BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-
NGUYỄN THỊ THÙY TRÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA DẠNG KALI PHUN LÁ ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT TRÁI MẬN
AN PHƯỚC (Syzygium samarangense) TẠI
HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN KỸ SƯ NGÀNH NÔNG HỌC
Cần Thơ, 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-
NGUYỄN THỊ THÙY TRÂN
ẢNH HƯỞNG CỦA DẠNG KALI PHUN LÁ ĐẾN
NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT TRÁI MẬN
AN PHƯỚC (Syzygium samarangense) TẠI
HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG
LUẬN VĂN KỸ SƯ NGÀNH NÔNG HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.Ts. Nguyễn Bảo Vệ
Cần Thơ, 2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG – NÔNG NGHIỆP
..........................................................................................................................
Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA DẠNG KALI PHUN LÁ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
PHẨM CHẤT TRÁI MẬN AN PHƯỚC (Syzygium samarangense)
TẠI HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG
Do sinh viên NGUYỄN THỊ THÙY TRÂN thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.
Cần Thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Cán bộ hướng dẫn
PGs. Ts. NGUYỄN BẢO VỆ
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG – NÔNG NGHIỆP
..........................................................................................................................
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA DẠNG KALI PHUN LÁ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
PHẨM CHẤT TRÁI MẬN AN PHƯỚC (Syzygium samarangense)
TẠI HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG
Do sinh viên: NGUYỄN THỊ THÙY TRÂN thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Ý kiến hội đồng: ..................................…………………………………....................
………………………………………………………………………………………..
……………………………………………………………….
Luận văn đã được hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: …………….....................
DUYỆT KHOA
Cần Thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Trường khoa Nông Nghiệp và SHƯD
Chủ tịch Hội Đồng
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
NGUYỄN THỊ THÙY TRÂN
iii
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Sinh viên: Nguyễn Thị Thùy Trân
Giới tính: Nữ
Ngày, tháng, năm sinh: 02/09/1991
Nơi sinh: Sóc Trăng
Quê quán: Long Tân - Ngã Năm - Sóc Trăng
Dân tộc: Kinh
Con Ông: Nguyễn Văn Thường
Con Bà: Ngô Thị Tuyết Lệ
Quá trình học tập:
1996-2001: Trường Tiểu Học Long Tân 2.
2001-2005: Trường Trung Học Cơ Sở Ngã Năm.
2005-2008: Trường Trung Học Phổ Thông Mai Thanh Thế.
2008-2012: Trường Đại Học Cần Thơ, ngành Nông Học, khóa 34, Khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng.
iv
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha Mẹ lòng biết ơn vô hạn, người đã suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của
con.
Thành Kính Ghi ơn
Thầy Nguyễn Bảo Vệ, cô Bùi Thị Cẩm Hường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em
trong suốt thời gian làm và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Thầy cố vấn học tập Nguyễn Ngọc Du, cùng toàn thể quý thầy cô khoa Nông
Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng đã tận tình dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến
thức quý báo trong suốt thời gian học tập tại trường.
Chân thành biết ơn
Gia đình bạn Nguyễn Văn Minh Vương đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện để
tôi hoàn thành luận văn này.
Thân gửi về
Tập thể lớp Nông Học 34 lời chúc sức khỏe và thành đạt trong tương lai.
v
Nguyễn Thị Thùy Trân, 2012. “Ảnh hưởng của dạng kali phun lá đến năng suất
và phẩm chất trái mận An Phước (Syzygium samarangense) tại huyện Bình Tân,
tỉnh Vĩnh Long”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông Học, Khoa Nông nghiệp & Sinh
học Ứng dụng, Đại Học Cần Thơ.
Giáo viên hướng dẫn: PGs. Ts. Nguyễn Bảo Vệ.
TÓM LƯỢC
Đề tài “Ảnh hưởng của dạng kali phun lá đến năng suất và phẩm chất trái
mận An Phước (Syzygium samarangense) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long”,
được thực hiện nhằm mục tiêu tìm ra dạng kali thích hợp làm gia tăng năng suất và
phẩm chất trái mận An Phước.
Thí nghiệm được thực hiện trên giống mận An Phước 5 năm tuổi, chọn
những cây có cùng điều kiện chăm sóc (được bón phân và phòng trị sâu bệnh như
nhau) để làm thí nghiệm. Thí nghiệm được thực hiện từ tháng 1/2012 đến tháng
4/2012 tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức
khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức tương ứng với 4 loại phân kali
(KNO3, K2SO4, KCl, K2CO3) và nghiệm thức đối chứng, có 4 lần lặp lại, mỗi lần
lặp lại tương ứng với một cây.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, cả 4 dạng kali đều làm gia tăng năng suất trái
trên cây so với đối chứng, đặc biệt KNO3 có hiệu quả rất tốt trong việc tăng chiều
cao trái (132,0 g) và trọng lượng trái (8,31 cm). Về phẩm chất trái, KCl và KNO3
đều làm tăng phẩm chất trái như tăng độ Brix, độ cứng, đồng thời cũng làm tăng giá
trị cảm quan của trái mận An Phước. Như vậy trong điều kiện canh tác mận An
Phước tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long có thể xử lý KNO3 2 g K/l phun 3 lần,
10 ngày/lần, bắt đầu phun vào thời điểm 15 ngày SKĐT đến trước thu hoạch 10
ngày để gia tăng năng suất và phẩm chất trái mận An Phước.
vi
MỤC LỤC
Nội dung
LỜI CAM ĐOAN
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
LỜI CẢM TẠ
TÓM LƯỢC
MỤC LỤC
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH BẢNG
DANH SÁCH HÌNH
Trang
iii
iv
v
vi
vii
ix
x
xi
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA GIỐNG MẬN AN PHƯỚC
1.3 NHỮNG BIẾN ĐỔI SINH LÝ CỦA TRÁI KHI CHÍN
1.3.1 Cường độ hô hấp
1.3.2 Sự thay đổi màu sắc vỏ trái
1.3.3 Sự thay đổi mùi vị
1.3.4 Sự thay đổi cấu trúc tế bào
1.4 NHỮNG BIẾN ĐỔI SINH HÓA CỦA TRÁI KHI CHÍN
1.4.1 Đường và tinh bột
1.4.2 Độ Brix
1.4.3 Acid hữu cơ
1.5 VAI TRÒ CỦA ĐẠM, CLOR VÀ LƯU HUỲNH ĐỐI VỚI
CÂY TRỒNG
1.5.1 Vai trò của đạm (N) đối với cây trồng
1.5.2 Vai trò của clor (Cl) đối với cây trồng
1.5.3 Vai trò của lưu huỳnh (S) đối với cây trồng
1.6 VAI TRÒ CỦA KALI ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
1.6.1 Vai trò của kali (K) đối với cây trồng
1.6.1.1 Trong sự kích hoạt enzyme
1.6.1.2 Trong quá trình quang hợp
1.6.1.3 Cải thiện hiệu quả sử dụng nước
1.6.1.4 Gia tăng năng suất và phẩm chất nông sản
1.6.2 Ảnh hưởng của kali đến chất lượng
1.7 ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ LOẠI PHÂN KALI
1.7.1 Kali nitrate (KNO3)
1.7.2 Kali chloride (KCl)
1.7.3 Kali sulphate (K2SO4)
1.7.4 Kali carbonate (K2CO3)
1.8 MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG PHÂN KALI
3
3
3
4
4
5
6
6
7
7
8
8
8
vii
9
9
10
11
11
11
12
12
14
15
15
15
16
16
16
17
1.9 SỰ HẤP THU DINH DƯỠNG QUA LÁ
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Địa điểm thí nghiệm
2.1.2 Thời gian thí nghiệm
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm
2.1.4 Hóa chất và dụng cụ thí nghiệm
2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.3 QUY TRÌNH CHĂM SÓC
2.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI
2.4.1 Khảo sát sự phát triển của trái
2.4.2 Năng suất và thành phần năng suất
2.4.3 Phẩm chất trái bên ngoài
2.4.4 Phẩm chất bên trong
2.5 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SÓ LIỆU
18
20
20
20
20
20
21
22
23
23
23
23
24
26
27
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1 ẢNH HƯỞNG CỦA KALI PHUN LÁ ĐẾN SỰ TĂNG
TRƯỞNG CỦA TRÁI MÂN AN PHƯỚC
3.1.1 Số trái/phát hoa
3.1.2 Chiều cao trái
3.1.3 Đường kính trái
3.2 ẢNH HƯỞNG CỦA KALI PHUN LÁ ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT
3.2.1 Năng suất trái/cây
3.2.2 Kích thước trái
3.2.2.1 Chiều cao trái
3.2.2.2 Đường kính trái
3.2.3 Trọng lượng trái
3.3 ẢNH HƯỞNG CỦA KALI PHUN LÁ ĐẾN PHẨM CHẤT
CỦA TRÁI MẬN AN PHƯỚC
3.3.1 Độ Brix
3.3.2 Độ cứng của trái
3.3.3 Độ pH của trái
3.3.4 Hàm lượng nước trong trái
3.3.5 Độ khác màu của vỏ trái
3.4 ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN
28
28
CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 KẾT LUẬN
4.1.1 Năng suất và thành phần năng suất
4.1.2 Phẩm chất
4.2 ĐỀ NGHỊ
42
42
42
42
42
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ CHƯƠNG
43
viii
28
29
30
31
31
32
32
33
34
36
36
37
38
39
40
41
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL
Đồng bằng Sông Cửu Long
PG
Polygalacturonase
PME
Pectin Methyl Esterase
RuBP
Ribulose biphosphate
SKĐT
Sau khi đậu trái
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Thang đánh giá màu sắc và mùi vị trái mận An Phước tại huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
26
3.1
Số trái/phát hoa (trái) của mận An Phước từ tuần 1 đến tuần 6
SKĐT ở những dạng phân kali phun lá trước thu hoạch tại huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, năm 2012
28
3.2
Chiều cao (cm) của trái mận An Phước từ tuần 1 đến tuần 6 SKĐT
ở những dạng phân kali phun lá trước thu hoạch tại huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long, năm 2012
29
3.3
Đường kính (cm) của trái mận An Phước từ tuần 1 đến tuần 6
SKĐT ở những dạng phân kali phun lá trước thu hoạch tại huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, năm 2012
30
3.4
Đường kính (cm) của trái mận An Phước ở những dạng phân kali
phun lá trước thu hoạch tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long,
năm 2012
33
3.5
Độ pH của trái mận An Phước ở những dạng phân kali phun lá
trước thu hoạch tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long,
năm 2012
38
3.6
Hàm lượng nước (%) của trái mận An Phước ở những dạng phân
kali phun lá trước thu hoạch tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long,
năm 2012
39
3.7
Độ khác màu của vỏ trái (E) của trái mận An Phước ở những
dạng phân kali phun lá trước thu hoạch tại huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long, năm 2012
40
x
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
2.1
Vườn mận An Phước 5 năm tuổi làm thí nghiệm tại huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long
21
2.2
Trái mận An Phước sau khi đậu trái 15 ngày tại huyện Bình Tân,
tỉnh Vĩnh Long, năm 2012
22
2.3
Cách đo kích thước trái mận An Phước
24
3.1
Năng suất trái trên cây mận An Phước ở những dạng phân kali
phun lá trước thu hoạch tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long,
năm 2012
31
3.2
Chiều cao của trái mận An Phước ở những dạng phân kali phun
lá trước thu hoạch tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, năm
2012
32
3.3
Trọng lượng trái của trái mận An Phước ở những dạng phân kali
phun lá trước thu hoạch tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long,
năm 2012
34
3.4
Sự tương quan giữa năng suất và trọng lượng trái mận An Phước
ở những dạng phân kali phun lá trước thu hoạch tại huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long, năm 2012
35
3.5
Độ Brix của trái mận An Phước ở những dạng phân kali phun lá
trước thu hoạch tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, năm 2012
36
3.6
Độ cứng của trái mận An Phước ở những dạng phân kali phun lá
trước thu hoạch tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, năm 2012
37
3.7
Đánh giá cảm quan trái mận An Phước ở những dạng phân kali
phun lá trước thu hoạch tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long,
năm 2012
41
xi
1
MỞ ĐẦU
Mận (Syzygium samarangense) là giống cây ăn trái được trồng phổ biến trên
thế giới, cây sinh trưởng và phát triển ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Ở Việt Nam,
mận được trồng nhiều ở miền Đông Nam Bộ và khu vực ĐBSCL. Hiện nay đã hình
thành một số vùng trồng mận với các giống mận chủ yếu như: Hồng Đào Đá, Xanh
Đường, Trắng Sữa… Trong đó mận An Phước là giống mận mới được phát triển
gần đây. Mận An Phước có nguồn gốc từ giống mận Thoongsamri Thái Lan, ghép
với giống mận Xanh Đường của Việt Nam (Nguyễn Văn Hạnh, 1999). Cây mận An
Phước sinh trưởng mạnh, lá to. Trái to dạng hình chuông, vỏ màu đỏ sậm đẹp, vị
ngọt, giòn, có nhiều khoáng chất và vitamin. Do cây dễ trồng, nhanh thu hoạch, có
năng suất cao, chất lượng tốt và giá cả luôn ổn định ở mức cao hơn các loại mận
khác nên hiện nay diện tích trồng mận An Phước ngày càng tăng. Ở ĐBSCL, mận
An Phước được trồng khá phổ biến ở các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long,
Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu Giang…
Trong kỹ thuật canh tác mận các nông dân chỉ chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
từ việc trồng những loại cây ăn trái khác nên gặp nhiều khó khăn trong việc nâng
cao năng suất và chất lượng của giống mận An Phước. Ngoài ra, vì để đáp ứng nhu
cầu của thị trường, đa số nông dân chỉ chú trọng đến việc nâng cao năng suất, ít chú
ý đến chất lượng của trái sau khi thu hoạch nên không cung cấp hoặc cung cấp rất ít
phân kali cho cây. Trong khi đó, kali là một dưỡng chất có ảnh hưởng rất lớn đến
năng suất và phẩm chất của nông sản, nhất là cây ăn trái như làm tăng độ cứng, tăng
hàm lượng tinh bột, tăng lượng đường trong trái (Daryl và Brown, 1993)… Ngoài
ra kali còn giúp cây trồng tăng khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi của môi
trường (Viện lân và kali Canada, 1995), từ đó góp phần tăng năng suất cũng như
phẩm chất nông sản khi thu hoạch.
Hiện nay, có nhiều tác giả đã nghiên cứu ảnh hưởng của kali lên việc tăng
năng suất và phẩm chất trên các giống cây ăn trái như xử lý 4 dạng kali là KNO3,
KCl, K2SO4 và K2CO3 với 3 liều lượng 0, 2 và 4 g K/l để làm tăng năng suất và
phẩm chất xoài Cát Hòa Lộc (Mai Thu Hương, 2004). Xử lý KNO3, KCl và K2SO4
2
trước thu hoạch làm tăng phẩm chất trái sau thu hoạch và kéo dài thời gian bảo quản
của trái xoài Châu Nghệ (Lê Xuân Biên, 2008). Xử lý KNO3 trước thu hoạch để làm
tăng phẩm chất trái dâu Hạ Châu (Phạm Thị Mỹ Xuyên, 2010). Nhưng đối với
giống mận An Phước, hiện nay vẫn chưa có việc nghiên cứu ảnh hưởng của kali đến
năng suất và phẩm chất trái sau thu hoạch. Vì vậy, đề tài “Ảnh hưởng của dạng kali
phun lá đến năng suất và phẩm chất trái mận An Phước (Syzygium samarangense)
tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện nhằm mục tiêu tìm ra dạng
phân kali thích hợp làm gia tăng năng suất và phẩm chất trái mận An Phước.
3
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 NGUỒN GỐC VÀ SỰ PHÂN BỐ
Cây mận (Syzygium samarangense), thuộc họ Sim (Myrtaceae) là loài cây ăn
trái có nguồn gốc nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới (Vũ Công Hậu, 2000). Theo
Nguyễn Mạnh Chinh và Nguyễn Đăng nghĩa (2008), mận có thể trồng trên nhiều
loại đất khác nhau. Loại đất thích hợp nhất để trồng mận là đất phù sa, đất thịt nhẹ
hoặc cát pha. Đất có độ ẩm cao (Việt Chương, 1999).
Mận được trồng rất lâu đời tại các tỉnh ĐBSCL và miền Đông Nam Bộ với
nhiều giống khác nhau. Với phương pháp nhân giống mận và việc du nhập giống từ
nước ngoài: Thái Lan, Đài Loan,… dẫn đến sự đa dạng về giống mận hiện nay (Bộ
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2009). Một số giống mận được trồng phổ
biến như: mận Đường, mận Hồng Đào, mận Điều Đỏ,… (Nguyễn Mạnh Chinh và
Nguyễn Đăng Nghĩa, 2008).
Gần đây, giống mận Dona (còn gọi là mận An Phước) được công ty
VACDONA nhập từ Thái Lan (tên Thái là Thongsamsri) vào năm 1999 và trồng
đầu tiên tại xã An Phước, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai nên có tên là mận An
Phước. Tên gọi mận Dona do Cục Sở Hữu công nghiệp cấp chứng nhận thương
hiệu vào năm 2003. Hiện nay, giống này được nhân ra và trồng rộng rãi tại các tỉnh
miền Đông Nam Bộ và ĐBSCL (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2009).
1.2 ĐẶC ĐIỂM CỦA GIỐNG MẬN AN PHƯỚC
Theo Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn (2009), mận An Phước cho
năng suất rất cao, quả đẹp và phẩm chất ngon nên được thị trường ưa chuộng hiện
nay. Cây sinh trưởng mạnh, lá to và có màu xanh sậm, đọt non màu đỏ sẫm. Hoa
mọc chùm từ nách lá. Quả to dạng hình chuông, vỏ màu đỏ sậm đẹp, năng suất
trung bình 100 - 150 g/quả. Thịt quả màu trắng xanh, dòn và ngọt, không hạt. Mùa
vụ thu hoạch: vụ thuận từ tháng 2 - 6 dương lịch và vụ nghịch (xử lý ra hoa) từ
tháng 8 - 1 dương lịch.
4
Mận An Phước có ưu điểm cho quả chủ yếu ở trong tán cây nên hạn chế
được sự gây hại của dơi và chim, cho trái từ 12 - 18 tháng sau khi trồng, năng suất
cao với 2 - 3 vụ/năm. Giống tiếp hợp tốt khi ghép trên gốc các giống mận địa
phương. Giống có nhược điểm là quả dễ rụng, nhiễm ruồi đục quả, sâu đục quả và
bệnh thán thư.
Trái mận chứa nhiều nước, nhiều vitamin nên có thể dùng để ăn giải khát.
Ngoài ra, mận có thể dùng làm mứt và siro rượu. Một số bộ phận khác như: thân,
vỏ, rễ, lá được dùng làm thuốc kháng sinh (Trần Hợp, 2002). Mận cũng chứa nhiều
chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể. Mận chứa 82% nước, 8 - 10% đường bột,
1 - 5% acid (Trần Thị Mai, 2001). Chất khoáng trong mận khá nhiều, chiếm 0,6%
bao gồm Fe, Ca, Mg, K, Mn,… (Tủ sách kiến thức nhà nông, 2005).
1.3 NHỮNG BIẾN ĐỔI SINH LÝ CỦA TRÁI KHI CHÍN
Khi trái chín sẽ xảy ra hàng loạt các biến đổi sinh lý - sinh hóa như sự thay
đổi về trọng lượng, màu sắc, hàm lượng đường tổng số, chất rắn hòa tan, vitamin C,
acid tổng số (Nguyễn Thị Thanh Diệu, 2000). Những biến đổi trong giai đoạn này
chủ yếu là phân giải và tiêu hao vật chất mà trái đã tích lũy để tạo ra năng lượng
duy trì đời sống sau thu hoạch, đồng thời tổng hợp các hợp chất để trái chuyển từ
trạng thái thuần thục về sinh lý nhưng không ăn được sang trạng thái hấp dẫn về
màu sắc và mùi vị. Quá trình chín đánh dấu sự kết thúc quá trình phát triển của quả
và bắt đầu quá trình già hóa. Trung tâm của quá trình này là sự thay đổi về cường
độ hô hấp và sản sinh ethylene (Trần Minh Tâm, 2000; Nguyễn Mạnh Khải và ctv.,
2006).
1.3.1 Cường độ hô hấp
Hô hấp là một trong những quá trình sinh lý quan trọng của cơ thể sống. Sau
khi thu hoạch, trái vẫn tiếp tục hô hấp để duy trì sự sống nhưng các chất hữu cơ đã
tiêu hao không được bù đắp lại nên chúng sẽ tồn tại cho đến khi nguồn dự trữ cạn
kiệt. Hô hấp là quá trình phân giải oxy hóa các vật chất của tế bào (tinh bột, đường,
lipid, protein, acid hữu cơ,…) để giải phóng năng lượng duy trì hoạt động sống của
nông sản. Hoạt động hô hấp tiêu hao một lượng lớn các chất hữu cơ dự trữ làm
5
nông sản hao tổn cả về khối lượng và chất lượng (Nguyễn Thị Bích Thủy và ctv.,
2007).
Theo Bial (1950, trích dẫn bởi Huỳnh Thị Chí Linh, 2008) đã phân biệt 2
nhóm trái dựa trên đặc tính hô hấp như sau:
-
Trái có hô hấp climacteric là những trái có đỉnh hô hấp cao khi chín, thể
hiện qua việc gia tăng đột ngột CO2, giảm auxin nội sinh, đồng thời có
sự sản sinh ethylene và sau đó hô hấp giảm. Những trái có hô hấp cao
đỉnh như xoài, chuối, cà chua…
-
Trái không có hô hấp climacteric gồm những trái như cam, bưởi, chanh,
mận… những trái này tổng hợp rất ít ethylene nên lượng ethylene
phóng thích ra cũng rất ít. Trái không có hô hấp climacteric thường có ít
tinh bột và phải để trái chín trên cây.
Hoạt động hô hấp thường làm biến đổi thành phần hóa sinh của nông sản,
tiêu hao vật chất dự trữ, làm giảm chất lượng dinh dưỡng và cảm quan cũng như rút
ngắn tuổi thọ của nông sản (Nguyễn Thị Bích Thủy và ctv., 2007).
1.3.2 Sự thay đổi màu sắc vỏ trái
Sau khi tách khỏi cây mẹ, diệp lục tố không được tổng hợp thêm mà sẽ bị
phân hủy dưới tác dụng của một số enzyme. Màu sắc của trái sẽ thay đổi trong quá
trình chín, trái từ màu xanh sẽ chuyển sang màu vàng, da cam hoặc đỏ. Sự thay đổi
màu sắc của vỏ trái trong tiến trình chín được thực hiện qua 2 hiện tượng: thứ nhất
là sự giảm diệp lục tố trên vỏ trái trong khi chín do quá trình phân hủy của màng
diệp lục tố làm giảm hàm lượng chlorophyll a làm cho màu lục biến mất; thứ hai là
sự tổng hợp các sắc tố mới như carotenoid, lycopene, anthocyanin… (Medlicott et
al., 1986).
Trong quá trình bảo quản màu sắc của diệp lục tố dễ bị thay đổi dưới tác
dụng của nhiệt độ, trong môi trường acid ion H+ dễ thay thế ion Mg++ trong phân tử
diệp lục tố làm cho nó mất màu xanh. Carotenoid có nhiều trong mô và vỏ quả khi
chín, nó tồn tại cùng với diệp lục tố, mang tính chất của vitamin A, rất dễ bị oxy
hóa. Anthocyanin có nhiều trong quả, màu sắc thể hiện không rõ, trong môi trường
acid anthocyanin có màu đỏ, môi trường bazơ có màu xanh và trong môi trường
trung tính có màu hơi tím (Trần Minh Tâm, 2000). Tùy loại trái mà có chất thể hiện
6
màu sắc khác nhau. Ví dụ như màu đỏ của cà chua là do lycopene; màu đỏ của trái
dâu là do pelargonnidin; màu vàng của đu đủ là do crytoxanthin; màu tím của trái cà
dài là do delphinidin; màu vàng của củ cà rốt là do carotenoid (Bautista, 1987; trích
dẫn bởi Lê Xuân Biên, 2008).
1.3.3 Sự thay đổi mùi vị
Trong quá trình chín của trái, vách tế bào trở nên thấm hơn. Do đó, mùi
hương thoát ra ngoài làm cho trái có mùi thơm ngon, có vị đặc trưng cho mỗi loại
trái (Looney, 1970). Thành phần tạo mùi vị hiện diện một lượng rất ít, bao gồm
những chất như alcohol, keton, este, aldehyde (Stove và Simmonds, 1987). Trong
tiến trình chín của trái còn có sự biến đổi của các acid hữu cơ, phân hủy tinh bột
thành đường và sự phân hủy tanin tạo vị cho trái (Mai Trần Ngọc Tiếng, 1994; trích
dẫn bởi Huỳnh Thị Chí Linh, 2008).
1.3.4 Sự thay đổi cấu trúc tế bào
Vách tế bào được cấu tạo chủ yếu từ cellulose, hemicellulose, pectin. Khi trái
chín, dưới tác dụng của các enzyme chuyên biệt như cellulase, hemicellulase,
pectinase, polygalacturonase (PG) sẽ phân hủy các thành phần cấu tạo vách tế bào
thành các dạng đường: galaltase, manose, arabinose (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo
Toàn, 2005; Trần Minh Tâm, 2000). Các enzyme PG, cellulase, hemicellulase
không có hoặc có rất ít ở trong trái xanh, nhưng trong quá trình chín hoạt tính của
các enzyme này tăng lên. Các enzyme PG hiện diện trong quá trình chín bình
thường của trái. Sự gia tăng hoạt động của các enzyme này kéo theo sự suy giảm
hàm lượng pectin, cellulose làm cho trái trở nên mềm. Độ cứng của trái giảm khi
chín là do ethylene trực tiếp gợi sự hoạt động của một số enzyme thủy phân làm
phân giải hợp chất pectin ở vách tế bào (Mustafa và ctv., 1986; Paull và Chen, 1983;
trích dẫn bởi Huỳnh Thị Chí Linh, 2008).
Trong quá trình chín, độ cứng của trái cũng biến đổi. Sau khi thu hoạch, độ
cứng của trái giảm do ethylene trực tiếp thúc đẩy sự hoạt động của một số enzyme
thủy phân làm phân hủy các hợp chất pectin ở vách tế bào. Sự phân hủy pectin làm
vách tế bào mềm và thay đổi cấu trúc cũng như giảm sự kết dính giữa các tế bào lại
với nhau (Mattoo và Modi, 1969). Trong thời gian trái còn đang phát triển thì
7
protopectin được hình thành trong màng tế bào. Khi trái chín dần, dưới tác dụng của
enzyme protopectinase hoặc sự phân hủy acid hữu cơ gia tăng thì protopectin bị
thủy phân thành pectin hòa tan làm suy yếu các mối liên kết giữa các tế bào nên trái
trở nên mềm (Trần Minh Tâm, 2000).
Các enzyme liên quan đến sự mềm của vách tế bào - Enzyme Pectin Methyl
Esterase (PME) là enzyme xúc tác sự khử este của galacturonic acid qua sự loại
nhóm methyl ra khỏi pectin để cho pectin tan trong nước. PME cũng đóng vai trò
trong sự khử methyl hóa để tạo thành những cầu nối Ca2+ trong pectin giúp cho sự
ổn định của phiến giữa. Trong sự chín của trái, PME giúp tăng tính mẫn cảm với
PG đưa đến sự mềm của vách tế bào.
1.4 NHỮNG BIẾN ĐỔI SINH HÓA CỦA TRÁI KHI CHÍN
Cùng lúc với các biến đổi sinh lý trên, các biến đổi sinh hóa cũng diễn ra
cùng với quá trình chín của trái. Bao gồm sự biến đổi hàm lượng các chất
carbohydrate, acid hữu cơ, vitamin… Trong quá trình chín do tác dụng của enzyme
nội tại nên xảy ra hàng loạt những biến đổi sinh lý - sinh hóa. Quá trình hô hấp diễn
ra mạnh làm cho các acid hữu cơ, tinh bột và protopectin bị thủy phân (Trần Minh
Tâm, 2000).
1.4.1 Đường và tinh bột
Ở trái thường chứa các dạng đường có giá trị dinh dưỡng cao như: glucoza,
fructoza, saccaroza, arabinoza, galactoza. Trong quá trình bảo quản tinh bột và
đường bị biến động nhiều. Khi trái chín dưới sự hoạt động của men phosphorylaza,
α - amylase và β - amylase thì tinh bột sẽ bị thủy phân để tạo thành đường maltose,
glucose và dextrin. Chính sự thủy phân này làm cho hàm lượng tinh bột giảm xuống
và hàm lượng đường tăng lên. Thời gian bảo quản càng dài thì trái càng chín và
hàm lượng đường càng tăng (chủ yếu là đường đơn) (Trần Minh Tâm, 2000).
8
1.4.2 Độ Brix
Hàm lượng đường tổng số gia tăng theo thời gian chín của trái, làm cho trái
gia tăng độ ngọt theo thời gian. Ở nhiệt độ cao độ Brix của trái sẽ cao hơn ở nhiệt
độ thấp do ở điều kiện nhiệt độ cao làm cho trái hô hấp mạnh hơn, đồng thời các
enzyme thủy phân cũng hoạt động mạnh để phân giải những chất dự trữ thành
những chất tan làm cho độ Brix của trái tăng lên. Độ Brix trong dịch trái tăng trong
giai đoạn đầu của quá trình tồn trữ do sự gia tăng của hàm lượng đường tổng số.
Hàm lượng đường tổng số của trái khi chín sẽ không ngừng tăng lên nhưng đến một
thời điểm nhất định nào đó nó sẽ giảm xuống do bị sử dụng làm nguyên liệu cho
quá trình hô hấp, lên men rượu (Trần Minh Tâm, 2000).
1.4.3 Acid hữu cơ
Trong trái acid hữu cơ có thể tồn tại dưới dạng acid, tự do, dạng muối, dạng
ester, glycoside hoặc các dạng khác. Sau khi thu hoạch và trong thời gian bảo quản,
hàm lượng acid hữu cơ tổng số có xu hướng giảm do acid hữu cơ là nguyên liệu của
quá trình hô hấp. Mặt khác nó còn phản ứng với đường tạo thành các ester làm cho
quả có mùi thơm đặc trưng (Nguyễn Thị Bích Thủy và ctv., 2007).
1.5 VAI TRÒ CỦA ĐẠM, CLOR VÀ LƯU HUỲNH ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
Phân bón có vai trò rất quan trọng, thường được dùng để cung cấp chất dinh
dưỡng cho cây trồng hoặc bổ sung độ màu mỡ cho đất. Chúng là biện pháp tốt nhất
để tăng năng suất và cải thiện chất lượng của nông sản (Hiệp Hội Phân Bón Quốc
Tế, 1998).
Cây trồng có chứa tất cả 92 nguyên tố tự nhiên nhưng chỉ cần 16 nguyên tố
để tăng trưởng tốt. Ngoài C, H và O còn có 13 nguyên tố cần thiết và có lợi cho cây
đó là N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Mn, Zn, Cu, Mo, Cl và B (Halliday et al., 1992; Tôn
Thất Trình, 1971). Các nguyên tố này có thể là thành phần cấu trúc hữu cơ, tác nhân
kích hoạt trong các phản ứng enzyme và cũng có thể là chất mang điện tích và điều
hòa sự thẩm thấu (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
9
1.5.1 Vai trò của đạm (N) đối với cây trồng
Đạm (N) là chất dinh dưỡng rất cần thiết đối với sự sinh trưởng và phát triển
của cây (Tủ sách kiến thức nhà nông, 2005). Theo Vũ Hữu Yêm (1995), N là một
trong những dưỡng chất không thể thiếu đối với đời sống cây trồng, là yếu tố quan
trọng nhất trong việc gia tăng năng suất. N là thành phần cấu tạo nên nguyên sinh
chất, nhân tế bào và là thành phần cấu tạo enzyme. N có tác dụng trực tiếp đến quá
trình phân chia tế bào, tiếp đến là quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. N là
yếu tố quan trọng hàng đầu đối với các cơ thể sống, và là thành phần cơ bản của các
protein – chất cơ bản biểu hiện sự sống. N là yếu tố cơ bản của quá trình đồng hóa
carbon, kích thích sự phát triển của bộ rễ và việc hút các yếu tố dinh dưỡng khác.
Cây hút N chủ yếu ở dạng NH4+ và NO3-. Các dạng này phần lớn có trong
phân đạm hóa học, một số rất ít từ phân hữu cơ. N là yếu tố chính quyết định sự
phát triển của các mô tế bào sống của cây. Bón đủ đạm cây sinh trưởng nhanh, ra
nhiều chồi, lá, cành và hoa, tích lũy được nhiều chất nên cho năng suất cao và chất
lượng tốt. Thiếu đạm cây sẽ sinh trưởng kém, còi cọc, lá vàng, ít hoa và quả, năng
suất thấp (Nguyễn Đăng Nghĩa và ctv., 2005). Khi bón thừa đạm, cây phát triển
mạnh, dễ đổ ngã, ra hoa chậm, quả dễ rụng, nhiều sâu bệnh, phẩm chất giảm, tốn
chi phí mà năng suất không cao (Đường Hồng Dật, 2002). Thiếu và thừa đạm đều
làm giảm sự tích lũy carbohydrate và ảnh hưởng đến năng suất cây trồng.
Tuy nhiên, bón đạm cần đúng liều lượng và cân đối với lân và kali. Khi hàm
lượng đạm cao kích thích sự sinh trưởng, tăng trọng lượng trái; nhưng hàm lượng
các chất dự trữ giảm, dẫn đến hàm lượng đường trong trái giảm và hàm lượng
nitrate tích lũy trong trái cao, có thể gây độc cho người sử dụng (Nguyễn Bảo Vệ và
Nguyễn Huy Tài, 2004).
1.5.2 Vai trò của clor (Cl) đối với cây trồng
Clor (Cl) có nhiều chức năng quan trọng trong cây và cần thiết cho sự di
chuyển chất lỏng trong cây. Cl có vai trò thiết yếu trong phản ứng quang hợp của
cây trồng. Cl là thành phần của các acid auxin chloindole - 3 acetic; amylase;
asparagine synthetate và ATP. Cl có tác dụng kích thích sự hoạt động của một số
enzyme, ảnh hưởng đến sự chuyển hóa hydratecarbon, khả năng giữ nước của mô
10
thực vật và khả năng phân chia tế bào. Cl có tác dụng giảm bớt tình trạng sâu bệnh
ở cây trồng (Tủ sách khuyến nông phục vụ người lao động, 2006).
Theo Phạm Đình Thái và Nguyễn Tân (1978), Cl ảnh hưởng đến quá trình
quang hợp và hô hấp như làm giảm hoạt tính của các enzyme cytocromoxydase,
peroxydase, polyphenoloxydase và tăng hoạt tính của ascorbinoxydase, catalase,
làm tăng cường độ hô hấp, làm giảm lượng diệp lục tố và giảm cường độ quang
hợp. Cl ảnh hưởng rõ rệt đến chế độ nước trong cây như làm giảm cường độ thoát
hơi nước, tăng độ ngậm nước của lá. Cl ảnh hưởng đến chế độ dinh dưỡng khoáng
như thúc đẩy sự hấp thu K, P, NH4+ và kiềm hãm sự xâm nhập của Ca, Mg vào cây.
1.5.3 Vai trò của lưu huỳnh (S) đối với cây trồng
Hàm lượng S cần thiết cho sự sinh trưởng tối hảo biến động 0,2 - 0,5% trọng
lượng khô của cây (Deloch, 1960; trích dẫn bởi Nguyễn Bảo vệ và Nguyễn Huy
Tài, 2004). S là thành phần của amino acid cystesine và methionine. Vì vậy S cũng
là thành phần của protein. Hai amino acid này là tiền thân của các hợp chất có chứa
S khác như coenzyme. S là thành phần cấu trúc của các hợp chất này (R1 - C - S - C
- R2) và hoạt động như nhóm chức năng (R - SH) tham gia trực tiếp vào các phản
ứng biến dưỡng. Trong điều kiện thiếu S sự tổng hợp protein bị ức chế.
Lưu huỳnh ở dạng không bị khử là thành phần của sulfolipids vì vậy là thành
phần cấu trúc của tất cả màng sinh học. Trong sulfolipids nhóm sulfo cặp đôi bởi
liên kết este với đường C6 như glucose. Sulfolipids đặc biệt có nhiều ở màng
thylakoid của lục lạp (Heise và Jacobi, 1973). Nhiều bằng chứng cho thấy
sulfolipids có liên quan đến sự điều hòa sự vận chuyển ion qua màng sinh học và
sulfur trong K2SO4 là một chất dinh dưỡng cần thiết cho cây, là chất tạo mùi đặc
trưng cho một số loại cây trồng (Erdei et al., 1980).
1.6 VAI TRÒ CỦA KALI (K) ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
1.6.1 Vai trò của kali đối với cây trồng
Kali là một kim loại màu trắng bạc, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt, nhiệt độ nóng
chảy 630C nhưng kim loại này rất mềm và nhẹ. Do đặc tính hóa học phản ứng với
nước và oxy để tạo thành kiềm, do đó khi cho kali vào nước, phản ứng xảy ra rất
nhanh và sinh nhiệt (Nguyễn Hạc Thúy và ctv., 2003).
11
Sự hấp thu kali của cây có tính chọn lọc cao và đi kèm với hoạt động biến
dưỡng khác. Đặc trưng của kali là có tính di động cao ở mọi mức độ, trong mỗi tế
bào, trong mô, cũng như trong sự vận chuyển xa qua mạch gỗ và mạch libe. K+ có
nhiều trong tế bào chất, vai trò chủ yếu là tạo ra tiềm năng thẩm thấu của tế bào và
mô của cây. Ngoài ra, kali còn có chức năng trong việc kéo dài tế bào và điều hòa
sức trương của tế bào. K+ hoạt động chủ yếu như tác nhân mang điện tích có tính di
động cao, hình thành những phức hệ yếu và sẵn sàng trao đổi (Wyn Jones et al.,
1979).
1.6.1.1 Trong sự kích hoạt enzyme
Theo Daryl và Brown (1993), kali đã được ghi nhận đã kích hoạt trên 60 loại
enzyme trong cây. Kali kích hoạt enzyme bằng cách gây ra sự thay đổi cấu tạo của
protein trong enzyme. Nhìn chung, sự thay đổi hình thể cấu tạo của enzyme do kali
gây ra làm gia tăng tốc độ phản ứng xúc tác (Evans và Wildes, 1971; trích dẫn bởi
Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Kali không chỉ kích hoạt enzyme khử
nitrate mà còn cần thiết cho sự tổng hợp của enzyme này. Do vậy có đủ kali sẽ giảm
thiểu được tác hại bón quá nhiều đạm (Vũ Hữu Yêm, 1995; Nguyễn Bảo Vệ và
Nguyễn Huy Tài, 2004). Kali là thành phần liên kết độ cứng chắc của cây, kích hoạt
hơn 60 enzyme ảnh hưởng đến sự trao đổi chất, kích hoạt quang hợp, giúp cho sự
biến dưỡng đường thành tinh bột và cellulose. Giúp cho sự vận chuyển dinh dưỡng
trong cây, tăng hàm lượng protein, tăng hàm lượng tinh bột và hàm lượng đường
trong nông sản (Daryl và Brown, 1993).
1.6.1.2 Trong quá trình quang hợp
Theo Viện lân và kali Canada (1995), kali giữ vai trò quan trọng trong sự
kích hoạt quang hợp, giúp cho sự di chuyển các chất do quang hợp, điều khiển sự
đóng mở các khí khổng, hoạt hóa các enzyme và nhiều tiến trình khác trong cây.
Kali có vai trò trong sự cố định CO2 ở lục lạp, khi tăng nồng độ kali lên cao thì kích
thích sự cố định CO2 tăng lên. Sự gia tăng hàm lượng kali ở lá kèm theo sự gia tăng
tốc độ quang hợp, quang hô hấp và hoạt tính enzyme ribulose biphosphate
carboxylase (RuBP carboxylase), nhưng lại làm giảm hô hấp trong tối (Bottrill et
al., 1970). Kali tạo điều kiện cho sự phát triển các bó mạch và thúc đẩy quá trình
12
lignin hóa giúp cho cây vững chắc hơn, mặt khác phát triển các bó mạch giúp vận
chuyển chất dinh dưỡng và sản phẩm quang hợp được tốt hơn (Nguyễn Bảo Vệ và
Nguyễn Huy Tài, 2004; Vũ Hữu Yêm, 1995).
Theo Pfluger và Wiedemanm (1977, trích dẫn bởi Nguyễn Bảo Vệ và
Nguyễn Huy Tài, 2004), nồng độ cao của kali trong tế bào chất và lục lạp cần thiết
để trung hòa các chất tan như anion acid hữu cơ, anion vô cơ và các anion phân tử
đa lượng không hòa tan, làm ổn định pH trong khoảng 7 - 8 trong tế bào chất, lục
lạp tạo điều kiện thích hợp cho phản ứng của các enzyme trong quang tổng hợp, khi
pH giảm từ 7,7 xuống 6,5 thì hầu như hoàn toàn ức chế hoạt động của các enzyme
khử nitrate. Kali có thể len vào giữa các gian bào để trung hòa các acid ngay trong
quá trình được tạo thành và len vào trong lòng các phiến lục lạp lôi cuốn các sản
phẩm phụ của quá trình quang hợp, giúp cho quá trình quang hợp được diễn ra liên
tục (Vũ Hữu Yêm, 1995).
1.6.1.3 Cải thiện hiệu quả sử dụng nước
Kali giúp tăng khả năng thẩm thấu qua màng tế bào, điều chỉnh pH, đóng mở
khí khẩu và điều hòa lượng nước qua khí khẩu (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy
Tài, 2004). Kali làm tăng áp suất thẩm thấu của cây thể hiện qua quá trình đóng mở
khí khẩu và tăng hàm lượng các chất tan trong tế bào. Kali làm tăng sự ngậm nước
của keo nguyên sinh chất và tăng khả năng giữ nước, sự mở khẩu được thực hiện
khi hàm lượng kali trong tế bào khẩu gia tăng. Nồng độ K+ gia tăng trong tế bào
khẩu làm tăng sự hút nước từ các tế bào lân cận và làm tăng sức trương tương ứng
trong tế bào khẩu. Vì vậy, làm cho khí khẩu mở ra và sự đóng khẩu làm cho K+
thoát ra ngoài và tương ứng với sự giảm áp suất thẩm thấu của các tế bào khẩu
(Humble và Hsiao, 1970). Như vậy sự đóng mở khí khẩu liên quan đến sự ra vào
của K+ giúp cho cây trồng không bị mất quá nhiều nước trong điều kiện khô hạn
(Vũ Hữu Yêm, 1995; Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004; Lê văn Hòa và
ctv, 2001).
Kali thường ở trạng thái linh động nhưng vẫn được giữ lại ở trong cây. Ở rễ
cây, một phần kali được bài tiết qua rễ vào ban đêm và ban ngày lại hút vào giúp sử
dụng nước trong đất có hiệu quả giúp cho cây chống chịu lúc khô hạn (Nguyễn Hạc
Thúy và ctv., 2003). Thiếu kali, hàm lượng nước trong cây giảm; tế bào rễ cây già