TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN THỊ MỸ AN
ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG VÀ LIỀU LƯỢNG
PHÂN DƠI LÊN SỰ SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CÀ CHUA
BÁN THỦY CANH
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Cần Thơ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Tên Đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG VÀ LIỀU LƯỢNG
PHÂN DƠI LÊN SỰ SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CÀ CHUA
BÁN THỦY CANH
Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. Trần Thị Ba
KS. Bùi Văn Tùng
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Mỹ An
MSSV: 3077230
Lớp: Nông học K33
Cần Thơ, 2010
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Chứng nhận ñã chấp nhận luận văn tốt nghiệp ñề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG VÀ LIỀU LƯỢNG
PHÂN DƠI LÊN SỰ SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CÀ CHUA
BÁN THỦY CANH
Do sinh viên Nguyễn Thị Mỹ An thực hiện
Kính trình lên hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày….. tháng….. năm 2010
Cán bộ hướng dẫn
PGS. TS. Trần Thị Ba
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
............................................................................................................................................
Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp ñã chấm luận văn tốt nghiệp Kỹ sư
ngành Nông học với ñề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA GIỐNG VÀ LIỀU LƯỢNG
PHÂN DƠI LÊN SỰ SINH TRƯỞNG
VÀ NĂNG SUẤT CÀ CHUA
BÁN THỦY CANH
Do sinh viên NGUYỄN THỊ MỸ AN thực hiện và bảo vệ trước Hội ñồng.
Ý kiến của Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp
...................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp ñược Hội ñồng chấm thi ñánh giá ở mức: ............................
DUYỆT KHOA
Cần Thơ, ngày….. tháng…. năm 2010
Trưởng khoa Nông nghiệp & SHƯD
Chủ tịch Hội ñồng
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu khoa học trước ñây.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ MỸ AN
iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Nguyễn Thị Mỹ An
Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 25/10/1989
Nơi sinh: Ô Môn – Hậu Giang
Địa chỉ liên hệ: 717/6, KV.5, P. Châu Văn Liêm, Q. Ô Môn, TP. Cần Thơ
Quá trình học tập
Năm 1995 ñến 1998 học tại Trường tiểu học Thị Trấn Ô Môn 2
Năm 1998 ñến 2000 học tại trường tiểu học Bùi Văn Tưởng
Năm 2000 ñến 2004 học tại trường Trung học cơ sở Thị Trấn Ô Môn 2
Năm 2004 ñến 2007 học tại trường THPT chuyên Lý Tự Trọng
Năm 2007 ñến 2010 học tại trường Đại học Cần Thơ.
Chuyên ngành: Nông học, khóa 33.
v
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Ba mẹ suốt ñời tận tụy vì tương lai sự nghiệp của con.
Xin tỏ lòng biết ơn ñến!
Cô Trần Thị Ba, thầy Bùi Văn Tùng và cô Võ Thị Bích Thủy ñã tận tình
giúp ñỡ con hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Cô Phan Thị Thanh Thủy và chị Lê Thị Thúy Kiều ñã tận tình giúp ñỡ tôi
thực hiện thí nghiệm.
Thầy cố vấn học tập Nguyễn Phước Đằng ñã dìu dắt chúng em qua giảng
ñường Đại học.
Tôi xin biết ơn thầy Nguyễn Bảo Toàn cùng các cô, các chú trong Trại
Nghiên cứu và Thực nghiệm Nông nghiệp ñã tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành thí
nghiệm.
Chân thành cám ơn!
Anh Tú, chị Trang, chị Yến và các bạn Xuyên, Tứ Lanh, Hạc, Hiền,
Trang, Thơ, Vân, Vũ, Vinh, Thắng, Sáo, Tân, Tâm, Tính, Tạo, Triết, Dương,
Huỳnh Anh, Vy, Tùng và các bạn lớp Nông học 33A ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện thí nghiệm.
Trong quá trình thực hiện ñề tài tôi ñã gặp nhiều khó khăn nhưng với sự
hướng dẫn và giúp ñỡ tận tình của quý thầy cô và các bạn cùng ngành ñã giúp ñỡ
tôi hoàn thành ñề tài này.
Thân gởi về các bạn lớp Nông học 33 lời chúc sức khỏe và thành công
trong tương lai.
vi
NGUYỄN THỊ MỸ AN, 2010. “Ảnh hưởng của giống và liều lượng phân dơi
lên sự sinh trưởng và năng suất của cà chua bán thủy canh”. Luận văn tốt nghiệp
kỹ sư Nông học, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: PGS. TS. Trần Thị Ba và KS. Bùi Văn Tùng.
__________________________________________________________________
TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của giống và liều lượng phân dơi lên sự sinh trưởng
và năng suất của cà chua bán thuỷ canh” ñược thực hiện tại Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ trong trong vụ Đông xuân năm 2009-2010 nhằm
tìm ra giống cà chua và liều lượng phân dơi bổ sung thích hợp ñể cà chua trồng
bán thủy canh sinh trưởng tốt và cho năng suất cao trong ñiều kiện nhà lưới.
Thí nghiệm ñược bố trí theo kiểu lô phụ gồm 2 nhân tố, nhân tố chính:1/
25 g phân dơi, 2/ 50 g phân dơi, 3/ 75 g phân dơi, 4/ không bón phân dơi (ñối
chứng); nhân tố phụ: 1/ cà Ruby, 2/ cà Savior. Thí nghiệm là tổ hợp gồm 8
nghiệm thức với 4 lần lặp lại, mỗi nghiệm thức gồm 3 cây cà chua trên 1 túi xơ
dừa. Kết quả cho thấy, năng suất thực tế của giống cà Ruby (29,6 tấn/ha) và cà
Savior (30,3 tấn/ha) không có khác biệt qua phân tích thống kê, cà Ruby có tốc
ñộ tăng trưởng nhanh, thời gian ra hoa sớm và thu hoạch kéo dài hơn cà Savior.
Cà chua không bón bổ sung phân dơi có năng suất thực tế cao nhất (35,1 tấn/ha)
kế ñến là cà chua bổ sung 75 g phân dơi (29,6 tấn/ha),50 g phân dơi (28,2 tấn/ha)
và thấp nhất là 25 g phân dơi (27,0 tấn/ha). Tuy nhiên năng suất lý thuyết không
có sự khác biệt giữa các nghiệm thức và cà chua ñược bón bổ sung phân dơi có
một số chỉ tiêu về sinh trưởng tốt hơn không bón bổ sung phân dơi.
vii
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
Tóm lược............................................................................................. vii
Mục lục .............................................................................................. viii
Danh sách bảng......................................................................................x
Danh sách hình .................................................................................... xi
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Khái quát về cây cà chua .......................................................................2
1.1.1 Nguồn gốc...................................................................................2
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng.......................................................................2
1.1.3 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam ...............2
1.2 Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh ................................................................3
1.2.1 Nhiệt ñộ ......................................................................................3
1.2.2 Ánh sáng .....................................................................................3
1.2.3 Nước và ẩm ñộ không khí...........................................................4
1.2.4 Đất và chất dinh dưỡng...............................................................4
1.3 Giống......................................................................................................5
1.4 Một số sâu bệnh hại trên cà chua ...........................................................6
1.5 Sản xuất cà chua trong nhà kính, nhà lưới .............................................6
1.6 Phân dơi và tình hình sử dụng phân dơi ................................................7
1.6.1 Phân dơi ......................................................................................7
1.6.2 Tình hình sử dụng phân dơi .......................................................8
Chương 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện ..........................................................................................10
2.1.1 Thời gian và ñịa ñiểm ...............................................................10
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm ...................................................................10
2.2 Phương pháp ........................................................................................12
2.2.1 Bố trí thí nghiệm.......................................................................12
viii
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ......................................................................12
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................14
2.2.4 Phân tích số liệu........................................................................15
Chương 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 Ghi nhận tổng quát...............................................................................16
3.2 Điều kiện ngoại cảnh............................................................................17
3.2.1 Cường ñộ ánh sáng ....................................................................17
3.2.2 Nhiệt ñộ và ẩm ñộ không khí.....................................................17
3.2.3 Độ pH của giá thể ......................................................................19
3.2.4 Độ dẫn ñiện (EC) của dịch giá thể.............................................20
3.3 Tình hình bệnh khảm vàng xoắn lá......................................................21
3.4 Tình hình sinh trưởng...........................................................................22
3.4.1 Ngày ra hoa,trổ 50%, thu hoạch lần ñầu, thời gian thu hoạch..22
3.4.2 Chiều cao thân chính ................................................................23
3.4.3 Số lá trên thân chính .................................................................24
3.4.4 Đường kính gốc thân ngọn, gốc ghép.......................................25
3.4.5 Kích thước trái ...........................................................................27
3.5 Thành phần năng suất ..........................................................................29
3.5.2 Số trái trên cây ...........................................................................29
3.5.3 Trọng lượng trung bình trái .......................................................30
3.5.4 Trọng lượng trái trên cây ..........................................................31
3.5.5 Sinh khối ....................................................................................31
3.6 Năng suất..............................................................................................32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận ........................................................................................................34
Đề nghị .........................................................................................................34
TÀI LIỆU THAM KHẢO
35
PHỤ LỤC
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Phân tích thành phần phân dơi (Sridhar và ctv., 2006)
8
2.1
Thành phần dung dịch dinh dưỡng pha chế theo công thức của
Hoagland có bổ sung tại ĐHCT (11/2009-2/2010)
11
3.1
Độ dẫn ñiện (mS/cm) của dung dịch giá thể trồng 2 giống cà
chua ñược bón bổ sung phân dơi tại Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT (11/2009-2/2010)
21
3.2
Ngày trổ hoa ñầu tiên, 50 % số hoa trổ, thời gian thu hoạch của 2
giống cà chua ñược bón bổ sung phân dơi tại Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, ĐHCT (11/2009-2/2010)
23
3.3
Chiều dài thân chính (cm) của 2 giống cà chua ñược bón bổ sung
phân dơi tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (11/20092/2010)
24
3.4
Số lá trên thân chính của 2 giống cà chua ñược bón bổ sung phân
dơi tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (11/2009-2/2010)
25
3.5
Đường kính gốc ghép của 2 giống cà chua ñược bón bổ sung
phân dơi tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (11/20092/2010)
26
3.6
Đường kính trái (cm) của 2 giống cà chua ñược bón bổ sung
phân dơi tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (11/20092/2010)
28
3.7
Chiều cao trái (cm) của 2 giống cà chua ñược bón bổ sung phân
dơi tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (11/2009-2/2010)
28
3.8
Số trái trên cây của 2 giống cà chua ñược bón bổ sung phân dơi
tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (11/2009-2/2010)
30
3.9
Trọng lượng trung bình trái của 2 giống cà chua ñược bón bổ
sung phân dơi tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT
(11/2009-2/2010)
31
3.10
Sinh khối và trọng lượng trái trên cây (kg/cây) của 2 giống cà
chua ñược bón bổ sung phân dơi tại Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT (11/2009-2/2010)
32
x
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
2.1
Cà chua ñược trồng trên Row bed tại Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT (tháng 11/2009-02/2010)
13
3.1
(a) Trái cà chua bị sâu ñục trái gây hại, (b) Trái cà chua bị chuột
tấn công tại TrạiThực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (tháng
11/2009-02/2010)
16
3.2
Diễn biến nhiệt ñộ, ẩm ñộ không khí và cường ñộ ánh sáng
19
3.3
Độ pH dung dịch giá thể trồng 2 giống cà chua ñược bón 3 liều
lượng phân dơi tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT
(tháng 11/2009-02/2010)
20
3.4
(a) Cà chua bị nhiễm bệnh ñốm lá, (b) Cà chua bị nhiễm bệnh
khảm
22
3.5
Đường kính gốc ngọn ghép (cm) của 2 giống cà chua bổ sung
các lượng phân dơi tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT
(11/2009-2/2010)
27
3.6
Năng suất lý thuyết và năng suất thực tế (tấn/ha) của 2 giống cà
chua ñược bổ sung các lượng phân dơi tại Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, ĐHCT (11/2009-2/2010)
33
xi
1
MỞ ĐẦU
Cà chua là một trong những loại rau ăn trái có hiệu quả kinh tế cao nhưng
rất mẫn cảm với sâu bệnh và thời tiết. Do ñó các nhà khoa học và người nông
dân luôn quan tâm nghiên cứu cải tiến phương pháp canh tác ñể ñạt ñược hiệu
quả cao nhất. Nhà lưới là một trong những bước cải tiến ñơn giản nhưng hiệu
quả rất cao, trồng cà chua trong nhà lưới môi trường ñược kiểm soát tốt giúp hạn
chế những thay ñổi bất lợi của thời tiết, sự tấn công của nhiều loại sâu bệnh, vì
vậy lượng nông dược sử dụng ñược hạn chế ñến mức thấp nhất mà chất lượng
trái cao và có thể trồng quanh năm.
Gần ñây phương pháp trồng cà chua bán thủy canh trên giá thể ñất sạch
ñược ñưa vào sản xuất nhằm hạn chế ñến mức thấp nhất tác hại của các mầm
bệnh lưu tồn trong ñất, ñiển hình là bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia
solanacearum. Đặc biệt, việc sử dụng giá thể ñất sạch còn giải quyết ñược vấn
ñề hóa chất có hại, nitrate, kim loại năng tích tụ trong ñất nhiều gây tồn dư trong
sản phẩm. Tuy nhiên, phương pháp trồng cà chua bán thủy canh trong nhà lưới ở
ñồng bằng sông Cửu Long bị ảnh hưởng nhiều bởi nhiệt ñộ không khí cao, dung
dịch dinh dưỡng dễ bị biến chất làm năng suất không ổn ñịnh. Trong khi ñó,
phân dơi là loại phân hữu cơ truyền thống ở ñồng bằng sông Cửu Long có tác
dụng nhanh và tốt trên nhiều loại cây trồng. Do ñó ñề tài “Ảnh hưởng của giống
và liều lượng phân dơi lên sự sinh trưởng và năng suất của cà chua bán thủy
canh” ñược thực hiện nhằm tìm ra giống cà chua và liều lượng phân dơi bổ sung
thích hợp ñể cà chua trồng bán thủy canh sinh trưởng tốt và cho năng suất cao.
2
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÂY CÀ CHUA
1.1.1 Nguồn gốc
Cà chua có tên khoa học là lycopersion esculentum Mill, thuộc họ cà
(Solanaceace) và tên tiếng Anh là tomato. Theo Tạ Thu Cúc (2002), cây cà chua
có nguồn gốc ở Peru, Bolivia và Ecuador trước khi Crixtop Colomb phát hiện ra
Châu Mỹ thì cà chua ñã ñược trồng ở Peru và Mehico.
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng
Cà chua là loại rau ăn quả rất phổ biến trong bữa ăn hàng ngày của nhiều
người dân. Cà chua có thể chế biến thành rất nhiều món như ăn tươi, trộn salad,
chế biến ñồ hợp, làm sốt, nước trái cây,…
Cà chua cũng là lọai rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao, trong thành
phần của trái cà chua có chứa nhiều loại vitamin A, C, B1, B2, PP, K,… nhưng
nhiều nhất là Vitamin C. Ngoài ra cà chua còn chứa các chất khoáng như Ca, Fe,
P, S, Na, K, Mg và ñường (Nguyễn Văn Viên và Bùi Tiến Dũng, 2003). Trong
các nghiên cứu gần ñây cho thấy rằng trong thành phần cấu tạo sắc tố ñỏ của cà
chua có chứa chất Lycopen, là chất chống oxy hoá giúp giảm nguy cơ bệnh tim
mạch ñồng thời chất lycopen có tác dụng chống ung thư ñặc biệt là ung thư
tuyến tiền liệt (Chu Thị Thơm và ctv., 2005).
1.1.3 Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam
Trên thế giới cà chua là một loại cây có giá trị kinh tế cao và ñược trồng ở
nhiều quốc gia. Theo số liệu thống kê của FAO năm 2009 thì diện tích trồng cà
chua trên toàn thế giới gần 5 triệu ha với sản lượng trên 141 triệu tấn. So với
năm 1990 thì diện tích trồng cà của năm 2009 gấp 1,7 lần và năng suất tăng
khoảng 185%. Trong ñó Châu Á là châu lục có diện tích trồng cà chua lớn nhất
3
trên thế giới khoảng 3 triệu ha với sản lượng ñạt ñược trên 74 triệu tấn, kế tiếp là
châu Âu với diện tích khoảng 550 nghìn ha và sản lượng gần 13 triệu tấn, thứ 3
là Châu Mỹ với diện tích 516 nghìn ha và sản lượng lượng ñạt ñược là trên 25
triệu tấn. Trung Quốc là nước có diện tích trồng cà và sản lượng lớn nhất thế
giới khoảng 1,5 triệu ha với sản lượng 34 triệu tấn và Israel là nước trồng cà
chua ñạt năng suất cao nhất 84,2 tấn/ha. Nhìn chung châu Á ñứng ñầu về diện
tích trồng cà chua nhưng năng suất ñạt ñược còn thấp.
Ở Việt Nam, diện tích trồng cà chua hàng năm biến thiên từ 15.00017.000 ha với sản lượng 280.000 tấn (Tạ Thu Cúc, 2005). Nhìn chung năng suất
ñạt ñược vẫn thấp hơn so với năng suất trung bình trên thế giơi do chưa có bộ
giống tốt, chưa áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến trong sản suất,
chế biến và dịch hại trên cà chua nhiều khó kiểm soát (Tạ Thu Cúc, 2002).
1.2 YÊU CẦU ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH
1.2.1 Nhiệt ñộ
Theo Nguyễn Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (2005), cà chua có thể nảy
mầm ở nhiệt ñộ 10-120C nhưng tốt nhất ở nhiệt ñộ 25-280C. Nhiệt ñộ trung bình
cho vòng ñời của cây 22-250C. Nhiệt ñộ tối hảo cho sự tăng trưởng và phát triển
của cà chua là 21-240C (Phạm Hồng Cúc, 1999 và Tạ Thu Cúc, 2005). Hạt phấn
nảy mầm tốt ở nhiệt ñộ 25-300C, trái sinh trưởng, phát triển tốt khi nhiệt ñộ từ
20-220C, sắc tố hình thành ở nhiệt ñộ 200C và trái chín tốt ở nhiệt ñộ 24-300C.
Khi trái chín nhiệt ñộ không khí cao trong thời gian dài trái sẽ bị mềm, trên 350C
sắc tố màu ñỏ bị phân giải (Tạ Thu Cúc, 2002). Nhiệt ñộ trên 350C sự tăng
trưởng của cà chua bị giảm, hạt phấn trở nên bất thụ, hoa tàn nhanh, khó kết trái.
Nhiệt ñộ dưới 100C cà chua ngừng tăng trưởng (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
1.2.2 Ánh sáng
Theo Tạ Thu Cúc (2002), cà chua là cây ưa sáng nhưng không ảnh hưởng
bởi quang kỳ, cường ñộ ánh sáng tối thiểu cho cà chua sinh trưởng là 4.000 lux
4
và cường ñộ ánh sáng thích hợp cho cà chua là 20.000 lux hay cao hơn. Tuy
nhiên ở 80.000 - 100.000 lux cây bị héo, trái bị cháy nắng (Trần Thị Ba và ctv,
1999). Ánh sáng ñầy ñủ giúp cây con sinh trưởng tốt, ra hoa trái thuận lợi, năng
suất và chất lượng trái tốt. Thiếu ánh sáng sẽ làm cây yếu ớt lá nhỏ, mỏng, lóng
vươn dài, ra hoa trái chậm, năng suất và chất lượng giảm và hương vị kém
(Hoàng Minh, 2005).
1.2.3 Nước và ẩm ñộ không khí
Theo Tạ Thu Cúc (2005), cà chua là cây ưa ẩm, chịu hạn nhưng không
chịu úng, cà chua có nhu cầu lớn ñối với nước. Để tạo ñược 1 tấn chất khô cà
chua cần 570 - 600 m3 nước và muốn có năng suất 50 tấn/ha cà chua cần lượng
nước 6.000 m3/ha. Sự tiêu hao nước của một cây cà chua trong một ngày ñêm từ
20-650 g, sự khác biệt này còn phụ thuộc vào giống, tình hình sinh trưởng, phát
triển của cây và thời tiết (nhiều tác giả, 2005). Khi thiếu nước cây sinh trưởng
kém, lóng ngắn, lá nhỏ, rụng hoa và trái, khi thừa nước cũng gây bất lợi cho cà
chua như làm cây dễ mẫn cảm với sâu bệnh (Hoàng Minh, 2005). Trong suốt
thời gian sinh trưởng của cà chua thì giai ñoạn ra hoa hình thành hạt phấn ñến
hình thành trái cây cần nhiều nước nhất (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
Ẩm ñộ ñất thích hợp cho cà chua sinh trưởng và phát triển 70 - 80% và
ẩm ñộ không khí là 50 - 60%. Khi ẩm ñộ không khí lớn hơn 65% cà chua dễ
dàng nhiễm bệnh hại, ñặc biệt là cây con (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo nhiều tác giả
(2005), ẩm ñộ không khí cao sẽ ảnh hưởng ñến sự phát triển của hạt phấn, làm
giảm ñộ ñường ở núm nhụy dẫn ñến số hoa trên chùm ít. Khi chuyển từ chế ñộ
ẩm thấp sang ẩm cao sẻ gây ra hiện tượng nứt trái (Nguyễn Mạnh Chinh, 2007).
1.2.4 Đất và chất dinh dưỡng
Theo Trần Thị Ba và ctv. (1999), ñất thích hợp ñể trồng cà chua là ñất cát
pha thịt, ñất nhiều mùn hay ñất phù sa, ñất bồi có khả năng giữ ẩm, thoát nước
tốt và chứa ít nhất 1,5% chất hữu cơ. Độ pH thích hợp cho cà chua sinh trưởng
và phát triển là 6 - 6,5. Tuy nhiên cà chua có thể sống trên ñất có ñộ pH từ 5,5 -
5
7,5, ñất trồng cà chua phải tuân thủ thời gian luân canh nghiêm ngặt, không
trồng cà chua trên ñất mà trước ñó ñã trồng cà chua (Nhiều tác giả, 2005).
Cà chua cần ít nhất 12 nguyên tố: K, N, P, S, Mg, B, Fe, Cu, Zn, Mo, Ca.
Trong ñó có các nguyên tố vi lượng có tác dụng ñối với sự sinh trưởng và phát
triển của cây ñặc biệt là cải thiện phẩm chất trái, nếu thiếu Canxi chua sẽ bị thối
ñít trái (Tạ Thu Cúc, 2005). Theo Endelschein (1962), khi sản lượng cà chua là
50 tấn cà chua hút từ ñất 479 kg nguyên tố dinh dưỡng chủ yếu. Trong ñó
khoảng 3/4 (75%) tập chung vào trái, 1/4 (27%) vào thân và lá (Trích bởi Tạ Thu
Cúc, 2002).
1.3 GIỐNG
Trong trồng trọt giống là yếu tố ñầu tư quan trọng và có tính quyết ñịnh
ñối với hiệu quả sản xuất. Riêng ñối với cà chua việc chọn lựa những giống cà
chua thích hợp với yêu cầu của thị trường, ñiều kiện tự nhiên của từng vùng vào
từng mùa sẽ ñạt ñược năng suất cao, ổn ñịnh và phẩm chất tốt từ ñó tăng hiệu
quả kinh tế. Ngoài ra giống là biện pháp hiệu quả và kinh tế trong phòng bệnh và
tăng phẩm chất trái. Mặc khác dùng giống sạch bệnh ñể gieo trồng có tác dụng
phòng trừ sâu bệnh trên ñồng ruộng. Do ñó việc dùng giống kháng bệnh, giống
sạch bệnh có chất lượng tốt ñể gieo trồng sẽ hạn chế ñược bệnh ñảm bảo năng
suất (Vũ Triệu Mân và Lê Lương Tề, 1998).
Việc chọn lựa và sản xuất hạt giống ñã góp phần di trì nguồn gen hiện có
và là nguồn nguyên liệu cho việc lai tạo ra nhiều giống mới và thỏa mãn nhu cầu
hạt giống ngày càng tăng (Vũ Văn Liết, 2007). Hiện nay, dựa vào hình dạng trái
có thể chia cà chua thành 3 nhóm là cà chua hồng trái tương ñối to, năng suất
cao, chất lượng tốt là nhóm ñược trồng phổ biến hiện nay; cà chua múi trái to,
năng suất cao nhưng chất lượng kém hơn cà chua hồng và cà chua bi trái nhỏ
chua, nhiều hạt, ít thịt, hiện chỉ dùng làm nguyên liệu ñể lai tạo giống (Nguyễn
Mạnh Chinh và Phạm Anh Cường, 2007).
Theo Phạm Hồng Cúc (1999), cho rằng các giống lại F1 chống chịu bệnh
tốt, năng suất cao, trái cứng dễ vận chuyển, ñể ñược lâu và phù hợp với ñiều kiện
6
Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên nguồn giống nội ñịa phẩm chất và năng
suất chưa cao nên hầu hết các giống cà chua F1 ñược trồng hiện nay ñược nhập
khẩu từ các nước Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc,…(Trần Thị Ba và ctv.,1999).
1.4 MỘT SỐ SÂU BỆNH GÂY HẠI TRÊN CÀ CHUA
Theo Lester và ctv. (2009), Cà chua mẫn cảm với nhiều loại bệnh khác
nhau nên các vụ trồng cà chua ở Việt Nam thường bị ảnh hưởng bởi một số bệnh
hại sau: Bệnh héo tươi do vi khuẩn Ralstonia Solanacearum, bệnh héo vàng do
nấm Fusarium oxyporum, bệnh khảm do virus, bệnh sương mai do phytopthora
infistans và một số bệnh khác. Trong ñó bệnh héo tươi gây thiệt hại nghiêm
trọng và xuất hiện ở hầu hết các vùng trồng cà chua trên thế giới. Ở Việt Nam, tỷ
lệ bệnh héo xanh thường từ 20 - 30% có khi lên ñến 100% (Ngô Quang Vinh và
Ngô Xuân Chinh, 2004).
Ngoài ra rầy phấn trắng là loại côn trùng chuyền lan chuyền virus gây
bệnh khảm. Bệnh khảm hiện chưa có thuốc ñặc trị, gây ảnh hưởng lớn ñến năng
suất do làm xoắn ñọt, kích thước, chất lượng trái giảm nhiều và không sử dụng
ñược (Đỗ Tấn Dũng, 2001).
1.5 SẢN XUẤT CÀ CHUA TRONG NHÀ KÍNH, NHÀ LƯỚI
Nhiều năm qua việc sản xuất cà chua trong nhà kính, nhà lưới ñã trở nên
phổ biến ở nhiều nước có nền nông nghiệp tiên tiến như Nhật, Israel, Hà Lan,
Hoa Kỳ,… Trồng cà chua trong nhà kính, nhà lưới là một yếu tố quan trọng
quyết ñịnh sự thành công của các mô hình trồng rau sạch và trồng rau không cần
ñất vì môi trường trong nhà kính, nhà lưới ñược cách ly với môi trường bên
ngoài, ngăn không cho nước mưa làm loãng dung dịch dinh dưỡng, kiểm soát tốt
sâu bệnh nên lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ñược giảm hơn một nửa và
năng suất tăng nhiều lần so với canh tác bên ngoài nhà lưới. Theo Lamont
(1999), việc canh tác rau màu trong nhà lưới còn giúp tăng hiệu quả sử dụng
nước và giảm sự trực di của phân bón ñặc biệt ở những vùng ñất có sa cấu nhẹ.
Ngoài ra ở các nước có ñiều kiện khí hậu khắc nghiệt thì hệ thống nhà kính tự
7
ñộng ñóng vai trò là một trạm khí tượng mini vì ngoài việc kiểm soát môi trường
trong nhà kính cho phù hợp với ñiều kiện sinh trưởng tối hảo của cà chua nó còn
ño ñược các chỉ tiêu: nhiệt ñộ, ñộ ẩm, tốc ñộ gió,… ở ngoài nhà lưới (Mạng
thông tin khoa học và công nghệ Việt Nam, 2010). Điển hình ở Israel nông dân
trồng cà chua trong nhà kính rất thành công năng suất ñạt ñược khoảng 400 tấn/
ha, gấp 5 lần tổng số thu hoạch trên ñồng ruộng (Viện nghiên cứu Rau hoa quả
Việt Nam, 2007).
Xây dựng nhà lưới ñòi hỏi phải có chi phí ñầu tư ban ñầu rất lớn ñặc biệt
là các hệ thống nhà lưới tự ñộng ñược trang bị thêm hệ thống tưới, kiểm soát và
ñiều chỉnh nhiệt ñộ, ẩm ñộ bên trong chi phí ñầu tư xây dựng, bảo hành và sử
dụng rất cao. Chi phí ñầu tư xây dựng nhà lưới kiên cố (khung sắt và ni lông bao
phủ) ở nước ta chi phí khoảng 1 tỷ ñồng/ha, nhưng thời gian sử dụng rất lâu
khoảng 25 năm ñối với khung sắt và 3 năm ñối với ni lông bao phủ (Lê Thị Thúy
Kiều, 2010)
Ở Việt Nam, nhà lưới tự ñộng chi phí cao nên chỉ ñược sử dụng với diện
tích nhỏ ở các viện, trường, trung tâm nghiên cứu nông nghiệp hoặc ở các thành
phố lớn như TP. HCM, Đà Lạt, Hà Nội, vũng tàu, Bình Dương. Tuy nhiên ở
nhiều ñịa phương nông dân dang sử dụng các dạng nhà lưới tự tạo ñơn giản, chi
phí thấp nhưng hiệu quả ñạt ñược khá cao. Từ thực tế sản xuất cho thấy việc
trồng cà chua trong nhà lưới giúp hạn chế sâu bệnh, trái có màu sắc ñẹp, năng
suất tăng, chất lượng tốt và có thể trồng ñược quanh năm (Nguyễn Văn Kết,
2010).
1.6 PHÂN DƠI VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHÂN DƠI
1.6.1 Phân Dơi
Phân dơi là một loại phân hữu cơ trong thành phần cấu tạo của nó chứa
nhiều dưỡng chất có lợi cho ñất và cây trồng. Theo kết quả phân tích hóa lý và vi
sinh cho thấy, thành phần chính của phân dơi là các hợp chất hữu cơ, vô cơ chủ
yếu là N, P, K, C, Mg và Ca (Bảng 1.1). Trong thí nghiệm ảnh hưởng của phân
8
dơi ở các mức ñộ khác nhau lên sự sinh trưởng của cây kê và ñậu xanh cho thấy
phân dơi trộn với ñất thịt tỷ lệ 1:20 ñã tạo ra hổn hợp ñầy ñủ dinh dưỡng giúp
cây trồng phát triển tốt (Sridhar và ctv., 2006). Theo phân tích của Hutchison
(1950), cho thấy trong phân dơi rất giàu các vi sinh vật, bao gồm các loại vi
khuẩn có khả năng phân hủy cellulose và xạ khuẩn.
Tuy nhiên thành phần và tính chất của phân dơi còn phụ thuộc vào nguồn
thức ăn của chúng. Do ñó ta có thể chia phân dơi thành 2 nhóm, phân của dơi ăn
côn trùng và phân dơi ăn trái cây, trong ñó phân của dơi ăn côn trùng thường
chứa 65% chất hữu cơ, nhiều chitin, pH thấp còn phân của dơi ăn trái cây chứa
nhiều cellulose, nhiều khoáng chất và pH từ trung tính ñến kiềm (Ruth và ctv.,
2004).
Bảng 1.1 Phân tích thành phần phân dơi (Sridhar và ctv., 2006)
Chỉ tiêu
Trọng lượng tươi (kg/m2)*
Trọng lượng khô (kg/m2)*
pH
EC (m mohs/cm)
Hợp chất hữu cơ (%)
Carbon tổng số (%)
Đạm tổng số (%)
Tỷ lệ C/N
Lân (%)
Kali (%)
Ca (%)
Mg (%)
Vi khuẩn (cfu/g chất khô)
Xạ khuẩn (cfu/g chất khô)
Nấm (cfu/g chất khô)
Phân dạng viên
2,9 ± 0,4
2,5 ± 0,4
7,5 ± 0,1
2,8 ± 0,4
79,3 ± 0,3
46 ± 3,1
7,9 ± 0,7
5,9 ± 0,7
2,4 ± 0,3
1,14 ± 0,1
1,1 ± 0,1
2,8 ± 0,1
0,43 ± 0,3 x 107
1,78 ± 0,5 x 103
0,3 ± 0,2 x 105
Phân dạng mùn
5,3 ± 0,3
2,8 ± 0,8
6,5 ± 0,2
3,8 ± 0,2
45,6 ± 19,7
26,4 ± 11,4
5,7 ± 1,5
5,7 ± 1,5
2,2 ± 1,1
0,9 ± 0,3
1,5 ± 0,4
1,5 ± 0,4
1,22 ± 0,7 x 107
9,94 ± 5,9 x 103
3,1 ± 1,4 x 105
*: Chất ñóng trong 3 tháng
1.6.2 Tình hình sử dụng phân dơi
Nhiều năm trước khi nguồn phân hóa học chưa có nhiều thì phân hữu cơ
ñược sử dụng như nguồn phân chính yếu. Ngày nay phân hữu cơ ñược sử dụng
rất ít chủ yếu ñể cải tạo ñất, giảm giá thành và tăng chất lượng sản phẩm, trong
ñó phân dơi ñược xem như một loại phân hữu cơ truyền thống có tác dụng tốt
9
với nhiều loại cây trồng. Nhiều nông dân vào các hang ñộng ñể thu gom phân
dơi về bón cho các loại cây trồng và kết quả ñạt ñược rất tốt. (Nguyễn Thanh
Bình, 2008). Theo nhận ñịnh của một số nhà vườn chuyên trồng cây sầu riêng,
măng cụt, nhãn và dưa hấu lâu năm phân dơi rất thích hợp cho các loại cây trồng
nêu trên, khả năng cho ñậu trái khi bón phân dơi chiếm tỷ lệ rất cao, lúc trái chín
có màu sắc ñẹp, thời gian bảo quản lâu, khi ăn có cảm giác vị ngọt thanh ngon
miệng hơn so với bón phân hóa học (Báo Nông nghiệp Việt Nam, 2005).
Hiện nay phân dơi ñược bán trên thị trường với nhiều dạng như nguyên
chất, phân dơi khô, phân dơi ñã chế biến, các sản phẩm này rất ñược người tiêu
dùng quan tâm và nghề nuôi dơi lấy phân ñang phát triển mạnh tại một số vùng
nông thôn ở ñồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên ở nước ta chưa có nhiều thí
nghiệm nghiên cứu về vấn ñề sử dụng phân dơi trong trồng trọt nói chung và
trên cà chua nói riêng. Hơn nữa nguồn cung cấp và sử dụng phân dơi còn rất hạn
chế, chủ yếu tập chung tại một số vùng nông thôn ở các tỉnh ñồng bằng sông
Cửu Long như Đồng Tháp, Vĩnh Long, Hậu Giang, An Giang, Cà Mau.
10
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Thời gian và ñịa ñiểm
Thời gian: từ tháng 11/2009 - 02/2010.
Địa ñiểm: Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, Đại học Cần Thơ (ĐHCT).
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
Giống: Cây cà Cherry và cà chua Savior 15 ngày sau khi ghép cây cao 1015 cm, ñược 5-7 lá thật do công ty Nông trại tốt “Good farm” sản xuất, giống có
ñặc ñiểm sau:
Ngọn ghép:
- Giống cà Cherry Ruby nhập nội từ Đài Loan, là giống lai F1, sinh trưởng
bán hữu hạn, cây chịu nhiệt khả năng cho trái tốt, dạng trung bình, cao hơn 1,0
m ñậu trái nhiều cho thu hoạch 65 - 70 ngày sau khi trồng, trái hình elip dài,
thon, màu ñỏ tươi, nặng khoảng 13 g/trái, ruột dai ngon, ñộ ñường khoảng 8,5%,
cuốn trái chắc khó rụng, trái cứng dễ vận chuyển và bảo quản năng suất 18 - 20
tấn/ha.
- Giống cà Savior nhập nội do công ty Syngenta sản xuất là giống lai F1,
thân sinh trưởng hữu hạn chiều cao cây trung bình từ 1m - 1,4 m, kháng bệnh
khảm khá, chống chịu tốt với bệnh sương mai và ñốm nâu. Cà Savior trồng ñược
trong mùa nắng và mùa mưa, bắt ñầu cho thu hoạch sau 65 - 70 ngày trồng, năng
suất 25-30 tấn/ha trong canh tác ngoài ñồng.
Gốc ghép: Cà chua HW96 của trung tâm nghiên cứu và phát triển rau
Châu Á (AVRDC), thuộc loại hình sinh trưởng bán hữu hạn, kháng bệnh khá.
Dung dịch dinh dưỡng: ñược tổng hợp từ các hóa chất như: Calcium
Nitrat, Ammonium Nitrat, Iron EDTA, Potassium Nitrate, Monopotassium
phosphate, Magnesium Sulphate, Zinc Chelate,… pha chế theo công thức của
11
Hoagland có bổ sung (Bảng 2.1) tại phòng thí nghiệm của Khoa Nông nghiệp và
Sinh học ứng dụng, ĐHCT. Pha dung dịch mẹ vào nước với tỷ lệ 1:100 ñể tưới
cho cây với liều lượng 500 ml/cây/ngày
Bảng 2.1 Thành phần dung dịch dinh dưỡng pha chế theo công thức của Hoagland
có bổ sung tại ĐHCT (11/2009-2/2010)
Dung dịch mẹ
Phần A
Calcium nitrate
Ammonium nitrate
Iron EDTA
Phần B
Potassium nitrate
Potassium sulphate
Monopotassium phosphate
Magnesium sulphate
Manganese chelate
Zine chelate
Boric acid
Copper chelate
Ammonium molybdate
Liều lượng gram/ 100 lít
9.950
3.200
65
3.250
3.250
1.700
4.900
17
14,5
28
18
12
.
Phân dơi: phân dơi nguyên chất chứa 70% vật chất khô (sấy ở nhiệt ñộ
600C trong 2 ngày tại phòng thí nghiệm, Đại học Cần Thơ).
Hệ thống tưới nhỏ giọt: tưới tự ñộng có gắn timer tự ñộng theo công
nghệ của Do Thái.
Giá thể trồng cà chua: giá thể mụn xơ dừa và vỏ dừa nén xuất khẩu
chuyên dùng Slab (Row bed) là sản phẩm túi vỏ dừa cắt khúc ép khối của công
ty TNHH Phong phát.
Nông dược: Confidor 100 SL, Actara 25 WG và Aliette 800 WG.
Các vật liệu khác: máy ño ánh sáng Lux meter model DM - 28, máy ño
ñộ ẩm không khí, máy ño pH/EC, dây làm giàn, bình phun thuốc, cân, thước
dây, thước kẹp, bọc thu trái,….
12
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ñược bố trí theo kiểu lô phụ gồm 2 nhân tố
+ Nhân tố chính:
1/ Bón 25 g phân dơi/cây
2/ Bón 50 g phân dơi/cây
3/ Bón 75 g phân dơi/cây
4/ Không bón phân dơi (ñối chứng)
+ Nhân tố phụ:
1/ Giống cà Ruby
2/ Giống cà Savior
Thí nghiệm là tổ hợp gồm 8 nghiệm thức với 4 lần lặp lại, mỗi nghiệm
thức gồm 3 cây cà trên cùng một túi xơ dừa (row bed).
Diện tích thí nghiệm: 36 m2 (4 m x 9 m), khoảng cách trồng cây cách cây
30 cm và hàng cách hàng 40 cm.
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
Chuẩn bị giá thể: Bơm nước ñầy các row bed, ngâm qua ñêm (khoảng
24 giờ) sau ñó dùng dao rạch dưới từng slab cho nước chát từ xơ dừa chảy hết ra
ngoài và tiến hành bón phân dơi với liều lượng thích hợp.
Trồng cây: ñặt lên mỗi lổ của từng row bed 1 ly ñã cắt bỏ ñáy và một ít
xơ dừa sau ñó ñặt cây con vào từng ly ñó rồi cho thêm một ít xơ dừa lên trên (xơ
dừa không vượt quá mắt ghép), dùng 3 cây que cố ñịnh ly trồng cây trên từng
row bed và ñặt ống nhỏ giọt vào từng gốc cây.
13
Hình 2.1 Cà chua ñược trồng trên Row bed tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
ĐHCT (tháng 11/2009-02/2010)
Chăm sóc
- Tỉa nhánh: chừa 1 thân chính, 1 nhánh dưới chùm hoa ñầu tiên và 2
nhánh trên chùm hoa ñầu tiên.
- Tỉa lá thân: bẻ bỏ tất cả các lá vàng úa, bệnh dưới gốc và tiếp tục tỉa lá
trong quá trình thu hoạch ñể cây ñược thông thoáng ít sâu bệnh.
- Nâng ñỡ cây: làm giàn cho cây sau 15 ngày trồng, dùng dây kẽm giăng
phía trên song song theo row bed, dùng ñây ni lông cột thân cây cà vào giàn.
- Tưới nước: tưới thêm nước cho cây khi giá thể khô và các giai ñoạn
trổ hoa, hình thành trái.
- Phòng trừ sâu bệnh: treo bẫy vàng ñể bắt một số loại côn trùng như rầy
mềm, rầy phấn trắng, bướm sâu…, thường xuyên theo dõi kịp thời phát hiện sâu
bệnh và giải quyết sớm.
- Bón phân: cây ñược tưới bằng dung dịch dinh dưỡng ñược pha tại
phòng thí nghiệm Bộ môn khoa học cây trồng, khoa Nông nghiệp & Sinh học
Ứng dụng (SHƯD), Đại học Cần Thơ. Bón phân dơi theo từng nghiệm thức, chia
lượng phân dơi thành 3 phần bằng nhau ñể bón vào các thời ñiểm: 1/ lúc trồng
cây, 2/ khi cây trổ hoa rộ, 3/ thu hoạch rộ.