Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

ẢNH HƯỞNG của CHẤT GIỮ ẩm GAM SORB p đến SINH TRƯỞNG và NĂNG SUẤT lúa MTL560 TRỒNG TRONG CHẬU vụ hè THU 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TRẦN QUỐC CƯỜNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA
MTL560 TRỒNG TRONG CHẬU
VỤ HÈ THU 2011

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA
MTL560 TRỒNG TRONG CHẬU
VỤ HÈ THU 2011

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:


Ts. Nguyễn Thành Hối

Trần Quốc Cường
MSSV: 3083560
Lớp: Nông học K34

Cần Thơ - 2012


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

..........................................................................................................................

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gam Sorb P đến sinh trưởng và năng suất lúa
MTL560 trồng trong chậu ở vụ Hè Thu 2011”.
Do sinh viên Trần Quốc Cường thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Cán bộ hướng dẫn

Ts. Nguyễn Thành Hối

i



BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

..........................................................................................................................

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gam Sorb P đến sinh trưởng và năng suất lúa
MTL560 trồng trong chậu ở vụ Hè Thu 2011”.

Do sinh viên: Trần Quốc Cường thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
ngày........tháng ........năm 2012.
Luận văn đã được hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: …………………………
Ý kiến hội đồng: ..................................………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2012
Thành viên Hội đồng

-------------------------

------------------------

------------------------

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

ii



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công
trình luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Trần Quốc Cường

iii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN

I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Sinh viên: Trần Quốc Cường

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 09/06/1990

Nơi sinh: Vị Thanh - Cần Thơ

Quê quán: Vị Thuỷ - Hậu Giang

Dân tộc: Kinh


Con Ông: Trần Văn Chí
Con Bà: Phan Thị Nhung
II. QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Từ năm 1996 - 2001: Học tại trường tiểu học Vĩnh Thuận Tây, xã Vĩnh Thuận
Tây, huyện Vị Thuỷ, tỉnh Cần Thơ.
Từ năm 2001 - 2005: Học tại trường THCS Vĩnh Thuận Tây, xã Vĩnh Thuận
Tây, huyện Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang.
Từ năm 2005 - 2008: Học tại trường THPT Vị Thuỷ, thị trấn Nàng Mau, huyện
Vị Thuỷ, tỉnh Hậu Giang.
Từ năm 2008 đến nay: Học tại trường Đại Học Cần Thơ.

Trần Quốc Cường

iv


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng
Ba Mẹ những người suốt đời tận tụy vì con, xin cảm ơn những người thân đã giúp
đỡ, động viên con trong suốt thời gian qua.

Chân thành cảm ơn
Thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt
thời gian làm và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Thầy cố vấn học tập Nguyễn Trọng Ngữ, cùng toàn thể quý thầy cô Khoa Nông
Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng vì những kiến thức mà quý thầy cô đã truyền dạy
cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đây sẽ là hành trang vững chắc giúp
em bước vào đời.


Gởi lời cảm ơn
Các bạn Lâm Đệ, Nguyễn Thanh Bình, Phan Phương Thanh, Nguyễn Thiện Thanh,
Nguyễn Thị Thanh Tuyền, Huỳnh Ngọc Châu, Cù Thanh Tuấn, Nguyễn Lê Hải
Đăng, Nguyễn Hoàng Khang, Diệp Ngọc Liên, Trần Phú Hữu, Nguyễn Đình Pháp
và các bạn Nông Học khoá 34 đã đóng góp, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện đề tài.

Trần Quốc Cường

v


Trần Quốc Cường, 2012. Ảnh hưởng của hợp chất giữ ẩm Gam Sorb P đến sinh
trưởng và năng suất lúa MTL560 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011. Luận văn tốt
nghiệp kỹ sư Nông Học. Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại
học Cần Thơ, 44 trang. Cán bộ hướng dẫn: Ts. Nguyễn Thành Hối.

TÓM LƯỢC

Hiện nay, khi nguồn nước ngọt ngày càng trở nên khan hiếm hơn ở một số
nơi trong mùa khô kết hợp với mối nguy từ biến đổi khí hậu, đang đe doạ đến
nguồn nước ngọt cung cấp cho sản xuất nông nghiệp. Gây ra nhiều khó khăn cho
nền nông nghiệp nước ta, đặc biệt là canh tác lúa. Đề tài “Ảnh hưởng của hợp chất
giữ ẩm Gam Sorb P đến sinh trưởng và năng suất lúa MTL560 trồng trong chậu
vụ Hè Thu 2011” được thực hiện nhằm tìm ra lượng Gam Sorb P thích hợp để cây
lúa sinh trưởng và cho năng suất ổn định, trong điều kiện nguồn nước ngọt ngày
càng khan hiếm nêu trên. Thí nghiệm cây lúa được trồng trong chậu sành và bố trí
hoàn toàn ngẫu nhiên với 6 nghiệm thức và 4 lần lặp lại. Các nghiệm thức bón Gam
Sorb P ở các liều lượng 0,125 g, 0,25 g, 1,25 g, 2,5 g và 3,75 g trên chậu, nghiệm
thức đối chứng không bón Gam Sorb P. Ở các nghiệm thức có bón Gam Sorb P sẽ

được tưới nước hạn chế chỉ bằng một nữa so lượng nước tưới cho đối chứng. Qua
kết quả thí nghiệm cho thấy chiều cao cây lúa ở các nghiệm thức có sử dụng Gam
sorb P kết hợp với việc tưới nước hạn chế chỉ bị ảnh hưởng ở giai đoạn 40 ngày
nhưng đến các giai đoạn sau không có sự khác biệt. Ngoài ra về sự phát triển của số
chồi, số bông trên chậu, số hạt trên bông, trọng lượng 1.000 hạt của giống lúa
MTL560 cũng không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức có bón Gam Sorb P và
đối chứng. Nhưng nó có ảnh hưởng đến tỷ lệ phần trăm hạt chắc và điều này làm
cho năng suất ở các nghiệm thức có bón Gam Sorb P giảm so với đối chứng. Tuy
nhiên ở nghiệm thức có xử lý 0,25 g Gam Sorb P/chậu thì đạt được hiệu quả như
mong đợi khi năng suất không khác biệt so với đối chứng.

vi


MỤC LỤC
Lời cam đoan.....................................................................................................iii
Lý lịch cá nhân .................................................................................................. iv
Lời cảm tạ .......................................................................................................... v
Tóm lược........................................................................................................... vi
Mục lục ............................................................................................................ vii
Danh sách bảng .................................................................................................. x
Danh sách hình.................................................................................................. xi
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1 CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LÚA ..................................... 3
1.1.1 Giai đoạn sinh dưỡng dinh dưỡng .............................................................. 3
1.1.2 Giai đoạn sinh sản...................................................................................... 3
1.1.3 Giai đoạn chín ........................................................................................... 4
1.2 HÌNH THỂ HỌC CÂY LÚA........................................................................ 5
1.2.1 Rễ.............................................................................................................. 5

1.2.2 Thân .......................................................................................................... 5
1.2.3 Lá .............................................................................................................. 6
1.2.4 Bông.......................................................................................................... 7
1.2.5 Hạt............................................................................................................. 7
1.3 NƯỚC TRONG ĐỜI SỐNG CỦA CÂY LÚA ............................................. 8
1.3.1 Vai trò của nước đối với cây lúa ................................................................ 8
1.3.2 Nhu cầu nước của cây lúa .......................................................................... 9
1.3.3 Cây lúa và khô hạn .................................................................................. 11
1.4 CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P ................................................................. 12
1.4.1 Nguồn gốc ............................................................................................... 12
1.4.2 Thành phần.............................................................................................. 13
1.4.3 Cơ chế hấp thu nước ................................................................................ 13
1.4.4 Mục đích sử dụng .................................................................................... 14
1.5 CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT LÚA .................................... 14
1.5.1 Số bông trên đơn vị diện tích ................................................................... 14

vii


1.5.1 Số hạt trên bông....................................................................................... 15
1.5.3 Tỷ lệ hạt chắc .......................................................................................... 15
1.5.4 Trọng lượng 1.000 hạt ............................................................................. 16
Chương 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP........................................ 17
2.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THÍ NGHIỆM .............................................. 17
2.2 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ................................................................. 17
2.2.1 Giống lúa................................................................................................. 17
2.2.2 Đất thí nghiệm ......................................................................................... 18
2.2.3 Gam Sorb P ............................................................................................. 18
2.2.4 Phân bón và thuốc sử dụng ...................................................................... 19
2.2.5 Chậu ........................................................................................................ 19

2.2.6 Một số thiết bị, dụng cụ khác ................................................................... 20
2.3 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................................................................ 20
2.3.1 Bố trí thí nghiệm...................................................................................... 20
2.3.2 Kỹ thuật canh tác và chăm sóc ................................................................. 21
2.4 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI....................................................................... 23
2.4.1 Chỉ tiêu về chiều cao và số chồi............................................................... 23
2.4.2 Các chỉ tiêu về năng suất ......................................................................... 23
2.4.3 Phân tích kết quả...................................................................................... 24
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 25
3.1 TỔNG QUAN VỀ THÍ NGHIỆM .............................................................. 25
3.1.1. Đặc điểm đất đai và khí hậu.................................................................... 25
3.1.2. Tình hình sâu bệnh.................................................................................. 26
3.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC............................................................................ 26
3.2.1 Chiều cao cây .......................................................................................... 26
3.2.2 Số chồi lúa............................................................................................... 30
3.3 THÀNH PHẦN NĂNG SUẤT VÀ NĂNG SUẤT ..................................... 32
3.3.1 Số bông trên chậu .................................................................................... 32
3.3.2 Số hạt trên bông....................................................................................... 33
3.3.3 Tỷ lệ hạt chắc (%).................................................................................... 34
3.3.4 Trọng lượng 1.000 hạt ............................................................................. 36

viii


3.3.5. Năng suất thực tế .................................................................................... 37
3.3.6 Chỉ số thu hoạch (HI)............................................................................... 38
3.3.7 Nhận xét chung........................................................................................ 39
Chương 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 41
4.1 KẾT LUẬN ................................................................................................ 41
4.2 ĐỀ NGHỊ ................................................................................................... 41

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 42
PHỤ LỤC

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

2.1

Đặc điểm vật lý và hoá học đất thí nghiệm

18

2.2

Liều lượng phân bón ở các thời điểm

22

3.1

Tình hình thời tiết khí hậu Cần Thơ trong thời gian làm thí
nghiệm


26

3.2

Ảnh hưởng của chất giữ ẩm đất Gam Sorb P đến chiều cao cây
lúa ở các giai đoạn sinh trưởng của lúa MT560 trồng trong
chậu vụ Hè Thu 2011

29

3.3

Ảnh hưởng của chất giữ ẩm đất Gam Sorb P đến số chồi/chậu
ở các giai đoạn sinh trưởng của lúa MTL560 trồng trong chậu
vụ Hè Thu 2011

31

3.4

Ảnh hưởng của chất giữ ẩm đất Gam Sorb P đến thành phần
năng suất của lúa MTL560 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011

36

3.5

Chỉ số thu hoạch của lúa MTL560 trồng trong chậu vụ Hè Thu
2011


39

x


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tựa hình

Trang

Cấu tạo hạt lúa

7

2.1

Chậu thí nghiệm

19

2.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

20

3.1


Tương quan giữa năng suất thực tế và tỉ lệ phần trăm hạt chắc
của giống lúa MTL560 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011

35

3.2

Năng suất thực tế của lúa MTL560 trồng trong chậu vụ Hè Thu
2011

38

1

xi


MỞ ĐẦU

Ngày nay, khi khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ đã tạo điều kiện thuận
cho nền nông nghiệp tiên tiến phát triển. Cùng với đó vai trò quan trọng của nước
đối với đời sống và sản xuất cũng đã được khẳng định. Nước là thành phần chủ yếu,
bắt buộc trong mọi tế bào và cơ thể sống. Trong các tế bào thực vật trưởng thành
nước là thành phần phong phú nhất vì chiếm từ 80 - 90% thành phần của mô đang
sinh trưởng và phát triển (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn, 2005). Từ đó cho thấy
nước là một yếu tố sống còn của sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt đối với cây lúa,
một loại cây lương thực có nhu cầu nước cao trong quá trình sinh trưởng.
Nguồn nước trên thế giới rất lớn nhưng nước ngọt phục vụ cho sản xuất, sinh
hoạt chỉ chiếm 1% tổng trữ lượng, với tốc độ phát triển và gia tăng dân số như hiện
nay thì nguồn nước ngọt sẽ ngày càng trở nên khan hiếm hơn. Ở nước ta, một quốc

gia có nền nông nghiệp chủ yếu là trồng lúa nước thì vấn đề thiếu nước ngọt trong
sản xuất sẽ có ảnh hưởng lớn đến nền nông nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế
nước ta.
Đồng bằng Sông Cửu Long là vựa lúa lớn nhất cả nước (chiếm hơn 50%
tổng sản lượng lúa của quốc gia), là vùng có khí hậu cận xích đạo, mưa nhiều kết
hợp hệ thống kênh gạch chằn chịt tuy rất thuận lợi đối với việc cung cấp nước cho
sản xuất nông nghiệp nói chung và canh tác lúa nói riêng. Nhưng hằng năm tại vùng
đồng bằng này vẫn có nhiều khu vực xảy ra tình trạng khô hạn hoặc thiếu nước ngọt
cho sản xuất như vùng bảy núi Tri Tôn - An Giang, các tỉnh ven biển như Tiền
Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau... Mặc khác, vấn đề biến đổi khí
hậu đang diễn biến ngày càng phức tạp và sẽ có tác động mạnh mẽ đến nền nông
nghiệp nếu không có các biện pháp ứng phó kịp thời. Biến đổi khí hậu làm ảnh
hưởng sâu sắc đến nguồn tài nguyên nước. Theo các nghiên cứu hiện nay cho thấy,
nhiệt độ trung bình trong mùa khô sẽ tăng từ 33-350C lên 35-370C, lượng mưa cung
cấp cho khu vực sông Mekong ngày càng giảm và giảm từ 10-20% (Lê Anh Tuấn,
2009). Kéo theo đó là hiện tượng nước biển dâng dẫn đến quá trình xâm nhập mặn

1


gia tăng làm hạn chế nguồn nước ngọt cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
là trong canh tác lúa.
Vì vậy, vấn đề cấp thiết hiện nay là tìm ra biện pháp giảm lượng nước tưới
nhằm tiết kiệm tài nguyên nước, tránh lãng phí nhưng vẫn đảm bảo đủ lượng nước
cung cấp cho cây sinh trưởng và phát triển đạt được năng suất tương đương trong
điều kiện tưới nước đầy đủ, đồng thời cũng góp phần làm giảm bớt công lao động.
Cùng với đó việc phát hiện ra hợp chất giữ ẩm Gam Sorb P đã mở tiềm năng mới
cho hướng nghiên cứu trên.
Do đó, đề tài “Ảnh hưởng của hợp chất giữ ẩm Gam Sorb P đến sinh
trưởng và năng suất lúa MTL560 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011” được thực

hiện tại nhà lưới Trường Đại học Cần Thơ nhằm tìm hiểu và khảo sát sự ảnh hưởng
của hợp chất giữ ẩm Gam Sorb P lên sự sinh trưởng và năng suất của lúa.

2


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA CÂY LÚA
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), chu kỳ sinh trưởng và phát triển của cây lúa
bắt đầu từ lúc hạt nầy mầm cho đến khi lúa chín có thể chia làm ba giai đoạn chính:
giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng, giai đoạn sinh sản và giai đoạn chín
1.1.1 Giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng
Giai đoạn tăng trưởng được tính từ lúc nảy mầm cho tới khi cây lúa phân hoá
đồng (tượng mầm hoa). Đây là giai đoạn rất quan trọng trong đời sống của cây lúa,
vì đây là giai đoạn hấp thu dinh dưỡng cây lúa phát triển về thân lá, gia tăng chiều
cao, đâm chồi và chuẩn vị cho các giai đoạn sau (Yoshida, 1981). Cây ra lá ngày
càng nhiều và diện tích lá ngày càng lớn giúp cây lúa nhận nhiều ánh sáng mặt trời
để quang hợp, hấp thu dinh dưỡng, gia tăng chiều cao, nở bụi và chuẩn bị cho các
giai đoạn sau. Trong điều kiện đầy đủ ánh sáng, thời tiết thuận lợi, cây lúa bắt đầu
nở bụi khi có lá thứ 5-6. Thời điểm có chồi tối đa có thể đạt trước, cùng lúc hay sau
thời kỳ phân hóa đòng tùy theo giống lúa. Thông thường số chồi hình thành bông
(chồi hữu hiệu hay gọi là chồi có ích) thấp hơn so với số chồi tối đa và ổn định
khoảng 10 ngày trước khi đạt chồi tối đa. Các chồi ra sau đó, thường sẽ tự rụi đi
không cho bông được do chồi nhỏ, yếu không đủ khả năng cạnh tranh dinh dưỡng,
ánh sáng với các chồi khác, gọi là chồi vô hiệu (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Giai đoạn
này dài hay ngắn tuỳ theo giống lúa, điều kiện chăm sóc từng vùng canh tác, các
giống cao sản ngắn ngày có giai đoạn này từ 40 - 45 ngày, nhưng các giống lúa mùa
dài ngày có khi giai đoạn này kéo dài 4 - 6 tháng (Nguyễn Thành Hối, 2010).

1.1.2 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc phân hoá đòng đến khi lúa trổ bông, thời
gian này kéo dài trung bình khoảng 30 ngày. Trong giai đoạn này số chồi vô hiệu

3


giảm nhanh, chiều cao cây lúa tăng rõ rệt do sự vươn dài của năm lóng trên cùng.
Đòng lúa hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát khỏi bẹ của
lá cờ: lúa trổ bông. Trong suốt thời gian này, nếu đầy đủ dinh dưỡng, mực nước
thích hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh và thời tiết thuận lợi thì bông lúa sẽ hình
thành nhiều hơn và vỏ trấu sẽ đạt được kích thước lớn nhất của giống, tạo điều kiện
gia tăng trọng lượng hạt sau này (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.1.3 Giai đoạn chín
Giai đoạn chín tính từ khi lúa trổ đến khi thu hoạch, giai đoạn này kéo dài
khoảng 30 ngày. Trong giai đoạn này, cây ổn định về chiều cao, quá trình tích lũy
chất khô trong hạt xảy ra và ngày càng mạnh. Màu sắc hạt lúa chuyển từ màu xanh
sang vàng. Trọng lượng hạt cũng tăng dần và ổn định cho tới khi chín hoàn toàn.
Giai đoạn này quyết định số hạt chắc trên bông và trọng lượng 1.000 hạt. Trong giai
đoạn này, khi có mưa nhiều hoặc thời tiết lạnh có thể làm kéo dài giai đoạn chín.
Ngược lại, trời nắng ấm có thể làm rút ngắn giai đoạn chín của lúa (Võ Tòng Xuân,
1984)
Giai đoạn chín được đặc trưng bởi sự sinh trưởng của hạt: sự tăng kích thước
và trọng lượng, sự đổi màu và sự già hóa của lá (Yoshida, 1981). Theo Võ Tòng
Xuân (1984), trong các giai đoạn chín của cây lúa chia ra làm các thời kỳ: Chín sữa,
chín sáp, chín vàng và chín hoàn toàn.
Thời kỳ chín sữa (ngậm sữa): các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm
quang hợp được chuyển vào trong hạt. Hơn 80% chất khô tích lũy trong hạt ở giai
đoạn sau khi trổ. Kích thước và trọng lượng hạt tăng dần làm đầy vỏ trấu. Bông lúa
nặng cong xuống nên gọi là “cong trái me”. Hạt gạo chứa một chất dịch lỏng màu

trắng đục như sữa, nên gọi là thời kỳ lúa ngậm sữa.
 Thời kỳ chín sáp: hạt mất nước từ đó cô đặc lại, lúc bây giờ vỏ trấu vẫn
còn xanh.
 Thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, trấu chuyển sang
màu vàng đặc thù của giống lúa.

4


 Thời kỳ chín hoàn toàn: hạt gạo khô cứng lại ẩm độ khoảng 20% hoặc
thấp hơn tùy ẩm độ của môi trường. Lá xanh chuyển vàng rồi rụi dần. Thời
điểm thu hoạch tốt nhất là khi 80% hạt lúa ngã sang màu trấu đặc trưng của
giống.
1.2 HÌNH THỂ HỌC CÂY LÚA
1.2.1 Rễ
Cây lúa có hai loại rễ: Rễ mầm và Rễ phụ. Rễ mầm là rễ mọc đầu tiên khi hạt
lúa nảy mầm, nhiệm vụ chủ yếu là hút nuwocs cung cấp cho phôi phát triển và sẽ
chất sau 10-15 ngày, lúc cây mạ 3-4 là. Rễ phụ mọc ra từ các đốt trên thân lúa, mỗi
mắt có 5-25 rễ phụ, có nhiệm vụ hút nước và dinh dưỡng nuôi cây, giúp cây bám
chặt vào đất cho nên bộ rễ khoẻ mạnh thì cây lúa mới phát triển tốt và đứng vững
(Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
Càng về sau số lượng rễ càng nhiều. Số lượng rễ nhiều hay ít tuỳ thuộc vào
số mắt ở đốt thân. Bộ rễ lúa thường có khoảng 500-800 rễ với tổng chiều cài 168 m.
Số rễ đạt tối đa ở giai đoạn trước trổ bông và cả khi vào thời kỳ chín (Đinh Thế
Lộc, 2006).
1.2.2 Thân
Thân lúa gồm hai loại: thân giả và thân thật. Thân giả do bẹ lá kết hợp lại với
nhau, được hình thành ở giai đoạn đầu, thường dẹp và xốp. Thân thật được tạo bởi
các đốt và lóng kế tiếp nhau và được hình thành kể từ khi cây lúa bắt đầu phân chia
đốt, đốt vươn dài ra kế tiếp nhau tạo thành thân thật, phần cuối cùng của thân là

bông lúa. Số đốt của thân cây lúa thường có số lượng khác nhau tùy vào giống và ít
thay đổi do điều kiện môi trường. (Đinh Thế Lộc, 2006).
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), cây lúa nào có lóng ngắn thành lóng dày, bẹ
lá ôm sát thân thì thân lúa sẽ cứng chắc khó đổ ngã. Nếu đất ruộng có nhiều nước,
sạ cấy dày, thiếu ánh sáng, bón nhiều phân đạm thì lóng có khuynh hướng vươn dài
và mềm yếu làm cây lúa dễ đổ ngã. Lúa bị đỗ ngã thì sự hút dinh dưỡng và quang
hợp gặp trở ngại, hô hấp mạnh làm tiêu hao chất dự trữ dẫn đến hạt lép nhiều, năng
5


suất giảm.Sự đỗ ngã xảy ra càng sớm lúa bị thiệt hại càng nhiều và năng suất càng
giảm
Trên thân lúa các mắt thường phình ra. Tại mỗi mắt lúa có mang một lá, một
mầm chồi và hai tầng rễ phụ. Một đơn vị tăng trưởng của cây gồm một lóng, một
mắt, hai vòng rễ, một lá và một chồi, thì có thể sống độc lập được. Thân lúa có
nhiệm vụ tích trữ và vận chuyển các chất trong cây. Trong điều kiện đầy đủ dinh
dưỡng, ánh sáng, cây lúa thường mọc chồi đầu tiên ở mắt thứ hai,đồng thời với lá
thứ năm trên thân chín (chồi ngạnh trê). Sau đó cứ ra thêm một lá mới thì các chồi
tương ứng sẽ xuất hiện: chồi bậc nhất (sơ cấp) là chồi xuất phát từ thân chín. Chồi
bậc hai (thứ cấp) là chồi xuất phát từ chồi bậc nhất. Chồi bậc ba (tam cấp) là chồi
xuất phát từ chồi bậc hai
1.2.3 Lá
Lá là cây đơn tử diệp. Lá lúa mọc đối ở hai bên thân lúa, lá ra sau nằm về
phía đối diện với lá trước đó. Lá trên cùng (là cuối cùng trước khi trổ) gọi là lá cờ
hay lá động. Lá lúa gồm phiến lá, cổ lá và bẹ lá (Yoshida, 1981).
Phiến lá là phần lá phơi ra ngoài ánh sáng, bộ phận quang hợp chủ yếu của
cây lúa. Phiến lá gồm một gân chính ở giữa và nhiều gân song song chạy tử cổ lá
đến chóp lá. Phiến là chứa nhiều bó mạch lớn nhỏ và các bộng khí lớn phát triển ở
gân chính đồng thời ở hai mặt lá đều có khí khẩu. Mặt trên phiến lá có nhiều lông
để hạn chế thoát hơi nước và điều hoà nhiệt độ (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).

Bẹ lá là phần ôm lấy thân lúa. Bẹ lá có nhiều khoảng trống nối liện các khí
khổng ở phiến lá thống với thân và rễ, dẫn khí từ trên lá xuống rễ giúp rễ có thể hô
hấp trong điều kiện ngập nước. Bẹ lá cây lúa góp phần rất ít cho sự quang hợp
nhưng nó có chức năng quan trọng khác. Cây lúa bắt đầu vướn lóng khi tượng khối
sơ khởi, thân vẫn còn nhỏ, dài khoảng 1 cm, bẹ lá làm nhiệm vụ chống đỡ cho toàn
thân. Cho tới khi vươn lóng bắt đầu vươn dài, bẹ lá chống đỡ giúp cây phát triển
bình thường. Ngay sau khi sự phát triển của lóng đã hoàn thành thì bẹ lá vẫn góp
phần vào độ cứng của thân khoảng 30-60%. Như vậy, bẹ lá có chức căng chống đỡ
cơ học cho toàn cây (Yoshida, 1981).

6


Cổ lá là phần nối tiếp giữa phiến lá và bẹ lá. Cổ lá to hay nhỏ ảnh hưởng tới
góc độ của phiến lá. Cổ lá càng nhỏ, góc lá càng hẹp, lá lúa càng thẳng đứng và
càng thuận lợi cho sự quang hợp (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.4 Bông
Các thành phần chính của bông lúa gồm có: Cổ bông, trục bông, gié chính,
gié phụ và trên gié đính nhiều hoa, trung bình mỗi bông có từ 7 đến 10 gié cấp một,
khoảng 20 gié cấp hai, trên đó chứa khoảng 80 đến 150 hạt, có giống đạt đến 200
hạt.
Dạng bông lúa là một trong những đặc điểm để phân biệt giữa các giống lúa.
Giống có dạng bông cong nhiểu, cong ít, có dạng hình gié xoè, gié chụm, có giống
dạng bông mật độ đóng hạt dày, có bông đóng hạt thưa. Hoa lúa gồm có mày hoa,
vỏ trấu trong, vỏ trấu ngoài, có một bầu nguỵ, gồm 2 vòi nhuỵ trong như hai râu
chổi. Nhị đực gồm 6 tua nhị mang 6 bao phân trên đầu, mỗi bao phấn chứa khoảng
1000 hạt phấn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.2.5 Hạt
Theo Nguyễn Chí Thức (2009), hạt lúa gồm hai phần vỏ trấu và hạt gạo.


Vỏ trấu
(20%)
Phôi
(1-2%)
Cám
(7-8%)
Nội nhũ
(70%)

Hình 1. Cấu tạo hạt lúa

7


* Vỏ trấu
Vỏ trấu gồm có hai mảnh. Một mảnh to và một mảnh nhỏ ôm lấy nhau có
mang hai tiểu dĩnh. Màu sắc vỏ trấu khác nhau tùy giống, đa số hạt giống lúa có
màu vàng. Lúa cánh hạt tròn, lúa tiên hạt dài. Phần vỏ này chiếm khoảng 20% trọng
lượng hạt.
* Hạt gạo
Bên trong vỏ trấu là hạt gạo do bầu nhuỵ phát triển thành, gồm 3 bộ phận:
Vỏ cám, nội nhũ và phôi.
 Vỏ cám: màu sắc thay đổi tuỳ theo giống, có tác dụng cùng với lớp vỏ
trấu bảo vệ và chống ẩm, chống sâu bệnh cho phôi và nội nhũ.
 Nội nhũ: Tầng ngoài cùng trong suốt gọi là tầng tinh hồ (dextrin), bên
trong là tinh bột, mặt bụng thường có vết trắng gọi là bạc bụng. Độ bạc bụng
(còn gọi là tỷ lệ bạc bụng) nhiều hay ít tuỳ giống, điều kiện ngoại cảnh và
chế độ chăm sóc.
 Phôi: Nằm bên cạnh nội nhũ chỗ gần cuống hạt. Phôi gồm có các phần:
Rễ mần, chồi mầm, thân mầm và lá mầm. Mầm của phôi áp vào nội nhũ, các

tế bào của lá mầm có chứa các loại mem có khả năng chuyển hoá các chất dự
trữ cuả nội nhũ để nuôi phôi phát triển khi nẩy mầm.
1.3 NƯỚC TRONG ĐỜI SỐNG CỦA CÂY LÚA
1.3.1 Vai trò của nước đối với cây lúa
Trong những điều kiện để câu trồng sinh trưởng và phát triển như đất đai,
nước, khí hậu thì nước giữ vai trò quyết định và là yếu tố hàng đầu (Chu Thị Thơm
và ctv., 2005). Nước thì không thể thiếu trong đời số cây trồng (De Datta, 1981).
Nước là thành phần chủ yếu cấu tạo cơ thể, là điều kiện để thực hiện các tiến trình
sinh lý trongc ây (Nguyễn Đình Giao và ctv., 1997). Theo Nguyễn Thường Bằng và
Nguyễn Anh Tuấn (2005) cho rằng nước đóng vai trò từ 60-90% để thực hiện các

8


quá trình quang hợp, vật chất khoáng phụ vụ quá trình quang hợp, cấu thành vật
chất hữu cơ, tham gia quá trình sinh trưởng, phát triển cây trồng.
Bên cạnh đó, nước còn là dung môi đặc hiệu cho các phản ứng sinh hoá xảy
ra trong cây, là môi trường hoà tan tất cả các chất khoáng lấy từ đất và tất cả các
chất hữu cơ trong cây như sản phẩm quang hợp, vitamin, enzyme... (Chu Thị Thơm
và ctv., 2006). Nước có thể điều chỉnh nhiệt độ lá, nhất là khi gặp nhiệt độ cao, nhờ
quá trình thoát hơi nước qua lá mà nhiệt độ bề mặt lá giảm. Theo Lê Văn Hoà và
Nguyễn Bảo Toàn (2005), sự thoát hơi nước xua tan gần phân nữa nhiệt độ hấp thu
từ ánh sáng mặt trời.
1.3.2 Nhu cầu nước của cây lúa
Nhu cầu nước của cây là lượng nước cần thiết để đáp ứng lượng bốc hơi và
các hoạt động trao đổi chất của cây trong điều kiện cây trồng sinh trưởng bình
thường, đất không bị hạn chết về nước và chất dinh dưỡng (Chu Thị Thơm và ctv.,
2006; Iwata và ctv., 1995).
Cây lúa cần 400-450 đơn vị nước, để tạo được một đơn vị thân lá. Cây lúa
cần 300-350 đơn vị nước để tạo được một đơn vị hạt (IRRI, 1975). Trong quá trình

sinh trưởng và phát triển của cây lúa, nếu được cung cấp nước một cách hợp lý thì
năng suất sẽ đạt cao nhất. Nếu mức tưới không đáp ứng được nhu cầu nước của cây
lúa để bốc hơi nước lớn nhất thì năng suất lúa sẽ giảm xuống. Đặc biệt từ giai đoạn
làm đòng đến khi trổ bông, cây lúa rất nhạy cảm với việc thiếu nước ruộng. Khoảng
14 ngày trước khi trổ bong chỉ cần hạn ba ngày đã làm giảm năng suất rất nghiêm
trọng và tỉ lệ hát lép cao. Thiếu hụt nước trong giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng có
thể làm giảm chiều cao cây số nhanh và diện tích lá nhưng năng suất sẽ không bị
ảnh hưởng do sinh trưởng bị chậm lại nếu được cấp nước kịp thời trước khi lúa trổ
bông (Doorenbos, J., và ctv., 1979).
* Nhu cầu nước qua các thời kỳ sinh trưởng của cây lúa
 Thời kỳ gieo mạ
Sau khi gieo cần tạo điều kiện đảm bảo chế độ nước và nhiệt trong đất phù
hợp để hạt lúa nảy mầm tốt, hạn chế sự nảy mầm phát triển của cỏ dại. Theo Võ
9


Tòng Xuân (1984), hạt lúa nảy mầm tốt trong điều kiện nhiệt độ 27 - 360C, độ ẩm
đất 85-98% độ ẩm tối đa.
Thời kỳ gieo mạ đến khi mạ có 3 lá chế độ nước liên quan đến yếu tố nhiệt
độ và oxy. Trong thời kỳ này nếu làm đất kỹ, bề mặt ruộng tương đối bằng phẳng
cần giữ bão hoà nước hay có một lớp nước nông 2-5 cm, bộ rễ lúa dễ phát triển và
hút thức ăn thuận lợi. Mặc khác, lớp nước có thể khống chế hạt cỏ nảy mầm và sinh
trưởng (Nguyễn Văn Luật, 2003; Ngô Đức Thiệu và ctv., 1978).
 Thời kỳ cuối đẻ nhánh đến đứng cái
Theo Nguyễn Văn Hoan (1999), sau khi lúa đẻ nhánh rộ nếu cần tăng cường
sự đẻ nhánh thì rút cạn nước chỉ giữ vừa đủ bùn mềm trong 4-5 ngày. Giun trong
ruộng hoạt động mạnh, đùn mùn đều, khi cây lúa sinh thêm một lớp nhánh lúc đó
cần đưa nước trở lại mức 5-6 cm, để các nhanh đã đẻ lớn lên.
Giai đoạn từ đẻ nhánh rộ đến đứng cái, để loại trừ các nhánh vô hiệu giúp
cây lúa tập trung chất dinh dưỡng nuôi các nhánh còn lại, các kết quả nghiên cứu

cho thấy rằng hạn chế nhánh vô hiệu bằng tháo cạn nước hoặc tưới sâu đều cho
năng suất cao nhưng tháo cạn có tác dụng tốt hơn.
 Thời kỳ làm đòng đến trổ bông
Trong thời kỳ này, lúa đã phát triển đến mức cao nhất, nhu cầu nước của cây
lúa rất cao. Thiếu nước dù chỉ là trong một thời gian ngắn cũng đã làm giảm năng
suất rõ rệt. Không có lớp nước hoặc lớp nước sâu (20-25 cm) thì trọng lượng khô
thân lúa hạt đều giảm so với lớp nước nông 3-5 cm. Lớp nước nông đảm bảo đủ
lượng nước cần thiết cho lúa và nhiệt độ được điều hoà, kích thích rễ lúa ăn sâu và
đâm ngang, hút được nhiều chất dinh dưỡng hơn. Khi ẩm độ đất xuống dưới 60%
độ ẩm tối đa thì lúa bị nghẹn đòng (Nguyễn Văn Luật, 2003).
 Thời kỳ trổ đến chín
Sau khi lúa trổ bông, các sản phẩm quang hợp tích luỹ ở thân lá được chuyển
vào bông hạt. Vì vậy thời kỳ này cây thiếu nước sẽ ảnh hưởng lớn đến độ mẩy của
hạt, trọng lượng hạt và năng suất sẽ giảm. Nhưng nếu giữ lớp nước trên ruộng trong
suốt thời kỳ này thì lúa chín chậm, hàm lượng nước trong hạt cao, chất lượng sản

10


phẩm không tốt. Theo Bùi Huy Đáp (1977), rút nước khi bông lúa đỏ đuôi sẽ làm
lúa chín nhanh, chín đều thuận lợi cho công tác thu hoạch trên đồng ruộng, thường
rút vào khoảng 15-20 ngày trước khi gặt.
1.3.3 Cây lúa và khô hạn
Lúa nước cực kỳ nhạy cảm với sự thiếu nước cũng như trong điều kiện khô
hạn. Cơ chế phản ứng của giống lúa trong điều kiện khô hạn theo các cấp độ sau
(Bouman và Tuong, 2001):
Sự ức chế ra lá và giảm diện tích lá dẫn đến sự chậm tăng trưởng phát triển
lá, từ đó giảm đi độ che phủ cũng như quang tổng hợp của lá. Khô hạn ảnh hưởng
đến phân chia và lớn lên của tế bào, dù vậy sự phân chia tế bào thì ít ảnh hưởng hơn
là sự tăng trưởng tế bào. Sự tăng trưởng của lá bị giảm ngay lúc tình trạng đất

xuống dưới độ ẩm bảo hào (hiệu thế nước cao hơn 1 kPa) tương đương khoảng 30%
nước hữu dụng trong đất (Lilley và Fukai, 1994; Wopereis và ctv., 1996).
Sự đóng kín khí khẩu, dẫn đến giảm tốc độ bối hơi nước trên tán cây và giảm
sự quang hợp. Khí khổng của lá không đóng ngay tức khắc khi khô hạn xảy ra vì
thế cây vẫn còn quang hợp đến trước khi khí khẩu đống hẳn. Sự đồng hoá không
được sử dụng cho sự tăng trưởng lá những được tích luỹ trong lá, thân và rễ. Khi
khô hạn giảm sự đồng hoá này trở thành hữu dụng và dẫn đến tăng trưởng lá. Khí
khẩu bắt đầu đóng lại lúc thế năng nước trên lá cao hơn các bộ phận khác của cây
và sự bốc hơi nước giảm dần dần ở vào khoảng 750 kPa (Dingkuhn và ctv., 1989).
Ở giống lúa cải thiện năng suất cao IR73, khí khẩu bắt đầu đóng lại lúc thế năng
nước trong đất đạt 75kPa (Wopereis và ctv., 1996). Lá cuốn lại dẫn đến sự giảm
diện tích hữu hiệu của lá trong việc tiếp nhận ánh sáng. Sự cuốn lá trên giống IR72
lúc thế năng nước trong đất đạt 75 kPa (Wopereis và ctv., 1996). Lá mở trở lại khi
điều kiện khô hạn được cải thiện.
Làm nhanh sự già cõi của lá làm giảm độ che phù và sự quang hợp. Lá lúa
IR72 nhanh già cỗi lúc thế năng nước trong đất đạt 630 kPa (Wopereis và
ctv.,1996).

11


Thay đổi một phần trong sự đồng hoá. Rễ tăng trưởng nhiều hơn, nhiều dinh
dưỡng ở đỉnh sinh trưởng, trong quá trình sinh trưởng dinh dưỡng, trong khi một
phần của sự đồng hoá ở các chồi non không bị ảnh hưởng. Rễ ăn sâu hơn để tìm
nguồn nước ở lớp đất bên dưới (Bouman và Tuong, 2001). Giảm chiều cao cây dẫn
đến năng suất giảm.
Trì quản quá trình trổ bông. Khô hạn xảy ra trong giai đoạn sinh trưởng dinh
dưỡng có thể trì quản quá trình trổ bông 3-4 tuần trong chu kỳ sáng không mẫn cảm
đối với giống. Sự trì quản quá trình trổ bông lớn nhất khi điều kiện khô hạn xuất
hiện sớm trong giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng và ảnh hưởng ít hơn khi khô hạn

xảy ra trễ.
Số trồi bị giảm và chết chồi. Khô hạn xảy ra trước hoặc trong quá trình đẻ
chồi, làm giảm số chồi và số bông. Nếu khô hạn được khắc phục kipk thời thì số
chồi bị giảm có thể được đến bù bởi sự gia tăng số hạt trên bông và gia tăng trọng
lượng hạt.
Số gié trên bông bị giảm trong điều kiện khô hạn xảy ra trong giai đoạn
tượng khối sơ khởi và trổ bông. Lúa rất mẫn cảm bởi sự giảm lượng nước hữu cụng
trong giai đoạn trổ bông, điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự thụ phấn thụ tinh của
hoa lúa (Cruz và O'Toole, 1984; Ekanayake và ctv., 1989) gia tăng gié bất thụ nếu
khô hạn xảy ra ở giai đoạn lúa trổ bông dẫn đến tỷ lệ gié trên bông giảm vì thế số
hạt trên bông bị giảm. Đặc biệt trong quá trình nở hoa có một khoảng thời gian ngắn
sự thụ phấn xảy ra thì rất mẫn cảm với điều kiện khô hạn. Trọng lượng 1000 hạt bị
giảm trong điều kiện khô hạn xảy ra sau khi trổ bông.
1.4 CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P
1.4.1 Nguồn gốc
Năm 2002 ứng dụng công nghệ siêu hấp thụ nước của Mỹ trên cơ sở sử dụng
các phương tiện và thiết bị của Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu và triển khai Công
nghệ Bức xạ thuộc Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam đã nghiên cứu chế tạo
thành công vật liệu siêu hấp thụ nước, có tác dụng điều hòa và giữ ẩm độ cho đất có
tên gọi là Gam Sorb P.
12


×