TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
----------
----------
Đinh Hoàng Nam
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI THỨC ĂN HỖN HỢP
LÊN TĂNG TRƯỞNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG
GIAI ĐOẠN ÚM TỪ 1-4 TUẦN TUỔI
Cần thơ, ngày...tháng...năm 2012
Cần thơ, ngày...tháng...năm 2012
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
DUYỆT BỘ MÔN
TS. Nguyễn Thị Thủy
Cần thơ, ngày...tháng...năm 2012
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình luận văn nào trước đây.
Tác giả
Đinh Hoàng Nam
2
LỜI CẢM TẠ
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình. Đặc biệt là
cha và mẹ đã luôn bên cạnh giúp đỡ và động viên tôi rất nhiều trong quá trình học
tập và thực hiện đề tài.
Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Thủy người đã hết lòng thương yêu,
chỉ dạy, động viên, hướng dẫn nhiệt tình và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành biết ơn đến thầy cố vấn Đỗ Võ Anh Khoa đã lo lắng, dạy dỗ lớp
Chăn Nuôi Thú Y khóa 35 trong những năm qua.
Xin chân thành biết ơn đến quý thầy cô trong Bộ môn Chăn Nuôi và Bộ môn Thú Y
đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý báo cho tôi.
Cám ơn bạn Huỳnh Minh Quân và Chú Huỳnh Long Hùng đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình thực hiện đề tài này.
Chân thành cảm ơn!
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM TẠ ..........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮC..............................................................................vi
DANH SÁCH BẢNG VÀ SƠ ĐỒ.........................................................................vii
DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ.....................................................................viii
TÓM LƯỢC............................................................................................................ix
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ..........................................................................................1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .........................................................................2
2.1 CÁC GIỐNG GÀ ĐƯỢC NUÔI PHỔ BIẾN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG ............................................................................................................2
2.1.1 Gà Lương Phượng ................................................................................................ 2
2.1.2 Gà Tam Hoàng...................................................................................................... 2
2.1.3 Gà Tàu Vàng ......................................................................................................... 3
2.1.4 Gà Ác .................................................................................................................... 3
2.1.5 Gà Nòi ................................................................................................................... 3
2.1.6 Các giống gà khác ................................................................................................ 3
2.2 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ SINH LÝ TIÊU HOÁ Ở GIA CẦM ...................4
2.2.1 Mỏ và xoang miệng ............................................................................................... 4
2.2.2 Thực quản và diều................................................................................................. 4
2.2.3 Dạ dày ................................................................................................................... 5
2.2.4 Ruột ....................................................................................................................... 5
2.3 NHU CẦU DINH DƯỠNG GIA CẦM ............................................................7
2.3.1 Nhu cầu Protein cho gà ........................................................................................ 7
2.3.2 Nhu cầu năng lượng đối với gà .......................................................................... 10
2.3.3 Nhu cầu chất khoáng đối với gà ......................................................................... 13
2.3.4 Nhu cầu chất béo đối với gà ............................................................................... 14
2.3.5 Nhu cầu Vitamin đối với gà ................................................................................ 15
2.3.6 Nhu cầu và kỹ thuật xử lý nước uống cho gà ..................................................... 17
2.4 CÁC LOẠI THỨC ĂN HH CHO GIA CẦM TRÊN THỊ TRƯỜNG ............18
2.4.1 Thức ăn hỗn hợp của công ty cổ phần CP .......................................................... 18
2.4.2 Sản phẩm của công ty thức ăn gia súc Master ................................................... 19
2.4.3 Sản phẩm của công ty thức ăn gia súc Cargill ................................................... 21
2.4.4 Thức ăn hỗn hợp của công ty cổ phần Việt – Pháp Proconco ........................... 22
2.5 KỸ THUẬT NUÔI ÚM GÀ CON ..................................................................23
2.5.1 Các phương pháp nuôi úm .................................................................................. 23
2.5.2 Chuồng trại ......................................................................................................... 24
2.5.3 Ảnh hưởng của điều kiện tiểu khí hậu ................................................................ 27
2.6 QUY TRÌNH VỆ SINH PHÒNG BỆNH ........................................................32
Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .........................34
3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM .....................................................................34
3.1.1 Thời gian thí nghiệm ........................................................................................... 34
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm ............................................................................................ 34
3.1.3 Đối tượng thí nghiệm .......................................................................................... 34
3.1.4 Chuồng trại thí nghiệm ....................................................................................... 34
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm ............................................................................................. 34
4
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ....................................................................35
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ................................................................................................. 35
3.2.2 Thời gian thí nghiệm ........................................................................................... 35
3.2.3 Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng.............................................................................. 37
3.2.4 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................... 37
3.2.5 Xử lý số liệu ........................................................................................................ 37
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .......................................................................38
4.1 TRỌNG LƯỢNG BÌNH QUÂN .....................................................................38
4.2 TĂNG TRỌNG CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG QUA CÁC TUẦN THÍ
NGHIỆM ...............................................................................................................38
4.3 TIÊU TỐN THỨC ĂN ....................................................................................41
4.4 HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN ...............................................................42
4.5 HIỆU QUẢ KINH TẾ .....................................................................................43
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................45
5.1 KẾT LUẬN .....................................................................................................45
5.2 ĐỀ NGHỊ .........................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................46
PHỤ LỤC
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CP
ĐBSCL
HH
HSCHTA
ME
NL
NRC
NT
TB
TL
TN
tt
TTTA
Protein thô
Đồng Bằng Sông Cửu Long
Hỗn hợp
Hệ số chuyển hóa thức ăn
Năng lượng trao đổi
Năng lượng
Nông nghiệp Anh
Nghiệm thức
Trung bình
Trọng lượng
Thí nghiệm
Tuần tuổi
Tiêu tốn thức ăn
6
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một số n ym trong ống tiêu hóa Gia cầm . ............................................. 6
Bảng 2.2: Khả năng tiêu hóa chất béo của gà ........................................................... 14
Bảng 2.3: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn HH HIGRO 510L dạng mảnh ........ 18
Bảng 2.4: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn HH HIGRO 511L dạng viên .......... 19
Bảng 2.5: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn HH MAST R 2041 dạng mảnh..... 19
Bảng 2.6: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn HH MAST R 2011A dạng mảnh .. 20
Bảng 2. : Thành phần dinh dưỡng của thức ăn HH Cargill 2101 dạng mảnh .......... 21
Bảng 2. : Thành phần dinh dưỡng của thức ăn HH C225 viên ................................ 22
Bảng 2. : Thành phần dinh dưỡng của thức ăn HH C235 viên ................................ 23
Bảng 2.10: Nhiệt độ thích hợp trong giai đoạn úm gà .............................................. 28
Bảng 2.11: Nhu cầu nhiệt độ thay đổi th o lứa tuổi ................................................. 31
Bảng 4.1: Trọng lượng (g/con) của gà Lương Phượng nuôi úm từ 0 đến 5 tt .......... 38
Bảng 4.2: Tăng trọng (g/con/ngày) của gà Lương Phượng nuôi úm từ 0 đến 5 tt .... 39
Bảng 4.3: Tiêu tốn thức ăn của gà Lương phượng nuôi úm từ 0-4 tuần tuổi ........... 41
Bảng 4.4: Hệ số chuyển hóa thức ăn ......................................................................... 42
Bảng 4.5 Hiệu quả kinh tế của đàn gà Lương Phượng thí nghiệm ........................... 43
7
DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1: Gà Lương Phượng ....................................................................................... 2
Hình 2.2: Bao bì thức ăn hỗn hợp C235 .............................................................................. 22
Hình 3.1: Gà Lương Phượng 1 ngày tuổi .................................................................. 32
Hình 3.2: Gà đưa vào TN .......................................................................................... 37
Hình 3.3: Cách bố trí TN........................................................................................... 37
Hình 3.4: Chuồng trại ................................................................................................ 37
Hình 3.5: Chăm sóc gà .............................................................................................. 37
Biểu Đồ 2.1: Hệ thống biểu thị năng lượng (NL) của gia cầm ................................. 12
Biểu đồ 4.1: Trọng lượng gà Lương Phượng qua các tuần (g/con) .......................... 38
Biểu đồ 4.2: Tăng trọng hàng tuần của gà thí nghiệm .............................................. 40
Biểu đồ 4.3: Tiêu tốn thức ăn cùa gà Lương Phượng thí nghiệm ............................. 41
Biểu đồ 4.4: Hệ số chuyển hóa thức ăn ..................................................................... 43
8
TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được thực hiện tại xã Nguyễn Văn Thảnh, Bình Tân, Vĩnh Long nhằm
khảo sát ““ Ảnh hưởng của các loại thức ăn hỗn hợp lên tăng trưởng của gà Lương
phượng giai đoạn úm từ 1-4 tuần tuổi”. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu
nhiên với 3 nghiệm thức (tương ứng với 3 khẩu phần thí nghiệm là 3 loại thức ăn
hỗn hợp khác nhau (Proconco, HI-GRO, Master) và 4 lần lặp lại. Có 12 đơn vị thí
nghiệm, mỗi đơn vị thí nghiệm có 8 hoặc 9 con.
Nghiệm thức 1 (Procpnco): Thức ăn hỗn hợp HH C225 viên với khẩu phần 20%
protein và ME là 2850kcal/kg
Nghiệm thức 2 (HI-GRO)): Thức ăn hỗn hợp HH 510L với khẩu phần 18% protein
và ME là 2800kcal/kg
Nghiệm thức 3 (Master): Thức ăn hỗn hợp HH 2041 với khẩu phần 18% protein và
ME là 2850kcal/kg
Kết quả thí nghiệm như sau:
Gà Lương Phượng nuôi giai đoạn úm với khẩu phần Master cho tăng trọng cao
nhất so với khầu phần có Proconco và HI-GRO (16,8 g/con/ngày so với 13,6
g/con/ngày và 14,5 g/con/ngày ; P<0,05). Tiêu tốn thức ăn trong giai đoạn nuôi úm
với khẩu phần Master không khác nhiều so với 2 khẩu phần còn lại (26,5
g/con/ngày so với 25,8g/con/ngày và 27,0 g/con/ngày; P>0,05). Ở khẩu phần
Master có hệ số chuyển hóa thức ăn thấp nhất so với 2 khẩu phần còn lại (1,6 so
với 1,9 và 1,9; P<0,05). Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng của khẩu phần Master
thấp nhất so với 2 khẩu phần còn lại (19.200 đồng so với 22.420 đồng và 21.850
đồng)
Có thể kết luận rằng nuôi gà Lương Phượng giai đoạn úm từ 0-4 tuần tuổi bẳng
khẩu phần Master mang lại hiệu quả kinh tế.
9
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay dân số ngày càng tăng, việc đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm cho
con người ngày càng tăng, vì vậy chúng ta cần đẩy mạnh sản xuất lương thực thực
phẩm để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng gia tăng như hiện nay. Trong những
năm gần đây ngành chăn nuôi gia cầm của nước ta phát triển không ngừng, với
nhiều mô hình chăn nuôi trên những giống gà khác nhau, đặc biệt ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long (ĐBSCL) hiện nay xuất hiện nhiều mô hình chăn nuôi gà Lương
Phượng. Gà Lương Phượng có chất lượng thịt thơm ngon, thích nghi tốt với điều
kiện chăn nuôi của Việt Nam và hiện được nuôi rất rộng rãi, có thể nuôi nhốt hoặc
thả vườn (Bùi Xuân Mến, 200 ).
Trong chăn nuôi hộ gia đình hiện nay người dân cũng đã qu n với việc sử dụng
thức ăn hỗn hợp trộn sẵn thay vì mua thực liệu thức ăn để tự phối trộn trong chăn
nuôi gà, đặc biệt là gà giai đoạn nuôi úm. Gà được nuôi bằng thức ăn hỗn hợp cho
hiệu quả kinh tế cao hơn, tăng trọng tốt hơn. Tuy nhiên rất nhiều loại thức ăn hỗn
hợp của nhiều Công ty khác nhau được bán trên thị trường hiện nay, để chọn được
loại nào phù hợp với nhu cầu gà Lương Phương giai đoạn nuôi úm, cho hiệu quả
kính tế cao và đạt năng suất tốt đó là vấn đề người dân muốn lựa chọn. Hơn nữa chi
phí thức ăn trong chăn nuôi gà lên đến 60-75 % tổng chi phí trong chăn nuôi, do vậy
việc chọn lựa loại thức ăn cho hiệu quả kính tế hơn là điều mà người dân quan tâm.
Để tìm ra được loại thức ăn hỗn hợp thích hợp cho Gà Lương Phượng giai đoạn
nuôi úm, được sự đồng ý của Bộ Môn Chăn Nuôi – Khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng Trường Đại Học Cần Thơ, chúng tôi tiến hành đề tài: “ Ảnh hưởng
của các loại thức ăn hỗn hợp lên tăng trưởng của gà Lương phượng giai đoạn
úm từ 1-4 tuần tuổi”.
Mục tiêu của đề tài là so sánh giữa 3 loại thức ăn hỗn hợp phổ biến trên thị trường
để tìm ra loại nào tốt nhất với mức dinh dưỡng thích hợp cho gà Lương Phượng giai
đoạn nuôi úm, để từ đó khuyến cáo cho người chăn nuôi gà sử dụng loại thức ăn tốt
và có hiệu quả kinh tế hơn.
10
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 CÁC GIỐNG GÀ ĐƯỢC NUÔI PHỔ BIẾN TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG
2.1.1 Gà Lương Phượng
Gà Lương Phượng có nguồn gốc từ Nam Ninh Trung Quốc, có tầm vóc, ngoại hình
gần giống gà địa phương, mào, tai màu đỏ. Gà trống mào cao thẳng, ngực nở, lưng
thẳng, chân cao trung bình, lông đuôi dài cong. Gà mái có đầu thanh nhẹ, hình dáng
khỏ mạnh, chân nhỏ thấp, màu lông nhiều chấm vàng, ít chấm đ n, nhìn tổng thể
l2 màu vàng, thịt thơm ngon. Tuổi đẻ trứng đầu gà mái là 24 tuần tuổi, trọng lượng
2100g. Sản lượng trứng ở 66 tuần tuổi đạt 1 quả. Khối lượng gà nuôi thịt ở 11
tuần tuổi đạt 2,2 – 2,3kg/con. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng từ 2,64 – 2,68kg. Gà
lương phượng thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi ở nước ta và hiện đang được
nuôi rộng rãi (Viện Chăn Nuôi,2005).
Hình 2.1: Gà Lương Phượng
(Nguồn:images.google.com.vn)
2.1.2 Gà Tam Hoàng
Gà Tam Hoàng có nguồn gốc từ Trung Quốc. Đây là giống gà có lông vàng, da và
chân đều màu vàng, có chất lượng thịt và trứng thơm ngon, sức đề kháng tốt, được
nhập vào Việt Nam từ những năm 0 của thế kỷ trước gồm 2 dòng: 2 và Jangcun
(Viện Chăn Nuôi,2005)
* Dòng 882: Gà có màu lông vàng, vàng đốm, nâu sẫm hoặc phớt đ n. Mào đơn,
đứng, đỏ tươi, da vàng, chân mập vừa phải màu vàng, có hai hàng vảy chân, hình
dáng bầu bĩnh. Tuổi đẻ trứng đầu lúc 13 - 140 ngày tuổi. Sản lượng trứng đạt 141
– 143 quả ở 6 tuần tuổi. Khối lượng gà nuôi thịt đạt 1, -1, kg lúc 13 tuần tuổi.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng 2, – 3,0kg (Viện Chăn Nuôi,2005).
* Dòng Jiangcun: Lông màu vàng sáng bóng đồng nhất, mào hoa đơn đứng đỏ tươi,
da vàng, chân cao vừa phải có hai hàng vảy, dáng gà thon nhỏ. Tuổi đẻ trứng đầu
lúc 132 – 133 ngày tuổi, trọng lượng lúc đẻ đầu tiên là 1, kg. Sản lượng trứng đạt
11
156 – 160 quả lúc 6 tuần tuổi. Khối lượng gà nuôi thịt lúc 13 tuần tuổi đạt 1, kg;
tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng 3,0 – 3,1kg (Viện Chăn Nuôi,2005).
2.1.3 Gà Tàu Vàng
Xuất xứ từ Trung Quốc, đưa vào miền Nam từ lâu, nuôi rộng rãi ở nhiều tỉnh như
Tiền Giang, Long An, Bình Dương v.v…Gà có tầm vóc lớn. Màu lông phổ biến là
vàng rơm, vàng đậm, có đốm đ n ở cổ cánh và đuôi. Đa phần gà có mào đơn đỏ
tươi, một số mào kép (mào nụ). Gà mọc lông chậm, 3 tháng tuổi gà trống lông còn
lơ thơ.
Tuổi đẻ trứng đầu tiên vào 1 0 ngày, bình quân sản lượng trứng 100 quả/mái/năm,
có những đàn được chọn lọc đẻ tăng 120 – 140 quả, khối lượng trứng 50g/quả,
trứng có phôi 0%; tỷ lệ ấp nở %, tính ấp cao, nuôi con khéo. Gà sơ sinh có khối
lượng 30g, vào đẻ 1, kg, lúc trưởng thành gà trống 3,0kg, gà mái 2,1kg. Thường
mổ thịt 16 tuần tuổi con trống nặng 2,0kg, mái 1,5kg, thân thịt 6 %, thịt và trứng
thơm ngon. Gà Tàu vàng dễ nuôi, kiếm mồi tốt (Lê Minh Hoàng, 2002).
2.1.4 Gà Ác
Gà Ác là một giống gà đặc biệt ở nước ta. th o Lê Minh Hoàng (2002) gà Ác xuất
xứ từ miền Nam tỉnh Long An. Gà Ác được nuôi nhiều ờ vùng nông thôn Miền
Nam gần đây chúng được nuôi nhiều ở Miền Bắc. gà Ác có đầu nhỏ, cổ ngắn, mỏ
màu đ n. Toàn thân có màu lông trắng. da có màu đ n, chân có màu xám xanh, bàn
chân có năm ngón (được gọi là ngũ trảo). Gà Ác dễ nuôi, thích ứng với nhiều
phương thức nuôi dưỡng khác nhau, thích hợp với điều kiện tự nhiên của nước ta,
có khà năng tự kiếm mồi tốt, tỉ lệ nuôi sống cao. Đây là giống gà nhỏ được nuôi để
ăn thịt, thịt gà được coi là loại thức ăn bồi bổ sức khỏ . Xương gà cũng có màu xám
đ n, gà được nuôi đến khi trọng lượng đạt khoảng 250 – 300g là bán được. Gà Ác
được nuôi th o đàn nhỏ ở các nông hộ. Th o Đào Đức Long (2004) thì gà Ác có các
chỉ tiêu năng suất sau: khối lượng cơ thể ở tuổi trưởng thành con trống đạt 00 –
00g và con mái từ 500 – 600g. sản lượng trứng đạt 0 – 0 trứng/mái/năm. Khối
lượng trứng từ 20 –30g.Tỷ lệ nở trên tổng số trứng ấp tự nhiên 0 – 0%.Tỷ lệ nuôi
sống gà con 0%. Khối lượng cơ thể lúc giết thịt được 50 – 60 ngày tuổi là 250300g.
2.1.5 Gà Nòi
Gà được chọn th o hướng chơi chọi trong các lễ hội. Gà cao, to, chắc khỏ . Bộ lông
thường gặp là màu chuối lửa, xám , hoa mơ, đ n đ n lẫn vẹt xanh biếc, lông đuôi
đ n. Ở cổ và đùi thường trụi lông, da đỏ. Tính hung hăng, hiếu chiến. Gà đẻ 50 – 70
quả/mái/năm, khối lượng trứng 50 – 55g, vỏ trứng màu hồng. Gà trưởng thành con
trống nặng từ 3 – 4kg, con mái 2 – 2,5kg. Gà trống cho lai với các giống cho con lai
nuôi thịt (Lê Minh Hoàng, 2002).
2.1.6 Các giống gà khác
Ngoài các giống gà kể trên, còn có một số giống gà mới nhập khác như gà Ai Cập,
gà Kabir (Irael), gà Tre, gà Sao v.v…Được nuôi rải rác ở các vùng ở ĐBSCL. Các
giống gà này ngoài mục đích chính là nuôi để lấy thịt và trứng, còn có ý nghĩa sử
dụng khác, là đá gà giải trí, làm cảnh và làm thuốc. Những hộ chăn nuôi các giống
gà không phát triển rộng rãi này cũng đạt được hiệu quả kinh tế nhất định.
12
2.2 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ SINH LÝ TIÊU HOÁ Ở GIA CẦM
Cơ quan tiêu hoá của gia cầm khác biệt rất nhiều so với động vật có vú. Cấu tạo
tổng quát bộ máy tiêu hoá của gia cầm bao gồm các bộ phận chủ yếu sau: Mỏ,
xoang miệng, hầu, thực quản, diều, dạ dày tuyến, dạ dày cơ, ruột non, ruột già và lỗ
huyệt (Dương Thanh liêm, 2003).
2.2.1 Mỏ và xoang miệng
Gia cầm có mỏ được bọc bởi một lớp sừng có cấu tạo đặc biệt tuỳ th o loài. Ở gà
mỏ nhọn thích nghi cho việc mổ rỉa lấy thức ăn.
Hai quá trình vật lý xuất hiện ở vùng miệng của gia cầm là khả năng nhận biết lấy
thức ăn và khởi đầu của sự nuốt vào. Sự nhận biết có thể được xác định như hoạt
động của đưa thức ăn lên miệng. Sự nuốt là hoạt động của việc nuốt xuống. Cách
lấy thức ăn tuỳ thuộc phần lớn vào gia cầm chúng có thích thức ăn mềm hay không.
Ở gia cầm thiếu khẩu vị mềm (gà, ngỗng, vịt, gà tây) nhặt thức ăn bằng mỏ, trộn với
nước bọt sau đó ngốc đầu lên, đưa rộng cổ cho phép thức ăn đi xuống dưới do trọng
lực và áp suất âm trong thực quản. Ở loài có vòm miệng mềm như bồ câu sử dụng
cơ chế trên để giúp di chuyển thức ăn trở lại miệng và ép xuống thực quản. Vì thế
những chim này có thể uống với đầu ở tư thế đầu xuôi xuống (Bùi Xuân Mến,
2007).
Xoang miệng: Trong xoang miệng có lưỡi và một hệ thống tuyến nước bọt rất
phong phú và phức tạp hơn động vật có vú. Tuyến nước bọt tiết ra nước bọt nhưng
trong đó không có n ym tiêu hoá tinh bột. Tác dụng của nước bọt là làm trơn để
dễ nuốt thức ăn, thấm ướt thức ăn.
Lưỡi của gia cầm là một cấu trúc có gờ cứng, đối lập với cấu trúc mềm và linh động
ở loài thú. Các chồi vị giác nằm ở gốc lưỡi có số lượng thưa thớt nên giải thích cho
khả năng nhận biết vị giác ở gia cầm là rất kém (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.2.2 Thực quản và diều
Thực quản là một ống cơ mở rộng từ hầu đến dạ dày, có hệ thống cơ và phân bố dây
thần kinh để giúp cho các sóng nhu động di chuyển các viên thức ăn khi nuốt
xuống. Nhu động là sự co dãn kết hợp của cơ trơn, tạo ra một sự chuyển động gián
tiếp đẩy các viên thức ăn qua thực quản.
Diều: Ngay chỗ tiếp giáp vùng giữa cổ và ngực của thực quản, gia cầm có một túi
phình ra của thực quản được gọi là diều. Nếu gia cầm đói thì thức ăn sẽ thoát qua
diều và đi thẳng đến dạ dày tuyến và sau đó xuống mề. Khi việc cho ăn tiếp tục,
diều bắt đầu nạp và hoạt động như một cơ quan dự trữ. Thức ăn ở diều được tiêu
hoá rất hạn chế, nếu có sự hiện diện của m ym amylas trong nước bọt trộn với
thức ăn thì chỉ một lượng nhỏ được lên m n. Sự hấp thu hạn chế của glucos và các
acid béo bay hơi trong diều chỉ thấy ở một số loài chim. Độ lớn và hình dạng của
diều tuỳ thuộc vào thói qu n ăn uống của chim (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.2.3 Dạ dày
Quá trình tiêu hoá ở gia cầm ở dạ dày gia cầm được thực hiện ở hai cơ quan phân
biệt và tách riêng gồm dạ dày tuyến và dạ dày cơ (mề).
13
Dạ dày tuyến: dạ dày tuyến là cơ quan nhỏ, thức ăn tiêu hoá thoát qua vùng này
nhanh chóng. Chức năng chủ yếu của dạ dày là tiết dịch dạ dày. Dịch tiết ở dạ dày
tuyến giống như dịch tiết ở dạ dày của các loài thú độc vị, chứa cả hai p psin và
acid hydrochlolic. Rất ít có sự đảo trộn thức ăn ở dạ dày tuyến (Bùi Xuân Mến,
2007).
Dạ dày cơ: Dạ dày cơ hay còn gọi là mề, có dung tích lớn hơn dạ dày tuyến. Trong
niêm mạc dạ dày cơ có lót bởi lớp tế bào sừng hoá rất cứng để chống lại sự va đập,
xay xát khi mề nghiền thức ăn. Phần dưới của lớp tế bào này là lớp tế bào tăng sinh
để thay thế lớp tế bào trên khi bị bào mòn. Trên bề mặt của lớp tế bào này có nhiều
gai nhỏ nhô lên làm cho niêm mạc trở nên nhám. Người ta gọi những gai nhỏ này là
“răng mề”. Dưới kình hiển vi mỗi “răng mề” có một tuyến nhờn rất nhỏ ở cạnh.
Qua khỏi lớp tế bào tăng sinh thì có mô cơ rất phát triển, màu đỏ sậm. Nhờ có hệ
thống cơ này giúp cho mề co bóp rất mạnh, nghiền nát thức ăn chuẩn bị cho tiêu
hoá tiếp th o ở ruột. Mề co bóp có chu kỳ, tuỳ th o tính chất của thức ăn mà chu kỳ
co bóp có thay đổi. Để giúp cho việc nghiền thức ăn, loài chim thường ăn những hạt
sỏi. Nếu thiếu sỏi thì làm giảm khả năng tiêu hoá thức ăn hạt trên 10%. Khi gà ăn
nhiều thức ăn xơ hoặc lông thì sỏi giúp nghiền nát nhanh hơn, gà tiêu thụ thức ăn
nhiều hơn (Dương Thanh liêm, 2003).
2.2.4 Ruột
Ruột non là một ống dài có đoạn rộng hẹp khác nhau và chia làm 3 đoạn: tá tràng
(du d num), không tràng (j junum) và hồi tràng (il um). Dưới tác của các loại
n ym từ dịch vị, dịch ruột, dịch tuỵ và dịch mật do gan tiết ra, phần lớn các chất
dinh dưỡng như cacbonhydrat , prot in, lipid được tiêu hoá và hấp thu. Những
mảnh thức ăn còn cứng chưa được nghiền kỹ được đưa lại ngược dạ dày cơ nhờ nhu
động ngược của ruột non để dạ dày cơ nghiền tiếp. Vì lẽ đó nên niêm mạc của dạ
dày cơ có màu vàng của mật. Thời gian tiêu hoá của ruột non khoảng 6 – giờ
(Dương Thanh Liêm, 2003).
Sự hấp thu các chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa rất khẩn trương. Điều này thể
hiện qua mật độ lông nhung trên 1 cm2 ở ruột non gia cầm rất lớn hơn tất cả các loại
gia súc khác. Chất bột đường tiêu hóa nhanh và hấp thu nhanh ở đoạn trên của ruột
non (Duod num), prot in phân giải thành acid amin chậm hơn nên nó được hấp thu
nhiều nhất ở đoạn kế tiếp của ruột non (Jejunum).
Ruột già chia thành ba phần: Manh tràng (ca cum), kết tràng (colum) và trực tràng
(r ctum). Manh tràng có cấu tạo thành hai nhánh đối xứng rất phát triển, chỗ tiếp
giáp giữa ruột già và ruột non có van gọi là van hồi manh tràng để không cho thức
ăn đi ngược từ ruột già lên ruột non. Ở manh tràng có quá trình lên m n vi sinh vật,
một phần chất xơ cũng được tiêu hoá ở đây. Prot in chưa được tiêu hoá ở ruột non,
xuống đây cũng được vi sinh vật lên m n thối và sản sinh nhiều chất độc. Ngoài ra
ở manh tràng còn có quá trình tổng hợp vitamin nhóm B, đặc biệt là Vitamin B12.
Kết tràng có tác dụng nhu động ngược đưa chất chứa lên manh tràng và từ manh
tràng xuống trực tràng để đi vào lỗ huyệt, quá trình hấp thu nước và chất khoáng ở
đây diễn ra tương đối mạnh (Dương Thanh Liêm, 2003).
Lỗ huyệt (cloaca): có cấu tạo gần giống như một cái túi, có các cửa đổ vào như ruột
già, hai ống dẫn niệu, đường sinh dục. Phân và nước tiểu nằm ở lỗ huyệt một thời
14
gian, ở đây có quá trình hấp thu nước và muối. Vì vậy làm cho phân gia cầm được
khô đi. Nước tiểu cũng bị cô đọng lại thành muối urat màu trắng ở đầu cục phân.
Nếu như cho gia cầm ăn dư thừa prot in thì muối urat sinh ra nhiều làm cho phân
có màu trắng nhiều, nếu cho ăn thiếu prot in thì phân có mau đ n nhiều (Dương
Thanh Liêm, 2003).
Một số n ym trong ống tiêu hóa của gia cầm:
Bảng 2.1: Một số enzyme trong ống tiêu hóa Gia cầm
Tên enzyme
Cơ chất
enzyme tác
động
Sản phẩm thủy phân
cuối cùng
Nước bọt
Ptyakin(rất ít)
Tinh bột
Maltose
Diều
Dich diều
Lactase
Lactose
Glucose&lactose
Dạ dày tuyến
Dịch vị, HCl
Pepsine
Protein
Peptone
Amylase
Tinh bột
Glucose
Lipase
Lipid
Acibbéo&Glycerine
Trypsine
Peptone
Acid amin
Vịtrí ống tiêu
hóa
Dịch tiết phân
Miệng
Tuyến tụy
Dịch tụy
Trypsine
Ruột
Gan
Dịch ruột
Dịch mật
Enterokinase
Trypsinogen
Monosaccharide
Disaccharase
Disaccharide
Nuclease
Acib nucleic
Ribose,
desoxyribose, purin,
purimidin
Acid mật &
sắc tố mật
Lipid
Lipid nhủ hóa thành
hạt nhỏ, hấp thu trực
tiếp.
(Nguồn: Bell Freeman, 1971)
2.3 NHU CẦU DINH DƯỠNG GIA CẦM
Trong chăn nuôi gia cầm nói chung, chăn nuôi gà nói riêng, thức ăn chiếm một tỷ lệ
lớn nhất. Tùy th o điều kiện từng nơi, tùy th o giống gia cầm khác nhau, tùy đầu tư
trang thiết bị kỹ thuật chuồng trại khác nhau mà chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ từ 55
đến 5% trong chi phí chăn nuôi (Dương Thanh Liêm, 2003).
Ngày nay khoa học về di truyền tạo giống gia súc và gia cầm nhất là gà đã tạo được
nhiều giống gà thịt có tốc độ tăng trưởng và phát triển cơ thể cao. Khi đã tạo được
giống tốt thì thức ăn phải đủ số lượng và chất lượng, cân đối dinh dưỡng cho khẩu
phần từng loại gà th o lứa tuổi, th o năng suất thịt, trứng mới có hiệu quả công
nghiệp (nuôi nhốt) và nuôi thả vườn. Thường là thức ăn chiếm 0% giá thành sản
phẩm chăn nuôi, yếu tố quan trọng quyết định sự lỗ lãi (Dương Thanh Liêm, 2003).
15
Thức ăn bao gồm các loại nguyên liệu từ động vật, thực vật, khoáng chất, tổng hợp
vi sinh vật, hóa học và các chất bổ sung khác ở dạng đơn chất hay hỗn hợp chưa
hoàn chỉnh, hoàn chỉnh được chế biến th o nhu cầu dinh dưỡng của từng loại gà (Lê
Hồng Mận, 2004).
2.3.1 Nhu cầu Protein cho gà
Prot in là thành phần cấu tạo tế bào, chiếm đến 1/5 khối lượng cơ thể gà, 1/ khối
lượng trứng. Tế bào trứng, tinh trùng, sản phẩm thịt, trứng đều được cấu tạo từ
Protid. Vì vậy thiếu prot in trong thức ăn thì năng suất trứng, thịt giảm (Lê Hồng
Mận, 2002).
Prot in tham gia cấu tạo các m n sinh học các hormon làm chức năng xúc tác, điều
hòa quá trình đồng hóa các chất dinh dưỡng trong cơ thể gia súc, gia cầm.
Trong thức ăn, dinh dưỡng thường dùng thuật ngữ “Prot in”, trong sinh học, hóa
học thường dùng thuật ngữ “Protid” (Lê Hồng Mận, 1
).
Prot in là chất quan trọng nhất để duy trì sự sống, tham gia vào mọi hoạt động sống,
vai trò chủ yếu trong việc cấu tạo nên cơ thể và các sản phẩm. Thành phần cơ bản
của prot in là các acid amin (Lê Hồng Mận, 1
).
Prot in tham gia cấu tạo tế bào là thành phần quan trọng của sự sống, chiếm đến 1/5
khối lượng cơ thể của gia cầm, 1/ – 1/ khối lượng trứng. Prot in là hợp chất hữu
cơ quan trọng không có chất dinh dưỡng nào thay thế vai trò của prot in trong tế
bào sống vì phân tử protid ngoài carbon, hydro, oxy, nitơ lưu huỳnh là
phosphor…mà các phân tử mỡ , đường bột không có.
Nhu cầu prot in trong cơ thể là sự cân đối acid amin không thay thế. Đối với gà
con, gà dò, nhu cầu prot in cho duy trì và cho phát triển sinh trưởng của các bộ
phận mô cơ. Ở gà thịt broil r mức sử dụng prot in cho phát triển đến 64% (Lê Hồng
Mận, 2001).
Cấu tạo nên hệ thống đệm giữ PH ổn định, hệ thống vận chuyển dịch gian bào. Do
có cấu trúc phức tạp, nhiều bậc và nhiều phân tử lớn nên prot in có thể vận chuyển
nhiều hợp chất phức tạp và các ion kim loại nặng, phần lớn do các β-globulin còn
gọi là prot in vận chuyển đảm nhiệm.
Tạo kháng thể đặc hiệu và không đặc hiệu. kháng thể trong máu chủ yếu là γglobulin. Một khẩu phần thiếu prot in sẽ làm cho cơ thể chống bệnh tật kém, đáp
ứng miễn dịch sau khi chủng ngừa yếu.
Khà năng tiêu hóa, sử dụng prot in trong thức ăn hoàn toàn phụ thuộc vào giống
tuổi, tính năng sản xuất của gia cầm. Ở gia cầm non, prot in có ý nghĩa nhiều hơn
so với gà trưởng thành. Điều đó có nghĩa là gia cầm non yêu cầu prot in và chất
lượng prot in cao hơn gà trưởng thành và gà già (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận,
1999).
Thiếu prot in gà chậm lớn còi cọc, đẻ kém, sinh bệnh tật… Cần cân đối prot in th o
nhu cầu gà con, gà thịt, gà đẻ…Thức ăn giàu prot in là bột cá, bột thịt, bột sữa, đỗ
tương, khô lạc. thường bổ sung vào thức ăn hai loại acid amin hay thiếu là lysin và
m thionin tổng hợp với tỉ lệ thấp (Lê Hồng Mận, 1999).
16
Tỷ lệ prot in thô trong khẩu phần thức ăn gà con 0 – 4 tuần tuổi 22 – 24%, 5 – 8
tuần tuổi 21 – 22%, gà dò 19 – 21%, gà thịt thấp hơn 1 – 2%.
Lượng prot in trong khẩu phần thức ăn thay đổi tùy th o gà con được nuôi th o
những phương thức khác nhau: đối với gà thịt prot in chiếm tỷ lệ 20 – 24% , năng
lượng đảm bảo 2300Kcal/kg thức ăn (gà con từ 1 – tuần tuổi), đối với gà trống cơ
bản và sinh sản từ 1 – tuần tuổi prot in chiếm 20 – 21%, năng lượng đảm bảo từ
1800 – 2300Kcal/kg thức ăn (Bùi Quang Toàn et al, 1980).
Đối với gà sản xuất th o hướng trứng prot in chiếm 1 – 20%, với gà sản xuất
hướng thịt prot in chiếm 20 – 25% và prot in trong khẩu phần không được phép
nhỏ hơn 16%...(Lã Thị Thu Minh, 2000).
Acid amin: là những đơn vị được trùng hợp lại thành protid, bao gồm 2 nhóm acid
amin không thay thế và acid amin thay thế.
Nhóm acid amin không thay thế hay là acid amin thiết yếu, là nhóm mà cơ thể động
vật không tổng hợp được trong cơ thể, phải cung cấp từ thức ăn để tạo prot in.
Nhóm này gồm 10 acid amin có vai trò chủ yếu trong thức ăn gia cầm là: agini,
histidin, leucin, isoleucin, phenylalanine, valin, threonin, lysine, methionin,
tryptophan, còn glycin cần cho thức ăn gà dò, nhưng không quan trọng cho thức ăn
gà lớn trưởng thành.
Lysine: quan trọng nhất làm tăng sinh trưởng, tăng đẻ trứng, cần cho sự tổng hợp
nucl oprotid, hồng cầu, tạo sắc tố m lanin của lông, da, thiếu lysine gà chậm lớn,
giảm năng suất thịt, trứng, hồng cầu, giảm tốc độ chuyển hóa canxi, photpho, gây
còi xương, rối loạn sinh dục, cơ thoái hóa.
Thiếu lysine có thể bổ sung L-Lysin tổng hợp từ vi sinh vật.
M thionin: Rất quan trọng, có chứa lưu huỳnh (S) ảnh hưởng đến sự phát triển cơ
thể, chức năng gan và tụy, điều hòa trao đổi chất béo, chống mỡ hóa gan, cần thiết
cho sự sinh sản tế bào, tham gia vào qua trình đồng hóa và dị hóa của cơ thể.
Thiếu m thionin làm mất tính thèm ăn của gà, thiếu máu, cơ thoái hóa, gan nhiễm
mỡ, giảm sự phân hủy chất độc, thải ra, hạn chế tổng hợp h moglobin.
Tryptophan: Cần cho sự phát triển của gia cầm non, duy trì sự sống cho gia cầm
lớn, điều hòa chức năng của các tuyến nội tiết, tham gia tổng hợp h moglobin của
hồng cầu, cần cho sự phát triển của tế bào tinh trùng, phôi…
Thiếu tryptophan giảm tỷ lệ ấp nở, phá hủy tuyến nội tiết, giảm khối lượng cơ thể…
Arginin: Cần cho sự phát triển của gia cầm non, tạo xụn, xương, lông. Thiếu arginin
chết phôi cao, giảm sức phát triển của gà.
Histidin: cần cho sự tổng hợp acid nucl otid và h moglobin, điều chỉnh quá trình
trao đổi chất, nhất là cho sự phát triển của gia cầm non. Thiếu histidin làm thiếu
máu, giảm tính thèm ăn, chậm lớn.
L ucin: tham gia tổng hợp protid của plasma, duy trì hoạt động của tuyến nội tiết.
Thiếu l ucin giảm tính thèm ăn, gà chậm lớn.
17
Isol ucin: Cần cho sử dụng và trao đổi các acid amin trong thức ăn. Thiếu isol ucin
giảm tính ngon miệng, giảm tăng trọng. trong thức ăn thường đủ isol ucin.
Ph nylalanin: Duy trì hoạt động bình thường của tuyến giáp trạng và tuyến thượng
thận, tham gia tạo sắc tố và độ thành thục của tinh trùng, sự phát triển của phôi
trứng.
Valin: cần cho hoạt động của hệ thần kinh, tham gia tạo glycog n từ glucos , thức
ăn gia cầm thường đủ valin.
Thr onin: Cần cho việc trao đổi chất và việc sử dụng các acid amin trong thức ăn,
kích thích sự pphat1 triển của gia cầm non. Thức ăn nguồn gốc động vật có đủ
thr onin cho gia cầm.
Nhóm acid amin thay thế: Cơ thể gia cầm có thể tự tổng hợp được 13 acid amin từ
sản phẩm trung gian trong quá trình trao đổi acid amin, các acid béo và từ hợp chất
chứa nhóm amino…đó là các acid amin thay thế, gồm: Alanin, aspagini, aspartic,
cystin, acid glutamic, glycin, hydroprolin, prolin, serin, cystein,va hydroxylyzin.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu và sử dụng protein
Việc xác định nhu cầu prot in đều dựa trên số liệu thí nghiệm nhưng trong thực tế
sản xuất nhu cầu này rất biến động. Vì vậy, cần phải hiểu rõ các yếu tố ảnh hưởng
để có thể tác động kịp thời nhằm đạt được mức độ tối ưu trong sản xuất. Các yếu tố
ảnh hưởng đến nhu cầu và sử dung prot in của gia cầm là:
Yếu tố cơ thể (bao gồm giống, lứa tuổi, tính biệt)
Những giống gà có tốc độ sinh trưởng nhanh thường lợi dụng prot in của thức ăn để
chuyển hóa vào thịt rất cao. Do đó, nhu cầu cũng cao vì thế nhu cầu prot in của gà
thịt thường cao hơn ở giống gà chuyên trứng.
Osborn và Melden (1919) đã đưa ra công thức xác định hiệu quả sử dụng prot in
(prot in hiệu dụng) thức ăn của gia súc, gia cầm nói chung như sau:
Tăng khối lượng gia súc, gia cầm, g
HSSDpR =
Prot in tiếp nhận, g
HSSDpR: Prot in hiệu dụng
Thông thường lứa tuổi còn non khả năng tích lũy prot in tốt hơn lứa tuổi già.
Về tính biệt thì gà trống tăng trọng nhanh hơn gà mái, vì vậy nhu cầu và việc sử
dụng prot in cũng cao hơn.
Yếu tố năng lượng ảnh hưởng đến việc sử dụng protein
18
Yếu tố năng lượng cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng prot in của gia cầm được
Kakuk (1 ) đã tìm ra mối quan hệ phần trăm (%) giữa prot in tích lũy trên năng
lượng ăn vào th o công thức sau:
23, prot in tích lũy
ME, kJ/ngày
Chỉ số này giảm dần th o lứa tuổi, đặc biệt là gà mái giảm nhanh hơn gà trống.
Điều này chứng tỏ gà mái tích lũy mỡ tốt hơn gà trống.
Yếu tố môi trường
Nhiệt độ môi trường cao sẽ làm giảm tính ngon miệng của gia cầm với thức ăn, gà
thở nhiều.
2.3.2 Nhu cầu năng lượng đối với gà
Năng lượng cần thiết cho việc duy trì các hoạt động, sinh trưởng và phát triển của
cơ thể. Trong khẩu phần gia cầm, nguồn năng lượng trước hết từ carbohydrat , tiếp
đến là từ mỡ và cuối cùng là prot in ( wing, 1 63). Năng lượng rất cần thiết cho sự
sinh trưởng của mô bào, các hoạt động và duy trì thân nhiệt. Vì thế, năng lượng
được x m là “ngọn lửa của sự sống” (Nguyễn Đức Hưng, 2006). Chất bột đường có
vai trò cung cấp phần lớn năng lượng cần thiết cho mọi nhu cầu hoạt động sống duy
trì thân nhiệt cho cơ thể, tích luỹ năng lượng dưới dạng glycog n trong gan, trong
cơ và mỡ (Võ Bá Thọ, 1 6).
Nhờ quá trình trao đổi chất mà năng lượng trong các chất dinh dưỡng được biến đổi
thành các dạng năng lượng cần thiết cho hoạt động sống của cơ thể. Việc thừa năng
lượng sẽ gây tích luỹ nhiều mỡ đối với các đàn gia cầm giống và kết quả là làm
giảm khả năng sinh sản của chúng. Năng lượng có ảnh hưởng quyết định đến việc
tiêu thụ thức ăn hay nói cách khác lượng thức ăn gà ăn hàng ngày tương quan
nghịch với hàm lượng năng lượng trong khẩu phần. Gà sẽ ăn nhiều khi khẩu phần
có năng lượng thấp và ngược lại ăn ít hơn khi khẩu phần có năng lượng cao (John,
2000).
Hiện nay, để tính toán nhu cầu năng lượng cho gia cầm người ta thường dựa vào
năng lượng trao đổi (M ). Giá trị năng lượng trong thức ăn gia cầm được tính toán
bằng hiệu giữa năng lượng thô của thức ăn và năng lượng loại thải qua phân và
nước tiểu. Nhu cầu năng lượng trao đổi của gia cầm được thể hiện bằng số calo
(cal), kilocalo (kcal), m gacalo (Mcal) hoặc Jun (J), kilojun (KJ), m gajun (MJ) cho
một con trong một ngày đêm hay trong một kg thức ăn hỗn hợp (Nguyễn Thị Mai t
al., 2009). Th o Dương Thanh Liêm (2003) thì mức năng lượng trao đổi đối với gà
thịt công nghiệp là 3100 kcal/kg thức ăn. Đối với gà thả vườn giai đoạn từ 1 – 21
ngày tuổi thì mức năng lượng cần là 3000 kcal/kg, giai đoạn gà dò đến xuất chuồng
là 2 00 kcal/kg thức ăn. Th o L son và Summ r (1
) thì nhu cầu năng lượng
(ME) cho gà thịt từ 2 00 – 3150 kcal/kg. Th o Ros (1
) nhu cầu năng lượng
(M ) cho gà thịt từ 35 ngày tuổi đến xuất chuồng là 13 – 13,4 MJ/kg.
19
Th o NRC (1 4) quá trình chuyển hoá năng lượng (NL) của gia cầm được trình
bày th o sơ đồ dưới đây:
Biểu Đồ 2.1: Hệ thống biểu thị năng lượng (NL) của gia cầm
NL thô
NL qua phân
NL tiêu hoá
NL nước tiểu
NL trao đổi
NL mất đi
trong quá trình trao đổi
NL thuần
để duy trì sản xuất
(Nguồn: NRC, 1994)
Mối tương quan giữa năng lượng và protein:
Th o John (2000), thông thường prot in không được x m là nguồn cung cấp năng
lượng trong khẩu phần nhưng nó đóng góp đáng kể vào nhu cầu năng lượng của gia
cầm. Khi lượng lipid và carbohdrat cung cấp không đủ thì prot in sẽ được sử dụng
như nguồn năng lượng cung cấp năng lượng chính cho gia cầm.
Mối quan hệ chặt chẽ giữa năng lượng trao đổi và prot in được thể hiện bằng một
hằng số nhất định trong khẩu phần thức ăn cho từng giai đoạn phát triển và sản xuất
của gia cầm. Hằng số đó được tính bằng hằng số kcal ME/%CP trong thức ăn
20
Th o Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (2001), hằng số ME/CP trong thức ăn cho các
lứa tuổi gà như 0 – 3 tuần tuổi (gà thịt) là 21 – 130 (kcal ME/%CP); giai đoạn 4 –
6 tuần tuổi là 145 – 150 (kcal M /%CP) và gia đoạn tuần tuổi đến kết thúc là 160
– 165 (kcal ME/%CP). Lã Thị Thu Minh (2000) cho rằng tỷ lệ năng lượng trao đổi
và prot in đối với gà thịt khoảng 0 – 110 (kcal M /%CP) là hợp lý.
2.3.3 Nhu cầu chất khoáng đối với gà
Các chất khoáng có trong cơ thể sống, ở những trạng thái khác nhau, sự chuyển hóa
của chúng phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ của chúng trong cơ thể và trong thức ăn.
Người ta phát hiện trong cơ thể động vật có tới 0 nguyên tố của bảng hệ thống tuần
hoàn. Có khoảng 4% trọng lượng cơ thể thuộc về tro của chúng. Trong cơ thể các
nguyên tố đa lượng bao gồm: Ca, P, K, Cl, Mg, S chiếm 1,01%. Các nguyên tố vi
lượng: F , Cu, Co, Zn, Mn, I, S …chiếm từ 10-3 – 10-6% ( Melekhin et al, 1997).
Khoáng đa lượng:
Na, K, Cl: các chất khoáng Na, K có nhiều và đóng vai trò quan trọng trong cơ thể
và chúng tồn tại dưới dạng hóa hợp Cloruabicatbonat,…
Còn Cl trong cơ thể nó kết hợp với Na (NaCl) và là thành phần cấu tạo nên HCl,
làm tăng độ toan ở dịch dạ dày, giúp tăng cường tiêu hóa protid. Nếu thức ăn quá
nhiều muối NaCl sẽ làm tăng cường trao đổi chất và sinh sốt vì thoát nhiệt ra nhiều,
ăn quá nhiều muối gây uống nước quá nhiều, gà kém ăn. Nếu thiếu Na +, Cl+ làm
con vật ăn không ngon, gia cầm cắn lông lẫn nhau, chậm lớn và khả năng tiêu hóa
thức ăn giảm.
Đối với gà con, lượng muối trong khẩu phần ăn không quá 0,4%, gà lớn và gà đẻ
không quá 0,5% (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng mận, 1 5).
Ca, P:
Canxi có vai trò lớn nhất trong việc kiến tạo và phát triển bộ xương cần thiết cho sự
đông máu, ảnh hưởng đến sự co bóp tim. Canxi tích lũy ở xương khi cần thiết cơ thể
sẽ huy động lấy ra từ xương. Trong khẩu phần thức ăn của gà con yêu cầu Ca
khoảng từ 1 – 1,25%, gà dò 0,9 – 1% (Bùi Đức Lũng, Lê Hồng mận, 1 5).
Yêu cầu Ca của gia cầm phụ thuộc vào lứa tuổi, tính năng sản xuất, hàm lượng của
phosphor.
Tỷ lệ Ca/P thích hợp là 1,6/1 (Lã Thị Thu Minh, 2000).
Phospho: chức năng quan trọng của P là kiến tạo bộ xương, cân bằng kiềm, tham
gia trong việc trao đổi hydratcarbon, chất béo, acid amin.
Đối với gà con yêu cầu khoảng 0,5% P trong khẩu phần thức ăn (Bùi Đức Lũng, Lê
Hồng mận, 1 5).
Nếu thiếu Ca và P trong khẩu phần thức ăn, cơ thể sẽ bị còi xương, xốp xương,
giảm tính thèm ăn là nguyên nhân gây ra co giật.
Khoáng vi lượng:
Sắt (F (, đồng (Cu), Coban (Co), kết hợp tạo lập hồng cầu, chống bệnh thiếu máu.
Sắt có trong thành phần cấu tạo huyết sắc tố của máu và sắc tố của cơ. Thiếu F gà
21
bị thiếu máu, ngược lại thừa F gây ra tích lũy các hợp chất P không hòa tan trong
cơ thể.
Đồng: tham gia vào thành phần của máu với số lượng nhỏ.
Coban: trực tiếp tạo vitamin B12 kích thích tạo hồng cầu.
Kẽm: ảnh hưởng đến quá trình trao đổi không khí trong phổi, cần cho cơ thể chống
bệnh P rosis (trẹo chân). Thiếu kẽm, lông phát triển kém.
Iod: cần cho hoạt động của tuyến giáp trạng tạo thyroxin điều hòa trao đổi năng
lượng.
Thiếu F , Cu, Co gà sẽ thiếu máu ( Võ Bá Thọ, 1
6).
2.3.4 Nhu cầu chất béo đối với gà
Chất béo là dung môi để hòa tan các vitamin và sắc tố tan trong chất béo giúp cơ thể
hấp thu dễ dàng. Nếu thiếu chất béo thì sự hấp thu carot n , vitamin A, D, , K sẽ
giảm. Chất béo làm tăng khẩu vị ăn cho gia cầm, làm giảm độ bụi của thức ăn.
Ngoài ra chất béo còn có tác dụng bôi trơn khi gia cầm nuốt thức ăn. Chất béo cung
cấp một số acid béo thiết yếu, cần cho cơ thể động vật như acid linol ic, acid
linolenic và acid arachidonic.
Năng lượng chất béo cung cấp cao hơn gấp 2 – 2,5 lần so với chất bột đường và
chất prot in. Khả năng tiêu hóa của vài chất béo được trình bày ở bảng sau:
Bảng 2.2: Khả năng tiêu hóa chất béo của gà
Các loại chất béo
Khả năng tiêu hóa
Kcal ME/kg TĂ
Dầu đậu nành
95
9,168
Dầu mầm bắp
92
7,378
Mỡ h o
89
8,785
Mỡ bò
73
7,208
Tinh bột
90
420
(Nguồn: Kakuk và Schmidt, 1998)
Vì năng lượng cao nên chất béo được bổ sung để nâng cao năng lượng cho khẩu
phần, bởi vì khẩu phần ăn có nhiều prot in thì khó nâng cao mức năng lượng. Nếu
ta thêm chất béo thì cân đối tốt hơn năng lượng cho khẩu phần.
Năng lượng tỏa nhiệt khi chuyển hóa chất béo ít hơn chuyển hóa chất đạm và chất
bột đường. Nên trong mùa hè có thể giải quyết năng lượng cho gia cầm bằng cách
bổ sung 2 – 3% mỡ để giúp gà chống lại tr ss nhiệt tốt hơn. Nếu thay đổi năng
lượng đột ngột, sự tiêu thụ thức ăn bị ảnh hưởng gà mái phải mất 12 ngày để điều
chỉnh sự tiêu thụ thức ăn để phù hợp với năng lượng bị thay đổi.
Chất béo trong thức ăn cũng có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, nếu thức ăn có
nhiều acid béo chưa no thì mỡ động vật sẽ nhão, ngược lại nếu thiếu acid béo chưa
22
no thì mỡ sẽ cứng. từ chất béo có thể chuyển hóa thành các chất khác và cũng tham
gia tạo nên sản phẩm động vật (Dương Thanh Liêm et al., 2002).
2.3.5 Nhu cầu Vitamin đối với gà
Vitamin tham gia vào thành phần cấu tạo một số lớn hoocmon và n ym , tham gia
vào thành phần các quy trình xúc tác sinh học trong trao đổi các thành phần dinh
dưỡng, các hoocmon và n ym (Lê Hồng Mận, 2002).
Nhu cầu vitamin thay đổi th o tuổi, thể trạng và chức năng sinh lý của gà, gà con
cần lượng vitamin lớn hơn gà trưởng thành. Đối với gà nuôi nhốt tập trung toàn bộ
thức ăn là do người nuôi cung cấp thì việc bổ sung vitamin là điều cần thiết.
Thiếu vitamin dẫn đến rối loạn trong hoạt động sinh lý của cơ thể và tiếp th o đó là
bệnh tật phát sinh (Nguyễn văn Thưởng,1 2)
Vitamin A: tham gia vào quá trình trao đổi chất protit, lipit, gluxit; kích thích sự
phát triển các tế bào non và tế bào sinh dục, ảnh hưởng đến sinh trưởng và sinh sản
của gà. Vitamin A cùng với prot in tạo hợp chất rodopsin điều khiển thị giác.
Thiếu vitamin A gà mắc bệnh “quáng gà’ , chậm lớn, lông xù, còi xương, giảm đẻ,
biến dạng tinh trùng, trứng không phôi, tỷ lệ chết phôi cao ở ngày ấp 1 -21, hàm
lượng vitamin A trong khẩu phần gà con 000-10000UI/kg chất khô (Lê Hồng Mận,
2002).
Vitamin : tăng sinh sản của gia cầm, ảnh hưởng đến tổng hợp co n ym , trao đổi
axit nucl ic, quá trình photpho hóa, chống rối loạn đường, t o cơ.
Thiều vitamin , trứng ấp nở kém, chết phôi vào ngày ấp thứ 3-4, gà con đầu vặn ra
đằng sao hoặc vẹo sang một bên, đi loạng choạng, co giật rồi chết, gà mái giảm đẻ.
Hàm lượng vitamin trong khẩu phần gà con: 15-20UI/khg thức ăn, gà lớn 2030UI/kg thức ăn (Lê Hồng Mận, 2002).
Vitamin D: có đến 10 loại vitamin D, nhưng cho động vật thì D3 có hoạt tính cao
nhất. Vitamin D3 chống còi xương, tăng hấp thu canxi, photpho ở ruột non dưới
dạng liên kết vitamin D và Ca++, tăng tích lũy chúng trong xương và vỏ trứng.
Thiếu vitamin D gây còi xương, giảm sinh trưởng, giảm đẻ, Nuôi gà chuồng kín
thiếu ánh sang tự nhiên cần bổ sung đầy đủ vitamin D3 vào thức ăn. Hàm lượng
vitamin D3 trong khẩu phần gà con 2000-2200 và gà đẻ 1500 UI/kg vật chất khô.
(Lê Hồng Mận, 2002).
Vitamin K: Vitamin K được tổng hợp trong manh tràng gà nhờ microflora có tác
dụng làm đông máu (chống chảy máu), tổng hợp prothompin, tham gia vào quá
trình ho hấp mô bào và photphotryl hóa.
Thiếu vitamin K sinh bệnh chảy máu ở đường tiêu hóa nhất là khi bị cầu trùng, chảy
máu ở cơ chân gà con, rụng lông.
Hàm lượng vitamin K trong khẩu phần ăn: gà con 0- tuần tuổi , mg/kg vật chất
khô; Gà dò 7-1 tuần tuổi 2,2mg/kg vật chất khô; Gà đẻ 2,2mg/kg vật chất khô (Lê
Hồng Mận, 2002).
Vitamin K có nhiều trong rau, cám, ngô…
23
Vitamin B:
- Vitamin B1: dạng bột trắng, mùi thơm đặc biệt. Có vai trò quan trọng trong trao
đổi gluxit và d carboxyl, hoạt động của các m n tiêu hóa, tăng độ thèm ăn, duy trì
hoạt động bình thường của hệ thần kinh.
Thiếu vitamin B1 gà con 2 tuần tuổi bị liệt thần kinh, kém ăn, rối loạn tiêu hóa và
thần kinh cơ tim, hô hấp; sinh bệnh mổ cắn nhau. Gà tăng trọng chậm, giảm đẻ, có
thể bại liệt.
B1 có nhiều trong cám gạo, m n sinh vật, mầm thóc, bột cá,…
Hàm lượng B1 trong khẩu phần gà con là 2,2; gà đẻ 1, – 2mg/kg vật chất khô (Lê
Hồng Mận,2003)
- Vitamin B2: chứa dẫn xuất đường ribo nên gọi là riboflavin, là thành phần quan
trọng của n ym , có vái trò chính trong oxy hóa vật chất ở tế bào, duy trì hoạt
động của tuyến sinh dục.
Thiếu B2 gà giảm thèm ăn, tăng trọng giảm, đẻ giảm, bị bệnh ở mắt, ở da, vẹo mỏ,
liệt ngón chân, ấp nở giảm, gà con lông xù, gà lớn rụng lông nhiều.
Thiếu B2 làm giảm sử dụng vitamin C có trong khẩu phần ăn. B2 có nhiều trong
m n vi sinh vật, bột cỏ, rau xanh, phụ phẩm sữa.
Hàm lượng B2 cho gà con 3,5 – 4,0mg/kg thức ăn, cho gà sinh sản 4 – 5 mg/kg thức
ăn, cho gà đẻ trứng thương phẩm 2,2 – 2,5mg/kg thức ăn (Lê Hồng Mận, 2003).
- Vitamin B3: có trong thành phần co n ym A- n ym , có vai trò quan trọng nhất
trong trao đổi Cu, chuyển hóa acid ax tic, trong tổng hợp chất béo, ac tylcholine,
truyền dẫn thần kinh và chống bại liệt. Thiếu vitamin B3 gà con tiêu chảy, chậm lớn,
mi mắt nối hạt và dính lại, lông xù, chân viêm, góc miệng nhiều vảy. Ở gà đẻ giảm
B3 trong trứng gây chết phôi giai đoạn cuối 1 – 21 ngày ấp. Vitamin B3 có nhiều
trong bột các m n vi sinh. Hàm lượng vitamin B3 trong khẩu phần ăn cho gà con, gà
dò là 11,0 và gà đẻ 13,2mg/kg thức ăn
- Vitamin B5 (PP): có vai trò trong trao đổi hydratcarbon, prot in và năng lượng,
cần cho tế bào cơ quan hô hấp. Thiếu vitamin B5 gà bị bệnh lưỡi và khoang miệng
đ n. Khớp chân xưng, mọc lông chậm, chậm lớn, loét da, gan nhiễm mỡ. Vitamin
PP có nhiều trong cám gạo, m n vi sinh, bột cá
Hàm lượng PP cho gà con dưới
(Lê Hồng Mận, 2003).
tuần tuổi là 20 – 55, gà đẻ 10 – 15mg/kg thức ăn
- Vitamin B8 (Biotin, H): là thành phần quan trọng của các n ym , cần thiết cho
d amin hóa các acid amin tạo thành các acid amin va acid béo, xúc tác định vị các
đioxytcarbon. Thiếu vitamin B8 ở gà không thể hiện rõ, vì B8 được tổng hợp ở thành
ruột.
Hàm lượng vitamin B8 cho gà con là 4, gà dò 3, gà đẻ 5,5mg/kg thức ăn (Lê Hồng
Mận, 2003).
- Vitamin B12 trong phân tử chứa 4,5% coban và nhóm cyanua. Vitamin B12 ở dạng
tinh thể màu hồng, không mùi vị, dễ tan trong nước, dễ bị phá hủy dưới tác động
của ánh sáng và môi trường kiềm. Vitamin B12 là yếu tố tạo prot in động vật, đóng
24
vai trò quan trọng trong tạo máu, kích thích sinh trưởng, cần thiết cho trao đổi
protid và lipid.
Vitamin B12 được tổng hợp ở đường tiêu hóa động vật. Vi sinh vật có nhiều trong
chất độn chuồng có thể cung cấp 50% nhu cầu B12 cho gà.
Hàm lượng B12 trong khẩu phần ăn gà con đến
15mg/kg vật chất khô (Lê Hồng Mận, 2003).
tuần tuổi là 12 -20, gà đẻ 10 –
Vitamin C: có vai trò quan trọng cho hô hấp tế bào, trao đổi protid, lipid, hydrat
carbon, làm vô hiệu hóa sản phẩm độc tố sinh ra trong quá trình trao đổi chất, cần
cho hấp thụ acid foric và sắt. Vitamin C chống bệnh Scorbut, chống béo. Thiếu
vitamin C trong thức ăn gà bị bệnh chảy máu dưới da và cơ, xơ cứng động mạch,
giảm sức đề kháng của cơ thể.
Nhu cầu vitamin C trong thức ăn gà con 500mg/kg thức ăn, gà mái 30 – 60mg/kg
thức ăn, trời nắng nóng trên 300 C cần bổ sung 50 – 100mg/kg (Lê Hồng Mận, Bùi
Đức Lũng, 2004).
2.3.6 Nhu cầu và kỹ thuật xử lý nước uống cho gà
Đối với tất cả sinh vật, nước có 2 chức năng quan trọng: là thành phần chủ yếu
trong việc trao đổi của cơ thể và là yếu tố chính trong việc điều hòa than nhiệt của
cơ thể.
Cơ thể cần phải tiếp thu đầy đủ nước để bù đắp lượng nước mất đi cộng với lượng
nước để thành lập tổ chức mới và sản phẩm. nhưng nhu cầu nước thay đổi do nhiều
yếu tố luôn biến động điều khiển lượng nước bài thải. Do đó, việc lập nhu cầu nước
cho gia súc, gia cầm có khó khăn và những số liệu tìm được chỉ có giá trị tương đối.
Dẫu sao nhu cầu nước cũng không qúa khắt kh , con vật uống quá nhiều nước cũng
không có gì tai hại lắm.
Chất lượng nước ảnh hưởng đến sự tiêu thụ thức ăn, nếu chất lượng nước giảm, sự
tiêu thụ nước giảm kéo th o sự tiêu thụ thức ăn giảm và con vật bị giảm năng suất
(Lưu Hữu Mãnh t al., 1 ).
Tuy nước không cung cấp năng lượng nhưng nó có vai trò quan trọng trong đời
sống động vật. Người ta có thể sống khi mất toàn bộ mỡ và hơn một nữa prot in của
cơ thể, nhưng nếu mất 15 lít nước thì sẽ chết.
Nước cần cho việc phân tích prot in, lipid và glucid trong ống tiêu hóa. Nước vận
chuyển các chất khoáng, các vitamin tan trong nước, các sản phẩm phân hủy khác
trong ống tiêu hóa. Nước là môi trường cần thiết cho quá trình lên m n của trao đổi
chất trong cơ thể cũng như đối với sự thẩm thấu và khuyếch tán các chất (Mal khin
et al., 1977).
Gà công nghiệp chỉ ăn thức ăn hỗn hợp dạng viên và dạng bột, vì vậy không thể
thiếu nước uống. thiếu nước gà sẽ không ăn hết khẩu phần, chậm tăng trưởng, giảm
đẻ một cách nhanh chóng (Võ Bá Thọ, 1 6).
Trong cơ thể gà con mới nở, tỷ lệ nước có tới 6%, riêng trong máu, nước chiếm tới
0%, trong cơ 0 – 0%, và trong xương 22%. Nước rất cần cho cấu trúc của các tế
bào, cho việc trao đổi chất của cơ thể. Thiếu nước, gà con chết nhanh gấp 10 lần so
25