BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-
-
HUỲNH ĐĂNG QUANG
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ĐẠM VÀ PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ COBALT ĐẾN NĂNG SUẤT ĐẬU
PHỘNG (Arachis hypogaea L.) TRÊN ĐẤT
GIỒNG CÁT HUYỆN TIỂU CẦN
TỈNH TRÀ VINH
Luận văn tốt nghiệp
Ngành : NÔNG HỌC
Cần Thơ, 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-
-
Luận văn tốt nghiệp
Ngành : NÔNG HỌC
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ĐẠM VÀ PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ COBALT ĐẾN NĂNG SUẤT ĐẬU
PHỘNG (Arachis hypogaea L.) TRÊN ĐẤT
GIỒNG CÁT HUYỆN TIỂU CẦN
TỈNH TRÀ VINH
Giáo viên hướng dẫn:
TS. Trần Thị Kim Ba
Sinh viên thực hiện:
Huỳnh Đăng Quang
MSSV: 3073189
Lớp: TT0719A2
Cần Thơ, 2011
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông học với đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ĐẠM VÀ PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ COBALT ĐẾN NĂNG SUẤT ĐẬU
PHỘNG (Arachis hypogaea L.) TRÊN ĐẤT
GIỒNG CÁT HUYỆN TIỂU CẦN
TỈNH TRÀ VINH
Do sinh viên Huỳnh Đăng Quang thực hiện
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Cán bộ hướng dẫn
TS. Trần Thị Kim Ba
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-----------------------------------------------------------------------------------------------------Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Nông học với đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ĐẠM VÀ PHƯƠNG
PHÁP XỬ LÝ COBALT ĐẾN NĂNG SUẤT ĐẬU
PHỘNG (Arachis hypogaea L.) TRÊN ĐẤT
GIỒNG CÁT HUYỆN TIỂU CẦN
TỈNH TRÀ VINH
Do sinh viên Huỳnh Đăng Quang thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:.........................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:.................................................
Thành viên hội đồng
…………………….
………………………..
…………………….
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Huỳnh Đăng Quang
iv
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và tên: Huỳnh Đăng Quang
Giới tính: Nam
Sinh ngày: 04/08/1987
Dân tộc: kinh
Nơi sinh: Trung Thành Tây, Vũng Liêm, Vĩnh Long
Hộ khẩu thường trú: 3, Võ Thị Sáu, P1 - TP.Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
Điện thoại: 0939289929
E-mail:
Họ và tên cha: Huỳnh Bá Thọ
Sinh năm: 1961
Họ và tên mẹ: Võ Thị Hà
Sinh năm: 1961
Quá trình học tập:
Tốt nghiệp cấp I năm 1998 tại trường tiểu học Hùng Vương, TPVL.
Tốt nghiệp cấp II năm 2002 tại trường THCS Lê Quý Đôn, TPVL.
Tốt nghiệp cấp III năm 2005 tại trường THPT Lưu Văn Liệt, TPVL.
2007 – 2011: sinh viên ngành Nông học khóa 33 thuộc khoa Nông
nghiệp và Sinh học ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Người khai
Huỳnh Đăng Quang
v
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng,
Cha, Mẹ đã suốt đời tận tụy, vất vả vì tương lai của con.
Bà nội đã chăm lo cho con rất nhiều trong khoảng thời gian con học đại học.
Tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến,
TS.Trần Thị Kim Ba đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quí
báu và những lời gợi ý, lời khuyên bổ ích để giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Thầy Nguyễn Phước Đằng, cố vấn học tập của lớp đã quan tâm và dìu dắt lớp
hoàn thành tốt khóa học ở trường Đại học Cần Thơ.
Chân thành cảm ơn,
Tập thể quí thầy cô ở khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng đã hết lòng dạy
dỗ, truyền đạt những kiến thức quí báu trong quá trình học tập tại trường.
Chân thành biết ơn,
Anh Trương Thanh Đệ, học viên cao học ngành trồng trọt khóa 16 đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện và viết đề tài.
Gia đình anh Thạch Phi ở ấp Cây Hẹ, xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà
Vinh đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành thí nghiệm.
Các bạn: Ngọc, Hữu Nam, Vui, Nguyên, Năm, Đến, Loan, Kiều đã giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình làm đề tài.
Thân ái gửi về,
Các bạn sinh viên ngành Nông học khóa 33 lời chúc sức khỏe và thành đạt
trong tương lai.
Xin nhớ mãi những tình cảm thân thiết cùng các bạn lớp Nông học khóa 33 đã
cùng nhau trải qua những kỷ niệm vui buồn của năm tháng thời sinh viên.
HUỲNH ĐĂNG QUANG
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN. ............................................................................................... iv
LÝ LỊCH CÁ NHÂN ........................................................................................... v
LỜI CẢM TẠ....................................................................................................... vi
MỤC LỤC ........................................................................................................... vii
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................ ix
DANH SÁCH BẢNG........................................................................................... x
DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ............................................................... xi
TÓM LƯỢC......................................................................................................... xii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 – LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................. 2
1.1 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT, SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐẬU
PHỘNG .......................................................................................................... 2
1.1.1 Sự nảy mầm của hạt .......................................................................... 2
1.1.2 Sự phát triển của thân và cành ........................................................... 2
1.1.3 Rễ và sự hình thành nốt sần............................................................... 3
1.1.4 Sự ra hoa và đâm thư đài ................................................................... 3
1.1.5 Sự hình thành trái và chín ................................................................. 4
1.2 NHU CẦU VỀ SINH THÁI CỦA ĐẬU PHỘNG........................................... 4
1.2.1 Nhiệt độ ............................................................................................ 4
1.2.2 Nước ................................................................................................. 4
1.2.3 Ánh sáng ........................................................................................... 5
1.2.4 Đất .................................................................................................... 5
1.2.5 pH ..................................................................................................... 5
1.3 DƯỠNG CHẤT KHOÁNG ĐẠM (N) ........................................................... 5
1.3.1 Vai trò của N đối với cây đậu phộng ................................................. 5
1.3.2 Nhu cầu đạm của cây đậu phộng ....................................................... 6
1.3.3 Sự thừa, thiếu đạm trên đậu phộng và các nguồn cung cấp đạm ........ 6
1.3.4 Các loại phân đạm chính ................................................................... 7
1.4 DƯỠNG CHẤT KHOÁNG COBALT (Co) ................................................... 8
1.4.1 Vị trí, vai trò của cobalt..................................................................... 8
1.4.2 Lượng chứa cobalt trong đất và trong cây ......................................... 8
1.4.3 Một số kết quả nghiên cứu ứng dụng cobalt trong nông nghiệp ......... 8
CHƯƠNG 2 – PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP ..................................... 11
2.1 PHƯƠNG TIỆN ............................................................................................. 11
2.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm ...................................................... 11
2.1.2 Vật liệu và phương tiện thí nghiệm ................................................... 11
2.2 PHƯƠNG PHÁP ............................................................................................ 11
2.2.1 Cách bố trí thí nghiệm ....................................................................... 11
vii
2.2.2 Kỹ thuật canh tác .............................................................................. 13
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi.......................................................................... 14
2.2.3.1 Các chỉ tiêu nông học .......................................................... 14
2.2.3.2 Các chỉ tiêu nốt sần ............................................................. 14
2.2.3.3 Các chỉ tiêu năng suất ......................................................... 15
2.3 XỬ LÝ SỐ LIỆU............................................................................................ 16
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................... 17
3.1 TÌNH HÌNH TỔNG QUÁT KHU THÍ NGHIỆM........................................... 17
3.2 CÁC CHỈ TIÊU NÔNG HỌC ........................................................................ 17
3.2.1 Chiều cao cây.................................................................................... 17
3.2.2 Chiều rộng tán cây ............................................................................ 19
3.2.3 Số nhánh trên cây .............................................................................. 20
3.3 CHỈ TIÊU NỐT SẦN ..................................................................................... 21
3.3.1 Số lượng nốt sần từng loại trên cây ................................................... 21
3.3.2 Tổng số lượng nốt sần trên cây.......................................................... 24
3.3.3 Tỉ lệ nốt sần hữu hiệu từng loại trên cây............................................ 25
3.3.4 Tỉ lệ nốt sần hữu hiệu trên cây .......................................................... 27
3.4 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT ......................................... 27
3.4.1 Tổng số trái trên cây.......................................................................... 27
3.4.2 Số trái già trên cây ............................................................................ 28
3.4.3 Số hạt chắc trên trái........................................................................... 29
3.4.4 Số hạt lép trên trái ............................................................................. 30
3.4.5 Trọng lượng 100 hạt.......................................................................... 31
3.4.6 Tỷ lệ nhân ......................................................................................... 32
3.4.7 Năng suất lý thuyết ........................................................................... 33
3.4.8 Năng suất thực tế .............................................................................. 34
CHƯƠNG 4 – KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 37
4.1 KẾT LUẬN .................................................................................................... 37
4.2 ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................... 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 38
PHỤ CHƯƠNG 1 – BẢNG ANOVA
PHỤ CHƯƠNG 2 – MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM
viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
1.1
Sự sinh trưởng và phát triển của thư đài
4
1.2
Sự tăng trưởng của đậu nành qua các liều lượng (mg CoCl2) bón vào
1kg đất
9
2.1
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
12
2.2
Phương pháp đo chiều cao cây
14
2.3
Phương pháp đo chiều rộng tán cây
14
3.1
Chiều rộng tán cây (cm) qua các giai đoạn sinh trưởng ở các liều
lượng N trên giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà
Vinh.
Chiều rộng tán cây (cm) qua các giai đoạn sinh trưởng ở các phương
pháp xử lý Co trên giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh
Trà Vinh.
20
3.2
20
3.3
Số nhánh trên cây ở các phương pháp xử lý Co trên giống đậu
phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
21
3.4
Số lượng các loại nốt sần trên cây (nốt sần/cây) ở các liều lượng N
trên giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
23
3.5
Số lượng các loại nốt sần trên cây (nốt sần/cây) ở các phương pháp
xử lý Co trên giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà
Vinh
24
3.6
Tỉ lệ các loại nốt sần hữu hiệu (%) ở các liều lượng N trên giống đậu
phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
26
3.7
Tỉ lệ các loại nốt sần hữu hiệu (%) ở các phương pháp xử lý Co trên
giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
26
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
1.1
Các loại phân đạm chính (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999)
2.1
Các nghiệm thức được thực hiện trong thí nghiệm
12
2.2
Loại, liều lượng và thời điểm bón phân cho đậu phộng
13
2.3
Kích thước các loại nốt sần A, B, C
15
3.1
Chiều cao cây (cm) qua các giai đoạn sinh trưởng ở các liều lượng N
và phương pháp xử lý Co trên giống đậu phộng MD7 ở huyện Tiểu
Cần, tỉnh Trà Vinh
19
3.2
Số lượng các loại nốt sần trên cây (nốt sần/cây) ở các nghiệm thức
bón đạm và xử lý Co trên giống đậu phộng MD7 ở huyện Tiểu Cần,
tỉnh Trà Vinh
22
3.3
Số lượng nốt sần trên cây ở các liều lượng N và phương pháp xử lý
Co trên giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
25
3.4
Tỷ lệ nốt sần hữu hiệu trên cây ở các liều lượng N và phương pháp
xử lý Co trên giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà
Vinh
27
3.5
Tổng số trái trên cây ở các liều lượng N và phương pháp xử lý Co
trên giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
28
3.6
Số trái già trên cây ở các liều lượng N và phương pháp xử lý Co trên
giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
29
3.7
Số hạt chắc trên trái ở các liều lượng N và phương pháp xử lý Co
trên giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
30
3.8
Số hạt lép trên trái ở các liều lượng N và phương pháp xử lý Co trên
giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
31
3.9
Trọng lượng 100 hạt (g) ở các liều lượng N và phương pháp xử lý
Co trên giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
32
3.10
Tỷ lệ nhân (%) ở các liều lượng N và phương pháp xử lý Co trên
giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
33
3.11
Năng suất lý thuyết (kg/ha) ở các liều lượng N và phương pháp xử
lý Co trên giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
34
3.12
Năng suất thực tế (kg/ha) ở các liều lượng N và phương pháp xử lý
Co trên giống đậu phộng MD7 tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh
35
x
7
DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
NSKG:
N:
Co:
ĐBSCL:
STT:
Ngày sau khi gieo
Đạm
Cobalt
Đồng bằng Sông Cửu Long
Số thứ tự
xi
HUỲNH ĐĂNG QUANG, 2011. “Ảnh hưởng của liều lượng đạm và phương pháp
xử lý cobalt đến năng suất đậu phộng (Arachis hypogaea L.) trên đất giồng cát
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông học, khoa Nông
nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ, 50 trang.
Người hướng dẫn khoa học: TS.Trần Thị Kim Ba.
TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của liều lượng đạm và phương pháp xử lý cobalt đến
năng suất đậu phộng (Arachis hypogaea L.) trên đất giồng cát huyện Tiểu Cần,
tỉnh Trà Vinh” được thực hiện nhằm xác định liều lượng đạm và phương pháp xử
lý cobalt làm gia tăng năng suất đậu phộng.
Thí nghiệm được thực hiện từ 6/2010 đến 9/2010 trên giống đậu phộng MD7 ở
huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức thừa số 2 nhân
tố trong khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. Có tất cả 9 nghiệm thức là tổ
hợp của 3 liều lượng đạm (50, 70 và 90 kg N/ha) và 3 phương pháp xử lý cobalt
(không xử lý, áo hạt trước khi gieo với liều lượng 0,5g Cobalt nitrate
hexahydrate/1kg hạt và phun qua lá với liều lượng 200 ppm Cobalt nitrate
hexahydrate vào thời điểm 21 ngày sau khi gieo với lượng dung dịch 1000 lít/ha ).
Kết quả thí nghiệm cho thấy, phương pháp áo hạt kết hợp với bón 70kg N/ha
cho số lượng nốt sần trên cây cao nhất (211 nốt sần/cây). Tỷ lệ nốt sần hữu hiệu đạt
cao nhất ở nghiệm thức bón 70kg N/ha (78,3%) và áo hạt Co (77,3%). Các thành
phần năng suất của đậu phộng MD7 đạt cao nhất khi áo hạt với Co ở liều lượng
50kg N/ha với số trái già trên cây là 22,3 trái/cây; tỷ lệ nhân là 82,61%. Sử dụng
phương pháp áo hạt Co kết hợp với bón N ở liều lượng 50kg/ha làm gia năng suất
lý thuyết và thực tế của đậu phộng MD7 (năng suất lần lượt là 6489 và 5244 kg/ha).
xii
1
MỞ ĐẦU
Trà Vinh với diện tích đất nông nghiệp trên 180.000 ha, cây lúa được xem là
cây trồng chủ lực của tỉnh với trên 100.000 ha (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Trà Vinh, 2008). Tuy nhiên, việc sản xuất lúa không mang lại hiệu quả
kinh tế cao khi canh tác trên vùng đất giồng cát (chiếm trên 15.000 ha) vì loại đất
này có nhược điểm là khả năng giữ nước và phân bón thấp làm gia tăng chi phí
trong canh tác lúa. Đặc điểm của đất giồng cát là chứa nhiều cát và không độc chất
(Nguyễn Bảo Vệ, 2001), dễ thoát nước nên không bị ngập úng trong mùa mưa, có
tầng canh tác dầy, rất phù hợp cho bộ rễ cây trồng cạn và cây lấy củ phát triển.
Nhằm gia tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất trên vùng đất giồng cát, tỉnh Trà Vinh
đã thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng là đưa cây màu xuống chân đất
ruộng, trong đó cây đậu phộng được xem là cây trồng có ưu thế nhất, vì đậu phộng
là cây phát triển rất tốt trên nền đất cát, vừa có giá trị kinh tế cao và được người dân
trong tỉnh trồng phổ biến trong những năm gần đây (Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Trà Vinh, 2008).
Tuy nhiên đất giồng cát vẫn còn một số hạn chế nhất định nên năng suất đậu
phộng ở một số vùng của tỉnh chưa cao. Trong đó vấn đề dinh dưỡng là một trong
những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến năng suất đậu phộng nói riêng và cây trồng nói
chung, nhất là đạm. Mặc dù đậu phộng có khả năng tổng hợp đạm từ khí trời nhờ vi
khuẩn cố định đạm, nhưng quá trình cố định đạm bị giảm hiệu quả khi có sự thiếu
hụt của dưỡng chất cobalt (Riley và Dilwarth, 1986; Nadia Gad, 2006). Ngoài ra,
Kliewer và Evans (1962) còn cho biết thiếu cobalt không chỉ giới hạn sự tăng
trưởng của vi khuẩn Rhizobium spp. mà còn hạn chế tổng hợp coenzyme cobamide
của loài sinh vật này. Vai trò tích cực của đạm và cobalt đối với cây đậu phộng đã
được nhiều tác giả đề cập nhưng cho đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên
cứu nào trong việc kết hợp giữa liều lượng đạm và phương pháp xử lý cobalt cho
phù hợp nhằm làm gia tăng năng suất đậu phộng.
Xuất phát từ thực trạng trên, đề tài: “Ảnh hưởng của liều lượng đạm và
phương pháp xử lý cobalt đến năng suất đậu phộng (Arachis hypogaea L.) trên
đất giồng cát huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh” được thực hiện nhằm mục tiêu xác
định liều lượng phân đạm và phương pháp xử lý cobalt để làm tăng năng suất đậu
phộng trên vùng đất này.
2
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT, SỰ SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
ĐẬU PHỘNG
1.1.1 Sự nảy mầm của hạt
Đây là giai đoạn mở đầu cho chu kỳ sinh trưởng của cây đậu phộng. Hạt bắt
đầu chuyển từ trạng thái tiềm sinh sang trạng thái sống. Quá trình này bao gồm: sự
hút nước của hạt, hoạt động của các men phân giải và các hoạt động sinh lý của quá
trình nảy mầm (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv., 1996).
Theo Lê Song Dự và Nguyễn Thế Côn (1979), muốn hạt đậu phộng nảy mầm
tốt cần chú ý một số điều kiện như: nhiệt độ, ẩm độ, hàm lượng oxy… Khoảng
nhiệt độ 27-370C là điều kiện nảy mầm tốt nhất. Ngưỡng tối thấp là 12-150C. Vì
kích thước của hạt đậu phộng tương đối lớn nên muốn hạt nảy mầm cần một lượng
nước đáng kể khoảng 35-40% trọng lượng hạt. Khi hút nước, hạt bắt đầu trương lên,
lúc đó sự phân chia và kéo dài tế bào xảy ra. Khi phôi phát triển, vỏ hạt nứt ra và
cây con nảy mầm. Biểu hiện đầu tiên của quá trình nảy mầm là trục phôi hạ diệp
(phôi rễ) phá vỡ vỏ hạt, mọc dài ra rất nhanh (sau 3 ngày nảy mầm có thể đạt 1-2
cm), phát triển thành rễ chính đầu tiên và cắm sâu vào đất. Trục phôi thượng diệp
cũng lớn nhanh khiến 2 lá mầm tách nhau ra và từ đó những lá đầu tiên được hình
thành (Lê Song Dự và Nguyễn Thế Côn, 1979; Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv.,
1996). Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba (2005) còn cho biết sự nảy mầm hoàn
tất vào ngày thứ mười và trục hạ diệp dài khoảng 10-11 cm, lúc này đã chuyển sang
màu nâu như rễ. Sau 4 tuần, không còn phân biệt được giữa trục hạ diệp và rễ cọc.
1.1.2 Sự phát triển của thân và cành
Chiều cao thân cây đậu phộng phụ thuộc vào đặc điểm di truyền của giống và
điều kiện ngoại cảnh. Những giống dạng bụi thường có chiều cao thân đạt khoảng
70-150 cm (Chu Thị Thơm và ctv., 2006). Tốc độ tăng trưởng chiều cao thân tăng
dần trong thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng. Tốc độ này tăng nhanh trong thời kỳ ra
hoa và cuối thời kỳ ra hoa, đạt tốc độ cao nhất khoảng 0,7-1,5 cm/ngày. Ngay sau
đó khi cây chuyển sang giai đoạn đâm thư đài, hình thành trái, tốc độ tăng chiều cao
thân giảm rõ rệt, chỉ còn khoảng 0,2-0,5 cm/ngày (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv.,
1996).
Theo Đoàn Thị Thanh Nhàn (1996), đậu phộng phân cành từ nách hai lá mầm.
Cành cấp một phát triển từ nách lá thân chính, thường có 4-6 cành. Cành cấp hai
thường chỉ xuất hiện ở cặp cành cấp một đầu tiên. Vị trí cành cấp hai thường ở hai
3
đốt đầu tiên của cành cấp một, thường chỉ có bốn cành cấp hai xuất hiện khi cây có
5-6 lá trên thân chính. Khi cây bắt đầu nở hoa thì số lượng cành hầu như đạt mức
tối đa.
1.1.3 Rễ và sự hình thành nốt sần
Rễ cây đậu phộng thuộc loại rễ cọc và gồm có 3 phần là cổ rễ, rễ chính và rễ
phụ. Rễ chính có thể ăn sâu đến 1,3m. Rễ chính có trước, rễ phụ có sau. (Nguyễn
Danh Đông, 1984). Chiều dài rễ chính tùy thuộc vào đặc tính của loại đất canh tác
(Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005). Theo Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv.,
(1996), bộ rễ phát triển sớm và khỏe là cơ sở quan trọng để tăng năng suất. Trọng
lượng rễ sẽ thay đổi tùy theo điều kiện canh tác, tính chất đất đai và chế độ nước
trong đất.
Trên rễ cây đậu phộng có nhiều nốt sần có khả năng cố định đạm. Mười lăm
ngày sau khi hạt nảy mầm, nốt sần xuất hiện trên rễ chính và những rễ phụ gần rễ
chính. Sự xâm nhập của vi khuẩn Rhizobium spp. vào rễ tạo ra nốt sần và có nhiều ở
giống đậu phộng có nhiều lông hút (Nambiar và ctv., 1983). Theo Phạm Văn Thiều
(2002), những nốt sần này tăng nhanh về số lượng và kích thước từ khi cây đậu
phộng có 6-7 lá đến lúc hoa nở. Kích thước, vị trí, màu sắc bên trong của nốt sần có
liên quan đến khả năng cố định đạm. Nốt sần ở rễ chính và gần rễ chính có kích
thước lớn hơn, dịch hồng đỏ là những nốt sần hoạt động cố định đạm mạnh
(Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005).
1.1.4 Sự ra hoa và đâm thư đài
Khi đậu phộng được 5-7 lá thì bắt đầu phân hóa mầm hoa. Hoa màu vàng, mọc
từ nách lá, gồm các bộ phận: đài hoa, tràng hoa, nhị đực và nhụy cái (Nguyễn Bảo
Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005). Hoa đậu phộng thường phát triển thành chùm gồm
2-7 hoa, có khi lên đến 15 hoa (Lê Song Dự và Nguyễn Thế Côn, 1979).
Theo Lê Song Dự và Nguyễn Thế Côn (1979), sau khi hạt nảy mầm 25-45
ngày có khi tới 50 ngày thì cây bắt đầu nở hoa. Thời gian này sớm hay muộn phụ
thuộc vào đặc tính giống và điều kiện sinh thái.
Bầu noãn được thụ tinh bắt đầu kéo dài ra và mọc hướng xuống đất. Cấu trúc
đặc biệt này gọi là thư đài và có thể nhìn thấy được sau khi thụ tinh khoảng 7 ngày
(Hình 1.1). Thư đài có mũi nhọn có thể đâm vào đất khoảng 10-14 ngày sau khi thụ
phấn. Trái đang phát triển nằm ở đầu mút của thư đài. Khi đâm vào đất nó bắt đầu
lớn lên tạo thành trái và hạt. Một điểm cần lưu ý là trái sẽ không sinh trưởng cho
đến khi thư đài nằm ở trong tối. Trong trường hợp thư đài phát triển dài hơn 15 cm
mà không tiếp xúc được đất sẽ bị héo rụi, nhưng đôi khi cũng phát triển bên trên
mặt đất, nhưng khi đó trái sẽ không hình thành hoặc nếu có thì hột nhỏ và lép
(Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005).
4
Hình 1.1: Sự sinh trưởng và phát triển của thư đài
1.1.5 Sự hình thành trái và chín
Sau khi đâm thư đài xuống đất, đầu thư đài bắt đầu phình to thành trái. Trong
điều kiện bình thường, thời gian từ khi hoa nở đến khi hạt chín hoàn toàn khoảng
65-70 ngày (Nguyễn Danh Đông, 1984). Nếu gặp điều kiện bất lợi sẽ rút ngắn thời
gian của quá trình trên làm giảm trọng lượng trái và hạt, làm tăng trái một hạt
(Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005).
1.2 NHU CẦU VỀ SINH THÁI CỦA ĐẬU PHỘNG
1.2.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố môi trường quan trọng quyết định tốc độ sinh trưởng và phát
triển của cây đậu phộng. Cây đậu phộng thích hợp canh tác ở vùng có nhiệt độ nóng
và ẩm. Nhiệt độ thích hợp nhất là từ 25-300C và có thể thay đổi tùy theo giai đoạn
sinh trưởng của cây (Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005).
Theo Nguyễn Danh Đông (1984), nếu nhiệt độ không khí quá cao (30-350C)
cây sẽ rút ngắn thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng làm giảm chất khô tích lũy và giảm
số hoa trên cây, do đó làm giảm số trái và trọng lượng hạt. Nhiệt độ thuận lợi cho sự
ra hoa của đậu phộng từ 24-330C. Nhiệt độ tối thấp là 15-200C, nhiệt độ vượt quá
34-350C làm giảm số hoa có ích. Trong thời kỳ chín, yêu cầu về nhiệt độ là 25280C. Nhiệt độ thấp dưới 200C sẽ gây cản trở quá trình vận chuyển chất vào hạt và
làm giảm trọng lượng hạt.
1.2.2 Nước
Cây đậu phộng có khả năng chịu hạn tốt hơn so với cây đậu nành, đậu xanh.
Nếu cây bị hạn sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất. Nếu bị hạn vào lúc ra
hoa thì số lượng hoa và trái bị giảm, còn nếu bị hạn vào thời kỳ ra trái thì sẽ làm
giảm trọng lượng trái và hạt (Nguyễn Danh Đông, 1984 và Phạm Văn Thiều, 2002).
Nguyễn Danh Đông (1984) còn cho rằng từ khi đậu phộng ra hoa, vai trò của
nước đối với năng suất trở nên đặc biệt quan trọng. Thiếu nước trong thời kỳ ra hoa
5
làm giảm nghiêm trọng số hoa, đợt hoa rộ không hình thành được, thời gian ra hoa
kéo dài, tỉ lệ hoa có ích giảm đi do quá trình thụ phấn bị cản trở.
Ở miền Nam nước ta nếu chủ động được nước tưới có thể canh tác đậu phộng
quanh năm. Riêng Đồng bằng Sông Cửu Long, đậu phộng chính vụ được trồng vào
đầu mùa nắng trên đất chân giồng có tưới và trồng vào đầu mùa mưa trên đỉnh
giồng (Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005).
1.2.3 Ánh sáng
Các giống đậu phộng hiện trồng ở nước ta có đặc điểm là không mẩn cảm với
độ dài ngày, mặt khác lại có khả năng thích nghi với điều kiện ánh sáng ít. Mặc dù
vậy, cũng cần chú ý là lượng hoa nhiều hay ít của đậu phộng phụ thuộc vào số giờ
chiếu sáng. Vì thế cần lưu ý khi trồng độc canh cây đậu phộng, vấn đề xác định thời
vụ thích hợp cho từng giống ở từng vùng là hết sức quan trọng, hơn nữa cần chú ý
đến mật độ trồng sao cho không ảnh hưởng đến năng suất (Phạm Văn Thiều, 2002).
1.2.4 Đất
Đất trồng đậu phộng lý tưởng phải thoát nước nhanh và dễ tưới. Đất phải có sa
cấu nhẹ, xốp, thông thoáng để thư đài có thể đâm vào đất dễ dàng và giúp cho trái
phát triển tốt hơn, nghĩa là đất phải có nhiều cát, thịt pha cát và ít thành phần của sét
như đất giồng cát. Đất tơi xốp và thoáng khí còn là môi trường thích hợp cho các
loài vi sinh vật, nhất là vi sinh vật cố định N phát triển, đồng thời khi thu hoạch nhổ
được dễ dàng hơn (Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005).
1.2.5 pH
Đậu phộng là loại cây có khả năng chịu được đất chua, có thể trồng trên đất có
pH khoảng 4,5. Tuy nhiên pH thích hợp nhất cho đậu phộng là 6,0-7,0. Nếu pH
giảm thì cây sinh trưởng kém vì các nấm khuẩn sẽ phát triển nhanh hơn các vi
khuẩn. Các vi khuẩn Rhizobium của đậu phộng sẽ chết hoặc không còn khả năng để
tổng hợp Nitơ không khí của khí trời do các vi khuẩn này chỉ phát triển tốt trong đất
có pH từ 6,5-7,0 (Vũ Công Hậu và ctv., 1995).
1.3 DƯỠNG CHẤT KHOÁNG ĐẠM (N)
1.3.1 Vai trò của N đối với cây đậu phộng
Đạm là yếu tố dinh dưỡng có tác dụng rất lớn đối với sự sinh trưởng và phát
triển thân, lá, cành của cây đậu phộng. Ngoài ra, N còn ảnh hưởng đến số trái, số
hạt và trọng lượng hạt trong trái nên có ảnh hưởng rất lớn đến năng suất của cây đậu
phộng (Nguyễn Như Hà, 2006).
Theo Đoàn Thị Thanh Nhàn (1996), N có ảnh hưởng quan trọng tới hàm lượng
protein trong hạt của cây đậu phộng. N là thành phần của acid amin để cấu tạo nên
6
protein của đậu phộng và là thành phần cấu trúc nên protein và các hợp chất có N
khác ở các bộ phận non của cây. Bên cạnh đó, N có mặt ở các enzyme quan trọng
trong các hoạt động sống của cây, thành phần không thể thiếu được của protein dự
trữ trong hạt.
Đặc biệt, N còn cần thiết cho vi sinh vật cố định đạm phát triển, tạo nhiều nốt
sần hữu hiệu để thực hiện khả năng cố định N–tự đảm bảo phần lớn 50-70% tổng
nhu cầu N (Nguyễn Như Hà, 2006).
1.3.2 Nhu cầu đạm của cây đậu phộng
Đạm là thành phần có trong tất cả các tế bào của cây đậu phộng, nhiều nhất là
ở hạt và lá. Đậu phộng có khả năng sử dụng đạm từ khí trời thông qua sự cố định
đạm sinh học của vi khuẩn Rhizobium trong nốt sần, nhưng trong khoảng 15-20
ngày đầu sau khi gieo, nốt sần chưa phát triển trên rễ do đó cần phải cung cấp một
lượng N khởi động cho cây, nghĩa là cần bón lót 10-20 kg N/ha lúc hạt nảy mầm,
cùng lúc với bón lân.
Sự cần thiết bón thúc phân N cho đậu phộng tùy theo giống. Giống đậu có
cành mọc bò có khả năng cố định N hữu hiệu, lá có màu xanh đậm nên thường
không cần bón thúc. Còn giống đậu phộng có cành mọc đứng thường cố định N
kém, lá xanh nhạt, nên bón thúc 15-50 kg N/ha lúc hoa trổ được 50% (Nguyễn Bảo
Vệ và Trần Thị Kim Ba, 2005).
Đậu phộng hấp thu một lượng N rất lớn, thông thường để đạt được một tấn trái
khô cần sử dụng đến 50-75 kg N. Thời kỳ cây đậu phộng hút N nhiều nhất là thời
kỳ ra hoa cho đến làm hạt. Thời kỳ này chỉ chiếm 25% thời gian sinh trưởng của
đậu phộng nhưng hấp thu tới 40-45% tổng nhu cầu N của đậu phộng (Nguyễn Như
Hà, 2006).
1.3.3 Sự thừa, thiếu đạm trên đậu phộng và các nguồn cung cấp đạm
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Trần Thị Kim Ba (2005), cây đậu phộng thừa N thì lá
có màu xanh đậm, tập trung phát triển thân lá, ít rễ và hạn chế sự tạo trái. Nếu cây
thiếu N thì lá già có màu vàng nhạt, thân yếu ớt và dài, đọt non kém phát triển.
Thiếu N kéo dài, toàn cây đều bị vàng. Triệu chứng thiếu N thường chỉ xuất hiện
trong hai tuần đầu sau khi trồng. Thiếu N cây đậu phộng sinh trưởng kém, chất khô
tích lũy bị giảm, số trái và trọng lượng trái đều giảm. Đặc biệt nếu thiếu N vào thời
kỳ sinh trưởng cuối gây ảnh hưởng rất xấu, thiếu N nghiêm trọng ở thời kỳ này dẫn
đến cây ngừng phát triển trái và hạt (Nguyễn Như Hà, 2006).
Có hai nguồn cung cấp N cho đậu phộng là đạm do bộ rễ hấp thu từ đất và N
cố định ở nốt sần do hoạt động cố định Nitơ không khí của vi khuẩn cộng sinh cố
định N.
7
Nguồn N cố định có thể đáp ứng được 50-70% nhu cầu đạm của cây. Ngoài ra,
lá cũng có khả năng hấp thu N. Phương pháp bón N qua lá là nguồn bổ sung N có ý
nghĩa, nhất là ở thời kỳ sinh trưởng cuối, khi mà khả năng hấp thu của rễ và khả
năng cố định N của vi khuẩn nốt sần giảm sút (Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv.,
1996).
1.3.4 Các loại phân đạm chính
Bảng 1.1: Các loại phân đạm chính (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999)
Loại phân
Công thức
Hàm lượng N (%)
Ammonium sulphate
(NH4)2SO4
21
Ammonium chloride
NH4Cl
26
Ammonium
NH4NO3
33
Anhydruos amonia
NH3 lỏng
82
NH4H2PO4 và muối NH4+
khác
11 (48% P2O5)
NH4NO3.(NH4)2SO4
26
KNO3
14
CO(NH2)2
46
CaCN2
22
Ammonium phosphate
Amminium nitrate sulfate
Potassium nitrate
Urea
Calcium cyanamid
Phần lớn các dạng phân đạm dùng trong nông nghiệp đều được điều chế từ
NH3. Phân đạm có thể chia ra làm 2 loại: phân đạm hữu cơ và phân đạm vô cơ.
Phân đạm hữu cơ có nguồn gốc từ thực vật và động vật. Phân đạm vô cơ hầu hết
chứa đạm NH4+ và NO3 , một số ít phân đạm chứa amine và amid. Các loại phân
này đều hữu dụng cho cây trồng (Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2004).
8
1.4 DƯỠNG CHẤT KHOÁNG COBALT (Co)
1.4.1 Vị trí, vai trò của cobalt
Cobalt là nguyên tố chuyển tiếp, nằm ở ô 27, nhóm VIII B trong bảng hệ thống
tuần hoàn, trọng lượng nguyên tử 58,93.
Cobalt là một nguyên tố cần thiết cho một số vi sinh vật, đặc biệt là những vi
sinh vật cố định đạm, sự thiếu hụt nó làm giảm hiệu quả của quá trình cố định đạm
(Riley và Dilwarth, 1986; Gad, 2006). Cobalt là một thành phần của vitamin B12 và
coenzyme cobamide, cobalt giúp trong việc định hình phân tử nitơ trong nốt rễ của
cây họ đậu (Palit và ctv., 1998). Due và ctv., (1999) và Tenywa (2003), cho rằng sử
dụng cobalt cho số nốt sần lớn và nhiều số lượng nốt sần hữu hiệu trên cây đậu
nành, cũng như sự tích lũy đạm tổng số trong cành non. Nicholas và ctv., (1962), đã
chỉ ra rằng hoạt động của enzyme nitrate reductase giảm đi đáng kể trong vi khuẩn
Rhizobium japonicum phát triển trong môi trường nitrate thiếu cobalt. Yadov và
Khanna (2002), chỉ ra rằng nhu cầu cobalt và vai trò của nó trong cơ chế cố định
đạm cộng sinh chưa được hiểu rõ, nhưng tầm quan trọng của nó đối với vi khuẩn cố
định đạm cộng sinh thì được biết đến. Sự hiện diện của coenzyme cobamide trong
nốt sần của cây họ đậu và những cây không phải họ đậu đã khẳng định thêm vai trò
của cobalt trong sự cố định đạm. Ba cobalamine đặc trưng phụ thuộc hệ thống
enzyme trong vi khuẩn cố định đạm mà có thể giải thích cho ảnh hưởng của cobalt
trên sự tạo nốt sần và cố định đạm là: Methionine synthase, Ribonucleotide
reductase và Methylmalonyl coenzyme A mutase (Das, 2000).
1.4.2 Lượng chứa cobalt trong đất và trong cây
Trong đất cobalt hiện diện ở dạng silicat là chủ yếu, lượng chứa cobalt trong
đất thay đổi từ 2-90 kg/ha/15 cm đất (Ngô Ngọc Hưng, 2004). Theo Nguyễn Xuân
Hiển và ctv., (1977), hàm lượng cobalt trong đất phụ thuộc nhiều vào lượng chứa
nguyên tố này trong đá mẹ. Đá bazan là loại nham thạch hình thành đất giàu cobalt
nhất. Đất than bùn và đất có thành phần cơ giới nhẹ có hàm lượng cobalt thấp.
Hàm lượng cobalt trung bình trong cây thay đổi từ 0,01 đến 0,6 mg/kg chất
khô, hàm lượng này thay đổi tùy loài và các họ thực vật khác nhau. Nhiều tác giả đã
nghiên cứu về lượng chứa cobalt trong cây đã kết luận rằng những cây họ đậu giàu
cobalt hơn hẳn cây hòa thảo (Nguyễn Xuân Hiển và ctv., 1977).
1.4.3 Một số kết quả nghiên cứu về ứng dụng cobalt trong nông nghiệp
Trong những năm trước đây cobalt chưa được xem là nguyên tố cần thiết đối
với đời sống thực vật bậc cao. Tuy nhiên trong những năm gần đây, đã có công bố
nhiều tài liệu mới cho phép kết luận rằng rõ ràng phải xếp cobalt vào số những
nguyên tố cần thiết cho thực vật bậc cao.
9
Theo Nguyễn Xuân Hiển và ctv.,(1977), trong những thí nghiệm sinh dưỡng
của Reisenauer (1960) trên cây Medicago sativa cho thấy có những triệu chứng
thiếu đạm tuy đã có tẩm vi khuẩn nốt sần cho cây. Bón cobalt trong những điều kiện
đó đã khắc phục được những triệu chứng thiếu đạm và đã cải thiện sự phát triển của
cây. Dựa vào những kết quả đã thu được, tác giả này kết luận là cần có cobalt cho
quá trình giữ chặt đạm khí quyển của cây họ đậu. Đã thu được những kết quả tương
tự trong những thí nghiệm của Ahmed và Evans (1960) làm với cây đậu nành. Khi
làm sạch cẩn thận môi trường dinh dưỡng không còn vết cobalt thì thêm nguyên tố
này đã cải thiện rõ rệt sự phát triển của cây đậu nành đã được tẩm vi khuẩn nốt sần.
Ngoài ra, bón cobalt đã làm tăng lượng chứa chất diệp lục và đạm tổng số
trong lá cây cũng như lượng chứa vitamin B12 trong nốt sần ở rễ cây đậu nành.
Trong những thí nghiệm đồng ruộng của Reddy và Raj (1975), xử lý hạt giống đậu
phộng trước khi gieo bằng cobalt nitrate với liều lượng 500 mg cobalt nitrate trên
kg hạt, phun qua lá với liều lượng 500 mg cobalt nitrate trên lít nước giai đoạn 15
ngày sau khi gieo và kết hợp hai biện pháp xử lý hạt, phun qua lá đều làm gia tăng
số lượng nốt sần và năng suất của đậu phộng khác biệt so với các nghiệm thức
không có sự hiện diện của cobalt. Trong một thí nghiệm khác của Jayakumar và
Jaleel (2009), chứng minh được Cobalt đã giúp bộ rễ cây đậu nành hấp thu tốt hơn
nước và chất dinh dưỡng hòa tan do đó cải thiện rõ rệt sự tăng trưởng các cơ quan
khác của cây. Nồng độ 50mg CoCl2/1kg đất đã tỏ ra hiệu quả trong thí nghiệm.
Hình 1.2: Sự tăng trưởng của đậu nành qua các liều lượng (mg CoCl2) bón vào
1kg đất (Jayakumar và C.A.Jaleel (2009))
Trong thí nghiệm của Gad (2006), đã tìm ra ảnh hưởng đáng kể của Co giúp
tăng trưởng về các đặc tính nông học của cây đậu Hà Lan như: chiều cao cây,
đường kính thân, số nhánh, số lá và chiều dài lá. Kết quả thí nghiệm cũng đã chứng
10
minh được, khi bổ sung muối cobalt sulfate với liều lượng 8 ppm ở giai đoạn hạt
trên đậu Hà Lan sẽ làm giảm đi 25% lượng đạm cần bón cho cây từ đó làm giảm chi
phí bón phân đạm cho nông dân đồng thời làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Bên cạnh đó, thí nghiệm của Hala và Kandil (2007) trên cây đậu tằm (Vicia
faba L.) cũng đã thu được kết quả khả quan. Kết quả thí nghiệm đã chứng minh
phun cobalt qua lá với nồng độ 20 ppm cho thấy vai trò tích cực của cobalt đối với
sự sinh trưởng, tăng tỉ lệ protein tổng số với một số nguyên tố đa vi lượng trong cây
(N, P, K, Mn, Z, Cu) và quan trọng hơn cobalt còn làm tăng năng suất, tăng đáng kể
số nốt sần qua đó cải thiện đặc tính của đất trồng.
11
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Địa điểm và thời gian thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện tại ấp Cây Hẹ, xã Phú Cần, huyện Tiểu Cần, tỉnh
Trà Vinh.
Thời gian thí nghiệm: từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 9 năm 2010.
2.1.2 Vật liệu và phương tiện thí nghiệm
Giống đậu thí nghiệm: Giống đậu được sử dụng trong thí nghiệm là giống
MD7. Đây là giống do viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam tuyển chọn
từ tập đoàn đậu phộng kháng héo tươi vi khuẩn quốc tế nhập từ Trung Quốc, đăng
ký khảo nghiệm giống quốc gia năm 1999. Giống này có khả năng chịu hạn khá,
kháng bệnh héo tươi vi khuẩn cao và chống chịu bệnh hại lá trung bình. Giống
MD7 có dạng cây đứng gọn. Đặc điểm nổi bật của giống MD7 là trọng lượng hạt
lớn, trung bình khoảng 60 g/100 hạt, tỷ lệ nhân cao 70-75% (Nguyễn Văn Viết và
ctv., 2002; Nguyễn Thị Chinh, 2006).
Phân bón: sử dụng các loại phân hóa học như Ure (46% N), DAP (18% N,
46% P2O5), Kali (60% K2O), CaCO3, CaSO4; Cobalt nitrate hexahydrate
[Co(NO3)2.6H20] (99%) được dùng để phun qua qua lá và áo hạt.
Các loại thuốc trừ sâu bệnh như: Basudin 10 H để phòng trừ côn trùng trong
đất; Dual Gold 960 EC để diệt cỏ tiền nảy mầm; Cyperan 25 EC, Decis 2.5 EC trừ
sâu ăn lá; Anvil 5 SC phòng trị đốm lá; Validan 5 DD phòng bệnh đốm vằn và chết
cây con.
Dụng cụ và thiết bị: Thước đo, cân điện tử, sổ tay ghi chép và một số vật liệu
phục vụ thí nghiệm.
Hóa chất để phân tích: Acid sulfuric đậm đặc (H2SO4); acid clohydric đậm đặc
(HCl); acid Boric (H3BO3); acid nitric (HNO3); natrihydroxit (NaOH); cùng một số
hóa chất khác cần thiết cho quá trình phân tích mẫu.
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Cách bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 2 nhân tố
là ba liều lượng N (50, 70, 90 kg/ha) và ba phương pháp xử lý cobalt (không xử lý,
áo hạt trước khi gieo với liều lượng 0,5 g Cobalt nitrate hexahydrate/1kg hạt và
phun qua lá với liều lượng 200 ppm Cobalt nitrate hexahydrate vào thời điểm 21
12
ngày sau khi gieo với lượng dung dịch 1000 lít/ha ). Có ba 3 lần lặp lại, mỗi lần lặp
lại gồm chín lô tương ứng với chín nghiệm thức. Diện tích mỗi lô là 15 m2 (1,5 m x
10 m), khoảng cách giữa các lô là 0,3 m và giữa các lần lặp lại là 0,4 m. Các
nghiệm thức trong thí nghiệm được trình bày ở Bảng 2.1 và sơ đồ thí nghiệm được
trình bày ở Hình 2.1.
Bảng 2.1: Các nghiệm thức được thực hiện trong thí nghiệm
Phương pháp xử lý Cobalt (Co)
Liều lượng đạm (kg
N/ha)
Co0 (không xử lý)
Co1 (áo hạt)
Co2 (phun lá)
N1 (50)
N1Co0
N1Co1
N1Co2
N2 (70)
N2Co0
N2 Co1
N2Co2
N3 (90)
N3Co0
N3 Co1
N3Co2
REP. I
REP. II
REP. III
N1Co0
N1Co1
N3Co0
N2Co2
N2Co0
N1Co0
N1Co2
N2Co2
N3Co1
N1Co1
N3Co1
N2Co1
N1Co0
N1Co2
N3Co0
N1Co2
N2Co2
N2Co1
N3Co0
N3Co2
N3Co1
N2Co1
N1Co1
N3Co2
N3Co2
N2Co0
N2Co0
1,5m
0,4m
10m
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm