Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

ĐIỀU TRA kỹ THUẬT CANH tác bưởi năm ROI tại HUYỆN BÌNH MINH TỈNH VĨNH LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN TUẤN CƯỜNG

ĐIỀU TRA KỸ THUẬT CANH TÁC
BƯỞI NĂM ROI TẠI HUYỆN BÌNH MINH
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ 05/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

ĐIỀU TRA KỸ THUẬT CANH TÁC
BƯỞI NĂM ROI TẠI HUYỆN BÌNH MINH
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Giảng viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ts: LÊ THANH PHONG

NGUYỄN TUẤN CƯỜNG
MSSV: 3083631


Lớp: Nông học K34

Cần Thơ 05/2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
    

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:
Điều tra kỹ thuật canh tác bưởi Năm Roi
tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Do sinh viên Nguyễn Tuấn Cường thực hiện
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét

Cần Thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

TS. Lê Thanh Phong

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
    


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:
Điều tra kỹ thuật canh tác bưởi Năm Roi
tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long

Do sinh viên Nguyễn Tuấn Cường thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng ngày
........tháng ........năm 2012
Luận văn đã được Hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: …………………………
Ý kiến Hội đồng: ..................................………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Cần Thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Thành viên Hội đồng

-------------------------

------------------------

------------------------

DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình luận văn nào trước đây.


Tác giả luận văn

Nguyễn Tuấn Cường

iii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN

Sinh viên: Nguyễn Tuấn Cường

Giới tính: Nam

Năm sinh: Ngày 07 tháng 06 năm 1987

Nơi sinh: Cần Thơ

Quê quán: Quận Ô Môn – TP. Cần Thơ

Dân tộc: Kinh

Con Ông Nguyễn Trung Chánh và Bà Võ Thị Nghi
Đã tốt nghiệp trung học phổ thông tại Trường Trung Học Phổ Thông quận Ô
Môn, thành phố Cần Thơ.
Vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2008, học ngành Nông Học, khoá 34, Khoa
Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng.

iv



LỜI CẢM TẠ

Kính dâng Ba Mẹ, những người suốt đời tận tụy vì chúng con. Xin cảm ơn những
người thân đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn thầy Lê Thanh Phong đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động
viên tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn thầy cố vấn học tập TS. Phạm Ngọc Du cùng toàn thể quý thầy
cô Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng về những kiến thức quý báu mà quý
thầy cô đã truyền dạy cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chân thành cám ơn cô Phan Thị Bé và các cô, chú Phòng Nông nghiệp huyện Bình
Minh, tỉnh Vĩnh Long đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.

v


NGUYỄN TUẤN CƯỜNG, 2012. Điều tra kỹ thuật canh tác bưởi Năm Roi tại
huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông học,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại Học Cần Thơ. Cán bộ hướng
dẫn: TS. Lê Thanh Phong. (38 trang).

TÓM LƯỢC
Nhằm tìm hiểu kỹ thuật canh tác bưởi Năm Roi của nông dân, đề tài “Điều tra
kỹ thuật canh tác bưởi Năm Roi tại Huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long” được thực
hiện từ tháng 10/2010 đến tháng 5/2012 tại huyện Bình Minh. Tổng số hộ điều tra là
60 hộ.
Kết quả điều tra cho thấy, diện tích trồng bưởi Năm Roi của các hộ nông
dân là nhỏ, trung bình là 0,74 ha, tuổi cây trung bình là 8,9 tuổi. Tất cả hộ điều tra
đều trồng chuyên canh bưởi với nguồn giống có sẵn ở địa phương. Kích thước

mương liếp chưa cân đối, thiết kế mô khá phù hợp nhưng chưa quan tâm đến việc
xử lý mô hay đất trước khi trồng. Mật độ cây trồng trên đất liếp trung bình là 574,5
cây/ha. Về chăm sóc, nông dân dùng motor điện để tưới cho vườn; tất cả hộ có tỉa
cành, tỉa trái cho cây hàng năm; có 74,9% dùng máy phát cỏ và 1,7% dùng thuốc
trừ cỏ; việc xử lý ra hoa chỉ có 3,3% hộ thực hiện; tỷ lệ nông dân có bón phân hữu
cơ là 50%, có 23,3% số hộ sử dụng phân bón lá. Tất cả nông dân sử dụng phân hóa
học nhưng lượng sử dụng khá cao so với khuyến cáo. Về sâu bệnh, tỷ lệ vườn có
xuất hiện sâu Vẽ bùa là 43,2%, bệnh Vàng lá gân xanh chiếm 67,9%. Nông dân thu
hoạch trái rải vụ quanh năm. Các yếu tố canh tác như mật độ trồng, tuổi cây và
lượng đạm bón trên ha là những yếu tố có thể dự đoán năng suất bưởi Năm roi trong
điều kiện canh tác tại Bình Minh, Vĩnh Long.
Tiêu thụ sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào thương lái (96,7%). Chi phí sản
xuất trung bình cho 1 ha bưởi Năm Roi là 27.604.000 đồng, lợi nhuận cho 1 ha bưởi
trung bình là 90.342.000 đồng.

vi


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .................................................................3
1.1 GIÁ TRỊ VÀ NGUỒN GỐC CÂY CÓ MÚI ........................................................3
1.1.1 Giá trị cây có múi ...........................................................................................3
1.1.2 Ngồn gốc cây có múi ......................................................................................3
1.1.3 Nguồn gốc của cây bưởi Năm roi ...................................................................4
1.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC .......................................................................................4
1.2.1 Rễ ....................................................................................................................4
1.2.2 Thân cành .......................................................................................................4
1.2.3 Lá ....................................................................................................................5
1.2.4 Hoa .................................................................................................................5

1.2.5 Trái .................................................................................................................6
1.2.6 Hột ..................................................................................................................6
1.3 YÊU CẦU SINH THÁI CÂY BƯỞI ....................................................................6
1.3.1 Khí hậu ...........................................................................................................6
1.3.1.1 Nhiệt độ....................................................................................................6
1.3.1.2 Ánh sáng ..................................................................................................7
1.3.1.3 Vũ lượng ..................................................................................................7
1.3.1.4 Gió ...........................................................................................................7
1.3.2 Nước ...............................................................................................................7
1.3.3 Đất ..................................................................................................................8
1.4 KỸ THUẬT CANH TÁC .....................................................................................8
1.4.1 Chuẩn bị đất trồng ..........................................................................................8
1.4.2 Kỹ thuật trồng .................................................................................................9
1.4.2.1 Thời vụ trồng ...........................................................................................9
1.4.2.2 Mật độ trồng ............................................................................................9
1.4.2.3 Khoảng cách và kiểu trồng ......................................................................9
1.4.3 Chăm sóc ........................................................................................................9
1.4.3.1 Đấp mô và bồi liếp ...................................................................................9
1.4.3.2 Làm cỏ, che phủ và xới đất ....................................................................10
1.4.3.3 Tưới tiêu nước .......................................................................................10
1.4.4 Xử lý ra hoa ..................................................................................................10
1.4.4.1 Xiết nước ...............................................................................................10
1.4.4.2 Lặt bỏ lá trên cành vượt .........................................................................11
vii


1.4.4.3 Sử dụng hoá chất....................................................................................11
1.4.5 Kỹ thuật bón phân ........................................................................................11
1.4.6 Tạo hình và cắt tỉa ........................................................................................12
1.4.7 Côn trùng và sâu bệnh ..................................................................................13

1.4.8 Thu hoạch và tồn trữ.....................................................................................14
1.4.8.1 Thu hoạch ..............................................................................................14
1.4.8.2 Tồn trữ ...................................................................................................14
1.5 KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN BÌNH MINH ...........................................................14
1.5.1 Vị trí địa lý....................................................................................................14
1.5.2 Đất đai, khí hậu và thủy văn ........................................................................15
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .........................................16
2.1 PHƯƠNG TIỆN ..................................................................................................16
2.2 PHƯƠNG PHÁP .................................................................................................16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................17
3.1 THÔNG TIN NÔNG HỘ ....................................................................................17
3.1.1 Tuổi nông dân ...............................................................................................17
3.1.2 Lao động gia đình .........................................................................................17
3.2 KỸ THUẬT CANH TÁC ...................................................................................18
3.2.1 Diện tích vườn và kích thước mương liếp ....................................................18
3.2.2 Kỹ thuật thiết kế mương liếp ........................................................................19
3.2.3 Kỹ thuật xử lý đất trước khi trồng ................................................................20
3.2.4 Hệ thống dẫn thoát nước ..............................................................................20
3.2.5 Đặc tính nông học của cây giống .................................................................21
3.2.6 Kỹ thuật trồng ...............................................................................................21
3.3 KỸ THUẬT CHĂM SÓC ...................................................................................24
3.3.1 Tưới tiêu .......................................................................................................24
3.3.2 Phân bón .......................................................................................................24
3.3.2.1 Phân hóa học ..........................................................................................24
3.3.2.2 Phân hữu cơ ...................................................................................................25
3.3.2.3 Phân bón lá ............................................................................................25
3.3.3 Tủ gốc ...........................................................................................................26
3.3.4 Làm cỏ ..........................................................................................................27
3.3.5 Cắt tỉa, tạo hình cho cây ...............................................................................27
3.3.6 Kỹ thuật xử lý ra hoa ....................................................................................28

3.3.7 Sâu, bệnh ......................................................................................................29
3.4 PHÂN TÍCH HỒI QUY………………………………………………………..32
viii


3.4 THU HOẠCH VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM......................................................32
3.5 HIỆU QUẢ KINH TẾ .........................................................................................33
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..............................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………….36
PHỤ LỤC

ix


DANH SÁCH HÌNH

Hình 1 Vị trí địa lý huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long............................................15
Hình 3.1 Tỷ lệ (%) tuổi nông dân điều tra…………………………………………17
Hình 3.2 Tỷ lệ (%) Kiểu thiết kế mương liếp…………...…………………………20
Hình 3.3 Kỹ thuật xử lý cây con trước khi trồng ......................................................22
Hình 3.4 Tỷ lệ (%) kiểu trồng bưởi trên liếp của nông dân ......................................24
Hình 3.5 Tỷ lệ (%) số hộ sử dụng phân bón lá .........................................................26
Hình 3.6 Tỷ lệ (%) số hộ nông dân tủ gốc cho cây bưởi ..........................................27
Hình 3.7 Tỷ lệ (%) hình thức làm cỏ vườn của nông dân .........................................27
Hình 3.8 Tỷ lệ (%) số hộ xử lý ra hoa trên bưởi Năm roi .........................................28
Hình 3.9 Tỷ lệ (%) các loại côn trùng gây hại xuất hiện trên vườn bưởi Năm roi ...30
Hình 3.10 Tỷ lệ (%) các loại bệnh thường xuất hiện trên vườn bưởi Năm roi .........32
Hình 3.11 Tỷ lệ (%) hình thức tiêu thụ bưởi Năm roi của nông dân………………33

x



DANH SÁCH BẢNG

Bảng 1.1 Liều lượng phân bón cho các loại cam quýt (g/câynăm)...........................12
Bảng 3.1 Thông tin nông hộ được điều tra………………………………………...17
Bảng 3.2 Thiết kế vườn của nông dân trồng bưởi…………………………………19
Bảng 3.3 Thông tin vườn điều tra…………………………………….……………21
Bảng 3.4 Tỷ lệ (%) nông hộ sử dụng các loại phân bón lót .....................................23
Bảng 3.5 Tỷ lệ (%) sử dụng các loại phân hóa học ..................................................25
Bảng 3.6 Hàm lượng dinh dưỡng từ phân hóa học cung cấp cho cây hàng năm
(kg/cây).....................................................................................................................25
Bảng 3.7 Tỷ lệ (%) nông dân sử dụng các loại nông dược để phòng trị sâu hại cho
bưởi ...........................................................................................................................30
Bảng 3.8 Tỷ lệ (%) các khâu chi phí…...…………………………………………..34
Bảng 3.9 Hạch toán kinh tế của nông dân trồng bưởi Năm roi tại huyện Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long (đơn vị 1.000 đ/ha/năm) ..................................................................34

xi


MỞ ĐẦU
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam nghề trồng cây ăn trái đã và đang khẳng
định vị thế của mình trong nền kinh tế, từ việc giúp xóa đói giảm nghèo cho nông
dân vùng sâu đến việc xuất khẩu thu ngoại tệ, góp phần nâng cao đời sống cho
người dân phát triển kinh tế, giải quyết việc làm,…
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong bảy vùng kinh tế trọng
điểm nằm ở phần cực Nam của đất nước, có diện tích tự nhiên khoảng 4 triệu ha
chiếm khoảng 12% tổng diện tích cả nước. ĐBSCL là vùng hạ lưu châu thổ sông
Mê Kông, được xem là vùng trù phú nhất Việt Nam và cũng là vựa lúa lớn, vùng

trồng cây ăn trái lớn nhất cả nước. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong
(2004), sản lượng cây ăn trái ĐBSCL là 285.800 ha (năm 2011) đạt 36% sản lượng
cả nước. Với điều kiện tự nhiên của vùng ĐBSCL, việc khai thác đa dạng tiềm năng
đất đai của vùng cũng như đa dạng hóa cây trồng để tăng thêm nguồn nông sản
phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc xuất khẩu như chôm chôm, bưởi Năm roi, xoài cát
Hòa Lộc,…là rất cần thiết.
Tỉnh Vĩnh Long có diện tích trồng cây ăn trái khoảng 47.630 ha, chiếm
33,3% diện tích đất nông nghiệp (Sở Nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long, 2011), vườn cây
ăn trái phát triển đa dạng với nhiều chủng loại cây có giá trị kinh tế cao như: sầu
riêng, măng cụt, xoài, bòn bon, cam, bưởi,… trong đó, bưởi Năm roi là một đặc sản,
có thương hiệu của tỉnh với diện tích trồng toàn vùng là 7.788 ha. Các vườn bưởi
Năm roi tập trung nhiều ở huyện Bình Minh với diện tích khoảng 2.033 ha, trong đó
xã Mỹ Hòa có diện tích trồng nhiều nhất. Ngoài ra, các xã Mỹ Khánh II, Mỹ An,
Mỹ Phước, Mỹ Thới,… cũng có trồng khá nhiều bưởi Năm roi. Cùng với bưởi Biên
Hòa, bưởi Da xanh (Bến Tre),… bưởi Năm roi Vĩnh Long đang có vị thế chắc chắn
trong thị trường tiêu thụ nội địa cũng như xuất khẩu.
Theo điều tra, đánh giá của ngành nông nghiệp, điểm yếu kém tồn tại trong
việc canh tác bưởi Năm roi của nhà vườn hiện nay là sản xuất còn nhỏ lẻ, phân tán
theo hộ gia đình. Ở các vườn chuyên canh thì chất lượng trái đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu chỉ chiếm khoảng 15-20% (Sở Nông Nghiệp tỉnh Vĩnh Long, 2008), trái
thường không đồng nhất về hình dạng, kích thước. Trong canh tác, nông dân thường
sử dụng nhiều phân hóa học, hóa chất,…Ngoài ra, việc áp dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong canh tác bưởi (bón phân, phòng trị sâu bệnh,…) vẫn chưa được
cập nhật và phổ biến thường xuyên cho nông dân.

1


Đề tài “Điều tra kỹ thuật canh tác bưởi Năm roi tại huyện Bình Minh,
tỉnh Vĩnh Long” có mục địch đánh giá kỹ thuật canh tác và hiệu quả kinh tế trong

sản xuất bưởi Năm roi để làm cơ sở đề xuất những cải tiến kỹ thuật, nhằm hỗ trợ
tốt hơn việc canh tác bưởi Năm roi cho nông dân.

2


CHƯƠNG 1

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 GIÁ TRỊ VÀ NGUỒN GỐC CÂY CÓ MÚI
1.1.1 Giá trị cây có múi
Theo Vũ Công Hậu (2000), cam , quýt, bưởi là một trong các loại trái cao
cấp được nhiều người ưa chuộng và sản xuất ở nhiều nước trên thế giới.
Giá trị dinh dưỡng: Trái cam quýt có nhiều chất dinh dưỡng, cho nên có giá
trị sử dụng rất cao. Trong thành phần thịt trái có chứa 6-12% đường, chủ yếu là
đường saccaroza. Hàm lượng vitamin C trong trái là 40-90 mg/100 g tươi. Các loại
axit hữu cơ chứa trong thịt trái là 0,4-1,2%, trong đó có nhiều loại axit có hoạt tính
sinh học cao. Trong trái cam quýt có chứa các chất khoáng và dầu thơm. Trái cam
quýt được dùng để ăn tươi, làm mứt, chế biến nước giải khát, chưng cất tinh dầu và
làm thuốc chữa bệnh.
Giá trị công nghiệp và dược liệu: Vỏ, lá, hoa cam quýt chứa nhiều tinh dầu
được sử dụng qua chưng cất, dùng trong công nghiệp mỹ phẩm, đặc biệt là 1 tấn trái
chanh yên, có thể chưng cất được 67 lít tinh dầu (Trần Thế Tục và ctv., 1998).
Giá trị kinh tế: Cây ăn trái có múi là một trong những loại cây lâu năm, trồng
mau thu hoạch, cây có thể ra trái năm thứ 2 sau khi trồng. Ở nước ta, 1 hecta cam
quýt ở thời kỳ 8 tuổi, có thể cho năng suất trung bình 16 tấn, nếu áp dụng các biện
pháp kỹ thuật thâm canh cao có thể đạt năng suất bình quân 20 tấn/ha (Trần Thế
Tục và ctv., 1998).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), cây cam quýt có thể sống

và cho thu hoạch trái trong vòng 23-30 năm. Nếu đất tốt, được chăm sóc đầy đủ, áp
dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh cao, trồng trong các điều kiện khí hậu thích
hợp và không bị sâu bệnh gây hại nặng thì tuổi thọ cây có thể kéo dài trên 50 năm,
có khi đạt đến 100 năm.
1.1.2 Ngồn gốc cây có múi
Vũ Công Hậu (2000), khó xác định nguồn gốc của cây có múi vì có rất
nhiều chủng loại và đó là cây trồng lâu năm và có diện tích phân bố rộng từ xích
đạo lên tới vĩ tuyến 430, từ mặt nước biển lên núi cao 2.500 m. Các loài, thậm chí

3


các chi lai hữu tính với nhau một cách dễ dàng, luôn sản sinh ra các loài mới và có
những loài người ta không xác định được bố mẹ.
Đường Hồng Dật (2000) và Trần Thế Tục và ctv., (1998) cho rằng, cây có
múi hiện đang trồng nhiều nước trên thế giới đều có nguồn gốc từ các nước vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới Đông Nam Châu Á.
1.1.3 Nguồn gốc của cây bưởi Năm roi
Bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L) Osbeck., thuộc nhóm Citrus, họ
Rutaceae (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994; Vũ Công Hậu, 2000; Trần Thế Tục,
2000), là loại cây được trồng lâu đời và được phân bố rộng từ Bắc tới Nam (Võ Hữu
Thoại, 2000). Theo lời kể của ông Mười Tước (một nông dân trồng Bưởi Năm roi
lâu đời tại Bình Minh), người gầy giống đầu tiên cho loại bưởi Năm roi là ông Hội
đồng Huy (Bùi Quang Huy), ở làng Mỹ Thuận, huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
Cây “bưởi tổ” từng có trước năm 1930. Một hôm ông hội đồng Huy được bạn bè
biếu cho một loại trái bưởi ngoan, ăn xong, ông Huy vô tình vứt hạt vào vườn trầu,
sau đó hạt bưởi mọc thành cây và ra hoa kết trái. Khi hái trái ăn thấy ngon , ông Hội
đồng quí cây bưởi, ông dọa người trong nhà: “Ai làm mất một trái sẽ bị đánh Năm
roi”. Từ đó, giống bưởi lạ “chết tên” là bưởi Năm roi. Lúc đó, nhờ có mối quan hệ
thân tình nên ông Mười Tước được ông Bùi Hà Thanh, con trai thứ tư của ông Hội

đồng Huy chiết cho năm nhánh đem về trồng và làm giống. Cho đến nay, giống
bưởi này đã được nhân ra và trồng rộng rãi không chỉ riêng ở huyện Bình Minh
(Vĩnh Long) mà còn ở các nơi khác như Cần Thơ, Sóc Trăng, Tiền Giang,…
1.2 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1.2.1 Rễ
Theo Nguyễn Văn Luật (2006), cam, quýt, bưởi có rễ phát triển xen kẽ với
sự phát triển của cành lá. Rễ cam quýt phân bố ở tầng sâu 10-13 cm, rễ hút tập
trung ở tầng sâu 10-25 cm, rễ hoạt động mạnh ở thời kỳ 1-8 năm tuổi sau trồng, sau
đó suy giảm nhiều và tái sinh kém (Trần Thế Tục và ctv., 1998). Cây có múi được
trồng bằng nhánh chiết có rễ mọc cạn hơn trồng bằng hạt, phân bố trên diện tích
rộng, có nhiều rễ hút nên ít bị tác hại của mặt thủy cấp (Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong, 2004).
1.2.2 Thân cành
 Thân

Theo Trần Thượng Tuấn và ctv. (1999), thân bưởi to lớn hơn các cây có múi
khác. Khi trồng mật độ dày thì mọc thẳng hình elip (Đường Hồng Dật, 2000). Cây 6

4


tuổi trung bình cao 3,8 m, chiều cao đối đa là 7,0 m (Trần Thượng Tuấn và ctv.,
1999). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), bưởi Năm roi trồng bằng
nhánh chiết cho trái sau 2-3 năm, năm thứ 5 có thể cho năng suất 20 kg/cây, cây
trưởng thành cho trung bình 53 kg/cây.
 Cành
Chỉ trừ những cành vượt thường có gai ở nách lá, còn lại những cành khác
thường không có gai vì cây được chiết qua nhiều đời (Trần Thượng Tuấn và ctv.,
1999). Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) cho biết, trong một năm cây cho
ra 3-4 đợt cành, tùy chức năng của các cành trên cây có thể gọi như sau:

Cành mang trái: cành mang trái mọc từ những cành lớn hơn gọi là cành mẹ,
những cành mang trái mọc ra ở ngọn hay gần ngọn của cành mẹ là những cành đậu
trái tốt hơn những cành bên trong. Vì phải tập trung dinh dưỡng để nuôi trái nên
thường cành mang trái không tiếp tục cho ra những cành mới trong năm kế tiếp. Sau
khi thu hoạch cành mang trái thường bị héo khô đi.
Cành dinh dưỡng: là tên gọi chỉ chung cho tất cả các loại cành ở giai đoạn
chưa ra hoa, trái, thường mọc vào cac mùa trong năm.
Cành mẹ: là cành tạo ra cành mang trái, cành to khỏe lâu, tròn mình thăng
lên từ bên trong tán cây từ những cành chính hay thân.
Cành vượt: là loại cành mọc thẳng lên bên trong tán cây, từ những cành hay
thân. Cành phát triển mạnh, đẹp, màu xanh, lá to bóng láng, đôi khi có gai dài. Loại
cành này khi phát triển đã sữ dụng nhiều chất dinh dưỡng của cây mà không có lợi
ích nhiều, chúng lại là nơi sâu bệnh thích tấn công. Do đó, khi cây còn non chưa có
hoa trái thì giữ lại để tạo khung tán, còn khi cây đã trưởng thành thi nên cắt bỏ.
1.2.3 Lá
Lá gồm có phiến lá và vành lá, bưởi Năm roi có lá đơn, dạng phiến, hình bầu
dục hơi nhọn ở đầu, lá to dày xanh xậm, không có lông, mép lá có răng nhỏ, có eo
lá cánh lá rất lớn, trên lá có nhiều túi đầu thơm, không rụng theo mùa (Nguyễn
Danh Vàn, 2008).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) bưởi có cánh lá to nhất, kế
đến là cam, chanh, cam sành và quýt,… Trên cùng một loài thì kích thước cánh lá
cũng thay đổi theo mùa.
1.2.4 Hoa
Hoa có thể nở quanh năm tùy theo các đợt đọt, hoa có hai loại: hoa đơn và
hoa chùm. Nhóm hoa đơn thường chỉ ra một hoa ở đầu cành mang quả, còn nhóm

5


hoa chùm thì trên cành mang quả, ở mỗi nách lá có một hoa và trên ngọn cành cũng

chỉ có một hoa (Hoàng Ngọc Thuận, 2000; Trần Thế Tục và ctv., 1998; Đường
Hồng Dật, 2000). Hoa có 4-8 cánh (thường là 5 cánh), màu trắng dính liền vào nhau
ở đáy. Cánh hoa dài khoảng 30,5 mm và rộng 13,5 mm. Trung bình có 27 nhị đực,
có bao phấn dài khoảng 4,1 mm, hạt phấn của bưởi Năm roi có sức sống kém. Hoa
bưởi Năm roi có mùi thơm rất dịu (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1999).
1.2.5 Trái
Ở bưởi, thời gian từ khi trổ hoa đến lúc trái chin là 7 đến 8 tháng (Trần
Thượng Tuấn và ctv., 1995; Võ Hữu Thoại và ctv., 2002). Trái sau khi chín có thể
neo trên cây từ 1 đến 2 tháng nhưng rất dễ làm cho cây mất sức. Trái có hình quả lê,
trọng lượng trung bình 1.241,8 g. Khi chín vỏ trái thường có màu xanh vàng, thấy
rõ túi tinh dầu, vỏ trái sần và dầy đến 19 mm, nặng khoảng 516 g, chiếm gần đến
41,6 trọng lượng trái. Mỗi trái trung bình có 12 múi, vách múi dai và cứng nên có
thể tách rời từng tép dễ dàng. Lượng nước quả trung bình, có màu vàng nhạt, thơm
ngon, nước quả có độ Brix trung bình là 10,9 % và trị số pH = 4,5 (Trần Thượng
Tuấn và ctv., 1999).
1.2.6 Hột
Theo Trần Thế Tục và ctv., (1998) hạt cam quýt phần lớn là đa phôi, chỉ
riêng bưởi và các giống lai của chúng là đơn phôi. Hình dạng, kích thước, trong
lượng, số lượng hột trái và mỗi múi thay đổi tùy giống (Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong, 2004). Bưởi Năm roi chính gốc có vài hột nhưng qua quá trình nhân
giống bằng phương pháp chiết đến nay bưởi Năm roi gần như không hột. Tuy
nhiên, cũng có những cây bưởi Năm roi được nhân giống bằng hột, cây bị lai hoặc
phân ly thì cho nhiều hột. Không có hoặc có ít hột là một ưu thế của bưởi Năm roi
trong việc xuất khẩu trái tươi (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1999; Nguyễn Bảo Vệ,
2003).
1.3 YÊU CẦU SINH THÁI CÂY BƯỞI
1.3.1 Khí hậu
1.3.1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ còn ảnh hưởng quan trọng đến phẩm chất và sự phát triển của trái
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (2001),

nhiệt độ cao ở xứ nóng làm cho quả cam còn xanh tuy đã chín, có đủ lạnh vào lúc
trái chín thì màu sắc trái sẻ tươi hơn. Vũ Công Hậu (2000) cho rằng, ở cam quýt,
khi chín trong điều kiện nhiệt độ cao, sự hình thành các sắc tố Carotenoic bị trở

6


ngại, vỏ quả không chín vàng, thịt quả trắng lạt. Còn ở bưởi và bưởi chùm, màu đỏ
không phải có từ sắc tố Licopen, sắc tố này đòi hỏi nhiệt độ cao.
Trần Thế Tục và ctv., (1998), nhiệt độ đất và không khí có ảnh hưởng đến
toàn bộ hoạt động của cây cam quýt như phát lộc và sinh cành mới, sự hoạt động
của bộ rễ. Ánh sáng cường độ ánh sáng thích hợp là 10.000-15.000 lux (tương
đương nắng sáng lúc 8 giờ hoặc nắng chiều lúc 16-17 giờ) (Đường Hồng Dật,
2002).
1.3.1.2 Ánh sáng
Cây cam quýt không ưa ánh sáng mạnh, thích ánh sáng tán xạ có năng lượng
tương ứng với 0,6 Cal/cm2 (Trần thế Tục và ctv., 1998). Trong họ cam quýt thì bưởi
chịu ánh sáng tương đối cao, kế đến là cam. Có thể tạo điều kiện ánh sáng vừa phải
cho cam quýt ở ĐBSCL bằng việc trồng dầy hợp lý, như trồng dầy trên hàng nhưng
thưa giữa các hàng và có thể bố trí liếp trồng theo hướng Đông - Tây để tránh bớt
ánh sáng trực xạ (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.3.1.3 Vũ lượng
Theo Trần Thế Tục (2000), lượng mưa hàng năm ở các vùng trồng bưởi cần
khoảng 1.000- 2.000 mm, tuy nhiên, do lượng mưa phân bố không đều ở các tháng
trong năm, cho nên ảnh hưởng đến năng suất và phẩm chất của quả. Nhìn chung,
cây bưởi cũng như cây cam quýt rất mẫn cảm với điều kiện ngập úng (Nguyễn Văn
Luật, 2006). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), cam quýt không
thích hợp với khí hậu nhiệt đới quá ẩm và ẩm độ không khí quá cao, yêu cầu ẩm độ
không khí khoảng 75%.
1.3.1.4 Gió

Gió nhẹ thì có lợi vì làm cho không khí luân chuyển, độ nhiệt điều hòa, các
thành phần khí như hơi nước, CO2 trộn điều có lợi cho hoạt động của bộ lá (Vũ
Công Hậu, 2000). Theo Trần Thượng Tuấn và ctv. (1994), gió nhẹ với vận tốc
khoảng 5-10 km/h có tác dụng hạ thấp nhiệt độ của vườn trong mùa hè, cây được
thoáng mát giảm sâu bệnh.
1.3.2 Nước
Cam quýt rất cần nước cho các thời kì sinh trưởng, phát triển, thời kì nảy
mầm, ra hoa, kết trái và trái phát triển mạnh. Tuy nhiên, nếu bị úng nước rễ bị thối,
cây chết. Yêu cầu của các loài giống có khác nhau: chanh cần nhiều nước hơn quýt,
quýt cần nhiều nước hơn cam. Cây ghép cần nhiều nước hơn cây trồng hột (Phạm
Văn Côn, 2003). Theo Trần Thượng Tuấn và ctv. (1994), không dùng nước phèn

7


mặn để tưới cho cam quýt, lượng muối trong nước tưới phải nhỏ hơn 1,5 gam
NaCl/lít nước và lượng Mg không quá 0,3 gam/lít nước.
1.3.3 Đất
Theo Nguyễn Văn Luật ( 2006) và Trần Thế Tục (2000), đất vừa là nơi để
cây ra rễ cắm xuống giữ chặt cây, vừa là nơi cung cấp nước và thức ăn nên đất trồng
phải có tầng canh tác dày ít nhất là 0,6 m, thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình,
tơi xốp, thông thoáng, thoát nước tốt, có hàm lượng hữu cơ cao trên 3%, pH từ 5,57, nhiễm mặn không quá 3‰, mực nước ngầm dưới 0,8 m.
1.4 KỸ THUẬT CANH TÁC
1.4.1 Chuẩn bị đất trồng
Về mùa lên liếp, cần đào mương lên liếp trong thời gian từ tháng 12-1 dl, vì
trời khô ráo, đất còn ẩm dễ đào và quan trọng là có được mùa nắng để phơi khô đất
(Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994).
Về hình thức đào mương liếp, theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong
(2004); Trần Thượng Tuấn và ctv. (1994), tùy theo tính chất của đất mà áp dụng
một trong các kiểu lên liếp như sau:

- Lên liếp theo lối cuốn chiếu áp dụng cho những vùng có lớp đất mặt dầy,
tốt và lớp đất dưới không xấu lắm.
- Lên liếp theo kiểu đấp thành băng hay đắp thành mô áp dụng cho những
vùng có lớp đất mặt mỏng nhưng lớp đất dưới lại không tốt lắm, thậm chí có chút ít
phèn.
- Lên liếp theo lối kê đất áp dụng ở những vùng đất có lớp đất mặt mỏng, lớp
dưới không tốt, có phèn,…
Về kích thước mương liếp, tùy theo vùng đất, chiều rộng liếp cần từ 6-8 m
(trung bình 7 m), thích hợp để bố trí trồng 2 hàng (liếp đôi). Ở vùng ĐBSCL nên áp
dụng biện pháp đào mương lên liếp. Mương thoát và tiêu nước có chiều rộng
khoảng 2 m, chiều sâu 1-2 m, liếp rộng 4-5 m cho liếp đơn hoặc 8-10 m cho liếp
đôi. Lên liếp có thể áp dụng theo kiểu cuốn chiếu hoặc đắp mô (RPC, 2006). Theo
Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), chiều cao liếp tùy theo đỉnh lũ trong
năm, tuy nhiên, chiều cao liếp thích hợp cho hầu hết cây ăn trái ở ĐBSCL là cách
mực nước cao nhất trong năm ít nhất khoảng 30 cm.

8


1.4.2 Kỹ thuật trồng
1.4.2.1 Thời vụ trồng
Ở ĐBSCL có thể trồng bưởi quanh năm nhưng phải bảo đảm được nước tưới
và tiêu nước cho cây. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), có thể
trồng bưởi đầu hay cuối mùa mưa nhưng tốt nhất là trồng vào đầu mùa mưa để có
đủ nước.
1.4.2.2 Mật độ trồng
Mật độ trồng bưởi hợp lý đối với các cây ghép là từ 300-500 cây/ha (Rau
Quả Việt Nam, 2007). Các loài cam, quýt, chanh nhân giống vô tính (chiết, ghép),
có thể trồng với mật độ dầy hơn, từ 800-1.200 cây/ha (Đường Hồng Dật, 2002).
Áp dụng mật độ trồng hợp lý cần chú ý về giống, đất đai, kỹ thuật canh tác

và phương pháp nhân giống,… Một trong các yếu tố hạn chế năng suất của cây có
múi ở ĐBSCL là mật độ trồng quá dầy, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.4.2.3 Khoảng cách và kiểu trồng
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), tuỳ thuộc vào giống, đất
đai, kỹ thuật canh tác, phương pháp nhân giống. Các loại khoảng cách trồng thích
hợp được đề nghị như sau:
- Cam Mật, cam Dây, các loại quýt, chanh: 4 x 4 m
- Cam Sành: 3 x 3 m
- Bưởi: 6 x 6 m
Kiểu trồng hình vuông và chữ nhật là kiểu trộng phổ biến, kiểu trồng này dễ
áp dụng cơ giới hóa và chăm sóc. Kiểu nanh sấu (trồng hai hàng so le) thì thích hợp
cho trồng dầy. Trồng theo chữ ngũ là liếp được trồng 3 hàng (trồng theo kiểu hình
vuông rồi trồng thêm một hàng ở giữa), kiểu trồng này cho nhiều cây hơn so với
kiểu trồng hình vuông. Trồng theo kiểu tam giác là liếp trồng 3 hàng (hai hàng bìa
trồng kiểu chữ nhật, thêm 1 hàng ở giữa), kiểu trồng này tăng được 50% số cây so
với kiểu trồng chữ nhật (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994).
1.4.3 Chăm sóc
1.4.3.1 Đấp mô và bồi liếp
Theo Đường Hồng Dật (2002), ở các tỉnh ĐBSCL thường làm mô để trồng
cam, quýt, bưởi nhằm mục đích là nâng cao tầng canh tác. Để đắp thành mô, có thể

9


dùng các loại đất ao, mương vườn cũ, đất mặt ruộng hoặc đất bãi bồi ven sông phơi
khô. Mô có dạng hình tròn, đường kính 0,6-0,8 m, cao từ 0,3-0,5 m tùy địa hình
(Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2004). Có thể trộn vào đất mô 00-200 g phân
lân và 5-10 kg phân chuồng hoặc rơm rác ủ mục để tạo điều kiện cho rễ cây phát
triển trong giai đoạn đầu (Đường Hồng Dật, 2002).

Việc bồi bùn lên liếp có thể kết hợp trong kỹ thuật xử lý ra hoa: có thể bồi
bùn vào khoảng tháng 2-3 dương lịch hoặc sau mùa mưa với lớp bùn dày khoảng 23 cm là tốt nhất. Thời gian bồi bùn có thể tiến hành 2 năm bồi một lần (RPD, 2006).
1.4.3.2 Làm cỏ, che phủ và xới đất
Cỏ dại có thể bị tiêu diệt bằng cơ giới, dụng cụ thủ công hoặc bằng kỹ thuật
canh tác, nhưng thường việc làm cỏ chỉ diễn ra khi có sự cạnh tranh nước và ánh
sáng (Nguyễn Bảo Vệ, 2003). Theo Nguyễn Bảo Vệ (2003), ở ĐBSCL, đất có hàm
lượng sét cao nên dễ bí chặt và lèn mặt, nhất là vào mùa mưa lũ, nên biện pháp
trồng cây che phủ trong vườn cây ăn trái để diệt cỏ và kết hợp cải tạo đất cần được
quan tâm. Trong mùa khô nên kết hợp làm cỏ và tủ gốc giữ ẩm cho cây.
1.4.3.3 Tưới tiêu nước
Nước cùng với phân bón là 2 yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng quan trọng đến sinh
trưởng, phát dục của cây ăn trái. Việc chủ động tưới hoặc tháo nước để đất có đủ độ
ẩm thích hợp là một biện pháp rất cơ bản để tăng sản lượng và chất lượng (Vũ Công
Hậu, 2000).
Theo Nguyễn Bảo Vệ (2003), tưới nước phải áp dụng đúng thời điểm, đúng
lưu lượng và liều lượng để cây trồng đạt sinh trưởng tối hảo và cũng để tiết kiệm
nước. Cây cam quýt, bưởi rất cần nước trong thời kỳ cây con và thời kỳ cây ra hoa
đậu trái. Tuy nhiên, cam quýt rất sợ bị ngập úng, do đó cần phải chú ý thoát nước
cho cây trong mùa mưa lũ.
1.4.4 Xử lý ra hoa
1.4.4.1 Xiết nước
Bưởi cần thời gian khô hạn để phân hóa mầm hoa. Ở các vườn quản lý được
nước thì có thể tạo sự khô hạn để kích thích bưởi ra hoa đồng loạt. Tạo khô hạn vào
tháng 12 đến tháng 01 dương lịch để xử lý ra hoa và thu hoạch trái vào dịp tết Trung
thu; hoặc tạo khô hạn ở tháng 3-4 dương lịch và thu hoạch trái vào dịp Tết Nguyên
đán. Gặp lúc mưa nhiều thì có thể dùng nylon đen che phủ chung quanh gốc tạo sự
khô hạn để xử lý ra hoa. Muốn thu hoạch trái vào tháng 11-12 dương lịch, có thể
thực hiện như sau: Sau thu hoạch tiến hành cắt tỉa cành già, cành sâu bệnh, làm cỏ,

10



quét vôi gốc và bón phân cho cây. Cây được bón phân lần 2 trước khi xử lý ra hoa.
Đến đầu tháng 3 dương lịch, ngưng tưới nước cho tới 20/3 dương lịch (20 ngày) thì
tưới nước trở lại 2-3 lần/ngày và tưới liên tục 3 ngày. Nếu cây ra tượt non, dùng các
loại phân như: 150g MKP (0-52-34) + 1g Progibb 10%/bình 8 lít, hoặc 200-350g
KNO3/bình 8 lít phun lên cây để giúp lá non mau thành thục và kích thích ra hoa.
Đến ngày thứ tư, tưới nước 1 lần/ngày; 7-15 ngày sau khi tưới đợt đầu tiên cây sẽ ra
hoa, lúc này tưới cách quảng mỗi ngày, khoảng 10-15 ngày sau khi cây trổ hoa thì
hoa rụng cánh và đậu trái.
1.4.4.2 Lặt bỏ lá trên cành vượt
Sau khi thu hoạch xong thì tiến hành vệ sinh vườn như: cắt tỉa cành già, cành
sâu bệnh, làm cỏ, quét vôi gốc,... kế đến bón phân lần 2 (bón ít đạm, nhiều lân và
kali) với liều lượng tùy thuộc vào sự sinh trưởng và tuổi cây. Khi toàn bộ lá trên cây
già và không có đọt non xuất hiện thì tiến hành lặt bỏ lá trên cành vượt (cành
thường ngắn, khoảng 10-20 cm). Cành này thường mọc ở chảng 2 hoặc chảng 3 của
cây. Nếu không lặt lá thì loại cành này cũng sẽ mang trái sau đó nhưng muộn hơn.
Chú ý bắt đầu lặt lá từ cành ở vị trí gần mặt đất trước sau đó tiến dần đến vị trí cao,
nên chọn những cành già, thân và là có màu xanh đậm. Tùy tình trạng sinh trường
và tuổi cây mà cành này sẽ cho hoa nhanh hay chậm.
1.4.4.3 Sử dụng hoá chất
Có thể dùng Paclobutrazol ở liều lượng 2,5-5 g/cây (tùy theo tuổi cây và
đường kính của cây mà tăng giảm liều lượng) tưới xung quanh gốc hoặc phun lên
cây ở nồng độ 1.000-2.000 ppm cũng có khả năng giúp cây bưởi ra hoa. Trên cây
bưởi Năm roi phun Paclobutrazol nồng độ 1.000 ppm, sau đó 30 ngày phun tiếp
Thiourea nồng độ 0,3% sẽ giúp bưởi Năm roi ra hoa đạt tỷ lệ cao (Trần Văn Hâu,
2005).
1.4.5 Kỹ thuật bón phân
Đỗ Thị Thanh Ren (2003) cho biết, phân bón góp phần làm tăng năng suất
cây trồng khoảng 30-35%, đôi khi đạt đến 50%. Sử dụng phân bón hợp lý sẽ làm

tăng khả năng dự trữ chất dinh dưỡng của đất, làm cho đất ngày càng tốt hơn. Cây
cam quýt là loại cây trồng lâu năm, do đó cần phải bón phân hóa học cân đối kết
hợp với phân hữu cơ thì mới cung cấp đầy đủ các dưỡng chất cho cây (Phạm Văn
Lầm, 1999).
* Phân hữu cơ có tác dụng rất tốt trong việc cải tạo hóa lý tính của đất, ảnh
hưởng đến sinh tính của đất và từ đó có tác dụng trực tiếp đến cây trồng (Vũ Hữu
Yêm, 1995). Do có tỉ lệ mùn cao nên phân chuồng sẽ làm tăng khả năng giữ nước,

11


giữ và hạn chế sự mất dinh dưỡng của đất, giúp gia tăng khả năng cố định dinh
dưỡng và kích thích vi sinh vật có ích và hoạt động của chúng trong đất, từ đó
chúng sẽ tác động đến việc tăng trưởng và trao đổi của cây trồng (Mai Thị Phương
Anh, 1996). Đường Hồng Dật (2002) khuyến cáo, ngay từ khi làm mô để trồng cây,
cần phải trộn với đất mô một lượng phân chuồng từ 5-10 kg, điều này có tác dụng
rất lớn cho sự phát triển của rễ trong giai đoạn đầu. Hàng năm cần cung cấp cho cây
một lượng phân là khoảng từ 1-3 thúng phân/cây (Phạm Văn Kim, 2000). Ngoài ra,
việc bón phân hữu cơ, đặc biệt là tro trấu sẽ có tác dụng cung cấp chất kali và cải
thiện thành phần cơ giới của đất, giúp đất tơ xốp để rễ dễ phát triển, đất không bị
lèn úng trong mùa nước lũ (Phạm Công Tâm, 1998).
* Phân hóa học cung cấp các loại dưỡng chất chính cho cây trồng như đạm
(N), lân (P), kali (K), thiếu một trong ba dưỡng chất đó cây trồng sẽ không cho năng
suất cao (Nguyễn Thanh Hùng, 1984; Lê Văn Căn, 1978). Cây cam quýt hấp thu
chất dinh dưỡng quanh năm nhưng nhiều nhất là trong thời kì nở hoa và khi cây đã
phát triển đọt non. Trong các nguyên tố đa lượng cam hút nhiều nhất là kali, kế đến
là đạm, canxi và lân (Đỗ Thanh Ren, 2003). Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh
Phong (2004), phân bón có ảnh hưởng rất lớn đến phẩm chất của trái cam quýt bao
gồm cả hình dáng bên ngoài, kích thước trái, cấu trúc vỏ, màu sắc trái và luôn cả
chất lượng bên trong. Tùy vào loại đất, thành phần dinh dưỡng trong đất, tuổi cây,

năng suất vụ trước,...mà quyết định công thức bón phân hợp lý cho cam quýt. Theo
khuyến cáo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004) có thể sử dụng lượng phân
bón như sau:
Bảng 1.1 Liều lượng phân bón cho các loại cam quýt (g/câynăm)

Tuổi cây (năm) và năng suất (g/cây/năm)
Cây tơ (1-3 năm)
Cây tơ (<5 năm)
Cây trưởng thành ( năng suất 40 kg/cây)
Cây trưởng thành (năng suất 60 kg/cây)
Cây trưởng thành (năng suất 90 kg/cây)
Cây trưởng thành (năng suất 120 kg/cây)
Cây trưởng thành (năng suất 150 kg/cây)

N

P2O5

K2O

75
150
500
600
800
1.000
1.200

75
150

250
300
400
500
600

75
150
375
450
600
750
900

1.4.6 Tạo hình và cắt tỉa
Theo Đường Hồng Dật (2002), trong thời kỳ kiến thiết cơ bản cây cam quýt
chưa có trái cần chú ý xén tỉa cành. Cắt tỉa bớt các cành nhỏ, cành vượt và cành
mọc sâu trong tán. Đặc biệt, cần tỉa nhỏ cành nhánh bị sâu bệnh gây hại. Việc tỉa
cành, tạo tán có tác dụng giúp cho thân cành phân bố hợp lý, tận dụng được không
gian, tăng cường sự đồng hóa các chât trong cây rút ngắn khoảng cách giữa thân
12


×