TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
ĐẶNG THỊ THU THẢO
NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PACLOBUTRAZOL VÀ
THỜI ĐIỂM PHUN THIOUREA KÍCH THÍCH TRỔ HOA
LÊN SỰ RA HOA MÙA NGHỊCH MẬN AN PHƯỚC
(Syzygium samarangense (Blume) Merr. and Perry)
TẠI HUYỆN BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: NÔNG HỌC
Cần Thơ, 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: NÔNG HỌC
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PACLOBUTRAZOL VÀ
THỜI ĐIỂM PHUN THIOUREA KÍCH THÍCH TRỔ HOA
LÊN SỰ RA HOA MÙA NGHỊCH MẬN AN PHƯỚC
(Syzygium samarangense (Blume) Merr. and Perry)
TẠI HUYỆN BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
PGS.TS. TRẦN VĂN HÂU
ĐẶNG THỊ THU THẢO
NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG
Lớp Nông Học K33B
Cần Thơ, 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
-oOo-
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PACLOBUTRAZOL VÀ
THỜI ĐIỂM PHUN THIOUREA KÍCH THÍCH TRỔ HOA
LÊN SỰ RA HOA MÙA NGHỊCH MẬN AN PHƯỚC
(Syzygium samarangense (Blume) Merr. and Perry)
TẠI HUYỆN BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
Do sinh viên ĐẶNG THỊ THU THẢO và NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG thực hiện
và đề nạp.
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2011
Cán bộ hướng dẫn
PGS.TS. Trần Văn Hâu
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
-oOoHội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn đính kèm với đề tài :
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PACLOBUTRAZOL VÀ
THỜI ĐIỂM PHUN THIOUREA KÍCH THÍCH TRỔ HOA
LÊN SỰ RA HOA MÙA NGHỊCH MẬN AN PHƯỚC
(Syzygium samarangense (Blume) Merr. and Perry)
TẠI HUYỆN BÌNH MINH, TỈNH VĨNH LONG
Do sinh viên ĐẶNG THỊ THU THẢO và NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG thực hiện
và bảo vệ trước Hội Đồng.
Ngày … tháng … năm 2011
Luận văn được đánh giá ở mức :
Ý kiến Hội Đồng :…………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………...…
...…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………...………
………………………………………………………………………………...
DUYỆT KHOA
Cần Thơ, ngày …. tháng … năm 2011
Trưởng khoa NN & SHƯD
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
iii
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân chúng tôi.
Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học trước đây.
Tác giả luận văn
ĐẶNG THỊ THU THẢO
NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG
iv
LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên
: Đặng Thị Thu Thảo
Ngày sinh
: 10 - 01 - 1987
Nơi sinh
: Trà Ôn - Vĩnh Long
Họ tên cha
: Đặng Anh Dũng
Nghề nghiệp
: Làm ruộng
Họ tên mẹ
: Nguyễn Thị Vân
Nghề nghiệp
: Làm ruộng
Nguyên quán
: Xã Vĩnh Xuân, Huyện Trà Ôn, Tỉnh Vĩnh Long
Quá trình học tập :
Đã tốt nghiệp phổ thông tại trường Trung Học Phổ Thông Vĩnh Xuân, huyện
Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long, năm 2007.
Vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2007, học lớp Nông Học khóa 33, khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Học năm 2011.
v
LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên
: Nguyễn Thị Bích Phượng
Ngày sinh
: 12 - 12 - 1989
Nơi sinh
: Lấp Vò - Đồng Tháp
Họ tên cha
: Nguyễn Văn Niên
Nghề nghiệp
: Bộ Đội
Họ tên mẹ
: Huỳnh Thị Bé Tư
Nghề nghiệp
: Giáo Viên
Nguyên quán
: Ấp Bình Thạnh 2, Thị Trấn Lấp Vò, Huyện Lấp Vò, Tỉnh Đồng
Tháp.
Quá trình học tập :
Đã tốt nghiệp phổ thông tại trường Trung Học Phổ Thông Lấp Vò I, huyện Lấp
Vò, tỉnh Đồng Tháp, năm 2007.
Vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2007, học lớp Nông Học khóa 33, khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, đã tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Học năm 2011.
vi
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha, mẹ suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của chúng con.
Thành kính ghi ân
PGS.TS.Trần Văn Hâu đã truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quí báu, tận tình
hướng dẫn và động viên giúp đỡ chúng tôi trong suốt thời gian học tập.
Chân thành cảm ơn
Anh Nguyễn Chí Linh, huyện Bình Minh, Vĩnh Long đã cho mượn vườn làm thí
nghiệm, cung cấp những thông tin quí báo giúp chúng tôi hoàn thành đề tài.
Thầy chủ nhiệm Nguyễn Phước Đằng và các thầy cô đã dạy dỗ chúng tôi trong
suốt những năm qua.
Qúy thầy cô thuộc phòng thí nghiệm Dinh Dưỡng Cây Trồng, bộ môn Khoa
Học Cây Trồng đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi hoàn
thành tốt đề tài của mình.
Cám ơn anh Phạm Văn Trọng Tính, các bạn Nguyễn Thị Bích Tuyền, bạn Bùi
Minh Tươi, bạn Nguyễn Thị Mỹ Xuyên, bạn Đỗ Thị Hiền cùng các bạn trong lớp đã
nhiệt tình giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài.
Do kinh nghiệm, thời gian và kiến thức có hạn, đề tài sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót mong quý Thầy Cô thông cảm và chỉ dẫn thêm để luận văn hoàn chỉnh
Thân gửi về
Các bạn lớp Nông Học K33 lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong
tương lai.
vii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
i
Chứng nhận luận văn tốt nghiệp
ii
Trang hội đồng
iii
Lời cam đoan
iv
Lược sử cá nhân
v
Lược sử cá nhân
vi
Lời cảm tạ
vii
Mục lục
viii
Danh sách từ viết tắc
xi
Danh sách hình
xii
Danh sách bảng
xiv
Tóm lược
xvi
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1
2
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ
2
1.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MẬN
2
1.2.1 Trên thế giới
2
1.2.2 Trong nước
3
1.3 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT
4
1.3.1 Rễ
4
1.3.2 Thân
4
1.3.3 Lá
4
1.3.4 Hoa
4
1.3.5 Trái
5
1.4 NHU CẦU SINH THÁI CÂY MẬN
5
1.4.1 Đất trồng
5
1.4.2 Khí hậu
5
viii
1.5 GIỐNG
6
1.6 ĐẶC ĐIỂM RA HOA VÀ ĐẬU TRÁI
8
1.6.1 Đặc điểm ra hoa
8
1.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ra hoa mận
8
1.6.3 Sự đậu trái mận
12
1.6.4 Sự rụng trái non
12
1.7 HÓA CHẤT KÍCH THÍCH RA HOA
13
1.7.1 Paclobutrazol
13
1.7.2 Thiourea
15
1.8 MỘT SỐ BIỆN PHÁP XỬ LÝ RA HOA
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
16
18
18
2.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
18
2.1.2 Vật liệu
18
2.1.3 Dụng cụ và thiết bị sử dụng
18
2.1.4 Hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật
18
2.1.5 Số liệu khí tượng thủy văn
19
2.2 PHƯƠNG PHÁP
21
2.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
21
2.2.2 Quy trình chăm sóc
23
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phân tích
25
2.2.4 Phương pháp thu mẫu và phân tích
29
2.2.5 Phương pháp phân tích số liệu
32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÁ THẢO LUẬN
33
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT
33
3.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC
33
3.3 DIỄN BIẾN ẨM ĐỘ ĐẤT TRONG QUÁ TRÌNH THÍ NGHIỆM
35
ix
3.4 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ
36
3.4.1 Hàm lượng carbohydrate
36
3.4.2 Hàm lượng đạm tổng số
37
3.4.3 Tỷ số C/N
38
3.5 ĐẶC TÍNH RA HOA
39
3.5.1 Thời gian ra hoa và thu hoạch
39
3.5.2 Tỷ lệ cành ra hoa/cây
44
3.5.3 Số chùm hoa trên mét chiều dài cành chính
46
3.5.4 Tỷ lệ ra đọt
48
3.5.5 Tổng số hoa/chùm và chiều dài chùm hoa
49
3.5.6 Tỷ lệ rụng hoa
50
3.6 SỰ RỤNG TRÁI NON
52
3.7 NĂNG SUẤT VÀ THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
55
3.7.1 Năng suất
55
3.7.2 Trọng lượng trái
56
3.8 KÍCH THƯỚC VÀ PHẨM CHẤT TRÁI MẬN
58
3.8.1 Thành phần trái
58
3.8.2 Hàm lượng chất khô
59
3.8.3 Phẩm chất trái mận
60
3.8.4 Độ cứng trái
61
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
62
4.1 Kết luận
62
4.2 Đề nghị
63
TÀI LIỆU THAM THẢO
64
PHỤ CHƯƠNG 1
PHỤ CHƯƠNG 2
\
x
DANH SÁCH CHỬ VIẾT TẮT
ĐBSCL
: Đồng Bằng Sông Cửu Long
PBZ
: Paclobutrazol
P
: Liều lượng
T
: Thời điểm
SKXL PBZ : Sau khi xử lý Paclobutrazol
xi
DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1
Tên Hình
Số liệu khí tượng tại Thành Phố Cần Thơ, năm 2010.
Trang
20
(a) Lượng mưa trung bình và ẩm độ tương đối hàng tháng.
(b) Nhiệt độ trung bình hàng tháng.
2.2
Tuồi lá mận An Phước khi xử lý PBZ
22
2.3
Xử lý PBZ bằng phương pháp tưới gốc trên giống mận An
22
Phước 4 năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
3.1
Diễn biến ẩm độ đất ở độ sâu 0 - 20 cm và 20 - 40 cm của các
35
nghiệm thức trong thời gian xử lý PBZ kết hợp với xiết nước
kích thích ra hoa mận An Phước tại huyện Bình Minh, Vĩnh
Long, năm 2010.
3.2
Hàm lượng Carbohydrate trong lá (%) dưới ảnh hưởng của liều
36
lượng PBZ và thời điểm phun Thiourea kích thích trổ hoa lên
cây mận An Phước 4 năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long,
năm 2010
3.3
Hàm lượng đạm trong lá (mg/kg) dưới ảnh hưởng của liều lượng
37
PBZ và thời điểm phun Thiourea kích thích trổ hoa lên cây mận
An Phước 4 năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm
2010.
3.4
Tỷ số C/N trong lá dưới ảnh hưởng của liều lượng PBZ và thời
38
điểm phun Thiourea kích thích trổ hoa lên cây mận An Phước 4
năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
3.5
Tóm tắc quá trình từ khi ra hoa đến lúc thu hoạch của cây mận
An Phước 4 năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm
2010.
xii
42
3.6
Các giai đoạn từ khi ra hoa đến thu hoạch mận An Phước tại
43
huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
3.7
Số chùm hoa trên mét cành chính của mận An Phước dưới ảnh
48
hưởng của liều lượng xử lý PBZ và thời điểm kích thích trổ hoa.
(a) Kích thích trổ hoa giai đoạn 40 ngày SKXL PBZ
(b) Nghiệm thức đối chứng
3.8
Tỷ lệ cơi đọt (%) trong giai đoạn ra hoa dưới ảnh hưởng của liều
49
lượng PBZ và thời điểm phun Thiourea kích thích trổ hoa lên
cây mận An Phước 4 năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long,
năm 2010.
3.9
Các giai đoạn rụng trái của cây mận An Phước tại huyện Bình
54
Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
3.10
Trọng lượng trái mận (g/trái) dưới hưởng của liều lượng PBZ và
57
thời điểm phun Thiourea kích thích trổ hoa lên cây mận An
Phước 4 năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
3.11
Hàm lượng chất khô trong trái mận (%) dưới ảnh hưởng của liều
59
lượng PBZ và thời điểm phun Thiourea kích thích trổ hoa lên
cây mận An Phước 4 năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long,
năm 2010.
3.12
Độ cứng trái mận (kgf/cm2) dưới ảnh hưởng của liệu lượng PBZ
và thời điểm phun Thiourea kích thích trổ hoa lên cây mận An
Phước 4 năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
xiii
61
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
3.1
Tên Bảng
Đặc tính nông học của cây mận An Phước 4 năm tuổi trước khi
Trang
33
tưới PBZ và xử lý Thiourea tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long,
năm 2010.
3.2
Thời gian từ khi kích thích trổ hoa đến thu hoạch trái mận
40
(ngày) dưới ảnh hưởng của liều lượng PBZ và thời điểm phun
Thiourea kích thích trổ hoa lên cây mận An Phước 4 năm tuổi
tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
3.3
Tỷ lệ cành ra hoa mận (%) dưới ảnh hưởng của liều lượng PBZ
45
và thời điểm phun Thiourea kích thích trổ hoa lên cây mận An
Phước 4 năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
3.4
Số chùm hoa trên mét cành chính cây mận (chùm) dưới ảnh
47
hưởng của liều lượng PBZ và thời điểm phun Thiourea kích
thích trổ hoa lên cây mận An Phước 4 năm tuổi tại huyện Bình
Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
3.5
Tổng số hoa/chùm (hoa) và chiều dài chùm hoa mận (cm) dưới
50
ảnh hưởng của liều lượng PBZ và thời điểm phun Thiourea kích
thích trổ hoa lên cây mận An Phước 4 năm tuổi tại huyện Bình
Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
3.6
Tỷ lệ rụng hoa mận (%) dưới ảnh hưởng của liều lượng PBZ và
51
thời điểm kích thích trổ hoa lên cây mận An Phước 4 năm tuổi
tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
3.7
Tỷ lệ rụng trái mận (%) dưới ảnh hưởng của liều lượng PBZ và
thời điểm kích thích trổ hoa lên mận An Phước 4 năm tuổi tại
huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
xiv
53
3.8
Năng suất (kg/cây) dưới ảnh hưởng của liều lượng PBZ và thời
56
điểm phun Thiourea kích thích trổ hoa lên cây mận An Phước 4
năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
3.9
Chiều dài và chiều rộng trái mận (cm) dưới ảnh hưởng của liều
58
lượng PBZ và thời điểm phun Thiourea kích thích trổ hoa lên
cây mận An Phước 4 năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long,
năm 2010.
3.10
Phẩm chất trái mận dưới ảnh hưởng của liều lượng PBZ và thời
điểm phun Thiourea kích thích trổ hoa lên cây mận An Phước 4
năm tuổi tại huyện Bình Minh, Vĩnh Long, năm 2010.
xv
60
Đặng Thị Thu Thảo và Nguyễn Thị Bích Phượng, 2011. “Ảnh hưởng của liều lượng
Paclobutrazol và thời điểm phun Thiourea kích thích trổ hoa lên sự ra hoa mùa
nghịch mận An Phước (Syzygium samarangense (Blume) Merr. and Perry) tại
huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long ”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Học ,
khoa Nông nghiệp và Sinh Học Ứng D ụng, trường Đại Học Cần Thơ . Cán bộ hướng
dẫn: PGS.TS. Trần Văn Hâu.
TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu xác định liều lượng Paclobutrazol và thời
điểm phun Thiourea thích hợp nhất để kích thích trổ hoa cho cây mận An Phước
(Syzygium samarangense) vào mùa nghịch. Thí nghiệm tiến hành tại vườn mận An
Phước 4 năm tuổi của hộ nông dân ở huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Thí nghiệm
thừa số hai nhân tố được bố trí theo thể thức khối ngẩu nhiên hoàn toàn với 4 lần lặp
lại, mỗi lần lặp lại tương ứng một cây. Nhân tố thứ nhất là liều lượng Paclobutrazol
(PBZ) (0, 0,75, 1,00 và 1,25 g a.i./m đường kính tán) và nhân tố thứ hai là thời điểm
phun Thiourea (20, 30 và 40 ngày sau khi xử lý PBZ) kích thích cho mận trổ hoa. Kết
quả cho thấy những cây mận An Phước có xử lý PBZ vào đất kết hợp phun Thiourea
đều có tỷ lệ ra hoa cao hơn so với đối chứng. Ở nghiệm thức xử lý PBZ liều lượng
0,75 g a.i./m đường kính tán sau đó kích thích trổ hoa ở giai đoạn 40 ngày sau khi xử
lý có tác dụng làm cho cây trổ hoa sớm hơn khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm
thức còn lại là 21 ngày và có tỷ lệ cành ra hoa/cây cao nhất (79,17%) làm tăng số
chùm hoa trên cành (19 chùm/cành), dẫn đến tăng năng suất (83,1 kg/cây) nhưng làm
giảm trọng lượng trái. Biện pháp xử lý PBZ kết hợp kích thích trổ hoa bằng Thiourea
sau khi tưới PBZ không ảnh hưởng đến thành phần và phẩm chất trái.
xvi
MỞ ĐẦU
Đồng bằng sông Cửu Long một mảnh đất không chỉ được mệnh danh là “Vựa
lúa lớn nhất cả nước”, mà nó còn được biết đến bởi xứ sở của nhiều loại cây ăn trái
đặc sắc. Trong đó, một loại cây ăn trái mới được phát triển gần đây đó là mận An
Phước (Syzygium samarangense) có nguồn gốc từ giống mận Thoongsamri Thái Lan,
ghép trên giống mận xanh đường của Việt Nam (Nguyễn Văn Hạnh, 1999).
Tuy chưa có vùng chuyên canh, cây mận chỉ được trồng rải rác ở một số nhà
vườn thuộc các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Đồng Tháp, Cần Thơ... với diện
tích nhỏ lẽ nhưng đang là loại cây được ưa chuộng và hài lòng vì trái hình quả chuông,
dài lớn, màu vỏ tím đỏ sọc trắng mờ rất đẹp, thịt trái giòn, ngọt, đặc biệt là trái không
hạt. Ngoài ra, cây mận An Phước còn sinh trưởng khỏe và ít sâu bệnh. Từ các đặc
điểm trên cộng với việc cung chưa đủ cầu nên mận An Phước bán được giá cao, lợi
nhuận thu được khá nên hiện cây đang được nhiều nhà vườn quan tâm đầu tư. Vì vậy,
diện tích đất trồng mận An Phước ngày càng được mở rộng để số lượng mận cung ứng
cho thị trường cũng ngày càng nhiều hơn (Tấn Xuân, 2011).
Thế nhưng với những đặc tính sinh trưởng và phát triển tự nhiên, mận An
Phước cũng chỉ thu hoạch theo mùa. Đó chính là mối bận tâm của nhiều nhà vườn,
những biện pháp canh tác và xử lý ra hoa nghịch vụ cho kết quả vẫn chưa ổn định.
Người làm vườn gặp không ít khó khăn (Nguyễn Thị Bích Tuyền, 2010). Vì vậy, cần
có một biện pháp xử lý ra hoa mận nghịch mùa để tăng thêm thu nhập cho người dân,
cũng như góp phần vào sự phát triển kinh tế về cây mận An Phước ở Việt Nam. Do đó
đề tài: “Ảnh hưởng của liều lượng Paclobutrazol và thời điểm phun Thiourea kích
thích trổ hoa lên sự ra hoa mùa nghịch mận An Phước (Syzygium samarangense
(Blume) Merr. and Perry) tại huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long” được chúng tôi tiến
hành nhằm tìm ra biện pháp tối ưu cho việc điều khiển sự ra hoa theo ý muốn trên cây
mận An Phước, đem lại hiệu quả cao cho người nông dân.
1
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ
Theo Vũ Công Hậu (2000), mận (Syzygium samarangens (Blume) Merr. and
Perry), thuộc họ Sim (Myrtaceae), tiếng Anh gọi là Wax Apple (Martin và ctv., 1987).
Là loài cây ăn trái có nguồn gốc nhiệt đới, nhưng cũng có nhiều giống thích nghi, phát
triển ở khí hậu vùng á nhiệt đới và ôn đới.
Theo Vũ Công Hậu (1996), trên thới giới có hai loại mận chính: Prunus
domestica hay mận Châu Âu là loại cây ôn đới đòi hỏi nhiệt độ thấp, mùa đông không
có lạnh, ra hoa khó khăn, mọc chậm và chín muộn. Giống Prunus salicina là mận
Trung quốc mọc nhanh, chín sớm, trái rất sai, chịu rét yếu nên trồng được xứ tương
đối nóng như Trung Quốc, vùng Địa Trung Hải, vùng California. Theo Panggabean
(1992) cho biết cây mận có nguồn gốc ở khu vực Đông Nam Á và cũng được phân bố
từ Ấn Độ đến quần đảo Thái Bình Dương.
1.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MẬN
1.2.1 Trên thế giới
Theo Shu và ctv., (2007) vào năm 2003 tại Indonesia diện tích cây mận là
13.454 ha, thu hoạch 239.108 tấn/năm. Tại Đài Loan, năm 2006 với diện tích 7.031 ha
đã sản xuất ra 69.234 tấn, thu về 189 triệu Đô la Mỹ. Hiện nay, ở Thái Lan cây mận là
một trong những loại trái cây nhiệt đới trồng phổ biến tập trung ở các tỉnh:
Phetchaburi, Nakhon Pathom và tỉnh Samut Sakhon, với diện tích 10.240 ha, đạt sản
lượng 70.310 tấn. Trái mận xuất khẩu vào Canada và Châu Âu với doanh thu 26,5
triệu Đô la Mỹ.
Morton (1987) cho biết do cây mận ra trái theo mùa nên cây không được
trồng trong các đồn điền lớn để phục vụ cho xuất khẩu. Vì vậy, trái mận chỉ tiêu thụ
trong nước nhưng lại rất được ưa chuộng dù giá bán cao. Đó là điều kiện lý tưởng cho
các nhà vườn trồng chuyên canh hoặc xen canh.
2
1.2.2 Trong nước
Ở Việt Nam, cây mận được trồng rất lâu đời tại các tỉnh ĐBSCL và Đông
Nam Bộ với nhiều giống khác nhau. Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng
Nghĩa (2000) nước ta có những giống mận phổ biến như: mận Đường, mận Điều Đỏ,
mận Hồng Đào... Gần đây là giống mận Thái Lan đang phổ biến trồng ở đồng bằng
cùng với giống mận địa phương. Theo điều tra của Nguyễn Văn Hạnh (1999) giống
mận An Phước được trồng nhiều ở các tỉnh trong khu vực ĐBSCL như: Tiền Giang,
Bến Tre, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang.
Theo bà Nguyễn Kim Liên, Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn huyện Cái Bè, Tiền Giang (2010, trích dẫn Sở Khoa Học và Công Nghệ tỉnh Vĩnh
Long, 2010) cho biết, để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất ở địa bàn, diện tích
mận An Phước đã mở rộng trồng chuyên canh trong các ô đê bao lên gần 600 ha, lớn
nhất tỉnh Tiền Giang, cho sản lượng mỗi năm hàng chục ngàn tấn trái.
Trong năm nay, giá mận An Phước luôn đứng ở mức cao và ổn định nên
người trồng thu lợi nhuận lớn. Với giá từ 15.000 đ đến 20.000 đ/kg tùy theo thời điểm,
mỗi hecta đất trồng mận An Phước thu được 200 triệu đến 300 triệu đồng (Sở Khoa
Học và Công Nghệ tỉnh Vĩnh Long, 2010).
Theo Sàn giao dịch điện tử nông sản Vĩnh Long (2009) năng suất cây mận
năm thứ nhất sau khi trồng khoảng 20 - 30 kg/cây, năm thứ 2 đạt 30 - 40 kg và sang
năm thứ 5 đạt 50 - 100 kg/cây. Như vậy, một hecta trồng mận An Phước với mật độ
khoảng 400 cây, chỉ cần sang năm thứ 2 đã có thể thu hoạch khoảng 1,6 tấn, với giá
bán 25.000 đồng/kg, sẽ cho thu nhập hơn 40 triệu đồng/ha, từ năm thứ năm trở đi cho
thu nhập ổn định hơn 100 triệu đồng.
Theo Trần Thị Mai (2001), mận có giá trị dinh dưỡng khá, ăn dễ tiêu, nhuận
trường, có thể làm mứt, siro và rượu. Mận chứa 82% nước, 8 - 10% đường, bột và
1,5% acid. Hàm lượng Vitamin A chỉ thua mơ, bí đỏ. Chất khoáng trong mận khá
nhiều, chiếm 0,6% bao gồm: Fe, Ca, Mg, K, Mn…
3
1.3 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT
1.3.1 Rễ
Rễ mận thuộc loại rễ trụ, có nhiều rễ phụ xung quanh và thường ăn nông ở
tầng mặt 20 - 40 cm, có thể lan xa 1 - 2 lần tán. Trên rễ chính và các vùng lân cận có
khả năng bật mầm nên có thể lợi dụng đặt tính này để nhân giống (Trần Thế Tục,
2000).
1.3.2 Thân
Theo Cao Thị Thu (2003) mận thuộc loại thân gỗ, cây cao thẳng từ 10 - 15 m
và còn là cây lâu năm có đọt thành tán nhọn. Gốc to, thân tròn có vỏ mịn màu vàng
nâu, đường kính 25 - 50 cm, phân cành thấp và nhiều tán xòe rộng 2 - 2,5 m. Sau khi
thu trái thì chồi ngọn của cành quả năm trước vươn dài thành cành quả mới và kéo dài
liên tục trong 4 - 5 năm liền.
1.3.3 Lá
Lá đơn, hình bầu dục, hơi dài và nhọn, có màu xanh và nhẵn cả hai mặt. Lá có
hạt tinh dầu nên khi vò nát sẽ tỏ ra mùi thơm nhẹ dễ chịu (Nguyễn Mạnh Chinh và
Nguyễn Đăng Nghĩa, 2008). Theo mô tả của Morton (1987) thì lá mận mọc đối nhau,
hình elip, hình thuôn có kích thước 10 - 25 cm x 5 - 12 cm, phía sau phiến lá là màu
xanh đậm và cuống lá dày 3 - 5 mm. Đọt mận còn non có màu đỏ thẩm (Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 2000).
1.3.4 Hoa
Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2008) hoa mận thuộc loại
hoa lưỡng tính, đa số thường tự thụ phấn, mọc thành từng chùm số lượng nhiều trên
các cành to hoặc cành nhỏ, ít khi ở đầu cành. Hoa mận mọc ở nách lá, có từ 3 - 7 hoa
trong một chùm, đường kính bông hoa là 2,5 - 3,5 cm, đài hoa dài 5 - 7 mm, đường
kính ống đài hoa rộng 1,5 cm và thùy dài 3 - 5 mm (Martin và ctv., 1987). Bầu noãn
phát triển phía dưới, nhiều nhụy 0,75 - 2 cm và hoa tự thụ phấn là chính. Cánh hoa
màu trắng hoặc vàng nhạt có 4 cánh và dạng thìa (Morton, 1987).
4
1.3.5 Trái
Trái mận có hình bầu dục, phần cuống hơi nhỏ lại, trọng lượng 50 - 120 g. Vỏ
rất mỏng màu trắng, hồng hay đỏ tía tùy giống. Thịt trái màu trắng hoặc hồng hơi xốp.
Vòi nhụy và đài hoa còn dính ở đầu trái đến khi già. Trái mận phần lớn đều có hạt từ
một hạt đến 2 - 3 hạt, hình bầu dục hơi dẹt, màu nâu. Hạt mận là loại đa phôi có thể
cho 2 - 3 cây con (Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa, 2008).
1.4 NHU CẦU SINH THÁI CÂY MẬN
1.4.1 Đất trồng
Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2008) mận có thể trồng
trên nhiều loại đất. Các giống mận có sản lượng và chất lượng cao thì cần đất tốt, tầng
đất mặt dày và nhiều dinh dưỡng. Đất có thành phần cơ giới nặng và tầng canh tác dày
không dưới 50 cm (Nguyễn Xuân Trường và ctv., 2000).
Loại đất thích hợp nhất để trồng mận là đất phù sa, đất thịt nhẹ hoặc cát pha.
Đất có độ ẩm cao (Việt Chương, 1999). Đất trồng mận có tầng dày không dưới 50 cm,
độ mùn 2 - 2,5% trở lên, tơi xốp, khả năng giữ ẩm tốt, dễ thoát nước và có pH từ 5,5 6,5 là tốt cho cây mận phát triển (Hoàng Ngọc Thuận, 2000). Nếu đất nhẹ phải chú ý
bón phân, đặc biệt là đất có tỷ lệ mùn thấp (Vũ Công Hậu, 2000).
1.4.2 Khí hậu
•
Mưa và ẩm độ
Mận tương đối thích hợp với khí hậu nóng ẩm và ẩm độ không khí cao. Ở các
vùng khí hậu khô hạn, lượng mưa dưới 300 mm/năm, nhưng có nước tưới thì cây vẫn
đạt năng suất cao, chất lượng tốt. Do bộ rễ ăn cạn nên mận không chịu hạn lâu và phải
tưới nước khi trời không mưa, đặc biệt khi trái tương đối lớn (Vũ Công Hậu, 2000).
•
Nhiệt độ
Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2008), mận là nhóm cây
có nguồn gốc nhiệt đới thích hợp với khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều. Nhiệt độ thích
hợp rộng khoảng 25 - 300C, lạnh dưới 150C ít ra hoa. Mận yêu cầu nhiệt độ bình quân
năm từ 200C, nhiệt độ trung bình mùa hè là 22 - 240C và nhiệt độ cao tuyệt đối không
quá 350C (Hoàng Ngọc Thuận, 2000).
5
•
Ánh sáng
Theo Vũ Công Hậu (2000), ánh sáng yêu cầu của mận cũng khá nghiêm ngặt.
Ở chổ quang cây cho sản lượng cao, chất lượng tốt nhưng phải đủ ẩm. Mận cũng
tương đối chịu được những nơi có ánh sáng yếu nhưng không quá rợp và ở đây mận sẽ
cho ít trái hơn so với ngoài nắng. Mận còn cần đầy đủ ánh sáng nhưng không quá
mạnh, có như vậy mới đảm bảo sinh trưởng tốt, cho sản lượng và chất lượng cao (Tủ
Sách Kiến Thức Nhà Nông, 2005).
1.5 GIỐNG
Theo Nguyễn Văn Hạnh (1999) trong kết quả khảo sát các giống mận của
Viện Cây Ăn Quả Miền Nam tại các tỉnh ĐBSCL và miền Đông Nam bộ cho thấy:
hiện cây mận có trên 25 giống/dòng và chia thành bốn nhóm chính, phân biệt qua hình
thái và màu sắc như: đỏ/hồng, xanh và trắng.
•
Mận Dona (Mận An Phước)
Có nguồn gốc từ giống Thongsamsri được công ty VACDONA nhập từ Thái
Lan đem về ghép trên giống mận xanh Đường của Việt Nam vào năm 1999 và trồng
đầu tiên tại xã An Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai nên có tên gọi là mận An
Phước. Tên gọi mận Dona do Cục Sở Hữu Công Nghiệp cấp chứng nhận thương hiệu
năm 2003 (Bộ Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn, 2009).
Cây sinh trưởng mạnh, lá to màu xanh sậm, đọt non màu đỏ sẩm. Hoa mọc
thành chùm từ nách lá. Trái to hình chuông, màu đỏ sẫm đẹp, trung bình 100 - 150
gam/trái. Thịt trái màu trắng xanh, phẩm chất ngon ngọt, không hạt, được ưa chuộng
ăn tươi hoặc trưng bày vào dịp lễ tết.
Theo Nguyễn Văn Hạnh (1999), mận An Phước còn có ưu điềm ít sâu bệnh,
cho trái từ 12 - 18 tháng sau khi trồng, năng suất cao, với 2 - 3 vụ trái/năm. Giống tiếp
hợp tốt khi ghép trên giống mận địa phương, có nhược điểm dễ rụng, nhiễm ruồi đục
trái và sâu đục trái.
6
•
Mận Hồng Đào Đá (hay mận Ấn Độ)
Nguồn gốc xuất phát từ tỉnh Sóc Trăng và trồng nhiều ở Tiền Giang, Vĩnh
Long, Cần Thơ. Cây sinh trưởng và phân tán mạnh, lá hình mác thuôn, hơi gợn sóng
màu xanh đậm, đọt non màu đỏ nâu. Hoa mọc chùm từ nách lá, mùa tự nhiên tháng 9 10 dương lịch, hoa nở đến thu hoạch khoảng 105 - 120 ngày. Trái khá to (120 - 140
g/trái), hình quả lê, vỏ màu xanh xen kẻ sọc hồng tử đỉnh đến đáy trái. Thịt trái dòn,
cứng, ít nước, độ Brix 12 - 14%. Trái có trung bình từ 2 - 3 hạt/trái. Giống cho năng
suất cao, cây 6 năm tuổi có thể cho năng suất 150 - 180 kg/cây. Khuyết điểm của trái
mận Hồng Đào Đá là rỗng ruột và có hạt nên giá bán còn thấp (Nguyễn Văn Hạnh,
1999).
•
Mận Xanh Lương Hòa Lạc
Giống có nguồn gốc từ xã Lương Hòa Lạc, huyện Chợ Gạo, Tiền Giang. Hiện
nay, cây ít được phổ biến, trồng chủ yếu ở Tiền Giang và Bến Tre. Trái khá to (80 100 g/trái), có hình quả lê, ngọt, thịt trái trắng xanh nhạt, mềm xốp, ngọt và thường
không hạt. Năng suất 150 - 180 kg/cây, dễ xử lý ra hoa, nhưng trái dễ rụng và nhiễm
rất nặng ruồi đục trái (Nguyễn Văn Hạnh, 1999).
•
Mận Xanh Đường
Giống có nguồn gốc từ Bến Tre và được trồng rãi rác ở các huyện Châu
Thành, Chợ Lách... Trái hình bán cầu, màu xanh đọt chuối, bề mặt trái nổi gân. Trái
giòn, lượng nước trong trái trung bình, chứa 2 - 4 hạt, năng suất 80 - 100 kg/năm/cây
(Nguyễn Văn Hạnh, 1999).
•
Mận Hồng Đào Điều
Trái khá to 120 - 140 g/trái, hình quả lê, vỏ màu xanh xen kẻ sọc hồng tử đỉnh
đến đáy trái. Thịt trái dòn, cứng, ít nước, độ brix 11 - 14%, có 2 - 3 hạt/trái. Giống cho
năng suất 100 - 150 kg/cây/năm với cây 4 - 8 năm tuổi. Khuyết điểm của mận Hồng
Đào Điều là rỗng ruột và có hạt nên giá bán còn thấp (Nguyễn Văn Hạnh, 1999).
7
1.6 ĐẶC ĐIỂM RA HOA VÀ ĐẬU TRÁI MẬN
1.6.1 Đặc điểm ra hoa
Theo Shu và ctv., (2007) mận ra hoa ở nách lá, mầm hoa sau khi được hình
thành gặp điều kiện thích hợp hay kích thích ra hoa bằng cách cắt tỉa và xử lý bằng hóa
chất thì mầm hoa sẽ xuất hiện.
Theo Morton (1987) hoa thường ra theo mùa, nó tùy thuộc vào điều kiện thời
tiết, đất trồng từ vùng này đến vùng khác và thậm chí từ năm này sang năm khác. Ở
Malaysia sự ra hoa của mận là 2 - 3 lần mỗi năm, khu vực Nam Thái Bình Dương cây
ra hoa từ tháng 8 đến tháng 11. Khu vực Haway nằm phía Bắc của đường xích đạo thì
cây cho ra hoa khi được 7 - 8 năm tuổi và chỉ ra hoa hai lần một năm vào tháng 4,
tháng 12.
Theo Vũ Công Hậu (2000) thì khu vực miền Bắc của Việt Nam mận nở hoa
từ tháng 1 đến tháng 2. Giống mận Tam Hoa thường ra hoa đầu tháng 2 (vào dịp tết
âm lịch). Đối với giống mận chua, giống địa phương thì ra hoa trước, khoảng cuối
tháng 12 đầu tháng giêng. Ở đồng bằng, mận chín vào tháng 5 - 6, vùng núi chín muộn
hơn 1 - 2 tháng, và cũng còn tùy giống chín sớm hay muộn.
Ở Trung Quốc có một số giống mận hoa không tự thụ phấn được do đó thụ
phấn chéo sẽ trở nên có lợi. Trong thực tế ta có thể trồng vài ba giống chung một vườn
để cây có thể thụ phấn lẫn nhau (Vũ Công Hậu, 1996).
1.6.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự ra hoa mận
•
Giống cây
Giống mận Wax Jambu ở Đài Loan có thời gian sinh trưởng kéo dài từ 3 - 7
năm mới ra hoa, nếu nhân giống vô tính thì cây ra hoa sớm hơn 3 - 5 năm. Tuy nhiên,
giống thường có khuynh hướng ra hoa sớm hoặc muộn trong mùa khô là do các chồi
non của cây ít hoặc có sự tăng trưởng không đồng bộ (Morton, 1987). Theo Martin và
ctv., (1987) các giống khác nhau có đặc tính ra hoa cũng khác nhau khi đáp ứng với
điều kiện môi trường. Sự ra hoa khác nhau của các giống còn được thể hiện qua giai
đoạn sinh trưởng và phát triển của cây, đến độ tuổi xác định của giống thì sẽ xuất hiện
sự tương quan giữa các hoocmon, hình thành trạng thái trưỡng thành trong mô phân
8