BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
- oOo -
TRẦN VĂN NƯỚC ĐẦY
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA JASMINE85
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ HÈ THU 2011
LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC
Cần Thơ - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
- oOo -
LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P ĐẾN
SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA JASMINE85
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ HÈ THU 2011
Mã ngành: 52620104
Cán bộ hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Ts. Nguyễn Thành Hối
Trần Văn Nước Đầy
MSSV: 3083635
Lớp: Nông học K34
Cần Thơ - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
-oOo-
Luận văn kỹ sư Nông Học
Đề tài
Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gam Sorb P lên sinh trưởng và năng suất lúa
Jasmine85 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011
Sinh Viên Thực Hiện: Trần Văn Nước Đầy
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét
Cần Thơ, ngày. . .tháng. . . năm 2012
Cán bộ hướng dẫn
Ts. Nguyễn Thành Hối
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
-oOo-
Hội đồng khoa học chấm luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Ảnh hưởng của chất giữ
ẩm Gam Sorb P lên sinh trưởng và năng suất lúa Jasmine85 trồng trong chậu vụ
Hè Thu 2011”
Do sinh viên Trần Văn Nước Đầy thực hiện.
Ý kiến của Hội đồng.............................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp đã được hội đồng đánh giá mức............................................
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012
Thành viên Hội đồng
………………………
………………………..
……………………….
DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và SHƯD
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Trần Văn Nước Đầy
iv
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
I LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Trần Văn Nước Đầy
Giới tính: Nam
Ngày sinh: 06/11/1989
Nơi sinh: Mỹ Lộc – Tam Bình – Vĩnh Long
Quê quán: Ấp Phú Tân – Xã Phú Lộc – Huyện Tam Bình – Tỉnh Vĩnh Long
Dân tộc: Kinh.
Số điện thoại liên lạc: 0946 38 98 72
II QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Từ năm 1996 - 2000: Học tại trường tiểu học Phú Lộc B
Ấp Phú Tân, xã Phú Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Từ năm 2000 - 2004: Học tại trường Cấp 2-3 Cái Ngang
Ấp 8, xã Mỹ Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Từ năm 2004 - 2007: Học tại trường Cấp 2-3 Phan Văn Hòa
Ấp 5, xã Hậu Lộc, huyện Tam Bình, tỉnh Vĩnh Long.
Từ năm 2007 – 2008: Đi làm ở khu công nghiệp Hòa Phú
QL1A, Long Hồ - Vĩnh Long.
Từ năm 2008 đến nay: Học tại trường Đại học Cần Thơ
Đường 3/2, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TPCT.
Cần Thơ, ngày tháng
năm 2012
Người khai ký tên
Trần Văn Nước Đầy
v
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Ba mẹ những người suốt đời tận tụy vì tương lai và sự nghiệp của con, là chỗ
dựa vững chắc cho con đi suốt đoạn đường đời và chân thành biết ơn tất cả những
người thân trong gia đình luôn ủng hộ và khuyến khích con vững bước trên con
đường học vấn.
Chân thành biết ơn
Thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình hướng dẫn, động viên và giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận văn này.
Thầy cố vấn học tập Phạm Ngọc Du và Nguyễn Trọng Ngữ lớp Nông Học
K34, đã hướng dẫn em trong suốt quá trình học.
Toàn thể quý thầy cô khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng trường Đại
học Cần Thơ đã dìu dắt và truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong thời gian học
tập và nghiên cứu tại trường.
Tri ân đến
Các bạn Trang, Hân, Thanh, Đồng, Thịnh, Tuyền, Yến, Loan, Quý, Quyên,
Liên, Hữu, Hiếu, Diễm và tập thể các bạn Nông Học 34, đã tận tình giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt thời gian học cũng như thực hiện đề tài này.
Trần Văn Nước Đầy
vi
TRẦN VĂN NƯỚC ĐẦY, 2012 đề tài: “Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gam Sorb P
đến sinh trưởng và năng suất lúa Jasmine85 trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011”.
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
trường Đại học Cần Thơ. 36 trang. Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thành Hối.
TÓM LƯỢC
Việt Nam là một trong những nước có sản lượng lương thực xuất khẩu lớn
nhất trên thế giới. Trong đó ĐBSCL chiếm hơn 53% tổng sản lượng của cả nước,
nhưng với hiện tượng biến đổi khí hậu làm băng tan ở hai cực, mực nước biển dâng
lên dẫn đến sự ngập mặn, hạn hán,...Kéo theo nguồn nước ngọt cung cấp cho sản
xuất nông nghiệp của vùng ngày càng khan hiếm hơn. Để tìm ra giải pháp hạn chế
việc sử dụng nước tưới với kỳ vọng là vẫn đảm bảo được sinh trưởng và năng suất
lúa do đó, đề tài “ Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gamsorb P đến sinh trưởng và
năng suất lúa Jasmine85 trồng trong chậu vụ Hè Thu năm 2011” được thực hiện.
Thí nghiệm được thực hiện trên nền đất của thí nghiệm vụ Xuân Hè năm
2011, và được trồng trong chậu sành có đường kính 0,25 m và cao 0,3 m, theo thể
thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với 6 nghiệm thức và 4 lần lặp lại với các liều
lượng Gamsorb P (GsP) như sau 0; 0,125; 0,25; 1,25; 2,5 và 3,75 g/chậu, mỗi chậu
chứa 5 kg đất. Các nghiệm thức có bón Gamsorb P sẽ được tưới nước hạn chế chỉ
bằng một nửa so với lượng nước ở nghiệm thức đối chứng. Các chỉ tiêu về chiều
cao và số chồi được ghi nhận vào các thời điểm 10; 20; 40; 60; 80; 100 ngày sau
gieo.
Kết quả thí nghiệm cho thấy, chiều cao của cây lúa ở thời điểm 40 NSG có
sự khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5%, chiều cao cao nhất là nghiệm thức bón
3,75g Gamsorb P (71,82 cm) và khác biệt với các nghiệm thức còn lại (dao động từ
58,26-64,63 cm). Các giai đoạn khác chiều cao cây lúa có sự khác biệt thống kê
không ý nghĩa. Số chồi cây lúa ở giai đoạn 20, 60, 80 ngày sau gieo có sự khác biệt
thống kê không ý nghĩa, giai đoạn 40 ngày sau gieo thì số chồi cây lúa có sự khác
biệt thống kê ở mức ý nghĩa 5%, nghiệm thức bón 3,75g Gamsorb P có số chồi thấp
vii
nhất và khác biệt với các nghiệm thức còn lại (dao động từ 23,75-26,75 cm). Thành
phần năng suất, năng suất thực tế và chỉ số HI giữa các nghiệm thức có sự khác biệt
thống kê là không ý nghĩa.
viii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa ....................................................................................................iii
Lời cam đoan..................................................................................................... iv
Lý lịch cá nhân ................................................................................................... v
Lời cảm tạ ......................................................................................................... vi
Tóm lược.......................................................................................................... vii
Mục lục ............................................................................................................. ix
Danh sách bảng ................................................................................................ xii
Danh sách hình................................................................................................ xiii
Danh sách viết tắt ............................................................................................ xiii
MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 : LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU......................................................... 2
1.1 Hình thể học cây lúa................................................................................ 2
1.1.1 Nguồn gốc ...................................................................................... 2
1.1.2 Hình thể học của cây lúa ................................................................. 2
1.1.2.1 Rễ lúa........................................................................................... 2
1.1.2.2 Thân lúa ....................................................................................... 2
1.1.2.3 Lá lúa........................................................................................... 3
1.1.2.4 Bông lúa....................................................................................... 3
1.2 Các giai đoạn phát triển cây lúa............................................................... 4
1.2.1 Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng ................................................... 4
1.2.2 Giai đoạn sinh sản ........................................................................... 4
1.2.3 Giai đoạn chín................................................................................. 4
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa ............................................. 5
1.3.1 Số bông trên một đơn vị diện tính ................................................... 5
1.3.2 Số hạt trên bông .............................................................................. 5
1.3.3 Tỷ lệ hạt chắc.................................................................................. 6
ix
1.3.4 Trọng lượng 1000 hạt...................................................................... 7
1.4 Khái quát về giống lúa jasmine85............................................................ 7
1.5 Tổng quát về vật liệu siêu hấp thụ nước (Gam Sorb P) ............................ 8
1.5.1 Vật liệu siêu hấp thụ nước trên thị trường thế giới........................... 8
1.5.2 Vật liệu siêu hấp thụ nước tại thị trường Viêt Nam ......................... 9
1.6 Nước và sinh trưởng phát triển cây lúa .................................................. 11
1.6.1 Vai trò của nước đến sinh trưởng phát triển cây lúa....................... 12
1.6.2 Nhu cầu nước của cây lúa ............................................................. 13
1.6.3 Ảnh hưởng của chịu hạn đến sinh trưởng phát triển cây lúa .......... 14
CHƯƠNG 2 : PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP..................................... 16
2.1 Phương tiện thí nghiệm ......................................................................... 16
2.1.1 Địa điểm và thời gian.................................................................... 16
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm........................................................................ 17
2.2 Phương pháp thí nghiệm........................................................................ 18
2.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ...................................................... 18
2.2.2 Phương pháp canh tác ................................................................... 18
2.3 Các chỉ tiêu nông học ............................................................................ 20
2.3.1 Các chỉ tiêu nông học.................................................................... 20
2.3.2 Chỉ tiêu về thành phần năng suất................................................... 20
2.4 Phân tích số liệu .................................................................................... 21
CHƯƠNG 3 : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................. 22
3.1 Đặc tính nông học ................................................................................. 22
3.1.1 Chiều cao cây lúa .......................................................................... 22
3.1.2 Số chồi lúa .................................................................................... 24
3.2 Thành phần năng suất............................................................................ 27
3.2.1 Số bông trên chậu.......................................................................... 27
3.2.2 Số hạt trên bông ............................................................................ 28
3.2.3 Tỷ lệ hạt chắc................................................................................ 28
3.2.4 Trọng lượng 1000 hạt.................................................................... 29
x
3.2.5 Năng suất thực tế .......................................................................... 29
3.2.6 Chỉ số thu hoạch HI (Harvest Index) ............................................. 30
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 33
PHỤ LỤC......................................................................................................... 37
xi
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
1
Một số chỉ tiêu hóa lý của chất giữ ẩm Gamsorb P
9
2.1
Tình hình thời tiết khí hậu TPCT trong thời gian làm thí nghiệm
16
2.2
Đặc tính lý hóa của đất thí nghiệm tại nhà lưới trường Đại học Cần Thơ
17
2.3
Bón phân hóa học cho lúa Jasmine85 trong vụ Hè Thu 2011
19
3.1
Sự thay đổi chiều cao cây(cm) lúa Jasmine85 theo chất giữ ẩm
22
Gamsorb P ở các thời kỳ sinh trưởng trong vụ Hè Thu 2011
3.2
Sự thay đổi số chồi lúa Jasmine85 theo chất giữ ẩm Gansorb P ở các
25
thời kỳ sinh trưởng trong vụ Hè Thu 2011
3.3
Sự thay đổi các thành phần năng suất lúa Jasmine85 theo chất giữ ẩm
28
Gamsorb P trong vụ Hè Thu 2011
3.4
Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gamsorb P lên chỉ số HI của lúa
Jasmine85 trong vụ Hè Thu 2011
xii
31
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
1
Thời gian hấp thụ và giải hấp nước của chất giữ ẩm Gamsorb P
11
2
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
18
3
Biểu đồ thể hiện ảnh hưởng GsP đến năng suất thực tế
29
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Đồng Bằng Sông Cửu Long:
ĐBSCL
Ngày Sau Gieo:
NSG
Gamsorb P:
GsP
Nghiệm thức
NT
xiii
MỞ ĐẦU
Việt Nam là nước có thế mạnh về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là cây
lương thực chiếm sản lượng lớn so với các loại cây trồng khác. Đồng bằng sông
Cửu Long (ĐBSCL) là vùng trọng điểm sản xuất lúa, sản lượng lúa hàng năm toàn
vùng chiếm hơn 53% so với tổng sản lượng lúa và đóng góp 90% sản lượng gạo
xuất khẩu của cả nước, với sản lượng xuất khẩu bình quân hơn 4,2 triệu tấn/năm.
ĐBSCL có vị trí quan trọng trong chiến lược an ninh lương thực quốc gia, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giữ ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội mà
không có vùng nào thay thế được. Tuy nhiên, với xuất phát điểm thấp ĐBSCL đang
đối mặt với nhiều thách thức. Đặc biệt là sự biến đổi khí hậu sẽ làm băng tan ở hai
cực, mực nước biển dâng lên dẫn đến sự ngập mặn, lũ lụt, hạn hán… tạo áp lực lớn
trong việc giữ vững vai trò chiến lược đảm bảo an ninh lương thực cho vùng và cả
quốc gia.
ĐBSCL được sông Mê Kông bồi tụ phù sa hàng năm, với lượng nước dồi
giàu rất thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, các công trình đập thủy điện
ở thượng nguồn nằm trên dòng chính sông Mê Kông ảnh hưởng đến dòng chảy, đời
sống sinh hoạt của người dân ven sông và sản xuất nông nghiệp của vùng, khả năng
thiếu nước ngọt cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản…rất cao, cộng với
sự biến đổi khí hậu sẽ gây ra sự xâm nhập mặn nhanh chóng. Càng làm tình trạng
thiếu nước trở nên nghiêm trọng hơn.
Để góp phần giải quyết các vấn đề nêu trên thì đề tài “ Ảnh hưởng của chất
giữ ẩm Gamsorb P đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa jasmine85 trồng
trong chậu vụ lúa Hè Thu năm 2011” được thực hiện với hy vọng tìm được liều
lượng Gamsorb P phù hợp, hạn chế được lượng nước tưới nhưng vẫn có thể đảm
bảo được sinh trưởng và năng suất lúa.
2
CHƯƠNG I
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 HÌNH THỂ HỌC CÂY LÚA
1.1.1 Nguồn gốc
Theo Vũ Văn Hiển và Nguyễn Văn Hoan (1999), cây lúa trồng Oryza Sativa
L là một loài thân thảo, thời gian sinh trưởng của các giống khác nhau và nằm trong
khoảng 60-250 ngày.
Về phương diện thực vật học lúa trồng hiện nay là lúa dại Oryza fatua hình
thành thông qua một quá trình chọn lọc nhân tạo lâu dài, loài lúa thường gặp ở Ấn
Độ, Nam Việt Nam, vùng Đông Nam Trung Quốc, Thái Lan và Myanma.
Họ hàng với cây lúa trồng là các loài trong chi Oryza, người ta đã khảo sát
và thấy có 22 loài trong chi Oryza 24 hoặc 28 nhiễm sắc thể. Trong số 22 loài của
chi Oryza chỉ có 2 loài là Oryza Sativa và Oryza Glaberrima chỉ được trồng một
diện tích nhỏ ở Tây Phi .
1.1.2 Hình thể học của cây lúa
1.1.1.1 Rễ lúa
Bao gồm 2 loại rễ mầm và rễ phụ (rễ bất định). Rễ mầm mọc ra đầu tiên khi
hạt nảy mầm, dài 10-15 cm, ít phân nhánh, rễ dễ chết sớm trong 15 ngày đầu lúc
cây mạ non có 3-4 lá, nhiệm vụ chính là hút nước cung cấp cho phôi hạt phát triển.
Rễ phụ mọc ra từ các đốt trên thân lúa với 2 vòng rễ vòng phía trên khỏe mạnh và
vòng bên dưới kém phát triển hơn, mỗi đốt có từ 5-25 rễ, rễ này mọc dài thành
chùm với nhiều rễ nhánh, lông hút và thường mọc sâu trong khoảng 18-20 cm đất
mặt, đặc biệt cấu tạo rễ lúa có những ống thông khí ăn thông với thân và lá nên vẫn
giúp cây lúa sống được trong điều kiện ngập nước. (Nguyễn Thành Hối, 2010).
1.1.1.2 Thân lúa
Thân lúa gồm nhiều mắt và lóng nối tiếp, lóng là phần rỗng giữa 2 mắt và
được bẹ lá ôm chặt. Thiết diện của lóng có hình tròn hay bầu dục với thành lóng
dày hay mỏng và lóng dài hay ngắn tùy thuộc vào từng loại giống và điều kiện môi
3
trường, đặc biệt là chế độ nước. Nếu đất ruộng có nhiều nước, sạ cấy dày, thiếu ánh
sáng, bón nhiều phân đạm thì lóng có khuynh hướng vươn dài và mềm yếu làm cây
lúa dễ đỗ ngã hơn. (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009)
1.1.1.3 Lá lúa
Lúa là cây đơn tử diệp. Lá lúa mọc đối ở 2 bên thân lúa, lá ra sau nằm về
phía đối diện với lá trước đó. Lá trên cùng gọi là lá cờ hay lá đòng. Lá lúa gồm
phiến lá, cổ lá và bẹ lá (Yoshida, 1981)
Phiến lá: Là phần lá phơi ra ngoài ánh sáng, bộ phận quang hợp chủ yếu của cây
lúa. Phiến lá gồm một gân chính ở giữa và nhiều gân song song chạy từ cổ lá đến
chóp lá, phiến lá chứa nhiều bó mạch lớn nhỏ và các bọng khí lớn phát triển ở gân
chính đồng thời ở 2 mặt lá đều có khí khẩu. Mặt trên phiến lá có nhiều lông để hạn
chế thoát hơi nước và đều hòa nhiệt độ. (Nguyễn Ngọc Đệ , 2009)
Bẹ lá: Là phần ôm lấy thân lúa, có nhiều khoảng trống nối liền, các khí khổng ở
phiến lá thông với thân và rễ, dẫn khí từ trên lá xuống rễ giúp rễ có thể hô hấp trong
điều kiện ngập nước. Bẹ lá cây lúa góp phần rất ít cho sự quang hợp nhưng nó cho
thấy chức năng quan trọng khác (Yoshida , 1981).
Cổ lá: Là phần nối tiếp giữa phiến lá và bẹ lá. Cổ lá to hay nhỏ ảnh hưởng đến
góc độ của phiến lá, cổ lá càng nhỏ, gốc lá càng hẹp, lá lúa càng thẳng đứng và càng
thuận lợi cho sự quang hợp (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
1.1.2.4 Bông lúa
Đòng lúa sau khi phân hóa hình thành xong thì trổ ra ngoài do sự phát triển
nhanh của lóng trên cùng khi toàn bộ bông lúa thoát ra khỏi bẹ lá đòng là quá trình
trổ xong. Bông lúa là cả một phát hoa bao gồm nhiều nhánh gié có mang hoa. Sau
khi ra đủ số lá nhất định thì cây lúa sẽ trổ bông. Thời gian trổ bông, phân hóa đòng
càng ngắn thì càng tránh được thiệt hại do tác động xấu của môi trường như gió,
mưa, nhiệt độ thấp,…Nếu quá trình phân hóa đòng gặp trở ngại thì bông lúa sẽ ít
hạt, hạt nhỏ, nhiều hoa bị thoái hóa.
Nếu sự trổ bông phơi màu, thụ phấn xảy ra trong điều kiện không thuận lợi
sẽ có nhiều hạt lép. Trong thời kỳ ngậm sữa, nếu thời tiết xấu, lúa bị đỗ ngã hay
4
thiếu dinh dưỡng cây lúa sẽ sinh sản ra nhiều hạt lép, lừng (Nguyễn Đình Giao và
ctv., 1997).
1.2 CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CÂY LÚA
Đời sống của cây lúa bắt đầu từ lúc hạt nảy mầm cho đến khi lúa chín. Có
thể chia làm 3 giai đoạn chính: Giai đoạn tăng trưởng sinh dưỡng, giai đoạn sinh
sản và giai đoạn chín (Võ Tòng Xuân, 1984)
1.2.1 Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng
Bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi cây lúa bắt đầu phân hóa đòng. Giai
đoạn cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra nhiều chồi mới. Cây ra lá
nhiều và kích thước lá càng lớn giúp cây lúa nhận nhiều ánh sáng để quang hợp,
hấp thụ dinh dưỡng gia tăng chiều cao, nở chồi và chuẩn bị cho các giai đoạn sau.
Đối với giống lúa có thời gian sinh trưởng 120 ngày thì 60 ngày đầu là giai đoạn
tăng trưởng (Yoshida, 1981)
1.2.2 Giai đoạn Sinh sản
Bắt đầu từ lúa phân hóa đòng đến khi lúa trỗ bông, giai đoạn này kéo dài
khoảng 30 ngày. Lúc này chiều cao của cây tăng rõ rệt do sự vươn dài của năm lóng
trên cùng. Đòng lúa hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát ra
khỏi lá cờ lúa trỗ bông (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009)
1.2.3 Giai đoạn chín
Tính từ lúa trỗ bông đến khi lúa thu hoạch. Giai đoạn chín với sự tăng dần
của trọng lượng hạt, giai đoạn chín có thể chia ra 4 giai đoạn chín sữa, chín sáp,
chín vàng và chín hoàn toàn. Giai đoạn này các chất dự trữ trong thân lá và sản
phẩm quang hợp được chuyển vào trong hạt, kích thước và trọng lượng hạt tăng dần
và làm đầy vỏ trấu. Thời kỳ đầu của giai đoạn này hạt chứa một dịch lỏng màu
trắng đục như sữa sau đó hạt mất nước, từ từ cô đặc lại, hạt gạo cứng dần, trấu
chuyển sang màu vàng đặc thù của giống lúa (Yoshida, 1981).
Thời gian sinh trưởng liên quan mật thiết đến sự vươn lóng của cây lúa. Ở
những giống lúa chín sớm và chín vừa, sự vươn lóng thường bắt đầu khoảng tượng
5
khối sơ khởi của bông và tiếp tục đến trỗ gié, năm lóng ngọn kéo dài từ lúc trỗ gié
khi đó chiều cao cây tăng lên rõ rệt. (Nguyễn Ngọc Đệ, 2009).
1.3 NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT LÚA
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng năng suất lúa được hình thành và chịu
ảnh hưởng trực tiếp của bốn yếu tố gọi là bốn thành phần năng suất lúa (số bông
trên một đơn vị diện tích, số hạt trên bông, tỷ lệ hạt chắc và trọng lượng hạt).
Năng suất lý thuyết = số bông trên một đơn vị diện tích * số hạt trên bông * tỷ
lệ hạt chắc * trọng lượng hạt * 10 5
Do đó muốn đạt năng suất cao cần nắm được các yếu tố ảnh hưởng đến các
thành phần năng suất để có thể tác động các biện pháp tích cực nhằm phát huy đầy
đủ và tốt nhất các thành phần năng suất.
1.3.1 Số bông trên một đơn vị diện tích
Số bông trên một đơn vị diện tích được quyết định từ lúc tượng khối sơ khởi
và phân hóa đòng (Yoshida, 1981). Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng số bông
trên một đơn vị diện tích được quyết định vào giai đoạn sinh trưởng ban đầu của
cây lúa (giai đoạn tăng trưởng) nhưng chủ yếu là giai đoạn từ khi cấy đến khoảng
10 ngày trước khi có chồi tối đa. Số bông trên một đơn vị diện tích phụ thuộc vào
mật độ sạ cấy và khả năng nở bụi của cây lúa, mà hai yếu tố này lại phụ thuộc vào
giống lúa, điều kiện đất đai thời tiết, lượng phân bón nhất là phân đạm và chế độ
nước. Đối với cây lúa ngắn ngày, thấp cây, nở bụi ít, đất xấu, nhiều nắng nên cấy
dày để tăng số bông trên đơn vị diện tích. Ngược lại trên đất giàu hữu cơ, thời tiết
tốt, lượng phân bón nhiều (nhất là đạm) và giữ nước thích hợp thì lúa nở khỏe. Để
có thể đạt năng suất cao đối với lúa sạ phải đạt trung bình từ 500 - 600 bông/m2 lúa
cấy từ 350 - 450 bông/m2.
1.3.2 Số hạt trên bông
Số hạt trên bông được quyết định từ lúc tượng cổ bông đến 5 ngày trước khi
trổ quan trọng nhất là giai đoạn phân hóa hoa và giảm nhiễm tích cực. Theo Nguyễn
Ngọc Đệ (2008) cho rằng số hạt trên bông tùy thuộc vào số hoa được phân hóa và
6
số hoa bị thoái hóa hai yếu tố này ảnh hưởng bởi giống, kỹ thuật canh tác và điều
kiện thời tiết.
Các biện pháp kỹ thuật để tăng số hạt trên bông
Chọn giống tốt loại hình bông to, nhiều hạt, nở bụi sớm ức chế sự gia tăng của
số chồi vô hiệu vào thời kỳ bắt đầu phân hóa đòng để tập trung dinh dưỡng nuôi
chồi hữu hiệu. Bón phân đón đòng (khi bắt đầu phân hóa đòng) để tăng số hoa phân
hóa và bón phân nuôi đòng (18-20 ngày trước trổ) và giảm số hoa bị thối hóa. Bảo
vệ lúa khỏi bị sâu tấn công, chọn thời vụ thích hợp để cây lúa phân hóa đòng lúc
thời tiết thuận lợi không mưa bão (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3.3 Tỷ lệ hạt chắc
Tỷ lệ hạt chắc được quyết định từ đầu thời kỳ phân hóa đòng đến khi lúa vào
chắc nhưng quan trọng nhất là thời kỳ phân bào giảm nhiễm. Tỷ lệ hạt chắc được
tính bằng phần trăm chắc trên tổng số hạt, và phụ thuộc vào số hoa trên bông, đặc
tính sinh lý của cây lúa và ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh.
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008) cho rằng tỷ lệ hạt chắc tùy thuộc vào số hoa
trên bông, đặc tính sinh lý của cây lúa và ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh. Tỷ lệ
hạt chắc thường giảm xuống khi bức xạ mặt trời thấp hoặc trong điều kiện cây đỗ
ngã nhiều, không nhận đủ lượng bức xạ cung cấp cho quá trình quang hợp, để tạo
lượng cacbohydrate giúp cho quá trình sinh trưởng của tất cả các hạt lúa dẫn đến số
hạt lép tăng lên.
Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hạt chắc do nhiều yếu tố quyết định:
+ Phân bón: Mỗi giống lúa yêu cầu một mức phân bón nhất định để sinh
trưởng và hình thành năng suất. Vượt quá giới hạn này một số giống có tỷ lệ hạt
thấp, do sự đỗ ngã gây nên hiện tượng lép nhiều làm giảm tỷ lệ hạt chắc (Nguyễn
Chí Thuộc và ctv., 1974).
+ Nhiệt độ: ở nhiệt độ thấp < 20 0C có thể gây tỷ lệ lép cao nếu duy trì liên tục
từ lúc ngậm đòng đến lúc trổ bông. Nhưng trái lại ở nhiệt độ cao > 35 0C vào lúc trổ
bông có thể làm tỷ lệ hạt lép cao.
7
+ Gió, mưa và bão: lúc lúa nỡ hoa gặp điều kiện gió mạnh hoặc điều kiện
thời tiết bất lợi, mưa to, gió lớn sẽ ảnh hưởng đến sự thụ phấn của lúa, ảnh hưởng
đến sự đỗ ngã làm ảnh hưởng đến tỷ lệ hạt chắc.
+ Hạn hán: hạn hán cũng là yếu tố góp phần quan trọng làm giảm tỷ lệ hạt
chắc của lúa.
1.3.4 Trọng lượng 1000 hạt
Trọng lượng 1000 thường do yếu tố duy truyền quyết định và phụ thuộc
nhiều vào giống. Thông thường trong điều kiện ngoài đồng trọng lượng 1000 hạt
thường rất ổn định và rất ít thay đổi. Nếu sau trổ bông, gặp điều kiện ngoại cảnh bất
lợi trọng lượng 1000 hạt có thể giảm, nguyên nhân chủ yếu là dinh dưởng kém,
thiếu ánh sáng, ảnh hưởng đến quang hợp, quá trình vận chuyển chất bị trở ngại
hoặc lúa bị đổ ngã (Đinh Văn Lữ, 1978).
Các biện pháp kỹ thuật cần lưu ý để tăng trọng lượng hạt
Chọn giống có cỡ hạt lớn, trổ tập trung, bón phân nuôi đòng để tăng cỡ hạt
đến đúng kích thước di truyền của giống và bón phân nuôi hạt, giữ nước đầy đủ,
bảo vệ lúa không bị đỗ ngã hoặc sâu bệnh phá hoại, bố trí thời vụ cho lúa ngậm sữa,
vào chắc trong điều kiện thuận lợi để tăng tích lũy vào hạt làm hạt chắc và no đầy.
1.4 KHÁI QUÁT VỀ GIỐNG LÚA JASMINE 85
Jasmine 85 là giống lúa thơm du nhập vào Việt Nam từ lâu. Theo Mai Văn
Quyền giống Jasmine 85 có nguồn gốc từ tổ hợp lai IR 841-85: Lai Pata / TN1//
Khao dawk Mali của viện nghiên cứu lúa Quốc Tế (IRRI) nhập nội vào Việt Nam
từ năm 1992, đã trồng thử ở ĐBSCL trên đất phù sa, đất nhiễm phèn, đất phèn và
đất nhiễm mặn .
Đặc điểm nông học:
+ Thời gian sinh trưởng: 100-105 ngày.
+ Chiều cao trung bình: 95-100 cm.
+ Số bông trên bụi: 8-10.
+ Bông dài: 20-25 cm.
+ Số hạt chắc trên bông: 80-100 hạt.
8
+ Trọng lượng 1000 hạt: 26-27gam.
+Năng suất bình quân vụ đông xuân 6-8 tấn/ha, hè thu 4-5 tấn/ha.
+ Không cảm quang, có thể trồng nhiều vụ.
Phẩm chất:
Kích thước hạt gạo 7.2-7.6 mm, rộng 2.1-2.2 mm, hàm lượng amylose trung
bình (20-21 %) cơm mềm dẻo có mùi thơm đặc trưng, giống đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu loại cao cấp, hạt gạo trong không bạc bụng, độ hóa hồ cấp 4-5.
Chống sâu bệnh đỗ ngã:
+ Không kháng được gầy nâu, nhiễm nhẹ bệnh khô vằn, bệnh lùn xoắn lá,
nhiễm rầy đạo ôn, bệnh cháy bìa lá, ít chịu phèn và hạn.
+ Cứng cây, ít đỗ ngã, đẻ nhánh trung bình, lá đồng thẳng.
1.5 TỔNG QUAN VỀ VẬT LIỆU SIÊU HẤP THỤ NƯỚC (GAM SORB P)
Để bảo vệ mùa màng, tiết kiệm tiền của, công sức của người nông dân, đặc
biệt là trong tình hình hiện nay, ĐBSCL đang phải chịu tác động kép, tình hình biến
đổi khí hậu, các hoạt động kinh tế diễn ra ở thượng nguồn sông Mêkong, làm cho
tình hình sản xuất trở nên khó khăn.
Trong đó điều đáng quan tâm là tình hình thiếu nước ngọt trong sản xuất đã
thúc đẩy các nhà khoa học, các trung tâm bắt tay vào nghiên cứu tìm ra hướng giải
quyết. Qua nhiều năm nghiên cứu và thử nghiệm thu được kết quả khá khả quan và
đưa ra một loại sản phẩm phân bón mới. Đó là, “ phân bón kết hợp giữ ẩm Gam
sorb P ”.
1.5.1 Vật liệu siêu hấp thụ nước trên thị trường thế giới
Vật liệu siêu hấp thụ nước đã được nghiên cứu và phát triển thương mại 25
năm ở Hoa Kì, Ai Cập, Đức, Israel… một số chất này còn được gọi là gel polyme
được sản xuất bằng phương pháp tổng hợp khâu mạch hóa học của các polyme tổng
hợp như poliacrylamide, polyacrylic, hay polyme tự nhiên như tinh bột ghép,
xenlulo ghép. Các gel polyme này có thể ngậm và giữ một lượng nước rất lớn, từ
vài trăm đến 1000 lần so với trọng lượng khô của chúng. Trong vài năm gần đây,
gel polyme được khâu mạch bằng bức xạ ion hóa từ các polyme tự nhiên cũng như
9
các dẫn xuất của chúng như tinh bột, cacboxymethyl tinh bột, cacboxymethyl
xenlulo,… được đặc biệt quan tâm do dễ dàng phân hủy trong đất và an toàn với
môi trường.
1.5.2 Vật liệu siêu hấp thụ nước tại thị trường Việt Nam
Nguồn Gốc
Năm 2002 ứng dụng công nghệ siêu hấp thụ nước của Mỹ trên cơ sở sử
dụng các phương tiện và thiết bị của Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu và triển khai
Công nghệ Bức xạ thuộc Viện Năng lượng Nguyên tử Việt Nam đã nghiên cứu chế
tạo thành công vật liệu siêu hấp thụ nước, có tác dụng điều hòa và giữ ẩm độ cho
đất có tên gọi là Gamsorb P (GsP).
Năm 2004, sản xuất thử thành công và tiến hành sử dụng khảo nghiệm tại
Trung tâm Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Viện Khoa Học Kỹ Thuật miềm Nam.
Năm 2006, được Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép về giải
pháp kỹ thuật mới và bổ sung danh mục phân bón được phép sản xuất và sử dụng
tại Việt Nam.
Đặc điểm chung về sản phẩm
Gamsorb P là sản phẩm được tạo thành từ quá trình ghép acrylic vào tinh bột
(chủ yếu là tinh bột sắn) có khả năng đặc biệt trong việc hấp thụ và lưu giữ nước rất
tốt. Gamsorb P là một loại bột mịn màu trắng ngà, có khả năng hấp thụ nước
khoảng 200 lần trong môi trường đất 250C, thời gian lưu giữ trong đất từ 10-12
tháng. Một số chỉ tiêu hóa lý của GsP được trình bày ở bảng 1.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu hóa lý của chất giữ ẩm Gamsorb P
STT
1
2
3
4
5
6
Chỉ tiêu
K2 O
Khối lượng giảm
trong đất sau 9 tháng
Tỷ lệ tinh bột sắn/
poly (Axit Acrylic)
Độ trương trong nước
loại Ion
Kích thước hạt
pH tại độ trương
(Nguồn Công ty Anh Trân)
Đơn vị tính
%
%
Mức chất lượng
17
85
Phương pháp thử
TCVN 5815:2001
Cân tỷ trọng
1/1
g/g
~200
Cân thể tích
Mm
0,3-0,7 và 1-3
6,8-7
Máy đo pH
10
Chế phẩm giữ ẩm GsP có khả năng phân hủy sinh học trong môi trường tự
nhiên và sau đó biến thành mùn, CO2 và nước. Sử dụng kết hợp GsP với phân hữu
cơ hay vi sinh sẽ làm tăng năng suất cây trồng nên 10-30%. Trong bất kì trường hợp
nào, sau khi bổ sung GsP phải tưới đẫm nước. Độ bền vững của GsP đối với vi
khuẩn có thể khác nhau, và phụ thuộc vào một số yếu tố, trong điều kiện thoáng khí
thì chỉ có một sự phân hủy nhỏ xảy ra. Trong điều kiện yếm khí GsP có thể bị phá
hủy bởi các ion sắt, sinh ra trong quá trình hoạt động của vi khuẩn khử sunfat.
Quy trình chế tạo Gam sorb P:
Tinh bột
hồ hóa bằng KOH
Trung hòa với axit acrylic
ChiÕu x¹, Co-60
Phân loại
Có hai lọai sản phẩm Gam Sorb:
A. Gam Sorb S
Thành phần: Tinh bột, Polyacrylate, Kali …
Độ hấp thụ nước (lần): 200-350
Hàm lượng Kali (%): ~19
Thời gian phân hủy: 9-12 tháng
B. Gam Sorb P
Thành phần: Tinh bột, Polyacrylate, Kali…
Độ hấp thụ nước (lần): ~ 200 được thể hiện trong Hình 1
Hàm lượng Kali (%): ~ 17
Thời gian phân hủy: 10-12 tháng
Chiếu xạ
11
320
Haỏp phuù
240
g(H2O)/g(gel)
Giaỷi haỏp
160
80
0
0
12
24
Thụứi gian, giụứ
36
48
Hỡnh 1: Thi gian hp th v gii hp ca cht gi m Gamsorb P
C ch tỏc ng:
C ch ca s hỳt nc: Mi phõn t GsP gm cỏc hng song song ca
nhng 1,6 - glicozit vi nhiu cu ni v mch nhỏnh acrylic. Khi cú s tip xỳc
anpha nhúm ca nc vi hng phõn t, mt lc tnh in yu gia cỏc hng c
to thnh y hai cc t tớch in ng nht tỏch ri nhau v kộo cỏc hng xa
nhau dn n s trng phng ln ca GsP. Nc cng cú th tỏch khi GsP bi s
bay hi hoc s hp ph trc tip t r, chu trỡnh hydrat húa v dehydrat húa cú th
din ra liờn tc nhiu ln.
Mt lng nh GsP c bún vo trong t cú tỏc dng hỳt gi vi mt khi
lng nc (200 ln) cung cp t t theo nhu cu ca r cõy trng. Khi lng
nc lu gi ó c tiờu hao ht qua r cõy, bi s bc hi thỡ cht GsP s co li
vi khi lng ban u tip tc lu gi nc khi cú ma hoc qua ngun nc
ti.
1.6 NC V SINH TRNG PHT TRIN CY LA
Theo Lờ Vn Hũa v Nguyn Bo Ton (2005), trong cỏc t bo thc vt
trng thnh nc l thnh phn phong phỳ nht vỡ chim t 80-90% thnh phn