Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

ẢNH HƯỞNG của HUMIC TRONG điều KIỆN DINH DƯỠNG tối THIỂU lên cà CHUA SAVIOR bán THỦY CANH tại NHÀ lưới TRẠI NGHIÊN cứu và THỰC NGHIỆM NÔNG NGHIỆP ĐHCT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 85 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
KÕJ

HUỲNH PHÚC VINH

ẢNH HƯỞNG CỦA HUMIC TRONG ĐIỀU KIỆN DINH
DƯỠNG TỐI THIỂU LÊN CÀ CHUA SAVIOR
BÁN THỦY CANH TẠI NHÀ LƯỚI TRẠI
NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
NÔNG NGHIỆP - ĐHCT

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

CẦN THƠ - 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
---//---

ẢNH HƯỞNG CỦA HUMIC TRONG ĐIỀU KIỆN DINH
DƯỠNG TỐI THIỂU LÊN CÀ CHUA SAVIOR
BÁN THỦY CANH TẠI NHÀ LƯỚI TRẠI
NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
NÔNG NGHIỆP - ĐHCT

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC

Sinh viên thực hiện:


Huỳnh Phúc Vinh 3073218
Lớp Nông học K33

Cán bộ hướng dẫn:
PGs.TS. Trần Thị Ba
PGs.TS. Nguyễn Bảo Toàn
KS. Bùi Văn Tùng

CẦN THƠ - 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BÔ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
--//--

Chứng nhận đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA HUMIC TRONG ĐIỀU KIỆN DINH
DƯỠNG TỐI THIỂU LÊN CÀ CHUA SAVIOR
BÁN THỦY CANH TẠI NHÀ LƯỚI TRẠI
NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
NÔNG NGHIỆP - ĐHCT

Do sinh viên HUỲNH PHÚC VINH thực hiện
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần thơ, ngày…… tháng…… năm 2010
Cán bộ hướng dẫn


i


LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

HUỲNH PHÚC VINH

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BÔ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
…………………………………………………………………………………

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấm luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Nông Học với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA HUMIC TRONG ĐIỀU KIỆN DINH
DƯỠNG TỐI THIỂU LÊN CÀ CHUA SAVIOR
BÁN THỦY CANH TẠI NHÀ LƯỚI TRẠI
NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
NÔNG NGHIỆP - ĐHCT

Do sinh viên HUỲNH PHÚC VINH thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.

Ý kiến của hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp…………………………………….....
………………………………………………………………………………………...
……………….………………………………………………………………………..
………...………………………….…………………………………………………...
Luận văn tốt nghiệp được hội đồng đánh giá ở mức………………………………….

DUYỆT KHOA

Cần Thơ, ngày…..tháng……năm 2010

Trưởng khoa Nông Nghiệp và SHƯD

Chủ tịch Hội đồng

iii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Huỳnh Phúc Vinh

Giới tính: nam

Ngày sinh: 21/4/1988

Dân tộc: kinh

Con ông: Huỳnh Thanh Hồng


Sinh năm: 1960

Con bà: Nguyễn Thị Thu Nga

Sinh năm: 1958

Nơi sinh: Kế Sách, Sóc Trăng
Quê quán: ấp Phụng An, xã An Mỹ, Kế Sách, Sóc Trăng
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo từ năm 1994 – 1999
Trường trung học cơ sở An Mỹ 2
Địa chỉ: Phụng An, Xã An Mỹ, Kế Sách, Sóc Trăng
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo từ năm 1999 – 2003
Trường trung học cơ sở An Mỹ 1
Địa chỉ: Phụng An, xã An Mỹ, Kế Sách, Sóc Trăng
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo từ năm 2003 – 2006
Trường trung học phổ thông Kế Sách
Địa chỉ: Kế Sách, Sóc Trăng
4. Đại học
Trường Đại Học Cần Thơ (thời gian đào tạo từ 2007 – 2011)
Địa chỉ: đường 3/2. Phường Xuân Khánh, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Chuyên ngành: Nông Học (khóa 33)

HUỲNH PHÚC VINH

iv



LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ suốt đời tận tụy vì tương lai sự nghiệp của con.
Xin tỏ lòng biết ơn đến!
Cô Trần Thị Ba, thầy Nguyễn Bảo Toàn và thầy Bùi Văn Tùng đã hết lòng
hướng dẫn con hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Chân thành biết ơn!
Cô Võ Thị Bích Thủy và chị Lê Thị Thúy Kiều cao học K15 đã tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin biết ơn đến các cô, các chú trong Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm
Nông nghiệp đã tạo điều kiện tốt cho tôi hoàn thành thí nghiệm.
Chân thành cảm ơn!
Các bạn Nhiên, Thúy Ngọc, Minh Chí, Nhật Nam lớp Nông Học K33 A2,
cảm ơn anh Hải Hà lớp Công Nghệ Thực Phẩm K32, chị Thanh Hương, Bạch Nga
lớp Thú Y K32, anh Tuấn Huy lớp Quản Lý Đất Đai K32 và các bạn Nông Học
K33 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm.
Trong suốt quá trình làm đề tài tôi đã gặp không ít khó khăn từ khi bắt đầu
đến lúc kết thúc nhưng với sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô và sự giúp đỡ
nhiệt tình của các bạn đã giúp tôi hoàn thành đề tài một cách tốt nhất. Thân gởi đến
thầy cô và các bạn Nông Học K33 lời chúc sức khỏe và thành đạt trong tương lai.

HUỲNH PHÚC VINH

v


HUỲNH PHÚC VINH, 2010 “Ảnh hưởng của Humic trong điều kiện dinh dưỡng
tối thiểu lên cà chua Savior bán thủy canh tại nhà lưới trại Nghiên cứu và Thực
nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông học,

Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn:
PGs.TS. Trần Thị Ba, PGs.TS. Nguyễn Bảo Toàn và KS. Bùi Văn Tùng.
………………………………………………………………………………………...
TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của Humic trong điều kiện dinh dưỡng tối thiểu lên cà
chua Savior bán thủy canh tại nhà lưới trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông
nghiệp, Đại học Cần Thơ”, từ tháng 12/2009 – 4/2010 nhằm tìm ra nồng độ Humic
thích hợp xử lý vào giá thể xơ dừa góp phần làm tăng năng suất và phẩm chất cho
cà chua Savior. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức là
3 nồng độ Humic khác nhau được xử lý vào giá thể xơ dừa: 1) 0,125.10-3 ppm, 2)
0,25.10-3 ppm, 3) 0,5.10-3 ppm và 4) đối chứng (giá thể được xử lý bằng nước), với
11 lần lặp lại, mỗi lặp lại 12 cây.
Kết quả thí nghiệm cho thấy cà chua Savior trồng bán thủy canh trong nhà
lưới trên giá thể xơ dừa khi được xử lý với nồng độ Humic 0,25.10-3 ppm cho năng
suất cao nhất (9,11 tấn/ha), trái to với trọng lượng trung bình trái 50,6 g, trái có độ
cứng cao (3,1 kgf/cm2) và độ Brix 4,8%. Trong khi đó cây ở giá thể không được xử
lý với Humic có năng suất thấp nhất (5,73 tấn/ha) và năng suất này chỉ bằng 63%
năng suất trái ở Humic 0,25.10-3 ppm, trọng lượng trung bình trái 48,7 g với độ
cứng và độ Brix trái thấp. Sự xuất hiện của bệnh khảm, vàng xoắn lá không đáng kể
nên không làm chênh lệch nhiều đến năng suất lý thuyết và năng suất thực tế khi thu
hoạch.

vi


MỤC LỤC
Trang
TÓM LƯỢC..................................................................... vii
MỤC LỤC ....................................................................... viii
DANH SÁCH BẢNG ..................................................... x

DANH SÁCH HÌNH ...................................................... xi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Khái quát về cây cà chua
1.1.1 Nguồn gốc ............................................................................ 2
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng ................................................................ 2
1.1.3 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở Việt Nam ..... 2
1.1.4 Đặc tính thực vật cây cà chua .............................................. 3
1.2 Các yếu tố ngoại cảnh
1.2.1 Nhiệt độ ............................................................................... 7
1.2.2 Ánh sáng .............................................................................. 7
1.2.3 Ẩm độ .................................................................................. 8
1.2.4 Nước .................................................................................... 8
1.2.5 Đất và dinh dưỡng ............................................................... 8
1.3 Acid Humic – vai trò chất hữu cơ trong đất
1.3.1 Acid Humic .......................................................................... 10
1.3.2 Vai trò của chất hữu cơ – acid Humic trong đất ................. 13
1.4 Sản xuất cà chua trong nhà kính, nhà lưới ....................................... 15
1.5 Dinh dưỡng thủy canh và tưới nhỏ giọt
1.5.1 Thủy canh ............................................................................ 17
1.5.2 Tưới nhỏ giọt ....................................................................... 17
1.5.3 Trồng cây trên giá thể (chất nền) ......................................... 18
1.6 Một số kết quả nghiên cứu về việc ứng dụng Humic trong sản xuất
cà chua
1.6.1 Ứng dụng thủy canh, bán thủy canh ....................................... 19
1.6.2 Ứ dụng của Humic .................................................................. 20
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN
2.1 Phương tiện
2.1.1 Địa điểm và thời gian .......................................................... 23
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm .............................................................. 23


vii


2.2 Phương pháp
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ..................................................................
2.2.2 Kỹ thuật canh tác .................................................................
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................
2.2.4 Phân tích số liệu ...................................................................
Chương 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 Ghi nhận tổng quát ...........................................................................
3.2 Điều kiện ngoại cảnh
3.2.1 Nhiệt độ ...............................................................................
3.2.2 Ẩm độ ..................................................................................
3.2.3 Cường độ ánh sáng ..............................................................
3.3 Tình hình sinh trưởng
3.3.1 Chiều cao thân chính ...........................................................
3.3.2 Số lá .....................................................................................
3.3.3 Đường kính gốc thân ...........................................................
3.3.4 Kích thước trái .....................................................................
3.4 Thành phần năng suất và năng suất
3.4.1 Trọng lượng trái ...................................................................
3.4.2 Số trái trên cây .....................................................................
3.4.3 Trọng lượng trái trên cây .....................................................
3.4.4 Năng suất lý thuyết, năng suất thực tế .................................
3.5 Phẩm chất
3.5.1 Độ brix thịt trái ....................................................................
3.5.2 Ph trái ...................................................................................
3.5.3 Độ khác màu vỏ trái và độ dày thịt trái ...............................
3.5.4 Hàm lượng nitrat ..................................................................

3.5.5 Độ cứng trái .........................................................................
Chương 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận .............................................................................................
4.2 Đề nghị ..............................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................
PHỤ CHƯƠNG

viii

25
26
27
29
30
30
31
31
33
34
35
36
37
38
38
40
42
43
43
43
44

46
46
47


DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tựa bảng

Trang

1.1

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến từng giai đoạn phát triển của cà
chua (Shankara và ctv., 2005)

7

1.2

Kết quả phân tích hàm lượng (mg/kg) các chất trong mẫu xơ
dừa Việt Nam (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, 2008)

19

2.1

Tỷ lệ thành phần các chất trong dung dịch dinh dưỡng cung cấp

cho cà chua trồng trong nhà lưới tại trại NC & TNNN, ĐHCT
(12/2009 – 4/2010)

24

2.2

Thành phần dinh dưỡng trong xơ dừa DASA X2

24

2.3

Liều lượng, thời gian và cách thức cung cấp dinh dưỡng cho
cây cà chua Savior khi giá thể được xử lý với các nồng độ
Humic khác nhau trong điều kiện đinh dưỡng tối thiểu tại trại
NC & TNNN, ĐHCT (12/2009 – 4/2010)

27

3.1

Số lá thân chính (lá) ở các nồng độ Humic khác nhau trong
điều kiện đinh dưỡng tối thiểu lên cà chua Savior qua các giai
đoạn phát triển được khảo sát tại Trại Nghiên cứu và Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (12/2009 – 4/2010)

35

3.2


Đường kính gốc thân (cm) ở các nồng độ Humic khác nhau
trong điều kiên dinh dưỡng tối thiểu lên cà chua Savior qua các
giai đoạn phát triển được khảo sát tại Trại Nghiên cứu và Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (12/2009 –4/2010)

36

ix


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tựa hình

Trang

1.1

Công thức phân tử của acid Humic

11

2.1

Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát sự ảnh hưởng của Humic trong
điều kiện dinh dưỡng tối thiểu lên cà chua Savior bán thủy canh tại
nhà lưới trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học

Cần Thơ, 2009 – 2010

25

3.1

Diễn biến nhiệt độ, ẩm độ và cường độ ánh sáng trung bình quá
các thời điểm khảo sát trong ngày 15/1/2010 và 15/3/2010 tại Trại
Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông Nghiệp, ĐHCT (12/2009 –
4/2010)

32

3.2

Chiều cao thân chính của cà chua Savior khi xử lý ở các nồng độ
Humic khác nhau trong điều kiện dinh dưỡng tối thiểu qua các giai
đoạn khảo sát tại Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp,
ĐHCT (12/2009 – 4/2010)

34

3.3

Kích thước trái của cà chua Savior khi xử lý ở các nồng độ Humic
khác nhau trong điều kiện dinh dưỡng tối thiểu qua các giai đoạn
khảo sát tại Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT
(12/2009 – 4/2010)

37


3.4

Trọng lượng trái của cà chua Savior khi xử lý ở các nồng độ
Humic khác nhau trong điều kiện dinh dưỡng tối thiểu qua các giai
đoạn khảo sát tại Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp,
ĐHCT (12/2009 – 4/2010)

38

3.5

Số trái trên cây của cà chua Savior khi xử lý ở các nồng độ Humic
khác nhau trong điều kiện dinh dưỡng tối thiểu qua các giai đoạn
khảo sát tại Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT
(12/2009 – 4/2010)

39

3.6

Trọng lượng trái trên cây của cà chua Savior khi xử lý ở các nồng
độ Humic khác nhau trong điều kiện dinh dưỡng tối thiểu qua các
giai đoạn khảo sát tại Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT (12/2009 – 4/2010)

40

3.7


Năng suất trái của cà chua Savior khi xử lý ở các nồng độ Humic
khác nhau trong điều kiện dinh dưỡng tối thiểu khảo sát tại Trại
Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT

41

x


(12/2009 – 4/2010)
3.8

Độ Brix thịt trái của cà chua Savior khi xử lý ở các nồng độ
Humic khác nhau trong điều kiện dinh dưỡng tối thiểu khảo sát tại
Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (12/2009 –
4/2010)

42

3.9

Hàm lượng nitrat của cà chua Savior khi xử lý ở các nồng độ
Humic khác nhau trong điều kiện dinh dưỡng tối thiểu khảo sát tại
Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (12/2009 –
4/2010)

44

3.10


Độ cứng của trái của cà chua Savior khi xử lý ở các nồng độ
Humic khác nhau trong điều kiện dinh dưỡng tối thiểu khảo sát tại
Trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (12/2009 –
4/2010)

45

3.11

Một số hình thí nghiệm thực hiện tại trại NC & TNNN, ĐHCT: (a)
khu nhà lưới thực hiện thí nghiệm, (b) bố trí thí ngiệm, (c) giai
đoạn đầu sinh trưởng + đặt bẫy vàng, (d) giai đọan cây cho trái, (e)
và (f) giai đoạn trái chín và thu hoạch

46

xi


MỞ ĐẦU
Humic là một trong những thành phần của chất mùn có vai trò đặc biệt quan
trọng trong sản xuất nông nghiệp và được xem như là phân bón hữu cơ sinh học.
Acid Humic giúp tăng cường hoạt động sinh tổng hợp, kích thích phát triển hệ
thống rễ, tăng hoạt động của vi sinh vật trong đất từ đó giúp tăng khả năng sinh
trưởng, tăng năng suất và phẩm chất cho cây trồng. Việc ứng dụng Humic trong sản
xuất nông nghiệp đã được thực hiện từ rất lâu trên thế giới ở nhiều loài cây trồng
khác nhau trong đó đặc biệt là cây cà chua, một loại rau ăn trái phổ biến và bổ
dưỡng lại còn có thể chế biến đa dạng để đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng như: ăn
tươi, công nghệ đồ hộp, làm nước ép, làm mứt… chính vì thế cà chua được trồng
rộng rãi không chỉ trong nước mà còn cả trên thế giới.

Bên cạnh khả năng giúp tăng năng suất và phẩm chất cây trồng, Humic còn có
tác dụng tích cực với môi trường và độ an toàn cho sản phẩm, vì được xem như là
phân bón hữu cơ sinh học nên Humic có ảnh hưởng tốt đến môi trường do giảm
được liều lượng độc chất của hóa chất bảo vệ thực vật nên sản phẩm được tạo ra
cũng sạch hơn, an toàn hơn. Hiện nay, ngoài việc dân số tăng nhanh thì mức sống
và nhu cầu của con người ngày cũng cao hơn, vì thế để phù hợp với tình hình phát
triển của thế giới đòi hỏi các sản phẩm làm ra không những tăng lên về số lượng mà
còn phải đảm bảo an toàn về chất lượng. Chính vì lẽ đó đề tài “Ảnh hưởng của
Humic trong điều kiện dinh dưỡng tối thiểu lên cà chua Savior bán thủy canh tại
nhà lưới trại Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ” được
thực hiện để tìm ra một nồng độ Humic thích hợp nhất cho sự tăng trưởng, năng
suất và phẩm chất của cà chua.

1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÂY CÀ CHUA
1.1.1 Nguồn gốc
Theo Tạ Thu Cúc (2001), thì cà chua có nguồn gốc ở vùng Trung và Nam
Châu Mỹ, những loài cà chua hoang dại gần gũi với cà chua trồng hiện nay vẫn
được tìm thấy ở Peru, Bolivia và Ecuador. Cà chua được phổ biến vào Trung Quốc
và các nước Đông Nam Á khoảng thế kỷ 17 và trở thành một trong những loại rau
quan trọng ở nhiều nước (Phạm Hồng Cúc, 2007).
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng
Được xem là loại rau cao cấp, được tiêu thụ rộng rãi vì giàu nguồn khoáng
chất và vitamin. Cà chua được dùng để ăn tươi, nấu nướng hay chế biến đồ hộp, làm
mứt, kẹo, nước giải khát,… Theo Prosea (1994) trong 100 g phần ăn cà chua chứa

nước 94 g, chất đạm 1,0 g, chất béo 0,2 g, chất bột đường 3,6 g, Ca 10,0 mg, Fe 0,6
mg, Mg 10 mg, P 16 mg, vitamin A 1700 IU, vitamin B1 0,1 mg, vitamin B2 0,02
mg, vitamic C 2 mg (trích dẫn bởi Phạm Hồng Cúc, 2007) và theo Lerner (2004) thì
trung bình một quả cà chua cung cấp khoảng 57% vitamin C, 25% vitamin A, 8%
sắt,… nhưng riêng kcalo thì được cung cấp ít hơn khoảng 35 kcalo.
Theo Tiggchelaar (1989) thì thành phần hóa học cà chua như sau: nước: 94 –
95%, chất khô: 5 – 6%. Trong đó chất khô gồm có: 55% đường, 21% chất hòa tan
trong rượu, 12% acid hữu cơ, 7% chất vô cơ,5% các chất khác (trích dẫn bởi Tạ Thu
Cúc, 2001).
1.1.3 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và ở việt nam
* Thế giới: thống kê trong năm 2001 thì trên thế giới có khoảng 3,9 triệu ha
trồng cà chua với sản lượng hơn 105 triệu tấn trái tươi (Shankara et al., 2005), cho
đến năm 2007 thì FAS đã thống kê được Trung Quốc chiếm vị trí số 1 thế giới về
diện tích trồng và xuất khẩu cà chua với sản lượng 36,5 triệu tấn năm 2006, năm

2


2008 FAOSTAT cho biết có đến 129.649.883 tấn cà chua được xuất ra, nơi tiêu thụ
cà chua lớn nhất là Châu Âu rồi đến Châu Á, Bắc Mỹ, Nam Mỹ.
* Việt Nam: cà chua được trồng ở Việt Nam cách đây khoảng 100 năm, diện
tích khoảng 15.000 – 17.000 ha với sản lượng đạt được khoảng 280.000 tấn (Tạ Thu
Cúc, 2005) và được trồng chủ yếu ở trung du Bắc Bộ và đồng bằng Sông Hồng.
Theo nghiên cứu của Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Miền Nam trong
giai đoạn 2005 – 2007 ở hai huyện Đơn Dương và Đức Trọng (Lâm Đồng) có diện
tích canh tác cà chua từ 4000 – 4500 ha/năm, năng suất trung bình khoảng 35 – 40
tấn/ha, nếu áp dụng kỹ thuật cao kết hợp với điều kiện thuận lợi thì năng suất lên
đến 70 – 80 tấn/ha. Ở Việt Nam thì Đà Lạt là nơi trồng cà chua có năng suất cao.
Tuy nhiên nhìn chung thì năng suất cà chua trong cả nước vẫn còn thấp vì vậy nên
áp dụng nhiều trình độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và cải tiến trong quy trình

trong chế biến.
1.1.4 Đặc tính thực vật cây cà chua
* Rễ
Rễ cà chua thuộc rễ chùm, có thể ăn sâu 1,5m và rộng khoảng 1,5 – 2,5 m nên
cà chua là cây chịu hạn tốt (Trần Thị Ba và ctv., 1999), ở độ sâu dưới 1m thì rễ phát
triển ít, khả năng hút nước và dinh dưỡng yếu (Tạ Thu Cúc, 2005), rễ phân bố chủ
yếu ở tầng đất mặt dày khoảng 60 cm và tập trung nhiều ở tầng đất từ 0 – 30 cm.
Khi rễ chính của cây bị đứt, bộ rễ phụ sẽ phát triển và phân bố rộng nên cây có thể
chịu đựng được điều kiện khô hạn, bộ rễ ăn sâu hay cạn, mạnh hay yếu đều có liên
quan đến mức độ phân cành và phát triển của bộ phận trên mặt đất, do đó khi trồng
cà chua có tỉa cành, bấm ngọn thì bộ rễ thường ăn nông và hẹp hơn so với điều kiện
trồng tự nhiên (Sonntag, 2008). Cà chua khi được gieo thẳng sẽ giúp cây chống hạn
tốt vì rễ sẽ ăn sâu xuống lớp đất phía dưới và tầng đất này có độ ẩm ít biến động nên
sẽ giúp cây phát triển bình thường (Đường Hồng Dật, 2002).

3


* Thân
Thân cà chua thuộc thân bụi, tròn, trong thân chứa nhiều nước và có dịch màu
vàng, bên ngoài thân được phủ một lớp lông mỏng tuy nhiên thân cà chua mềm và
dễ gãy. Theo Chu Thị Thơm và ctv., (2005) thì hình dạng và số lá cây phụ thuộc
vào chiều dài lóng, cây cà chua có lóng ngắn thì lá rậm rạp hơn cây có lóng dài.
Thân mang lá và phát hoa, ở nách lá là chồi nách, chồi nách ở các vị trí khác nhau
có tốc độ sinh trưởng và phát dục khác nhau, thường chồi nách ở ngay dưới chùm
hoa thứ nhất có khả năng tăng trưởng mạnh và phát dục sớm so với các chồi nách
gần gốc (Sonntag, 2008).
Theo Tạ Thu Cúc (2002) nếu dựa vào chiều cao thì chia cà chua ra làm 3 loại:
lùn (cây cao dưới 65 cm), trung bình (cây cao từ 65 – 120 cm) và cao (cây cao trên
120 cm), còn theo Trần Thị Ba và ctv., (1999) thì tùy vào khả năng phân nhánh và

sự phân nhánh có thể chia cà chua theo 4 dạng hình:
Dạng hữu hạn: cây ngừng tăng trưởng khi có chùm hoa tận cùng trên ngọn, ở
nhóm này thường năng suất không cao do hoa nở tập trung nhưng tàn sớm.
Dạng vô hạn: sự sinh trưởng của cây vẫn tiếp tục khi ra hoa, cây tăng trưởng
vả trổ hoa mạnh nên năng suất đạt được cao.
Dạng bán hữu hạn: cây có nhiều chùm hoa ở ngọn, cây ngừng tăng trưởng khi
chùm hoa ở ngọn kết thúc.
Dạng bụi (dạng lùn): cây có lóng ngắn, có thể sinh trưởng dạng hữu hạn hay
vô hạn.
Trong điều kiện thuận lợi thì cây cà chua sẽ tạo rễ bất định ở các đốt thân vì
vậy có thể tạo cây mới đem trồng bằng cách kích thích ra rễ ở đốt thân của cây cà
chua (Đường Hồng Dật, 2002).
* Lá
Lá cà chua là lá kép lông chim phân thùy, số lượng lá không cố định, mỗi lá
thường có 3 - 4 đôi lá chét, lá có chiều dài từ 7 – 12 cm và chiều rộng từ 2 – 5 cm

4


(Trần Thị Ba và ctv.,1999), trên phiến lá thường phủ 1 lớp lông tơ, ở rìa các lá chét
đều có răng cưa và độ sâu của răng cưa tùy thuộc vào giống (Sonntag, 2008). Năng
suất cà chua cao hay thấp tùy thuộc vào số lượng lá và diện tích số lá trên cây, bên
cạnh đó số lá trên cây ít sẽ gây ra hiện tượng nứt quả và rám quả (Chu Thị Thơm và
ctv., 2005 )
* Hoa
Hoa cà chua là hoa lưỡng tính, mọc thành chùm và tự thụ là chính, số lượng
hoa trên chùm thay đổi tùy theo giống và thời tiết thường từ 5 – 20 hoa. Ở cà chua
thì khả năng thụ phấn chéo khó xảy ra vì cà chua tiết nhiều chất Akaloid (độc)
không hấp dẫn được côn trùng và hạt phấn nặng nên không bay xa vì vậy khi trồng
cà chua trong nhà lưới cần rung cây để tăng khả năng thụ phấn cho cây (Trần Thị

Ba và ctv.,1999). Hoa cà chua ra thường xuyên, mỗi hoa có đường kính khoảng từ
1,5 – 2 cm, ống đài ngắn và có nhiều lông, mỗi hoa gồm 6 cánh hoa màu vàng
(Shankara et al., 2005). Khi cây cà chua phát triển được 7 - 8 lá thì xuất hiện chùm
hoa đầu tiên và ở các thời gian sau đó cứ cách 2 - 3 lá lại mọc ra một chùm hoa
khác (Đường Hồng Dật, 2002).
* Trái
Trái cà chua thuộc loại mọng nước, trái có hình dạng thay đổi từ tròn đến dài,
vỏ trái trơn láng hay có khía, khi trái còn xanh vỏ trái được phủ một lớp lông mịn,
trái chín thì chuyển từ màu xanh sang màu đỏ, hồng cam hay màu vàng. Bên trong
trái có 2 hay nhiều ngăn để chứa hạt (Phạm Hồng Cúc, 2007). Theo Tạ Thu Cúc
(2005) thì dạng trái cà chua được xác định theo công thức:
I = H/D
Trong đó: H/D là tỉ số giữa chiều cao trái (cm) với đường kính trái (cm). Nếu
I = 0,6 – 0,8 thì thuộc dạng trái tròn dẹt, I = 0,9 – 1,25 thì thuộc dạng trái tròn và I >
1,25 thì trái thuộc dạng oval.
Theo Sonntag (2008) thì quá trình chín của trái cà chua được chia ra làm 4
thời kỳ: thời kỳ trái xanh là lúc trái và hạt phát triển chưa hoàn toàn, trái chưa có

5


mùi vị và màu sắc đặc trưng của giống. Thời kỳ chín xanh, lúc này trái đã phát triển
đầy đủ, trái có màu xanh sáng, xung quanh hạt đã hình thành một lớp keo nhưng trái
chưa thành lập sắc tố hồng hay vàng. Sau đó đến thời kỳ chín vàng, vào thời kỳ này
ta thấy đỉnh trái xuất hiện màu hồng nhưng xung quanh cuống trái vẫn còn xanh,
nếu sản phẩm cần chuyên chở đi xa thì nên thu hoạch lúc này để trái chín từ từ trong
khi chuyên chở và cuối cùng là thời kỳ chín đỏ, trái đã xuất hiện màu sắc vốn có
của giống, màu sắc thể hiện hoàn toàn, lúc này có thể thu hoạch để ăn tươi, hạt
trong trái lúc này đã phát triển đầy đủ và có thể mang đi làm giống.
* Hạt

Hạt cà chua nhỏ dẹp, nhiều lông, có màu vàng sáng hay hơi tối, đường kính
hạt khoảng 1 – 2 mm, mỗi trái chứa khoảng 50 – 350 hạt, hạt nằm trong buồng chứa
dịch bào của trái để kiềm hãm sự nảy mầm, hạt cà chua sẽ nảy mầm sau khi gieo 4 –
5 ngày (Phạm Hồng Cúc, 2007). Hạt cà chua chín sớm hơn thịt quả, sức nảy mầm
của hạt có thể giữ được 4 - 5 năm (Nguyễn Văn Viên và ctv., 2003; Chu Thị Thơm
và ctv., 2005) và trọng lượng 1000 hạt vào khoảng 2,5 - 3,5 g (Sonntag, 2008).

6


1.2 CÁC YẾU TỐ NGOẠI CẢNH
1.2.1 Nhiệt độ
Cà chua sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện khí hậu ẩm và khô nhưng
vẫn thích nghi được từ khí hậu ôn hòa đến vùng khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, nhiệt độ
đóng vai trò quan trọng để cây có sản lượng cao và chín sớm (Shankara et al.,
2005). Nhiệt độ khuyến cáo cho hạt cà chua nảy mầm là 24 – 26oC (Trần Thị Ba và
ctv., 1999) và nhiệt độ tối hảo cho sự tăng trưởng và phát triển là 21 – 24oC (Phạm
Hồng Cúc, 1999). Cây con sinh trưởng tốt trong điều kiện 25 - 26oC, ở 18 - 20oC rễ
cây phát triển mạnh nhưng nhiệt độ cao trên 35oC thì sự thụ phấn và kết trái kém,
trái chín chậm, nhiệt độ dưới 10oC và trên 38oC thì sự tăng trưởng của cây sẽ ngừng
lại (Trần Thị Ba và ctv., 1999; Shankara et al., 2005).
Yếu tố nhiệt độ luôn ảnh hưởng đến cà chua trong suốt trong quá trình sinh
trưởng từ khi hạt nảy mầm đến tăng trưởng ra hoa, đậu trái và chất lượng của trái
(Shankara et al., 2005). Theo Phạm Hồng Cúc (1999) thì khả năng đậu trái sẽ giảm
khi nhiệt độ ngày trên 30oC và nhiệt độ đêm trên 21oC, nhiệt độ quá thấp làm cho
phấn hoa sau này chuyển thành túi nhị, hoa có nhiều ngăn, hình thành quả dị dạng
(Nguyễn Thị Hường, 2004).
Bảng 1.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến từng giai đoạn phát triển của cây cà chua (Shankara
et al., 2005)


Các giai đọan phát triển
Hạt giống nảy mầm
Cây con tăng trưởng
Đậu trái
Màu sắc trái (đỏ)

Nhiệt độ (oC)
Thấp nhất

Tối ưu

Cao nhất

11
18
18
10

16 - 29
21 - 24
20 - 24
20 - 24

34
32
30
30

1.2.2 Ánh sáng
Cà chua là loại cây ưa sáng, cường độ ánh sáng tối thiểu để cây tăng trưởng là

2000 – 3000 lux và để hình thành cơ quan sinh sản, ra hoa, đậu trái thì cường độ
ánh sáng cần thiết cho cây cao hơn 4000 – 6000 lux (Trần Thị Ba và ctv., 1999).

7


Chất lượng cà chua chịu ảnh hưởng nhiều bởi chất lượng, thời gian và cường độ ánh
sáng. Trong điều kiện chiếu sáng không đầy đủ, lượng ascorbic trong quả cà chua
giảm (Chu Thị Thơm, 2005), làm giảm lượng vitamin C trong trái (Mai Thị Phương
Anh, 1996), làm cho sự phát hoa ít và sự đậu trái thấp (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
Cường độ ánh sáng còn ảnh hưởng nhiều đến màu sắc lá, sự đậu trái và màu sắc của
trái (Shankara et al., 2005).
1.2.3 Ẩm độ
Độ ẩm đất thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cà chua là 70 – 80%
và ẩm độ không khí thích hợp là 45 - 55%. Khi độ ẩm không khí cao sẽ làm ảnh
hưởng đến chất lượng hạt phấn, làm hạt phấn bị vỡ, giảm nồng độ đường ở nướm
nhụy ảnh hưởng đến thụ phấn và thụ tinh (Tạ Thu Cúc, 2007). Theo Barebyi (1971)
ẩm độ vào mùa ẩm thì hàm lượng chất khô, đường và vitamin C trong cà chua là
cao nhất. Ẩm độ cao (> 65%) thường làm phát triển bệnh, đặc biệt là bệnh đốm lá
và làm giảm thời gian bảo quản trái.
1.2.4 Nước
Nước đóng vai trò đặc biệt quan trọng đến năng suất của cà chua (do nước ảnh
hưởng đến các quá trình sinh lý quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát triển của
cây), khi cây cà chua ra hoa, đậu trái và trái đang lớn là lúc cây cần nhiều nước nhất
(Phạm Hồng Cúc, 2007). Theo Lerner (2004), để duy trì sức khỏe và chất lượng tốt
cho trái thì trung bình cung cấp cho 1 cây cà chua khoảng 1,27x10-3 – 2,54x10-3 cm3
nước/tuần và nếu khi chuyển đột ngột từ chế độ nước thấp sang cao sẽ gây nên hiện
tượng nứt trái (Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007).
1.2.5 Đất và dinh dưỡng
Đất thích hợp cho cà chua là đất thịt pha cát, có độ tơi xốp và thoát nước, pH

trong đất khoảng 5,5 – 6,8, ở pH này nếu bón vôi sẽ cải thiện được sự tăng trưởng
và tối ưu hóa phân bón (Diver et al., 1999), theo Trần Thế Tục và Nguyễn Ngọc
Kính (2002) thì pH tối hảo cho cà chua là 5,5 – 6,5.

8


Đạm: thúc đẩy tăng trưởng, ra hoa, đậu trái và phát triển nhiều hơn các chất
khác. Thiếu đạm lá nhỏ, lá có màu xanh nhạt, cây ốm yếu, ít cành nhánh, hoa rụng
nhiều và trái nhỏ. Thừa đạm (do bón nhiều urê) bệnh thối trái có cơ hội gia tăng (do
thiếu canxi), đạm Nitrat thích hợp hơn dạng Amoniac vì Nitrate cải thiện tính thiếu
nước và giảm lượng Amino acid trong cây (Phạm Hồng Cúc, 2008).
Lân: là một trong những thành phần chủ yếu của tế bào và cây, lân giúp tăng
phẩm chất trái, độ cứng trái, thịt trái dầy, nhiều vitamin C và trái có màu đẹp (Phạm
Hồng Cúc, 2008). Thiếu lân cây đồng hóa đạm yếu nên lá có màu xanh tối và thân
có màu tím (Chu Thị Thơm và ctv., 2005).
Kali: cây cần nhiều kali nhất vào lúc cho trái, Kali giúp tăng sức chống chịu
của cây, thân nhánh cứng, thúc đẩy sự đồng hóa tích cực CO2. Ngoài ra, Kali còn
giúp giảm thiệt hại do nấm Clodosporium, Verticillium, Botrytic và Diplodia gây ra.
Ảnh hưởng của Kali trên năng suất không rõ như đạm nhưng giúp cây tăng kích
thước trái, đóng vai trò quan trọng trong việc thành lập sắc tố của trái khi chín (Trần
Thị Ba và ctv., 1999).
Các nguyên tố vi lượng: Boron, Canxi và Magiê được quan tâm hàng đầu.
Thiếu Boron làm giảm sự phát triển của bộ rễ, chồi đỉnh bị thối, trái bị biến dạng.
Thiếu Mg trong lúc trái phát triển làm trái chín chậm và có thể rụng (Phạm Hồng
Cúc, 2007), khi cung cấp đủ Canxi cây sẽ cứng cáp, thiếu Canxi đỉnh sinh trưởng bị
héo, trái thối đít hàng loạt (Chu Thị Thơm và ctv., 2005). Theo Tạ thu Cúc (2005)
thì Canxi còn có tác dụng quan trọng đối với sự sinh trưởng và phát triển của cây,
đặc biệt là góp phần cải tiến chất lượng trái, đất chua nên bón nhiều Molipden (Mo).
Theo Nguyễn Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường (2007) trong các nguyên tố

dinh dưỡng cà chua sử dụng nhiều nhất là Kali rồi đạm và sau đó đến lân, Canxi và
nguyên tố vi lượng. Hiện nay với công nghệ sản xuất cà chua trong nhà lưới, nhà
kính nên có thể cung cấp dinh dưỡng cho cây qua dung dịch dinh dưỡng pha sẵn mà
vẫn đảm bảo được sự phát triển tốt nhất cho cây trồng (Tạ Thu Cúc, 2004).

9


1.3 ACID HUMIC – VAI TRÒ CHẤT HỮU CƠ TRONG ĐẤT
1.3.1 Acid Humic
Acid Humic cùng với acid Fulvic và Humin là nhóm các hợp chất mùn cao
phân tử, có cấu tạo phức tạp trong đất (Trần Văn Chính, 2006 và Dương Minh Viễn,
2006). Theo Akinci et al., (2009) thì acid Humic được mô tả như một thể không
đồng nhất của nguồn tài nguyên thiên nhiên, có màu sắc từ vàng đến đen tùy thuộc
vào nồng độ và loại từng đất, acid Humic tan tốt trong kiềm loãng như: NaOH,
Na2CO3,… không tan trong acid hữu cơ, vô cơ.
Thành phần nguyên tố của acid Humic chủ yếu bao gồm C, H, O, N với hàm
lượng phụ thuộc vào các loại đất, thành phần hóa học của tàn tích sinh vật, thành
phần mùn hóa và phương pháp tách Humic khỏi đất. Trong acid Humic thì hàm
lượng bình quân các nguyên tố của một số loại đất chính ở Liên Xô (cũ) như sau:
C: 56,2% - 91,9%, H: 3,4% - 4,8%, O: 29,5% - 34,8%, N: 3,5% - 4,7% (Trần Văn
Chính, 2006), còn theo Nguyễn Thế Đặng (1999) thì hàm lượng các nguyên tố trong
acid Humic của đất ở miền Bắc Việt Nam như sau: C: 45,9% - 61,1%, H: 4,0% 5,6%, O: 29,7% - 45,00%, N: 3,2% - 5,6%. Theo kết quả nghiên cứu của Akinci et
al., (2009) thì acid Humic chứa 44 - 58% C, 42 - 46% O, 6 - 8% H, 0,5 - 4% N và
một vài nguyên tố khác. Bên cạnh đó Humic còn chứa một lượng nhỏ các nguyên tố
khác như: P, S, Al, Fe, K, Ca,… với hàm lượng tổng số khoảng 1 – 10% và những
nguyên tố này không nhất thiết phải có tất cả trong thành phần phân tử acid Humic.
Phân tử lượng: ở nhiều điều kiện khác nhau, nguồn gốc và phương thức hình
thành acid Humic khác nhau nên acid Humic không có công thức và phân tử lượng
cố định. Một số kết quả nghiên cứu được tổng hợp bởi Trần Văn Chính (2006) cho

rằng phân tử lượng của acid Humic có thể dao động từ 400 – 100.000 đơn vị
cacbon, trung bình khoảng 50 – 90.000 đơn vị cacbon.
Trong đất acid Humic là keo ở dạng gel nhưng chúng rất dễ bị phân tán bởi
các dung dịch kiềm để tạo thành dung dịch phân tử hay dung dịch keo. Vì ở dạng
keo nên acid Humic có khả năng hấp phụ cao, dung tích hấp phụ (CEC) từ 300 –
600 1đl/100g acid Humic, trong đó nhóm COOH và OH phenol đóng vai trò quyết

10


định. Acid Humic mang điện tích âm nên dễ trao đổi cation, có tính đệm lớn, ít bị
rửa trôi, vì vậy đất có nhiều acid Humic sẽ có kết cấu tốt và pH ổn định hơn. Acid
Humic trong đất có tính chua (pH = 3,6) nhưng lại ít chua hơn acid Fulvic vì acid
Humic có ít mạch nhánh mà lại có nhiều nhân vòng hơn (Trần Văn Chính, 2006 và
Nguyễn Thế Đặng, 1999).

Hình 1.1 Công thức phân tử của acid Humic

Trạng thái tồn tại của acid humic
Trong đất acid Humic ít tồn tại ở trạng thái tự do mà phần lớn chúng liên kết
với các phần khoáng của đất. Sự tác động tương hỗ giữa acid Humic và phần vô cơ
của đất dẫn đến việc hình thành những hợp chất hữu cơ – vô cơ khác nhau, phụ
thuộc vào hoạt tính của các hợp chất được hình thành mà sẽ có quá trình tích lũy
các hợp chất mùn và các chất vô cơ liên kết với nó hoặc là quá trình rửa trôi các hợp
chất đó với các dạng liên kết như sau:
Nhóm H1: là dạng liên kết với các cation hóa trị I (NH4+, K+, Na+,…) trong
dung dịch đất tạo thành các muối Humat với đặc điểm là có màu nâu, rất dễ hòa tan
trong nước để tạo thành các dạng dung dịch thật hoặc keo ở dạng sol (phân tán) nên
rất dễ di động và rất dễ bị rửa trôi vì vậy đất chứa nhiều Humat Na (đất mặn)
thường nghèo mùn.


11


Nhóm H2: là dạng liên kết với các cation hóa trị II (Ca2+, Mg2+,…) trong
dung dịch đất tạo thành các muối Humat với đặc điểm là có màu nâu sẫm, phân tử
lượng lớn hơn H1, ít hòa tan trong nước, tồn tại ở trạng thái gel bền vững với nước,
tạo thành các màng mỏng bao quanh các phân tử đất, kết gắn đất lại với nhau cho
nên đất giàu Humat Ca có kết cấu bền vững và giàu mùn hơn.
Nhóm H3: là dạng liên kết với các cation hóa trị III (Fe3+, Al3+,…) và các loại
keo sét trong dung dịch đất tạo thành các muối Humat với đặc điểm là có màu nâu
sẫm hoặc xám đen, phân tử lượng rất lớn, khó hòa tan, ít di động và thường được
gắn trên mặt các phân tử khoáng tạo thành các hợp chất hữu - vô vơ, màng hữu cơ
bao bọc lấy các phân tử khoáng, dạng này rất bền vững nên tích lũy nhiều trong đất
hơn (Trần Văn Chính, 2006 và Nguyễn Thế Đặng, 1999).
* Acid Fulvic
Là nhóm mùn được hình thành trong môi trường acid có màu vàng sáng, vàng
nhạt hay vàng da cam, có tính hòa tan cao, tan trong môi trường kiềm loãng và acid
loãng, khối lượng phân tử tương đối thấp từ 800 – 900 đơn vị cacbon, chua hơn acid
Humic với pH = 2,6 - 3, có cấu tạo ít vòng thơm nhưng chứa nhiều mạch ngang,
nhiều nhóm định chức nhất là COOH- và OH-, dung tích hấp phụ 280 – 320
1đl/100g acid Fulvic (Dương Minh Viễn, 2006 và Nguyễn Thế Đặng, 1999). Thành
phần nguyên tố acid Fulvic như sau: C: 40% – 50%, H: 3% - 6%, N: 1,5% - 4%, O:
40% - 50% (Nguyễn Thế Đặng, 1999).
Trạng thái tồn tại của acid Fulvic
Acid Fulvic có thể tồn tại ở trạng thái tự do nhưng không nhiều mà thường tồn
tại ở trạng thái liên kết để tạo thành muối Fulvat. Thông thường thì càng liên kết với
các cation có hóa trị thấp thì càng dễ hòa tan và rửa trôi hơn (Nguyễn Thế Đặng,
1999).
* Humin (mùn trơ)

Là phần không hòa tan của hợp chất mùn, là những sản phẩm không hoạt
động của acid Humic và acid Fulvic, nó bao gồm các acid mùn liên kết chặt chẽ với

12


×