Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

ẢNH HƯỞNG của CALCIUM CLORUA lên CHIỀU CAO và độ CỨNG của GIỐNG lúa KOSHIHIKARI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.24 KB, 51 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

Nguyễn Văn Lùn

ẢNH HƯỞNG CỦA CALCIUM CLORUA
LÊN CHIỀU CAO VÀ ĐỘ CỨNG CỦA
GIỐNG LÚA KOSHIHIKARI

LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

Cần Thơ – 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
-oOo-

Nguyễn Văn Lùn

ẢNH HƯỞNG CỦA CALCIUM CLORUA
LÊN CHIỀU CAO VÀ ĐỘ CỨNG CỦA
GIỐNG LÚA KOSHIHIKARI

Chuyên ngành: NÔNG HỌC
Mã số: 52620104
LUẬN VĂN KỸ SƯ NÔNG HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Thành Hối



Cần Thơ – 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

..........................................................................................................................

Chứng nhận đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên chiều cao
và độ cứng của giống lúa Koshihikari”

Do sinh viên NGUYỄN VĂN LÙN thực hiện
Kính trình hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp xem xét.

Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2010
Cán bộ hướng dẫn

TS. Nguyễn Thành Hối

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG

..........................................................................................................................


Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận luận văn với đề tài:
“Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên chiều cao
và độ cứng của giống lúa Koshihikari”

Do sinh viên: NGUYỄN VĂN LÙN thực hiện và bảo vệ trước hội đồng ngày
........tháng ........năm 2010.
Luận văn đã được hội đồng chấp nhận và đánh giá ở mức: …………………………
Ý kiến hội đồng: ..................................………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Cần thơ, ngày ……..tháng ……năm 2010
Thành viên Hội đồng

-------------------------

------------------------

------------------------

DUYỆT KHOA
Trường khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

ii


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ

công trình luận án nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Lùn

iii


LÝ LỊCH CÁ NHÂN

Sinh viên: Nguyễn Văn Lùn

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 02-02-1985

Nơi sinh: Cà Mau

Quê quán: Đầm Dơi – Cà Mau

Dân tộc: Kinh

Con Ông: Nguyễn Văn Út
Con Bà: Nguyễn Thị Ái
Đã tốt nghiệp tại Trường Phổ Thông Trung Học Đầm Dơi, Huyện Đầm Dơi,
Tỉnh Cà Mau.
Vào trường Đại Học Cần Thơ năm 2007, theo Ngành Nông Học, khoá 33.
Tốt nghiệp kỹ Sư Nông
Nghiệp chuyên ngành Nông Học năm 2010.


iv


LỜI CẢM TẠ

Kính dâng Ba Mẹ những người suốt đời tận tuỵ vì chúng con, xin cảm ơn
những người thân đã giúp đỡ, động viên con trong suốt thời gian qua.
Chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thành Hối, anh Phan Phi Hùng đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian làm và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn thầy cố vấn học tập Nguyễn Lộc Hiền, cùng toàn thể quý
thầy cô khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng vì những kiến thức mà quý thầy
cô đã truyền dạy cho em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đây sẽ là hành
trang vững chắc giúp em bước vào đời.
Gởi lời cảm ơn đến các anh chị và các bạn sinh viên làm đề tài ở Bộ Môn
Khoa Học Cây Trồng, cùng các bạn như: Ý, Bình, Bổn, Linh, Đăng, Tiến, Bé Bảy,
Thạo và các bạn Nông Học khoá 33 đã đóng góp, động viên và giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài.

v


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan

iii

Lý lịch cá nhân


iv

Lời cảm tạ

v

Mục lục

vi

Danh sách bảng

viii

Danh sách hình

ix

Tóm lược

x

MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2


1.1 Các giai đoạn phát triển và sự vươn lóng của cây lúa

2

1.2 Sự đổ ngã trên lúa

2

1.2.1 Các dạng đổ ngã trên lúa

2

1.2.2 Vị trí lóng gãy của cây lúa bị đổ ngã

3

1.2.3 Những bất lợi của cây lúa đổ ngã

3

1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng cây lúa bị đổ ngã

4

1.2.4.1 Đặc tính hình thái của cây lúa

4

1.2.4.2 Ảnh hưởng của thời tiết đến đổ ngã


7

1.3 Vai trò của Calcium đối với cây lúa

7

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

10

2.1 phương tiện

10

2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu

10

2.1.2 Vật liệu thí nghiệm

10

2.1.2.1 Giống lúa

10

2.1.2.2 Hóa chất

10


2.1.2.3 Chậu thí nghiệm

10

vi


2.1.2.4 Đất thí nghiệm

11

2.1.2.5 Đặc điểm khí hậu

11

2.1.2.6 Thiết bị và dụng cụ khác

11

2.2 Phương pháp

12

2.2.1 Bố trí thí nghiệm

12

2.2.2 Các kỹ thuật chăm sóc được áp dụng


12

2.2.3 Các chỉ tiêu thu thập

13

2.2.4 Phân tích kết quả

14

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

15

3.1. Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên một số đặc tính nông học cây lúa

15

3.1.1 Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên chiều cao cây

15

3.1.2 Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên chiều dài lóng thân cây lúa

16

3.1.3 Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên độ cứng của lóng

17


3.1.4 Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên độ dày của lóng

22

3.1.5 Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên đường kính lóng

25

3.2. Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên năng suất lúa

29

3.2.1 Thành phần năng suất và năng suất lý thuyết

29

3.2.2 Năng suất thức tế

30

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

31

4.1 Kết luận

31

4.2 Đề nghị


31

TÀI LIỆU THAM KHẢO

32

PHỤ LỤC

34

vii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Tỉ lệ (%) của sự nứt gãy trên mổi giống (Hoshikawa và Wang,
1990)

3

1.2

Giá trị của trục nhỏ, trục lớn và tính dẹt của lóng (F%) ( không

kể bẹ lá lúa)

5

1.3

So sánh trục nhỏ, trục lớn và tính dẹt của lóng giữa rạ đổ ngã và
không đổ ngã (Hoshikawa và Wang, 1990)

6

1.4

So sánh chiều dài lóng và chiều dài thân (cm) giữa cây lúa dễ đổ
ngã và cây lúa không đổ ngã của giống Sasanishiki (Hoshikawa
và Wang, 1990)

6

2.1

Đặc điểm vật lý và hoá học đất thí nghiệm

10

2.2

Đặc điểm khí hậu TP. Cần Thơ năm 2009 (Cục Thống kê TP.
Cần Thơ, 2009)


11

2.3

Các nghiệm thức của thí nghiệm

12

3.1

Chiều cao (cm) cây lúa Koshihikari ở các nồng độ Ca theo thời
gian sinh trưởng

15

3.2

Chiều cao thân (cm) cây lúa Koshihikari ở các nồng độ Ca lúc
thu hoạch

16

3.3

Chiều dài (cm) lóng thân cây lúa Koshihikari ở các nồng độ Ca
lúc thu hoạch

17

3.4


Độ cứng (mN) của cây lúa Koshihikari ở các nồng độ Ca lúc thu
hoạch

18

3.5

Độ dày (mm) của lóng cây lúa Koshihikari ở các nồng độ Ca lúc
thu hoạch

22

3.6

Đường kính (mm) lớn của lóng cây lúa Koshihikari ở các nồng
độ Ca lúc thu hoạch

26

3.7

Các thành phần năng suất và năng suất trong chậu

30

viii


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

1

Dạng hình elip với hai trục lớn và nhỏ của phẩu diện cắt ngang
lóng thân cây lúa

5

2.1

Chậu dùng để trồng lúa trong thí nghiệm

10

2.2

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

12

3.1

Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên độ cứng lóng thứ nhất

19


3.2

Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên độ cứng lóng thứ hai

20

3.3

Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên độ cứng lóng thứ ba

21

3.4

Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên độ cứng lóng thứ tư

22

3.5

Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên độ dày lóng thứ nhất

23

3.6

Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên độ dày lóng thứ hai

24


3.7

Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên độ dày lóng thứ ba

24

3.8

Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên độ dày lóng thứ tư

25

3.9

Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên đường kính lóng thứ nhất

27

3.10

Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên đường kính lóng thứ hai

27

3.11

Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên đường kính lóng thứ ba

28


3.12

Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên đường kính lóng thứ tư

29

ix


NGUYỄN VĂN LÙN, 2010. “Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên chiều cao và
độ cứng của giống lúa Koshihikari”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông Học, Khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.
Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Thành Hối.

TÓM LƯỢC
Đổ ngã là một trong những yếu tố quan trọng làm giảm năng suất và phẩm
chất hột. Đổ ngã làm quá trình vận chuyển chất khô để tạo hột bị trở ngại, bông lúa
bị dìm trong nước, bị thối hư và gây khó khăn cho thu hoạch. Có nhiều cách làm
giảm đổ ngã trên lúa như tạo giống kháng đổ ngã, rút nước giữa mùa, bón phân hợp
lý, sử dụng chất điều hoà sinh trưởng và khoáng đa vi lượng,…Đề tài “Ảnh hưởng
của Calcium Clorua lên chiều cao và độ cứng của giống lúa Koshihikari” đã được
thực hiện từ tháng 9 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009 để giải quyết vấn đề nêu ở
trên. Thí nghiệm trong chậu được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 10
nghiệm thức và 4 lần lập lại. Khảo sát ảnh hưởng của Calcium Clorua lên chiều cao
và độ cứng cây lúa để chọn ra nồng độ thích hợp nhằm ứng dụng làm hạn chế đổ
ngã trong canh tác lúa. Kết quả cho thấy Calcium Clorua không có tác dụng làm
giảm chiều cao cây nhưng có tác dụng làm tăng độ cứng. Trong điều kiện thí
nghiệm trên ở các nghiệm thức xử lý Ca nồng độ 150, 175 và 200 ppm có tác dụng
làm tăng độ cứng hiệu quả nhất. Xét về tính an toàn và hiệu quả kinh tế thì có thể

tiến hành các thí nghiệm ngoài đồng để khảo sát ảnh hưởng của Calcium Clorua từ
nồng độ 150 đến 200 ppm để làm hạn chế đổ ngã trên ruộng lúa.

x


1

MỞ ĐẦU
Trong canh tác lúa đổ ngã, là một trong những yếu tố quan trọng làm giảm
năng suất, phẩm chất hạt và gây khó khăn cho thu hoạch, nhất là trong vụ hè thu khi
có mưa bảo nhiều. Tỷ lệ thiệt hại do đổ ngã trong vụ hè thu ở Ô Môn chiếm khoảng
11% và Cai Lậy chiếm khoảng 13,6% (Ngô Thị Lệ Thuỷ, 1998) trong tổng số năng
suất lúa bị thất thoát. Nông dân thường có tập quán bón nhiều đạm nên lúa vươn
long cao và dễ bị đổ ngã. Đổ ngã còn gây hại trên nhiều loại cây trồng khác như lúa
mì, lúa mạch, yến mạch, bắp, đậu nành, thuốc lá và lúa (Kashiwagi và Ishimaru,
2004). Đổ ngã thường gây ra những thất thoát lớn cả về năng suất lẫn chất lượng
hạt. Cây bị đổ ngã, quá trình tạo hạt bị đình trệ do quá trình vận chuyển các chất bị
trở ngại (Yoshida, 1981 và Yoshinaga, 2005). Hơn nữa khi lúa bị ngã, chúng chồng
chất lên nhau gây ảnh hưởng đến quá trình quang hợp, hạn chế sự phát triển, lúa bị
chìm trong nước thường bị hư thối, bị nấm bệnh tấn công và nẩy mầm khi chưa thu
hoạch và gây thất thoát lớn đến năng suất và làm giảm giá trị thương mại. Mặt khác
đổ ngã còn gây không ít khó khăn cho thu hoạch (Kono, 1995). Nơi lúa ngã gây khó
khăn cho thu hoạch bằng tay trong khi tình trạng nhân công cắt hiện đang khan
hiếm và giá công cắt cao vào mùa thu hoạch rộ vì vậy chi phí thu hoạch tăng lên
đưa đến chi phí sản xuất tăng, từ đó làm giảm lợi nhuận của nông dân. Lúa ngã tuy
không phải lúc nào cũng ảnh hưởng đến năng suất nhưng chắc chắn ảnh hưởng đến
thu nhập của nông dân. Có nhiều phương pháp làm giảm đổ ngã trên lúa như tạo
giống chống chịu đổ ngã, rút nước giữa vụ, bón phân cân đối,… Ngoài ra việc sử
dụng Calcium giúp làm cứng chắc vách tế bào cũng là biện pháp có thể làm giảm đổ

ngã trên lúa. Do đó Đề tài “Ảnh hưởng của Calcium Clorua lên chiều cao và độ
cứng của giống lúa Koshihikari” được thực hiện nhằm mục tiêu xác định nồng độ
xử lý thích hợp của Ca (CaCl2, Calcium Clorua) lên độ cứng, chiều cao cây của
giống lúa Koshihikari.


2

CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỀN VÀ
SỰ VƯƠN LÓNG CỦA CÂY LÚA
Theo Yoshida (1981), sự phát triển của cây lúa chia làm ba giai đoạn chính:
giai đoạn sinh dưỡng, giai đoạn sinh sản, và giai đoạn chín. Đối với cây lúa có thời
gian sinh trưởng 120 ngày thì 60 ngày đầu là giai đoạn sinh dưỡng bao gồm sự mọc
lá, đâm chồi và gia tăng chiều cao cây. Sự nẩy chồi bắt đầu khi cây được 5-6 lá,
khoảng 20 ngày sau khi mọc mầm, 30 ngày kế tiếp là giai đoạn sinh sản bao gồm sự
vươn lóng, gia tăng chiều cao và sự tàn lụi của những chồi vô hiệu và 30 ngày cuối
là giai đoạn chín với sự tăng dần của trọng lượng hạt.
Sự vươn lóng của cây có liên hệ mật thiết với thời gian sinh trưởng. Ở những
giống chín sớm và chín vừa, sự vươn lóng thường bắt đầu khoảng tượng khối sơ
khởi của bông và tiếp tục đến trổ gié. Năm lóng ngọn kéo dài lúc trổ gié, khi đó
chiều cao cây sẽ tăng lên rõ rệt (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Những giống chín muộn,
sự vươn lóng bắt đầu trước sự tượng khối sơ khởi cuả bông.
Điều kiện môi trường bất thường như nước sâu và sạ dầy làm vươn lóng
ngay ở giai đoạn sinh trưởng sớm. Để hột sâu 2 cm trong đất không làm vươn lóng
nhưng nếu đặt sâu hơn 3 cm có thể làm lóng thứ nhất và lóng thứ 2 gần mặt đất
vươn dài ra, cây lúa dễ ngã.
1.2 SỰ ĐỔ NGÃ TRÊN LÚA
1.2.1 Các dạng đổ ngã trên lúa

Theo Nguyễn Minh Chơn (2003), đổ ngã được phân thành 2 nhóm: Đổ ngã ở
rễ hoặc trên bề mặt đất do nứt gãy rạ. Trong dạng nứt gãy rạ có 3 dạng như sau:
- Dạng thân gãy gấp khúc: Ngay vị trí ngã gãy của cây lúa thân bị gập lại.
- Dạng gãy tét thân: Cây lúa bị gãy và tét theo chiều dọc của lóng thân.
- Dạng gãy tách rời: Lóng thân chỗ vị trí gãy của cây lúa có một bên bị đứt
rời ra.


3

1.2.2 Vị trí lóng gãy của cây lúa bị đổ ngã
Theo Nguyễn Minh Chơn (2003), lóng thân phía dưới thường bị nứt gãy,
điều này cũng phụ thuộc nhiều vào tình trạng canh tác. Số liệu trong (Bảng 1.1) cho
thấy rằng sự nứt gãy lóng thân xảy ra chủ yếu ở lóng thứ 4 của giống Sasanishiki
(80,38%). Đối với giống Koshihikari thì sự nứt gãy lóng thân xảy ra ở lóng thân thứ
4 (46,43%) và lóng thân thứ 5 (53,57%). Không thấy có trường hợp nứt gãy lóng
thân dẫn đến đổ ngã ở lóng thứ 1 và thứ 2.
Bảng 1.1 Tỉ lệ (%) của sự nứt gãy trên mổi giống (Hoshikawa và Wang, 1990)
Lóng

1

2

3

4

5


Giống Sasanishiki

0

0

3,9

80,4

16,5

Giống Koshihikari

0

0

0

46,4

53,6

1.2.3 Những bất lợi của cây lúa đổ ngã
Theo Yoshida (1981) và Hoshikawa (1990) lúa bị đổ ngã thì sự hút dưỡng
chất và quang hợp không bình thường, sự vận chuyển carbohydrate về hạt bị trở
ngại, hô hấp mạnh làm tiêu hao chất dự trữ đưa đến hạt lép nhiều, năng suất giảm.
Thiệt hại do đổ ngã phụ thuộc vào mức độ đổ ngã và thời điểm xảy ra đổ ngã
(Setter, 1994). Sự đổ ngã làm giảm mạnh năng suất hạt, đặt biệt xảy ra ngay sau khi

trổ gié và khi bông chạm mặt nước. Trước khi trổ gié, lượng lớn tinh bột được tích
lũy trong thân và bẹ lá. Sự đổ ngã càng sớm, năng suất lúa càng giảm nhiều
(Yoshida, 1981).
Sự đổ ngã làm giảm diện tích cắt ngang bó mạch, làm rối loạn sự vận chuyển
chất đồng hóa và dưỡng chất hấp thu qua rễ. Hiện tượng này cũng làm rối loạn sự
sắp xếp lá, tăng bóng rợp làm giảm hiệu suất quang hợp (Yoshida, 1981 và
Yoshinaga, 2005).


4

1.2.4 Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng cây lúa bị đổ ngã
1.2.4.1 Đặc tính hình thái của cây lúa
* Giống chống chịu đổ ngã
Giống chống chịu đổ ngã có những đặc điểm như thân thấp, cứng và lá đứng.
Các giống lúa cải tiến thường có thân thấp nên chống chịu đổ ngã tốt hơn, đây là
đặc điểm có thể cho năng suất cao. Chandler (1969) khi so sánh năng suất của giống
lúa Peta, một giống cao cây dễ ngã với giống lúa IR8, ở giống lúa Peta cải tiến cho
thấy sự chống chịu cơ học làm tăng năng suất hạt khoảng 60% trong mùa mưa và
88% ở mùa khô.
Tuy nhiên những giống thấp cây không phải luôn luôn chống chịu đổ ngã mà
còn phụ thuộc vào những đặc tính khác như độ dài thân, độ cứng mô, vận tốc hóa
già của các lá dưới làm thay đổi độ cứng thân (Yoshida, 1981).
* Dạng hình lóng thân cây lúa ảnh hưởng đến đổ ngã
Theo Yoshida (1991), thân gồm nhiều mắt và lóng. Thân được bao trong bẹ
lá trước trổ gié và một phần nhỏ thân nằm ngay phía dưới bông nhô ra sau trổ gié.
Tổng số mắt trên thân chính bằng số lá đã phát triển cộng thêm 2, số 2 này
tính cho mắt của diệp tiêu và bông. Lóng trên cùng dài nhất, chiều dài của lóng bên
dưới giảm dần. Chiều dài của lóng thân thay đổi tuỳ theo giống và môi trường. Sau
khi trổ gié tổng chiều dài của các lóng dài chiếm phần lớn chiều cao cây.

Quan sát phẫu thức cắt ngang của lóng thân cây lúa cho thấy lóng thân có
dạng hình elip chứ không thật sự là một hình tròn (Hoshikawa và Wang, 1990)
(hình 1.1).


5

Trục nhỏ

Trục lớn

Hình 1 Dạng hình elip với hai trục lớn và nhỏ của phẩu diện cắt ngang lóng
thân cây lúa
Tính dẹt của những lóng phía dưới thì cao hơn những lóng phía trên. Số liệu
quan sát của Hoshikawa và Wang (1990) từ hai giống lúa dễ đổ ngã của Nhật là
Sasanishiki và Koshihikari (Bảng 1.2) cho thấy rằng lóng thứ nhất tính từ trên
xuống của hai giống lúa này có dạng hơi tròn và càng về các lóng phía dưới thì thân
lúa càng dẹt với sự chênh lệch đường kính trục lớn và trục nhỏ của lóng thân gia
tăng.
Bảng 1.2 Giá trị của trục nhỏ, trục lớn và tính dẹt của lóng (F%) ( không kể bẹ lá
lúa)
Lóng

1

2

3

4


Giống

Trục nhỏ (mm)

1,78

2,75

3,36

3,78

Sasanishiki

Trục lớn (mm)

1,86

3,22

4,07

4,69

F (%)

4,30

14,60


17,44

19,40

Giống

Trục nhỏ (mm)

1,60

2,71

3,38

4,04

Koshihikari

Trục lớn (mm)

1,63

3,02

3,75

4,62

F (%)


1,84

10,26

9,87

12,55

Tính dẹt của lóng (F) = [1 – (Trục nhỏ/trục lớn)] x 100
Khi so sánh tính dẹt của lóng thân thứ ba và thứ tư của hai giống lúa nói trên
Hoshikawa và Wang (1990) cũng thấy rằng những cây lúa dễ đổ ngã có thân dẹt
hơn những cây lúa không đổ ngã (Bảng 1.3).


6

Bảng 1.3 So sánh trục nhỏ, trục lớn và tính dẹt của lóng giữa rạ đổ ngã và không đổ
ngã (Hoshikawa và Wang, 1990)
Giống

Lóng

Đổ ngã
Đổ
Không đổ
Đổ
Không đổ
Đổ
Không đổ

Đổ
Không đổ

3
Sasanishiki
4
3
Koshihikari
4

Trục nhỏ
(mm)
3,07±0,35
3,27±0,50
3,45±0,29
3,75±0,60
3,23±0,24
3,74±0,43
3,61±0,34
4,19±0,52

Trục lớn
(mm)
3,65±0,39
3,79±0,56
4,39±0,34
4,44±0,60
3,72±0,27
4,24±0,42
4,28±0,30

4,85±0,50

F(%)
15,89±6,80
13,72±4,83
21,41±6,29
15,54±4,87
13,17±2,55
11,79±2,49
15,65±3,15
13,61±3,23

* Ảnh hưởng của chiều dài lóng thân cây lúa đến sự đổ ngã
Chiều dài của những lóng bên dưới và chiều dài cả thân lúa là những đặc tính
quan trọng liên quan đến tính đổ ngã. Lúa dễ đổ ngã thường có chiều dài lóng thân
bên dưới và chiều dài cả thân dài hơn so với những cây không đổ ngã (Bảng 1.4).
Như vậy, lóng phía dưới càng dài có thể là nguyên nhân quan trọng dẫn đến đổ ngã
(Nguyễn Minh Chơn, 2003).
Bảng 1.4 So sánh chiều dài lóng và chiều dài thân (cm) giữa cây lúa dễ đổ ngã
và cây lúa không đổ ngã của giống Sasanishiki (Hoshikawa và Wang,
1990)
I

II

III

IV

V


Chiều dài
thân

Đổ ngã

31,7

23,5

21,7

12,7

1,5

91,1

Không đổ ngã

33,6

24,6

17,9

8,8

0,8


85,7

*

ns

**

*

ns

Lóng

Chú thích: ns: không khác biệt ý nghĩa thống kê; *: khác biệt ý nghĩa thống kê 5%; **: khác biệt ý nghĩa
thống kê 1%.


7

* Ảnh hưởng của bẹ lá cây lúa đến đổ ngã
Theo Yoshida (1981), bẹ lá góp phần rất ít cho sự quang hợp nhưng nó cho
thấy chức năng quan trọng khác. Cây lúa bắt đầu vươn lóng khi tượng khối sơ khởi,
thân vẫn còn nhỏ, dài khoảng 1 cm và bẹ lá làm nhiệm vụ chống đỡ giúp cây phát
triển bình thường. Ngay sau khi sự phát triển của lóng đã hoàn thành thì bẹ lá vẫn
góp phần vào độ cứng của thân khoảng 30-60%. Như vậy bẹ lá có chức năng chống
đỡ cơ học cho toàn cây lúa.
1.2.4.2 Ảnh hưởng của thời tiết đến đổ ngã
Đổ ngã là kết quả của các yếu tố như độ cứng của thân và ảnh hưởng của
điều kiện tự nhiên mưa, gió. Vì vậy vào những ngày mưa bão kéo dài, cây lúa thiếu

ánh sáng nhất là vào thời kỳ lúa trổ, ngoài việc gây trở ngại cho sự thụ tinh, thụ
phấn còn làm cho cây lúa có khuynh hướng vươn lóng làm cây cao và yếu. Hơn
nữa, mưa bão thường xuyên tác động lên cây lúa vốn đã yếu nên dễ đưa đến hiện
tượng đổ ngã (Setter, 1994 và Nguyễn Ngọc Đệ, 2008).
1.3 VAI TRÒ CỦA CALCIUM ĐỐI VỚI CÂY LÚA
Calcium là nguyên tố đứng thứ 20 trong bảng hệ thống tuần hoàn, có hóa trị
2 và có khối lượng phân tử là 40,08 g. Davy đã phát hiện ra nguyên tố này vào năm
1807, Von Sachs và Knop chứng minh nó rất cần thiết cho cây trồng vào năm 1860
(Jones, 2003). Calcium là một nguyên tố tương đối lớn, có bán kính ion thủy hóa là
0,412 nm, năng lượng thủy hóa 1.577 J/mol và được xem là một trong những
nguyên tố khoáng dinh dưỡng thiết yếu đối với cây trồng. Calcium là nguyên tố hội
đủ 3 tiêu chuẩn của một dưỡng chất thiết yếu cho cây đã được đề nghị bởi Arnon và
Stout vào năm 1939 (Jones, 2003). Theo một số tác giả thì một nguyên tố được xem
là thiết yếu đối với cây trồng phải thỏa mãn 3 điều kiện sau: (1) Thực vật không thể
hoàn tất chu kỳ sống nếu không có sự hiện diện của nó; (2) Chức năng của nó
không thể thay thế bởi một nguyên tố khoáng khác; (3) Nó ảnh hưởng trực tiếp đến
sự dinh dưỡng của thực vật, hoặc là thành phần của các chất sống, hoặc là chất
không thể thay thế cho hàng loạt các phản ứng của các enzymes
(Lê Văn Hòa et al., 2001; Nguyễn Xuân Trường, 2003; Võ Thị Gương, 2004).


8

Calcium có ảnh hưởng sự hình thành màng tế bào, giúp cho vách tế bào cứng
chắc và điều chỉnh tính thấm của màng tế bào (Taiz và Zeiger, 1998). Ngoài ra, Ca
cũng cần thiết cho việc hình thành hệ thống rễ giúp cây hấp thu dưỡng chất khoáng
và sinh trưởng tốt hơn (Tisdale và Nelson, 1975). Ở cây lúa, Ca có vai trò quan
trọng trong thành phần calcium pectates, một thành phần rất quan trọng của vách tế
bào và duy trì hoạt động của màng sinh học. Sự hiện diện của Ca trong cây giúp ổn
định vách tế bào, hoạt hoá các enzymes và cân bằng nồng độ cation và anion trong

tế bào (IRRI, 1988). Nói chung, Ca trong cây có vai trò giúp ổn định vách tế bào.
Vách tế bào có nhiều vị trí kềm giữ Ca, nên khả năng vận chuyển Ca qua màng tế
bào ở khu vực này bị giới hạn, dẫn đến Ca hiện diện với một tỷ lệ cao ở vách tế bào
và mô cây ( Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Calcium hiện diện nhiều ở
hai vùng này để đảm bảo chức năng quan trọng là điều hòa tính thấm của màng và
làm vững chắc vách tế bào. Ở lá của những cây được cung cấp nhiều Ca trong thời
kỳ sinh trưởng, hoặc sinh trưởng trong điều kiện có cường độ ánh sáng cao thì thấy
có một tỉ lệ lớn Pectate-ca, chất này làm gia tăng tính kháng của mô chống lại sự
phân hủy của enzymes polygalacturonase (Cassell và Barlass, 1976). Vai trò cấu
trúc của Ca chủ yếu tìm thấy ở những phiến mỏng giữa những vách tế bào kế cận
nhau, nơi mà Ca liên kết với các nhóm Carboxyl tự do của pectines, nó hoạt động
như chất xi măng kết nối giữa những vách tế bào trên lại với nhau
(Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004). Calcium giúp ổn định màng tế bào
bằng cách nối gốc phosphate với các nhóm Carboxylate của phospholipid và protein
(Caldwell và Haug, 1981). Hiện tượng này chỉ xảy ra ở trên bề mặt màng tế bào
(Legge et al., 1982).
Sự phân bố của Ca2+ trong tế bào chất và trong lục lạp là rất thấp, chỉ có
khoảng 1 µM hoặc ít hơn. Mức độ Ca2+ luôn duy trì thấp như vậy là để ngăn chặn Pi
kết tủa, tránh sự cạnh tranh với Mg 2+ ở những vị trí liên kết và tránh làm bất hoạt
một số enzyme. Màng sinh chất là rào cản hiệu quả đối với sự đi vào của Ca2+
(Wyn Jones và Pollard, 1983). Ca2+ hiện diện một lượng lớn trong không bào của tế
bào lá, nó làm cân bằng cation và anion bằng cách như một ion đối lập với các
anion hữu cơ và vô cơ. Cây trồng tổng hợp oxalate, chủ yếu là để khử nitrate, hình
thành Calcium oxalate trong không bào để duy trì mức độ thấp Ca2+ tự do trong tế


9

bào chất và trong lục lạp. Calcium oxalate hòa tan rất quan trọng để điều hòa sự
thẩm thấu của các tế bào và qui định sự tích lũy muối trong không bào

(Osmond, 1967). Vai trò khác của Ca trong cây là điều chỉnh hoạt động của các
enzymes. Trong tế bào, Ca2+ liên kết với Calmodulin tạo thành phức hợp Cacalmodulin để điều hoà hoạt động của enzymes như nucleotide phosphodiesterase,
adenylate cyclase, Ca2+-ATPase và MAD-kinase. Calcium tác động trực tiếp đến
những enzymes như glutamate dehydrogenase và các enzyme phân giải tinh bột ở
diệp lục (Jones, 2003).
Thí nghiệm trên táo và cà chua các nhà nghiên cứu thấy rằng khi gia tăng
hàm lượng Ca2+ ở trái bằng cách phun nhiều lần muối calcium trong suốt quá trình
đậu trái hoặc nhúng trái trong dung dịch CaCl2 sau khi thu hoạch đã làm tăng độ
cứng của vỏ trái (Cooper và Bagerth, 1976).
Calcium cần thiết để làm cho vách tế bào được cứng chắc và duy trì sự
nguyên vẹn của màng. Xử lý CaCl2 với nồng độ 2000 ppm vào thời điểm hai tháng
trước khi thu hoạch có tác dụng tốt trong việc ức chế hoạt động của enzym thuỷ
phân thành phần vách tế bào dẫn đến sự gia tăng về độ cứng của trái xoài cát hòa
lộc (Võ Thị Xuân Tuyền et al., 2005). Phun CaCl2 ở nồng độ 0,5% và 1% vào thời
điểm hai tháng trước khi thu hoạch, hàm lượng cellulose ở nghiệm thức CaCl2 0,5%
là cao nhất.


10

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1 PHƯƠNG TIỆN
2.1.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ tháng 09 năm 2009 đến tháng 12 năm 2009.
Địa điểm: Thí nghiệm thực hiện tại nhà lưới, Khoa Nông nghiệp và Sinh học
Ứng dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm
2.1.2.1 Giống lúa
Giống lúa cao sản Koshihikari của Nhật thuộc nhóm Japonica được chọn làm

thí nghiệm. Giống Koshihikari có thời gian sinh trưởng là 80-85 ngày, năng suất từ
5,5-6,0 tấn/ha, gạo dẽo và ngon cơm.
2.1.2.2 Hóa chất
- Ca (Calcium Clorua, do Đức sản xuất), ở các nồng độ là 0, 50, 75, 100,
125, 150, 175, 200, 225 và 250 ppm.
2.1.2.3 Chậu thí nghiệm
Lúa được trồng trong chậu, có 40 chậu với 10 nghiệm thức và 4 lần lập lại.
Lượng đất cho từng chậu là 5 kg, mỗi chậu có đường kính miệng 30 cm và chiều
cao 35 cm.
30 cm

35 cm

Hình 2.1 Chậu dùng để trồng lúa trong thí nghiệm


11

2.1.2.4 Đất thí nghiệm
Bảng 2.1 Đặc điểm vật lý và hoá học đất thí nghiệm
Đặc tính đất
Đặc tính vật lý
- Sét
- Thịt
- Cát
Đặc tính hoá học
- pH
- EC
- Chất hữu cơ
- Đạm tổng số

- Lân tổng số
- Kali trao đổi

Đơn vị tính

Kết quả

%
%
%

42
56
02

mS/cm
%
%
%
Meq/100g

5,3
0,22
2,8
0,134
0,083
0,32

Phương pháp phân tích
Ống hút Robinson

Ống hút Robinson
Ống hút Robinson
1:5 đất – nước, pH kế
1:5 đất – nước, EC kế
Walkey – Black
Kjeldahl
So màu, máy sắc ký
Máy hấp thu nguyên tử

2.1.2.5 Đặc điểm khí hậu
Bảng 2.2 Đặc điểm khí hậu TP. Cần Thơ năm 2009 (Cục Thống kê TP. Cần Thơ,
2009)
Thời gian
Cả năm
Tháng 6
Tháng 7
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12

Nhiệt độ trung
bình (0C)
26,8
27,4
27,3
26,7
26,5
27,3

26,5
25,6

Số giờ nắng
(giờ)
2410,7
296,4
229,6
177,5
146,3
199,0
152,9
182,1

Lượng mưa
(mm)
1509
159
119
216
254
223
147
61

Độ ẩm (%)

2.1.2.6 Thiết bị và dụng cụ khác
- Kính hiển vi: Dùng để quan sát và đo chiều dài tế bào
- Giá đở đo độ cứng: Đo độ cứng các lóng

- Máy hấp thu nguyên tử Atomic Absorption Spectrophotometer.
- Cân điện tử, máy đo ẩm độ, thước kẹp, thước cuộn,…

83
85
84
87
88
86
84
83


12

2.2 PHƯƠNG PHÁP
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm “Ảnh hưởng của Ca (CaCl2) lên chiều cao và độ cứng cây của
giống lúa Koshihikari” trồng trong chậu. Thí nghiệm được thực hiện từ tháng
09/2009 đến tháng 12/2009 tại nhà lưới, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng,
Trường Đại Học Cần Thơ; bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 10
nghiệm thức là 10 nồng độ Ca với 4 lần lập lại (Bảng 2.3 và Hình 2.1). Thời điểm
xử lý Ca ở hai giai đoạn sinh trưởng của lúa là sau tượng đòng 5 ngày và 5 ngày
trước trổ, bằng cách phu lên đều lá và cả thân.
Bảng 2.3 Các nghiệm thức của thí nghiệm

C0
C6
C2
C5


STT

Ký hiệu

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

C0 (đối chứng)
C1
C2
C3
C4
C5
C6
C7
C8
C9

C9
C4


C3
C7
Lặp lại I
C8
C3
C1
C7
Lặp lại III

Nghiệm thức
(ppm Ca)
00
50
75
100
125
150
175
200
225
250

C2
C1

C5
C8

C8
C1


C0
C4

C9
C6

C3
C4

C5
C6

C3
C0
Lặp lại II
C7
C6
C5
C9
Lặp lại IV

Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

C4
C9

C2
C7


C2
C1

C0
C8


13

2.2.2 Các kỹ thuật chăm sóc được áp dụng
- Sử dụng công thức phân: 100 N – 60 P2O5 – 40 K2O
- Chia làm 3 lần bón:
+ Lần 1: 10 ngày sau khi gieo: 25% đạm + 100% lân + 50% kali
+ Lần 2: 20 ngày sau khi gieo: 50% đạm
+ Lần 3: 45 ngày sau khi gieo: 25% đạm + 50% kali
2.2.3 Các chỉ tiêu thu thập
- Chiều cao cây: Tính từ gốc đến chóp của lá (hay bông) cao nhất. Đo vào
thời điểm 30, 40, 50, 60 và 80 - 85 ngày sau khi sạ.
- Chiều cao thân: Tính từ gốc đến cổ bông.
- Chiều dài lóng: Được tính là giữa hai đốt lóng liên tiếp nhau và chỉ đo các
lóng trên mặt đất. Thứ tự lóng tính từ cổ bông dần xuống gốc, lóng đầu tiên dưới cổ
bông là lóng thứ nhất, kế tiếp là lóng thứ hai và cuối cùng là lóng thứ năm, thứ sáu.
- Số lóng: Đếm số lóng trên cây.
- Chiều dài bông tính từ cổ bông đến chóp bông.
Các chỉ tiêu chiều cao thân, số lóng, chiều dài lóng, dày lóng, đường kính
lóng, chiều dài bông được quan sát ở thời điểm thu hoạch, bằng cách chọn ngẫu
nhiên 3 cây/nghiệm thức để đo.
- Độ cứng của thân: Đo độ cứng của lóng thứ 1, 2, 3, 4 của cây lúa. Đo ở thời
điểm thu hoạch (Nguyễn Minh Chơn, 2006).
* Độ cứng của cây lúa được xác định như sau:

Chọn ngẩu nhiên 10 cây/nghiệm thức: Điều kiện cây phát triển bình thường
không bị sâu bệnh
Gác cây lúa còn nguyên bẹ lá lên giá đỡ Khoảng cách từ điểm gác cây lúa
đến mặt đất là 60 cm, chiều cao dây treo vuông gốc với mặt đất là 45 cm, chiều cao
vật treo 10 cm.


×