Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

ẢNH HƯỞNG của CHẤT GIỮ ẩm GAM SORB p đến SINH TRƯỞNG và NĂNG SUẤT lúa HANANOMAI TRỒNG TRONG CHẬU vụ hè THU 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

PHAN PHƯƠNG THANH

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA
HANANOMAI TRỒNG TRONG CHẬU
VỤ HÈ THU 2011

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ - 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA
HANANOMAI TRỒNG TRONG CHẬU
VỤ HÈ THU 2011

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:


Ts. Nguyễn Thành Hối

Phan Phương Thanh
MSSV: 3087675
Lớp: Nông học K34

Cần Thơ - 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Chứng nhận luận văn tốt nghiệp với đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA HANANOMAI
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ HÈ THU 2011

Do sinh viên Phan Phương Thanh thực hiện và đề nạp
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét

Cần Thơ, ngày tháng

năm 2012

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN THÀNH HỐI



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT GIỮ ẨM GAM SORB P ĐẾN SINH
TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT LÚA HANANOMAI
TRỒNG TRONG CHẬU VỤ HÈ THU 2011

Do sinh viên Phan Phương Thanh thực hiện.
Luận văn tốt nghiệp đã được hội đồng đánh giá mức.................................... điểm
Ý kiến của Hội đồng.............................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày ...... tháng ...... năm 2012
Thành viên Hội đồng

………………………

………………………..

……………………….

DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông Nghiệp và SHƯD

ii



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả, số liệu nêu ra trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phan Phương Thanh

iii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
I _ LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Phan Phương Thanh
Giới tính: Nữ.
Ngày sinh: 03/01/1990
Nơi sinh: Xã An Xuyên - Thành phố Cà Mau - Tỉnh Cà Mau
Quê quán: Xã An Xuyên - Thành phố Cà Mau - Tỉnh Cà Mau
Dân tộc: Kinh.
Số điện thoại liên lạc: 0942661958
II _ QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Từ năm 1997 – 2002: Học tại trường tiểu học phường 5
Địa chỉ: Khóm 4, phường 5, đường Quang Trung, thành phố Cà Mau, Tỉnh Cà
Mau
Từ năm 2002 – 2006: Học tại trường THCS Nguyễn Thái Bình
Địa chỉ: Khóm 5, phường 5, đường Nguyễn Thái Bình, thành phố Cà Mau, Tỉnh
Cà Mau

Từ năm 2006 – 2008: Học tại trường THPT Nguyễn Việt Khái
Địa chỉ: Khóm 8, phường 5, đường Tôn Đức Thắng, thành phố Cà Mau, Tỉnh
Cà Mau
Từ năm 2008 đến nay: Học tại trường Đại học Cần Thơ

Cần Thơ, ngày tháng

năm 2012

Người khai ký tên

Phan Phương Thanh

iv


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Ba mẹ người đã không biết mệt mỏi một đời chăm lo cho chúng con, vì
tương lai sự nghiệp của con, là chỗ dựa vững chắc cho chúng con trong suốt
đường đời, và xin gởi lời biết ơn chân thành nhất của con đến tất cả những
người thân đã luôn ủng hộ và khuyến khích con trong suốt thời gian qua.
Chân thành biết ơn
Thầy Nguyễn Thành Hối đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên
em trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành bài luận văn này.
Chân thành cảm ơn
Thầy cố vấn học tập Nguyễn Trọng Ngữ, đã hướng dẫn và chỉ bảo em
ngay từ khi mới bước chân vào trường đại học. Cám ơn toàn thể quý thầy cô
khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng và trường Đại học Cần Thơ đã dìu
dắt và truyền đạt kiến thức quý báu cho em trong thời gian học tập tại trường.

Thân gởi
Đến các anh chị và các bạn sinh viên làm đề tài ở bộ môn Khoa học cây
trồng và các bạn Nông Học K34 đã đóng góp, động viên và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

Phan Phương Thanh

v


PHAN PHƯƠNG THANH, 2012 đề tài: “Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gamsorb P lên sinh trưởng và năng suất lúa Hananomai trồng trong chậu vụ Hè
Thu 2011”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học, Khoa Nông nghiệp và Sinh
học Ứng dụng, trường Đại học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thành Hối.

TÓM LƯỢC
Nước là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng
và năng suất của cây lúa nhưng chỉ chiếm khoảng 1% tổng trữ lượng trong tổng
số hơn 70% diện tích nước bao phủ trái đất. Vì thế, nước ngọt ngày càng khan
hiếm trước tình trạng nguồn nước sạch bị ô nhiễm, thiên tai hạn hán thường
xuyên xảy ra, đất nông nghiệp bị nhiễm mặn, chi phí bơm nước canh tác lúa
tăng theo giá xăng dầu… Việc tìm ra phương pháp tưới nước tiết kiệm nhưng
không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng ít đến năng suất lúa là điều cần được quan
tâm. Góp phần giải quyết vấn đề nêu trên chúng tôi thực hiện đề tài “Ảnh
hưởng của chất giữ ẩm Gam-sorb P đến sinh trưởng và năng suất lúa
Hananomai vụ Hè Thu năm 2011”.
Thí nghiệm lúa được tiến hành trồng trong chậu sành có đường kính 0,3
m và cao 0,35 m theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, 4 lần lặp lại với 6
nghiệm thức là 6 liều lượng bón chất giữ ẩm Gam-sorb P, bao gồm: 0; 0,125;
0,25; 1,25; 2,5 và 3,75 g/chậu. Ghi nhận và đánh giá các chỉ tiêu về chiều cao,

số chồi, năng suất và các thành phần cấu thành năng suất vào các thời điểm 10;
20; 40; 60; 87 ngày sau gieo. Qua đó đánh giá tác dụng của hợp chất Gam-sorb
P và ở hàm lượng nào thì thích hợp để cho năng suất và hiệu quả sử dụng cao
nhất.
Kết quả thí nghiệm cho thấy chiều cao cây lúa của các nghiệm thức có
sử dụng Gam-sorb P vẫn phát triển bình thường, đạt chiều cao tiềm năng của
giống lúa Hananomai nhưng số chồi lại nhiều hơn so với nghiệm thức đối
chứng khi không sử dụng hợp chất này vào thời điểm 60 ngày sau gieo và lúc

vi


thu hoạch. Các thành phần cấu tạo năng suất như số bông/chậu, số hạt trên
bông, tỷ lệ hạt chắc cho kết quả có sự khác biệt về mặt thống kê so với nghiệm
thức đối chứng nhưng trọng lượng 1.000 hạt thì khác biệt không có ý nghĩa.
Các chỉ tiêu về năng suất thực tế và chỉ tiêu thu hoạch (HI) của các nghiệm
thức có sử dụng Gam-sorb P thấp hơn nghiệm thức không sử dụng hợp chất giữ
ẩm và hạn chế nước. Ở mức Gam-sorb P 0,25 g/chậu là thích hợp nhất và đạt
hiệu quả ứng dụng cao nhất.

vii


MỤC LỤC

Trang
Trang phụ bìa

ii


Lời cam đoan

iii

Lý lịch cá nhân

iv

Cảm tạ

v

Tóm lược

vi

Mục lục

viii

Danh sách bảng

xi

Danh sách hình

xii

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 – LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU........................................................ 3

1.1 Hình thái cây lúa và những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của
cây lúa................................................................................................................ 3
1.1.1 Hình thái cây lúa ................................................................................. 3
1.1.1.1 Rễ lúa ........................................................................................... 3
1.1.1.2 Thân cây lúa................................................................................. 3
1.1.1.3 Lá lúa............................................................................................ 4
1.1.1.4 Bông lúa........................................................................................ 5
1.1.1.5 Hạt lúa ........................................................................................... 5
1.1.2 Sinh trưởng và phát triển của cây lúa.................................................... 6
1.1.3 Các điều kiện ảnh hưởng cây lúa ......................................................... 8
1.1.3.1 Nhiệt độ......................................................................................... 9
1.1.3.2 Ánh sáng ....................................................................................... 9
1.1.3.3 Lượng mưa .................................................................................... 9
1.1.3.4 Gió .............................................................................................. 10
1.1.3.5 Đất đai ........................................................................................ 10
1.2 Tầm quan trọng của nước đối với cây lúa ................................................... 11
1.2.1 Ảnh hưởng của nước đến đời sống cây lúa ......................................... 11
1.2.2 Nhu cầu nước của cây lúa qua từng thời kỳ sinh trưởng ..................... 12

viii


1.2.3 Khả năng chịu hạn của cây lúa ........................................................... 14
1.2.4 Các giải pháp giảm tưới nước............................................................. 15
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất lúa ............................................... 16
1.3.1 Số bông trên m 2 .................................................................................. 16
1.3.2 Số hạt trên bông ................................................................................. 16
1.3.3 Tỷ lệ hạt chắc..................................................................................... 17
1.3.4 Trọng lượng 1.000 hạt........................................................................ 17
1.3.5 Chỉ số thu hoạch (HI) ......................................................................... 18

1.4 Nguồn gốc và đặc điểm của hợp chất Gam-sorb P ...................................... 18
1.4.1 Nghiên cứu, sản xuất và thực nghiệm polyme siêu hấp thu................. 18
1.4.2 Đặc điểm của hợp chất Gam-sorb P.................................................... 20
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .................................. 21
2.1 Phương tiện thí nghiệm .............................................................................. 21
2.1.1 Thời gian, địa điểm ............................................................................ 21
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm............................................................................. 21
2.1.2.1 Hợp chất Gam-sorb P.................................................................. 21
2.1.2.2 Giống lúa .................................................................................... 22
2.1.2.3 Đất thí nghiệm............................................................................. 22
2.1.2.4 Chậu thí nghiệm .......................................................................... 23
2.1.2.5 Phân bón và thuốc sử dụng.......................................................... 23
2.1.2.6 Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm...................................................... 23
2.2 Phương pháp thí nghiệm............................................................................. 24
2.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................... 24
2.2.2 Mô tả thí nghiệm .............................................................................. 25
2.2.3 Kỹ thuật canh tác................................................................................ 25
2.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................... 27
2.2.4.1 Chỉ tiêu về chiều cao và số chồi.................................................... 27
2.2.4.2 Các chỉ tiêu về năng suất .............................................................. 27
2.2.5 Xử lý số liệu và phân tích thống kê .................................................... 28
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................. 29
3.1 Ghi nhận tổng quát ..................................................................................... 29

ix


3.1.1 Tình hình đất đai và khí hậu khu vực thí nghiệm ................................ 29
3.1.2 Tình hình sâu bệnh............................................................................. 29
3.2 Các chỉ tiêu nông học ................................................................................. 29

3.2.1 Sự phát triển chiều cao ....................................................................... 29
3.2.2 Sự phát triển chồi ............................................................................... 32
3.3 Thành phần năng suất................................................................................. 36
3.3.1 Số bông/chậu...................................................................................... 36
3.3.2 Số hạt/bông ........................................................................................ 37
3.3.3 Tỷ lệ phần trăm hạt chắc .................................................................... 38
3.3.4 Trọng lượng 1.000 hạt........................................................................ 41
3.4 Năng suất ................................................................................................. 42
3.4.1 Năng suất thực tế................................................................................ 42
3.4.2 Chỉ số thu hoạch (HI) ......................................................................... 44
3.5 Nhận xét chung .......................................................................................... 45
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................... 47
4.1 Kết luận...................................................................................................... 47
4.2 Đề nghị....................................................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 48
PHỤ CHƯƠNG

x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tựa bảng

Trang

2.1

Tình hình thời tiết khí hậu trọng thời gian thí nghiệm


21

2.2

Đặc điểm vật lý và hóa học đất thí nghiệm

22

2.3

Liều lượng phân bón ở các thời điểm

26

3.1

3.2
3.3

Sự thay đổi chiều cao cây (cm) lúa Hananomai theo chất
giữ ẩm đất Gam-sorb P ở các thời điểm sinh trưởng trong
vụ Hè Thu 2011
Sự thay đổi số chồi/chậu lúa Hananomai theo chất giữ ẩm
đất Gam-sorb P ở các thời điểm sinh trưởng trong vụ Hè
Thu 2011
Thành phần năng suất lúa Hananomai vụ Hè Thu 2011

xi


30

34
37


DANH SÁCH HÌNH
Hình

Tên hình

Trang

2.1

Chậu trồng lúa trong thí nghiệm

23

2.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

24

3.1

Tương quan giữa năng suất thực tế và phần trăm hạt chắc

41


3.2

Năng suất thực tế của giống lúa Hananomai ở các nghiệm
thức
Chỉ số thu hoạch ở các nghiệm thức

42

3.3

xii

45


1

MỞ ĐẦU
Lúa là sự sống của hơn phân nửa dân số trên thế giới, nó là một loại thực
phẩm quan trọng nhất trong bữa ăn hàng ngày của hàng trăm triệu người ở Châu Á,
Châu Phi, và Châu Mỹ La Tinh sống trong vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Hiện nay,
do biến đổi khí hậu toàn cầu diễn biến khá phức tạp nên đã gây ra tình trạng khô
hạn và thiếu nước trầm trọng cho sản xuất và sinh hoạt của người dân. Đặc biệt
nước ta vẫn là một nước chủ yếu dựa vào nông nghiệp trong đó Đồng bằng sông
Cửu Long là vựa lúa lớn nhất của cả nước, vì vậy vấn đề thiếu nước trong sản xuất
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phát triển kinh tế của vùng nói riêng và của cả nước
nói chung.
Việc kiểm soát nước được đặt ra ngày càng bức bách, đặc biệt trong tình
trạng thiếu nước tưới trong mùa khô do nắng nóng kéo dài đã gây thiếu nước trầm

trọng đang xảy ra ở một số vùng trồng lúa trên thế giới cũng như nước ta. Theo tính
toán của các nhà khoa học thì từ nay đến năm 2025 khoảng hai triệu ha có tưới vào
mùa mưa ở Châu Á rơi vào tình trạng thiếu nước. Nghiêm trọng hơn nữa hầu hết 22
triệu ha lúa có tưới trong mùa khô ở Nam Á và Đông Nam Á sẽ bị thiếu nước ở
ngưỡng kinh tế (Bouman và ctv., 2002) đây là một trở ngại lâu dài trong sản xuất
lúa.
Chính vì thế Polyme siêu hấp thụ (super absorbent polymers, SAPSs) đã
được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nông nghiệp từ cuối thế kỷ 20 ở các nước phát
triển như Mỹ, Canada, Ấn Độ,…Do có khả năng giữ nước lên đến 1.000 lần trọng
lượng của nó (Sackmann và ctv., 1996) nên polyme siêu hấp thu được sử dụng để
giữ ẩm cho đất ở những nơi thiếu nước, giúp giảm chi phí nước tưới và công lao
động. Ngoài ra, chúng còn được sử dụng phối hợp với phân bón, đóng vai trò như là
tác nhân hút và nhả chậm cho cây trồng sử dụng, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng và
hạn chế ngộ độc phân bón gây ra. Gần đây, một số polyme siêu hấp thu đã được
nghiên cứu, sản xuất và thử nghiệm thành công trong nước với giá thành thấp hơn
khoảng 50% sản phẩm nhập nội. Trong đó Gam-sorb P là chế phẩm có nhiều ưu
điểm nhất.


2

Từ các lý do nêu trên, đề tài “Ảnh hưởng của chất giữ ẩm Gam-sorb P đến
sinh trưởng và năng suất lúa HANANOMAI trồng trong chậu vụ Hè Thu 2011”
được thực hiện nhằm khảo sát sức ảnh hưởng của hợp chất hút ẩm Gam-sorb P lên
sự sinh trưởng và năng suất của lúa sẽ như thế nào, đồng thời tìm ra ở hàm lượng
nào sẽ thích hợp nhất và hiệu quả tiết kiệm nước ra sao khi sử dụng Gam-sorb P.


3


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 HÌNH THÁI CÂY LÚA VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ
TRÌNH SINH TRƯỞNG CÂY LÚA
1.1.1

Hình thái cây lúa

1.1.1.1 Rễ lúa
Rễ lúa là rễ chùm, khi hạt lúa nảy mầm thì mới chỉ có một rễ là rễ phôi. Sau
đó các rễ khác mọc ra từ đốt thân và khi có một lá thật cây lúa non đã có thể có 4-6
rễ mới, càng về sau số lượng rễ càng nhiều lên. Quan sát rễ lúa dễ dàng phân biệt
giữa rễ non và rễ già, phần non và phần già của rễ. Số lượng rễ của một khóm lúa
phụ thuộc vào số mắt thân. Cây lúa có thêm nhánh thì số lượng rễ cũng nhiều thêm,
số lượng rễ mọc từ các mắt đốt trắng tăng dần theo thời gian sinh trưởng và phụ
thuộc vào kích thước và khả năng hoạt động của các lá tương ứng (Nguyễn Đình
Giao và ctv., 1997). Bộ rễ lúa phân bố chủ yếu ở tầng đất mặt. Ở giai đoạn đẻ nhánh
hầu hết rễ tập trung ở lớp đất mặt 10 cm trên cùng, ở các giai đoạn sau có tới 9295% số lượng rễ phân bố ở lớp đất mặt tới 20 cm (Đinh Văn Lữ, 1978) số lượng rễ
cũng đạt tối đa ở giai đoạn trước trổ và giảm đi từ thời kỳ chín.
1.1.1.2 Thân cây lúa
Cây lúa có thân giả và thân thật. Ở thời kỳ lúa con gái thân nhìn thấy trên
mặt đất là thân giả do các bẹ lá kết hợp lại với nhau mà thành, thân giả thường dẹt,
xốp. Ở thời kỳ này thân thật nằm ở sâu trong bẹ lá, sát mặt đất và còn rất ngắn.
Thân thật của cây lúa chỉ hình thành từ khi cây lúa vươn đốt. Thân thật gồm các
lóng nối với nhau kế tiếp qua các đốt, phần cuối của thân là bông lúa (IRRI, 1991).
Thân lúa phát triển ở giai đoạn làm đốt, mỗi thân lúa thường có 4-5 lóng dài
phân biệt được. Các lóng phát triển lần lượt từ lóng thấp đến lóng cao và các lóng
sau dài hơn lóng trước, dài nhất là lóng sát bông. Các giống lúa tuy khác nhau về số
lóng song số lóng dài nhất là ba lóng và tổng chiều dài ba lóng này cùng với bông
lúa chiếm tới 90-95% chiều dài thân, ba lóng cuối ngắn to, dầy cứng cáp thì cây lúa



4

thường có khả năng chống đổ tốt. Thân lúa có nhiệm vụ vận chuyển và tích trữ các
chất trong cây.
1.1.1.3 Lá lúa
Một lá lúa hoàn chỉnh gồm bẹ lá, phiến lá, tai lá, thìa lá và cổ lá. Phiến lá là
phần quan trọng nhất của lá, nơi diễn ra quá trình quang hợp để tạo ra hydrat cacbon
(các chất đường bột). Lá lúa có màu sắc khác nhau tùy giống. Đa số giống có lá
màu xanh và ở các mức độ khác nhau. Tai lá là một bộ phận đặc trưng của cây lúa.
Trong họ hòa thảo chỉ có cây lúa có tai lá. Tuy nhiên cũng có những giống lúa
không có thìa lá, và tai lá (Yoshida, 1981). Tai lá đạt độ lớn cao nhất ở giai đoạn lúa
con gái. Khi cây lúa về già tai lá bị rụng đi. Tai lá có màu sắc khác nhau và đặc
trưng cho giống.
Trên một nhánh lúa các lá lúa ra kế tục nhau và được sắp xếp so le. Số lượng
lá trên thân chính tùy thuộc vào giống. Giống có thời gian sinh trưởng càng dài thì
số lá càng nhiều và ngược lại. Các giống lúa được trồng phổ biến có số lá trên thân
chính là 10-21 lá. Trong đời sống cây lúa, lá hình thành đầu tiên gọi là lá nguyên
thủy, lá này chỉ có bẹ lá mà chưa có phiến lá. Lá hình thành cuối cùng là lá đòng.
Bẹ lá lúc này là bao đòng, khi lúa chưa trổ thì bao lấy bông và được gọi là đòng lúa.
Trong quá trình phát triển lá thứ hai tính từ trên xuống luôn hoạt động mạnh nhất
nên lá này được gọi là lá công năng. Cây lúa có nhiều nhánh nên ở mỗi thời kỳ đều
có nhiều lá công năng cùng hoạt động mạnh. Từ khi gieo hạt đến khi cây lúa ra lá
cuối cùng tuân theo quy luật lá sau ra, lá trước rụi đi nên trên một thân lúa (một
nhánh) luôn chỉ duy trì 4-5 lá xanh nhưng do khóm lúa có nhiều nhánh nên số lá lúa
quan sát thấy ở một khóm tương đối nhiều. Lá đòng là lá cuối cùng và trên cùng
một nhánh thì nó là lá trên cùng do vậy được tiếp nhận nhiều ánh sáng nhất. Từ sau
trổ, lá đòng hoạt động không kém gì lá công năng nhưng do ra sau, trẻ hơn và ở
phía trên nên nó có vai trò lớn nhất trong nuôi dưỡng bông lúa.



5

1.1.1.4 Bông lúa
Là một bộ phận quan trọng nhất của cây lúa, là kết quả của mọi hoạt động
trong đời sống cây lúa. Bông lúa cũng là bộ phận tạo ra hạt lúa - cơ quan duy trì đời
sống cây lúa và tạo ra một chu trình mới trong quá trình tồn tại và phát triển của cây
lúa. Bông lúa có nhiều dạng khác nhau như:
+ Bông thẳng: trục bông không cong, dạng này thuộc loại hình bông bé
+ Bông cong đầu: phần gần đầu bông cong
+ Bông cong tròn: bông cong xuống từ phần giữa bông
Theo vị trí giữa gié cấp I và trục bông còn phân biệt bông chụm, bông hơi
xòe, bông xòe và bông rất xòe. Theo số lượng hoa có trên một bông người ta chia
bông ra 4 nhóm. Nhóm bông bé số bông dưới 100, nhóm bông trung bình số
hoa/bông từ 102 - 150, bông to - số hoa/bông từ 151- 200 và số bông rất to - số hoa
/bông từ 151 - 200 và số bông rất to có thể đạt đến 300 hạt (trung bình tất cả các
bông) và ở bông chính (bông to nhất) có thể có 600 - 620 hoa (Yuan Long Ping,
1996).
1.1.1.5 Hạt lúa
Hạt lúa về bản chất là một quả (quả dính) bao gồm:
 Vỏ trấu có 2 mảnh, 1 mảnh to và 1 mảnh nhỏ ôm lấy nhau và có màu sắc
khác nhau tùy giống, nhưng phần lớn thì có màu vàng.
 Râu: hạt lúa có thể có râu hoặc không có râu. Ở hạt có râu thì mỏ hạt kéo dài
thành râu. Mỏ hạt và râu thường cùng một màu. Mỏ hạt là một bộ phận của vỏ trấu
to.
 Mày trấu: mỗi hạt có 2 mày trấu dính liền với cuống hạt. Ở một số giống
như Tám cánh, Tám áo dài thì mày trấu rất phát triển và có chiều dài bằng hoặc dài
hơn chiều dài hạt.
 Hạt gạo: gồm 2 phần: nội nhũ và phôi. Nội nhũ được bao bọc bởi lớp vỏ

cám, màu sắc vỏ cám cũng khác nhau tùy giống. Nội nhũ là bộ phận dự trữ chất


6

dinh dưỡng để nuôi phôi và hạt khi hạt nảy mầm, nó cung cấp dinh dưỡng cho cây
phát triển thành cây lúa non. Phôi nằm ở cuối cuống hạt lúa. Khi đủ điều kiện nảy
mầm thì phôi phát triển thành rễ và mầm, cây lúa bắt đầu một chu kỳ sinh trưởng
mới.
1.1.2

Sinh trưởng và phát triển của cây lúa
Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008), lúa là cây hằng niên có tổng số nhiễm sắc

thể 2n=24. Thời gian sinh trưởng cây lúa có thể kéo dài 3-6 tháng từ lúc nảy mầm
cho đến khi chín. Tuy nhiên, thời gian này còn phụ thuộc vào giống và điều kiện
môi trường. Đời sống cây lúa có thể chia làm ba giai đoạn chính: giai đoạn tăng
trưởng (sinh trưởng dinh dưỡng), giai đoạn sinh sản và giai đoạn chín.
 Giai đoạn tăng trưởng
Giai đoạn tăng trưởng bắt đầu từ khi hạt nảy mầm đến khi cây lúa bắt đầu
phân hóa đòng. Giai đoạn này, cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra
nhiều chồi mới. Cây ra lá nhiều và kích thước lá ngày càng lớn giúp cây lúa nhận
được nhiều ánh sáng để quang hợp, hấp thu dinh dưỡng, gia tăng chiều cao, nở chồi
và chuẩn bị cho các giai đoạn sau (Yoshida, 1981). Trong điều kiện đầy đủ dinh
dưỡng, ánh sáng và điều kiện dinh dưỡng thuận lợi, cây lúa có thể bắt đầu nở bụi
khi có lá thứ 5 hay thứ 6. Thời điểm có chồi tối đa có thể đạt được trước, cùng lúc
hay sau thời kỳ phân hóa đòng tùy theo giống (Võ Tòng Xuân, 1984). Thời gian
sinh trưởng của các giống lúa kéo dài hay ngắn khác nhau chủ yếu là do giai đoạn
tăng trưởng này dài hay ngắn (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Thời kỳ sinh trưởng dinh
dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành số bông.

 Giai đoạn sinh sản
Giai đoạn sinh sản biểu hiện bởi sự gia tăng chiều cao cây, giảm số chồi,
xuất hiện lá cờ, ngậm đòng, trổ gié và trổ bông. Sự tượng khối sơ khởi của bông
thường vào khoảng 30 ngày trổ gié (Yoshida, 1981). Theo Nguyễn Ngọc Đệ (2008),
cho rằng giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc phân hóa đòng đến khi lúa trổ bông. Giai
đoạn này kéo dài khoảng 27-35 ngày, trung bình 30 ngày. Lúc này chiều cao cây lúa


7

gia tăng rõ rệt do sự vươn dài của 5 lóng trên cùng, chồi vô hiệu giảm nhanh. Đòng
lúa hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát ra khỏi bẹ của lá
cờ, lúc này lúa trổ bông. Muốn bông lúa hình thành nhiều hoa, vỏ trấu đạt kích
thước lớn nhất thì phải tạo điều kiện cho cây lúa có đầy đủ dinh dưỡng, mực nước
trong ruộng thích hợp, ánh sáng nhiều, không sâu bệnh tấn công và thời tiết thuận
lợi (Võ Tòng Xuân, 1984).
 Giai đoạn chín
Giai đoạn chín được tính từ khi lúa trổ bông đến lúc thu hoạch, trung bình
khoảng 30 ngày. Giai đoạn này, các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm quang
hợp được chuyển vào trong hạt. Kích thước và trọng lượng hạt tăng dần làm đầy vỏ
trấu. Cây ổn định chiều cao và màu sắc hạt lúa chuyển từ màu xanh sang vàng.
Trọng lượng hạt cũng tăng dần và ổn định cho tới khi chín hoàn toàn. Giai đoạn này
quyết định số hạt chắc trên bông và trọng lượng 1.000 hạt. Có thể xem thời kỳ từ trổ
đến chín là thời kỳ ảnh hưởng trực tiếp nhất đến năng suất thu hoạch.
Trong giai đoạn này, khi có mưa nhiều hoặc thời tiết lạnh có thể làm kéo dài
giai đoạn chín. Trái lại, khi trời nắng ấm có thể làm rút ngắn giai đoạn chín của lúa
(Võ Tòng Xuân, 1984). Thời kỳ đầu của giai đoạn này hạt chứa một dịch lỏng màu
trắng đục như sữa sau đó hạt mất nước, từ từ cô đặc lại, hạt gạo cứng dần, trấu
chuyển thành màu vàng đặc thù của giống (Yoshida, 1981).
Giai đoạn chín có thể chia làm bốn giai đoạn đó là: giai đoạn chín sữa, giai

đoạn chín sáp, giai đoạn chín vàng và giai đoạn chín hoàn toàn (Nguyễn Ngọc Đệ,
2008).
 Thời kỳ chín sữa: các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm quang hợp
được chuyển vào trong hạt. Hơn 80% là do quang hợp ở giai đoạn sau khi trỗ, lúc
này hạt gạo chứa dịch lỏng màu trắng đục như sữa, bông lúa nặng cong xuống.
 Thời kỳ chín sáp: hạt gạo mất nước từ từ đặc lại, lúc bấy giờ vỏ trấu
vẫn còn xanh.


8

 Thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, trấu chuyển
sang màu vàng đặc thù của giống lúa, bắt đầu từ những hạt cuối bông lên cổ bông,
lá già rụi dần.
 Thời kỳ chín hoàn toàn: hạt chuyển sang màu trấu đặc trưng của giống
khoảng 80% hạt gạo khô cứng lại, ẩm độ khoảng 20% hoặc thấp hơn, lá già rụi hết.
 Ảnh hưởng của các giai đoạn sinh trưởng trên sự tạo hạt
Trong các giai đoạn sinh trưởng dinh dưỡng và sinh sản thì năng suất cây
trồng được quyết định trực tiếp trong suốt thời gian sinh sản, nhưng tiềm năng năng
suất lại phụ thuộc vào giai đoạn ban đầu (Nguyễn Thị Mai Anh và Trương Trọng
Ngôn, 1996).
Theo Takeda and Murata (1995); (trích dẫn Nguyễn Văn Ngẫu, 1974), vai
trò của các sản phẩm quang tổng hợp thành lập trước khi hoa trổ trong việc tạo hạt
đối với lúa đóng góp tối đa 30% năng suất hạt. Theo Fischer (1968) tuy những điều
kiện sinh trưởng của cây trong giai đoạn trước khi tạo hạt không ảnh hưởng nhiều
đến năng suất bằng cách trực tiếp cung cấp chất khô cho hạt, nhưng sẽ là nhân tố
giới hạn, ảnh hưởng gián tiếp rất quan trọng đến năng suất thu hoạch qua kích thước
trái, lá ở bắp nói riêng và cho năng suất cây trồng nói chung. Nếu trong giai đoạn
này cây phát triển kém thì số hạt thành lập sẽ ít, kích thước lá sẽ nhỏ, do đó khả
năng quang hợp của lá bị ngăn chặn trong giai đoạn tạo hạt, năng suất thu hoạch sẽ

bị ảnh hưởng trực tiếp nặng nề vì hạt không được cung cấp chất khô đầy đủ.
1.1.3

Các điều kiện ảnh hưởng cây lúa
Cũng như mọi cây trồng khác, quá trình sinh trưởng – phát triển của cây lúa

chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh, trước hết là điều kiện khí hậu, thời
tiết. Điều kiện sinh thái nói chung và khí hậu, thời tiết nói riêng ảnh hưởng trực tiếp
đến các quá trình sinh trưởng – phát triển, quá trình hình thành năng suất lúa cũng
như việc hình thành các vùng trồng, vụ trồng và phương thức trồng lúa khác nhau.
Nắm được mối quan hệ này, chúng ta mới có cơ sở để xây dựng chế độ trồng trọt,


9

bố trí mùa vụ và cơ cấu cây trồng hợp lý, áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp
nhằm thâm canh tăng năng suất, tăng sản lượng lúa.
1.1.3.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ có tác dụng quyết định đến tốc độ sinh trưởng của cây lúa nhanh
hay chậm, tốt hay xấu. Trong phạm vi giới hạn (20 - 300C), nhiệt độ càng tăng cây
lúa phát triển càng mạnh. Nhiệt độ trên 40 0C hoặc dưới 170C, cây lúa tăng trưởng
chậm lại. Phạm vi nhiệt độ mà cây lúa có thể chịu đựng được và nhiệt độ tối hảo
thay đổi tùy theo giống lúa (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Giai đoạn mẫn cảm nhất với
nhiệt độ thấp là giai đoạn nở hoa và giai đoạn sau phân bào giảm nhiễm. Giai đoạn
trổ là giai đoạn mẫn cảm nhất đối với nhiệt độ cao. Nếu ở giai đoạn này nhiệt độ
môi trường quá cao hay quá thấp đều có thể làm cho cây lúa bất dục.
Trong giai đọan sinh trưởng ban đầu, nhiệt độ nước ảnh hưởng đến năng suất
thông qua việc ảnh hưởng lên số bông trên bụi. Giai đoạn giữa nhiệt độ nước ảnh
hưởng lên số hạt trên bông và phần trăm hạt chắc. Đến giai đọan sau, nhiệt độ
không khí sẽ ảnh hưởng lên năng suất thông qua ảnh hưởng trên phần trăm hạt chắc

và trọng lượng hạt.
1.1.3.2 Ánh sáng
Ngoài nhiệt độ và nước, ánh sáng là yếu tố thứ ba có ảnh hưởng không nhỏ
đến sinh trưởng và năng suất lúa. Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới, nên nói chung là
cây ưa sáng và mẫn cảm với quang chu kỳ. Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động quang hợp, cây lúa chỉ sử dụng được khoảng 65% năng lượng ánh
sáng mặt trời chiếu tới ruộng lúa. Trong điều kiện bình thường, lượng bức xạ trung
bình từ 250-300 cal/cm2/ngày thì cây lúa sinh trưởng tốt và trong phạm vi này thì
lượng bức xạ càng cao thì quá trình quang hợp xảy ra càng mạnh (Nguyễn Ngọc
Đệ, 2008).
1.1.3.3 Lượng mưa
Trong điều kiện thủy lợi chưa hoàn chỉnh, lượng mưa là một trong những
yếu tố khí hậu có tính chất quyết định đến việc hình thành các vùng trồng lúa và các


10

vụ lúa trong năm. Trong mùa mưa ẩm, lượng mưa cần thiết cho cây lúa trung bình
là 6-7 mm/ngày và 8-9 mm/ngày trong mùa khô nếu không có nguồn nước khác bổ
sung.
Ở đồng bằng sông Cửu Long, lượng mưa hàng năm trung bình từ 1200-2000
mm nhưng phân phối không đều, gây ngập úng giữa mùa mưa ở nhiều nơi, mùa khô
lại không đủ nước tưới. Mưa nhiều, gió to, trời âm u, ít nắng, cây lúa phát triển
không thuận lợi. Mưa còn tạo điều kiện ẩm độ thích hợp cho sâu bệnh phát triển
làm hại lúa.
1.1.3.4 Gió
Đồng bằng sông Cửu Long thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, một năm có hai
mùa rõ rệt trùng với hai mùa mưa và khô. Mùa khô (từ tháng 12 đến tháng 4 dương
lịch) hướng gió chính là gió Tây Nam nóng và ẩm. Ở giai đoạn làm đòng và nếu
gặp gió mạnh ảnh hưởng xấu đến quá trình hình thành và phát triển của đòng lúa, sự

trổ bông, thụ phấn, thụ tinh và sự tích lũy chất khô trong hạt bị trở ngại làm tăng tỉ
lệ hạt lép, hạt lửng (gạo không đầy vỏ trấu) làm giảm năng suất lúa.
Tuy nhiên, gió nhẹ giúp cho quá trình trao đổi không khí trong quần thể
ruộng lúa tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quang hợp và hô hấp của
ruộng lúa góp phần tăng năng suất.
1.1.3.5 Đất đai
Lúa được trồng nhiều trên các loại đất khác nhau: đất ngập nước hoàn toàn,
đất trũng, đất cao, đất đồi nương, đất chua phèn, đất nhiễm mặn nhẹ....trong điều
kiện khí hậu và thủy văn khác nhau nên phạm vi phân bố đất ruộng lúa rất rộng. Do
đó đất trồng lúa có sự khác nhau rất lớn về mặt hóa học, địa lý, thổ nhưỡng và sinh
học giữa các khu vực, các vùng và ngay cả trong khu vực.
Nói chung, đất trồng lúa cần giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp, thoáng
khí, khả năng giữ nước, giữ phân tốt, tầng canh tác dầy để bộ rễ ăn sâu, bám chặt
vào đất và huy động nhiều dinh dưỡng nuôi cây. Loại đất thịt hay đất thịt pha sét, ít
chua hoặc trung tính (pH = 5,5–7,5) là thích hợp đối với cây lúa. Tuy nhiên, muốn


11

trồng lúa đạt năng suất cao, đất ruộng cần bằng phẳng và chủ động nước. Trong
thực tế, có những giống lúa có thể thích nghi được trong những điều kiện đất đai
khắc nghiệt như: phèn, mặn, khô hạn, ngập úng rất tốt.
1.2 TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC ĐỐI VỚI CÂY LÚA
1.2.1 Ảnh hưởng của nước đến đời sống cây lúa
Lúa là cây trồng ưa nước, lịch sử trồng lúa của các nước trên thế giới đều cho
thấy rằng sự phát triển diện tích lúa gắn liền với quá trình mở rộng và xây dựng hệ
thống tưới nước, điều này cho thấy tầm quan trọng của nước đối với cây lúa (Ngô
Đức Thiệu và ctv., 1978). Trong cây lúa nước tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, tùy
vào từng thời kỳ sinh trưởng mà các dạng nước thay đổi đồng thời tác dụng của
nước cũng khác nhau qua các thời kỳ sinh trưởng (Nguyễn Văn Luật, 2003). Nói

chung, chiều cao cây, diện tích lá, số nhánh và trọng lượng chất khô tăng hoặc giảm
tùy theo ruộng bão hòa nước, lớp nước trong ruộng nông hay sâu (Nguyễn Văn
Luật, 2003).
Trong các thời kỳ sinh trưởng của cây lúa (rễ, thân, lá) phát triển mạnh về
trọng lượng chất khô. Lượng nước trong đất đủ hay thiếu có ảnh hưởng đến sinh
trưởng của bộ rễ. Nói chung, sự phân phối chất khô trong cây lúa thay đổi theo tỷ lệ
nước trong đất. Trong ruộng lúa, tầng đất mặt có nhiều nước, các chất dinh dưỡng
và nồng độ oxy cao nên thời kỳ đầu (thời kỳ mạ đến phân hóa đòng) rễ lúa thường
phân bố nhiều ở tầng trên. Sau đó, cùng với quá trình sinh trưởng, hệ rễ ăn sâu hơn
vì nước tưới đưa chất dinh dưỡng và khí oxy xuống sâu hơn (do tác dụng thẩm
thấu) làm cho lớp đất ở dưới cũng dần dần tốt lên, rễ lại phát triển sâu xuống tầng
lớp dưới. Sự phân bố của rễ lúa, ngoài ảnh hưởng của tính di truyền còn phụ thuộc
vào nhiệt độ đất, độ sâu tầng canh tác, chiều sâu lớp đất cày, sự chuyển động của
nước xuống dưới sâu, lượng oxy trong đất, độ sâu bón phân và tình hình tưới tiêu
nước (Nguyễn Văn Luật, 2003).
Thời kỳ sinh trưởng, sinh thực với việc hình thành bông/m2, các chất dinh
dưỡng trong cây lúa được phân phối lại nên thời kỳ này nước có một tác dụng đặc


×