TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
--- ---
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: NÔNG HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ LÊN CÁC ĐẶC TÍNH
SINH TRƯỞNG VÀ NÔNG HỌC CỦA 30 GIỐNG
ĐẬU NÀNH (Glycine max (L.) Merrill) NHẬP NỘI
VỤ ĐÔNG XUÂN VÀ HÈ THU 2010
TẠI CẦN THƠ
Cán Bộ Hướng Dẫn Khoa Học
Ths.TRẦN THỊ THANH THỦY
Ts. TRƯƠNG TRỌNG NGÔN
Sinh Viên thực hiện
TRỊNH VĂN TUẤN EM
MSSV: 3073137
Lớp Nông Học K33
Cần Thơ, 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào trước đây.
Người thực hiện
Trịnh Văn Tuấn Em
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
--- ---
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ LÊN CÁC ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ NÔNG
HỌC CỦA 30 GIỐNG ĐẬU NÀNH (Glycine max (L.) Merrill) NHẬP NỘI VỤ ĐÔNG
XUÂN VÀ HÈ THU 2010 TẠI CẦN THƠ”
Do sinh viên TRỊNH VĂN TUẤN EM thực hiện và bảo vệ trước Hội đồng vào
ngày .….. tháng…..năm 2011
Luận văn tốt nghiệp đã được Hội đồng đánh giá ở mức:.............................................
Ý kiến của Hội đồng: .................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày
tháng
năm 2011
Thành viên Hội Đồng
…………………..
……………………
……………………
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp & SHƯD
ii
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
…… ……
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Trịnh Văn Tuấn Em
Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 30/11/1987
Dân tộc: Kinh
Nơi sinh: Hà Tiên – Kiên Giang
Địa chỉ liên lạc: Số nhà 17, ấp Nha Sáp, xã Vĩnh Điều, huyện Giang Thành, tỉnh Kiên
Giang.
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo từ năm: 1995 đến năm 2000
Trường Tiểu Học Vĩnh Điều
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo từ năm: 2000 đến năm 2004
Năm 2000 – 2001: Học Trường Tiểu Học và THCS Vĩnh Điều.
Năm 2001 – 2004: Học Trường THCS Vĩnh Điều.
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo từ năm 2004 đến năm 2007
Năm 2004 – 2005: Học Trường THCS Tân Khánh Hòa.
Năm 2005 – 2007: Học Trường THPT Thoại Ngọc Hầu.
4. Đại học
Thời gian đào tạo từ năm 2007 đến năm 2011
Trường Đại Học Cần Thơ
Ngày
tháng năm 2011
Người khai ký tên
Trịnh Văn Tuấn Em
iii
LỜI CẢM TẠ
…… ……
Kính dâng
Cha mẹ suốt đời tân tụy không quản khó khăn chăm lo cho tương lai của con.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc
Thầy Trương Trọng Ngôn và cô Trần Thị Thanh Thủy, đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và
cho em những lời khuyên bổ ích giúp em hoàn thành luận văn này.
Chân thành biết ơn
Thầy Nguyễn Lộc Hiền, cố vấn học tập lớp Nông Học K33 đã quan tâm, giúp đỡ em
trong quá trình học tại Trường Đại Học Cần Thơ.
Chân thành cảm ơn
Toàn thể quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần
Thơ đã dìu dắt và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt thời gian theo học ở Trường.
Thân thương gửi về
Các bạn sinh viên lớp Nông Học K33, Võ Thành An, Nguyễn Quang Sáng, Trịnh Xuân
Trung, Trần Xuân Giang, Trần Thị Ngọc Đồng. Nguyễn Thành Luân lớp Trồng Trọt
K33, Trịnh Xuân Hiếu lớp Xây Dựng Cầu Đường K34, các em sinh viên lớp Nông Học
K35 đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Trịnh Văn Tuấn Em
iv
MỤC LỤC
Mục
Trang
Lời cam đoan ............................................................................................................i
Bảng nhận xét hội đồng............................................................................................ii
Quá trình học tập.....................................................................................................iii
Cảm tạ..................................................................................................................... iv
Mục lục .................................................................................................................... v
DANH SÁCH HÌNH............................................................................................... vi
DANH SÁCH BẢNG.............................................................................................vii
TÓM LƯỢC............................................................................................................ix
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT.................................................................................. x
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU................................................................ 2
1.1. GIỐNG NHẬP NỘI ..................................................................................... 2
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT ĐẬU NÀNH............... 2
1.2.1 Đặc tính sinh trưởng ................................................................................ 2
1.2.2 Mùa vụ .................................................................................................... 3
1.2.3 Yếu tố ngoại cảnh.................................................................................... 3
1.2.4 Yếu tố sâu bệnh ....................................................................................... 5
1.3. MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NĂNG SUẤT ..........................................................
VÀ THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT .......................................................................... 6
1.4. MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỌN GIỐNG..................................................... 7
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................................ 9
2.1. PHƯƠNG TIỆN ........................................................................................... 9
2.2 PHƯƠNG PHÁP.......................................................................................... 9
2.2.1 Cách bố trí thí nghiệm ............................................................................. 9
2.2.2 Kỹ thuật canh tác................................................................................... 10
2.2.3 Các chỉ tiêu thu thập .............................................................................. 10
2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 12
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 13
3.1 NHẬN XÉT TỔNG QUAN........................................................................ 13
3.1.1 Tình hình thời tiết khí hậu...................................................................... 13
3.1.2 Tình hình cỏ dại và sâu bệnh..................................................................14
3.1.3 Đổ ngã................................................................................................... 17
3.2 CÁC ĐẶC TÍNH HÌNH THÁI.................................................................. 18
3.2.1 Màu trục hạ diệp và màu hoa ................................................................. 18
3.2.2 Màu vỏ trái ............................................................................................ 18
3.2.3 Màu vỏ hạt và màu tể............................................................................. 18
3.3 CÁC ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG ............................................................ 19
v
3.3.1 Ngày trổ hoa và thời gian kéo dài trổ ..................................................... 19
3.3.2 Thời gian tạo trái ................................................................................... 21
3.3.3 Thời gian sinh trưởng ............................................................................ 22
3.4 CÁC ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC.................................................................. 24
3.4.1 Chiều cao trổ ......................................................................................... 24
3.4.2 Chiều cao chín....................................................................................... 26
3.4.3 Cành hữu hiệu ....................................................................................... 28
3.4.4 Số lóng trên thân chính .......................................................................... 29
3.5 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT..................................... 32
3.5.1 Thành phần năng suất ............................................................................ 32
3.5.2 Năng suất............................................................................................... 39
3.6 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA NĂNG SUẤT ................................................
VÀ THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT ........................................................................ 41
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 43
4.1 KẾT LUẬN................................................................................................. 43
4.2 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 44
PHỤ CHƯƠNG .................................................................................................... 46
vi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1 Danh sách 30 giống đậu nành nhập nội trồng thí nghiệm
9
3.1 Ghi nhận thời tiết từ tháng 12/2009 đến 10/2010 tại Cần
13
Thơ
3.2 Đánh giá sâu ở 30 giống đậu nành nhập nội vụ Đông Xuân
15
và Hè Thu 2010
3.3 Đánh giá bệnh ở 30 giống đậu nành nhập nội vụ Đông Xuân
16
và Hè Thu 2010
3.4 Đánh giá đổ ngã ở 30 giống đậu nành nhập nội vụ Đông
17
Xuân và Hè Thu 2010
3.5 Thời gian trổ của 30 giống đậu nành nhập nội vụ Đông
20
Xuân và Hè Thu 2010
3.6 Thời gian kéo dài trổ của 30 giống đậu nành nhập nội vụ
21
Đông Xuân và Hè Thu 2010
3.7 Thời gian sinh trưởng của 30 giống đậu nành nhập nội vụ
24
Đông Xuân và Hè Thu 2010
3.8 Chiều cao trổ của 30 giống đậu nành nhập nội vụ Đông
26
Xuân và Hè Thu 2010
3.9 Chiều cao chín của 30 giống đậu nành nhập nội trồng vụ
28
Đông Xuân và Hè Thu 2010
3.10 Số lóng trên thân chín của 30 giống đậu nành nhập nội vụ
31
Đông Xuân và Hè Thu 2010
3.11 Số trái trên cây của 30 giống đậu nành nhập nội vụ Đông
33
Xuân và Hè Thu 2010
3.12 Tỉ lệ % hạt lép, trái 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt và 4 hạt của 30 giống
34
đậu nành nhập nội vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010
3.13 Số hạt trên cây của 30 giống đậu nành nhập nội vụ Đông
36
Xuân và Hè Thu 2010
3.14 Trọng lượng 100 hạt của 30 giống đậu nành nhập nội vụ
38
Đông Xuân và Hè Thu 2010
3.15 Năng suất (g/cây) của 30 giống đậu nành nhập nội vụ Đông
40
Xuân và Hè Thu 2010
3.16 Giá trị trung bình và khoảng biến động của 6 tính trạng của
41
30 giống đậu nành nhập nội vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010
3.17 Tóm tắt một số chỉ tiêu theo dõi của 6 giống ở vụ Đông
41
Xuân và Hè Thu 2010
3.18 Phân tích hồi quy tuyến tính thời gian tạo trái, số hạt trên
42
cây và năng suất vụ Đông Xuân 2010
vii
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
3.1
Đặc tính hình thái của 30 giống đậu nành nhập nội
18
3.2
Phân nhóm thời gian sinh trưởng của 30 giống đậu nành
nhập nội vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010
Phân nhóm chiều cao trổ của 30 giống đậu nành nhập nội
vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010
Phân nhóm chiều cao chín của 30 giống đậu nành nhập nội
vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010
Số cành hữu hiệu của 30 giống đậu nành nhập nội vụ Đông
Xuân và Hè Thu 2010
Phân nhóm số lóng trên thân chính vụ Đông Xuân và Hè
Thu 2010
Phân nhóm trọng lượng 100 hạt của 30 giống đậu nành
nhập nội vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010
Phân nhóm năng suất (g/cây) của 30 giống đậu nành nhập
nội vụ Đông Xuân và Hè Thu 2010
23
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
viii
25
27
29
30
37
39
TRỊNH VĂN TUẤN EM, 2011. “ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ LÊN CÁC ĐẶC TÍNH
SINH TRƯỞNG VÀ NÔNG HỌC CỦA 30 GIỐNG ĐẬU NÀNH (Glycine max (L.)
Merrill) NHẬP NỘI VỤ ĐÔNG XUÂN VÀ HÈ THU 2010 TẠI CẦN THƠ”. Luận văn
tốt nghiệp kỹ sư Nông Học, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học
Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn Ths. Trần Thị Thanh Thủy và Ts. Trương Trọng Ngôn.
TÓM LƯỢC
Đề tài “ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ LÊN CÁC ĐẶC TÍNH SINH TRƯỞNG VÀ
NÔNG HỌC CỦA 30 GIỐNG ĐẬU NÀNH (Glycine max (L.) Merrill) NHẬP NỘI VỤ
ĐÔNG XUÂN VÀ HÈ THU 2010 TẠI CẦN THƠ” được thực hiện nhằm mục đích tìm
những giống có đặc tính tốt, thích nghi với điều kiện tự nhiên ở từng vụ canh tác, tiềm
năng năng suất cao và ít nhiễm sâu bệnh. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên
theo thể thức thừa số gồm 2 nhân tố: nhân tố (A) là mùa vụ (2 mùa vụ), nhân tố (B) là
giống (gồm 30 giống), thí nghiệm được tiến hành 3 lần lập lại mỗi lần lặp lại quan sát
trên 3 cây mẫu ngẫu nhiên. Mỗi giống gieo trên một hàng dài 5m khoảng cách gieo là
40x10cm, 2 cây/hốc.
Các giống trồng ở vụ Hè Thu có thời gian sinh trưởng kéo dài hơn so với vụ Đông Xuân
(trung bình 10 ngày). Có tương tác giữa giống và mùa vụ ở mức ý nghĩa 1% ở tất cả các
đặc tính sinh trưởng và nông học. Trong các chỉ tiêu quan sát, năng suất (g/cây) bị ảnh
hưởng bởi mùa vụ nhiều (CV%=17,38). Trọng lượng 100 hạt ít bị ảnh hưởng bởi mùa vụ
(CV%=2,59). Thời gian tạo trái đóng góp nhiều đến việc tăng năng suất của giống. Ba
giống SO3-514CR, GC 90001-1-39-3 và GC 90012-18-13-11 quang cảm mạnh qua 2 vụ
khảo sát. Hai giống IT 101088 và IT 102730 rất ít quang cảm. Ba giống PI 566959, PI
566969 và GC 90012-18-13-11 trồng ở hai mùa vụ đều cho số hạt trên cây nhiều nhất.
Riêng giống PI 566959 có năng suất (g/cây) vụ Đông Xuân tương đương giống đối chứng
và vụ Hè Thu có năng suất (g/cây) cao hơn giống đối chứng.
ix
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
AVRDC: Asian Vegetable Research and Development Center
NSKG: Ngày sau khi gieo
ĐBSCL: Đồng Bẳng Sông Cửu Long
SD: Standard Deviation
CV: Coefficient of variation
ĐX: Đông Xuân
HT: Hè Thu
TGST: Thời gian sinh trưởng
CCC: Chiều cao cây
W 100 hạt: Trọng lượng 100 hạt
x
MỞ ĐẦU
Đậu nành (Glycine max (L.) Merrill) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao,
đồng thời là cây thực phẩm cung cấp nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho con người và
gia súc. Bên cạnh đó rễ cây đậu nành cộng sinh với vi khuẩn Rhizobium japonicum tổng
hợp Nitơ khí trời thành đạm hữu dụng góp phần cải tạo độ màu mỡ của đất. Vì thế, đậu
nành là cây luân canh cải tạo đất rất tốt (Phạm Văn Biên và ctv, 1996).
Đậu nành có thể trồng được quanh năm. Nhưng sự sinh trưởng, năng suất và phẩm chất
hạt đậu nành còn phụ thuộc nhiều vào giống, kỹ thuật canh tác, lượng phân bón và đặc
biệt là ảnh hưởng của thời vụ gieo trồng. Chính vì vậy việc tìm và chọn giống đậu nành
có đặc tính tốt, năng suất cao, ít nhiễm sâu bệnh, đồng thời thích ứng tốt khi điều kiện
môi trường thay đổi là vấn đề cần được quan tâm.
Xuất phát từ những vấn đề trên đề tài “Ảnh hưởng của mùa vụ lên các đặc tính sinh
trưởng và nông học của 30 giống đậu nành nhập nội Glycine max (L.) Merrill vụ
Đông Xuân và Hè Thu năm 2010 tại Cần Thơ” được thực hiện, nhằm mục đích: Tìm
những giống có đặc tính tốt, thích nghi với điều kiện tự nhiên ở từng vụ canh tác, tiềm
năng năng suất cao và ít nhiễm sâu bệnh.
1
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 GIỐNG NHẬP NỘI
Giống nhập nội là những giống có nguồn gốc từ nhiều nơi trên thế giới phản ánh tính đa
dạng của điều kiện sinh thái khác nhau, vì thế chúng có nhiều đặc tính quý, phong phú và
đa dạng. Chúng là bộ sưu tập gen rất quý có khả năng đáp ứng các mục tiêu cải thiện
giống.
Giống nhập nội thường đóng vai trò quan trọng như:
Bổ sung nguồn gen quý.
Làm tăng tính đa dạng di truyền.
Làm nguồn vật liệu khởi đầu cho việc lai tạo (Nguyễn Văn Hoan, 2000).
Tác dụng to lớn của nguồn giống nhập nội thể hiện qua 3 mặt sau:
Sử dụng trực tiếp trong sản xuất.
Cho ra giống mới trực tiếp từ nguồn vật liệu khởi đầu.
Dùng làm nguồn vật liệu để lai, gây đột biến, chuyển gen … rồi từ đó chọn ra
giống mới thích hợp (Trần Thượng Tuấn, 1992).
1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT ĐẬU NÀNH
1.2.1 Đặc tính sinh trưởng
Trong sản xuất đậu nành có lẽ không yếu tố canh tác nào quan trọng hơn là thời gian
trồng, nó ảnh hưởng đến sự trổ hoa, sự chín của trái, năng suất hạt, chiều cao cây, sự đỗ
ngã, phẩm chất hạt, lượng protein và lượng dầu của hạt. Đậu nành rất mẫn cảm với yếu tố
khí hậu, nhất là lúc ra hoa, cây ngày ngắn nếu gặp điều kiện quang kỳ dài hơn quang kỳ
tới hạn, đậu nành sẽ ra hoa chậm, chín chậm, đôi khi có trường hợp sinh trưởng dinh
dưỡng mãi mãi mà không ra hoa. Nếu gặp điều kiện ngày ngắn, đậu nành phát dục nhanh
hơn, thời gian sinh trưởng ngắn hơn. Ngày càng dài thì số ngày ra hoa, thời gian trổ hoa
và số ngày chín cũng kéo dài. Sự phát dục của cây đậu nành thông thường bắt đầu từ 2830 NSKG, nhưng cũng có giống trổ sớm hơn hoặc muộn hơn. Chính yếu tố nhiệt độ và
độ dài ngày quyết định sự ra hoa của đậu nành, thay đổi một trong hai yếu tố hay cả hai
đều dẫn đến thời gian ra hoa sẽ khác nhau. Thời gian ra hoa kéo dài làm kích thước hạt
của giống vô hạn thường không đồng đều (Được trích dẫn bởi Ngô Kim Hoa, 1984).
Chiều cao cây được xem như một hướng chọn để dự đoán một phần năng suất. Những
cây có chiều cao lúc trổ trên 40 cm, sau khi trổ tăng dưới 10 cm cho năng suất cao nhất,
còn gia tăng hơn 30 cm cho năng suất thấp nhất, các giống khi trổ cao dưới 30 cm sau khi
trổ tăng hơn 30 cm cho năng suất cao hơn giống gia tăng chiều cao ít hơn (Được trích dẫn
bởi Ngô Kim Hoa, 1984).
2
1.2.2 Mùa vụ
Đậu nành mẫn cảm với điều kiện ánh sáng và nhiệt độ cũng chịu ảnh hưởng của mùa vụ.
Mặt khác, mùa vụ cũng ảnh hưởng rõ rệt đối với điều kiện phát triển sâu bệnh và trong
một số trường hợp, mùa vụ khác nhau có những yêu cầu không giống nhau về biện pháp
kỹ thuật canh tác.
Vụ Đông Xuân
Vụ Đông Xuân trời ít mưa, ánh sáng dồi dào, nhưng thời gian chiếu sáng trong ngày
ngắn. Trong vụ này, cây đậu nành trổ hoa sớm, thời gian sinh trưởng ngắn, thân lá phát
triển hạn chế hơn các vụ khác. Sâu bệnh tương đối ít. Vụ đậu nành này tận dụng được ẩm
độ của đất cuối mùa mưa có thuận lợi lớn trong việc thu hoạch và phơi hạt. Hạt thu được
có phẩm chất tốt và có khả năng bảo quản được lâu (Trần Thị Kim Ba và ctv, 2008).
Vụ Hè Thu
Vụ Hè Thu có thời gian chiếu sáng trong ngày dài nên đậu nành trổ hoa muộn, thời gian
sinh trưởng của các giống đậu nành bị kéo dài, mức độ kéo dài tùy thuộc vào đặc tính
quang cảm của giống. Trong vụ này, cây đậu nành phát triển thân lá mạnh nhất, do đó
mật độ trồng cần thưa hơn các vụ khác. Ít bị sâu hơn vụ Xuân Hè, thiệt hại do dòi đục
thân giảm rỏ rệt, song thiệt hại do bọ xít có phần tăng. Bệnh đốm phấn và thối trái có
phần phát triển. Cuối vụ do gặp mưa nhiều nên hạt dễ bị mốc và bị bệnh hạt tím. Hạt thu
được có phẩm chất kém hơn các vụ khác trong năm. Nhược điểm khác là đầu vụ thường
bị hạn, nên cây mọc không đều, cuối vụ thường gặp mưa nên việc thu hoạch và phơi khô
hạt khó khăn. Trong vụ Hè Thu, đậu nành cũng dễ bị đỗ ngã (Trần Thị Kim Ba và ctv,
2008).
Ngô Văn Giáo và ctv (1984) giải thích rằng: do thời tiết mưa nhiều, sự chín ngoài đồng
đã khó xảy ra đồng đều. Thêm vào đó khi thu hoạch lại khó phơi cho khô đập lấy hạt. Tỉ
lệ trái xanh tươi khi thu hoạch khá lớn. Hạt được đập ra nếu không giữ được khô rất dễ bị
nấm mốc, nên hạt thu bị mưa thường không được giữ giống qua năm. Theo Howell và ctv
(1959), một trận mưa trên ruộng đậu làm gia tăng ẩm độ hạt, những hạt này độ ẩm cao
được duy trì và hô hấp kéo dài, điều này làm giảm bớt hàm lượng đường và những chất
dự trữ khác trong hạt, làm thấp phẩm chất hạt.
1.2.3 Yếu tố ngoại cảnh
Nhiệt độ
Đậu nành có thể phát triển tốt trong phạm vi rộng của nhiệt độ. Garner và Allard (1930)
đã cho rằng khi nhiệt độ dưới 250C thì sự ra hoa bị cản trở. Hầu như đậu nành nảy mầm
nhanh ở 300C, nhưng một số giống đậu nành nẩy mầm ở 150C cũng tốt như ở 300C, nẩy
mầm bị cản trở khi nhiệt độ thấp hơn nữa (Được trích dẫn bởi Ngô Kim Hoa, 1984).
Takeshima (1952) thì cỡ hạt được tăng trong điều kiện nhiệt độ thấp. Nhiệt độ tối thích
cho sự sinh trưởng của đậu nành đối với không khí là 24-300C, đối với đất là 22-270C.
Nhiệt độ dưới 170C và trên 370C làm giảm trọng lượng khô của cây. Nhiệt độ tối thích để
3
hình thành mầm hoa khoảng 240C, nhiệt độ cao trên 280C có tác dụng đẩy mạnh sự trổ
hoa (Được trích dẫn bởi Ngô Kim Hoa, 1984).
Đậu nành là cây ưu nhiệt, yêu cầu tổng tích ôn của cây là 2.4000C. Các tỉnh phía Nam có
tổng tích ôn là 3.0000C, thỏa mãn yêu cầu nhiệt độ cho cây đậu nành. Theo Pandey
(1987) nhiệt độ thích hợp cho cây đậu nành là 20-370C. Tuy nhiên, tùy thuộc vào giai
đoạn phát triển khác nhau mà nhu cầu nhiệt độ của cây cũng khác nhau (Phạm Văn Biên
và ctv, 1996)
Nước
Yêu cầu về nước thay đổi theo nhiệt độ. Tần số mưa cần thiết cho năng suất cao ảnh
hưởng bởi loại đất. Lượng nước cần thiết là 0,76 cm/ngày trong thời kỳ sinh trưởng cực
đại. Phải cung cấp nước đầy đủ trong giai đoạn phát triển hạt đến chín hoàn toàn mới
đảm bảo năng suất cao nhất. Năng suất đậu nành giảm nghiêm trọng nhất là khi đậu nành
bị thiếu nước vào tuần cuối cùng của giai đoạn tạo nụ trái và phình to của hạt (Được trích
dẫn bởi Ngô Kim Hoa, 1984).
Việt Chương và Nguyễn Việt Thái (2003) hàm lượng nước trong hạt giống phải đạt mức
50% mới dễ nảy mầm. Trái lại, nếu lượng nước thừa thì tỉ lệ nảy mầm của hạt cũng
không cao. Như vậy, đất thiếu độ ẩm cần thiết hay quá ướt sẽ làm cho hạt giống bị hôi
thối.
Ánh sáng
Garner và Allard (1930) cho rằng các giống trong điều kiện nhiệt độ dài ngày là 10
giờ/ngày, đều trổ hoa trong vòng 20-25 ngày sau khi nẩy mầm. Sự rút ngắn thời gian từ
gieo đến trổ liên quan mật thiết đến vĩ độ, tuy nhiên nếu duy trì nhiệt độ ở mức trung bình
24-250C, thì sự ra hoa không bị muộn hoặc muộn không đáng kể. Một giống thích hợp
cho sản xuất tại vĩ độ thấp sẽ có phạm vi vĩ độ thích hợp rộng hơn một số giống tại một vĩ
độ cao.
Khi tán cây đã khép kín, cường độ quang hợp của mỗi lá hoặc của toàn tán cây đậu nành
ngoài đồng ruộng không phản ứng với bức xạ ban ngày tăng trên khoảng 50-60% bức xạ
tối đa của những buổi trưa hè (Sakamoto và Shaw, 1967). Giới hạn này có thể do bị thiếu
nước và nó biểu hiện hiện tượng bão hòa ánh sáng (Sinclair, 1980).
Bức xạ mặt trời mạnh cũng có thể là điều bất lợi, nó làm tăng nhiệt độ lá và do đó dẫn
đến tăng cường độ thoát hơi nước ở tốc độ lớn hơn tốc độ của dòng nước hút qua rễ
(Được trích dẫn bởi Ngô Thế Dân và ctv, 1999). Bức xạ mạnh vào những tháng đầu mùa
hè thường làm giảm quang hợp và năng suất do nhiệt độ lá và thoát hơi nước.
Đậu nành là cây ngày ngắn, có rất ít giống không nhạy cảm với quang kỳ. Biến động của
quang chu kỳ có ảnh hưởng tới sinh trưởng sinh thực trước và sau khi hoa nở. Thường
các giống chín muộn có phản ứng ánh sáng mạnh hơn các giống chín sớm. Khi chuyển
các giống quang cảm từ điều kiện ngày dài sang điều kiện ngày ngắn thì thời gian từ mọc
đến trổ hoa bị rút ngắn lại (Đươc trích dẫn bởi Ngô Thế Dân và ctv, 1999).
4
Kết quả thí nghiệm của Lê Độ Hoàng và ctv (1977) cho thấy thời gian trổ hoa và thời
gian sinh trưởng của cây đậu nành sẽ kéo dài khi xử lý chiếu sáng trong giai đoạn 30
ngày đầu của chu kỳ sinh trưởng. Sau giai đoạn này hầu như cây không bị ảnh hưởng bởi
quang kỳ.
Đất đai
Cây đậu nành có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như phù sa cổ, phù sa mới, đất
đỏ, đất phèn nhẹ, đất hữu cơ… Tuy nhiên, cây đậu nành sẽ sinh trưởng và phát triển tốt
trên đất tơi xốp, phì nhiêu, có pH trong khoảng 5,8 – 6,5 (Pandey, 1987).
Trắc nghiệm khả năng thích ứng của các giống đậu nành trên đất có pH thấp, Board và
Caldwel (1991) đã kết luận rằng khi đi từ môi trường có pH=6,4 sang môi trường có
pH=5,2 thì năng suất toàn phần sẽ bị giảm đến 25%. Các tác giả cho rằng môi trường đất
acid, hàm lượng đạm trong cây giảm 20% và khả năng hấp thu đạm của cây giảm 37%.
Các giống khác nhau sẽ có khả năng thích ứng với các độ pH khác nhau.
Ở ĐBSCL, đa số là đất ruộng, chứa nhiều sét, nhiễm phèn nhẹ và pH thấp (khoảng 4-5);
vì vậy, để gia tăng năng suất đậu nành cần bón thêm vôi (Được trích dẫn bởi Nguyễn Thị
Phương Quyên, 2009).
1.2.4 Yếu tố sâu bệnh
Sâu hại
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv (1993), trên đậu nành có nhiều loại côn trùng tấn công
nhưng gây hại chủ yếu là 3 loại sau:
Dòi đục thân (Melanagromyza sojae): chủ yếu gây hại ở giai đoạn đầu từ 7 đến 15 ngày
sau khi gieo. Dòi nở ra đục thẳng vào gân xuyên qua cuống lá và đục vào thân của cây
đậu, ăn thành đường hầm ngay giữa thân kéo dài từ gốc đến ngọn cây. Khi đã lớn, dòi
đục một lỗ xuyên qua thân để làm đường ra sau này và hóa nhộng ở gần đó. Sau khi vũ
hóa, thành trùng chui qua lỗ để ra ngoài. Nếu tấn công với mật độ cao cây con có thể
chết, nếu tấn công rễ thì cây con có thể chết, nếu tấn công trễ thì cây có thể chết từng
nhánh hoặc giảm sức tăng trưởng.
Sâu ăn tạp (Spodoptera litura): gây hại vào lúc cây phát triển cành lá mạnh. Chúng tập
trung cắn phá lá và các phần non của cây làm cây kém phát triển.
Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua): phát triển mạnh trong mùa nắng và mật độ cao
chúng ăn trụi lá, hoa, trái non và đọt non của cây đậu làm giảm năng suất. Ở ĐBSCL, sâu
có khả năng gây hại lớn không những trên cây đậu nành mà cả trên nhiều loại cây trồng
khác. Sự bộc phát của sâu xanh da láng là do quá trình tích lũy mật độ theo thời gian có
sự hiện diện của cây ký chủ trên ruộng (Nguyễn Thị Thu Cúc, 1998).
Sâu đục trái (Etiella zinckenella Treitsche): thường tấn công vào giai đoạn trổ hoa tượng
trái đến khi vỏ trái cứng. Hạt mới hình thành bị sâu đục sẽ không phát triển. Sâu đục trái
gây hại nhiều nhất trong vụ Xuân Hè, nguyên nhân chúng có vòng đời ngắn. Bướm cái đẻ
trứng với mật độ cao (trung bình 246 trứng/con) và điều kiện mùa nắng thích hợp cho
5
bướm phát triển nên chúng tích lũy mật số nhanh qua vụ Đông Xuân và gây hại lại cho
vụ sau.
Bệnh hại
Theo Nguyễn Phước Đằng và ctv (2009), các bệnh gây hại phổ biến trên đậu nành ở
ĐBSCL là:
Bệnh héo cây con (Rhizoctonia solani): nấm gây hại chủ yếu ở giai đoạn cây con từ 1-2
tuần tuổi, nhất là trong điều kiện thời tiết nóng ẩm, độ ẩm không khí cao. Bệnh có thể tồn
tại đến khi cây ra hoa đậu trái. Cây bệnh ở phần thân giáp mặt đất có màu nâu đỏ, sau đó
chổ vết bệnh teo lại, cây đỗ ngã và khô héo. Trên ruộng bị nhiễm bệnh phát sinh đầu tiên
từ một vài cây, về sau lan rộng ra làm cây chết từng chòm, mặt đất chỗ cây bệnh có
những sợi nấm rải rác màu trắng hoặc vàng.
Bệnh héo rũ (Fusarium oxysporum): bệnh gây hại rải rác suốt vụ và ngay cả khi cây đã
tạo hạt. Bệnh phát triển khi thời tiết nóng ẩm, trên cây con ít khi có bệnh. Khi cây con bị
bệnh ở chồi ngọn bị héo, lá bị rũ, diệp tiêu vàng và rụng sớm, thường nấm phát triển và
xâm nhập vào hệ thống dẫn nhựa. Khi rễ chính bị hư, cây thường mọc nhiều rễ con trên
cổ rễ chính tạo thành hệ thống rễ chùm, cây bị lùn, yếu ớt, tốc độ phát triển chậm. Ở giai
đoạn cây trưởng thành thường không làm chết cây nhưng trái lép, hạt lững hoặc lép hoàn
toàn nên năng suất giảm.
Bệnh rỉ sắt (Phakopsora pachyrhizi): gây hại chủ yếu trên lá, đôi khi trên thân, cuống lá
và trái. Trên lá, vết bệnh đầu tiên là những đốm nhỏ vàng hoặc đỏ nâu dần dần tâm vết
bệnh hơi khô nhô thành cái gai rỉ (ở cả hai mặt nhưng rõ nhất là ở mặt dưới). Chung
quanh vết bệnh thường có quầng vàng. Bệnh nặng làm lá rụng sớm, trái ít, hạt lững. Bệnh
phát triển thích hợp ở nhiệt độ 25-280C và thời gian ẩm ướt kéo dài. Giai đoạn đậu ra hoa
tạo trái là thời kỳ dễ nhiễm bệnh. Nấm bệnh tồn tại trên tàn dư cây bệnh và trong đất.
Bệnh đốm phấn (Peronospora manshurica): ở điều kiện ẩm độ cao, sáng sớm có sương
mù, ngày nắng nóng bệnh dễ phát triển. Vết bệnh tấn công chủ yếu trên lá, mặt dưới lá
màu trắng, lúc đầu xuất hiện những đốm màu tro hình tròn, về sau vết bệnh có hình tròn
hoặc hình không rõ rệt, màu nâu vàng, xung quanh viền nâu thẫm, có ranh giới với phần
xanh còn lại của lá. Bệnh nặng lá bị vàng và rụng sớm làm ảnh hưởng đến năng suất.
Bệnh hạt tím (Cercospora kikuchii): thường xuất hiện trong mùa mưa. Bệnh tuy không
trực tiếp làm giảm năng suất đậu nành nhưng làm giảm chất lượng hạt giống. Triệu chứng
đặc trưng dễ nhận thấy nhất là vỏ hạt đậu nành biến sang màu nâu tím.
1.3 MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT
Trong chọn giống năng suất cao, người ta thường chú ý đến mối tương quan giữa năng
suất với các yếu tố cấu thành năng suất hoặc yếu tố sinh lý. Bởi vì nếu một yếu tố nào đó
có hệ số di truyền lớn hơn so với năng suất, người ta có thể chọn lọc gián tiếp năng suất
cao qua nó. Ở trong 2 quần thể Johnson và ctv (1955b) thấy rằng mối tương quan di
truyền giữa năng suất và số quả là 0,28 và 0,14. Tương quan giữa năng suất và kích thước
hạt là 0,66 và 0,48 ở trong một quần thể phân ly, mối tương quan di truyền giữa năng suất
6
hạt và số hạt là 0,95, giữa năng suất với kích thước hạt là 0,25 (Được trích dẫn từ Cây
Đậu Tương, Ngô Thế Dân, 1999).
Trong các giai đoạn sinh trưởng của cây thì năng suất có tương quan chặt chẽ với thời
gian kéo dài tạo hạt. Chìa khóa để tăng năng suất hạt là kéo dài thời gian tạo hạt, năng
suất có thể tăng 25% nếu thời gian tạo hạt kéo dài thêm 5 ngày. Các giống ngắn ngày sẽ
cho năng suất thấp hơn giống dài ngày (Được trích dẫn bởi Ngô Kim Hoa, 1984).
1.4 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CHỌN GIỐNG
Đào Thế Tuấn (1975) để chọn tạo giống có năng suất cao và ổn định thì giống cần có một
số phẩm chất sau:
Giống có khả năng sử dụng năng lượng bức xạ mặt trời với hiệu suất cao.
Giống chín sớm, thích nghi rộng nhằm trồng được nhiều vụ trong một năm ở
nhiều vùng sinh thái khác nhau.
Giống có tính kháng lại sâu, bệnh cao và ổn định.
Giống có khả năng chống chịu các điều kiện bất lợi của ngoại cảnh như: úng, mặn,
hạn…
Trong chương trình lai tạo và thanh lọc giống đậu nành tại trung tâm nghiên cứu và phát
triển rau Á Châu (AVRDC), có 7 tiểu chuẩn đã được đề nghị chọn giống đậu nành:
Tiềm năng năng suất cao
Chín sớm
Không quang cảm
Kháng nổ trái
Phẩm chất hạt tốt
Kháng một số sâu bệnh chính
Dạng cây thích hợp: lóng ngắn, nhiều trái trên cây, kháng đỗ ngã.
Trần Thượng Tuấn và ctv (1983) một giống đậu nành tốt cần phải có những đặc tính sau:
Có khả năng cho năng suất cao và ổn định
Có thời gian sinh trưởng ngắn khoảng 80 ngày trở lại tùy theo vụ
Có khả năng kháng các loại sâu bệnh chính trong vùng
Có khả năng tạo nốt sần với các dòng vi khuẩn Rhizobium japonicum
Có hàm lượng protein cao
Có khả năng thích nghi rộng, ít quang cảm để có thể trồng ở nhiều vùng sinh thái
khác nhau.
Hạt giống chậm nẩy mầm trong quá trình bảo quản
Tuy còn nhiều quan điểm khác nhau về chọn tạo giống đậu nành nhưng mục đích chung
vẫn là tạo được giống có:
Năng suất cao, thời gian chín phù hợp cho từng vùng, khác nhau
7
Khả năng chống chịu sâu bệnh, chống đỗ ngã, chống nổ trái, chống chịu được với
điều kiện môi trường không thuận lợi
Khả năng tổng hợp đạm, thành phần năng suất và chất lượng hạt
Theo sở thích của nông dân trồng đậu nành ở ĐBSCL thì giống đậu nành có thời gian
sinh trưởng ngắn (không quá 90 ngày), hoa màu tím, phân cành mạnh, có nhiều trái trên
cây, nhất là trái 3 hạt, hạt to, vỏ màu vàng sáng, không đỗ ngã và chín tập trung.
8
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
Thời gian: thí nghiệm được thực hiện vào vụ Đông Xuân (tháng 1 đến tháng 4) và vụ Hè
Thu (tháng 5 đến tháng 10) năm 2010
Địa điểm: khu vực V, phường Hưng Thạnh, quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ
Giống: gồm 30 giống có nguồn gốc từ: Mỹ, Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc, AVRDC
Bảng 2.1 Danh sách 30 giống đậu nành nhập nội trồng thí nghiệm
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
Tên giống
S00-9915-55
SN 97-6946
SN98-3905
SO3-4113
SO3-4385
SO3-514CR
SS01-3769
SS02-12419
IT 161979
IT 162042
IT 162049
IT 162056
IT 162580
IT 100804
IT 101088
Nguồn gốc
Mỹ
Mỹ
Mỹ
Mỹ
Mỹ
Mỹ
Mỹ
Mỹ
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Nhật
Hàn Quốc
Hàn Quốc
STT
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Tên giống
IT 102730
IT 102757
IT 102773
IT 104411
IT 105689
IT 161402
IT 161453
IT 161558
IT 162182
PI 566956
PI 566959
PI 566969
GC 90001-1-39-3
GC 90012-18-13-11
MTĐ 176 (ĐC)
Nguồn gốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Hàn Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
USDA
USDA
USDA
AVRDC
AVRDC
Việt Nam
Phân bón: sử dụng các loại phân đơn: Urê (46% N), Super Lân (16% P2O5) và KCl (60%
K2O). Bón theo công thức 60 – 60 – 40.
Thuốc phòng trừ sâu bệnh và cỏ: sử dụng các loại thuốc trừ sâu bệnh phổ biến trên đậu
nành như: Turbo 890D, Basudin, Peran 50EC, Kitazin 50ND, Captan.
Các thiết bị khác: cân phân tích (g), máy đo ẩm độ (PFEUFFER-H50).
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Cách bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên theo thể thức thừa số gồm 2 nhân tố: nhân
tố (A) là mùa vụ (gồm 2 mùa vụ), nhân tố (B) là giống (gồm 30 giống), thí nghiệm được
tiến hành 3 lần lập lại mỗi lần lặp lại quan sát trên 3 cây mẫu ngẫu nhiên. Mỗi giống gieo
trên một hàng dài 5m khoảng cách gieo là 40x10cm, 2 cây/hốc.
9
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
Làm đất: đất được cày bừa kỹ, bang bằng phẳng và dọn sạch cỏ trước khi gieo.
Áp dụng công thức phân NPK: 60 – 60 – 40 và chia 3 lần bón.
- Lần 1: bón lót toàn bộ lượng phân lân và kali trước khi gieo từ 2-4 ngày.
- Lần 2: bón ½ lượng phân đạm ở giai đoạn 7-10 NSKG.
- Lần 3: bón ½ lượng phân đạm còn lại ở giai đoạn 45 NSKG.
Chăm sóc
Tưới nước: 10 ngày đầu tưới ngày hai lần, sau đó tưới ngày một lần ngưng tưới nước 1015 ngày trước khi thu hoạch.
Làm cỏ, vun gốc: cỏ được diệt bằng bằng tay vào 2 lần.
- Lần 1: 28-30 NSKG. Kết hợp với vun gốc.
- Lần 2: 50-55 NSKG.
Thu hoạch: tùy theo mỗi giống thời gian thu hoạch khi 90-95% số cây chín.
2.2.3 Các chỉ tiêu thu thập
Chỉ tiêu sinh trưởng
Ngày trổ: được ghi nhận khi có 50% số cây trong hàng bắt đầu trổ hoa đầu tiên.
Ngày dứt trổ: được ghi nhận khi có 50% số cây trong hàng dứt trổ.
Thời gian tạo trái: tính từ ngày dứt trổ đến ngày chín.
Ngày chín: khi có 90-95% số cây mang trái chín (vỏ trái chuyển sang màu đặc
trưng của giống).
Thời gian sinh trưởng (ngày): tính từ ngày gieo đến ngày chín.
Chỉ tiêu hình thái
Màu thân cây con: ghi nhận khoảng 7-10 NSKG.
Màu hoa: ghi nhận lúc trổ.
Màu vỏ trái, màu vỏ hạt và màu tể: ghi nhận lúc thu hoạch.
Chỉ tiêu nông học
Chiều cao trổ (cm): đo lúc ghi nhận ngày trổ, đo từ mặt đất đến chóp ngọn thân
chính.
Chiều cao lúc chín (cm): đo lúc thu hoạch, đo từ cổ rễ đến chóp ngọn thân chính.
Số lóng/thân chính: đếm số lóng lúc thu hoạch, (trục hạ diệp được kể 1 lóng).
Số cành mang trái: đếm số cành mang trái (không kể thân chính). Cành mang trái
là cành có hơn 1 lóng.
Các chỉ tiêu đều được đo trên 3 cây mẫu ngẫu nhiên cho mỗi lần lặp lại có ghi dấu cho
từng giống.
Năng suất và thành phần năng suất
Tổng số trái trên cây: đếm trên 3 cây mẫu của mỗi lần lặp lại và lấy bình quân.
10
Số trái lép, số trái 1 hạt, số trái 2 hạt, số trái 3 hạt và số trái 4 hạt (nếu có): được
đếm trên 3 cây mẫu của mỗi lần lặp lại lúc thu hoạch.
Trọng lượng 100 hạt (gram): lấy ngẫu nhiên 100 hạt bình thường, cân rồi quy về
độ ẩm 12% theo công thức:
W12%= W(100-MC)/88
W: trọng lượng hạt khi cân
MC: ẩm độ hạt khi cân
Năng suất (g/cây): cân trên 3 cây mẫu của mỗi lần lặp lại (gồm cả hạt sâu) và lấy
bình quân, quy về ẩm độ chuẩn 12%.
Cách lấy chỉ tiêu dựa theo quyển phương pháp nghiên cứu và đánh giá tập đoàn
giống đậu nành (Trương Trọng Ngôn, 2002).
Chỉ tiêu sâu bệnh
Các loại sâu hại chính
Các loại sâu hại phổ biến trên đậu như: Sâu đục trái (Etiella zinckenella Treitsche), dòi
đục thân (Melanagromyza sojae), sâu xanh da láng (Spodoptera exigua), sâu ăn tạp
(Spodoptera litura). Mức độ gây hại của các loại sâu gây hại được đánh giá theo 5 cấp
của AVRDC:
- Cấp 1: không có sâu gây hại.
- Cấp 2: nhẹ khi có 1 – 10% tổng số cây bị sâu phá hoại.
- Cấp 3: vừa khi có 11 – 50% tổng số cây bị sâu phá hoại.
- Cấp 4: nặng khi có 51 – 75% tổng số cây bị sâu phá hoại.
- Cấp 5: rất nặng khi có 76 – 100% tổng số cây bị sâu phá hoại.
Các loại bệnh chính
Ghi nhận các loại bệnh phổ biến như: Héo cây con (Rhizoctonia solani), bệnh rỉ
(Phakopsora pachyrhizi), bệnh đốm phấn (Peronospora manshurica). Mức độ bệnh được
đánh giá theo 5 cấp của AVRDC:
- Cấp 1: cây không bị bệnh.
- Cấp 2: nhẹ, có từ 1 – 10% diện tích lá bị thiệt hại.
- Cấp 3: vừa, có từ 11 – 50% diện tích lá bị thiệt hại.
- Cấp 4: nặng, có từ 51 – 75% diện tích lá bị thiệt hại.
- Cấp 5: rất nặng, có hơn 76% diện tích lá bị thiệt hại.
Đối với bệnh hạt tím (Cercospora kikuchii)được ghi nhận sau khi thu hoạch theo 3 cấp:
- Cấp 1: không có hạt bị bệnh.
- Cấp 2: có nhiều nhất 30% hạt bị bệnh.
- Cấp 3: có hơn 30% hạt bị bệnh.
11
Tính kháng đỗ ngã
Đánh giá lúc thu hoạch theo 5 cấp của AVRDC:
-
Cấp 1: tất cả các cây đứng thẳng.
Cấp 2: tất cả các cây ngã nhẹ hay có vài cây nằm.
Cấp 3: tất cả các cây ngã trung bình hay có khoảng 25 – 30% số cây nằm.
Cấp 4: tất cả các cây ngã nhiều hay có từ 50 – 70% số cây nằm.
Cấp 5: tất cả các cây ngã nằm.
2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu nhận được xử lý bởi các phần mềm:
- Microsoft Excel: xử lý số liệu thô, vẽ biểu đồ, tính độ lệch chuẩn và phân tích hồi
quy.
- Phần mềm MSTATC phân tích phương sai.
Công thức độ lệch chuẩn:
n
(X
s=
i
X )2
i 1
(n 1)
n: mẫu
Độ lệch chuẩn dùng để đo độ lệch chuẩn để đo lường độ phân tán của tổng thể hay mẫu.
Số đo này có ưu điểm là cùng đơn với số liệu đo.
Công thức hệ số biến động:
CV% =
s
.100
X
s: độ lệch chuẩn
X : giá trị trung bình
Hệ số biến động là một trị số tương đối chỉ độ chính xác của việc so sánh các giá trị trung
bình và là chỉ số cho phép đánh giá mức độ tin cậy của thí nghiệm. Hệ số biến động có
ưu điểm là so sánh độ phân tán của hai tập hợp số liệu có trung bình khác nhau và có đơn
vị đo lường khác nhau.
12
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 NHẬN XÉT TỔNG QUAN
3.1.1 Tình hình thời tiết khí hậu
Quận Cái Răng nằm ở tọa độ: 1001’20” Bắc 105047’30” Đông, thuộc thành phố Cần Thơ,
là khu vực khí hậu gió mùa có đặc điểm nóng ẩm và mưa theo mùa, nhiệt độ cao và ổn
định, số giờ nắng trong năm rất lớn và sự chênh lệch nhiệt độ trong năm tương đối nhỏ.
Bảng 3.1 Ghi nhận thời tiết từ tháng 1/2010 đến 10/2010 tại Cần Thơ
Mùa vụ
Đông
Xuân
Hè Thu
Tháng
1
2
3
Nhiệt độ
(0C)
26
27
28,4
Ẩm độ
(%)
81,3
77,3
74,7
Tổng giờ nắng
(giờ)
223,8
273,9
289,2
Lượng mưa
(mm)
14,7
0
0,6
4
29,4
76,0
277,8
0,4
Trung bình
6
7
8
9
Trung bình
27,7
28,1
27,4
27,1
27,6
27,6
77,3
84
86
87
85
85,5
266,2
217,5
182,5
183,5
188,2
192,9
3,9
195,9
143,8
204,4
220,7
191,2
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn thành phố Cần Thơ, 2010
Bảng 3.1 cho thấy vào vụ Đông Xuân 2010 tại Cần Thơ nhiệt độ và ẩm độ giữa các tháng
không chệnh lệch nhau nhiều, nhiệt độ trung bình mỗi tháng là 270C, cao nhất là tháng
04/2010 (290C), thấp nhất là tháng 01/2010 (260C) và biên độ dao động nhiệt độ trong
khoảng 30C. Ẩm độ và giờ nắng trung bình trong 4 tháng là 77,3% và 266 giờ.
Vụ Hè Thu nhiệt độ trung bình của 4 tháng là 280C thấp hơn vụ Đông Xuân 0,10C, biên
độ giao động khoảng 10C. Số giờ nắng trung bình là 193 giờ thấp hơn vụ Đông Xuân
73,3 giờ, ẩm độ trung bình là 85,5% cao hơn vụ Đông Xuân 8,2%. Lượng mưa trung bình
của các tháng trong vụ Hè Thu là 191,2 mm cao hơn Đông Xuân 187,3 mm.
Nhìn chung thời tiết vụ Đông Xuân thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của đậu
nành. Trong vụ này sâu bệnh cũng tương đối ít hơn so với việc canh tác vụ Hè Thu. Bên
cạnh đó nhiệt độ cao nên đậu nành cũng cần được tưới nước thường xuyên để cung cấp
đủ nước cho cây đậu nành, làm tốn chi phí tưới tiêu. Vụ Đông Xuân hạt đậu thu hoạch
được có phẩm chất tốt nên có khả năng bảo quản được lâu hơn. Ngược lại, vụ Hè Thu
lượng mưa tương đối lớn vào giai đoạn giữa và cuối vụ nên cung cấp đầy đủ nước cho
13
đậu nành phát triển. Nhưng do mưa nhiều nên gây khó khăn trong thu hoạch, hạt đậu
nành thu được phẩm chất hạt thấp không bảo quản được lâu.
3.1.2 Tình hình cỏ dại và sâu bệnh
Cỏ dại
Khu đất trồng thí nghiệm là đất trồng rẫy quanh năm. Trước khi trồng đậu nành đất này
được sử dụng trồng đậu cove và đậu bắp. Đất đã được đào mương lên líp mỗi líp rộng 6m
rất bằng phẳng dễ chăm sóc và thuận tiện cho việc tưới tiêu vào vụ Đông Xuân và thoát
nước vào vụ Hè Thu.
Mặt dù đất được trồng trọt quanh năm nhưng lượng hạt cỏ tồn tại trong đất vẫn nhiều. Vì
vậy, khi xới xáo làm đất và tưới nước cho cây đậu nành đã giúp cho cỏ dại xuất hiện, phát
triển nhanh, nhiều nhất là lúc cây con được 7 ngày sau khi gieo. Làm tốn chi phí và công
sức để diệt cỏ. Cỏ luôn cạnh tranh dinh dưỡng với cây và là nơi trú ẩn của sâu cũng như
là ký chủ của nhiều loại bệnh.
Trong ruộng thí nghiệm, các loài cỏ dại thường xuất hiện là:
- Cỏ lác: Cyperus sp.
- Cỏ lông tây: Brachiaria mutica
- Cỏ mực: Eclipta alba (L.) Hassk
- Cây chó đẻ: Phyllanthus nirur L.
- Cỏ chỉ: Cynodon dactylon (L.) Pers
- Cỏ mần trầu: Eleusine india (L.) Gaertn
Trong các loại cỏ kể trên có một loại cỏ xuất hiện nhiều nhất trong khu đất thí nghiệm là
cỏ lác.
Sâu
Sâu hại là yếu tố gây ảnh hưởng cả sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng hạt đậu nành
nếu không kịp phòng trị kịp thời. Trong hai vụ thí nghiệm có xuất hiện các loại sau:
Sâu ăn tạp (Spodoptera litura): xuất hiện vào giai đoạn từ 15-30 NSKG. Sâu xanh da
láng (Spodoptera exigua) xuất hiện rãi rác trên các giống trong suốt giai đoạn trổ, mức độ
gây hại không đáng kể (Bảng 3.2).
Dòi đục thân (Melanagromyza sojae): xuất hiện từ cây đậu còn nhỏ khoảng 7-15 NSKG
rãi rác một số giống và hiện diện trên ruộng thí nghiệm cho đến khi gần thu hoạch trong
vụ Đông Xuân (Bảng 3.2).
Sâu đục trái (Etiella zinckenella Treitsche): xuất hiện từ lúc tạo trái non đến lúc thu
hoạch. Sâu non đục vỏ trái vào ăn rỗng hạt từ khi phình to đến khi vào chắc. Chúng tấn
công tất cả các giống chủ yếu ở vụ Đông Xuân (Bảng 3.2).
14