Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

ẢNH HƯỞNG của PHÂN rơm rạ hữu cơ đến SINH TRƯỞNG và NĂNG SUẤT lúa MTL392 TRONG vụ ĐÔNG XUÂN 2011 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.94 KB, 44 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

VÕ QUỐC ĐOÀN

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN RƠM RẠ HỮU CƠ ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
LÚA MTL392 TRONG
VỤ ĐÔNG XUÂN
2011-2012

Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: NÔNG HỌC

Cần Thơ, 2012


2

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp đại học
Ngành: NÔNG HỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN RƠM RẠ HỮU CƠ ĐẾN
SỰ SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
LÚA MTL392 TRONG
VỤ ĐÔNG XUÂN


2011-2012

Cán bộ hướng dẫn:
TS. NGUYỄN THÀNH HÔI

Sinh viên thực hiện:
VÕ QUỐC ĐOÀN
MSSV: 3093179
LỚP: NÔNG HỌC K35

Cần Thơ, 2012


3

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG



Chúng tối đã chấp thuận luận văn với đề tài: “Ảnh hưởng của phân rơm hữu
cơ đến sinh trưởng và năng suất lúa MTL392 trong vụ Đông xuân 2011- 2012”
Do sinh viên: Võ Quốc Đoàn thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần Thơ, ngày…tháng… năm 2012
Cán bộ hướng dẫn
(ký tên)


TS. Nguyễn Thành Hối

i


4

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP



Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài: “Ảnh
hưởng của phân rơm hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất lúa MTL392 trong
vụ Đông Xuân 2011- 2012”

Do sinh viên: Võ Quốc Đoàn thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Ngày tháng ...... năm 2012
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.
Luận văn đã được hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức:...... ..........................
...........................................................................................................................
Ý kiến hội đồng: ................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

Cần Thơ, ngày…tháng… năm 2012
Thành viên hội đồng

................................


...............................

...............................

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

iiii


5

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xim cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình
luận án nào trước đây.

Tác giả luận văn
(ký tên)

Võ Quốc Đoàn

iii


6

LÝ LỊCH CÁ NHÂN

1. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Sinh viên: Võ Quốc Đoàn

Giới tính: Nam

Ngày sinh: 14/04/1991

Nơi sinh: Hậu Giang

Quê quán: Long Mỹ- Hậu Giang
Địa chỉ liên hệ: 172- QL61a- Bình Tân- Long Bình- Long Mỹ- Hậu Giang
Địa chỉ email:
Hoặc:
Số điện thoại: 0939336973
2. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
2.1 Tiểu học
Thời gian đào tạo từ năm: 1997- 2002
Trường tiểu học Long Bình.
2.2 Trung học cơ sở
Thời gian đào tao từ năm: 2002- 2006
Trường trung học cơ sở Long Bình.
2.3 Trung học phổ thông
Thời gian đào tao từ năm: 2006- 2009
Trường trung học phổ thông Long Mỹ.
2.4 Đại học
Thời gian đào tao từ năm: 2009- 2013
Trường Đại học Cần Thơ.
Ngành: Nông học
Cần thơ, ngày…tháng… năm 2012
Người khai ký tên

(ký tên)

Võ Quốc Đoàn

iv


7

LỜI CẢM TẠ

Kính dâng Cha, Mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của chúng con.
Thành kính biết ơn Ts. Nguyễn Thành Hối đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm
quí báo, tận tụy hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn.
Chân thành biết ơn cô cố vấn học tập Trần Thị Thanh Thủy, cùng toàn thể quý
thầy cô khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng vì những kiến thức quý báo mà
thầy cô đã truyền cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đây sẽ là hành
trang vững chắc giúp em tự tin bước vào đời.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các bạn sinh viên thực hiện đề tài ở khu vực
nhà lưới bộ môn Khoa Học Cây Trồng, toàn thể các bạn trong lớp Nông học k35 đã
góp phần động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.

v


8

_______________________________________________________________
Võ Quốc Đoàn, 2012. “Ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ đến sinh trưởng và

năng suất lúa MTL392 trong vụ Đông Xuân 2011- 2012”. Luận văn tốt nghiệp kỹ
sư nông học, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng trường Đại học Cần Thơ.
23 trang. Cán bộ hướng dẫn khoa học: Ts. Nguyễn Thành Hối.
_______________________________________________________________
TÓM LƯỢC

Cây lúa là một cây trồng quen thuộc của đồng bằng sông Cửu Long, những năm
gần đây năng suất lúa đã đạt đến đỉnh bằng việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất và sử dụng giống lúa mới có thời gian sinh trưởng ngắn phẩm chất cao thích
hợp cho quá trình thâm canh tăng vụ. Nhưng việc thâm canh lúa trong thời gian dài
mà chỉ sử dụng phân vô cơ đã làm cho đất bị thoái hóa, bạc màu, can kiệt nguồn
dinh dưỡng, hệ vi sinh vật trong đất chết đi làm giảm độ phì của đất.
Để tăng độ phì cho đất có thể sử dụng phân rơm hữu cơ. Qua nhiều nghiên cứu
cho thấy phân rơm hữu cơ có thể cung cấp những dưỡng chất cần thiết cho cây
trồng, cải thiện lý tính, hóa tính của đất, nuôi dưỡng hệ vi sinh vật trong đất và góp
phần cải thiện và ổn định sinh trưởng và tăng năng suất lúa; vì thế, chúng tôi thực
hiện đề tài “Ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất lúa
MTL392 trong vụ Đông Xuân 2011- 2012”.
Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 11/2011- 02/2012, tại nhà lưới bộ môn
Khoa Học Cây Trồng, khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng trường Đại học
Cần Thơ. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức
và 3 lần lặp lại (đối chứng chỉ bón 90-60-30 N-P2O5-K2O; 5 tấn phân rơm hữu cơ/ha
+ 60-60-30 N-P2O5-K2O; 10 tấn phân rơm hữu cơ/ha + 40-60-30 N-P2O5-K2O).
Qua kết quả cho thấy các nghiệm thức có bón phân rơm hữu cơ kết hợp giảm
lượng phân N theo các nghiệm thức không làm khác biệt về sinh trưởng và năng
suất so với không bón ở giống lúa MTL392. Điều này cho thấy có thể sử dụng 5 tấn
phân rơm hữu cơ/ha có thể thay thế được 30 kg N/ha/vụ và nếu bón 10 tấn phân
rơm hữu cơ/ha có thể thay thế được tới 50 kg N/ha/vụ, bón 5 tấn phân rơm hữu
cơ/ha có tính khả thi cao hơn.


vi


9

MỤC LỤC
Mục

Nội dung
Lý lịch cá nhân
Lời cảm tạ
Tóm lược
Mục lục
Danh sách chữ viết tắt
Danh sách hình
Danh sách bảng
Lời cam đoan
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I- LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 PHÂN HỮU CƠ
1.1.1 Định nghĩa phân hữu cơ
1.1.2 Vai trò của phân hữu cơ
1.1.1 Cung cấp dinh dưỡng và tạo năng suất cây trồng
1.1.2.1 Cải thiện hóa tính của đất
1.1.2.2 Cải thiện lý tính của đất
1.1.2.3 Cải thiện sinh tính đất
1.1.3 Một số loại phân hữu cơ
1.2 SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÚA
1.2.4 Các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa
1.2.4.1 Giai đoạn tăng trưởng

1.2.4.2 Giai đoạn sinh sản
1.2.4.3 Giai đoạn chín
1.3 MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG
SUẤT LÚA
1.3.1 Nhiệt độ
1.3.2 Ánh sáng
1.3.3 Gió
1.4 CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
1.4.1 Số bông/m2
1.4.2 Số hạt trên bông
1.4.3 Tỷ lệ hạt chắc
1.4.4 Trọng lượng 1000 hạt
1.4.5 Chỉ số thu hoạch
CHƯƠNG II: PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP
2.1 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THÍ NGHIỆM
2.2 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
2.2.1 Đất trồng
2.2.2 Nước
2.2.3 Phân rơm hữu cơ
2.2.4 Giống lúa MTL392

2.2.4 Phân bón và thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh
2.2.5 Một số thiết bị và dụng cụ khác
2.3 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
2.3.1 Bố trí thí nghiệm

2.3.2 Kỹ thuật canh tác
2.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI VÀ THU THẬP

vii


Trang
iii
iv
v
vi
vii
ix
x
xi
1
2
2
2
2
2
3
5
5
6
6
6
7
7
7
7
7
8
8
8

8
9
9
9
9
11
11
11
11
11
12
12
12
13
13
14
14


10
2.5 PHÂN TÍCH SỐ LIỆU VÀ THỐNG KÊ
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 NGHI NHẬN TỔNG QUÁT
3.1.1 Đặc đặc khí hậu trong thời gian làm thí nghiệm
3.2.2 Đặc điểm đất làm thí nghiệm
3.1.3 Thời gian sinh trưởng
3.1.4 Tình hình sâu bệnh
3.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC
3.2.1 Chiều cao cây lúa
3.2.2 Số chồi

3.3 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT
3.3.1 Số bông trên m2
3.3.2 Số hạt trên bông
3.3.3 Tỷ lệ hạt chắc
3.3.4 Trọng lượng 1000 hạt
3.3.5 Năng suất thực tế
3.3.6 Năng suất lý thuyết
3.3.7 Chỉ số thu hoạch HI
CHƯƠNG 4 : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

viii

16
17
17
17
17
17
17
18
18
19
20
20
21
21
21
22

22
24
25
26
27


11

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CHC
ĐBSCL
ĐHCT
HI
KNN&SHƯD
NSKG
NT
REP

Nội dung
Chất hữu cơ
Đồng bằng sông Cửu Long
Đại học Cần Thơ
Chỉ số Thu hoạch
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng
Ngày sau khi gieo
Nghiệm Thức
Lặp Lại


ix


12

DANH SÁCH HÌNH
Hình
1

Tên hình
Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ đến sinh
trưởng và năng suất lúa MTL392 trong vụ Đông Xuân 2011- 2012

Trang
13

2

Tương quan giữa năng suất thực tế so với số hạt/bông của lúa
MTl392 trong vụ Đông Xuân 2011- 2012

23

x


13

DANH SÁCH BẢNG
Bảng

1.1
1.2
1.3
1.4
2.1
2.2
3.1
3.2

3.3
3.4
3.5

Tên bảng
Trang
Ảnh hưởng của chất hữu cơ đến hàm lượng lân dễ tiêu trên đất phèn
3
Vai trò của phân chuồng đối với lúa trên đất bạc màu
3
Thành phần dinh dưỡng (%) của rơm rạ khô
5
Dinh dưỡng khoáng các nguyên tố có trong rơm rạ
5
Đặc tinh lý và hóa học của đất thí nghiệm tại nhà lưới khoa
11
NN&SHƯD, ĐHCT
Một số đặc điểm về thành phần đa lượng của phân rơm rạ hữu cơ tại
12
nhà lưới khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, ĐHCT
Tình hình thời tiết khí hậu Cần Thơ trong thời gian làm thí nghiệm

17
Ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ đến chiều cao cây (cm) của lúa
18
MTL392 qua các giai đoạn sinh trưởng trong vụ Đông Xuân năm
2011 - 2012
Ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ đến số chồi của lúa MTL392 qua các
20
giai đoạn sinh trưởng trong vụ Đông Xuân năm 2011 - 2012
Ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ các thành phần năng suât của lúa
22
MTL392 trong vụ Đông Xuân năm 2011 - 2012
Ảnh hưởng của phân rơm hữu cơ đến năng suất lý thuyết năng suất
24
thức tế và chỉ số thu hoạch của lúa MTL392 trong vụ Đông Xuân năm
2011 - 2012

xi


14

MỞ ĐẦU
Việc trồng lúa liên tục nhiều vụ trong năm ngày càng làm cho đất trở nên bạc
màu, suy thoái tầng canh tác, các đặc tính lý hóa và sinh học của đất giảm sút trầm
trọng. Theo Nguyễn Thành Hối (2008), thì việc đốt rơm rạ có gần như: 100%N,
25%P, 21%K và phần lớn lưu huỳnh bị mất. Thêm vào đó, hầu hết nông dân chỉ
bón phân hóa học và canh tác độc canh thì trong vòng 20-25 năm đất sẽ bạc màu
mất cấu trúc và năng suất cây trồng giảm mạnh. Cho nên, hiện nay thế giới đang có
khuynh hướng đến một nền nông nghiệp bền vững. Tiêu chí của sản xuất nông
nghiệp bền vững có nhiều vấn đề, nhưng tập trung là tạo ra sản phẩm sạch, an toàn

và bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó lượng rơm rạ sau thu hoạch nếu được giữ lại sẽ
có tác dụng gia tăng chất hữu cơ, các cation trao đổi (CEC), tính chất vật lý của đất
(Achim Dorbermann và Thomas Fair hurst, 2000, Vũ Hữu Liêm, 1995) và gia tăng
số lượng CO2 hữu dụng cho cây cùng cùng với hoạt động của vi sinh vật trong đất.
Góp phần to lớn trong việc cải thiện độ màu mỡ của đất thâm canh, duy trì và ổn
định các thành phần dinh dưỡng trong đất giúp tăng năng suất, phẩm chất cây trồng.
Để thấy được hiệu quả của việc sử dụng phân hữu cơ. Đề tài “Ảnh hưởng của
phân rơm hữu cơ đến sinh trưởng và năng suất lúa MTL392 trong vụ Đông
Xuân 2011- 2012”, được thực hiện tại nhà lưới bộ môn Khoa Học Cây Trồng, khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng trường ĐHCT nhằm đánh giá khả ảnh hưởng
của phân rơm hữu cơ đối với sự sinh trưởng và năng xuất của giống lúa MTL392 vụ
Đông xuân 2011-2012.


15
CHƯƠNG I

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1 CHẤT HỮU CƠ
Khái niệm: Chất hữu cơ được định nghĩa bao gồm một thành phần vật chất
được phân hủy, vi sinh vật, động vật nhỏ tham gia tiến trình phân hủy và các sản
phẩm phụ. CHC là một thành phần cơ bản kết hợp các sản phẩm phong hóa từ đá
mẹ tạo thành đất. CHC là một đặc trưng để phân biệt với đá mẹ là nguồn nguyên
liệu để tạo nên độ phì của đất. Số lượng và tính chất của CHC quyết định đến nhiều
tính chất hóa lý và sinh học của đất (Nguyễn Thế Đặng, 1999).
1.1 PHÂN HỮU CƠ
1.1.1 Định nghĩa phân hữu cơ
Theo Ngô Ngọc Hưng và ctv, (2004). Phân hữu cơ là tên gọi chung của các phân
được sản xuất ra từ các vật liệu hữu cơ như các dư thừa thực vật, rơm rạ, phân gia
súc, phân rác, phân xanh. Theo Vũ Hữu Yêm (1995), phân hữu cơ là các hoạt chất

hữu cơ sau khi vùi vào đất sẽ được phân giải và có khả năng cung cấp dinh dưỡng
cho cây trồng. Quan trọng hơn nữa là phân hữu cơ có khả năng cải tạo đất lớn.
1.1.2 Vai trò của phân hữu cơ
Phân hữu có có vai trò cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng, làm tăng hàm lượng
hữu cơ trong đất, cải thiện tính chất vật lý và hóa học của đất (Ngô Ngọc Hưng và
ctv, 2004). Ngoài ra lượng hữu có trong đất còn gián tiếp làm tăng chức năng vệ
sinh môi trường đất và bảo vệ cây trồng (Dương Minh Viễn, 2006).
1.1.2.1 Cung cấp dinh dưỡng và tạo năng suất cây trồng
Sử dụng phân hữu cơ để góp phần tăng cao năng suất và giảm liều lượng phân
hóa học là vấn đề đang được nhiều người nghiên cứu.
Theo Phạm Tiến Hoàng (2003). Khi bón phân hữu cơ từ phân chuồng cho đất thì
cung cấp đầy đủ các dạng dinh dưỡng đa lượng, trung lượng và vi lượng, như P2O5,
K2O,... và cả enzyme kích thích sinh trưởng. Ngoài ra phân hữu cơ còn có vai trò
điều hòa dinh dưỡng trong đất khá rõ ở nhiều yếu tố nhưng rõ nét nhất là việc
chuyển hóa Lân khó tan thành Lân dễ tan cung cấp cho cây trồng. Theo kết quả điều
tra trong bốn năm liền với tác động của phân hữu cơ khác cho thấy lân tổng số và
lân dễ tiêu tăng rõ rệt.


16
3
Bảng 1.1 Ảnh hưởng của CHC đến hàm lượng lân dễ tiêu trên đất phèn (Phạm Tiến
Hoàng, 2003)

Công thức thí nghiệm
Đối chứng (không phân)
Bón phân không NPK
Bón phân chuồng
Bón bèo hoa dâu


Hàm lượng P2O5 dễ tiêu (mg/100g đất)
6.8
7.5
12.9
9.4

Cũng theo Phạm Tiến Hoàng (2003) thì những kết quả nghiên cứu về vai trò của
phân hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp ở nước ta (Bảng 1.2)
Bảng 1.2 Vai trò của phân chuồng đối với lúa trên đất bạc màu (Sóc Sơn-Hà
Nội)(Phạm Tiến Hoàng, 2003)

Công thức thí nghiệm
100N+100P+90K
70N+60P+45K + 10 tấn phân chuồng
40N+P30+0K + 20 tấn phân chuồng

Năng suất (tạ/ha)
34.4
41.8
45.7

Việc sử dụng phân hữu cơ cũng góp phần cải thiện năng suất của mía trên đất
phèn, khi bón ba tấn hữu cơ bã mùn mía kết hợp với phân vô cơ theo liều lượng
khuyến cáo là 150N-50P2O5-100K2O cho năng suất mía tơ cao hơn so với hai NT
bón theo nông dân là 350N-225P2O5-50K2O và chỉ bón NPK theo khuyến cáo mặc
dù không khác biệt thống kê (Dương Minh Viễn và ctv, 2006).
1.1.2.2 Cải thiện hóa tính của đất
Trong quá trình phân giải phân hữu cơ có thể tăng khả năng hòa tan của các chất
khó tan, việc hình thành các phức hữu cơ và vô cơ cũng có thể làm giảm khả năng
di động của một số nguyên tố khoáng, hạn chế khả năng đồng hóa kim loại của cây,

sản phẩm nông nghiệp sạch hơn, quan trọng hơn nữa là việc hình thành phức hữu cơ
vô cơ ngăn chặn được sự rửa trôi, các CHC sau khi mùn hóa làm tăng khả năng trao
đổi của đất. Đặc tính tính này rất quan trọng đối với đất có thành phần cơ giới nhẹ,
khả năng trao đổi của mùn gấp 5 lần đối với khả năng trao đổi của sét (Vũ Hữu
Yêm, 1995). Phân hữu cơ có khả năng làm giảm việc cố định lân do chúng tạo
thành phức với các ion Fe2+ và Al3+ làm giảm hàm lượng các ion này dưới mức gây
độc cho cây trồng (Đỗ Thị Ren, 1999). Theo Dương Minh Viễn (2004), chất mùn
chứa các dưỡng chất tại bề mặt của chúng dưới dạng trao đổi làm gia tăng khả năng
trao đổi cation trong đất vì vậy chức năng đệm phụ thuộc rất nhiều vào hàm lượng
chất mùn trong đất. Chất mùn rất đa dạng về các nhóm định chức nên chất mùn có
khả năng đệm pH rất rộng.


174

1.1.2.3 Cải thiện lý tính của đất
Theo Ngô Ngọc Hưng và Đỗ Thị Thanh Ren, (2004) thì CHC cải thiện lý tính
của đất như:
- Cải thiện cấu trúc đất:
+ Ảnh hưởng trực tiếp do làm mất độ cứng của đất, chất mùn trong phân hữu cơ
có tác dụng gắn kết các hạt keo lại với nhau, tạo nên các cấu trúc bền vững, làm cải
thiện độ xốp của đất, hạn chế sự rửa trôi xói mòn đất, làm cây hút các ion dinh
dưỡng dễ dàng hơn.
+ Ảnh hưởng gián tiếp do sự hoạt động của vi sinh vật, làm cho cấu trúc của đất
trở nên tốt hơn.
- Gia tăng khả năng giữ nước của đất:
+ Ảnh hưởng trực tiếp bởi sự liên quan của nước với CHC.
+ Ảnh hưởng gián tiếp bởi sự cải thiện cấu trúc đất.
- Cải thiện độ thoáng khí của đất:
+ Cung cấp oxy cho rễ.

+ Tạo con đường thoát CO2 từ không gian rễ.
-

Làm gia tăng nhiệt độ đất:

+ Ảnh hưởng trực tiếp do bùn sẫm màu, làm gia tăng sự hấp thu nhiệt của đất.
+ Ảnh hưởng gián tiếp do cải thiện cấu trúc đất. Ví dụ: Sự rút nước nhanh chóng
lượng nước dư thừa trong các chỗ nứt làm cho gia tăng nhiệt độ nhanh hơn.
CHC làm cho nước thấm vào trong đất thuận lợi hơn, khả năng giữ nước của đất
cao hơn, việc bốc hơi mặt đất ít đi, nhờ vậy mà tiết kiệm được nước tưới. Đất làm
quá tơi nếu không được phủ bằng một lớp hữu cơ thì sau khi tưới nước hoặc sau khi
mưa sẽ bị đóng váng, ngăn cản việc thông khí, thấm nước nên việc nảy mần của hạt
bị hạn chế, đất dễ bị xói mòn (Vũ Hữu Yêm và ctv, 2001).
1.1.2.4 Cải thiện sinh tính đất
Theo Dương Minh Viễn (2004), lượng phân hữu cơ trong đất cung cấp năng
lượng kích thích hoạt động của vi sinh vật đất, tăng cường khả năng phân hủy các
hóa chất lưu tồn trong đất, ngoài ra nó còn hấp thụ các chất làm ô nhiễm đất như tạo
phức với kim loại nặng và một số hóa chất. Trong quá trình phân giải phân hữu cơ
cung cấp thức ăn cho các vi sinh vật, cả thức ăn khoáng và thức ăn hữu cơ nên khi
vùi phân hữu cơ vào đất tập đoàn vi sinh vật trong đất phát triển nhanh, cả giun đất
cũng phát triển nhanh. Một số chất có hóa tính sinh học được hình thành lại tác


18
5

động đến việc tăng trưởng và trao đổi chất của cây trồng (Ngô Thị Đào và Vũ Hữu
Yêm, 2005).
1.2.3 Phân rơm rạ
Bảng 1.3 Thành phần dinh dưỡng (%) của rơm rạ khô (Võ Thị Gương, 2010)

Dinh Dưỡng
N
P
K
S
Si
C

Hàm lượng
0,5-0,8
0,07-0,1
1,2-3,0
0,05-1,0
4,0-8,0
40

Rơm rạ là nguồn cung cấp dinh dưỡng quan trọng cho cây trồng. Khi được bón
trả lại đất, rơm rạ chỉ chiếm khoảng 0,6%N, 0,1%P, 0,1%K, 8%Si, 40%C và những
nguyên tố khác. Trong năm 1981, toàn thế giới sản xuất khoảng 408 triệu tấn lúa,
giả sử tỉ lệ hạt trên rơm rạ là 2/3 thì tổng lượng rơm rạ trên là 600 triệu tấn. Khi đó
rơm rạ này chứa khoảng 3,6 triệu tấn N, 0,6 triệu tấn P2O5 và 9 triệu tấn K2O (De
Data, 1982, Ponamperuma,1984, Đỗ Thị Ren, 1999).
Ở nước nhiệt đới thì 1 tấn lúa khô gần 1,5 tấn rơm và chứa gần 6 kg N, 22 kg
P2O5, 2 kg S, 25 kg K2O, 70 kg Si, 6 kg Ca và 2 kg Mg.
Nếu 5% N được khoáng hóa từ đất trong mỗi vụ có thể giữ lại 0,2% trong đất thì
lượng đạm có thể đủ sản xuất ra 5 tấn lúa/ha. Cho nên một phương pháp tốt nhất
nhằm cung cấp đạm là vùi rơm sau mỗi vụ lúa ở các cánh đồng lúa nước
(Ponnampermma, 1984).
Bảng 1.4 Dinh dưỡng khoáng các nguyên tố có trong rơm rạ


Dinh dưỡng khoáng
Ca
P
Mg
Na
K
Cu
Fe
Zn
Mn

Đơn vị
%
%
%
%
%
mg/kg
mg/kg
mg/kg
mg/kg

Hàm lượng
0,38
1,12
0,17
0,11
2,06
7,7
552,0

117,3
338,9


196

Khi vùi rơm thì nó có thể cung cấp nguồn năng lượng cho đất khoảng 10 kg
P2O5 ở mỗi vụ canh tác và thông thường thì hàm lượng lân khoáng sẽ cao hơn lân
hữu cơ ngoại trừ trên các đất hữu cơ. Khi cây lúa hấp thu kali thì phần lớn lượng
kali sẽ được giữ lại trong rơm nhiều hơn N, P và S. Ngoài ra, rơm lúa còn có thể
chứa từ 1,1-1,37% K cho nên vùi rơm trong quá trình canh tác hoặc tro của rơm rạ
thì có thể cung cấp lượng kali có giá trị cao nhất (Ponnampermma, 1984). Lợi ích
của vùi rơm rạ không chỉ làm tăng lượng kali trong đất mà còn làm tăng lượng kali
hấp thu ở trong đất.
Ở các loại đất vùng nhiệt đới thì S chứa gần 100 mg/kg và trên lớp đất mặt thì
hàm lượng S chiếm 90% của S tổng số nhưng nó dễ rửa trôi cho nên việc trả lại rơm
cho đất là một phương pháp tốt nhằm giảm bớt việc rửa trôi của S và có thể cung
cấp S cho đất từ sự phân hủy rơm (Ponnampermma, 1984).
Cây lúa hấp thu dinh dưỡng từ phân bón thì nhanh chóng trong giai đoạn phát
triển đầu tiên và dưỡng chất rơm rạ thì được hấp thu ở giai đoạn giữa của sự phát
triển. Do đó, việc canh tác lúa kết hợp với các biện pháp làm đất khác như vùi rơm
rạ, đốt rơm hay cày vùi lẫn rạ đều có ảnh hưởng khác nhau.
Phân chuồng có tác dụng chậm hơn phân hóa học. Trong vụ đầu, 1 tấn phân
chuồng thường làm tăng năng suất lúa 30-40 kg, nhưng 1 tấn phân đạm nguyên chất
có thể làm tăng 10-12 tấn lúa. Vì vậy đối với lúa, trong nhiều trường hợp phải bón
trên 10 tấn/ha phân chuồng ở vụ đầu mới thấy có hiệu quả rõ rệt (Ngô Ngọc Hưng
và ctv, 2004).
1.3 SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÚA
1.3.1 Các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa
Đời sống cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nảy mần cho đến lúc lúa chín có thể chia làm

ba giai đoạn chính như giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn sinh sản và giai đoạn lúa
chín (Võ Tòng Xuân, 1984).
1.3.1.1 Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn tăng trưởng bắt đầu từ khi hạt nảy mầm cho đến lúc cây lúa bắt đầu
phân hóa đòng. Giai đoạn cây lúa phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và nhiều
chồi mới. Trong điều kiện đủ dinh dưỡng, ánh sáng, thời tiết thuận lợi cho cây lúa
có thể bắt đầu nở bụi khi có lá thứ 5-6 (Võ Tòng Xuân, 1984). Trong điều kiện quần
thể ruộng lúa cây với mật độ cao dinh dưỡng hạn chế và mắt được sinh ra từ nhánh
thứ tư và sau cấy 20-25 ngày đã là nhánh vô hiệu, thời điểm chồi tối đa có thể đạt
cùng lúc hoặc trước hay sau thời kỳ làm phân hóa đòng theo giống lúa (Võ Tòng
Xuân, 1984).


20
7

Thời gian sinh trưởng của các giống lúa kéo dài hay ngắn khác nhau chủ yếu là
do giai đoạn tăng trưởng này dài hay ngắn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Theo Nguyễn Thành Hối, (2010). Từ lúc nảy mầm đến phân hóa đòng (tượng
mầm hoa). Giai đoạn dài hay ngắn ngày (giống 100 ngày) giai đoạn này từ 40-45
ngày, nhưng các giống lúa mùa dài ngày có khi giai đoạn này kéo dài 4-6 tháng.
1.3.1.2 Giai đoạn sinh sản
Từ lúc phân hóa đòng đến trổ bông, thời gian này khoảng 30 ngày. Thời gian
của giai đoạn sinh sản này có thể dao động từ 20-25 ngày tùy theo giống lúa (kể cả
lúa mùa) và điều kiện canh tác (Nguyễn Thành Hối, 2010).
Lúc này chồi vô hiệu giảm nhanh, chiều cao tăng rõ rệt, đòng lúa phát triển qua
nhều giai đoạn cuối cùng thoát khỏi bẹ của lá cờ, lúc này lúa trổ (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
Theo Võ Tòng Xuân, (1984) muốn bông lúa hình thành nhiều hoa, vỏ trấu đạt
kích thước lớn nhất thì phải tạo điều kiện cho cây lúa có đầy đủ dinh dưỡng, mức

nước trong ruộng thích hợp, ánh áng nhiều, không sâu bệnh tấn công và thời tiết
thuận lợi.
1.3.1.3 Giai đoạn chín
Từ lúc trổ đến chín, thời gian khoảng 30 ngày cho các giống lúa (kể cả lúa mùa)
giai đoạn này giao động khoảng 20-30 ngày (Nguyễn Thành Hối, 2010).
Như vậy lúa ngắn hay dài ngày là do sự kéo dài chủ yếu của giai đoạn sinh
trưởng có thể thay đổi một ít do phụ phuộc vào đặc tính giống lúa, đất đai, mùa vụ
trồng, phân bón và chế độ chăm sóc khác,... (Nguyễn Thành Hối, 2010).
Giai đoạn chín được đặc trưng bởi sự sinh trưởng của hạt: Sự tăng kích thước và
trọng lượng, sự đổi màu và già hóa của lá (Yoshida, 1981).
Sản lượng lúa đạt được trong năm ở ĐBSCL thường chiếm khoảng 50% tổng
sản lượng lúa cả nước và đạt khoảng 18- 20 triệu tấn/năm và 90% lượng gạo xuất
khẩu cũng như được chế biến từ đây (Nguyễn Thành Hối, 2010).
1.4 MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
LÚA
1.4.1 Nhiệt độ
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), Nhiệt độ ảnh hưởng đến độ sinh trưởng của cây
lúa nhanh hay chậm, tốt hay xấu. Tuy nhiên, quá trình sinh trưởng thường có phạm
vi giới hạn nhiệt độ từ 200C-300C, nếu nhiệt độ càng tăng thì lúa sinh trưởng càng
mạnh. Nếu nhiệt độ trên 400C và nhỏ hơn 170C thì sinh trưởng của cây lúa chậm lại,


21
8

nhiệt độ thấp hơn 130C thì quá trình sinh trưởng sẽ ngừng, kéo dài trong 1 tuần thì
cây lúa sẽ chết. Ngoài ra, phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng và nhiệt độ
mà cây lúa có thể sinh trưởng tốt tùy thuộc vào đặc điểm của từng giống lúa, từng
giai đoạn sinh trưởng của cây lúa.
1.4.2 Ánh sáng

Ánh sáng có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng, phát triển, phát dục của
cây lúa chủ yếu là cường độ ánh sáng trong ngày. Bởi vì, cường độ ánh sáng ảnh
hưởng trực tiếp đến sự quang hợp của cây lúa. Giai đoạn cây lúa còn non thiếu ánh
sáng cây lúa sẽ ốm yếu, lá nhạt dần chuyễn sang màu vàng, lúa không nỏ bụi. Giai
đoạn làm đòng nếu ánh sáng không đủ bông lúa sẽ ngắn, ít hạt, sâu bệnh dễ phát
sinh.
Thời kỳ trổ thiếu ánh sáng thì quá trình thụ phấn, thụ tinh bị trở ngại làm tăng tỷ
lệ hạt lép, giảm tỷ lệ hạt chắc. Giai đoạn lúa chín nếu ruộng thiếu nước, nhiệt độ
không khí cao, ánh sáng chiếu xạ mạnh thì lúa chín nhanh hơn và tập trung hơn,
ngược lại thời gian chín sẽ kéo dài ra (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.4.3 Gió
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), cây lúa ở giai đoạn làm đòng và trổ nếu gió
mạnh sẽ ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển đòng, sự trổ bông, thụ
phấn, thụ tinh, sự tích lũy chất khô ở hạt bị trở ngài làm gia tăng tỷ lệ hạt lép làm
giảm năng suất. Tuy nhiên, nếu có gió nhẹ sẽ giúp cho quá trình hô hấp, quang hợp
thuận lợi và góp phần tăng năng suất. Nếu giai đoạn chín mưa gió nhiều với cường
độ mạnh thì sẽ làm giảm năng suất do hiện tượng đổ ngã.
1.5 CÁC THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
Trong đời sống cây lúa, mỗi yếu tố năng suất được xác định ở một giai đoạn
nhất định.
1.5.1 Số bông/m2
Trong bốn yếu tố tạo thành năng suất lúa thì số bông là yếu tố cho tính chất
quyết định và sớm nhất. Số bông lúa trên m2 được quyết định bởi mật độ sạ, số chồi
hữu hiệu của lúa, các điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật như lượng đạm bón, nhiệt
độ, ánh sáng,... (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Trong điều kiện thâm canh cần có mật độ sạ cấy hợp lý tùy thuộc giống, đất đai,
phân bón, thời vụ,... Thời gian quyết định số bông là thời kỳ đẻ nhánh. Trong đó,
quan trọng nhất là thời kỳ đẻ nhánh hữu hiệu, kết thúc trước đẻ nhánh tối đa khoảng
12-20 ngày (Nguyễn Đình Giao và ctv, 1997).



22
9

1.5.2 Số hạt trên bông
Số hạt trên bông nhiều hay ít tùy thuộc vào số gié, hoa phân hóa cũng như số gié
hoa thoái hóa. Số gié hoa phân hóa được quyết định trong thời kỳ đầu của quá trình
làm đòng, trong vòng 7-10 ngày. Số hoa phân hóa nhiều hay ít tùy thuộc vào sinh
trưởng của cây lúa và điều kiện ngoại cảnh (Nguyễn Đình Giao và ctv, 1997).
Thông thường, lúa sạ từ 100- 120 hạt trên bông. Tùy thuộc vào số hoa trên bông,
đặc tính sinh lý của cây và điều kiện ngoại cảnh mà tỷ lệ hạt chắc cao hay thấp. Để
năng suất cao thì tỷ lệ hạt chắc phải trên 80% (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.5.3 Tỷ lệ hạt chắc
Theo Nguyễn Đình Giao (1970), tỷ lệ hạt chắc được xác định vào lúc trước trổ
bông và cả sau trổ bông. Trong những điều kiện bất lợi như nhiệt độ cao hoặc thấp
vào lúc phân bào giảm nhiễm, lúc nở hoa làm cho hạt lép. Các điều kiện bất lợi
trong thời kỳ chín có thể trở ngại cho sinh trưởng của một số hoa, kết quả dẫn đến
hạt lép lừng.
Tỉ lệ hạt lép do nhiều yếu tố quyết định (Yoshida, 1981).
Lượng phân bón: Mỗi một giống lúa yêu cầu một lượng phân bón nhất định để
sinh trưởng và hình thành năng suất. Vượt qua giới hạn này một số giống có tỉ lệ hạt
chắc thấp, do sự đổ ngã gây nên hiện tượng lép nhiều làm giảm tỉ lệ hạt chắc
(Nguyễn Đình Giao và ctv, 1997).
1.5.4 Trọng lượng 1000 hạt
Trọng lượng 1000 hạt là yếu tố cuối cùng tạo năng suất lúa. Thường do yếu tố di
truyền quyết định và phụ thuộc nhiều vào giống. Trọng lượng 1000 hạt do hai bộ
phận cấu thành, trọng lượng vỏ trấu và trọng lượng hạt gạo. Thời gian quyết định
kích thước vỏ trấu chủ yếu vào thời thời kỳ giảm nhiễm đến trổ bông. Sau trổ bông
trọng lượng vỏ trấu ít thay đổi. Trọng lượng hạt gạo tăng nhanh nhất từ sau trổ bông
đến thời kỳ chín sữa (sau trổ bông từ 18-20 ngày), (Nguyễn Đình Giao và ctv,

1997).
1.5.5 Chỉ số thu hoạch (HI)
HI là một trong những đặc tính làm ảnh hưởng đến sự gia tăng năng suất của cây
lúa. Gia tăng HI làm cho lúa ít rơm rạ hơn hoặc các thành phần không quang hợp
của cây lúa ít hơn và chiều cao cây giảm, giúp cây tăng cường khả năng chống đỗ
ngã (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Theo Nguyễn Đình Giao và ctv (1997). HI cao hay thấp do ba yếu tố quyết định
đó là:
- Khả năng tích lũy tinh bột trong bẹ, lá và thân.


23
10

- Khả năng vận chuyễn vật chất tích lũy từ thân, bẹ lá về bông hạt.
- Khả năng tiếp thu các chất dinh dưỡng của bông, hạt.


24
CHƯƠNG II

PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP
2.1 ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THÍ NGHIỆM
Địa điểm: Thí nghiệm được tiến hành tại nhà lưới bộ môn khoa học cây trồng,
khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, khu II-ĐHCT.
Thời gian thực hiện thí nghiệm: Từ tháng 11 năm 2011 đến tháng 2 năm
2012.
2.2 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
2.2.1 Đất trồng
Đất được chọn làm thí nghiệm là đất phù sa (Bảng 2.2).

Bảng 2.1 Đặc tinh lý và hóa học của đất thí nghiệm tại nhà lưới khoa NN&SHUD,
ĐHCT (Nguyễn Thành Hối, 2010)

Đặc tính đất
Đặc tính vật lý
Sét
Thịt
Cát
Đặc tính hóa học
pH
ec
CHC
Đạm tổng số
Lân tổng số
Kali trao đổi

Đơn vị tính

Kết quả

Phương pháp phân tích

%
%
%

42
56
02


Ống hút Robinson
Ống hút Robinson
Ống hút Robinson

mS/cm
%
%
%
Meq/100g

5,30
0,22
2,80
0,13
0,08
0,32

1:5 đất – nước, pH kế
1:5 đất – nước, EC kế
Walkey – Black
Kjeldahl
So màu, màu sắc ký
Máy hấp thu nguyên tử

2.2.2 Nước
Nguồn nước: Được lấy từ trại thực nghiệm giống cây trồng-khoa
NN&SHƯD, trường ĐHCT.
2.2.3 Phân rơm hữu cơ
Sử dụng nguồn phân rơm sau khi thu hoạch lúa của vụ trước đem ủ thành
phân hữu cơ để bón lại cho nền đất ở vụ lúa tiếp theo. Phân rơm hữu cơ ủ với

chế phẩm sinh học nấm Trichoderma sp theo Dương Minh (2009). Phương pháp
ủ như sau:
+ Thu rơm sau đó tưới ẩm qua đêm từng lớp theo đống hoặc ví trong bạt nhựa
đục dày khoảng 20 cm. Sau đó, tưới nước vừa đủ ẩm, dùng chân đạp để đống
rơm rạ được nén dẽ xuống. Tiếp đó, tưới phân ure pha loãng (130g/m3) và nấm
Trichoderma sp với lượng 20-30 g/m3 lên từng lớp dầy khoảng 20 cm, phủ bạt


12
25
nhựa để giữ ẩm. Rơm rạ được ủ thành đống. Trong mùa mưa nên đánh rảnh xung
quanh để đống ủ thoát nước tốt.
Chú ý, kiểm tra độ ẩm (40-60 %) và nhiệt độ (>500C) hằng tuần. Cần tưới
nước bổ sung trong 3 tuần đầu để giữ ẩm. Sau 3 tuần nên tiến hành đào đống ủ,
nhất là khi bị thừa nước. Tuy nhiên, nếu nhiệt độ ủ càng cao thì thời gian ủ càng
nhanh. Sau đó, bón phân rơm đã ủ (ủ hoai) theo đúng liều lượng thí nghiệm. Kết
quả phân tích các hàm lượng dinh dưỡng trong phân rơm rạ sau khi được ủ được
trình bày trong (Bảng 2.2).
Bảng 2.2 Một số đặc điểm về thành phần đa lượng của phân rơm tại nhà lưới khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, ĐHCT (Nguyễn Thành Hối, 2010)

Chỉ tiêu phân tích
pH
Đạm tổng số
Lân tổng số
Kali tổng số
CHC

Đơn vị tính
%

%
%
%

Kết quả
6,10
0,85
0,70
1,20
21,00

Phương pháp phân tích
1:5 đất - nước, pH kế
Kjeldahl
So màu, máy sắc ký
Máy hấp thu nguyên tử
Walkey - Black

2.2.2 Giống lúa MTL 392
Sử dụng giống MTL392 nhận từ viện nghiên cứu Phát Triển ĐBSCL
(ĐHCT). Phẩm chất gạo-mùi thơm trong bộ lúa giống phẩm chất. Trong điều
kiện gieo thẳng ở ĐBSCL giống lúa MTL392 có thời gian sinh trưởng từ 90-95
ngày, trong điều kiện cấy thời gian sinh trưởng kéo dài đến 100 ngày. Giống lúa
MTL392 có chiều cao trung bình 95-100 cm, lá thẳng, bông dài to, thích hợp cho
điều kiện thâm canh, số bông/m2 trung bình từ 300-340 bông/m2 (lúa cấy), số
hạt chắc/bông thay đổi từ 70-100 hạt, trọng lượng 1000 hạt trung bình 27,0-27,5
g. Năng suất trung bình thay đổi từ 6,5-7,5 tấn/ha trong vụ Đông Xuân và 5,0-5,5
tấn/ha trong vụ Hè Thu. Giống lúa MTL392 kháng rầy nâu (cấp 1,7-3,7) và hơi
nhiểm bệnh đạo ôn (cấp 5-6).
2.2.4 Phân bón và thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh

Phân hóa học gồm Urê (CO(NH2)2) 46% N, Cloruakali (60% K2O), phân lân
Long Thành Ca(H2PO4).H2O; 16% P2O5.
Thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh như: Regent 800WG, Filia 525 SE, Fuan
40 EC, Tilt super 300 EC, Topsin M 70 WP.
2.2.5 Một số thiết bị và dụng cụ khác
Cuốc, xẻng, khung sắt, dây thun, thước đo và bao giấy.
Máy đo ẩm độ hạt Riceter M411, Chyo LC 34, tủ sấy Sibata SPN 600.


×