Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH tác NHÃN XUỒNG cơm VÀNG(Dimocarpus logan lour) và NHÃN EDOR tại HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.76 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

-o0o-

VÕ THỊ THÙY NGÂN

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC NHÃN XUỒNG
CƠM VÀNG (Dimocarpus logan Lour) VÀ NHÃN
EDOR TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

-o0o-

VÕ THỊ THÙY NGÂN

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC NHÃN XUỒNG
CƠM VÀNG (Dimocarpus logan Lour) VÀ NHÃN
EDOR TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH,
TỈNH ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN VĂN HÂU

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
----o0o----

XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Xác nhận đề tài: “Điều tra hiện trạng canh tác nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn
Edor tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp”
Do sinh viên: Võ Thị Thùy Ngân,

MSSV: 3073172 Lớp Nông học khóa 33 -

Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Cần Thơ thực hiện từ
12/2009 đến 01/2010.
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….

Cần Thơ, ngày….. tháng…. năm 2010

Cán bộ hướng dẫn.

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
----o0o----

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BÁO CÁO
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp chấp thuận đề tài: “Điều tra hiện
trạng canh tác nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp”
Do sinh viên: Võ Thị Thùy Ngân,

MSSV: 3073172 Lớp Nông học khóa 33 -

Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Cần Thơ thực hiện và bảo
vệ trước hội đồng ngày….. tháng….. năm 2010.
Luận văn tốt nghiệp đã được hội đồng đánh giá ở mức……………………………
Ý kiến của hội đồng:
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………….


Cần Thơ, ngày….. tháng…. năm 2010.
Chủ tịch hội đồng

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

Họ và tên: Võ Thị Thùy Ngân
Ngày sinh: 25 – 5 – 1988
Nơi sinh: Đa khoa Tiền Giang
Con ông: Võ Văn Mão
Và bà: Lê Thị Thùy Linh
Quê quán: Xã Tân Tây – Huyện Châu Thành – Tỉnh Bến Tre
Đã tốt nghiệp phổ thông trung học tại trường phổ thông Chợ Lách A – Chợ Lách –
Bến Tre.
Từ năm 2007 – 2011: học tại trường Đại học Cần Thơ, khoa Nông Nghiệp và
SHƯD. Tốt nghiệp kỹ sư Nông học năm 2011.

Người khai ký tên

Võ Thị Thùy Ngân

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn nào
trước đây.


Tác giả luận văn

Võ Thị Thùy Ngân

v


LỜI CẢM TẠ
Thành kính ghi ân!
PGS.TS Trần Văn Hâu đã tận tình hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý giá và
tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bài
luận văn.
Anh Phan Xuân Hà, anh Phan Văn Trọng Tín đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi
trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận văn.
Thầy Nguyễn Phước Đằng, cố vấn học tập đã quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập.
Chân thành biết ơn!
Quý thầy cô trường Khoa Nông nghiệp và SHƯD trường Đại học Cần Thơ đã tận
tình dìu dắt, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian theo học tại
trường. Và các bạn sinh viên đã hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài luận văn.
Sau cùng xin gởi lòng biết ơn sâu sắc đến Cha, Mẹ luôn quan tâm, động viên, hỗ
trợ rất nhiều trong suốt thời gian học tập.

Võ Thị Thùy Ngân

vi


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa
Xác nhận của cán bộ hướng dẫn
Xác nhân của hội đồng báo cáo
Tiểu sử cá nhân
Lời cam đoan
Cảm tạ
Mục lục
Danh sách hình
Danh sách bảng
Tóm lược
GIỚI THIỆU
Chương 1- LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Nguồn gốc, phân bố nhãn trên thế giới và trong nước
1.1.1 Trên thế giới
1.1.2 Ở Việt nam
1.2 Điều kiện tự nhiên của huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
1.2.1 Vị trí địa lý
1.2.2 Khí hậu
1.2.3 Đất đai
1.2.4 Chế độ thủy văn
1.3 Một số giống nhãn được trồng ở ĐBSCL hiện nay
1.3.1 Nhãn tiêu Da Bò
1.3.2 Nhãn Xuồng Cơm Vàng
1.3.3 Nhãn Edor (Edaw)
1.3.4 Nhãn Long
1.3.5 Nhãn Giồng Vĩnh Châu
1.4 Đặc tính thực vật
* Rễ
* Thân

* Lá
* Hoa
vii

i
ii
iii
iv
v
vi
vii
xi
xii
xiv
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
3
3
3
4
4
4

4
4
4
5
5


1.5

1.6

1.7

1.8

1.9

* Trái
* Hạt
Nhu cầu sinh thái
* Nhiệt độ
* Ánh sáng
* Gió
* Nước
* Đất đai
Đặc điểm sinh học sự ra hoa và đậu trái
1.6.1 Sự phân hóa mầm hoa và sự kích thích ra hoa
1.6.2 Sự ra hoa
1.6.3 Đậu trái và rụng trái non
1.6.4 Sự phát triển trái

1.6.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ra hoa nhãn
* Môi trường
* Giống
* Biện pháp canh tác
Kỹ thuật nhân giống
1.7.1 Gieo hạt
1.7.2 Chiết cành
1.7.3 Ghép
Kỹ thuật trồng và chăm sóc
1.8.1 Thiết kế vườn
1.8.2 Kỹ thuật trồng và chăm sóc
* Thời vụ trồng
* Chuẩn bị đất
* Mật độ trồng
* Chăm sóc
* Xử lý ra hoa nhãn bằng phương pháp khoanh cành
* Xử lý ra hoa nhãn bằng hóa chất KClO3
* Xử lý ra hoa nhãn mùa nghịch
Sâu, bệnh hại chính trên cây nhãn
1.9.1 Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis)
1.9.2 Ruồi đục trái (Dacus dorsalis)
1.9.3 Bệnh đốm rong (Cephaleuros viresens)
1.9.4 Nấm bồ hóng (nấm Meliola commixta)
viii

5
5
6
6
6

6
6
6
7
7
7
7
7
8
8
8
8
8
9
9
9
9
9
9
9
10
10
10
12
13
13
13
13
14
14

14


1.9.5 Bệnh thối trái (nấm Phythopthora sp.)
1.9.6 Bọ xít (Tessaratoma papillosa)
Chương 2- PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương pháp
2.1.1 Thời gian, địa điểm
2.1.2 Vật liệu
2.2 Phương pháp
2.2.1 Phương pháp điều tra
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu
Chương 3- KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đặc điểm vườn
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.2 Diện tích, tuổi cây
3.2 Kỹ thuật trồng
3.2.1 Thiết kế vườn
3.2.2 Kích thươc mương, liếp
* Vườn trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng
* Vườn trồng nhãn Edor
3.2.3 Phương pháp nhân giống
* Nhãn Xuồng Cơm Vàng
* Nhãn Edor
3.2.4 Đấp mô
3.2.5 Mật độ trồng
* Nhãn Xuồng Cơm Vàng
* Nhãn Edor
3.2.6 Kiểu trồng
3.3 Kỹ thuật chăm sóc

3.3.1 Tỉa cành và tạo tán
3.3.2 Kỹ thuật bồi liếp
3.3.3 Bón vôi
3.3.4 Bón phân
3.3.4.1 Bón lót trước khi trồng
3.3.4.2 Liều lượng bón phân hóa học cho cây mang trái
* Nhãn Xuồng Cơm Vàng
* Nhãn Edor
3.3.4.3 Số lần bón phân cho nhãn Xuồng Cơm Vàng và
ix

14
15
16
16
16
16
16
16
16
17
17
17
17
18
18
19
19
19
20

20
20
21
21
21
22
23
23
23
24
25
26
26
27
27
27


nhãn Edor tại Châu Thành – Đồng Tháp
3.3.5 Phun phân qua lá nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn
Edor tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
3.4 Xử lý ra hoa
*
Nhãn Xuồng Cơm Vàng
*
Nhãn Edor
3.5 Kỹ thuật chăm sóc dưỡng trái
3.6 Quản lý cỏ dại
*
Nhãn Xuồng Cơm Vàng

*
Nhãn Edor
3.7 Sâu bệnh hại
*
Nhãn Xuồng Cơm Vàng
*
Nhãn Edor
3.8 Thu hoạch và năng suất
3.9 Ý kiến của nông dân
*
Nhãn Xuồng Cơm Vàng
*
Nhãn Edor
3.10 Quy trình canh tác nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor
tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, 12/2009
Chương 4 – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận
4.2 Đề nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG

x

28
29
30
30
31
32
33

33
34
34
34
35
37
38
38
39
40
43
43
43
43
47


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tựa hình

Trang

3.1

Loại gốc ghép nhãn Xuồng Cơm Vàng được điều tra tại huyện
Châu Tành, tỉnh Đồng Tháp, 12/2009
Phần trăm (%) số hộ có và không xử lý ra hoa nhãn Xuồng Cơm

Vàng được điều tra tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp,
12/2009
Tổng hợp quy trình canh tác nhãn Xuồng Cơm Vàng của nông
dân tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, tháng 12/2009

20

3.2

3.3

3.4

Tổng hợp quy trình canh tác nhãn Edor của nông dân tại huyện
Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, tháng 12/2009

xi

22

41

42


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng


Trang

1.1

Lượng phân bón cho nhãn Xuồng Cơm Vàng thời kỳ kiến thiết cơ
bản

12

3.1

Điều kiện tự nhiên vùng đất trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn
Edor tại Châu Thành – Đồng Tháp, 12/2009

17

3.2

Diện tích vườn, tuổi cây nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor được
điều tra tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, 12/2009

18

3.3

Tỉ lệ (%) nông hộ được điều tra kỹ thuật thiết kế vườn nhãn Xuồng
Cơm Vàng và nhãn Edor tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp,
12/2009


19

3.4

Kích thước mương, liếp trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng của nông dân
được điều tra tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, 12/2009

19

3.5

Kích thước mương, liếp trồng nhãn Edor của nông dân được điều tra
tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, 12/2009

20

3.6

Kích thước mô trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor được
điều tra tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, 12/2009

21

3.7

Phần trăm (%) số hộ có mật độ trồng (cây/ha) khác nhau trên giống
nhãn Xuồng Cơm Vàng được điều tra tại Châu Thành – Đồng Tháp,
12/2009

22


3.8

Phần trăm (%) số hộ có mật độ trồng (cây/ha) trên giống nhãn Edor
được điều tra tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, 12/2009

22

3.9

Phần trăm (%) số hộ theo các kiểu trồng khác nhau trong các vườn
trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor được điều tra tại huyện
Châu Thành – Đồng Tháp, 12/2009

23

3.10

Tỉ lệ (%) nông hộ có tạo tán và tỉa cành sau thu hoạch nhãn Xuồng
Cơm Vàng và nhãn Edor được điều tra tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp, 12/2009

24

3.11

Tỉ lệ (%) số hộ được điều tra về kỹ thuật bồi đất cho vườn nhãn
Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp, 12/2009


25

xii


3.12

Liều lượng vôi bón cho vườn nhãn Xuồng Cơm Vàng và
nhãn Edor được điều tra tại Châu Thành – Đồng Tháp, 12/2009

26

3.13

Tỉ lệ phần trăm (%) nông hộ có bón lót trước khi trồng nhãn Xuồng
Cơm Vàng và nhãn Edor được điều tra tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp, 12/2009

27

3.14

Liều lượng phân hóa học bón cho nhãn Xuồng Cơm Vàng ở từng
thời kỳ sinh trưởng được điều tra tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp, 12/2009

28

3.15


Liều lượng phân hóa học bón cho nhãn Edor ở từng thời kỳ sinh
trưởng được điều tra tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp,
12/2009

28

3.16

Số lần bón phân và cách bón phân hóa học cho nhãn Xuồng Cơm
Vàng và nhãn Edor được điều tra tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp, 12/2009

30

3.17

Phần trăm số vườn có và không phun phân bón lá cho nhãn Xuồng
Cơm Vàng và nhãn Edor được điều tra tại Châu Thành – Đồng
Tháp, 12/2009

30

3.18

Tỉ lệ (%) nông hộ được điều tra về kỹ thuật xử lý ra hoa, tỉ lệ ra hoa,
tỉ lệ đậu trái trên nhãn Edor tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp,
12/2009

33


3.19

Tỉ lệ (%) nông hộ được điều tra về kỹ thuật chăm sóc dưỡng trái trên
nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp, 12/2009.

34

3.20

Hình thức quản lý cỏ dại trong vườn nhãn Xuồng Cơm Vàng của
nông dân được điều tra tại Châu Thành – Đồng Tháp, 12/2009

35

3.21

Hình thức quản lý cỏ dại trong vườn nhãn Edor của nông dân được
điều tra tại Châu Thành – Đồng Tháp, 12/2009

35

3.22

Thời điểm và tỉ lệ (%) thiệt hại của một số loại sâu bệnh hại trên cây
nhãn Xuồng Cơm Vàng được điều tra tại huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp, 12/2009

36


3.23

Thời điểm và tỉ lệ (%) thiệt hại của một số loại sâu bệnh hại trên cây
nhãn Edor được điều tra tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp,
12/2009

37

3.24

Năng suất của các vườn trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor
được điều tra tại Châu Thành – Đồng Tháp, 12/2009

38

3.25

Phần trăm (%) số hộ có những thuận lợi và khó khăn khi trồng nhãn

39

xiii


Xuồng Cơm Vàng tại Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, 12/2009
3.26

Phần trăm (%) số hộ có những thuận lợi và khó khăn khi trồng nhãn
Edor tại Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, 12/2009


xiv

40


Võ Thị Thùy Ngân. 2010. “Điều tra hiện trạng canh tác nhãn Xuồng Cơm Vàng
và nhãn Edor tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư
ngành Nông Học, khoa Nông Nghiệp & SHƯD. Trường Đại học Cần Thơ.

TÓM LƯỢC
Nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor là hai loại nhãn có giá trị kinh tế được
người tiêu dùng ưa chuộng vì thịt quả dày, vị ngọt và có mùi thơm dịu. Chính vì vậy,
người dân huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp đã chuyển đổi trồng nhãn Long và nhãn
tiêu Da Bò sang trồng nhãn Nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor để đạt hiệu quả kinh
tế cao hơn. Do đó đề tài “Điều tra hiện trạng canh tác nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn
Edor tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp” nhằm mục đích hiểu rõ hơn về kỹ thuật
canh tác của hai loại nhãn này, tìm ra thuận lợi và khó khăn của người dân trồng nhãn
như thế nào. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp 30 hộ nông dân trồng nhãn Xuồng Cơm
Vàng và 20 hộ nông dân trồng nhãn Edor theo phiếu điều tra soạn sẵn. Kết quả cho thấy
diện tích nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor trung bình 5.083 ± 2.688 m2 và 7.075 ±
8.535 m2. Mặt liếp trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor có chiều rộng trung bình
5,6 ± 1,3 m và 6,7 ± 1,5 m; rộng mương nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor trung
bình 3,5 ± 0,8 m và 4,8 ± 1,4 m. 100% số hộ trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng bằng phương
pháp ghép trên gốc nhãn Long hoặc nhãn tiêu Da bò và 100% số hộ trồng nhãn Edor
bằng phương pháp chiết cành. Mật độ trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng và Edor là lớn hơn
350 cây/ha chiếm 66,7% và lớn hơn 200 cây/ha chiếm 95%; đa phần người dân trồng
nhãn Xuồng Cơm Vàng trồng theo kiều nanh sấu chiếm 53,3% và 45% trồng theo kiều
hình vuông đối với nhãn Edor. Phần lớn người dân trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng và
nhãn Edor bón phân bằng cách rãi trên mặt liếp chiếm 56,67% và 70% với công thức
phân NPK là 1,4:1,2:1; một năm bón phân 4 – 6 lần theo các giai đoạn phát triển của cây

như sau thu hoạch, trước ra hoa và phát triển trái. 96,7% người dân trồng nhãn Xuồng
Cơm Vàng không xử lý ra hoa và 100% người dân trồng nhãn Edor xử lý ra hoa bằng
KClO3 với lượng từ 57,14 – 166,67 g/m đường kính tán, tỉ lệ ra hoa dao động khoảng 50
– 100%, tỉ lệ đậu trái tương đối cao khoảng 50 – 80%. Thời gian xử lý ra hoa nhãn Edor
vào tháng 11 – 12 âm lịch. Sâu bệnh chủ yếu là ruồi đục trái, sâu đục cuống, sâu hại
bông, bệnh thối trái và trên cây nhãn Edor còn có thêm bệnh chổi rồng. Năng suất nhãn
Xuồng Cơm Vàng đạt trung bình khoảng 9,96 ± 2,94 tấn/ha và nhãn Edor đạt năng suất
trung bình khoảng 25,8 ± 9,73 tấn/ha. Trở ngại lớn nhất đối với nông dân trồng nhãn
Xuồng Cơm Vàng là rụng trái nhiều và đối với nhãn Edor là khó xử lý ra hoa khi cây
càng lớn tuổi.

xv


MỞ ĐẦU
Cây nhãn có tên khoa học là Dimocarpus logan Lour, thuộc họ Sapindaceae, là
loại cây ăn trái có giá trị cao và khá quen thuộc với bà con nông dân Việt Nam. Nhãn
được trồng chủ yếu để ăn tươi, quả ngọt thanh và rất thơm. Nhãn có tính thích nghi
rộng, dễ trồng, tuổi thọ dài, sản lượng cao. Cho nên trong những năm gần đây cây nhãn
được nhiều địa phương quan tâm đầu tư mở rộng diện tích nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
thụ trong nước và xuất khẩu, trong đó có tỉnh Đồng Tháp.
Theo Ngọc Minh* (2008), thì Đồng Tháp là một trong những mảnh đất màu mỡ
do phù sa bồi đắp, tạo nên miệt vườn hoa trái trĩu cành, xóm làng trù phú. Trái cây Đồng
Tháp từ xưa đã "vang danh" khắp miền với xoài Cao Lãnh, nhãn Châu Thành, bưởi
Phong Hoà, quýt Lai Vung... Đây cũng chính là những cây ăn trái chủ lực đang được
Hội làm vườn tỉnh chọn để xây dựng mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP.
Theo thông tin của Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam năm
2009 diện tích trồng nhãn ở huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp khá lớn khoảng 2.400
ha, trong đó có nhãn tiêu Da Bò, nhãn Xuồng Cơm Vàng, nhãn Edor. Tuy nhiên, những
năm gần đây giá của nhãn tiêu Da Bò thấp, trong khi đó nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn

Edor lại có giá cao hơn và được người tiêu dùng ưa chuộng vì hai loại này đều có thịt
quả dày, vị rất ngon, và có mùi thơm dịu. Chính vì vậy, người dân tại huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp đã chuyển sang trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng và nhãn Edor để
có hiệu quả kinh tế cao hơn. Do đó đề tài: “Điều tra hiện trạng canh tác nhãn Xuồng
Cơm Vàng và nhãn Edor tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp” nhằm mục đích hiểu
rõ hơn về kỹ thuật canh tác hai loại nhãn này, tìm ra những thuận lợi khó khăn và hiệu
quả sản xuất của người dân nơi đây như thế nào, từ đó đưa ra hướng giải quyết thích hợp
để mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân.

* Ngọc Minh.2008. Hội làm vườn tỉnh Đồng Tháp: hướng hội viên sản xuất theo quy trình GAP.
Trích báo điện tử của báo kinh tế nông thôn

1


CHƯƠNG 1

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ NHÃN TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
1.1.1 Trên thế giới
Cây nhãn có tên khoa học là Dimocarpus longan, thuộc họ Sapindaceae có nguồn
gốc miền nam Trung Quốc, tại các tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và Phúc Kiến. Hiện
nay Trung Quốc là nước có diện tích lớn nhất và sản lượng đứng hàng đầu các nước
trồng nhãn. Ngoài Trung Quốc còn có các nước khác trồng nhãn như Thái Lan,
Campuchia, Lào, Việt Nam, Đài Loan,... (Morton, 1987).
Cây nhãn là một trong mười cây ăn trái mang lại kinh tế hàng đầu cho Thái Lan.
Trái có vỏ mỏng màu nâu, cơm giòn và có màu nâu sáng.Thịt trái có màu trắng đục, vị
ngọt và thơm. Hạt tròn, màu đen bóng, có năng suất cao và ổn định (Lapsongphol và
Mahayothee, 2007). Ở Thái Lan diện tích trồng nhãn khoảng 31.855 ha với sản lượng
hàng năm là 87.000 tấn, trồng chủ yếu ở các tỉnh phía Bắc như Chiang Mai, Lam Phun,

Phrae với các giống chủ yếu là Daw, Chompoo, Haew, Biew Kiew (Choo, 2000).
1.1.2 Ở Việt Nam
Theo Trần Thế Tục (2002), cho biết diện tích trồng nhãn tại đồng bằng Bắc Bộ
khoảng 31.250 ha, trồng phổ biến ở các tỉnh Thái Bình, Hòa Bình, Sơn La, Hưng Yên,
Vĩnh Phúc. Tại đồng Bằng Sông Cửu Long, nhãn xuất hiện lâu đời ở các khu vực có địa
hình cao như tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tiền Giang Và Bà Rịa –
Vũng Tàu. Diện tích nhãn trong cả nước hiện nay khoảng 93.500 ha (thống kê cây ăn
trái Việt Nam 2009). Nhãn không chỉ trồng ở vùng đất cao mà còn trồng được ở những
vùng đất nhiễm mặn, đất phù sa (Trần Thế Tục, 2000).
1.2 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CỦA HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH ĐỒNG THÁP
1.2.1 Vị trí địa lý
Châu Thành là một huyện nằm ở phía Đông Nam tỉnh Đồng Tháp, có diện tích tự
nhiên là 245,94 km2. Châu Thành có địa hình tương đối bằng phẳng, có hướng dốc
nghiêng theo hướng Bắc – Nam. Bề mặt địa hình bị chia cắt hệ thống kênh rạch chằng
chịt thuận lợi cho việc tưới tiêu cây trồng trong mùa nắng (UBND huyện Châu Thành,
tỉnh Đồng Tháp, 2001).

2


1.2.2 Khí hậu
Đồng Tháp nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, quanh năm nóng ẩm,
lượng mưa phong phú. Châu Thành là vùng có số giờ nắng cao, bình quân 208
giờ/tháng, có hai hướng gió thổi chính trong năm đó là gió Tây – Nam (tháng 4 đến
tháng 11) thổi từ Vịnh Thái Lan vào mang nhiều hơi nước nên gây mưa, thứ hai là gió
mùa Đông Bắc (tháng 12 đến tháng 4), thổi từ lục địa nên khô và hanh. Các mùa mưa
trong năm có khă năng gây úng với những mức độ khác nhau (UBND huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp, 2001).
1.2.3 Đất đai
Huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp nằm ở phía nam sông tiền, chủ yếu là đất

cát, cát pha và thịt nhẹ dễ bị rửa trôi. Phần lớn diện tích trong huyện là đất phù sa được
hình thành từ trầm tích sông. Hàng năm đất nơi đây được phù sa bồi đắp, quanh năm có
nguồn gốc nước ngọt dồi dào thuận lợi cho phát triển lúa và cây ăn trái.
1.2.4 Chế độ thủy văn
Hàng năm huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp có lũ về chậm hơn so với các
huyện khác, vì huyện nằm trong khu vực trũng giữa sông Tiền và sông Hậu, có thời gian
ngập ngắn và độ sâu cạn hơn so với vùng khác do địa hình cao hơn. Thời gian ngập
trung bình khoảng 3 – 4 tháng, độ sâu ngập khoảng 1 m đến dưới 1,5m (UBND huyện
Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, 2001).
1.3 MỘT SỐ GIỐNG NHÃN ĐƯỢC TRỒNG Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG HIỆN NAY
1.3.1 Nhãn tiêu Da Bò
Giống này còn được gọi là tiêu Huế, đây là giống được trồng phổ biến do có khả
năng sinh trưởng rất cao. Năng suất ổn định, cây 8 – 10 năm tuổi có năng suất trung
bình 120 – 180 kg/cây/năm, nếu được xử lý có thể cho tới 3 vụ trong 2 năm. Trọng
lượng trái trung bình 8 – 12 g, thịt trái có màu trắng đục, dày thịt 5 – 8 mm, tỷ lệ thịt/trái
60 – 65%, độ Brix 20 – 23%. Cấu trúc thịt khá ráo, dai, mùi vị ngọt trung bình, ít
thơm(Nguyễn Danh Vàn, 2002).
1.3.2 Nhãn Xuồng Cơm Vàng
Giống này được trồng đầu tiên ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Đây là giống có nhiều
triển vọng, khả năng sinh trưởng khá, năng suất ổn định (cây 15 – 20 năm tuổi có năng
suất trung bình 100 – 140 kg/cây/năm), trái trên chùm to đều, trọng lượng trái trung bình
16 – 25 g. Hạt nhỏ, thịt trái có màu trắng hanh vàng, dày thịt 5,5 – 6,2 mm, tỷ lệ phần
3


trăm thịt/trái đạt 60 – 70%, độ Brix 21 – 24%. Cấu trúc thịt khô ráo, dai, mùi vị ngọt,
khá thơm, dùng để ăn tươi là chính, vỏ trái khi chín có màu vàng da bò (Bùi Thị Mỹ
Hồng, 2005). Giống nhãn Xuồng cơm vàng rất thích hợp trên vùng đất cát giồng, nếu
trồng trên đất cát nên trồng bằng cây tháp dùng gốc nhãn có sẵn tại địa phương.

1.3.3 Nhãn Edor (Edaw)
Nhãn Edor có nguồn gốc từ Thái Lan. Giống này thường được trồng phổ biến ở
các tỉnh phía Bắc Thái Lan, nơi có những tháng mùa đông mát mẻ là điều kiện cần thiết
cho sự ra hoa. Trái có dạng hình cầu, đẹp, vỏ nâu xanh, thịt trắng hồng, vị rất ngon,
hương thơm dịu (Wong, 2000). Nhãn Edor được trồng tại huyện Châu Thành tỉnh Đồng
Tháp ra hoa một vụ trong năm.
1.3.4 Nhãn Long
Trước đây, giống này được trồng phổ biến ở miền Nam. Nhãn long có trái to, hạt
lớn để lộ vệt nứt trắng, cơm mỏng, tỷ lệ thịt trái rất thấp, nước nhiều, ăn rất ngọt, thơm
(Nguyễn Danh Vàn, 2002). Trái có trọng lượng trung bình 15 g, mặc dù cho năng suất
thấp nhưng có sức sống mạnh nên nhiều nhà vườn chọn làm gốc ghép cho giống nhãn
khác rất tốt (Trần Thế Tục và ctv., 1988).
1.3.5 Nhãn Giồng Vĩnh Châu
Trọng lượng trái trung bình từ 9 – 10g, mỏng vỏ nhưng hột to nên tỉ lệ ăn được
tương đối thấp (53 – 55%) so với nhiều giống khác. Tuy nhiên, nhãn giồng có độ ngọt
cao trên dưới 22%, có mùi thơm đặc trưng (Trần Văn Hâu, 2008).
1.4 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT
* Rễ
Sự phân bố của bộ rễ phụ thuộc vào cách nhân giống nhãn. Nếu cây nhãn được
trồng bằng hạt, bộ rễ sẽ khỏe, ăn sâu. Nếu cây nhãn được trồng bằng nhánh chiết thì bộ
rễ sẽ ăn cạn và phát triển theo chiều ngang. Có khoảng 80% số rễ tập trung dầy đặc ở
phần hình chiếu của tán lá và phân bố chủ yếu ở độ sâu khoảng 40 – 50 cm (Nguyễn
Danh Vàn, 2002). Theo Lê Thanh Phong (1998) cho biết rễ hút phình to, không có lông
hút, do đó bón phân cho nhãn nhiều lần với số lượng phân nhỏ tốt hơn bón ít lần với số
lượng phân nhiều. Theo Trần Thế Tục (2002) hoạt động của bộ rễ nhãn chịu nhiều yếu
tố chi phối nhất là nhiệt độ, đất và nước. Nhiệt độ đất 10oC trở lên là rễ bắt đầu hoạt
động, nhiệt độ thích hợp nhất là từ 23 – 28oC và nước trong đất đầy đủ thì bộ rễ hoạt
động tốt, nếu gặp hạn bộ rễ hoạt động kém.

4



* Thân
Theo Nguyễn Phước Tuyên và ctv. (2000) cho rằng nhãn có một số đặc điểm
hình thái giống như chôm chôm và vải, đặc biệt là vải vì cùng họ Sapindaceae. Nhãn là
cây thân gỗ, tương đối lớn có thể cao tới 10 – 15 m, thân có vỏ dầy, nhiều vết nứt nhỏ,
tán cây rộng và rậm rạp (Nguyễn Danh Vàn, 2002). Theo Trần Thế Tục (2002) cho rằng
việc hình thành thân cành của nhãn có những điểm khác với cây ăn quả khác là khi cây
đã ngừng sinh trưởng, mầm ngọn ở đỉnh được các lá kép rất non bọc lấy, gặp điều kiện
ngoại cảnh thuận lợi mầm ở đỉnh này kéo dài thêm.
* Lá
Lá nhãn thuộc loại lá kép lông chim, lá đơn mộc đối xứng hay so le. Phần lớn các
giống nhãn có từ 3 đến 5 cặp lá chét, tuy nhiên cũng có giống chỉ có 1 – 2 cặp lá nhưng
ít (Nguyễn Danh Vàn, 2002). Lá non màu đỏ tím hay đỏ nâu tùy giống và thay đổi theo
thời tiết, mặt lá bằng, hay hơi quăn tùy giống. Lá nhãn từ lúc bắt đầu nhú tới lúc thành
thục biến động trong khoảng thời gian 40 – 50 ngày tuỳ nơi trồng, điều kiện dinh dưỡng
và mùa vụ. Tuổi thọ của lá từ 1 – 3 năm (Trần Thế Tục, 2000).
* Hoa
Hoa nhãn mọc thành từng chùm ở đầu cành, nhãn có rất nhiều hoa, số lượng hoa
nhiều hay ít trên cành tùy thuộc vào từng giống nhãn, tuổi của cây nhãn, mùa vụ trong
năm có thể có vài trăm hoa đến 2 – 3 ngàn hoa (Nguyễn Danh Vàn, 2002). Hoa nhãn có
ba loại: hoa cái, hoa đực và hoa lưỡng tính cái. Hoa đực nở đầu tiên, rồi đến hoa lưỡng
tính và cuối cùng chỉ có hoa cái nở (Chen, 1984). Hoa nhãn có 5 cánh, màu trắng vàng,
khi nở có mùi thơm nhẹ, phía ngoài có lông tơ (Trần Thế Tục, 2000). Trần Thế Tục
(2002) cho rằng sự phân hóa mầm hoa của nhãn bị chi phối bởi nhiều yếu tố như sự phát
triển của cành cây mẹ, số lượng lá, diện tích lá trên cành cây mẹ, khả năng tích lũy các
hợp chất hữu cơ và khí hậu thời tiết.
* Trái
Trái nhãn là loại trái đơn, hình cầu, tròn dẹp cân đối hay hơi lệch, đỉnh trái tròn,
cuống hơi lõm. Vỏ trái thường trơn nhẵn, nhưng đôi khi cũng có những giống vỏ trái xù

xì, khi chín vỏ trái màu nâu nhạt hay màu vàng sáng (Nguyễn Danh Vàn, 2002). Theo
Trần Thế Tục (2002) cho biết giữa vỏ và hạt có lớp cơm (thịt trái) dày, màu trắng trong
hoặc sữa, thơm và ngọt, bề dày thịt trái từ 4 – 6,2 mm. Cùi quả nhãn là do cuống noãn
phát triển mà thành. Trái chín khoảng 3 – 5 tháng sau khi nở, trọng lượng trái từ 5 – 20
g/trái (Nguyễn Phước Tuyên và ctv., 2001).
5


* Hạt
Theo Nguyễn Danh Vàn (2002), cho biết hạt nhãn hình tròn, tròn dẹp, khi chín có
màu đen hay nâu đen, bóng láng. Hạt nhãn có độ lớn nhỏ khác nhau tùy theo giống
nhãn, thường chiếm 17,3 – 42,9% trọng lượng trái (Trần Thế Tục, 2002).
1.5 Nhu cầu sinh thái
* Nhiệt độ
Theo Nguyễn Danh Vàn (2002), cho biết cây nhãn thích hợp với những vùng có
nhiệt độ bình quân năm từ 25 – 30oC. Theo Morton (1987) cho rằng sau một thời gian
dài trải qua thời tiết lạnh của mùa đông, nhiệt độ thấp khoảng 15 – 22oC sẽ thuận lợi cho
sự phân hóa mầm hoa của cây nhãn. Trong thời gian nhãn đang ra nụ hoa mà gặp nhiệt
độ cao, lá ở chùm hoa phát triển sẽ ảnh hưởng đến nụ hoa và hoa, dễ làm cho nhãn
ngừng phát triển sinh sản. Ngoài ra, nhiệt độ thấp cũng ảnh hưởng đến quá trình thụ
phấn hoa nhãn dẫn đến năng suất thấp (Nguyễn Danh Vàn, 2002).
* Ánh sáng
Cây nhãn không chịu đựng được ở những nơi quá khô, nắng gay gắt (Nguyễn
Danh Vàn, 2002). Đối với cây nhãn cần phải nhận đầy đủ ánh sáng mới cho trái tốt.
* Gió
Gió Tây thường gây nóng, khô làm nuốm nhụy mất nước ảnh hưởng đến quá
trình thụ phấn làm giảm năng suất nhãn (Trần Thế Tục, 2000). Những cơn gió mạnh có
thể gây nhiều thiệt hại cho nhãn, như cơn gió mạnh có thể làm gãy nhánh, đỗ cây, rụng
trái ảnh hưởng đến năng suất. Tại Trung Quốc và Thái Lan, những cây nhãn được che
chắn sau khi trồng hoặc những cây đang ra đọt sẽ được chống đỡ bằng trụ và hàng rào

tre để giảm thiệt hại do gió gây ra. Đặc biệt là những cây đang cho trái sai vào mùa thu
hoạch thì được chống đỡ cẩn thận để đảm bảo năng suất ( Menzel và ctv., 1990).
* Nước
Theo Nguyễn Danh Vàn (2002), cho biết cây nhãn rất cần nước trong quá trình
sinh trưởng và phát triển, nhất là giai đoạn cây nhãn ra cành, lá, đặc biệt là giai đoạn ra
hoa kết trái. Giai đoạn này tương đối dài nên cần chú ý đảm bảo đến ẩm độ của đất luôn
đầy đủ. Lượng mưa thích hợp cho cây nhãn trong một năm khoảng 1.300 – 1.600 mm và
phân bố đều trong năm. Lúc nhãn ra hoa gặp thời tiết nắng ấm sẽ thuận lợi cho thụ phấn,
đậu trái (Bùi Thị Mỹ Hồng, 2005).

6


* Đất đai
Morton (1987), cho rằng nhãn phát triển tốt nhất trên đất mùn cát và gần như là
tốt trên đất acid vừa phải, hơi hữu cơ, cát. Cây nhãn thích hợp với độ pH từ 5 – 6,5.
Nhãn phát triển xấu trên đất sét nặng, ẩm ướt. Nhãn không chịu được úng ngập, do vậy
trồng trên đất thấp phải lên liếp (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1999).
1.6 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC SỰ RA HOA VÀ ĐẬU TRÁI
1.6.1 Sự phân hóa mầm hoa và sự kích thích ra hoa
Sự kích thích mầm hoa nhãn bắt đầu với sự dừng sinh trưởng dinh dưỡng trong
một khoảng thời gian mát mẻ và thời gian khô hạn (Choo, 2000). Quá trình phân hóa
mầm hoa diễn ra trong thời gian 3 tháng, khoảng tháng 2 đến tháng 5 (Trần Thế Tục,
2000). Khi cây chưa ra hoa thì rất khó phân biệt cành hoa và cành lá. Đây là giai đoạn
rất mẫm cảm, có sự cạnh tranh giữa sự phát triển mầm hoa và lá. Điều kiện ẩm độ đất
cao, mưa nhiều hay lượng đạm cao sẽ thúc đẩy lá phát triển (Trần Văn Hâu, 2009). Theo
Trần Thế Tục (2000), nếu lúc ra hoa gặp nhiệt độ cao, ẩm độ cao sẽ không thuận lợi cho
sự phát triển của hoa.
1.6.2 Sự ra hoa
Sự nở hoa của các hoa trên cùng một chùm hoa thì hoa cái nở trước và tập trung

trong vòng 3 ngày, sau đó hoa đực. Hoa nở ở giữa tán, tiếp theo là các hoa ở gốc tán và
sau cùng là ở đỉnh tán (Trần Văn Hâu, 2009). Theo Trần Thế Tục (2000), cho biết hoa
nhãn nở từ tháng 3 đến đầu tháng 4, có thể sớm hay muộn hơn do nhiều yếu tố ảnh
hưởng. Trên một cây thời gian hoa nở từ 30 – 45 ngày, trên một chùm thời gian hoa nở
khoảng 15 – 30 ngày và một hoa nở 1 – 3 ngày. Nhiệt độ cao, thời gian nở hoa ngắn và
tập trung, nhiệt độ thấp làm hoa nở kéo dài còn làm rụng hoa.
1.6.3 Đậu trái và rụng trái non
Tại Thái Lan, nhiệt độ thích hợp cho sự ra hoa nhãn khoảng 20 – 25oC, nhiệt độ
trên 40oC làm rụng trái non. Ngoài ra chất dinh dưỡng đặc biệt là đạm và kali bị thiếu sẽ
gây rụng trái và giảm phẩm chất của trái (Menzel và ctv., 1990).
Thời kỳ đậu trái nhãn đòi hỏi ẩm độ đất cao. Hoa nhãn ra rất nhiều nhưng tỉ lệ
đậu trái thấp và thường rụng ở giai đoạn 2 tuần sau khi đậu trái (khi trái non có đường
kính khoảng 1 cm) và sau khi trái bắt đầu phát triển thịt trái (khoảng 2 tháng sau khi đậu
trái) (Trần Văn Hâu, 2008).

7


1.6.4 Sự phát triển trái
Theo Trần Thế Tục (2000), cho biết trái nhãn phát triển chiều cao nhanh hơn
chiều ngang ở tháng đầu tiên. Tiếp theo là hạt nhãn phát triển, đến giai đoạn cuối cùng
là tăng trưởng của cùi trái, sự phát triển về chiều ngang của trái tăng nhanh. Theo Trần
Văn Hâu (2008), cho biết trái nhãn phát triển theo đường cong đơn giản, giai đoạn đầu
phát triển của hạt, giai đoạn sau thịt trái phát triển nhanh và sau đó là quá trình chín của
trái. Thịt trái chỉ phát triển khi hạt ngừng tăng trưởng.
1.6.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ra hoa nhãn
* Môi trường
Theo Trần Văn Hâu (2008) cho biết nhiệt độ kích thích cho sự ra hoa nhãn từ 15
– 22 C trong 8 – 10 tuần và theo sau là điều kiện nhiệt độ cao cho hoa phát triển. Nếu
nhiệt độ thấp kéo dài thì mầm hoa hình thành nhưng không phát triển được.

o

* Giống
Theo Trần Văn Hâu (2009) cho biết giống nhãn là một trong những yếu tố quan
trọng quyết định đến sự ra hoa của cây nhãn. Theo Nguyễn Phước Tuyên và ctv. (2001)
cho biết ở đồng bằng Sông Cửu Long có thể phân thành 3 nhóm nhãn: nhóm ra hoa tự
nhiên và có thể kích thích ra hoa quanh năm đó là nhãn Long; nhóm nhãn ra hoa theo
mùa và khó kích thích trái vụ đó là nhãn giồng; nhóm nhãn chỉ kích thích mới ra hoa đó
là nhãn tiêu Da Bò. Còn nhãn Edor của Thái Lan chỉ ra hoa khi được xử lý bằng chlorate
kali (Trần Văn Hâu, 2008).
* Biện pháp canh tác
Đắp mô có ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều khiển cho cây nhãn ra hoa vì có
đắp mô thì rễ cây sẽ thông thoáng, dễ kiểm soát chế độ nước của cây, đặc biệt khi kích
thích ra hoa (Trần Văn Hâu, 2008) .
Tỉa cành, sửa tán cây nhãn là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng vì nhãn ra hoa ở
chồi tận cùng. Việc cắt tỉa cành bên, sát mặt đất giúp cho cây được thông thoáng, trồng
cây với khoảng cách thích hợp để giúp cây dễ tượng hoa hơn (Nguyễn Phước Tuyên và
ctv., 2001). Tuy nhiên, cắt tỉa quá nhiều hoặc loại bỏ nhiều cành lá và cắt cành mang trái
lúc thu hoạch quá sâu, thì có thể làm giảm bớt hoa của vụ tiếp theo và nghiêm trọng hơn
là sự cho trái cách năm của nhãn (Choo, 2000).
Quản lý nước ở giai đoạn ra hoa đến thu hoạch nhãn là rất cần thiết. Đối với cây
nhãn, việc xiết nước sẽ làm cho vùng rễ khô ráo trong thời kỳ kích thích ra hoa, ngăn
cản sự sinh trưởng dinh dưỡng của cây, giúp cho cây nhãn không ra đọt (Trần Văn Hâu,
2009).
8


Bón phân cân đối giữa đạm, lân và kali cho cây nhãn sau khi thu hoạch, làm cho
đọt nhãn phát triển tốt sẽ có ý nghĩa quyết định đến quá trình ra hoa nhãn. Nếu bón đạm
quá nhiều, cây nhãn ra nhiều đọt non, đọt quá mập thì khi làm bông thường không đạt

kết quả mà chỉ ra chồi lá (Trần Văn Hâu, 2008).
1.7 KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG
1.7.1 Gieo hạt
Theo Nguyễn Danh Vàn (2002) cho biết phương pháp nhân giống bằng cánh gieo
hạt có những ưu điểm như dễ làm, rẻ tiền, hệ số nhân giống cao, bộ rễ khá phát triển,
mọc khỏe, cây có tuổi thọ cao, có khả năng thích nghi rộng. Tuy nhiên, phương pháp
này có những nhược điểm là lâu cho trái, có biến dị lớn, cây con thường không giữ được
đặc tính tốt của cây mẹ. Hiện nay phương pháp gieo hạt chỉ dùng làm gốc ghép cho
giống nhãn khác.
1.7.2 Chiết cành
Đây là phương pháp được nhân giống phổ biến nhất vì cây mau cho trái, cây con
giữ được đặc tính tốt của cây mẹ, có bộ rễ ăn cạn nên trồng được những vùng đất có
mực thủy cấp thấp như ở đồng bằng Sông Cửu Long. Tuy nhiên, phương pháp nhân
giống này cũng có một số nhược điểm là cây già dễ bị đổ ngã do rễ không ăn sâu, hệ số
nhân giống thấp (Nguyễn Danh Vàn, 2002). Chiết cành nên chọn cây mẹ có năng suất
cao, ổn định, có phẩm chất tốt, ít sâu bệnh. Chọn cành bánh tẻ (tiếp giáp phần già và
phần non), dùng dao bén khoanh vỏ đoạn cần chiết, bề rộng khoảng 1 – 2 cm, cách ngọn
cành 0,5 – 1 m tùy giống. Lột hết vỏ được khoanh, cạo sạch lõi gỗ để tránh liền vỏ trở
lại, để khoảng một tuần cho ráo nhựa rồi bầu. Chất độn bầu có thể là lục bình, xơ dừa
hay đất thịt và phân chuồng. Khoảng 2 – 2,5 tháng sau khi bó bầu, cắt nhánh đem giâm
nơi thoáng mát, tưới nước hàng ngày để giữ ẩm,quan sát thấy rễ thứ sinh thì đem trồng
(khoảng 15 – 30 ngày) (Nguyễn Bảo vệ và Lê Thanh Phong, 2004).
1.7.3 Ghép
Đây là phương pháp được nông dân áp dụng rộng rãi để cải tạo những vườn nhãn
cũ. Có hai phương pháp ghép đó là ghép áp và ghép mắt. Hai phương pháp này đều có
ưu điểm như cây con giữ được phẩm chất tốt của cây mẹ, mau cho trái, tuổi thọ cao,
năng suất cao. Thường ghép bo nhãn Tiêu Da Bò và nhãn Xuồng Cơm Vàng lên gốc
nhãn Long, sau khi ghép bo đã thành công thì cắt bỏ toàn bộ tán cây nhãn Long phía
trên chỗ tháp.


9


×