TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN HÙNG BINH
ẢNH HƯỞNG CỦA N-(PHOSPHONOMETHYL) GLYCINE,
ETHREL VÀ NATRI SILICATE LÊN S Ự TĂNG TRƯỞNG
VÀ TÍCH LŨY ĐƯỜNG CỦA GIỐNG MÍA DLM 24 TẠI
HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Cần Thơ, 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA N-(PHOSPHONOMETHYL) GLYCINE,
ETHREL VÀ NATRI SILICATE LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG
VÀ TÍCH LŨY ĐƯỜNG CỦA GIỐNG MÍA DLM 24 TẠI
HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Minh Chơn
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Hùng Binh
MSSV: 3052627
Lớp: NÔNG HỌC K31
Cần Thơ, 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ - SINH HÓA
--0--
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học với đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA N-(PHOSPHONOMETHYL) GLYCINE,
ETHREL VÀ NATRI SILICATE LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG
VÀ TÍCH LŨY ĐƯỜNG CỦA GIỐNG MÍA DLM 24 TẠI
HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG ”
Kính trình Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cán bộ hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TS. NGUYỄN MINH CHƠN
Nguyễn Hùng Binh
Mã số sinh viên: 3052627
Lớp: Nông Học K31
Cần Thơ, ngày........tháng.......năm 2009
Cán bộ hướng dẫn
TS. NGUYỄN MINH CHƠN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ - SINH HÓA
--0--
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học với đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA N-(PHOSPHONOMETHYL) GLYCINE,
ETHREL VÀ NATRI SILICATE LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG
VÀ TÍCH LŨY ĐƯỜNG CỦA GIỐNG MÍA DLM 24 TẠI
HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG ”
Kính trình Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cán bộ hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TS. NGUYỄN MINH CHƠN
Nguyễn Hùng Binh
Mã số sinh viên: 3052627
Lớp: Nông Học K31
Cần Thơ, ngày........tháng.......năm 2009
Cán bộ hướng dẫn
TS. NGUYỄN MINH CHƠN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ - SINH HÓA
--0--
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp kỹ s ư Nông Học với đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA N-(PHOSPHONOMETHYL) GLYCINE,
ETHREL VÀ NATRI SILICATE LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG
VÀ TÍCH LŨY ĐƯỜNG CỦA GIỐNG MÍA DLM 24 TẠI
HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG”
Kính trình Hội Đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cán bộ hướng dẫn:
Sinh viên th ực hiện:
TS. NGUYỄN MINH CHƠN
Nguyễn Hùng Binh
Mã số sinh viên: 3052627
Lớp: Nông Học K31
Cần Thơ, ngày........tháng.......năm 2009
Cán b ộ hướng dẫn
TS. NGUYỄN MINH CHƠN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN SINH LÝ - SINH HÓA
--0-Hội Đồng chấm Luận văn đã chấp nhận Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Nông
Học đính kèm với tên đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA N-(PHOSPHONOMETHYL) GLYCINE,
ETHREL VÀ NATRI SILICATE LÊN S Ự TĂNG TRƯỞNG
VÀ TÍCH LŨY ĐƯỜNG CỦA GIỐNG MÍA DLM 24 TẠI
HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG”
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN HÙNG BINH
Ý kiến của Hội đồng chấm Luận Văn tốt nghiệp: ..................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức: .............................................................
Duyệt khoa
Trưởng khoa NN & SHƯD
Cần Thơ, ngày......tháng......năm 2009
Chủ tịch Hội Đồng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công tr ình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết quả
trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung th ực và cũng chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Tác giả luận văn
Nguyễn Hùng Binh
LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: NGUYỄN HÙNG BINH
Ngày sinh: 27/10/1987
Nơi sinh: xã Bình Hòa, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre
Họ tên cha: NGUYỄN VĂN THƯ
Họ tên mẹ: HUỲNH THỊ HOA
Quá trình học tập:
1993 - 1998: học tiểu học tại trường tiểu học An Thới 2, phường An Thới, quận Bình
Thủy, thành phố Cần Thơ.
1998 - 2005: học THCS và THPT tại trường THPT Bùi Hữu Nghĩa, phường An Thới, quận
Bình Thủy, thành phố Cần Thơ.
2005 - 2009: học tại trường Đại Học Cần Thơ, khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng,
ngành Nông Học, khoá 31.
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng,
Cha, mẹ suốt đời tận tụy và lo toan vì sự nghiệp và tương lai của các con.
Thành kính ghi ơn,
Thầy Nguyễn Minh Chơn đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp cho em
những lời khuyên chân thành và sâu sắc trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận
văn này.
Thầy cố vấn học tập cùng quí thầy, cô trường Đại Học Cần Thơ, khoa Thủy Sản,
khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý
báu cho em trong suốt thời gian học tại trường.
Chân thành biết ơn,
Các anh chị: Nguyễn Đăng Khoa, Nguyễn Trọng Cần, Huỳnh Văn Trung, Đỗ Thị
Hồng cùng các anh chị lớp Công Nghệ Hóa K30 đã không ngại khó khăn giúp đỡ cho em
hoàn thành tốt luận văn này.
Thành thật cảm ơn,
Các bạn Thoa, Nam, Phúc, Nhã…Cùng các b ạn lớp Nông Học K31 đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề t ài. Chúc các bạn hạnh phúc, sức khỏe và
thành đạt trong tương lai.
Nguyễn Hùng Binh
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Lời cam đoan ................................................................................................................... iii
Lược sử cá nhân ............................................................................................................... iv
Lời cảm tạ ........................................................................................................................ v
Mục lục ............................................................................................................................ vi
Danh sách hình................................................................................................................. ix
Danh sách bảng ................................................................................................................. x
Tóm lược......................................................................................................................... xii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU......................................................................... 2
1.1 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây mía............................................. 2
1.1.1 Thời kỳ nẩy mầm ............................................................................................. 2
1.1.2 Thời kỳ cây con................................................................................................ 2
1.1.3 Thời kỳ đẻ nhánh.............................................................................................. 2
1.1.4 Thời kỳ vươn lóng............................................................................................ 2
1.1.5 Thời kỳ chín công nghiệp ................................................................................. 3
1.2 Những chất gây chín ............................................................................................... 3
1.2.1 Ethrel ............................................................................................................... 4
1.2.2 N-(phosphonomethyl)glycine ........................................................................... 5
1.2.3 Ảnh hưởng của Ethrel, N-(phosphonomethyl)glycine lên năng su ất và hàm
lượng đường trên mía............................................................................................ 7
1.2.4 Natri silicate ..................................................................................................... 9
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TI ỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHI ỆM ........................ 11
2.1 Phương tiện ................................ ................................ ................................ ..11
2.1.1 Giống mía ................................ ................................ ............................. 11
2.1.2 Hóa chất......................................................................................................... 11
2.1.3 Dụng cụ dùng cho thí nghiệm ................................ ............................... 12
2.2 Phương pháp thí nghi ệm ................................ ................................ ............. 12
2.2.1 Khảo sát ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, ethrel và natri silicate
đến sinh trưởng và sự tích lũy đường của giống mía DLM 24 ............................. 12
2.2.2 Bố trí thí nghiệm ............................................................................................ 12
2.2.3 Kỹ thuật canh tác............................................................................................ 13
2.2.3.1 Kỹ thuật trồng ..................................................................................... 13
2.2.3.2 Quản lý nước ...................................................................................... 14
2.2.3.3 Quản lý cỏ dại ..................................................................................... 14
2.2.3.4 Phòng trừ dịch hại ................................ ................................ ......15
2.2.3.5 Chăm sóc................................ ................................ .................... 15
2.2.3.6 Phân bón ................................ ................................ .................... 15
2.2.4 Các chỉ tiêu cần theo dõi................................................................................. 16
2.2.4.1 Chỉ tiêu về tăng trưởng........................................................................ 16
2.2.4.2 Chỉ tiêu về thành phần năng suất ......................................................... 16
2.2.5 Xử lý số liệu ................................ ................................ ......................... 17
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................. 18
3.1 Theo dõi sự sinh trưởng và tích lũy đường của giống mía DLM 24 tr ước
khi
xử lý các hóa chất ...................................................................................................... 18
3.2 Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, ethrel và natri silicate lên
sự
sinh trưởng của giống mía DLM 24.......................................................................... 19
3.2.1 Chiều cao cây ................................................................................................. 19
3.2.2 Chiều cao thân ............................................................................................... 21
3.2.3 Số cây trên m2 ............................................................................................... 24
3.2.4 Số lóng trên thân và đường kính thân ............................................................. 25
3.2.4.1 Số lóng trên thân ................................................................................. 25
3.2.4.2 Đường kính thân ................................................................................. 26
3.3 Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, ethrel và natri silicate lên
sự
tích lũy đường của giống mía DLM 24 ..................................................................... 26
3.3.1 Phần trăm chất rắn hòa tan (độ brix) ............................................................... 26
3.3.2 Hàm lượng đường ......................................................................................... 27
3.4 Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, ethrel và natri silicate
đến năng
suất của giống mía DLM 24 ...................................................................................... 29
3.4.1 Trọng lượng thân............................................................................................ 29
3.4.2 Năng suất mía cây và năng suất đường ........................................................... 30
3.5 Hiệu quả kinh tế .................................................................................................... 31
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 33
4.1 Kết luận.................................................................................................................. 33
4.2 Đề nghị ................................ ................................ ................................ .........33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 34
PHỤ CHƯƠNG .................................................................................................................
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
2.1
Giống mía DLM 24
11
2.2
Hom giống và cách đặt hom giống
14
2.3
Hệ thống mương cấp, thoát nước
14
2.4
Làm cỏ ở giai đoạn cây con
15
3.1
Biểu diễn sự tăng trưởng chiều cao cây của giống mía DLM 24 tr ước
và sau khi xử lý hóa chất
18
3.2
Biểu hiện cây mía ở 45 ngày sau khi xử lý Ethrel nồng độ 450 ppm v à
đối chứng
20
3.3
Biểu hiện cây mía ở 45 ngày sau khi xử lý Ethrel nồng độ 500 ppm v à
đối chứng
20
3.4
Biểu hiện cây mía sau khi xử lý N -(phosphonomethyl)glycine nồng
độ 520 ppm 45 ngày
22
3.5
Biểu hiện cây mía ở nghiệm thức đối chứng v à xử lý N(phosphonomethyl) glycine nồng độ 450 ppm sau 45 ngày
23
3.6
Biểu hiện cây mía ở nghiệm thức xử lý natri silicate 1% sau 45 ng ày
24
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
1.1
Tính độc của N-(phosphonomethyl)glycine
5
2.1
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
13
3.1
Sự sinh trưởng và tích lũy đường của giống mía DLM 24 tr ước khi xử
lý các hóa chất
18
3.2
Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, ethrel và natri silicate
đến chiều cao cây của giống mía DLM 24
19
3.3
Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, natri silicate và ethrel
đến chiều cao thân của giống mía DLM 24
21
3.4
Tỷ lệ trổ hoa giữa các nghiệm thức
23
3.5
Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, ethrel và natri silicate
đến số cây trên m2 của giống mía DLM 24
24
3.6
Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, ethrel và natri silicate
đến số lóng trên thân của giống mía DLM 24
25
3.7
Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, natri silicate và ethrel
đến đường kính thân của giống mía DLM 24
25
3.8
Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, natri silicate và ethrel
đến độ brix của giống mía DLM 24
26
3.9
Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, ethrel và natri silicate
đến chữ đường của giống mía DLM 24
27
3.10
Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, natri silicate và ethrel
đến trọng lượng thân của giống mía DLM 24
28
3.11
Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine, natri silicate và ethrel
đến năng suất mía cây và năng suất đường của giống mía DLM 24
29
Bảng
Tựa bảng
Trang
3.12
Chi phí phát sinh thêm khi x ử lý các loại hóa chất
30
3.13
Hiệu quả kinh tế giữa các nghiệm thức sau khi đã trừ chi phí phát sinh
thêm
30
Nguyễn Hùng Binh, 2009. Ảnh hưởng của ethrel, N-(phosphonomethyl)glycine và natr i
silicate lên sự tăng trưởng và tích lũy đường của giống mía DLM 24 tại huyện Cù
Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học, khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường Đại Học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn:
TS. Nguyễn Minh Chơn.
TÓM LƯỢC
Năng suất đường là một yếu tố quan trọng mà ngành công nghiệp mía đường luôn
hướng tới. Để đạt được năng suất đường cao ngoài việc không ngừng nâng cao năng suất
mía bằng cách áp dụng các kỹ thuật canh tác m à còn phải sử dụng các chất gây chín tr ước
thu hoạch nhằm làm cho cây mía tích lũy đường nhiều hơn. Có như vậy mới góp phần làm
nâng cao giá trị sử dụng của cây mía.
Vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của Ethrel, N-(phosphonomethyl)glycine và natri
silicate lên sự tăng trưởng và tích lũy đường của giống mía DLM 24 tại huyện Cù Lao
Dung, tỉnh Sóc Trăng” đã được thực hiện. Thí nghiệm được tiến hành tại xã An Thạnh II,
huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng từ tháng 01/2008 đến tháng 12/2008 tr ên diện tích
2000 m 2. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối ho àn toàn ngẫu nhiên, gồm 6 nghiệm
thức với 4 lần lặp lại. Giống mía đ ược sử dụng trong thí nghiệm l à DLM 24. Đây là giống
mía có thời gian chín trung bình (11-12 tháng), cho năng suất và hàm lượng đường khá cao
ở tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang. Các hóa chất sử dụng trong thí nghiệm l à N(phosphonomethyl)glycine v ới nồng độ là 450 ppm và 520 ppm, ethrel v ới nồng độ 450
ppm và 500 ppm và natri silicate v ới nồng độ 1%. Thời điểm xử lý các loại hóa chất l à 45
ngày trước khi thu hoạch. Đối với các hóa chất N -(phosphonomethyl)glycine và ethrel x ử
lý bằng cách phun đều trên lá còn natri silicate thì tưới vào gốc mía.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, các chất gây chín nh ư ethrel và N(phosphonomethyl)glycine ở các nồng độ trên đều giúp cây mía gia tăng h àm lượng đường
từ 1,7 - 3,1% so với đối chứng. Xử lý ethrel 500 ppm cho h àm lượng đường đạt 12%, xử lý
với N-(phosphonomethyl)glycine 520 ppm t ỏ ra hiệu quả nhất với h àm lượng đường đạt
13,3% trong khi hàm lượng đường ở đối chứng chỉ đạt 10,2%. Các chất gây chín nh ư
ethrel và N-(phosphonomethyl)glycine ở các nồng độ trong thí nghiệm đều có tác động đến
tăng trưởng là làm giảm chiều cao cây, chiều cao thân v à trọng lượng một cây. Tuy nhiên,
năng suất mía ở các nghiệm thức có xử lý các chất n ày lại không có sự khác biệt so với đối
chứng.
MỞ ĐẦU
Ở nhiều quốc gia trên thế giới, mía (Saccharum officinarum L.) là cây công
nghiệp ngắn ngày quan trọng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến đường và cho
nhiều ngành công nghiệp khác, mía được trồng phổ biến ở các nước nằm trong vành
đai nhiệt đới và á nhiệt đới. Công nghiệp chế biến đường từ mía chiếm khoảng 2/3
sản lượng đường của thế giới.
Mía là loại cây dễ trồng, sinh trưởng và phát triển mạnh, có khả năng canh tác
trên nhiều loại đất khác nhau từ đất ph ù sa ven sông đến đất chua phèn hoặc nhiễm
mặn (Nguyễn Huy Ước, 2000). Tỉnh Sóc Trăng l à một trong những vùng mía
nguyên liệu lớn của Đồng Bằng Sông Cửu Long, diện tích mía tập trung ở v ùng đất
ven biển nhiễm mặn huyện Cù Lao Dung (7.661 ha), huy ện Long Phú (1.535 ha) v à
vùng đất nhiễm phèn ở huyện Mỹ Tú (3.396 ha) (Cục thống k ê tỉnh Sóc Trăng,
2006).
Nhìn chung, năng suất mía ở nước ta còn rất thấp so với tiềm năng, nhiều nhà
máy còn thiếu nguyên liệu, chất lượng mía không cao, tổng thu hồi thấp. Theo số
liệu báo cáo của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn tháng 8/2005 thì năng
suất bình quân 51,8 tấn/ha trên diện tích 280.000 ha, tiêu hao mía/đư ờng là 10,1
trong vụ mía 2004-2005. Trong khi đó một số nước sản xuất mía đường tiên tiến
trên thế giới đã đạt được thành công đáng nể: năng suất mía bình quân 85-90 tấn/ha,
chữ đường 12-14 % và tỷ lệ thu hồi 6-7 mía/đường (Theo báo cáo công nghi ệp mía
đường Úc giai đoạn 1996-2002). Tuy nhiên, nếu đầu tư kỹ thuật sản xuất hợp lý,
một hecta mía ở Đồng Bằng Sông Cửu Long có thể sản xuất ra 150-200 tấn mía,
cao hơn năng suất bình quân của thế giới (Trần Văn Sỏi, 2001). Chính vì những
điều kiện thuận lợi như thế, khi đã đạt được năng suất cao nhưng sản lượng đường
lại chưa cao do chưa quan tâm s ử dụng chất gây chín trong sản xuất. Yêu cầu trong
thâm canh mía công nghiệp là hàm lượng đường phải cao, nông dân trồng mía có
bán mía được giá cao hay không tuỳ thuộc v ào hàm lượng đường nhiều hơn phụ
thuộc vào năng suất mía cây. Một trong những lý do làm hạn chế khả năng sản xuất
đường của cây mía, làm giảm lợi nhuận của người trồng mía và tăng chi phí sản
xuất của nhà máy đường là người trồng mía chỉ quan tâm đến năng suất mía cây.
Vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của ethrel, N-(phosphonomethyl)glycine và natri
silicate lên sự tăng trưởng và tích lũy đường của giống mía DLM 24 tại huyện Cù
Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng” được thực hiện. Các hóa chất trong thí nghiệm được
xử lý ở thời điểm 45 ngày trước khi thu hoạch. Nhằm mục đích tìm ra loại hóa chất,
nồng độ tốt nhất để khi xử lý hàm lượng đường trong mía là cao nhất để đem lại lợi
nhuận cao hơn cho người trồng mía.
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 CÁC GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÂY MÍA
Theo Trần Văn Sỏi (2003), chu kỳ sinh tr ưởng của cây mía có thể chia l àm năm
thời kỳ.
1.1.1 Thời kỳ nẩy mầm
Tính từ khi đặt hom trồng cho tới lúc mía nẩy mầm th ành cây con (4 - 5 lá thật).
Mầm mía mọc lên thành cây là nhờ vào chất dự trữ chứa trong hom và nước trong đất
(Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997). Thời kỳ này kéo dài khoảng 30 ngày
(Trần Văn Sỏi, 2001).
1.1.2 Thời kỳ cây con
Thường kéo dài từ 30 ngày (Trần Văn Sỏi, 2001). Tính từ khi cây bắt đầu có lá
thật thứ nhất tới khi phần lớn số cây trong ruộng có 5 lá thật. Rễ cây bắt đầu phát
triển khi cây có hai lá thật. Sau khi rễ cây đ ã phát triển mạnh thì nhiệm vụ dinh
dưỡng chủ yếu do rễ cây đảm nhiệm (L ê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
1.1.3 Thời kỳ đẻ nhánh
Thời kỳ này thường kéo dài khoảng 25 đến 35 ngày (Trần Văn Sỏi, 2001). Khi
cây mía có 6 - 7 lá thật, một số mầm ở dưới mặt đất, trên thân cây mẹ, phát triển
thành nhánh cấp 1. Nhánh mía mang những đốt v à lóng mọc sát nhau, từ đó hình
thành rễ và nhánh mới: nhánh cấp 2 và tiếp tục nhánh cấp 3… Quá tr ình đẻ nhánh
tiếp tục diễn ra cho tới khi h ình thành thế cân bằng giữa số thân trong một bụi với
khả năng cung cấp nước, thức ăn và ánh sáng của môi trường. (Lê Song Dự và
Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997).
1.1.4 Thời kỳ vươn lóng
Cuối thời kỳ đẻ nhánh, cây mía b ước vào thời kỳ vươn lóng. Đặc trưng của
thời kỳ này là ngọn phát triển, số lá tăng th êm, bộ rễ phát triển mạnh, thân vươn cao
nhanh và chất khô tích lũy mạnh. Tr ên từng cây mía, đỉnh sinh tr ưởng phân hóa
thành những đốt và lóng kế tiếp nhau, thân dài ra đồng thời lá phát triển. Bộ lá trong
thời kỳ vươn lóng gồm khoảng 10 lá xanh phát triển ho àn chỉnh nhưng trên ngọn
vẫn còn 7 lá non cuộn tròn chuẩn bị thay thế cho những lá gi à chuẩn bị khô đi. Thời
gian xuất hiện một lá thay đổi từ 1 -3 tuần tùy theo nhiệt độ (Lê Song Dự và Nguyễn
Thị Quý Mùi, 1997).
Trong thời kỳ này cây mía sinh trưởng nhanh, tốc độ tăng trưởng chiều cao đạt
từ 10-50 cm/tháng, những tháng vươn lóng mạnh nhất có thể đạt tới 60 -80
cm/tháng. Giữa chiều cao cây và đường kính thân cây có mối t ương quan chặt chẽ
nên có thể lấy tốc độ vươn cao (tốc độ tăng trưởng hàng tháng) để biểu thị tốc độ
tăng trưởng thể tích của cây (quyết định trọng l ượng của cây) trong thời kỳ v ươn
lóng (Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi, 1997). Thời kỳ này kéo dài từ 7-9
tháng (Trần Văn Sỏi, 2001).
1.1.5 Thời kỳ chín công nghiệp
Chín công nghiệp là khi hàm lượng đường trong cây mía đạt mức thích hợp để
thu hoạch ép lấy đường. Khi cây đang sinh trưởng mạnh, hàm lượng đường sucrose
trong cây thấp, nhưng vào cuối thời kỳ vươn lóng cây sinh trưởng chậm lại, phần
lớn các sản phẩm đồng hóa do bộ lá tạo th ành chuyển sang dạng đường dự trữ và
làm cho hàm lượng đường trong thân tăng lên nhanh chóng. Quá trình tích l ũy
đường trong thân mía diễn ra từ d ưới gốc lên ngọn, lần lượt từ lóng này đến lóng
khác, lóng dưới chín trước lóng trên. Lúc mía sắp chín tốc độ tăng hàm lượng
đường ở những lóng phía trên diễn ra nhanh hơn, do đó ngọn đuổi kịp gốc cho tới
lúc xấp xỉ nhau. Khi hàm lượng đường của phần thân ngọn t ương đương với phần
thân gốc là mía đạt độ chín công nghiệp ( Lê Song Dự và Nguyễn Thị Quý Mùi,
1997):
Brix ngọn
Brix gốc
= 0,9 - 1
1.2 NHỮNG CHẤT GÂY CHÍN
Hàm lượng đường hay CCS (commercial cane sugar) thấp ở giai đoạn thu
hoạch làm giảm lợi nhuận của người trồng mía và tăng chi phí đối với ngành công
nghiệp sản xuất đường. Vì vậy, những chất gây chín tr ên mía đã được nghiên cứu từ
những năm 1920. Nó thúc đẩy quá trình chín của cây, nâng cao khả năng tích lũy
đường trong thân cao nhất v à ức chế sự phát triển của mô phân sinh đỉnh. Có lẽ,
điều này cho phép năng lượng được sử dụng cho sự phát triển sinh d ưỡng chuyển
sang tổng hợp và tồn trữ sucrose. Những nh ân tố quan trọng cần được quan tâm là
giống, khí hậu (nhiệt độ và ẩm độ) và thời gian xử lý (Gilbert và ctv., 2004).
Quá trình chín thông thường là sự thay đổi cân bằng trao đổi b ên trong cây. Sự
chín và năng suất đạt cao nhất là kết quả từ sự tăng trưởng mạnh nhất trong suốt
giai đoạn sinh dưỡng và chín khi hoạt động tăng trưởng bị gián đoạn và biến đổi
thành sucrose đi vào cơ quan lưu tr ữ (Humbert, 1986). Nó không phải l à một quá
trình không thể thay đổi, bón phân đạm v à tưới nước nhiều ở giai đoạn cuối c ó thể
phục hồi lại quá trình sinh trưởng dinh dưỡng.
Theo Vlitos và Lawrie (1967), những chất làm chín là những chất có khả năng ức
chế hô hấp, sinh trưởng và có thể gia tăng tích lũy sucrose. Phân loại những hóa chất
đó vào những nhóm sau: chất làm rụng lá, làm khô, chất kích thích tăng trưởng thực
vật và những chất ức chế enzyme.
- Những chất làm khô và rụng lá làm cho lá bị khô và do đó dễ đốt hơn, giảm
lượng bã mía trong công nghiệp và cải thiện hàm lượng đường.
- Những chất kích thích tăng trưởng tác động lên sự chín bằng cách gây ra một sự
ức chế trực tiếp lên sự tăng trưởng, hoặc chúng có thể tác động gián tiếp thông qua ức
chế enzyme kiểm soát sự tích lũy đường.
- Những chất ức chế enzyme có thể tr ì hoãn hoặc ức chế sự biến đổi năng lượng
cho sự tăng trưởng sinh dưỡng.
1.2.1 Ethrel
Ethrel là một chất phospho hữu cơ đã được biết đến vào năm 1973. Thuộc
nhóm chất điều hòa sinh trưởng.
Tên hoá học: 2-chloroethyl phosphonic acid
Công thức hoá học: Cl-CH2-CH2-H2PO3
Theo Mohamed (2003), ethrel là ch ất không màu, không mùi, ổn định ở trạng
thái acid, dễ tan trong nước, ít độc với người và gia súc. Thử nghiệm trên chuột
cống theo đường tiêu hoá cho thấy LD 50 = 7000 mg/kg. Ethrel không đ ộc hại đối
với ong và ít độc đối với cá. Căn cứ tr ên việc khảo sát dư lượng ethrel trong thực
phẩm, Cục Bảo Vệ Môi Trường Hoa Kỳ xác định việc ethrel đi v ào cơ thể qua thực
phẩm là an toàn nếu liều lượng mỗi ngày không vượt quá mức cho phép 0,05 mg/kg
cân nặng. Với khối lượng của một người là 60 kg thì lượng ethrel cho phép dung
nạp hằng ngày là 3 mg (khá lớn) và được xem là an toàn.
Trong thực vật, ethrel có tác dụng giúp phóng thích ethylene sau khi đ ược hấp
thu. Ethrel tác động trực tiếp đến nhiều tiến tr ình sinh lý thực vật như sự chín và
kích thích sự sản sinh ethylene nội sinh. Ethylene được phóng thích khi xử lý ethrel
theo sơ đồ sau:
Cl-CH2-CH2-H2PO3 + OH -
CH 2=CH2 + H2PO4- + Cl-
- Cơ chế tác động:
Dưới tác động của ethylene m àng tế bào có những biến đổi cơ bản: tính thấm
của màng tăng lên đáng kể do ethylene có ái lực cao với lipid, một th ành phần chủ
yếu cấu tạo nên màng tế bào. Điều đó dẫn đến giải phóng các enzyme vốn tách rời
với cơ chất do màng ngăn cách. Các enzyme này có đi ều kiện tiếp xúc với c ơ chất
và gây ra các phản ứng có liên quan đến các quá trình sinh lý, sinh hóa nh ư: quá
trình chín, thoát hơi nước, quá trình trao đổi protein và acid nucleic.
Ethylene gây hoạt hóa các gen cần thiết cho quá tr ình tổng hợp các enzyme
mới, xúc tác cho các phản ứng sinh hóa xảy ra trong cây trồng nh ư enzyme hô hấp,
enzyme xúc tác cho các ph ản ứng biến đổi diệp lục, acid hữu c ơ, pectin… Nó dẫn
đến quá trình phá hủy diệp lục ở lá già, làm giảm hàm lượng protein trong lá non,
tăng hoạt tính của enzyme phân giải DNA, l àm cho lá già sớm rụng, ngừng sinh
trưởng chồi, lá, rễ.
Trên cây mía, ethrel gia tăng s ự tích lũy sucrose là do nó có tác dụng làm giảm
kích thước những lá ở bên trên, gia tăng sự hóa già của những lá già hơn và liên
quan đến việc giảm sự hấp thu CO 2 thuần. Điều này không ảnh hưởng đến sinh khối
mía, độ tinh khiết nước và khối lượng sucrose trên thân được cải thiện trên cây
được xử lý. Cây được xử lý ethrel có phụ phẩm công nghiệp ít h ơn vì làm giảm
lượng lá trên cây. Nhưng theo Clowers (1978) khi áp d ụng trên mía, ethrel làm
giảm kích thước những lá mới, làm chậm sự phát triển của hai lóng đang tăng
trưởng và đẩy nhanh quá trình tích lũy sucrose. Những chồi b ên có thể phát triển
nhiều lá ngắn hơn và lá biến thành màu vàng.
1.2.2 N-(phosphonomethyl)glycine
O
Tên hoá học: N-(phosphonomethyl)glycine
O
HO-C-CH2-N-CH2-P-OH
Công thức hoá học: C 3H8NO5P
Trạng thái: tinh thể không m àu
H
OH
Tính tan: tan ít trong nư ớc (pH 2:10,2 g/l, pH 5-9: 1050 g/l)
Theo Robison và Randall (2001) được trích bởi Bùi Thanh Tuấn (2006), N(phosphonomethyl)glycine được phát triển vào năm 1972 bởi công ty Monsanto. Nó
là thuốc cỏ không chọn lọc, ít độc với động vật có vú, phân hủy nhanh trong đất, giá
rẻ, thuộc nhóm dẫn xuất amino acid.
Bảng 1.1. Tính độc của N -(phosphonomethyl)glycine (Tu và ctv., 2001 được trích
bởi Bùi Thanh Tuấn (2006))
Hình thức nhiễm độc
Vật nhiễm độc
Lượng gây hại
Độc qua miệng
Chuột
LD50 > 2000 mg/kg
Độc qua da
Chuột
LD50 > 2000 mg/kg
Độc qua hô hấp
Chuột
LC50 > 5 mg/l
Độc cho ong
Ong mật
LD50 > 100 g/con
Độc cho chim
Bobwhite quail
LD50 > 3851 mg/kg
Thời gian bán rã
DT50f
44 ngày
Tồn dư trong nông sản
(mg/kg)
Bông vải
0,06-50
Bắp
0,05-25
- Cơ chế tác động:
Theo Schuette (1998) được trích bởi Bùi Thanh Tuấn (2006), N(phosphonomethyl)glycine là thuốc trừ cỏ không chọn lọc, l ưu dẫn trong mô libe và
vận chuyển đến khắp nơi trong cây. Từ bề mặt lá, chúng được hấp thu vào cây và di
chuyển đến tế bào mô phân sinh. Hoạt động chính của nó là ức chế enzyme 5enolpyruvylshikimate-3-phosphate synthase (EPSPS), m ột enzyme định vị trên lục
lạp trong con đường shikimic acid của cây trồng (Della Cioppa và ctv., 1986). Điều
này làm ngăn cản sự sản sinh ra chorismate cần thiết cho quá tr ình sinh tổng hợp
amino acid thơm. Những acid đó được sử dụng để tổng hợp protein, v à những chất
trong cây như những chất kích thích và ức chế sinh trưởng, phenolics và lignin
(Franz và ctv., 1997).
Con đường hoạt động thứ hai xảy ra tr ên con đường aminolevulinic acid hoặc
sinh tổng hợp porphyrin. Trong con đ ường này, N-(phosphonomethyl)glycine ức
chế sự biến đổi succinyl CoA (từ chu tr ình TCA) thành aminolevul inic acid bằng
cách gây cản trở hoạt động của enzyme aminolevulinate synthase. Bằng việc chặn
bước này, sự tổng hợp những chất có chứa porphyrin bị chặn lại dẫn đến tác động
đến sự sản xuất chlorophyll, cytochromes v à peroxidases.
Ngoài ra, N-(phosphonomethyl)glycine có thể làm gia tăng hàm lượng đường
trong thân cây mía (McDonald và ctv., 2000 dẫn chứng từ Rostron, 1974; Clowes, 1980;
Su và ctv., 1992). Do có hiệu quả cao, độ độc đối với con người và các sinh vật khác
thấp, giá thành rẻ nên nó được sử dụng như một chất gây chín (ripener). Cây được xử lý
sẽ sinh trưởng chậm lại, giảm hoạt tính của enzyme invertase trong lóng. Hoạt tính của
invertase giảm là do ảnh hưởng gián tiếp của N-(phosphonomethyl)glycine qua trung
gian auxin (Su và ctv., 1992 được trích dẫn bởi McDonald và ctv., 2000). N-
(phosphono-methyl)glycine tích lũy trong đỉnh sinh trưởng, không gây chết nhưng cản
trở sự trao đổi chất tại vùng này như: giảm sự sinh tổng hợp, làm bất động và kiềm hãm
sự vận chuyển xuống bên dưới của auxin (Baur, 1978 được trích bởi Bùi Thanh Tuấn
(2006)). Indoleacetic acid ảnh hưởng sự sinh tổng hợp invertase trong mô cây thông qua
việc làm giới hạn sản xuất mARN, hoặc có lẽ l à sự kết hợp của nó với ribosome
(Glasziou, Waldron và Bull, 1965 được trích bởi Bùi Thanh Tuấn (2006)).
1.2.3 Ảnh hưởng của Ethrel và N-(phosphonomethyl)glycine lên năng su ất và
hàm lượng đường trên mía
Thí nghiệm được thực hiện trên tám giống mía (Saccharum spp. Hydrid) trong
mùa vụ 1982 - 1983 (mía tơ) và 1983 - 1984 (lưu gốc) để xác định ảnh hưởng của
glyphosine (N,N-bis(phosphonomethyl)glycine) hay (sodium -N-(phosphonomethyl)
glycine) trên hàm lượng đường trong thân và năng suất mía. Cho thấy có sự khác
biệt có ý nghĩa về chất lượng mía, kilogram đường/tấn mía cây, năng suất mía (tấn
mía cây/ha), năng suất đường (tấn đường/ha). Trong đó, sự khác biệt r õ nhất về chất
lượng cho vụ lưu gốc, năng suất mía cây và đường cho cả vụ tơ khi sử dụng ripener.
Sự khác nhau này cũng tùy thuộc vào giống và ngày xử lý.
Theo Morgan, McDonald, Jacckson và Ho ltum (2000), cũng cho thấy ethrel
gia tăng CCS khoảng 0,8 đơn vị sau 4 và 8 tuần sử dụng. Tuy nhiên, không có sự
khác biệt giữa các ngày thu hoạch đối với ethrel nh ưng đối với N(phosphonomethyl)glycine thì có s ự khác biệt có ý nghĩa v à tùy thuộc vào giống.
Những nghiên cứu khác cũng đã nhận ra sự khác biệt trong sự đáp ứng của giống
đối với những chất đó. Kết quả đạt đ ược cũng tương tự trong những thí nghiệm sau
đó.
Hai thí nghiệm ở Burdekin, được thực hiện bởi Mcdonald v à ctv. (2001) trên
47 giống mía cho thấy có sự gia tăng CCS khi xử lý với N -(phosphonomethyl)glycine và ethrel kho ảng 8 tuần sau khi xử lý v à trên những giống khác nhau
cho hiệu quả khác nhau. N-(phosphonomethyl)glycine gia tăng CCS có ý ngh ĩa trên
20 giống, còn ethrel thì trên 15 gi ống. Ở biện pháp xử lý N(phosphonomethyl)glycine cho th ấy có sự gia tăng CCS lớn h ơn 2 đơn vị trên 8
giống, trong khi ethrel chỉ ảnh h ưởng trên 3 giống. Bốn tuần sau khi xử lý, có sự
khác biệt ý nghĩa giữa các cách xử lý với đối chứng. N -(phosphonomethyl)glycine
gia tăng khoảng 1,2 đơn vị và ethrel thì ảnh hưởng trên cả 11 giống với mức độ từ
1,8 đến 3 đơn vị. Tám tuần sau khi áp dụng, các chất đều có ảnh h ưởng trên hàm
lượng chất khô và phần trăm chất rắn hòa tan (độ brix). Độ brix và hàm lượng
sucrose trên trọng lượng khô gia tăng trên 3 giống sau khi áp dụng ethrel v à N(phosphonomethyl)glycine. Nh ững chất gây chín ảnh h ưởng có ý nghĩa đến sự dãn
dài của chồi. Có sự khác biệt lớn tr ên sự dãn dài của thân so với đối chứng khoảng
4,2 - 23,3 cm tùy theo giống. Ethrel và N-(phosphonomethyl)glycine gi ảm chiều
cao khoảng 13 cm đến 15 cm.
Theo Clowes và Inman-Bamber (1980), N-(phosphonomethyl)glycine làm
chậm sự tăng trưởng, nhưng nếu cây trồng được thu hoạch trong 9 tuần sau khi xử
lý, có sự gia tăng có ý nghĩa về n ăng suất đường so với đối chứng. Sau 9 tuần, họ
quan sát thấy rằng sự mất năng suất mía cây gia tăng đạt đến một mức độ n ào đó
dẫn đến năng suất đường giảm có ý nghĩa khi so với đối chứng. Theo Dusky v à ctv.
(1986), sự tương tác có ý nghĩa giữa chất gây chín, giống và ngày thu hoạch.
Khoảng thời gian từ khi xử lý đến khi thu hoạch tốt nhất cho ảnh h ưởng của N(phosphonomethyl)glycine trên CCS khác nhau tùy thu ộc vào giống.
Ảnh hưởng của N-(phosphonomethyl)glycine và ethrel nhìn chung là gia t ăng
hàm lượng đường trên trọng lượng khô. Tuy nhiên, trong quá trình đo tỷ lệ xơ và
hàm lượng chất khô cho thấy có những c ơ chế đáp ứng khác nhau đối với những
chất gây chín bởi những giống khác nhau (Mcdonald v à ctv., 2001).
Theo Legendre và ctv. (2001) cho thấy, có ảnh hưởng của những chất gây chín
trên trọng lượng trung bình một cây ở 35, 42 và 49 ngày sau khi xử lý cụ thể như
sau: có ít hoặc không có tác động của chất gây chín tr ên trọng lượng trung bình một
cây ở 35 và 42 ngày. Tuy nhiên, lại giảm có ý nghĩa ở 49 ng ày cho xử lý với polado
(sản phẩm có hoạt chất là N-(phosphonomethyl)glycine). Polado gia tăng có ý ngh ĩa
năng suất đường thu được trên tấn mía cây (22,5 kg) so với đối chứng. Nó có tác
động làm giảm năng suất mía cây tr ên đơn vị acre (0,4 ha) lớn nhất ở 49 ngày mặc
dù không có ý nghĩa thống kê.
Theo Legendre và ctv. (2002), N-(phosphonomethyl)glycine thư ờng làm giảm
năng suất mía cây vì làm giảm sự tăng trưởng của cây sau khi xử lý, do đó giảm
trọng lượng cây. Điều này xảy ra khi tác giả quan sát thấy có sự giảm trọng lượng
trung bình cây ở cả ba ngày (34, 49, 54 ngày sau khi x ử lý). Nhưng lại không có sự
khác biệt có ý nghĩa năng suất mía cây tr ên acre (0,4 ha) cũng như số cây trên mét
vuông mặc dù có sự khác biệt về số học được nhân ra so với đối chứng.
Trong thí nghiệm ở Louisiana, Theo Legendre v à ctv. (2004), khoảng thời gian
từ khi xử lý đến khi thu hoạch khoảng 28 ng ày cho năng suất đường trên acre (0,4
ha) đạt giá trị lớn nhất mặc d ù vẫn có sự mất mát năng suất mía cây. Nh ưng nhìn
chung, sự gia tăng hàm lượng đường (trên tấn mía cây) cao hơn nhiều so với sự
giảm năng suất mía cây. Mặt khác, tác giả cũng cho thấy không có sự khác biệt so
với nghiệm thức đối chứng về số cây tr ên acre (0,4 ha) cho tất cả các biện pháp xử lý.
Và năng suất đường trên acre (0,4 ha) cũng không khác ở hoặc 28 hoặc 56 ng ày sau
khi xử lý. Ở 28 ngày, năng suất đường trên acre (0,4 ha) cao hơn về mặt số học và 56
ngày lại thấp hơn. Xử lý N-(phosphonomethyl)glycine sớm thường làm giảm chiều
dài thân và trọng lượng trung bình một cây, đặc biệt ở nồng độ cao. Thông th ường
khoảng thời gian từ xử lý đến thu hoạch d ài hơn, thì sự giảm trọng lượng trung bình 1
cây lớn hơn và kéo theo năng suất mía cây giảm (Legendre và Finger, 1988).
Những kết quả đạt được tương tự cũng được báo cáo bởi Millhollon và
Legendre (1996). Hai tác giả cho rằng sử dụng N-(phosphonomethyl)glycine làm
giảm năng suất mía cây trên acre (0,4 ha) dù năng suất đường trên acre (0,4 ha) giảm
không ý nghĩa vì sự gia tăng trọng lượng đường thu được trên tấn mía cây. N(phosphonomethyl)glycine được phân loại như một thuốc cỏ, ở nồng độ thấp h ơn
được khuyến cáo sử dụng như một chất gây chín. Nó hoạt động nh ư một chất điều
hòa sinh trưởng thực vật làm giảm chiều dài thân ở bất kỳ nồng độ nào. Hơn thế, nó
cũng có giảm trọng lượng một cây mía dù không nhiều bằng chiều dài thân. Theo
Legendre và ctv. (2004), năng suất mía cây, chiều dài thân hoặc trọng lượng một cây
mía nhìn chung không bị ảnh hưởng ở bất kỳ nồng độ nào (113- 283 g a.i./acre) ở bất
kỳ ngày lấy mẫu nào (28, 42, 56 ngày sau khi xử lý).
Theo Gilbert, Bennett, Dusky và Lentini (1991) nh ận thấy có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả của chất gây chín nh ư: điều kiện thời tiết có thể có tác động xấu
đến kết quả thể hiện. Ví dụ, m ưa trong 6 giờ áp dụng cho thấy làm giảm hiệu quả sử
dụng. Trong 2 - 3 tuần sau khi xử lý hóa chất có thể gây ra hiện t ượng vàng nhẹ đến
nâu (cháy) trên lá. Những lóng trên cùng bị ngắn lại và chết chồi ngọn có thể cũng
xảy ra. Hầu như hàm lượng sucrose gia tăng ở tr ên ngọn của cây mía được xử lý.
Nồng độ xử lý cao yêu cầu phải thu hoạch sớm hơn (khoảng 3 tuần sau khi xử lý).
1.2.4 Natri silicate
Công thức hóa học: Na 2SiO3
Tên hóa học: natri silicate
Trạng thái tinh thể màu trắng hoặc trắng xám, dạng cục hay dạng bột dễ tan
trong nước và dung dịch kiềm. Không tan trong cồn v à axit.
Natri silicate ở dạng lỏng là một loại phân bón cho lúa có tác dụng l àm tăng số
nhánh hữu hiệu, chỉ số diện tích lá, sự tích lũy chất khô, số hạt chắc tr ên bông (Mai
Nhữ Thắng và ctv., 2008). Trên đất phèn và có nhiều độc tố, bón natri silicate lỏng
còn làm tăng sinh khối của cây lúa khi kết hợp với phân lân so với khi chỉ bón phân
lân đơn thuần. Điều đó cho thấy có mối quan hệ giữa silic v à lân trong việc tích lũy
sinh khối của cây lúa (Trần Thị T ường Linh và ctv., 2005).
Đối với cây mía, natri silicate đ ược sử dụng nhằm tăng h àm lượng đường
trong thân. Theo Lê Song D ự và ctv. (1997), dùng natri silicate 3 -5% tưới vào gốc
10-15 ngày trước khi thu hoạch hoặc xịt v ào đống mía khi thu hoạch có tác dụng
làm tăng hàm lượng đường trên mía. Còn theo , việc áp dụng