdưa
Liệu
Thơsớm

@vào
Tài14liệu
học
cứu
tăng nhanh vào 20 NSKG (26-30%). Ở thời điểm 40 NSKG tỉ lệ lá bị thiệt hại cao
nhất (30-35%) (Phạm Thành Lợi, 2000 do Lê Thị Mai Thảo và Nguyễn Văn Bình,
2005 trích dẫn). Theo Nguyễn Ngọc Phương Uyên (2006) thì Hector et al. (2000)
cho rằng vào những tháng mùa mưa bệnh có thể lây lan và gây thiệt hại 40-50%
năng suất dưa leo.
Ngoài ra bệnh còn tấn công trên nhiều loại hoa kiểng như Kim Phát Tài, Phát
Tài,…ở Chợ Lách, Sa Đéc và Cần Thơ với mức độ phổ biến là 70,97% (Trần Bá
Sơn và Nhan Thị Mỹ Hằng, 2005).
Trần Thị Kim Loang (2000) cho rằng bệnh thán thư hại cà phê do C.
coffeanum, C. gloeosporioides, Colletotrichum sp.. Tại Tây Nguyên, bệnh phát triển
từ đầu mùa mưa, đỉnh cao của bệnh vào khoảng tháng 10.


1.2 Đặc điểm của nấm Colletotrichum sp.
Nấm Colletotrichum sp. thuộc bộ nấm đĩa đài (Molanconiales) của lớp nấm
bất toàn (Deuteromycetes). Đặc điểm của nấm này là sợi nấm có vách ngăn và dịch
trong suốt. Ở giai đoạn sinh sản vô tính cho ra bào tử đính đơn bào có dạng hình
thoi, hình liềm hoặc hình trụ, không màu và đôi khi có giọt dịch bên trong bào tử.
Đĩa đài có gai cứng, sẫm màu, nhọn ở đầu và có vách ngăn (Phạm Văn Kim, 2002).
Ở giai đoạn sinh sản hữu tính nấm Colletotrichum sp. thuộc lớp nấm nang
(Ascomycete) có tên là Glomerella cũng cho ra dạng bào tử đơn bào (Agrios, 1997;
Barnett và Hunter, 1998 do Trần Lê và Trần Thị Kim Thúy, 2006 trích dẫn).
Theo Lê Hoàng Lệ Thủy (2004) thì Barnet et al. (1998) mô tả ổ nấm
Colletotrichum sp. có dạng đĩa đài tròn hoặc dạng gối, có sáp màu đen, có gai ở
mép rìa đĩa đài hoặc giữa ổ nấm. Cành bào đài đơn, thon dài, bào tử trong suốt, một
tế bào, dạng trứng hoặc dạng thon đến dạng liềm.

Nấm Colletotrichum sp. là loài nấm ký sinh gây hại trên rất nhiều loại ký chủ
tây,ĐH
ngũ Cần
cốc, mía,
cây@
có Tài
múi, liệu
cây họ
đậu,tập
câyvà
họ cà,
xoài, cây
họ
Trungnhư:
tâmchuối,
Họcdâu
Liệu
Thơ
học
nghiên
cứu
dưa bầu bí, hoa kiểng, cỏ dại,…(Trần Vũ Phến, 1995 do Trần Lê và Trần Thị Kim
Thúy, 2006 trích dẫn).
Đa số khuẩn lạc đều có dạng hình tròn, có sự khác nhau về hình dạng khuẩn
lạc giữa dạng mép rìa tròn và mép rìa gợn sóng. Ở thời điểm 60 GSKC đã bắt đầu
có sự khác biệt giữa những nhóm nấm dựa trên màu sắc của khuẩn lạc. Và vào thời
điểm 108 GSKC màu sắc khuẩn lạc biến đổi đến mức rõ ràng nhất. (Nguyễn Thị
Quế Phương, 2003 trích dẫn).
Hình dạng bào tử của những loài Colletotrichum có thể phân thành hai nhóm
chính là dạng bào tử thẳng và dạng bào tử hình liềm, và đã có hơn 20 loài

Colletotrichum đã được công nhận (Skipp et al., 1995 do Đinh Thị Mỹ Lệ, 2005
trích dẫn). Cũng theo Đinh Thị Mỹ Lệ (2005) những loài có dạng bào tử hình liềm
thì rất dễ phân biệt, nhưng với những dạng bào tử hình trụ thì có thể bị nhầm lẫn.
Tuy nhiên, sự xác định các loài nấm có bào tử dạng thẳng có thể phức tạp bởi vì bào


tử của các loài nấm có dạng thẳng rất giống nhau về hình thái nhưng những đặc
điểm của khuẩn lạc thì rất đa dạng.
CABI (2003) đã mô tả đặc điểm của loài nấm C. gloeosporioides như sau:
khuẩn lạc trên môi trường PDA có màu trắng xám đến xám đen, sợi nấm khí sinh
thay đổi. Khuẩn lạc phát triển bằng phẳng hoặc có sự phân tầng. Khối bào tử màu
hồng. Bào tử có dạng hình trụ với hai đầu cùn, dạng hình trụ với một đầu cùn, hoặc
một đầu hơi hẹp lại ở đế. Đĩa áp có dạng trứng, hiếm khi xẻ thùy, có màu nâu đậm
trong môi trường nuôi cấy trên lame.
1.3 Các điều kiện môi trường tác động đến sự phát triển của nấm bệnh
Nấm phát triển tốt nhất ở 26-30oC tối hảo là 20-24oC (Võ Thanh Hoàng và
Nguyễn Thị Nghiêm, 1993). Trong điều kiện đủ dinh dưỡng, nấm có thể phát triển
tốt ở 10-35oC (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003).
Nguyễn Văn Đông (2002) cho rằng nhiệt độ tối thích cho C. gloeosporioides
phát triển là 28-30oC. Cũng theo Nguyễn Văn Đông (2002) thì Astuti và Suhardi
khi nghiên
hưởng
của@
nhiệt
tồn học
trữ vàtập
sự chín
trái đã kếtcứu
luận
Trung(1986)

tâm Học
Liệucứu
ĐHảnh
Cần
Thơ
Tàiđộliệu
và nghiên
rằng ở 30oC bào tử C. capsicum được hình thành cao nhất.
Theo Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân (1998) nhiệt độ thích hợp cho bệnh gây
hại là 28-30oC đối với loài C. capsici và C. nigrum. Đối với loài C. lagenarium thì
nhiệt độ tối hảo là 20-30oC. Ở 52oC trong thời gian 10 phút sẽ làm giảm sức nẩy
mầm của bào tử C. lagenarium (Zhi et al., 1997 do Nguyễn Ngọc Phương Uyên,
2006 trích dẫn).
Bệnh thán thư trên phong lan phát sinh và gây hại từ tháng 3 đến tháng 10,
cao nhất từ tháng 4 đến tháng 6, nhiệt độ cao, mưa nắng thất thường. Nhiệt độ thích
hợp cho bào tử nấm phát triển là 22-26oC (Nguyễn Xuân Linh, 1998 do Trần Bá
Sơn và Nhan Thị Mỹ Hằng, 2005 trích dẫn).
Bệnh phát triển mạnh ở nhiệt độ và ẩm độ cao, bào tử phát tán nhờ mưa, gió,
côn trùng. Nấm tồn tại trên vỏ hạt giống, trên tàn dư của cây bệnh. Bào tử phân sinh
và có sức sống cao. Trong điều kiện khô, mặc dù tàn dư bị vùi trong đất vẫn có thể
nẩy mầm vào vụ sau. Bệnh phát triển, lây lan mạnh và gây thiệt hại nghiêm trọng


vào những tháng mưa nhiều. (Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân, 1998; Nguyễn Thị
Nghiêm, 1996).
Ẩm độ cao trên 90% và sương mù kéo dài tạo điều kiện cho nấm phát triển
tốt. Kết quả nghiên cứu của Byrne et al. (1998) cho thấy khi lá ướt đẫm hoàn toàn,
vết bệnh xuất hiện khoảng 8-12 giờ sau khi ủ bệnh ở 25oC. Tính xâm nhiễm của
nấm giảm đi trong điều kiện khô và không còn khả năng xâm nhiễm khi thời tiết
khô trong vòng 10-12 ngày (Roberts, 2004). Trời mưa nhiều và liên tục không chỉ

làm tăng ẩm độ không khí mà còn làm cho bào tử nấm phát tán lên lá, thân, trái.
Theo kết quả nghiên cứu của Sanodo (1997) (do Trần Lê và Trần Thị Kim Thúy,
2006 trích dẫn) thì bệnh không xuất hiện khi không có mưa (nhân tạo) trong 8 tuần,
và khi mưa lần hai (4 ngày/lần) thì vết bệnh xuất hiện trên lá trong 15% tổng số cây
thí nghiệm, lượng nước từ 0,3-1,14cm. Nấm C. lagenarium xâm nhiễm đòi hỏi ẩm
độ 100% và nhiệt độ 20-23oC trong 24 giờ. Đĩa đài được thành lập trong điều kiện
ẩm ướt (Unversity of Illinois at Ubarna-Champaign, 1999).
Ba (1999)
và Mai
Thị @
Phương
đều cho
ớt Sừng

Trung tâm Trần
HọcThị
Liệu
ĐH Cần
Thơ
Tài Anh
liệu(1996)
học tập
và rằng
nghiên
cứu
ớt Chỉ Thiên được trồng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long vào mùa mưa (vụ Hè Thu)
bị giảm năng suất trầm trọng do bệnh thán thư trên trái gây nên.
Theo Lê Lương Tề và Vũ Triệu Mân (1998) bào tử nẩy mầm trong nước sau
4 giờ và gây thiệt hại nghiêm trọng vào những tháng mùa mưa.
Không khí và ánh sáng cũng ảnh hưởng đến sự phát triển của nấm bệnh. khi

ủ tối ở 25oC trong 5 giờ sự tạo bào tử và hạch nấm ở những đĩa petri nuôi cấy nấm
không quấn kín bằng parafilm cao hơn so với những đĩa được quấn kín. (Riedel et
al., 1996 do Trần Lê và Trần Thị Kim Thúy, 2006 trích dẫn).
1.4 Khả năng phát triển và tạo bào tử của nấm Colletotrichum sp. trên các loại
môi trường nhân tạo.
Kết quả nghiên cứu của Đinh Thị Mỹ Lệ (2005) cho thấy khi nuôi cấy một
số chủng nấm Colletotrichum trên ba loại môi trường (MT1, MT2, MT3) thì trên
MT3 (môi trường không có đường) các chủng nấm có tốc độ tăng trưởng trung bình
nhanh nhất. Và trên môi trường có đường thì tốc độ tăng trưởng trung bình của các


chủng nấm chậm hơn, và các chủng nấm có khả năng tạo bào tử nhiều nhất trên
MT1 (môi trường nhiều đường nhất). Từ kết quả trên cho thấy lượng đường có
trong môi trường ảnh hưởng đến khả năng tạo bào tử của các chủng nấm
Colletotrichum.
Rani và Murthy (2004) nghiên cứu sự phát triển và tạo bào tử của C.
gloeosporioides trên bảy loại môi trường đặc: PDA, Potato carrot agar, Czapek-Dox
agar, Corn meal agar, Richard’s agar, PSA và môi trường Brown’s. Kết quả đã được
ghi nhận như sau: Trên môi trường Richard’s agar sợi nấm phát triển nhanh nhất
(8,84cm) kế đến là môi trường Brown’s (8,76cm) và môi trường PSA (8,62cm). Sợi
nấm phát triển chậm nhất trên môi trường Corn meal agar (3,16cm). Và cũng trên
môi trường Richard’s agar số lượng bào tử nấm được hình thành nhiều nhất
(47,60.104 bào tử/ml), môi trường Czapek-Dox agar (43,00.104 bào tử/ml), môi
trường PDA (40,20.104 bào tử/ml) và số lượng bào tử được tìm thấy thấp nhất trên
môi trường Corn meal agar (0,60.104 bào tử/ml); môi trường Richard’s agar là môi
thích hợp
nhất
để Cần
sợi nấm
phát@

triển.
vậyhọc
Richard’s
agar
là môi trường
Trungtrường
tâm Học
Liệu
ĐH
Thơ
TàiNhư
liệu
tập và
nghiên
cứu
thích hợp nhất để sợi nấm phát triển và tạo bào tử.


Chương 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Thời gian và địa điểm thực hiện
Thí nghiệm được tiến hành từ tháng 10/2008 đến 30/01/2009 tại phòng thí
nghiệm của bộ môn Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông Nghiệp, trường Đại Học Cần
Thơ.
2.2 Phương tiện
Nguồn nấm bệnh Colletotrichum sp. được cung cấp bởi tổ bệnh cây, bộ môn
Bảo Vệ Thực Vật, khoa Nông Nghiệp, trường Đại Học Cần Thơ.
Các dụng cụ thí nghiệm:
Kính hiển vi
Lame đếm hồng cầu

Micropipette
petri
Trung tâm Đĩa
Học
Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bình tam giác
Máy lắc
Môi trường nuôi cấy: PDA, PDA cải tiến, PDB, PDB cải tiến với các thành
phần sau:
PDA
Khoai tây
Đường
Agar
Nước cất
pH6,5-6,8

PDA cải tiến
200g
20g
20g
1000ml

Khoai tây
200g
Đường
20g
Peptone
5g
Agar
20g

Nước cất
1000ml
pH6,5 – 6,8

2.3 Phương pháp
2.3.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên và 5 lần lặp lại.


2.3.2 Cách tiến hành thí nghiệm
Phục hồi nguồn nấm: Nguồn nấm đã được trữ lạnh trong microtube được
phục hồi bằng cách cấy nấm lên đĩa petri chứa môi trường PDA.
Sau khi nấm phát triển (5-7 ngày) đục khoanh khuẩn ty (đường kính 7-8mm)
cấy lần lược vào giữa các đĩa petri (chứa 10ml) và bình tam giác (chứa 100ml) các
dạng của các loại môi trường trên. Trên mỗi đĩa petri và bình tam giác cấy ba
khoanh khuẩn ty.
Đem các đĩa petri ủ ở nhiệt độ 28-30oC và các bình tam giác đưa vào máy lắc
ở hai tốc độ lắc khác nhau: 100 vòng/phút và 200 vòng/phút.
Chỉ tiêu theo dõi trong quá trình thí nghiệm: đếm số lượng bào tử nấm tạo
thành ở các đĩa petri và bình tam giác vào các thời điểm 3, 5, 7, 9 và 10 NSKC.
Cách thu và đếm bào tử nấm ở đĩa petri: cho 10ml nước cất vô trùng vào đĩa
petri đã nuôi cấy nấm, dùng phiến lame cạo nhẹ trên bề mặt môi trường cho bào tử
nấm rơi ra. Sau đó cho huyền phù bào tử nấm vào ống nghiệm, lắc đều và dùng
0,05ml
nấm liệu
nhỏ lên
lame
đếm số bào
Trungmicropipette
tâm Học hút

Liệu
ĐH huyền
Cần phù
Thơbào@tửTài
học
tậpđếm
vàvànghiên
cứutử
trong các ô vuông của buồng đếm (đếm ở 5 ô trên buồng đếm). Từ đó tính số lượng
bào tử nấm trên đĩa.
Cách thu và đếm bào tử nấm ở bình tam giác: hút 1ml huyền phù bào tử nấm
trong bình tam giác cho vào ống nghiệm. Sau đó thêm 9ml nước cất vô trùng vào
lắc đều và dùng micropipette hút 0,05ml huyền phù bào tử nấm nhỏ lên lame đếm
và đếm số bào tử trong các ô vuông của buồng đếm (đếm ở 5 ô trên buồng đếm). Từ
đó tính số lượng bào tử nấm trong bình tam giác.
Công thức qui đổi về mật số bào tử nấm trong 1ml:
Số bào tử/buồng đếm x 80000
Số bào tử nấm/ml =

256

x Hệ số pha loãng

Số liệu được phân tích bằng phần mềm MSTATC và dùng phương pháp thử
Ducan để so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức.


Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Khả năng tạo bào tử của Colletotrichum sp. trên môi trường PDA và PDA

cải tiến (PDAct) ở các thời điểm 3, 5, 7, 9 và 10NSKC.
Bảng 3.1: Khả năng tạo bào tử của Colletotrichum sp. trên môi trường PDA và
PDAct ở các thời điểm.
Mật số bào tử (104 bt/ml)

Nghiệm thức
3NSKC

5NSKC

7NSKC

9NSKC

10NSKC

PDA

0,11

0,15

0,72 b

2,52

2,96

PDAct


0,16

0,19

1,67 a

2,72

3,00

Mức ý nghĩa

ns

ns

*

ns

ns

CV (%)

28,97

33,30

28,84


16,79

19,78

Trung tâm Học Liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ghi chú: ns: không khác biệt ý nghĩa, *: khác biệt ý nghĩa 5%

Các chữ số khác nhau trong cùng một cột thì khác biệt nhau ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử
Duncan.

Qua kết quả ở bảng 3.1 cho thấy sự tạo bào tử của nấm Colletotrichum sp.
trên cả hai loại môi trường PDA và PDA cải tiến tại thời điểm 3 và 5NSKC đều
không khác biệt nhau qua thống kê, mặc dù có sự gia tăng bào tử theo thời gian.
Giai đoạn này có lẽ do nấm mới vừa thích nghi với môi trường nên khả năng tạo
bào tử chưa nhiều và chưa có sự khác biệt rõ rệt.
Đến thời điểm 7NSKC, mật số bào tử ở môi trường PDA cải tiến tăng rất
nhanh đạt 1,67 x 104 bào tử/ml khác biệt ở mức ý nghĩa 5% trong thống kê so với
mật số bào tử trên môi trường PDA (0,72 x 104 bào tử/ml). Ở đây cho thấy số lượng
bào tử trên môi trường PDA cải tiến tăng nhanh có thể do tác động của peptone giúp
cho nấm tạo được nhiều bào tử hơn so với môi trường PDA bình thường. Tuy
nhiên, đến thời điểm này khuẩn ty trên môi trường PDA phát triển nhiều hơn nhưng


lại sản sinh bào tử ít hơn trên môi trường PDA cải tiến, có thể trong thời gian này
nấm mới tập trung phát triển khuẩn ty nên chưa chuyển sang giai đoạn sinh sản
mạnh.
Ở thời điểm 9 và 10NSKC mật số bào tử của hai loại môi trường tương
đương nhau và không khác biệt nhau qua thống kê. Lúc này khuẩn ty nấm ở môi
trường PDA đạt được tối đa (chiếm đầy diện tích bề mặt đĩa) và hấp thu đầy đủ
dưỡng chất nên tạo được nhiều bào tử. Riêng trên môi trường PDA cải tiến, mật số

bào tử không tăng mạnh như ở thời điểm 7NSKC có lẽ do môi trường không còn
nhiều dưỡng chất như ở giai đoạn 7NSKC nên khả năng tạo bào tử của nấm cũng
giảm dần.
Như vậy qua bảng này cho thấy khả năng tạo bào tử của nấm Colletotrichum
sp. trên môi trường PDA cải tiến đạt được đỉnh cao sớm hơn (7NSKC), trong khi
môi trường PDA thời gian đạt đỉnh cao nhất đến 10NSKC (cuối thí nghiệm).

Trung tâm
ĐHmật
Cần
Thơ
@ Tài
liệu học tập
vàmôi
nghiên
BảngHọc
3.2 SựLiệu
gia tăng
số bào
tử nấm
Colletotrichum
sp. trên
trườngcứu
PDA
và PDA cải tiến theo thời gian nuôi cấy.
Nghiệm thức

3NSKC
5NSKC
7NSKC

9NSKC
10NSKC
Mức ý nghĩa
CV (%)

Mật số bào tử (104 bt/ml)
PDA

PDAct

0,11 c
0,15 c
0,72 b
2,52 a
2,96 a
*
29,78

0,16 c
0,19 c
1,67 b
2,73 a
3,00 a
*
22,18

Ghi chú: *: khác biệt ý nghĩa 5%.
Các chữ số khác nhau trong cùng một cột thì khác biệt nhau ở mức ý nghĩa 5% qua
phép thử Duncan.


Qua bảng 3.2 cho thấy trên môi trường PDA mật số bào tử nấm
Colletotrichum sp. ở giai đoạn đầu (3 và 5NSKC) được tạo ra rất ít và không khác


biệt nhau qua thống kê. Đến giai đoạn 7NSKC mật số bào tử tăng lên khá nhanh đạt
0,72 x 104 bào tử/ml, khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% so với giai đoạn đầu. Ở thời
điểm 9 và 10NSKC mật số bào tử tăng lên rất nhanh đạt 2,52 x 104 bào tử/ml và
2,96 x 104 bào tử/ml, không khác biệt nhau qua thống kê nhưng khác biệt có ý nghĩa
ở mức 5% qua thống kê so với ba thời trước.
Qua đó cho thấy trên môi trường PDA giai đoạn đầu nấm phát triển chậm do
hấp thu dưỡng chất chưa được nhiều (giai đoạn thích nghi) nên khả năng tạo bào tử
còn kém. Sau đó (7NSKC) mật số bào tử bắt đầu tăng cao (0,72 x 104 bào tử/ml) có
lẽ giai đoạn này nấm đã thích nghi với môi trường, hấp thu được nhiều dinh dưỡng
nên tạo nhiều bào tử và sự tạo bào tử của nấm tiếp tục gia tăng mạnh ở hai thời
điểm cuối và đạt cao nhất ở 10NSKC với mật số bào tử bào tử là 2,96 x 104 bào
tử/ml.
Đối với môi tường PDAct cũng tương tự như môi trường PDA, mật số bào tử
nấm ở hai thời điểm 3 và 5NSKC không khác biệt nhau về mặt thống kê (tuy mật số
tử Học
có caoLiệu
hơn so
vớiCần
môi trường
PDA).
7NSKC
mật số
tử tăngcứu
nhảy
Trungbào
tâm

ĐH
Thơ @
TàiĐến
liệu
học tập
vàbào
nghiên
vọt đạt 1,67 x 104 bào tử/ml khác biệt về mặt thống kê ở mức 5% so với thời điểm 3
và 5NSKC. Cũng trong cùng thời điểm này (7NSKC) mật số bào tử ở môi trường
PDA cải tiến tăng cao rất nhiều so với trên môi PDA có lẽ do tác dụng của peptone
đã giúp cho nấm tăng nhanh khả năng hấp thu dưỡng chất để phát triển và chuyển
sang giai đoạn sinh sản nhanh hơn nên tạo được nhiều bào tử hơn. Đến 9 và
10NSKC, mật số bào tử không khác biệt nhau về mặt thống kê (tuy ở 10NSKC mật
số bào tử cao hơn ở 9NSKC), nhưng khác biệt với các thời điểm trước đó ở mức độ
ý nghĩa 5% qua thống kê.
Qua các thời điểm khảo sát, mật số bào tử nấm trên môi trường PDA cải tiến
cao hơn trên môi trường PDA thông thường. Ở môi trường PDA cải tiến mật số bào
tử tăng nhanh sớm tại thời điểm 7NSKC, môi trường PDA mật số bào tử tăng nhanh
chậm hơn (9NSKC).


3.2 Khả năng tạo bào tử của Colletotrichum sp. trên môi trường PDB và PDB
cải tiến (PDBct) lắc ở tốc độ 100 vòng/phút ở các thời điểm 3, 5, 7, 9 và 10
NSKC.
Bảng 3.3 Khả năng tạo bào tử của Colletotrichum sp. trên môi trường PDB và
PDBct lắc ở tốc độ 100 vòng/phút ở các thời điểm.
Nghiệm thức
PDB
PDBct
Mức ý nghĩa

CV (%)

3NSKC
0,18
0,24
ns
44,39

Mật số bào tử (104 bt/ml)
5NSKC
7NSKC
9NSKC
2,38 b
3,32 b
3,85 b
3,03 a
7,09 a
7,05 a
*
*
*
14,49
12,24
9,67

10NSKC
5,28
5,98
ns
16,67


Ghi chú: ns: không khác biệt ý nghĩa, *: khác biệt ý nghĩa 5%
Các chữ số khác nhau trong cùng một cột thì khác biệt nhau ở mức ý nghĩa 5% qua phép thử
Duncan.

3.3ĐH
ta thấy
ở thời
điểm
mậthọc
số bào
củanghiên
cả hai loại
môi
Trung tâm Qua
Họcbảng
Liệu
Cần
Thơ
@3NSKC,
Tài liệu
tậptửvà
cứu
trường PDB và PDBct với tốc độ lắc 100 vòng/phút không có sự khác biệt nhau về
mặt thống kê. Đây là thời điểm nấm mới bắt đầu thích nghi với môi trường sống
nên khả năng tạo bào tử của chúng trên hai môi trường này chưa cao.
Đến thời điểm 5, 7 và 9NSKC thì mật số bào tử trên cả hai loại môi trường
đều tăng vọt lên cao. Mật số bào tử trên môi trường PDBct luôn cao hơn trên môi
trường PDB ở mức ý nghĩa 5% qua thống kê. Trong thời gian này có lẽ nấm đã phát
triển và tích lũy đầy đủ dưỡng chất và chuyển sang giai đoạn sinh sản, do đó lượng

bào tử tăng lên rất nhanh.
Mặt khác, nếu xét về khả năng tạo bào tử của nấm trên hai loại môi trường
cho thấy ở thời điểm 7 và 9NSKC mật số bào tử trên môi trường PDB cải tiến (7,09
x 104 bào tử/ml và 7,05 x 104 bào tử/ml) cao gấp đôi mật số bào tử trên môi trường
PDB (3,32 x 104 bào tử/ml và 3,85 x 104 bào tử/ml). Nhưng ở thời điểm 5NSKC sự
chênh lệch này không cao 3,03 x 104 bào tử/ml (PDB cải tiến) và 2,38 x 104 bào
tử/ml (PDB), có lẽ ở thời gian này nấm mới bắt đầu của giai đoạn gia tăng sự tạo


bào tử.
Đến thời điểm 10NSKC, mật số bào tử nấm trên 2 loại môi trường này tương
đương nhau và không có sự khác biệt nhau về mặt thống kê ở mức ý nghĩa 5%. Ở
thời điểm này mật số bào tử đạt 5,98 x 104 bào tử/ml (PDB cải tiến) và 5,28 x 104
bào tử/ml (PDB). Qua kết quả này cho thấy mật số bào tử trên môi trường PDB vẫn
còn tiếp tục gia tăng, ngược lại mật số bào tử trên môi trường PDB cải tiến giảm rõ
rệt có lẽ do dinh dưỡng trong môi trường đã cạn kiệt.

Bảng 3.4 Sự gia tăng mật số bào tử nấm Colletotrichum sp. trên môi PDB và PDB
cải tiến khi lắc ở tốc độ 100 vòng/phút theo thời gian nuôi cấy.
Nghiệm thức

Mật số bào tử (104 bt/ml)
PDB

Trung tâm Học

3NSKC
0,18 d
5NSKC
2,38 c

Liệu7NSKC
ĐH Cần Thơ3,32
@ Tài
b
9NSKC
3,85 b
10NSKC
5,28 a
Mức ý nghĩa
*
CV (%)
21,12

PDBct

liệu

0,25 d
3,03 c
học
7,09 atập
7,05 a
5,98 b
*
11,48

và nghiên cứu

Ghi chú: *: khác biệt ý nghĩa 5%
Các chữ số khác nhau trong cùng một cột thì khác biệt nhau ở mức ý nghĩa 5% qua

phép thử Duncan.

Qua bảng 3.4 ở thời điểm 3NSKC, mật số bào tử trên cả hai môi trường mới
được tạo ra nên ở mức thấp và không khác biệt nhau về mặt thống kê. Đến 5NSKC
có sự gia tăng mật số bào tử nấm rất mạnh trên cả hai môi trường so với giai đoạn
đầu (13,22 lần PDB và 12,12 lần PDB cải tiến), Và khác biệt ở mức ý nghĩa 5% so
với thời điểm đầu (3NSKC) qua thống kê. Đây là giai đoạn nấm đã tích lũy đầy đủ
dưỡng chất và chuyển sang giai đoạn sinh sản tích cực.
Đối với môi trường PDB, sau khi tăng nhanh mật số bào tử ở 5NSKC thì
nấm vẫn tiếp tục gia tăng bào tử vào các giai đoạn tiếp theo, nhưng sự gia tăng


không mạnh. Ở giai đoạn 7 và 9NSKC mật số bào tử đạt 3,32 x 104 bào tử/ml và
không khác biệt nhau qua thống kê, nhưng khác biệt ở mức 5% so với các thời điểm
khác. Thời điểm 10NSKC mật số bào tử vẫn tiếp tục gia tăng và đạt 5,28 x 104 bào
tử/ml, và đây là thời điểm nấm tạo bào tử nhiều nhất trong các thời điểm làm thí
nghiệm.
Trên môi trường PDB cải tiến ở thời điểm 7 và 9NSKC mật số bào tử tiếp
tục gia tăng đạt 7,09 x 104 bt/ml và 7,05 x 104 bt/ml, và không có sự khác biệt nhau,
nhưng khác biệt có ý nghĩa so với các thời điểm còn lại. Đến thời điểm 10NSKC
mật số bào tử giảm xuống khá nhanh chỉ đạt 5,98 x 104 bào tử/ml, thấp hơn nhiều so
với thời điểm 7 và 9NSKC, nhưng vẫn cao hơn mật số bào tử ở hai thời điểm đầu và
khác biệt có ý nghĩa ở mức 5% qua thống kê so với các thời điểm khác. Đến thời
điểm 10NSKC mật số bào tử nấm giảm đi có lẽ do nấm đã sử dụng hầu hết dưỡng
chất trong môi trường để gia tăng mật số lên cực đại nên đến thời điểm này môi
trường không còn đủ dinh dưỡng để nấm tiếp tục duy trì mật số bào tử.
khả ĐH
năngCần
tạo bào
tử của

hai loạicứu
môi
Trung tâm Dựa
Họcvào
Liệu
Thơ
@ nấm
Tài Colletotrichum
liệu học tậpsp.
vàtrên
nghiên
trường qua các thời điểm ta nhận thấy sự tạo bào tử tiếp tục gia tăng cho đến cuối
thí nghiệm là 5,28 x 104 bào tử/ml (10NSKC). Nhưng trên môi trường PDB cải tiến
thì khả năng tạo bào tử tăng nhanh và đạt đỉnh cao nhất ở 7NSKC (7,09 x 104 bào
tử/ml) và sau đó giảm dần về cuối thí nghiệm. Cũng qua kết quả trên cho thấy khả
năng tạo bào tử của nấm Colletotrichum sp. trên môi trường có chứa petone (PDB
cải tiến) nhanh và cao hơn rất nhiều so với môi trường PDB (truyền thống).


×