y
o
c u -tr a c k
.c
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
----- dOc -----
TỪ THẾ THƯỞNG
ẢNH HƯỞNG CỦA GA3 KẾT HỢP NAA ĐẾN SỰ RỤNG
TRÁI NON NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG (Dimocarpus longan
Lour) TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC
Cần Thơ - 2010
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
----- dOc -----
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NÔNG HỌC
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA GA3 KẾT HỢP NAA ĐẾN SỰ RỤNG
TRÁI NON NHÃN XUỒNG CƠM VÀNG (Dimocarpus longan
Lour) TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH ĐỒNG THÁP
Cán bộ hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
PGs.TS. Trần Văn Hâu
Từ Thế Thưởng
MSSV: 3077346
Lớp: Nông Học K33
Cần Thơ - 2010
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ luận văn
nào trước đây.
Tác giả luận văn
Từ Thế Thưởng
i
-i-
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Sinh viên: Từ Thế Thưởng
Giới tính: Nam
Sinh ngày: 09 tháng 12 năm 1989
Nơi sinh: Sóc Trăng
Địa chỉ: Ấp II, thị trấn Ngã Năm, huyện Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng
Họ và tên cha: Từ Phước Thọ
Họ và tên mẹ: Hứa Thị Oanh
Quá trình học tập:
Năm 1994 – 1999: học trường Tiểu học Ngã Năm 1.
Năm 1999 – 2002: học trường cấp 2 – 3 Mai Thanh Thế.
Năm 2002 – 2003: học trường Trung học Cơ sở Ngã Năm
Năm 2004 – 2007: học trường Trung học Phổ thông Mai Thanh Thế.
Năm 2007 – 2010: sinh viên trường Đại Học Cần Thơ, ngành Nông Học, khóa
33, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng.
- ii -
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Ba, Má đã suốt cuộc đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của con.
Tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Trần Văn Hâu đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu
giúp em hoàn thành bài luận văn này.
Thầy Nguyễn Phước Đằng đã quan tâm và dìu dắt lớp hoàn thành tốt khóa học.
Chân thành cám ơn
Quý thầy cô và các anh chị cán bộ khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng
đã hết lòng dạy dỗ cho chúng em trong quá trình hoc tập tại trường.
Anh Hà, Tính, anh Quốc, anh Ngọc, chị Thủy đã hướng dẫn em trong quá trình
làm luận văn.
Các bạn Trạng, Vũ, Xuân, Khanh, Tánh, Nguyên và Phúc đã tận tình giúp đỡ
tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Thân ái gửi về
Các bạn sinh viên lớp Nông học 1 và Nông học 2 K33 lời chúc sức khỏe và
thành đạt trong tương lai.
- iii -
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LÝ LỊCH CÁ NHÂN............................................................................................... ii
LỜI CẢM TẠ......................................................................................................... iii
MỤC LỤC.............................................................................................................. iv
DANH SÁCH BẢNG ............................................................................................. vi
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................. vii
TÓM LƯỢC ......................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1
Giới thiệu sơ lược về huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp ............................ 2
1.2
Nguồn gốc và phân bố nhãn .......................................................................... 2
1.2.1 Nguồn gốc .................................................................................................... 2
1.2.2 Phân bố ......................................................................................................... 2
1.3. Đặc tính thực vật của cây nhãn...................................................................... 3
1.3.1 Thân.............................................................................................................. 3
1.3.2 Rễ ................................................................................................................. 3
1.3.3 Lá ................................................................................................................. 4
1.3.4 Hoa ............................................................................................................... 4
1.3.5 Trái ............................................................................................................... 4
1.3.6 Hột................................................................................................................ 5
1.4
Đặc điểm giống nhãn Xuồng Cơm Vàng ....................................................... 5
1.5
Đặc tính ra hoa, đậu trái và rụng trái non của nhãn Xuồng Cơm Vàng .......... 7
1.5.1 Sự ra hoa....................................................................................................... 7
1.5.2 Đậu trái và rụng trái non ............................................................................... 7
1.5.3 Sự phát triển trái ........................................................................................... 8
1.6
Ảnh hưởng của GA3 và Naphthalene acetic acid (NAA) lên sự rụng trái non 8
1.6.1 Giới thiệu về GA3 và NAA ........................................................................... 8
1.6.2 Những ảnh hưởng sinh lý của GAs và auxin lên cây trồng ............................ 9
1.6.3 Tác dụng của GA3 và NAA lên sự rụng trái non.......................................... 11
1.7
Một số sâu bệnh hại trên hoa và trái nhãn.................................................... 12
1.7.1 Sâu đục trái ................................................................................................. 12
1.7.2 Bọ xít .......................................................................................................... 13
1.7.3 Sâu ăn bông ................................................................................................ 13
1.7.4 Bệnh phấn trắng .......................................................................................... 13
1.7.5 Bệnh thối trái .............................................................................................. 14
1.7.6 Bệnh chổi rồng............................................................................................ 14
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP
2.1
Phương tiện................................................................................................. 15
2.1.1 Thời gian thực hiện: .................................................................................... 15
2.1.2 Địa điểm thí nghiệm................................................................................... 15
2.1.3 Điều kiện thời tiết của huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp năm 2009 ........ 15
2.1.4 Địa điểm phân tích mẫu .............................................................................. 16
2.1.5 Vật liệu thí nghiệm...................................................................................... 16
- iv -
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
2.2
Phương pháp ............................................................................................... 17
2.2.1 Bố trí thí nghiệm: ....................................................................................... 17
2.2.2 Phương pháp thực hiện................................................................................ 17
2.2.3 Các chỉ tiêu theo dõi.................................................................................... 18
2.2.4 Phương pháp phân tích................................................................................ 18
2.2.5 Quy trình canh tác....................................................................................... 19
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................... 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1
Tỉ lệ rụng trái non và sự phát triển đường kính trái...................................... 22
3.1.1 Tỉ lệ rụng trái non ....................................................................................... 22
3.1.2 Sự phát triển đường kính trái....................................................................... 24
3.2
Số trái/chùm và trọng lượng trái.................................................................. 25
3.3
Phẩm chất trái ............................................................................................. 27
3.3.1 Độ dày vỏ, độ dày thịt trái, đường kính trái và đường kính hột.................... 27
3.3.2 TSS, tỉ lệ thịt trái và hàm lượng nước.......................................................... 28
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1
Kết luận ...................................................................................................... 31
4.2
Đề nghị ....................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 32
-v-
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên Bảng
Trang
1.1 Đặc điểm nông học các giống nhãn phổ biến ở miền Nam (Nguyễn
Minh Châu và ctv., 1997)................................................................................. 6
2.1 Bảng bố trí nghiệm thức ................................................................................ 17
3.1 Tỉ lệ rụng của nhãn Xuồng Cơm Vàng qua các giai đoạn quan sát dưới
tác dụng của các nồng độ GA3 tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp,
năm 2009. ...................................................................................................... 22
3.2 Tỉ lệ rụng giai đoạn từ 37 – 72 ngày sau khi đậu trái dưới tác dụng của các
nồng độ GA3 kết hợp NAA 10 ppm tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp,
năm 2009. ....................................................................................................... 23
3.3 Thành phần năng suất nhãn Xuồng Cơm Vàng lúc thu hoạch dưới ảnh
hưởng của các nồng độ GA3 tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
năm 2009. ...................................................................................................... 26
3.4 Thành phần năng suất nhãn Xuồng Cơm Vàng lúc thu hoạch dưới ảnh
hưởng của các nồng độ GA3 tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp,
năm 2010....................................................................................................... 27
3.5 Độ dày vỏ (mm), độ dày thịt trái (mm), đường kính trái (mm) và đường
kính hột (mm) nhãn Xuồng Cơm Vàng dưới ảnh hưởng của các nồng
độ GA3 tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, năm 2009............................ 28
3.6: Độ dày vỏ (mm), độ dày thịt trái (mm), đường kính trái (mm) và đường
kính hột (mm) nhãn Xuồng Cơm Vàng dưới ảnh hưởng của các nồng
độ GA3 tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, năm 2010............................ 28
3.7 Tổng số chất rắn hòa tan (TSS), tỉ lệ thịt trái (%) và hàm lượng nước (%)
trong trái nhãn Xuồng Cơm Vàng dưới ảnh hưởng của các nồng độ
GA3 tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, năm 2009. ............................... 29
3.8 Tổng số chất rắn hòa tan (TSS), tỉ lệ thịt trái (%) và hàm lượng nước (%)
trong trái nhãn Xuồng Cơm Vàng dưới ảnh hưởng của các nồng độ
GA3 tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp, năm 2010. ............................... 30
- vi -
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
2.1 Biểu đồ lượng mưa và nhiệt độ trung bình của huyện Châu Thành, tỉnh
Đồng Tháp, năm 2009. .................................................................................. 16
3.1 Tỉ lệ rụng của nhãn Xuồng Cơm Vàng qua các giai đoạn quan sát dưới
tác dụng của các nồng độ GA3 tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp,
năm 2009. ...................................................................................................... 23
3.2 Tỉ lệ rụng của nhãn Xuồng Cơm Vàng qua các giai đoạn quan sát dưới
tác dụng của các nồng độ GA3 tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp,
năm 2010. ...................................................................................................... 24
3.3 Đường kính trái qua các giai đoạn tăng trưởng dưới tác dụng của GA3
đối với nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp, năm 2009. ............................................................................................ 24
3.4 Đường kính trái qua các giai đoạn tăng trưởng dưới tác dụng của GA3
đối với nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng
Tháp, năm 2010. ............................................................................................ 25
- vii -
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
TỪ THẾ THƯỞNG. 2010. “Ảnh hưởng của GA3 kết hợp NAA đến sự rụng trái
non nhãn Xuồng Cơm Vàng (Dimocarpus longan Lour) tại huyện Châu Thành,
tỉnh Đồng Tháp”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông học, khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng, trường Đại học Cần Thơ. Hướng dẫn đề tài: PGs.Ts.Trần Văn Hâu.
TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện nhằm tìm ra nồng độ GA3 kết hợp NAA thích hợp để hạn chế sự
rụng trái non trên nhãn Xuồng Cơm Vàng tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
trong mùa thuận tháng 6-8/2009 và mùa sớm tháng 5-7/2010. Thí nghiệm được bố trí
theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 7 lần lặp lại (trong năm 2009) và 5 lần lặp
lại (trong năm 2010), mỗi lần lặp lại là một cây, mỗi nghiệm thức trên cây có 3 chùm
nhãn. Có bảy nghiệm thức: một nghiệm thức đối chứng không phun GA3; ba nghiệm
thức phun GA3 với ba nồng độ 10 ppm, 20 ppm và 30 ppm phun một lần 30 ngày sau
khi đậu trái; và ba nghiệm thức với cùng nồng độ trên nhưng phun thêm lần thứ hai
vào giai đoạn 37 ngày sau khi đậu trái. Tất cả các nghiệm thức có phun GA3 đều kết
hợp thêm 10 ppm NAA trong mỗi lần phun.
Kết quả thí nghiệm cho thấy phun nồng độ GA3 10 ppm kết hợp NAA 10 ppm hai lần
giai đoạn 30 ngày và 37 ngày sau khi đậu trái làm giảm tỉ lệ rụng trái non giai đoạn 37
– 72 ngày sau đậu trái trong mùa thuận (tháng 6-8/2009) mà không tác dụng trên mùa
sớm (tháng 5-7/2010). Còn phun GA3 20 ppm kết hợp NAA 10 ppm hai lần giai đoạn
30 ngày và 37 ngày sau khi đậu trái trong mùa sớm làm cho các thành phần năng suất
cao hơn: trọng lượng trái và chùm trái cao nhất với 21,1 gram/trái và 132,85
gram/chùm; trong mùa thuận làm tăng phẩm chất trái: độ dày thịt trái là 6,3 mm,
đường kính trái là 34,7 mm. Và sử dụng nồng độ GA3 30 ppm kết hợp NAA 10 ppm
trong cả hai mùa đều làm tăng hàm lượng nước trong thịt trái.
- viii -
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
MỞ ĐẦU
Cây nhãn có tên khoa học là Dimocarpus longan Lour, thuộc họ Bồ hòn
(Sapindaceae). Nguồn gốc cây nhãn cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau,
có tác giả cho rằng Kalimantan (Indonesia) là cái nôi của cây nhãn, còn theo De
Candolle nguồn gốc cây nhãn là ở Ấn Độ sau đó được đem đi trồng ở Malaysia và
Trung Quốc. Nhãn là cây nhiệt đới và á nhiệt đới, dễ trồng tuổi thọ cao, có thể trồng
được từ đường xích đạo đến đường vĩ tuyến 28-36, nhưng chỉ có một số nước trồng
với diện tích lớn như: Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam, Myanma, Indonesia,
Malaysia, Ấn Độ, Mỹ…( Nguyễn Danh Vàn, 2008)
Ở Việt Nam, nhãn được trồng khá phổ biến ở nước ta, dọc theo chiều dài của đất
nước hầu như đâu cũng có trồng nhãn. Tuy nhiên, các giống nhãn được trồng đa số
vẫn là các giống nhãn thường chất lượng chưa cao: Nhãn Long, nhãn Da Bò, nhãn
Giồng... Trong thời gian gần đây do nhu cầu người tiêu dùng đòi hỏi về chất lượng
nhãn càng cao. Cho nên nhiều nhà vườn trồng nhãn đã chuyển sang trồng các loại
nhãn chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của thị trường như: Xuồng Cơm Vàng,
Edor… Vì thế nhiều nhà vườn Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp trong vài năm gần đây
đã mạnh dạng thay thế dần nhãn Long và Tiêu Da Bò bằng nhãn Xuồng Cơm Vàng.
Nhãn Xuồng Cơm Vàng có nguồn gốc ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, được mọi người
biết đến sau khi đạt giải nhất cuộc thi trái ngon năm 1997. Nhãn được trồng bằng
hạt, quả to, thịt quả dày, màu hanh vàng, ráo, dòn, ngọt vừa phải, khá thơm rất
được thị trường ưa chuộng. Tuy nhiên, năng suất nhãn Xuồng Cơm Vàng rất thấp
chỉ khoảng 33 - 55 kg/cây 15-20 năm tuổi so với nhãn Tiêu Da Bò 120-180 kg/cây
8-10 năm tuổi (Võ Ngọc Tấn và Huỳnh Thanh Vũ. 2006). Một trong những nguyên
nhân chính làm năng suất nhãn Xuồng Cơm Vàng thấp như vậy là do tỉ lệ rụng trái
non rất cao (30,2%) ở giai đoạn 15 ngày sau khi đậu trái và tỉ lệ rụng trái non đến
khi thu hoạch chiếm tỉ lệ 71,6% (Bùi Thị Mỹ Hồng và ctv. 2007). Do đó đề tài:
“Ảnh hưởng của GA3 kết hợp đến sự rụng trái non nhãn Xuồng Cơm Vàng
(Dimocarpus longan Lour) tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp” nhằm tìm
ra một nồng độ NAA và GA3 thích hợp làm hạn chế tỉ lệ rụng trái non làm tăng
năng suất nhãn Xuồng Cơm Vàng và đem lại hiệu quả kinh tế cho nông dân.
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Giới thiệu sơ lược về huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp
Huyện Châu Thành nằm ở phía nam tỉnh Đồng Tháp, phía bắc là con sông Tiền, phía
Tây giáp thị xã Sa Đéc, phía nam giáp huyện Bình Tân của tỉnh Vĩnh Long. Huyện có
diện tích 245,94 km2 và dân số là 149.983 người. Trung tâm huyện là thị trấn Cái Tàu
Hạ nằm trên đường quốc lộ 80 cách chân cầu Mỹ Thuận 4km về hướng tây và cách thị
xã Sa Đéc 12km về hướng đông.
Địa hình có hướng dốc từ sông Tiền vào trong nội đồng và tương đối bằng phẳng. Bề
mặt địa hình bị chia cắt bởi hệ thống kênh mương dày đặc thuận lợi cho tưới tiêu.
Huyện có đặc điểm khí tượng chung của tỉnh Đồng Tháp, nằm ở Đồng Bằng Sông Cửu
Long chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, có sự phân hóa theo
mùa rõ rệt. Gió chủ yếu theo 2 hướng Tây Nam và Đông Bắc (từ tháng 5 đến tháng
11), ngoài ra còn có gió chướng từ tháng 2 đến tháng 4, cá biệt vào mùa mưa thường
có lốc. Ẩm độ bình quân cả năm là 84%, trong đó tháng 3 có ẩm độ thấp nhất 80% và
tháng 7 là cao nhất 87%. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa chiếm
từ 90 - 92% lượng mưa cả năm, trong đó tập trung vào tháng 9 - 10 chiếm từ 30 - 40%
lượng mưa cả năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa
chiếm từ 8 - 10% lượng mưa cả năm. Đất ở Châu Thành chủ yếu là đất phù sa với
16.120 ha chiếm 65,54% diện tích đất toàn huyện, còn lại là đất phèn với 4.981 ha
chiếm 20,25% diện tích toàn huyện và phần còn lại là đất thổ cư và đường xá.
1.2 Nguồn gốc và phân bố nhãn
1.2.1 Nguồn gốc
Cây nhãn có tên khoa học là Dimocarpus longan Lour, thuộc họ Bồ hòn
(Sapindaceae). Nguồn gốc cây nhãn cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau, có
tác giả cho rằng Kalimantan (Indonesia) là cái nôi của cây nhãn, còn theo De Candolle
nguồn gốc cây nhãn là ở Ấn Độ sau đó được đem đi trồng ở Malaysia và Trung Quốc.
1.2.2 Phân bố
Cây nhãn dù đã được trồng rất lâu đời ở nhiều quốc gia nhưng đa số chỉ trồng rãi rác,
không đáng kể, chỉ có Trung Quốc, Việt Nam và Thái Lan là nhãn được trồng với quy
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
mô đáng kể (Vũ Công Hậu, 2000) . Ở Thái Lan nhãn được trồng chủ yếu ở các tỉnh
phía bắc như: Lamphun, Chiang Mai và Chiang Rai (Nappakoonwong và Manochai,
1996). Còn ở châu Mỹ, châu Phi, châu Đại Dương và một số nước nhiệt đới khác thì
nhãn mới được du nhập và trồng với diện tích còn rất hạn chế (Trần Thế Tục, 1999).
Ở Việt Nam, Hưng Yên là tỉnh có cây nhãn lâu đời nhất, trồng cây đây 300 năm (Vũ
Công Hậu, 2000). Miền Bắc, nhãn dược trồng chủ yếu ở các tỉnh ven sông Hồng, sông
Lô và sông Mã; miền Nam, thì các tỉnh ven sông Tiền và sông Hậu. Gần đây do nhu
cầu tiêu thụ tăng nên diện tích trồng nhãn tăng mạnh ở các tỉnh: Đồng Tháp, Sóc
Trăng, Vĩnh Long…Cho thấy nhãn cũng là một trái cây có triển vọng phát triển ở
Đồng Bằng Sông Cửu Long.
1.3. Đặc tính thực vật của cây nhãn
1.3.1 Thân
Cây nhãn cao khoảng 5 – 10 m, nhiều cành, lá um tùm và xanh quanh năm (Nguyễn
Phước Tuyên và ctv., 2000). Theo Trần Thế Tục (1999), nhãn Bắc mọc từ hạt chỉ có
một thân, vỏ dày, có vết nức dọc và có khi bong ra từng mảng; khác với nhãn miền
Bắc nhãn Giồng miền Nam nhiều thân vỏ nhẵn.
Trên cây khi mầm mới nhú gọi là lộc, khi lộc đã phát triển thành thục thì gọi là cành.
Phân biệt các đợt lộc cành qua độ thành thục của cành, màu sắc của nó và dễ quan sát
thấy là ở gốc mỗi đợt lộc cành thường có những lá kép mang ít lá chét. Cành càng
thành thục thì lớp vỏ càng cứng và thô, màu nâu sậm và trên vỏ cành có những đường
vân nứt.
1.3.2 Rễ
Rễ nhãn thuộc nhóm cây ăn quả có rễ nấm, rễ hút phình to, không có lông hút (Trần
Thế Tục và ctv., 1998). Rễ nhãn bao gồm rễ cọc và rễ ngang. Rễ ngang phân bố gần
tầng mặt 0 – 70 cm dưới tán cây, còn nếu ngoài tán cây thì sâu hơn 10 -30 cm. Rễ cọc
thì ăn vào đất sâu hơn từ 2 – 3 m, cá biệt có lúc lên đến 5m. Rễ nhãn trong năm có ba
cao điểm, đợt 2 rễ sinh trưởng mạnh nhất trong giữa tháng 5 và tháng 6.
Sự phân bố của rễ nhãn không phải lúc nào cũng giống nhau. Vì cũng tùy theo cách
nhân giống mà nhãn có hệ thống rễ khác. Như đối với cây trồng bằng hột và cây chiết
có bộ rễ ăn sâu hơn cây chiết, thường thì ăn ngang gấp 1 – 3 lần tán cây, tuy nhiên,
80% rễ vẫn tập trung phía dưới tán cây.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
-3w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
1.3.3 Lá
Lá nhãn thuộc loại lá kép lông chim. Lá chét mọc đối hay so le. Lá hình mác, mặt lá
xanh đậm, lưng lá màu xanh nhạt, gân chính và gân phụ nổi rõ. Lá non màu đỏ, đỏ nâu
hay tím tùy theo giống.
1.3.4 Hoa
Hoa nhỏ màu nâu vàng lợt có 5 – 6 cánh hoa, hoa chia ra 3 loại: hoa cái, lưỡng tính và
đực. Chỉ có nhị hoa đực mới có lông tơ, bao phấn thì không có lông tơ, bầu noãn được
chia làm hai đội khi là ba phần (Groff, 1921). Phát hoa mọc ở đầu ngọn cành dài 8-40
cm, rộng đến 30 cm không mang lá, thẳng và có những nhánh nhỏ mang hoa phân chia
với góc độ rộng. Trên một phát hoa có rất nhiều hoa tùy thuộc vào độ lớn của cây và
mùa vụ trong năm. Có thể từ vài trăm hoa đến 2 – 3 nghìn hoa (Trần Thế Tục, 2002).
Nhãn có 3 loại hoa, tuy nhiên có sự phát triển gối nhau của các loại hoa trên một cây vì
không phải các gié hoa phát triển cùng một lúc. Hoa cái nở đầu tiên rồi đến hoa lưỡng
tính, cuối cùng chỉ có hoa đực nở (Chen, 1984). Sự phân hóa mầm hoa của nhãn bị chi
phối bởi nhiều yếu tố như sự phát triển của cành mẹ, số lượng lá, diện tích lá trên cành
mẹ và khả năng tích lũy các hợp chất hữu cơ, hàm lượng đường và đạm ở đỉnh sinh
trưởng, thời tiết khí hậu (Trần Thế Tục, 2002).
Các giống nhãn ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long cũng nở hoa theo thứ tự như sau:
hoa cái, hoa lưỡng tính và cuối cùng là hoa đực. Tuy nhiên, do hoa nhãn nở tương đối
tập trung nên có sự trùng lên nhau giữa các loại hoa từ 4 – 6 tuần tùy theo từng giống.
Thời gian nở của một hoa mất từ 3 – 4 ngày, thời gian ra hoa kéo dài một tuần. Hoa
thụ phấn nhờ côn trùng (kiến, ruồi, ong) hiệu quả nhất là trong thời gian từ 8:00 –
14:00 giờ (Verheij, 1984). Nhìn chung thời gian nở hoa của nhãn chịu sự chi phối của
nhiệt độ tại chỗ. Sự đậu trái thường thấy ở những hoa nở cùng với thời kì nở của hoa
đực. Thời gian từ khi trổ hoa đến khi chín tùy theo điều kiện khí hậu và tùy theo giống.
1.3.5 Trái
Trái có hình cầu, tròn dẹp, cân đối hay hơi lệch, đỉnh trái tròn, cuống trái hơi lõm. Vỏ
trái nhãn trơn nhẵn hay xù xì có màu xanh khi còn non, chín có màu vàng sáng, nâu
trắng hay xanh tùy giống. Giữa vỏ và hạt là thịt trái (cơm trái hay tử y), màu trắng
trong, trắng sữa hay trắng hanh vàng có mùi thơm và ngọt. Cơm trái phát triển từ
cuống hạt nên cơm trái dính vào hột, có khi khối cơm trái và hột chiếm đến 75% trọng
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
-4w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
lượng trái. Phát triển từ tế bào của hột nên sự phát triển của cơm trái không làm tiêu
hột.
Hàm lượng đường trong thịt trái thay đổi từ 15 – 20% khi chín (Kningt và ctv., 1968).
Đường kính trung bình của một trái nhãn là từ 1 – 3 cm, có khi lên đến 3,4 cm như ở
nhãn Xuồng Cơm Vàng. Một cùm trái có thể đến 80 trái, trọng lượng trái thay đổi từ 5
– 20 g/trái (Dương Minh và ctv., 2001).
1.3.6 Hột
Theo Nguyễn Danh Vàn (2008) hột nhãn hình tròn, tròn dẹp, khi chín có màu đen hay
nâu đen, bóng láng. Lá mầm trong hạt màu trắng có nhiều tinh bột, phôi màu vàng. Độ
lớn của hạt tùy theo giống, có giống hạt rất lớn (nhãn Long) nhưng cũng có giống hạt
rất nhỏ (nhãn Tiêu) hoặc hầu như không có hạt do kết quả thụ tinh kém. Kích thước
trung bình của một nhãn là từ 1,6 – 2,6 g, chiếm 17,3 – 42,9% trọng lượng trái (Trần
Thế Tục, 2002).
1.4 Đặc điểm giống nhãn Xuồng Cơm Vàng
Nhãn Xuồng Cơm Vàng có tên khoa học là Dimocarpus logan Lour. Giống có nguồn
gốc tại tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu, đoạt giải A trong hội thi cây nhãn giống tốt năm 1997.
Được trung tâm cây ăn quả Miền Nam tuyển chọn và Bộ Nông Nghiệp và Phát triển
Nông Thôn công nhận năm 1997. Từ đó, nhãn Xuồng Cơm Vàng được đua vào trồng
ở các tỉnh miền Nam.
Giống nhãn Xuồng Cơm Vàng có thân sinh trưởng trung bình, cành mọc xuyên; là nhỏ
và hẹp, dạng thuôn dài, đuôi lá tròn, bìa lá cong úp xuống; trái hình dạng xuồng, trọng
lượng từ 16 – 25g/trái, ngay vị trí cuống trái lõm xuống, vỏ trái có màu vàng da bò, bề
mặt vỏ có nhiều chấm nhỏ màu nâu đen; độ dày thịt trái từ 5,5 – 6,2 mm, tỷ lệ ăn được
từ 60 – 70% so với trọng lượng trái (Bùi Thị Mỹ Hồng, 2005). Thịt trái nhãn Xuồng
Cơm Vàng màu trắng hanh vàng, ráo, dòn, vị ngọt, độ Brix từ 21 – 24%.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
-5w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
to
k
lic
.c
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
-6w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
Bảng 1.1 Đặc điểm nông học các giống nhãn phổ biến ở miền Nam (Nguyễn Minh Châu
và ctv., 1997)
Thu hoạch (lần/năm)
XUỒNG CƠM
TIÊU DA BÒ
VÀNG
1
1,5
Chiều dài lá (cm)
10,3 – 15,1
10 – 14,2
6 – 10
Chiều rộng lá (cm)
2,4 – 4,6
3 – 4,5
4–6
Số lá chét (lá)
8 – 10
10 – 12
10 – 12
Màu sắc hoa
Vàng nâu lợt
Vàng nâu lợt
Vàng sáng
Tập tính ra hoa
Tự nhiên
Phải xử lí
Tự nhiên
Ra hoa đến thu hoạch (tháng)
4 – 4,5
5
4
Hình dạng trái
Màu vỏ trái khi chín
Hình xuồng, vai Tròn không đều
cao hơn cuống
Vàng da bò
Vàng da bò
Vàng sáng
Đường kính trái (cm)
2,8 – 3,4
1,8 – 2,4
2,7 – 3
Trọng lượng trái (g)
16 – 25
8 – 12
13 – 16
Dày thịt (mm)
5,5 – 6,2
5–6
3–4
Màu thịt
Trắng hanh vàng Trắng đục
Trắng đục
Cấu trúc thịt
Ráo, dai, dòn
Khá ráo, dai
Nhão
Tỉ lệ thịt (%)
60 – 70
60 – 65
45 – 50
Độ Brix (%)
21 – 24
20 – 23
22 – 25
Trong lượng hạt (g)
3,0 – 4,0
1,8 – 2,4
4,0 – 5,2
ĐẶC ĐIỂM
NHÃN LONG
2
Tròn không đều
Theo Nguyễn Phước Tuyên (2001) giống nhãn Xuồng Cơm Vàng dễ ra hoa trong điều
kiện tự nhiên; mùa thu hoạch chính là tháng 7 – 8 dương lịch; cây chiết cành cho trái
sau 1,5 – 2 năm; từ khi ra hoa đến thu hoạch là 4 – 4,5 tháng, cây 20 năm tuổi có thể
thu hoạch từ 100 – 140 kg/cây/năm. Nhược điểm của nhãn Xuồng Cơm Vàng là tỉ lệ
rụng trái non cao và cây chiết sinh trưởng kém trên vùng đất thịt hay đất thịt pha sét
(Viện Cây Ăn Quả Miền Nam, 2009).
So với nhãn Tiêu Da Bò và Nhãn Long thì nhãn Xuồng Cơm Vàng năng suất và số vụ
trong năm ít hơn nhưng về phẩm chất thì trái to hơn, thịt trái ngon hơn (Bảng 1.1). Do
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
đó, người tiêu dùng ngày càng ưu chuộng nhãn Xuồng Cơm Vàng hơn. Vì vậy mà,
diện tích trồng nhãn Xuồng Cơm Vàng ngày càng tăng, đặc biệt là tại huyện Châu
Thành, tỉnh Đồng Tháp.
1.5 Đặc tính ra hoa, đậu trái và rụng trái non của nhãn Xuồng Cơm
Vàng
1.5.1 Sự ra hoa
Theo Trần Văn Hâu và Huỳnh Thanh Vũ (2006), nhãn Xuồng Cơm Vàng bắt đầu nở
sau khi nhú 33 – 36 ngày và kéo dài trong 21 – 22 ngày. Sự đậu trái bắt đầu sau khi
hoa nở 3 – 6 ngày. Từ khi đậu trái đến thu hoạch là 75 – 90 ngày. Tổng cộng quá trình
ra hoa và phát triển trái là 114 – 133 ngày. Các giai đoạn trong quá trình ra hoa từ nhú
mầm đến nở hoa, thời gian nở hoa, đậu trái và phát triển trái tương tự như giống nhãn
Da Bò nhưng dài hơn giống nhãn Long.
Hoa nhãn nở từ gốc và giữa phát hoa, sau đó nở dần lên trên. Theo ghi nhận của Trần
Văn Hâu và Huỳnh Thanh Vũ (2006) thì hoa nở bắt đầu bằng sự nứt đài lúc 19:05 cho
đến 3:00 ngày hôm sau bắt đầu nhú vòi nhụy; đến 8:28 lá đài nở ra nhưng chưa nở tối
đa, cho đến 5:10 ngày thứ ba nướm nhụy mới dứt ra, đồng thời lá đài nở hoàn toàn và
cánh bắt đầu nở; 15:00 cùng ngày cánh hoa bắt đầu rụng. Như vậy, thời gian từ khi nứt
lá đài đến khi rụng hoa diễn ra trong ba ngày. Qua kết quả trên cho thấy, dù hoa nở
vào ban đêm nhưng vòi nhụy nhú ra và có khả năng thụ phấn vào ban ngày, lúc này có
nhiều côn trùng đang hoạt động giúp cho quá trình thụ phấn diễn ra thuận lợi.
Phát hoa có trung bình 1.514,2 hoa, trong đó hoa cái có 311,6 hoa, chiếm tỉ lệ 20,4%,
hoa lưỡng tính có tỉ lệ rất thấp (0,4%). Tỉ lệ hoa đực và hoa cái trên phát hoa có thể bị
ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường hoặc chất điều hòa sinh trưởng (Trần Văn Hâu,
2008).
1.5.2 Đậu trái và rụng trái non
Yếu tố môi trường có ảnh hưởng rất quan trọng đến sự ra hoa và đậu trái. Mưa nhiều
trong thời kì ra hoa làm cho hoa bị rụng. Điều kiện khí hậu nóng và khô làm cho tỉ lệ
đậu trái thấp và làm rụng trái non (Othman, 1995). Nhiệt độ thích hợp cho sự ra hoa và
đậu trái nhãn ở Thái Lan từ 20-25oC, nhiệt độ trên 40oC làm trái bị thiệt hại và gây ra
sự rụng trái non. Việc thiếu dinh dưỡng, đặc biệt đạm và kali, cũng gây ra sự rụng trái,
trái nhỏ và phẩm chất kém (Menzel và ctv., 1990). Thời kì đậu trái nhãn đòi hỏi ẩm độ
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
-7w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
đất cao. Tuỳ thuộc vào từng giống và điều kiện khí hậu, thời gian từ khi thụ phấn đến
khi thu hoạch vào khoảng 3,5-4,0 tháng. Nếu gặp điều kiện thời tiết bất lợi, trái đậu
đợt thứ ba thì thời gian thu hoạch có thể kéo dài từ 15-20 ngày. Hoa nhãn được sản
sinh rất nhiều nhưng tỉ lệ đậu trái thấp và thường rụng ở giai đoạn 2 tuần sau khi đậu
trái (khi trái non có đường kính khoảng 1 cm) và khi bắt đầu phát triển thịt trái (2
tháng sau khi đậu trái).
1.5.3 Sự phát triển trái
Trên giống nhãn Xuồng Cơm Vàng thời gian từ khi đậu trái đến khi thu hoạch là 12
tuần, trong đó, hột phát triển nhanh từ tuần thứ ba và đạt kích thước tối đa ở tuần thứ
bảy, thịt trái phát triển từ tuần thứ sáu đến tuần thứ 11. Sự tăng trưởng nhanh của trái
đồng thời với sự phát triển của thịt trái (Trần Văn Hâu, 2008).
1.6 Ảnh hưởng của GA3 và Naphthalene acetic acid (NAA) lên sự rụng
trái non
1.6.1 Giới thiệu về GA3 và NAA
Ø Giới thiệu về GA3
Từ lâu ờ Nhật Bản, nông dần trồng lúa đã thấy hiện tượng cây lúa cao sớm hơn bình
thường. Họ tưởng điều này sẽ giúp họ có được một vụ mùa bội thu. Tuy nhiên, ngược
lại khi đến mùa vụ những cây này trở nên lỏng bỏng bất thụ và hột lép. Hằng năm gây
thiệt hại gần 40% năng suất. Nông dân Nhật lúc đó gọi bệnh này là bệnh Bakanae (mạ
ngu).
Năm 1898, Hori đã phát hiện ra nấm Fusarium là tác nhân gây bệnh Bakanae. Năm
1926, Kurosawa chứng minh được rằng chất tiết từ loại nấm này gây ra sự vươn dài.
Qua nhiều năm tranh cãi về tên của nấm, năm 1931 Wollenweber đã đặc tên cho nấm
ở giai đoạn vô tính là Fusarium fujikuroi, nấm ở giai đoạn hữu tính là Gibberella
furikuroi. Năm 1935, Yabuta đã phân lập được một chất dạng tinh thể từ dịch lọc môi
trường thanh trùng nấm Gibberella furikuroi, chất này đã kích thích sự sinh trưởng của
mạ khi sử dung ở rễ, lúc này ông đặc tên cho hợp chất này là Gibberellin A. Năm
1955, các nhà khoa học Nhật Bản đã thấy rằng Gibberellin A là một hỗn hợp gồm ba
chất: GA1, GA2 và GA3. Sau đó, các nhà khoa học Nhật, Mỹ, Anh… đã phát hiện ra
được Gibberellin B, X…các nhóm này được các nhà khoa học gọi chung là nhóm
Giberellins (GAs). Đến nay đã có 136 Gibberellin được phát hiện. Trong đó, có sáu
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
-8w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
chất có hoạt tính sinh học cao là GA1, GA3, GA4, GA7, GA9 và GA32. Tuy nhiên, GA3
là gibberellin có hoạt tính sinh học cao đầu tiên và dùng cho một hệ thống sinh trắc
nghiệm chuẩn (Nguyễn Minh Chơn, 2004).
Ø Giới thiệu về NAA
Naphthalen acetic acid thuộc nhóm chất điều hòa sinh trưởng auxin, là tinh thể màu
trắng ngà bền vững, dạng bột không tan trong nước, nhưng tan trong các dung môi hữu
cơ như: rượu, erther, acid acetic, benzen. Nóng chảy ở 129 – 1310C, được sử dụng
rộng rãi trong nông nghiệp và là auxin hiệu quả nhất để cải thiện sự duy trì trái trên
cây (Prakash và Ram, 1984)
1.6.2 Những ảnh hưởng sinh lý của GAs và auxin lên cây trồng
Ø Ảnh hưởng sinh lý của Gibberellin
Theo Nguyễn Minh Chơn (2004), gibberellin có liên quan đến nhiều quá trình sinh
trưởng và phát triển của thân, sự nảy mầm của hột, miên trạng, trổ hoa, phân hóa giới
tính, trinh quả sinh.
- Ảnh hưởng lên sự phát triển của thực vật sống: các gibberellin đã biết đầu
có khả năng kích sự vươn dài của thân hay sự phân chia tế bào. Sự kích thích vươn dài
của Gas thể hiện rõ ở những cây non hay bộ phận non, ở cây đã trưởng thành hay bộ
phận già thì tác động kém đi. Nhìn chung, GAs kích thích sinh trưởng của nhiều loại
cây đặc biệt là những cây lùn.
- Ảnh hưởng lên tính trạng lùn: có nhiều biến dị thiếu sinh tổng hợp GAs đã
được phát hiện. Đây là tính trạng đơn gene, kích thước của cây biến dị có thể bằng một
phần năm cây bình thường và sự lùn chủ yếu là do lóng ngắn lại.
- Ảnh hưởng lên sự nảy mầm của hột và miên trạng: GAs có thể kích thích
sự hoạt động của enzyme thủy phân hydrolase trong ngũ cốc. GAs ngoại sinh tác động
lên lớp aleurone của ngũ cốc kích thích sự sản sinh enzyme α-amylase để tác động lên
sự phân hủy tinh bột thành đường đơn. Tác động này có tác dụng kích thích nảy mầm
và phá vỡ miên trạng.
- Ảnh hưởng lên sự trổ hoa: Gibberellin có khả năng thúc đẩy quá trình trổ hoa
trong nhiều loài thực vật. Đối với những cây có yêu cầu ngày dài hay trãi qua điều
kiện lạnh trước trổ hoa thì khi sử lý GAs trong điều kiện không cảm ứng cúng sẽ tượng
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
-9w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
hoa và trổ hoa. Ảnh hưởng này có liên quan tới quá trình phân chia tế bào và vươn tế
bào.
- Ảnh hưởng lên sự phân hóa giới tính, trinh quả sinh, đậu trái và lão hóa:
GAs cũng có khả năng thay đổi giới tính của hoa tương tự như của auxin, cytokinin và
ethylene. Tuy nhiên, GAs có hiệu quả ngược với auxin và ethylene, GAs làm tăng số
hoa đực trên cây dưa leo. Ngoài ra GAs còn gây ra hiện tượng trinh quả sinh, tạo trái
không hột, giúp cho trái to và trì hoãn sự lão hóa.
Ø Vai trò sinh lý của auxin
Auxin có liên quan đến nhiều quá trình sinh lý trong cây. Theo Nguyễn Minh Chơn
(2004) các ảnh hưởng sinh lý của auxin có thể kể đến là:
- Vươn dài tế bào: tác động của auxin lên tế bào thực vật là giảm sức chống
chịu của tế bào đối với sức căng, do bẻ gãy liên kết cộng hóa trị của xyloglucans và
cellulose trong vách tế bào. Sau đó tác động làm giảm thế năng nước (ngay khi áp suất
thẩm thấu của tế bào không thay đổi). Giảm thế năng nước làm cho nước di chuyển
vào bên trong tế bào và tạo ra một áp suất về vách tế bào có tính dẻo tạo ra sự vươn
dài. Ngay khi sự vươn dài kết thúc những liên kết cộng hóa trị giữa cellulose và
polysacharide tái lập trở lại. Quá trình này không thuận nghịch.
- Quang hướng động: là sự phát triển của mô thực vật hướng về phía sáng do
sự đáp ứng với thông lượng trực tiếp hoặc gradient. Theo giả thuyết Cholodny-Went
thì ánh sáng chiếu từ một phía gây ra sự chuyển dịch auxin về phía tối, do đó nồng độ
auxin ở phía tối cao hơn ở phía sáng. Sự phân phối auxin không đều này được xem là
nguyên nhân gây ra sự nghiêng.
- Địa hướng động: là sự hướng động của một cơ quan thực vật đáp ứng với
trọng lực. Theo giả thuyết của Cholodny-Went thân và rễ đáp ứng với trọng lực tích
lũy IAA về phía thấp hơn. Trong thân IAA kích thích sự sinh trưởng trên mặt đáy của
thân và làm cho thân nghiên về phía trên.
- Ưu thế chồi ngọn: chồi ngọn được biết đến là nguyên nhân chính khống chế
sự phát triển của chồi bên. Khi cắt chồi ngọn chồi bên sẽ phát triển. Tuy nhiên, sau
thời gian chồi bên phát triển trội lên và ức chế sự phát triển của những chồi bên mọc
sau. Sau khi auxin được phát hiện, nồng độ cao của nó ở cồi ngọn đã được ghi nhận.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
- 10 w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
- Sự tượng rễ: Julius Von Sachs (1880, trích dẫn Nguyễn Minh Chơn, 2004)
cho rằng trong lá non và những chồi hoạt động có chứa một chất điều hòa sinh trưởng
có khả năng dẫn truyền và kích thích sự ra rễ.
- Sự sản sinh ra ethylene: điều này đã được ghi nhận đầu tiên trên cà chua bởi
Zimmerman và Wilcoxon (1935, trích dẫn Nguyễn Minh Chơn, 2004). Ngày nay,
auxin được biết là chất điều hòa sinh trưởng kích thích sự tổng hợp ethylene trên nhiều
loại cây: đậu xanh, lúa,…
- Sự phát triển trái: auxin có liên quan đến sự nở rộng tế bào và đóng vai trò cơ
bản trong việc phát triển trái.
- Trinh quả sinh và sự thể hiện giới tính: là sự phát triển của trái không qua
thụ tinh. Tuy nhiên, ảnh hương này của auxin không thể hiện rõ bằng của Gibberellin.
Ngoài ra, khi sử lý auxin có thể làm thay đổi giới tính của hoa và sự thay đổi này được
ghi nhận là có liên quan đến sự kích thích sinh tổng hợp ethylene.
- Sự rụng: nếu cắt bỏ phiến lá non thì lá sẽ dễ rụng. Còn phần cuống lá sẽ
không rụng nếu được sử lý auxin như là IAA. Sự rụng lá, hoa và trái là do sự thành lập
tầng rời và hiện tượng này chi phối bởi auxin. Sự rụng sẽ gia tăng khi lượng auxin nội
biên bằng hoặc lớn hơn auxin ngoại biên. Cho nên sự giảm nội sinh sẽ ở lá, hoa và trái
sẽ gây ra sự rụng.
1.6.3 Tác dụng của GA3 và NAA lên sự rụng trái non
Theo Trần Văn Hâu (2008) cho rằng gibberellin, auxin và cytokinin có tác dụng trong
sự giảm rụng trái non ở một vài giống. Auxin có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ
tầng rời, còn các phytohormones khác như gibberellin và cytokinin trong sự phát triển
trái non.
Theo khuyến cáo của Trần Văn Hâu (2008), phun NAA nồng độ 20 – 80 ppm và phân
bón lá 15 – 30 – 15 vào giai đoạn 7 ngày sau khi đậu trái để hạn chế sự rụng trái non
trên sầu riên; giai đoạn 3 – 6 tuần sau khi đậu trái phun GA3 ở nồng độ 5 PPM giúp
cuống trái to hơn. Để tăng tỷ lệ đậu trái xoài có thể phun các sản phẩm chứa Bo trước
khi hoa nở hay NAA giai đoạn 3 – 4 ngày sau khi nở. Tuy nhiên, phun NAA ở nồng
độ cao có thể làm rụng trái non do NAA kích thích sự tạo thành ethhylene làm rụng
trái.
Theo khảo sát của Châu Trùng Dương (2005) cây chôm chôm Java tại Cần Thơ sự
rụng trái non chủ yếu xảy ra 4 tuần sau khi đậu trái, 2 tuần sau khi đậu trái tỷ lệ rụng
trái non gần 50% và tuần tiếp theo là trên 30%. Để hạn chế có thể phun NAA với nồng
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
- 11 w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
độ 250 – 500 ppm hoặc trộn NAA nồng độ 200 ppm vời GA3 nồng độ 20 ppm vừa làm
tăng sự đậu trái đồng thời cũng giảm sự rụng trái non ở chôm chôm, thời điểm phun
khi ½ số hoa nở trên phát hoa và một tháng sau khi đậu trái (Muchjajib, 1988). Cũng
theo Muchjajib (1988), NAA được áp dụng rộng rãi trên chôm chôm Thái Lan trên
nhiều giai đoạn khác nhau nhằm kích thích sự ra hoa đậu trái, tạo màu sắc trái, tăng
năng suất và ngăn ngừa rụng trái.
Qua nghiên cứu Bùi Thị Mỹ Hồng và ctv. (1999) kết luận rằng khi phun NAA riêng lẻ
ở nồng độ 20 ppm, 40 ppm hay phun kết hợp NAA 20 ppm + GA3 20 ppm đã cho thấy
tác dụng làm hạn chế sự rụng trái non trên nhãn Xuồng Cơm Vàng ở thời điểm trái 4 –
5 mm khi phun 2,4-D với nồng độ 5 ppm; IBA 5 ppm; NAA 10 ppm và 20 ppm; BA 5
ppm và 10 ppm có hiệu quả tốt đến sự rụng trái non trên nhãn Xuồng Cơm Vàng và
tăng năng suất cây (Bùi Thị Mỹ Hồng và ctv, 2002). Ngoài ra, khi phun GA3 ở nồng
độ 5 ppm làm tăng tỷ lệ trái và tỷ lệ cơm/trái. Theo Nguyễn Thị Mỹ Hồng và ctv.
(2006), xử lý chất điều hòa sinh trưởng trên nhãn Xuồng Cơm Vàng làm làm thay đổi
các chất hòa tan trong cơm nhãn.
1.7 Một số sâu bệnh hại trên hoa và trái nhãn
1.7.1 Sâu đục trái
- Tác nhân gây hại: Conogethes punctiferalis., Họ Pyralidae, Bộ Lepidoptera
- Đặc điểm hình thái và gây hại: Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2002) sâu hình
bầu dục dài 2 – 2,5 mm, trứng nở màu trắng sữ sau chuyển sang nâu vàng, ấu trùng
phát triển đầy đủ đầu có MÀU nâu than trắng ứng hồng, hai đốt ngực và 2 đốt thân ở
cuối thường có màu trắng hơi hồng, các đốt còn lại màu hồng. Thành trùng là một loại
bướm đêm nhỏ, chiều dài thân khoảng 12 cm, sải cánh rộng khoảng 25 mm, Cánh màu
vàng, có nhiều chấm nhỏ màu đen. Sâu màu trắng hơi ửng hồng, trên lưng có nhiều
chấm màu đen. Sâu thường tấn công vào trái khi trái mới tượng và chỉ thích trái non.
Sâu đục vào trái ăn phần thịt trái và cả phần hột. Khi còn ở bên ngoài sâu nhả tơi kết
dính các trái non lại. Trái non bị sâu đục thường biến dạng, khô rỗng và rụng, trái lớn
bị giảm phẩm chất.
- Biện pháp phòng trừ: Cắt tỉa cành thông thoáng để dễ phát hiện thành trùng.
Thu gom những trái bị sâu đem đi tiêu hủy. Ở những vườn thường xuyên bị nhiễm
nặng hoặc khi mật số sâu cao có thể dùng luân phiên các loại thuốc: Para 43 SC,
Polytrin P 440 EC, Basudin 50 ND, Match 0.50 EC, Padan 95 SP… lúc trái non vừa
mới tượng. Ngưng sử dụng thuốc trước khi thu hoạch 2 tuần.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
- 12 w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
1.7.2 Bọ xít
- Tác nhân gây hại: Tessaratoma papilosa., Họ Pentatomidae, Bộ Hemiptera
- Đặc điểm hình thái và gây hại: Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2002), thành
trùng là một loài bọ xích lớn, dài 29 mm và ngang 16 mm, thân có hình lục giác màu
nâu vàn, chân và râu dài trung bình. Con cái đẻ trứng thành từng hàng màu nâu trên lá
hoặc đọt non. Ấu trùng nở và sống tập trung để chích hút nhựa trên các phần này của
cây.
- Biện pháp phòng trừ: Diệt bọ xít bằng cách rung cây cho bọ xít rớt xuống đất
và giết chết. Thường xuyên theo dõi vườn cây. Khi thấy bọ xít non nở rộ với mật độ
cao trong tháng 3 thì tiến hành dùng thuốc hoá học để phun trừ. Hiệu quả phun thuốc
chỉ có hiệu quả cao khi phun thuốc vào lúc bọ xít từ tuổi 1 đến đầu tuổi 3. Sherpa
25EC nồng độ 0,2- 0,3%, Sumicidin 50EC nồng độ 0,1-0,15% hoặc Fastax 50EC nồng
độ 0,1-0,2%.
1.7.3 Sâu ăn bông
- Tác nhân gây hại: Thalassodes falsaria Prout., Họ Geometridae, Bộ
Lepidoptera
- Đặc điểm hình thái và gây hại: Theo Nguyễn Thị Thu Cúc (2002) thành
trùng là bướm có thân và cánh màu xanh. Cạnh ngoài của cánh trước có đường viền
nhỏ màu nâu. Ấu trùng là dạng sâu đo có màu xanh hơi vàng, trên mình có những
chấm nhỏ màu vàng nâu. Sâu thường tấn công và ăn trụi các nhánh hoa. Loài này
thường tấn công từ khi hoa bắt đầu nhú đến khi đậu trái. Khi bị động sâu thường nằm
sát vào các nhánh hoa rất khó phát hiện.
- Biện pháp phòng trừ: Áp dụng biện pháp phòng trị khi nhãn vừa nhú bông,
có thể phun các loại thuốc Match 050 EC, Regent 800WG, Polytrin P 440 EC…
1.7.4 Bệnh phấn trắng
- Tác nhân gây bệnh: Oidium sp.
- Triệu chứng: Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh Hoàng (1997) hoa bị
xoắn vặn, khô cháy. Trái non bị nhiễm bệnh sẽ nhỏ, có màu nâu. Vỏ trái bị đóng phấn
trắng nhất là ở vùng gần cuống. Trái lớn hơn nếu nhiễm bệnh thường bị thối nâu lan
dần đến nguyên trái. Phần thịt trái bị thối nhũn, chảy nước.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
- 13 w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
- Biện pháp phòng trừ: Phòng trị bệnh bằng cách phun các loại thuốc hóa học
như Benomyl, Topsin M, Tilt hay Nustar…nồng độ theo khuyến cáo. Phun thuốc từ
khi cây bắt đầu cho trái non (Bệnh viện cây trồng, Bio-Agritech).
1.7.5 Bệnh thối trái
- Tác nhân gây bệnh: Phytopthora sp.
- Triệu chứng: Theo Nguyễn Văn Huỳnh và Võ Thanh Hoàng (1997), Bệnh
gây hại trong mùa mưa, nhất là trên trái già chín. Trái bị thối nâu, lan dần từ vùng
cuống trái, thịt trái bị nhũn, chảy nước, hôi chua và có thể thấy tơ nấm phát triển trên
đó.
- Biện pháp phòng trừ: Vệ sinh vườn, tỉa cành, tạo tán, tạo vườn cây thông
thoáng. Tỉa bỏ các bộ phận bị bệnh và tiêu hủy. Phun thuốc Boóc đô, Ridomil MZ,
Anvil, Mexyl-MZ, Score...
1.7.6 Bệnh chổi rồng
- Triệu chứng: Bệnh xuất hiện ở chồi non, lá, chùm hoa. Bệnh xuất hiện ở chồi
non thì làm cho lá non bị xoăn lại không mở ra được, dần dần sẽ héo và rụng đi. Bệnh
làm cho chùm hoa sum lại không nở ra được, hoa dị dạng. Nguyên nhân gây hại bao
gồm cả virus và nhện hại.
- Biện pháp phòng trừ: Phòng trừ bằng cách tăng cường công tác kiểm dịch,
hạn chế lây lan, cắt bỏ các chùm hoa, cành lá bị bệnh gom lại và đốt để tránh lây lan.
Tăng cường thâm canh để tăng khả năng chống bệnh của cây. Phun thuốc phòng nhện
hại và diệt các môi giới truyền bệnh.
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
- 14 w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
h a n g e Vi
e
N
y
.c
to
k
lic
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN PHƯƠNG PHÁP
2.1 Phương tiện
2.1.1 Thời gian thực hiện: Trong 2 mùa liên tiếp từ 6/2009 – 8/2009 và từ 5/2010 –
7/2010.
2.1.2 Địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện tại vườn nhãn Xuồng Cơm Vàng của nông dân Quách Kim
Tấn ở xã An Khánh, huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Nhãn được nhân giống bằng
phương pháp ghép trên gốc nhãn Long và Tiêu Da Bò với diện tích 2.700 m2 .
2.1.3 Điều kiện thời tiết của huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp năm 2009
Điệu kiện thời tiết của Châu Thành năm 2009 không có điểm gì khác so với các năm
trước. Ẩm độ bình quân cả năm là 84%, trong đó tháng 3 có ẩm độ thấp nhất 80% và
tháng 7 là cao nhất 87%. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa chiếm
từ 90 - 92% lượng mưa cả năm, trong đó tập trung vào tháng 9 - 10 chiếm từ 30 - 40%
lượng mưa cả năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa
chiếm từ 8 - 10% lượng mưa cả năm. Nhiệt độ trung bình năm là 27,2 0C, nhiệt độ cao
nhất trong những tháng mùa mưa (Hình 2.1)
.d o
m
o
o
c u -tr a c k
C
w
w
w
.d o
m
C
lic
k
to
- 15 w
w
w
w
bu
bu
y
N
O
W
!
XC
er
O
W
F-
w
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c