Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

ẢNH HƯỞNG của GIBBERELLIC ACID và THỤ PHẤN CHÉO đến số hột TRÊN TRÁI bưởi năm ROI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 53 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oΟo-

Lê Thị Thanh Giang

ẢNH HƯỞNG CỦA GIBBERELLIC ACID VÀ
THỤ PHẤN CHÉO ĐẾN SỐ HỘT TRÊN
TRÁI BƯỞI NĂM ROI
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
(Citrus maxima var. ‘Năm Roi’)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ - 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁOĐẠI
DỤCHỌC
VÀ CẦN
ĐÀO THƠ
TẠO
TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oΟoChứng nhận luận văn tốt nghiệp đề tài
“ẢNH HƯỞNG CỦA GIBBERELLIC
ACID VÀ THỤ PHẤN CHÉO ĐẾN SỐ HỘT TRÊN TRÁI BƯỞI NĂM ROI
(Citrus maxima var. ‘Năm Roi’)”. Do sinh viên Lê Thị Thanh Giang thực hiện và
đề nạp.
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp.



Cần Thơ, ngày

Lê Thị Thanh Giang

tháng

năm 2008

Cán bộ hướng dẫn

ẢNH HƯỞNG CỦA GIBBERELLIC ACID VÀ
THỤ PHẤN CHÉO ĐẾN SỐ HỘT TRÊN
TS. Lê Văn Bé
TRÁI BƯỞI NĂM ROI
(Citrus maxima var. ‘Năm Roi’)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ NÔNG HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. LÊ VĂN BÉ

Cần Thơ - 2008


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn đính kèm với đề
tài: “ẢNH HƯỞNG CỦA GIBBERELLIC ACID VÀ THỤ PHẤN CHÉO ĐẾN
SỐ HỘT TRÊN TRÁI BƯỞI NĂM ROI (Citrus maxima var. ‘Năm Roi’)” do
Lê Thị Thanh Giang thực hiện và báo cáo và đã được Hội đồng chấm luận văn tốt

nghiệp thông qua.
Ý kiến hội đồng:.....................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Luận văn đã được hội đồng đánh giá ở mức: ........................................................

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Duyệt của khoa Nông Nghiệp và SHƯD

Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2008

Chủ nhiệm khoa

Chủ tịch hội đồng

ii


TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Tên: LÊ THỊ THANH GIANG
Sinh ngày: 20/11/1986.
Cha: LÊ VĂN BÉ
Mẹ: BẠCH THỊ NGỌC ĐIỆP
Nguyên quán: ấp Đông An, xã Vĩnh Chánh, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Đã tốt nghịêp tú tài tại trường PTTH Nguyến Khuyến, năm 2004.
Theo học tại trường Đại Học Cần Thơ năm 2004, lớp Nông Học khóa 30 thuộc
Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.
Tốt nghiệp kỹ sư Nông Học 2008.


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

iii


LỜI CẢM TẠ
Kính Dâng
Cha mẹ và người thân suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của chúng con.
Chân Thành Biết Ơn
Thầy Lê Văn Bé đã tận tình hướng dẫn, cung cấp kiến thức và kinh nghiệm cho tôi
trong suốt thời gian làm luận văn.
Chân Thành Cảm Ơn
Thầy chủ nhiệm Trần Vũ Phến, quí thầy cô, anh chị bộ môn Sinh Lý Sinh Hóa và
các bạn đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong thời gian qua.
Thân Gởi Về
Các bạn lớp Nông Học K30 lời chúc sức khỏe và thành đạt.
Lê Thị Thanh Giang

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết quả trình bày
trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai công bố bất kỳ công
trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn


Lê Thị Thanh Giang

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

v


MỤC LỤC
Trang
Danh sách bảng

ix

Danh sách hình

x

Tóm lược

xi

MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
Chương 1 - LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Lịch sử phát triển và phân loại cây có múi ....................................................2
1.2 Nguồn gốc bưởi Năm Roi ..............................................................................3
1.3 Cấu tạo hoa.....................................................................................................3
1.4 Sự ra hoa và đậu trái.......................................................................................4
1.5 Sự rụng trái non..............................................................................................5
1.6 Sự phát triển trái.............................................................................................6
1.7 Hạt phấn .........................................................................................................6


Trung tâm Học
ĐHcủaCần
Thơ............................................................................6
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1.7.1 liệu
Cấu tạo
hạt phấn
1.7.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hạt phấn .........................6
1.8 Sự nẩy mầm của hạt phấn và các yếu tố ảnh hưởng đến sự nẩy mầm của hạt
phấn ................................................................................................................7
1.9 Sinh lý của quá trình thụ phấn thụ tinh và tạo trái .........................................9
1.10 Sơ lược về gibberellin ...............................................................................10
1.10.1 Giới thiệu.........................................................................................10
1.10.2 Vai trò của gibberellin.....................................................................12
1.10.3 Cơ chế tác động của gibberellin trên thực vật ................................13
Chương 2 - PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện ...................................................................................................14
2.1 Phương pháp .................................................................................................15
2.2.1 Đặc điểm của hoa bưởi Năm Roi .......................................................15
2.2.2 Thử độ nẩy mầm của hạt phấn hoa. ...................................................15
2.2.3 Ảnh hưởng của GA3 và thụ phấn chéo đến sự đậu trái và số hột/trái .16

vi


Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đặc điểm của hoa bưởi Năm Roi .................................................................19
3.1.1 Đặc điểm hình thái..............................................................................19
3.1.2 Kích thước nụ hoa ...............................................................................20

3.1.3 Đặc điểm đậu trái (rụng trái non)........................................................21
3.2 Thử độ nẩy mầm của hạt phấn hoa ..............................................................22
3.2.1 Thử độ nẩy mầm của hạt phấn trong môi trường dinh dưỡng ............22
3.2.2 Quan sát sự kéo dài của ống phấn trên nhụy cái bưởi Năm Roi.........23
3.3 Ảnh hưởng của GA3 và thụ phấn chéo đến sự đậu trái và số hột/trái ...........25
3.3.1 Ảnh hưởng của GA3 đến tỉ lệ đậu trái..................................................25
3.3.2 Ảnh hưởng của GA3 đến số hột/trái ....................................................27
Chương 4 - KẾT LỤÂN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 Kết luận..........................................................................................................30
4.2 Đề nghị ..........................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................31
........................................................................................................35
TrungPHỤ
tâmCHƯƠNG
Học liệu
ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng
1

Tựa
Một số chỉ tiêu về đặc tính hoa bưởi Lông và bưởi Năm Roi

Trang
19


tại Long Hồ-Vĩnh Long năm 2008
2

Ảnh hưởng GA3 và thụ phấn chéo đến tỉ lệ đậu trái bưởi

27

Năm Roi tại Long Hồ-Vĩnh Long năm 2008
3

Ảnh hưởng GA3 và thụ phấn chéo đến số hột/trái của bưởi

28

Năm Roi tại Long Hồ-Vĩnh Long năm 2008

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

viii


Hình

Tựa

Trang

1
2
3

4

Công thức cấu tạo GA3
Hoa bưởi Năm Roi
Hoa của bưởi Lông
Sự phát triển chiều rộng nụ hoa Năm Roi và bưởi Lông vào các
ngày sau khi nhú mầm (NSKNM) tại Long Hồ-Vĩnh Long năm
2008
Sự phát triển chiều dài nụ hoa Năm Roi và bưởi Lông vào các
ngày sau khi nhú mầm (NSKNM) tại Long Hồ-Vĩnh Long năm
2008
Tỉ lệ đậu trái của Năm Roi và bưởi Lông tại Long Hồ Vĩnh Long
năm 2008

11
20
20
21

7

Hạt phấn Năm Roi nẩy mầm trong môi trường dinh dưỡng, quan
sát ở vật kính 40X

23

8

Quan sát sự kéo dài của ống phấn trong bộ phận cái của bưởi Năm
Roi

Năm Roi (phun GA3 vào 7 ngày trướckhi hoa nở
Năm Roi (đối chứng)

24

5
6

9
10

21
22

29
29

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

ix


Lê Thị Thanh Giang. 2008. Ảnh hưởng của gibberellic acid và thụ phấn chéo đến số
hột trên trái bưởi Năm Roi (Citrus maxima var. ‘Năm Roi’). Luận văn tốt nghiệp kỹ
sư Nông Học. Cán bộ hướng dẫn TS. Lê Văn Bé.
TÓM LƯỢC
Bưởi Năm Roi là giống bưởi ngon không hột. Về hình thái hoa của nó là loại
hoa lưỡng tính có cấu tạo hoàn chỉnh giống như giống bưởi Lông (giống có nhiều
hột). Hạt phấn nẩy mầm in vitro trung bình 33%. Kỹ thuật nhuộm ống phấn bằng
aniline blue cho thấy hạt phấn tự thụ nẩy mầm rất tốt trên nướm nhụy cái, tuy nhiên

ống phấn không kéo dài đến bầu noãn. Trong khi đó, thụ phấn chéo với hạt phấn
bưởi Lông thì ống phấn kéo dài đến bầu noãn. Các thí nghiệm ngoài đồng được tiến
hành tại vườn bưởi Năm Roi có trồng xen với bưởi Lông theo tỉ lệ 4:1 (trung bình 4
cây bưởi Năm Roi có trồng xen 1 cây bưởi Lông). Kết quả cho thấy nghiệm thức
đối chứng (để thụ phấn chéo tự nhiên) thì trái có hột trung bình là 127 hột/trái, thụ
phấn chéo bắt buộc bằng tay với hạt phấn bưởi Lông là 126 hột/trái. Phun

Trunggibberellic
tâm Họcacid
liệu
liệu
tập
và nghiên
cứu
vàoĐH
thờiCần
điểm Thơ
khi hoa@nởTài
trở vể
sauhọc
thì số
hột/trái
có giảm nhưng
hiệu quả không cao. Ngược lại, phun gibberellic acid trước khi hoa nở thì làm giảm
được 94% số hột/trái so với đối chứng.

x


MỞ ĐẦU

Trái cây không hột là một đặc tính quý của giống đặc biệt là nhóm cây có
múi. Giống bưởi Năm Roi là giống trồng không hột, chất lượng trái cao sử dụng cho
thị trường nội địa và xuất khẩu. Trong những năm gần đây, hiện tượng bưởi Năm
Roi có quá nhiều hột là một trở ngại lớn trong xuất khẩu. Về hình dạng trái bên
ngoài người trồng và thương lái khó lòng phân biệt được trái có hột và trái không
hột (Phan Thị Bé, 2004). Gần đây trên các phương tiện thông tin có các bài viết đề
cập đến vấn đề này như “Khóc vì bưởi Năm Roi nhiều hột” (Báo Sài Gòn Giải
Phóng, ra ngày 18/10/2007), “Hiện tượng hột hóa bưởi Năm Roi” (Báo Nông
Nghiệp Việt Nam, số 217, ngày 30/10/2007). Tương tự như vậy, báo Cần Thơ ra
ngày 08/01/2008 cho biết bưởi Da Xanh cũng có nhiều hột và cho rằng nguyên
nhân do thụ phấn chéo. Có ý kiến cho rằng trái có hột là do tác động của yếu tố môi
trường (Võ Văn Theo, 2004). Đến nay vẫn chưa có một tài liệu nào công bố nguyên
nhân gây ra hiện tượng này và biện pháp khắc phục. Vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của
gibberellic acid và thụ phấn chéo đến số hột trên trái bưởi Năm Roi (Citrus maxima

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

var. ‘Năm Roi’)” được thực hiện nhằm mục tiêu làm giảm số hột của bưởi Năm Roi

ở những vườn trồng xen.


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Lịch sử phát triển và phân loại cây có múi
Theo Angles and Tanaka (1997) (trích dẫn bởi Phan Thị Bé, 2004) cho rằng
trung tâm phát sinh của cây có múi bao gồm các phần phía Đông Ấn Độ kéo dài
sang miền Nam của Trung Quốc, qua Nhật Bản xuống đến Châu Úc. Theo Nguyễn
Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), cho rằng một số loài cam quýt có nguồn gốc từ
Đông Nam Châu Á. Trong đó, sự phát sinh của một vài loài cam quýt cũng như

những loài cùng họ được phân bố từ biên giới Đông Bắc Ấn Độ qua Miến Điện và
một số vùng phía Nam của đảo Hải Nam.
Jacnick (2005), cho rằng cam Mật và cam Chua (Citrus aurantium) được đưa
đến Châu Âu vào thế kỷ XI qua con đường Ả Rập, chanh và bưởi Chùm (Citrus
paradisi) vào thế kỷ XII và chanh lá Cam thì có vào thế kỷ XIII. Theo Viện Tài
Nguyên Di Truyền Thực Vật Quốc Tế (IBPGB, 1986 trích dẫn bởi Phan Thị Bé,

Trung2004)
tâm cam
HọcChua
liệucóĐH
Thơtừ@
Tài liệuhoặc
họcvùng
tập Đông
và nghiên
thể Cần
khởi thủy
Philippines
Dương, cứu
chanh
Giấy (Citrus aurantifolia) hoang dại bắt nguồn từ vùng Bắc Ấn Độ và vùng quần
đảo Malaysia. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), quýt được trồng ở
Trung Quốc rất sớm. Cây quýt (Citrus reticulata) đầu tiên được mang đến nước
Anh vào năm 1805 và được trồng phổ biến nơi đây đến vùng Địa Trung Hải. Nhiều
tác giả cho rằng, hầu hết các giống quýt hàng hóa có nguồn gốc từ Trung Quốc,
Nhật Bản hoặc Đông Nam Á Châu, riêng quýt Satsuma có nguồn gốc hoàn toàn ở
Nhật Bản.
Jacnick (2005), cho biết sự phân loại cây có múi còn nhiều tranh cải và phản
ánh khác nhau về phương diện triết học trong sự xác định các giống cây trồng, làm

phức tạp bởi giao phối cùng giống, sự giao phối cùng giống, sự tiếp hợp vô tính và
sự chọn lọc. Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), cam quýt thuộc họ
Rutaceae, họ phụ Aurantioideae (có khoảng 250 loài), có hai tộc Citreae và
Clauseneae, tộc Citreae có tộc phụ là Citrineae. Tộc phụ Citrineae có khoảng 13
giống, trong đó có 6 giống quan trọng đó là Citrus, Poncirus, Fortunella,


3

Eremocitrus, Microcitrus và Clymenia. Đặc điểm chung của 6 giống này là trái có
con tép với cuống thon nhỏ và mọng nước. Theo Jacnick (2005), trong 6 giống đó
có Citrus, Poncirus và Fortunella có giá trị kinh tế cao.
Bưởi có tên khoa học là Citrus maxima, thuộc nhóm Citrus, họ Rutaceae, có
nguồn gốc ở Trung Quốc, Ấn Độ và Đông Dương, chịu khí hậu nóng ẩm, chỉ trồng
ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, là loại cây trồng lâu đời phân bố rộng từ miền
Bắc tới miền Nam Việt Nam (Vũ Công Hậu, 1999). Bưởi có thể do lai tạo trong tự
nhiên giữa bưởi Chùm (cây mẹ) và cam Mật hay cây tương tự khác làm (cây cha)
(Webber et al., 1967).
1.2 Nguồn gốc bưởi Năm Roi
Cái tên bưởi Năm Roi được bắt nguồn từ câu chuyện của ông hội đồng Bùi
Quang Huy trước kia ở làng Mỹ Thuận (nay là Thuận An, huyện Bình Minh) làm
nghề bốc thuốc cho dân. Một hôm, ông được một người quen tặng cho trái bưởi ăn
rất ngon, vì thế ông đem trồng giống này ở hàng rào trước nhà để dành đãi khách
quý. Muốn răn đe con cháu giữ gìn giống bưởi này, ông dọa nếu ai hái ăn ông sẽ

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

đánh năm roi. Từ đó giống bưởi lạ này có tên là Năm Roi (www1.mot.gov.vn).

Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), cũng cho rằng bưởi Năm Roi có nguồn

gốc từ huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long. Bưởi Năm Roi chính gốc có vài hột, qua
quá trình nhân giống bằng phương pháp chiết đến nay bưởi gần như không hột. Đây
là ưu thế của bưởi Năm Roi để xuất khẩu tươi.
1.3 Cấu tạo hoa
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong (2004), hoa cam quýt thuộc loại
hoa đơn hay hoa chùm, mọc từ nách lá. Hoa có dạng hình thuẩn tròn, đỉnh hơi to
hơn phía dưới, đường kính rộng từ 2,5-4 cm, rất thơm. Đài hoa dai, không rụng,
hình chén, có 3-5 lá đài. Hoa có 4-8 cánh, màu trắng, dính liền vào nhau ở đáy. Bao
phấn có 4 ngăn màu vàng, mọc bằng hay nhô cao hơn đầu nướm nhụy. Đầu nướm
nhụy cái to. Bầu noãn có 8-15 ngăn dính liền nhau tại một trục ở giữa, mỗi tâm bì
có 0-6 tiểu noãn. Theo Trần Thế Tục và ctv. (1998), tiểu noãn có kiểu đính dạng
noãn ngược, với lỗ noãn đối diện với trục của bầu noãn. Tiểu noãn chín bao gồm


4

cuống noãn, phôi tâm, túi phôi có 8 nhân và 2 lớp vỏ tiểu noãn. Nướm nhụy có khả
năng nhận hạt phấn trước một vài ngày trước khi bao phấn vỡ và trong một số
trường hợp có thể nhận hạt phấn trước từ 6-8 ngày (Randhawa et al., 1961).
Theo Phan Thị Bé (2004), bưởi Năm Roi thuộc hoa lưỡng tính, rất đa dạng
về số hoa trên một phát hoa, số cánh hoa trên một hoa giữa 3 nhóm bưởi có hột, hột
mài và không hột. Cấu tạo hoa có: 4-5 cánh hoa/hoa, 26-30 bao phấn/hoa, nướm
nhụy cái to, chứa nhiều chất nhầy. Hoa tự thụ nhưng cũng có thụ phấn chéo nhờ côn
trùng và gió.
1.4 Sự ra hoa và đậu trái
Hoa hình thành và phát triển trên cành 1 năm tuổi. Trên cành vượt thường ra
hoa mang lá trong khi chỗ già thường ra hoa không mang lá. Cây còn tơ, ra hoa
chưa ổn định thường ra hoa không tốt như cây trưởng thành (Trần Văn Hâu, 2005).
Hầu hết các loại cam quýt đều tự thụ phấn, tuy nhiên cũng có thể thụ phấn
chéo. Một số tác giả cho rằng ở quýt, sự thụ phấn chéo sẽ làm tăng năng suất, mặc

trái cho
hơnCần
(Nguyễn
và liệu
Lê Thanh
2004).
Một số
loài
Trungdùtâm
Họcnhiều
liệuhột
ĐH
ThơBảo
@VệTài
họcPhong,
tập và
nghiên
cứu
quýt có đặc tính tự bất thụ như quýt Clementine, quýt Orlando, Mineola, quýt
Sunburst. Theo Randhawa et al. (1961), cây bưởi có khả năng thụ phấn chéo để cho
trái có hột. Sự thụ tinh sẽ xảy ra 3-4 ngày sau khi thụ phấn.
Nhiệt độ ảnh hưởng rất đáng kể đến khả năng thụ phấn hoặc gián tiếp làm
ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của ống phấn. Mỗi lần các hạt phấn rơi, nẩy mầm
trên nướm và tốc độ tăng trưởng của ống phấn bên trong vòi nhụy được gia tăng ở
nhiệt độ 25-30oC và giảm hoặc bị ức chế hoàn toàn khi nhiệt độ thấp hơn 20oC. Sự
đậu trái bị ảnh hưởng rất mạnh bởi nhiệt độ và sự khô hạn. Thông thường phát hoa
có lá đậu trái cao hơn phát hoa không có lá. Chồi có tỉ lệ lá/hoa cao sẽ có tỉ lệ giữ
trái đến khi thu hoạch cao. Nhiệt độ cao >35oC và sự khô hạn dễ gây ra sự rụng trái
non. Nhiều tác giả cho rằng sự rụng sinh lý khi trái có kích thước từ 0,5-2,0 cm có
liên quan đến chất điều hòa sinh trưởng, nước và các chất carbohydrate (Trần Văn

Hâu, 2005).
Hầu hết các loại cây có múi có giá trị thương mại quan trọng thì không đòi


5

hỏi phải thụ phấn chéo để đậu trái hoặc tạo trái. Ngoại trừ một số loài quýt lai như
Orlando, Robinson. Quá trình thụ phấn là cần thiết cho sự tạo hột hoặc kích thích
bầu noãn phát triển ở những cây có đặc tính trinh quả sinh yếu như cam ngọt
Hamlin. Một vài cây trồng có đặc tính trinh quả sinh mạnh như bưởi Chùm Marsh
vẫn tạo trái bình thường khi cắt bỏ nướm và vòi nhụy trước khi thụ phấn (Davies và
Albrigo, 1994).
Theo Võ Hữu Thoại (2005), cho biết phấn hoa bưởi Da Xanh đều hữu thụ.
Bưởi Da Xanh được thụ phấn với bưởi Năm Roi, trái có nhiều hơn 50 hột/trái, thậm
chí nhiều hơn 100 hột trên trái và hột to. Bưởi Da Xanh thụ phấn với cam Soàn,
cam Sành, quýt Đường cũng cho rất nhiều hột nhưng hột nhỏ hơn.
1.5 Sự rụng trái non
Vũ Thị Nhuận và ctv. (2005), cho biết tất cả các hoa bưởi Năm Roi đều được
thụ phấn hình thành quả nhưng khi phát triển thường mỗi cành chỉ còn 1 đến 2 trái.
Theo Trần Văn Hâu (2005), có 5 loại chồi trên cây có múi sau khi kích thích
hoa: Học
chồi sinh
chỉCần
mangThơ
hoa trên
khônghọc
có mang
lá; chồi
hỗn hợp


Trungratâm
liệusản
ĐH
@ cành,
Tài liệu
tập và
nghiên
cứu
mang một ít hoa và lá; chồi hỗn hợp có mang nhiều hoa và một ít lá; chồi hỗn hợp
có mang ít hoa và nhiều lá; chồi sinh trưởng chỉ mang lá.
Chồi mang lá thường có tỉ lệ đậu trái cao hơn chồi không mang lá. Phát hoa
mang lá có tỉ lệ đậu trái cao hơn có lẽ do gia tăng sự đồng hóa CO2 và mức độ cung
cấp carbohydrate hoặc do sự nối các mạch nhựa được cải thiện để làm trung gian
cho quá trình phát triển bởi các chất điều hòa sinh trưởng từ các lá non mới hình
thành hoặc khả năng chứa lớn hơn các chồi hỗn hợp. Sự nối các mạch nhựa sẽ làm
cho chồi có mang lá giảm sự thiếu nước hơn so với chồi chỉ mang hoa (Trần Văn
Hâu, 2005).
Sự rụng trái non bắt đầu sau khi ra hoa cho đến 3-4 tuần sau khi hoa nở. Sự
rụng trái non xảy ra nghiêm trọng khi nhiệt độ trên bề mặt lá từ 35-40oC hoặc khi
cây bị khô hạn. Nhiệt độ cao và sự khô hạn nghiêm trọng làm cho khí khẩu bị đóng
dẫn đến giảm sự đồng hóa CO2 và sự rụng trái non gây ra bởi sự mất cân bằng của


6

carbon (Trần Văn Hâu, 2005).
1.6 Sự phát triển trái
Sự phát triển trái của cây có múi gồm 3 giai đoạn như các loại trái cây khác:
- Giai đoạn phân chia tế bào: 4-6 tuần sau khi ra hoa.
- Sự phát triển kích thước trái: chanh từ 2-3 tháng, cam hơn 6 tháng.

- Giai đoạn trưởng thành: ngắn hơn 2 tháng.
Một số đặc tính của trái như kích thước, hình dạng trái, cấu trúc và bề dày
của con tép được xác định trong 2 tháng đầu sau khi ra hoa. Cây mang nhiều trái
ảnh hưởng rất lớn đến tỉ lệ phát triển trái (Trần Văn Hâu, 2005).
Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2004), nhiều giả thuyết về sự phát
triển của trái cho rằng sự phát triển này là do sự cân bằng giữa auxin, gibberellin và
cytokinin.
1.7 Hạt phấn

Trung1.7.1
tâmCấu
Học
ĐHphấn
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
tạoliệu
của hạt
Hạt phấn được hình thành và bao bọc bởi lớp vỏ bên ngoài gọi là bao phấn,
thành phần hóa học của bao phấn đã được xác định. Tất cả các bao phấn có cùng
lớp màng bên ngoài là pectin. Sự khác nhau giữa các loài là độ dày bao phấn và
trọng lượng phân tử. Một phân tích quan trọng về bao phấn được thực hiện năm
1932 trong máy chụp ảnh điện tử, lớp vỏ của hạt phấn không có hình dạng ngoại trừ
mạng những sợi nhỏ cellulose đặc trưng cho lớp tế bào sơ cấp (Linkens, 1964).
1.7.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hạt phấn
Theo Linkens (1964), màu của hạt phấn bị ảnh hưởng bởi thành phần sắc tố
của dầu và chất béo. Sự thay đổi màu của dầu trong suốt thời gian nẩy mầm kéo
theo sự mất khả năng nẩy mầm.
Thời gian chiếu xạ của tia tử ngoại khoảng 8 giờ đủ làm giảm chức năng nẩy
mầm của hạt phấn. Để chống lại sự chiếu xạ của tia tử ngoại sắc tố của hạt phấn có
chức năng như bộ lọc tia tử ngoại phù hợp đáp ứng tốt sự chiếu xạ. Thành phần hoá



7

học tự nhiên của sắc tố này có thể làm việc độc lập bởi chất nhiễm sắc hấp thu hay
kết hợp với chất phát huỳnh quang. Có sự quan hệ trong sự thay đổi màu của hạt
phấn ở những nơi khác nhau phụ thuộc vào cường độ chiếu xạ. Nhiệt độ và thời
gian chiếu xạ trong suốt quá trình phát triển của hạt phấn có ảnh hưởng đến màu
của hạt phấn. Hầu hết màu của hạt phấn là do các sắc tố hạt phấn như anthycyanin,
anthosanthin hoặc carotenoid. Các sắc tố này có nhiệm vụ lọc tia cực tím tốt
(Linkens, 1964).
Theo Linkens (1964), histidine-proline trong hạt phấn biểu hiện một tiêu
chuẩn quan trọng của tính hữu thụ của hạt phấn. Trong nghiên cứu hạt phấn, sự tồn
trữ hạt phấn cũng rất quan trọng. Ông cho rằng ẩm độ không khí suốt thời gian tồn
trữ biểu hiện một nhiệm vụ quyết định đến tuổi thọ của hạt phấn. Khảo sát gần đây
trên nhiều loài, hạt phấn sẽ mất sức sống cả ở ẩm độ thấp và cao. Ngoài ra dinh
dưỡng khoáng của cây trong suốt quá trình phát triển hạt phấn cũng ảnh hưỡng đến
tuổi thọ hạt phấn. Theo Nguyễn Văn Cử (2006), sự thiếu hụt boron trong quá trình
canh tác cam Sành sẽ ảnh hưởng xấu đến tỉ lệ nẩy mầm hạt phấn và sự tăng trưởng
ống liệu
phấn.ĐH
Từ đóCần
sẽ ảnh
hưởng
đếnhọc
năngtập
suất và
trái thu
hoạch.cứu
Trungchiều
tâmdài

Học
Thơ
@trực
Tàitiếp
liệu
nghiên
Theo Trần Thị Oanh Yến và ctv. (2005), nhận thấy hạt phấn bưởi Da Xanh
nhuộm acetocarmine 45% bắt màu rất tốt chứng tỏ hạt phấn hữu thụ. Tác giả đã
nghiên cứu khả năng sống của hạt phấn cam Mật nhuộm với acetocarmine 45% thì
thấy hạt phấn rỗng, không bắt màu thuốc nhuộm, tỉ lệ hạt phấn rỗng 99% chứng tỏ
hạt phấn có sức sống kém.
Thành phần amino acid sau khi thủy phân hạt phấn giống nhau ở các loài
nhưng khác nhau ở lượng amino acid tự do. Histidine, proline, quotinet có chức
năng rất quan trọng trong sự thụ tinh của hạt phấn. Ngoài ra còn có các thành phần
khác như enzyme, carbohydrate, lipid, acid nucleic (Linkens, 1964).
1.8 Sự nẩy mầm của hạt phấn và các yếu tố ảnh hưởng đến sự nẩy mầm của
hạt phấn
Theo Linkens (1964), có ba kiểu nẩy mầm của hạt phấn: (a) một số hạt phấn
chỉ cần môi trường nước cho sự biến đổi khi nẩy mầm, ống phấn nhú ra khi hạt
phấn có sự đáp ứng tác động năng lượng từ bên ngoài và thường tỉ lệ nẩy mầm của


8

hạt phấn rất thấp; (b) một cách nẩy mầm khác, bên cạnh nước hạt phấn cần một số
chất hóa học đặc biệt giống với thành phần của dịch nướm nhụy, trong một số
trường hợp được xác định là đường, trong trường hợp khác là các acid hữu cơ; (c)
hạt phấn chỉ nẩy mầm trong dung dịch đường với nồng độ nhất định và nồng độ này
khác nhau ở các loài khác nhau. Đường có chức năng như nguồn cung cấp dinh
dưỡng và là tác nhân thẩm thấu cần thiết.

Người ta thấy rằng, protein của nướm muốn nhận được protein của hạt phấn
thì 2 protein phải nghịch dấu. Khi hạt phấn nẩy mầm ống phấn kéo dài đến noãn sào
để hình thành hợp tử. Hợp tử về sau phát triển thành phôi và phôi nhũ (Lê Văn Hòa
và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
Sự nẩy mầm của hạt phấn và sự sinh trưởng của ống phấn là nhờ các chất dự
trữ ở trong hạt phấn, các chất dinh dưỡng từ nướm nhụy tiết ra cũng như của vòi
nhụy mà ống phấn đi qua. Điều quan trọng là hạt phấn nẩy mầm và ống phấn sinh
trưởng dưới tác dụng kích thích của các phytohoocmon có bản chất là auxin và
gibberellin (Vũ Văn Vụ và ctv., 1998). Theo Nguyễn Bá Phú (2006), nhiều nhà

Trungnghiên
tâm Học
liệu
ĐH
Thơkhiển
@ Tài
liệu học
vàvànghiên
cứu
cứu cho
rằng
cácCần
chất điều
sinh trưởng
(kíchtập
thích
ức chế) có
ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng của ống phấn. Các chất này gây phản ứng hướng hóa của
ống phấn.

Theo Vũ Công Hậu (1999), khi thời tiết tốt bao phấn nở dễ, phấn nhiều, nẩy
mầm thuận lợi, số lượng hạt phấn mang đến đầu nhụy nhiều. Ngược lại, khi thời tiết
xấu nhất là mưa trong khi hoa nở thì không thuận lợi, đặc biệt đối với các cây nở
hoa tập trung trong thời gian ngắn. Mưa rửa trôi hạt phấn, không cho phấn bám và
nẩy mầm trên đầu nhụy. Mưa cũng có thể làm hỏng hạt phấn trực tiếp do áp lực
thẩm thấu trong hạt phấn cao, làm nổ hạt phấn đã chín. Theo Vũ Văn Vụ và ctv.
(1998), độ ẩm không khí cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự nẩy mầm của hạt phấn.
Độ ẩm quá thấp hạt phấn không có khả năng nẩy mầm.
Nhiệt độ quá thấp hạt phấn nẩy mầm kém và ống phấn không sinh trưởng,
tức là ức chế quá trình thụ phấn thụ tinh, kết quả là phôi không hình thành, hạt bị
lép. Tuy nhiên khi nhiệt độ quá cao thì sự nẩy mầm và sinh trưởng của ống phấn bất


9

bình thường và sự thụ tinh cũng kém (Vũ Văn Vụ và ctv., 1998). Pio et al. (2003),
cho biết có nhiều nghiên cứu để định lượng và định tính các thành phần của môi
trường nuôi cấy để hạt phấn nẩy mầm tốt nhất. Tuy nhiên, nhiệt độ là một yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến sự nẩy mầm của hạt phấn, và ông cũng cho biết nhiệt độ
thích hợp nhất cho sự nẩy mầm của hạt phấn cam Valencia, Pera, Natal là 25oC.
Nguyễn Văn Cử (2006), sự thiếu hụt boron sẽ ảnh đến tỉ lệ nẩy mầm và tăng
trưởng của chiều dài ống phấn. Nguyễn Thị Bích Vân (2001), cho biết nồng độ
H3BO3 100 ppm là tốt nhất cho sự nẩy mầm và phát triển ống phấn của 3 giống sầu
riêng Sữa Hạt Lép, Mon Thong và Khổ Qua Xanh.
Bằng thí nghiệm nuôi ống phấn trong môi trường có canxi người ta thấy rằng
ống phấn phát triển lớn hơn môi trường không có canxi. Ca2+ khi xâm nhập vào sẽ
kết hợp với pectat để tạo thành petatcalcium giúp cho tế bào ống phấn trở nên cứng
dễ xâm nhập vào bên trong vòi nhụy. Sự phát triển của ống phấn chủ yếu theo hóa
hướng động để tìm calcium (Lê Văn Hoà và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
1.9 Sinh lý của quá trình thụ phấn, thụ tinh và tạo trái


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2004), hạt phấn sau khi hình thành
xong thì ở trạng thái nghĩ, gặp điều kiện thuận lợi hạt phấn sẽ được tung ra từ nhị
đực, kế đến hạt phấn rơi trên nướm nhụy cái và được giữ lại. Lớp chất nhờn trên
nướm là môi trường thuận lợi cho sự nẩy mầm của hạt phấn. Trong giai đoạn nẩy
mầm các biến đổi bên trong hạt phấn diễn ra dữ dội. Trong cùng một loài, nướm
nhụy cái tiết ra những chất thuận lợi cho hạt phấn nẩy mầm.
Tự thụ phấn là thụ phấn lên nhụy cái bằng hạt phấn từ nhị đực trên cùng một
cây. Mức độ tự thụ phấn thay đổi theo từng loại cây trồng. Cây tự thụ phấn điển
hình như cây lúa, cà chua, cà phê, chè…(Vũ Đình Hòa và ctv., 2005).
Ở cây thụ phấn chéo, hạt phấn của cây này thụ phấn cho nhụy hoa trên cây
khác. Sự chuyển hạt phấn từ cây này sang cây khác thực hiện nhờ gió hoặc côn
trùng. Mức độ thụ phấn chéo thay đổi theo từng loài cây (Vũ Đình Hòa và ctv.,
2005). Theo Trần Thượng Tuấn (1992), ba cơ chế đảm bảo cho quá trình thụ phấn
chéo là biệt chu, tính không dung hợp và đực bất dục. Loại không dung hợp bào tử


10

sẽ ức chế sự nẩy mầm của hạt phấn, loại bất dung hợp giao tử sẽ làm sự phát triển
của ống phấn chậm.
Sự thụ tinh là sự tiếp hợp của một trong hai tinh trùng với tế bào trứng để sản
xuất một giao tử lưỡng bội gọi là sự thụ tinh. Tinh trùng còn lại tiếp hợp với nhân
thứ cấp hình thành nhân nội phôi nhũ nguyên thủy tam bội. Giao tử tiếp tục phân
chia nguyên nhiễm hình thành nên mầm phôi lưỡng bội (Phạm Văn Ro, 1997).Theo
Vũ Văn Vụ và ctv. (1998), sau khi rơi lên nướm nhụy, hạt phấn nẩy mầm và hình
thành ống phấn. Ống phấn sinh trưởng nhanh, xuyên vào vòi nhụy, đến túi phôi,
đưa tinh tử vào thụ tinh với tế bào trứng.
Theo Vũ Văn Vụ và ctv. (1998), sự sinh trưởng của bầu noãn thành quả và

sự lớn lên của quả là sự phân chia tế bào và sự giãn của tế bào. Theo Bùi Trang Việt
(2000), bầu noãn cho trái, vách bầu noãn cho các mô vỏ trái, noãn là nguồn gốc của
hạt, được tạo ra bởi một nhu mô đồng nhất 2n gọi là phôi tâm. Sự hình thành trái và
hạt trên cây có hoa và trái thông thường trải qua 4 giai đoạn: thụ phấn, nẩy mầm,
phát triển của ống phấn và thụ tinh.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Quá trình sinh trưởng của quả được điều chỉnh bằng các hormone nội sinh.

Người ta nhận thấy sự sinh trưởng của bầu noãn mạnh mẽ nếu số lượng hạt phấn rơi
trên nướm nhụy càng nhiều, vì hạt phấn là nguồn giàu auxin. Nếu thay thế nguồn
phytohormone của phôi bằng các chất điều hoà sinh trưởng ngoại sinh thì cũng có
khả năng kích thích sự sinh trưởng của bầu noãn thành quả và quả hình thành sẽ
không hột (Vũ Văn Vụ và ctv., 1998).
1.10 Sơ lược về gibberellin
1.10.1 Giới thiệu
Kurosawa (1926) (trích dẫn bởi Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004),
nghiên cứu về bệnh của lúa do nấm Gibberella fujikuroi (Fuasrium monilifome),
nhận thấy các cây lúa bị nhiễm nấm trên sinh trưởng nhanh hơn cây lúa bình
thường. Ông cho rằng, cây lúa này đã tạo ra một chất có tác dụng kích thích sự sinh
trưởng của cây lúa, ly trích chất này và tiêm vào cây lúa khác thì nó cũng tăng
trưởng nhanh hơn bình thường. Yabuta và Hayashi (1936-1938) (trích dẫn bởi Lê


11

Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004), đã kết tinh được chất này và đặt tên cho nó
là gibberellins. Chỉ vào khoảng 1954/1955, cấu trúc của gibberellic acid (ký hiệu
GA3) mới nhận được từ các kết quả nghiên cứu ở Anh và Mỹ.

GA là nhóm phytohoocmon thứ hai được phát hiện sau auxin (Vũ Văn Vụ và
ctv., 1998). Tất cả GA có bộ khung phân tử đều giống nhau, chỉ khác nhau các
nhóm gắn vào bộ khung. Về cấu tạo hóa học thì GA là dẫn xuất của Gibberen và
acid carbonic (Phạm Thu Cúc, 1998).
Ngày nay, gibberellin đã được tìm thấy trong nhiều thực vật bậc cao.
MacMillan và Takahashi (1968) (trích dẫn bởi Nguyễn Minh Chơn, 2004) đã đề
nghị cách gọi tên gibberellin A1-Ax bất chấp nguồn gốc của chúng. Cách này vẫn
còn dùng đến ngày nay cho khoảng 136 gibberrellin đã được phát hiện. Trong đó,
có sáu chất có hoạt tính sinh học cao là GA1, GA3, GA4, GA7, GA9 và GA32. Tuy
nhiên, GA3 là gibberellin có hoạt tính sinh học cao đầu tiên và thông dụng thương
mãi từ lâu (tinh chế từ môi trường nuôi cấy nấm G. fujikuroi) (Lê Văn Hòa và
Nguyễn Bảo Toàn, 2004).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

GA được tổng hợp ở trong phôi đang sinh trưởng, trong các cơ quan đang

sinh trưởng khác như lá non, rễ non, quả non,…GA được vận chuyển không phân
cực, có thể hướng ngọn hoặc hướng gốc tùy nơi sử dụng. GA được vận chuyển
trong hệ thống ống dẫn với vận tốc 5-25 mm trong 12 giờ (Vũ Văn Vụ và ctv.,
1998).
* Công thức cấu tạo

Hình 1.1 Công thức cấu tạo của GA3
* Công thức phân tử GA3: C19H22O6
* Khối lượng phân tử: 346,38g/mol
* Nhiệt độ nóng chảy : 233-2350C


12


* Tan trong nước: 5g/l ở 200C
/>1.10.2 Vai trò của gibberellin
- Dãn dài tế bào
+ Gibberellin kích thích sự phân chia và dãn dài tế bào. Người ta cũng tìm
thấy, sự tăng dài của lóng là do tế bào tăng dài hơn là gia tăng số lượng tế bào (Lê
Văn Hoà và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
+ Gibberellin kiểm soát vị trí các vi sợi cellulose mới tổng hợp vách tế bào,
hiện tượng quan trọng trong sự tăng trưởng hữu cực của tế bào. Khi xử lý GA ngoại
sinh làm tăng sự phân chia tế bào, rút ngắn vòng Mitose (Lê Văn Tri, 1994).
- Kéo dài lóng và tăng trưởng lá
Khi xử lý GA với liều cao hoặc có kèm thêm Cytokinin kích thích sự tăng
trưởng lá. Diện tích lá có thể tăng thêm gấp đôi bình thường do hệ số giữa độ dày
cuống lá/phiến lá tăng làm diện tích lá tăng (Lê Văn Tri, 1994).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Ảnh hưởng đối với hoa và trái

+ Gibberellin ảnh hưởng đến sự phân hóa giới tính, ức chế sự phát triển của
hoa cái và kích thích sự phát triển của hoa đực. Gibberellin còn có tác dụng gây nên
sự hình thành mầm hoa của những cây ngày dài trồng trong điều kiện ngày ngắn (Lê
Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2004).
+ Gibberellin có thể không trực tiếp kích thích ra hoa nhưng cảm ứng tạo ra
một chất kích thích ra hoa hoặc tạo ra một điều kiện cho mô phân sinh ngọn có
trạng thái sinh lý thích hợp để đáp ứng với kích thích tố ra hoa. Gibberellin có vai
trò quan trọng trong sự ra hoa nhưng đến nay cơ chế tác động chưa thật sự rõ
(Bernier et al., 1993 trích dẫn bởi Lê Ngọc Xem, 2001).
+ Gibberellin còn có tác dụng lên alơron của phôi nhũ kích thích sự tạo ra
enzym amylase cần thiết cho sự nẩy mầm của hột (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo
Toàn, 2004).



13

+ Gibberellin có vai trò làm tăng tỉ lệ đậu trái, kích thước của trái và tạo trái
không hột trong một số trường hợp (Vũ Văn Vụ và ctv., 1998).
+ Khi cung cấp GA ngoại sinh trên quýt Clementine sẽ làm tăng tỉ lệ đậu trái,
quýt Clementine là giống không hột do có hiện tượng tự bất tương hợp và không có
sự hiện diện của thụ phấn chéo nên tỉ lệ đậu trái là rất thấp. Do quýt Clementine có
hiện tượng tự bất tương hợp có lẽ là không có đủ cấp độ GA cho sự đậu trái. Tuy
nhiên, khi áp dụng GA trên quýt Satsuma thì không ảnh hưởng đến tỉ lệ đậu trái, khi
phân tích định lựợng GA nội sinh được thực hiện bằng GC-MS cho thấy rằng GA53,
GA44, GA39, GA20, GA1, GA29, và GA3 thì chiếm nhiều nhất trong bầu noãn của
quýt Satsuma ở giai đoạn phát triển (Talon et al.,1992).
1.10.3 Cơ chế tác động của gibberellin trên thực vật
Có nhiều giả thuyết về cơ chế tác động của gibberellin: gibberellin bao vây
nhóm hoạt động của enzyme oxy hóa IAA hoặc khử các tác nhân ức chế sự hoạt
động của IAA và tăng cường sự vận chuyển của auxin. Trên cơ chế điều hòa
nucleotic acid và protein, gibberellin mở gene, mà gene này chịu trách nhiệm tổng

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

hợp RNA thông tin và từ đây tổng hợp nên amylase cần cho sự nẩy mầm cũng như

các enzyme khác cần cho sự sinh trưởng của tế bào (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo
Toàn, 2004).


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

2.1 Phương tiện
- Thời gian thực hiện: tháng 3 năm 2007 đến tháng 5 năm 2008.
- Địa điểm thực hiện: vườn bưởi Năm Roi trồng xen với bưởi Lông thuộc
huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Phòng thí nghiệm Sinh lý thực vật bộ môn Sinh lý
- Sinh hóa và bộ môn Bảo vệ thực vật.
- Vật liệu thí nghiệm
+ Vườn bưởi Năm Roi (giai đoạn trổ hoa).
+ Hoa của bưởi Lông.
- Dụng cụ và hóa chất
+ Kính hiển vi quang học.
+ Chất điều hoà sinh trưởng (GA3).
+ Môi trường nẩy mầm hạt phấn (Brewbaker và Kwack, 1963) thành phần

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
như sau:

1/ Đường succrose

200 g/l

2/ H3BO3
100 mg/l
300 mg/l
3/ Ca(NO3)2.4H2O
200 mg/l
4/ MgSO4.7H2O
100 mg/l
5/ KNO3
pH = 7,3
+ Hoá chất nhuộm hạt phấn Aniline Blue để quan sát sự vươn dài của ống

phấn (Martin, 1959) gồm có:
1/ Dung dịch nhuộm aniline blue 0,1% (w/v) trong 108 mM K3PO4
(tripotassium ortophosphate ), pH = 11.
2/ Acetic:ethanol (3:1).
3/ Dung dịch NaOH 8M.
4/ Ethanol 30%, 50%, 70%.
5/ Glycerol 10%.


×