TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN TỨ LANH
ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI GIÁ THỂ XƠ DỪA VÀ
BA LOẠI DINH DƯỠNG LÊN CÀ CHUA SAVIOR
THỦY CANH TẠI TRẠI THỰC NGHIỆM
NÔNG NGHIỆP ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Cần Thơ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI GIÁ THỂ XƠ DỪA VÀ
BA LOẠI DINH DƯỠNG LÊN CÀ CHUA SAVIOR
THỦY CANH TẠI TRẠI THỰC NGHIỆM
NÔNG NGHIỆP ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
PGS. TS. Trần Thị Ba
KS. Bùi Văn Tùng
PGS. TS. Nguyễn Bảo Toàn
Nguyễn Tứ Lanh
MSSV: 3073162
Lớp: Nông học K33
Cần Thơ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông học, với ñề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI GIÁ THỂ XƠ DỪA VÀ
BA LOẠI DINH DƯỠNG LÊN CÀ CHUA SAVIOR
THỦY CANH TẠI TRẠI THỰC NGHIỆM
NÔNG NGHIỆP ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN TỨ LANH
Kính trình lên Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010
Cán bộ hướng dẫn
ii
LỜI CAM DOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bài trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ luận văn nào trước ñây.
Cần Thơ, ngày …tháng … năm 2010
Tác giả luận văn
NGUYỄN TỨ LANH
iii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp ñã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ
sư ngành Nông học với ñề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BỐN LOẠI GIÁ THỂ XƠ DỪA VÀ
BA LOẠI DINH DƯỠNG LÊN CÀ CHUA SAVIOR
THỦY CANH TẠI TRẠI THỰC NGHIỆM
NÔNG NGHIỆP ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Do sinh viên NGUYỄN TỨ LANH và LÊ TRẦN HOÀNG VŨ thực hiện và bảo vệ
trước Hội ñồng
Ý kiến của Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp...........................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp ñược hội ñồng ñánh giá ở mức: ..................................................
DUYỆT KHOA
Trưởng khoa Nông nghiệp
Và Sinh học Ứng dụng
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010
Chủ tịch Hội ñồng
iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và Tên: Nguyễn Tứ Lanh
Giới tính: nam
Ngày sinh: 20/05/1989
Nơi sinh: Sóc Trăng
Quê quán: xã Tân Thạnh, Long Phú, Sóc Trăng.
Số Điện thoại: 01683104668
Tốt nghiệp trung học Phổ thông năm 2007, tại trường Trung học Phổ thông Lương
Định Của.
Vào trường Đại học Cần Thơ năm 2007, học lớp Nông học khóa 33A.
v
LỜI CẢM TẠ
Tôi xin ñược bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến cô Trần Thị Ba, thầy Bùi Văn
Tùng, thầy Nguyễn Bảo Toàn, cô Võ Thị Bích Thủy và chị Lê Thị Thúy Kiều ñã tận
tình hướng dẫn và giúp ñỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành biết ơn quý thầy cô và anh chị Bộ môn khoa học cây trồng, cô
Bích Vân, chị An, anh Tú ñã giúp ñỡ tôi thực hiện các chỉ tiêu trong phòng thí
nghiệm.
Chúng tôi xin chân thành biết ơn thầy cố vấn học tập thầy Nguyễn Lộc Hiền,
Nguyễn Phước Đằng, tập thể lớp Nông học khóa 33A và 33B ñã giúp ñỡ tôi trong
suốt những năm học ñại học và hoàn thành ñề tài tốt nghiệp này.
Tuy trong quá trình làm ñề tài gặp rất nhiều khó khăn nhưng với sự hướng
dẫn, giúp ñỡ tận tình của quý thầy cô và các bạn Nông học khóa 33A và 33B ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành ñề tài này.
Cuối cùng tôi xin chân thành ghi nhớ công ơn của cha mẹ ñã sinh ra và nuôi
dạy tôi nên người.
NGUYỄN TỨ LANH
vi
NGUYỄN TỨ LANH, 2010 “Ảnh hưởng của bốn loại giá thể xơ dừa và ba loại
dinh dưỡng lên cà chua Savior thủy canh tại trại thực nghiệm nông nghiệp Đại
học Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư Nông học, Khoa Nông nghiệp và Sinh
học Ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Ba,
KS. Bùi Văn Tùng và PGS.TS. Nguyễn Bảo Toàn.
TÓM LƯỢC
Dinh dưỡng và giá thể là hai yếu tố quan trọng trong sản xuất cà chua bán
thủy canh, việc chọn ra công thức dinh dưỡng thích hợp với giá thể không chỉ giúp
cho việc tăng năng suất mà còn tăng chất lượng trái. Vì vậy ñề tài “Ảnh hưởng của
bốn loại giá thể xơ dừa và ba loại dinh dưỡng lên cà chua Savior thủy canh tại trại
thực nghiệm nông nghiệp Đại học Cần Thơ” từ tháng 8/2009 ñến 2/2010 ñược thực
hiện nhằm mục tiêu chọn ra loại giá thể và công thức dinh dưỡng phù hợp cho sản
xuất cà chua Savior cho năng suất, chất lượng cao. Thí nghiệm ñược bố trí theo thể
thức hoàn toàn ngẫu nhiên 2 nhân tố:
+ Nhân tố I: ba công thức dinh dưỡng thủy canh: 1/ Dinh dưỡng của
Hoagland sử dụng suốt thời kì sinh trưởng, 2/ Dinh dưỡng của Hoagland sử dụng
suốt thời kì sinh trưởng bổ sung Calium nitrate trong thời kỳ phát triển trái, 3/ Dinh
dưỡng của Hoagland sử dụng suốt thời kì sinh trưởng cộng thêm phân dơi (nguyên
chất rãi dưới ñáy bầu) sử dụng thời kì ñầu.
+ Nhân tố II: bốn loại giá thể xơ dừa: 1/ Mụn xơ dừa, 2/ Chỉ xơ dừa, 3/ Xơ
dừa nén , 4/ Xơ dừa Slab.
Kết quả thí nghiệm cho thấy: dinh dưỡng của Hoagland có bổ sung phân dơi
(D+P) cho chiều cao thân nhánh (198,5 cm), năng suất thương phẩm cao nhất
(52,06 tấn/ha), Giá thể xơ dừa slab cho năng suất (51,65 tấn/ha cao nhất. Có sự
tương tác giữa dinh dưỡng của Hoagland có bổ sung phân dơi với giá thể xơ dừa
slab cho năng suất thương phẩm (86,09 tấn/ha) và tỷ suất lợi nhuận (1,35) cao nhất.
Dinh dưỡng của Hoagland có bổ sung Calium nitrate cho ñộ cứng trái cao nhất
(0,94 kgf/cm2).
vii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan ............................................................................................ iii
Tiểu sử cá nhân.......................................................................................... v
Lời cảm tạ ................................................................................................. vi
Tóm lược ................................................................................................. vii
Mục lục ................................................................................................... viii
Danh sách bảng.......................................................................................... x
Danh sách hình ........................................................................................ xii
Mở ñầu....................................................................................................... 1
Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 2
1.1 Khái quát về cây cà chua....................................................................... 2
1.1.1 Nguồn gốc cà chua........................................................................ 2
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng của cà chua ..................................................... 2
1.1.3 Đặc ñiểm thực vật của cà chua ..................................................... 2
1.1.4 Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cà chua ................................... 5
1.2 Thủy canh .............................................................................................. 6
1.2.1 Định nghĩa..................................................................................... 6
1.2.2 Lịch sử phát triển ......................................................................... 6
1.2.3 Ưu ñiểm và hạn chế của kỹ thuật thủy canh................................. 6
1.3 Giá thể trồng cà chua............................................................................. 7
1.3.1 Yêu cầu của giá thể ...................................................................... 7
1.3.2 Tác dụng của giá thể ..................................................................... 7
1.3.3 Các loại giá thể ............................................................................ 9
1.4 Dinh dưỡng trồng cà chua ................................................................... 13
1.5 Nhà kính - nhà lưới và công nghệ tưới nhỏ giọt ................................ 13
1.6 Một số kết quả nghiên cứu về sản xuất cà chua trên giá thể ............... 14
Chương 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP.................................................. 15
2.1 Phương tiện ......................................................................................... 15
2.1.1 Thời gian và ñịa ñiểm ............................................................... 15
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm.................................................................... 15
2.2 Phương pháp........................................................................................ 16
2.2.1 Bố trí thí nghiệm ....................................................................... 16
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ...................................................................... 19
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi........................................................................ 20
2.2.4 Phân tích số liệu ........................................................................ 23
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................ 24
3.1 Ghi nhận tổng quát .............................................................................. 24
3.2 Điều kiện ngoại cảnh........................................................................... 24
viii
3.2.1 Cường ñộ ánh sáng, nhiệt ñộ và ẩm ñộ không khí ..................... 24
3.2.2 Môi trường giá thể ...................................................................... 25
3.3 Chỉ tiêu tăng trưởng............................................................................. 27
3.3.1 Chiều cao thân chính................................................................... 27
3.3.2 Số lá trên thân chính ................................................................... 28
3.3.3 Đường kính gốc thân .................................................................. 29
3.3.4 Chiều cao trái và Đường kính trái .............................................. 30
3.3.5 Trọng lượng toàn sinh khối......................................................... 31
3.4 Thành phần năng suất và năng suất..................................................... 32
3.4.1 Số trái trên cây ............................................................................ 32
3.4.2 Trọng lượng trung bình trái ........................................................ 34
3.4.3 Trọng lượng trái trên cây ............................................................ 35
3.4.4 Hàm lượng vật chất khô cây ....................................................... 36
3.4.5 Năng suất tổng ............................................................................ 37
3.4.6 Năng suất thương phẩm .............................................................. 38
3.5 Chất lượng ........................................................................................... 40
3.5.1 Độ dày thịt trái ............................................................................ 40
3.5.2 Độ khác màu trái......................................................................... 40
3.5.3 pH dịch trái ................................................................................. 40
3.5.4 Hàm lượng vitamin C trong trái ................................................. 41
3.5.5 Độ cứng trái ................................................................................ 41
3.5.6 Độ Brix trái ................................................................................. 42
3.5.7 Hàm lượng vật chất khô trái ....................................................... 43
3.5.8 Hàm lượng Nitrate ...................................................................... 43
3.6 Hiệu quả kinh tế............................................................................. 43
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 48
PHỤ CHƯƠNG
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Phân tích thành phần phân dơi
12
2.1
Tỷ lệ thành phần các chất trong dung dịch dinh dưỡng cung cấp cho cà
chua trồng tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (tháng 8/20092/2010)
16
2.2
Lượng dinh dưỡng cung cấp cho cà chua tại Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT (tháng 8/2009-2/2010)
20
3.1
pH của dinh dưỡng trồng cà chua Savior qua các giai ñoạn tại Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (tháng 8/2009-2/2010).
27
3.2
EC (mS/cm) của dinh dưỡng trồng cà chua Savior qua các giai ñoạn tại
Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (tháng 8/2009-2/2010).
27
3.3
Chiều cao thân chính (cm) cây cà chua Savior thủy canh qua các thời
ñiểm khảo sát tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (tháng
8/2009-2/2010)
28
3.4
Số lá trên thân chính cây cà chua Savior thủy canh qua các thời ñiểm
khảo sát tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (tháng 8/20092/2010)
29
3.5
Đường kính gốc thân cây cà chua Savior thủy canh qua các thời ñiểm
khảo sát tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (tháng 8/20092/2010)
30
3.6
Chiều cao trái (cm) của cà chua Savior lúc thu rộ tại Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, ĐHCT.
31
3.7
Đường kính trái (cm) của cà chua Savior lúc thu rộ tại Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, ĐHCT.
31
3.8
Trọng lượng toàn sinh khối (g/cây) của cà chua Savior tại Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT.
32
3.9
Số trái trên cây của cà chua Savior tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
ĐHCT.
33
3.10
Trọng lượng trung bình trái (g/trái) của cà chua Savior tại Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT.
35
3.11
Trọng lượng trái (kg/cây) của cà chua Savior tại Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, ĐHCT.
36
3.12
Hàm lượng vật chất khô cây (%) của cà chua Savior tại Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT.
37
3.13
Năng suất tổng (tấn/ha) của cà chua Savior tại Trại Thực nghiệm Nông
nghiệp, ĐHCT.
38
3.14
Năng suất thương phẩm (tấn/ha) của cà chua Savior tại Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT.
39
x
Bảng
Tên bảng
Trang
3.15
Độ dày thịt, ñộ khác màu, pH dịch trái và hàm lượng vitamin C của trái
cà chua Savior thủy canh tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT
(tháng 8/2009-2/2010)
41
3.16
Độ cứng, ñộ Brix, hàm lượng vật chất khô và hàm lượng Nitrate của trái
cà chua Savior thủy canh tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT
(tháng 8/2009-2/2010)
42
3.17
Hiệu quả kinh tế (1.000.000 ñồng/ha) của cà chua Savior tại Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp, ĐHCT (tháng 8/2009-2/2010)
45
xi
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tên hình
2.1
Sơ ñồ bố trí thí nghiệm “Ảnh hưởng của bốn loại giá thể xơ dừa và ba
loại dinh dưỡng lên cà chua savior thủy canh tại trại thực nghiệm nông
nghiệp Đại học Cần Thơ” tháng 8/2009-2/2010.
2.2
Bốn loại gia thể xơ dừa (a) chỉ xơ dừa (b) mụn xơ dừa (c) xơ dừa nén
(d) xơ dừa Slab
Trang
18
18
3.1
Nhiệt ñộ, ẩm ñộ và cường ñộ ánh sáng bên trong, bên ngoài nhà lưới
của thí nghiệm (04/11/2009) tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
ĐHCT
25
3.2
Nhiệt ñộ của giá thể (04/11/2009) tại Trại Thực nghiệm Nông nghiệp,
ĐHCT.
26
3.3
Cà chua Savior trồng trên giá thể xơ dừa slab (a) và dinh dưỡng bổ
sung phân dơi (D + P) (b)
39
xii
MỞ ĐẦU
Cà chua là một loại rau ăn trái cao cấp mệnh danh là “hoàng hậu” của các loại
rau. Bên cạnh hương vị ngon, cà chua còn chứa rất nhiều dưỡng chất cần thiết cho
con người như vitamin: carotene, B1, B2, C; axit amin và các chất khoáng quan
trọng: Ca, P, Fe. Tuy nhiên, trở ngại lớn nhất hiện nay trong sản suất cà chua là
bệnh héo tươi do vi khuẩn Ralstonia Solanacearum lưu tồn trong ñất gây ra và rầy
phấn trắng (Bemisia sp.) chích hút truyền siêu vi khuẩn gây bệnh khảm, làm tổn thất
nặng nề ñến năng suất, phẩm chất và hiện không có thuốc ñặc trị.
Ở các nước tiên tiến, cà chua ñược trồng phổ biến trong nhà kính, môi trường
hoàn toàn ñược kiểm soát, cây ñược trồng trên giá thể, ñược cung cấp dinh dưỡng
bằng hệ thống tưới nhỏ giọt ñã loại trừ các yếu tố gây hại vừa nêu trên, cho năng
suất (gấp 20 lần so với nước ta) và chất lượng rất cao, ñáp ứng ñược yêu cầu của
người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, hơn nữa trồng rau trong nhà kính giảm sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật nên sản phẩm an toàn hơn.
Ở Việt Nam, nhất là ở Đồng bằng Sông Cửu Long, nơi có nguồn nguyên liệu
xơ dừa dồi dào, phong phú nếu ñược sử dụng tốt trong việc trồng rau trong nhà kính
không những mang lại hiệu quả kinh tế mà còn an toàn về môi trường. Việc ứng
dụng công nghệ tưới nhỏ giọt kết hợp với cung cấp dinh dưỡng theo yêu cầu của
cây ngày càng ñược ứng dụng rộng rãi trên thế giới vì tiết kiệm nước và dinh
dưỡng. Khó khăn hiện nay là trên thị trường có nhiều loại giá thể xơ dừa và nhiều
loại dinh dưỡng thủy canh khác nhau ñể trồng rau trong nhà kính vì vậy việc nghiên
cứu tìm ra loại giá thể xơ dừa và loại dinh dưỡng thích hợp nhất ñể canh tác cà chua
công nghệ cao là ñiều cấp thiết. Do ñó ñề tài “Ảnh hưởng của bốn loại giá thể xơ
dừa và ba loại dinh dưỡng lên cà chua Savior thủy canh tại trại thực nghiệm nông
nghiệp Đại học Cần Thơ” ñược thực hiện nhằm tìm ra loại giá thể và loại dinh
dưỡng thích hợp nhất ñể trồng cà chua trong nhà lưới ñạt năng suất và hiệu quả kinh
tế cao.
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÂY CÀ CHUA
1.1.1 Nguồn gốc cà chua
Cà chua có tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, tên tiếng Anh là
Tomato thuộc họ cà (Solanaceae). Cà chua có nguồn gốc ở vùng Trung và Nam
châu Mỹ, ở các nước Pêru, Bôlivia, Equador (Tạ Thu Cúc, 2005 và Phạm Hồng
Cúc, 2007). Cà chua ñược phổ biến vào Trung quốc và các nước Đông Nam Á
khoảng thế kỷ XVII (Phạm Hồng Cúc, 2007). Theo Tạ Thu Cúc (2004), năm 1750
cà chua ñược dùng làm thực phẩm ở nước Anh. Đến thế kỹ XIX (1830) quả cà chua
ñã trở thành loại thực phẩm không thể thiếu trong bữa ăn thường ngày. Năm 1860
cà chua trở thành cây trồng chính của nước Pháp. Người Mêhicô có lịch sử trồng cà
chua lâu ñời nhất (Đường Hồng Dật, 2003). Ở Việt Nam cà chua ñược trồng khoảng
trên 100 năm nay (Tạ Thu Cúc, 2004).
1.1.2 Giá trị dinh dưỡng của cà chua
Theo Tạ Thu Cúc (2004), cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng
cao, trong quả chín có nhiều ñường, chủ yếu là ñường glucoza, có nhiều vitamin:
carotene, B1, B2, C; axit amin và các chất khoáng quan trọng: Ca, P, Fe. Vitamin C
trong quả cà chua khi nấu chín vẫn giữ ñược phần lớn khối lượng mà chỉ bị bay hơi
tương ñối ít, bởi vì trong quả cà chua có các axit xitric và axit táo, là những axit có
tác dụng bảo vệ vitamin C. Các axit này còn có tác dụng tiêu ñược các chất béo
(Nguyễn Thị Hường, 2004). Do có thành phần dinh dưỡng phong phú nên cà chua
là loại rau có nhiều cách sử dụng: có thể ăn tươi, nấu canh với thịt, ñánh nước sốt
với cá, chế biến ñồ hộp và làm mứt (Tạ Thu Cúc, 2004). Hàng ngày nếu mỗi người
sử dụng 100-200 g cà chua sẽ ñáp ứng ñược nhu cầu các vitamin cần thiết và các
chất khoáng chủ yếu (Chu Thị Thơm và ctv., 2005).
1.1.3 Đặc ñiểm thực vật của cà chua
* Rễ: cà chua thuộc loại rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong ñất tới 1,5 m, hệ
rễ phân bố chủ yếu ở tầng ñất 0-30 cm (Tạ Thu Cúc, 2004). Khả năng tái sinh của
3
hệ rễ cà chua mạnh, khi rễ chính bị ñứt, rễ phụ phát triển mạnh (Tạ Thu Cúc, 2004).
Thân cà chua nếu gặp ñiều kiện thuận lợi cũng tạo rễ bất ñịnh, vì vậy kích thích ra
rễ trên thân có thể tạo ñược cây mới ñể trồng (Phạm Hồng Cúc, 2007).
* Thân: theo Tạ Thu Cúc (2004), chiều cao cây thay ñổi phụ thuộc vào
giống, ñiều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt. Đặc ñiểm của thân cà chua là
phát triển theo kiểu lưỡng phân, các chùm hoa ñược sinh ra từ thân chính vì vậy
thân chính có vị trí quan trọng ñối với sản lượng quả trên cây và những cành ở dưới
chùm hoa ñầu tiên của thân chính cho năng suất quả tương ñương với thân chính
(Tạ Thu Cúc, 2005).
Thân cây cà chua thay ñổi theo quá trình sinh trưởng, ở thời kỳ vườn ươm,
thân cây tròn, thường có màu tím nhạt, giòn, dễ gãy. Khi trưởng thành thân cây có
màu xanh nhạt, trên thân cây có lông tơ tập trung ở phần non. Cây trưởng thành
thân thường có tiết diện ña giác, cứng, phần gốc hóa gỗ (Tạ Thu Cúc, 2005).
Theo Phạm Hồng Cúc (2007), tùy khả năng tăng trưởng và phân nhánh, cà
chua có 4 dạnh hình:
+ Dạng vô hạn: thân cao trên 2 m, bò trên mặt ñất nếu không có giàn chống
ñỡ, có chùm hoa ñầu tiên ở lá thứ 9-11, sau ñó cách 3-4 lá mới có chùm hoa tiếp
theo, sự tăng trưởng và ra hoa của cây nối tiếp không ngừng cho ñến khi cây tàn.
Dạng này có tiềm năng cho năng suất cao nhờ thu hoạch dài ngày.
+ Dạng hữu hạn: thân cứng, mọc ñứng, có chùm hoa ñầu tiên ở lá thứ 7-9,
sau ñó cách 1-2 lá cho chùm hoa kế tiếp cho ñếm khi cây ñược 4-6 chùm hoa thì
xuất hiện chùm hoa ngọn, cây ngừng tăng trưởng về chiều cao. Dạng cà chua này
cho trái sớm và tập trung.
+ Dạng bán hữu hạn: về căn bản dạng này cũng giống dạng hữu hạn nhưng
số chùm hoa trên cây nhiều hơn (8-10 chùm hoa) trước khi cây có chùm hoa tận
ngọn và ngừng tăng trưởng chiều cao.
+ Dạng bụi: cà chua có lông rất ngắn, ñâm chồi mạnh, ít chùm hoa, cho trái
tập trung, phục vụ cho việc trồng dày và thu hoạch bằng cơ giới.
* Lá: cà chua thuộc loại lá kép lông chim lẻ, mỗi lá có 3-4 ñôi lá chét, ngọn
lá có một phần phiến lá riêng rẽ gọi là lá ñỉnh, rìa lá chét ñều có răng cưa sâu hay
4
cạn tùy giống, phiến lá thường phủ lông tơ (Phạm Hồng Cúc, 2007 và Tạ Thu Cúc,
2004). Số lá trên cây phụ thuộc nhiều vào ñặc tính di truyền của giống và chịu chi
phối bởi nhiệt ñộ, ñặc tính lá thể hiện ñầy ñủ khi cây có chùm hoa ñầu tiên (Phạm
Hồng Cúc, 2007). Năng suất cà chua cao hay thấp phụ thuộc vào số lượng lá và
kích thước lá trên cây bởi vì lá giữ vai trò quan trọng trong quá trình quang hợp và
cung cấp dinh dưỡng ñể nuôi trái (Chu Thị Thơm và ctv., 2005 và Lê Văn Hòa và
ctv., 2001).
* Hoa: theo Tạ Thu Cúc (2005), hoa cà chua là loại hoa hoàn chỉnh (bao gồm
lá ñài, cánh hoa, nhị và nhụy). Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do ñặc ñiểm cấu tạo
của hoa, tuy nhiên hiện tượng thụ phấn chéo cũng xãy ra. Số chùm hoa trên cây từ
4-20, số lượng hoa trên chùm dao ñộng từ 2-26 hoa, ñôi khi có 30-100 hoa (Phạm
Hồng Cúc, 2007). Theo Tạ Thu Cúc (2004), số chùm hoa trên cây phụ thuộc vào
giống và ñiều kiện ngoại cảnh. Ngoài ra thân, lá sinh trưởng mạnh mẽ sẽ làm chậm
sự hình thành mầm hoa và ngược lại sự hình thành mầm hoa, trái sẽ làm chậm và
ngưng sự sinh trưởng của cơ quan dinh dưỡng (Tạ Thu Cúc, 2005). Cây cà chua có
khả năng cho rất nhiều hoa nhưng tỷ lệ rụng hoa rất lớn. Nguyên nhân dẫn ñến sự
rụng hoa rất phức tạp, nguyên nhân cơ bản là do ñiều kiện ngoại cảnh bất lợi, sâu
bệnh hại và kỹ thuật trồng trọt (Tạ Thu Cúc, 2005).
* Quả: thuộc loại quả mọng, nhiều nước, có số lượng ô khác nhau, hình dáng
quả thay ñổi từ tròn, bầu dục ñến dài, màu sắc và số trái khác nhau phụ thuộc vào
giống, ñiều kiện nhiệt ñộ (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003). Trọng lượng
trái thay ñổi từ 20 gam ở cà chua cherry ñến 300 gam ở cà chua trái lớn, trong trái
xanh có chứa một lượng chất ñộc là tomatine, lượng chất này giảm dần theo mức ñộ
chính của quả (Phạm Hồng Cúc, 2007).
* Hạt: cà chua nhỏ, dẹp, nhọn; cuống hạt màu vàng sáng, vàng tối hay vàng
nhạt; hạt khô có màu vàng bao phủ lông tơ, 1g chứa 300-350 hạt, một quả chứa 50350 hạt, sức nảy mầm của hạt mạnh có thể dự trữ 4-5 năm (Nguyễn Văn Viên và
Đỗ Tấn Dũng, 2003).
5
1.1.4 Yêu cầu ñiều kiện ngoại cảnh của cà chua
* Nhiệt ñộ: cà chua tăng trưởng và phát triển tốt trong ñiều kiện khí hậu ấm
và khô (Phạm Hồng Cúc, 1999). Theo Tạ Thu Cúc (2004), nhiệt ñộ thích hợp cho
cà chua từ 22-240C, giới hạn nhiệt ñộ tối cao ñối với cà chua là trên 350C và tối thấp
là 100C. Hạt nảy mầm tốt ở nhiệt ñộ từ 25-300C; sinh trưởng, phát triển tốt khi nhiệt
ñộ từ 20-220C; sắc tố hình thành ở nhiệt ñộ 200C; quả chín ở nhiệt ñộ 24-300C (Tạ
Thu Cúc, 2004). Khi nhiệt ñộ ban ngày trên 300C và nhiệt ñộ ban ñêm trên 210C thì
cà chua giảm khả năng ñậu trái (Phạm Hồng Cúc, 1999). Theo Tạ Thu Cúc (2004),
khi nhiệt ñộ ban ngày là 230C và ban ñêm là 150C sẽ kích thích quá trình phân hóa
mầm hoa, tăng số quả trên cây và thúc ñẩy sự phát triển của rễ.
* Ánh sáng: cà chua là cây ưa cường ñộ ánh sáng mạnh, cây con trong vườn
ươm cần ñủ ánh sáng ñể cây sinh trưởng khỏe (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng,
2003). Theo Tạ Thu Cúc (2004), cường ñộ ánh sáng thích hợp nhất cho cà chua là
14.000-20.000 lux, cường ñộ ánh sáng thấp nhất cho sinh trưởng và phát triển là
4.000 lux. Cà chua thích ánh sáng trực tiếp, không chịu ảnh hưởng của quang kỳ và
ñậu trái ở ñiều kiện chiếu sáng trong ngày từ 7-19 giờ (Phạm Hồng Cúc, 2007).
* Ẩm ñộ không khí: tốt nhất là 45-60%, ẩm ñộ cao cây dễ nhiễm bệnh, nhiệt
ñộ cao và ẩm ñộ cao gây trở ngại cho việc thụ tinh, thụ phấn (Phạm Hồng Cúc,
1999). Theo Tạ Thu Cúc (2004) khi ẩm ñộ không khí trên 65%, cây dễ dàng bị
nhiễm bệnh hại, làm giảm năng suất và chất lượng cà chua.
* Nước: Cà chua là cây tương ñối chịu hạn nhưng yêu cầu nước nhiều vì
khối lượng thân lá trên mặt ñất lớn (Nguyễn Văn Viên và Đỗ Tấn Dũng, 2003).
Theo Tạ Thu Cúc (2004) cà chua là cây không chịu úng nên khi chuyển ñột ngột từ
chế ñộ ẩm thấp sang chế ñộ ẩm cao sẽ gây ra hiện tượng nứt quả. Cà chua cần nhiều
nước vào thời kỳ ra hoa, ñậu trái và giai ñoạn phát triển (Nguyễn Văn Viên và Đỗ
Tấn Dũng, 2003). Phạm Hồng Cúc (2007) cho rằng, trồng cà chua trong ñiều kiện
ñất khô hoa và trái non dễ rụng, cây hấp thụ dinh dưỡng thấp, giảm quang hợp dẫn
ñến năng suất giảm; khi ñất quá ẩm ướt, bộ rễ dễ bị tổn hại, cây chống chịu bệnh
kém.
6
1.2 THỦY CANH
1.2.1 Định nghĩa
Canh tác không cần ñất (soilless culture) hoặc thủy canh (hydroponic) là một
kỹ thuật trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng (nước và phân) nó cung cấp tất cả
các thành phần dinh dưỡng cho cây trồng sinh trưởng tối hảo, có hoặc không có sử
dụng môi trường nhân tạo (giá thể: cát, ñá, sỏi, than bùn, xơ dừa, mạc cưa, sợi tự
nhiên hay tổng hợp) ñể nâng ñỡ cây về mặt cơ học (Dickson, 2004).
1.2.2 Lịch sử phát triển
Loài người ñã biết trồng cây không dùng ñất từ rất sớm. Các vườn treo
Babilon, các vườn nổi Azetecs ở Mexico và Trung Quốc là những ví dụ ñầu tiên của
trồng cây trong dung dịch. Năm 1699, Jonh Woodward ñã trồng cây trong các dung
dịch nước có ñộ tinh khiết khác nhau và thấy rằng cây sinh trưởng tốt nhất trong
nước chứa ñất. Ở thế kỷ XIX, hai nhà khoa học người Đức là Sachs và Knop ñề
xuất trồng cây trong dung dịch nước có chứa chất khoáng mà cây cần (Nguyễn
Minh Thế, 1999).
Năm 1930, giáo sư William Frederik Gericke trường ñại học California ở Mỹ
ñã tiến hành các thí nghiệm trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng có chia thành
phần các nguyên tố khoáng mà cây cần theo tỉ lệ nhất ñịnh. Ông ñặt tên cho kỹ thuật
trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng là Hydroponic.
Ở Việt Nam, năm 1993 GS. Lê Đình Lương khoa Sinh học ĐHQG Hà Nội
phối hợp với tổ chức Nghiên cứu và triển khai Hồng Kông tiến hành nghiên cứu
toàn diện cho việc chuyển giao công nghệ (Võ Thị Bạch Mai, 2003). Kỹ thuật trồng
cây thủy canh ñược trung tâm nghiên cứu và phát triển rau Châu Á (AVRDC)
chuyển giao năm 1999, do hai tiến sĩ nghiên cứu là I Mai và Midmore (Lê Đình
Lương, 1993).
1.2.3 Ưu ñiểm và hạn chế của kỹ thuật thủy canh:
Theo Nguyễn Minh Thế (1999) và Võ Thị Bạch Mai (2003), kỹ thuật thủy
canh có:
7
* Ưu ñiểm: có thể sản xuất rau ở những nơi thiếu ñất hoặc nhiễm ñộc chất,
nhiễm mặn cũng như trồng ở gia ñình (ban công, sân thượng…), không làm ñất,
không làm cỏ và không cần tưới, có thể trồng nhiều vụ trong năm, không phải sử
dụng thuốc trừ sâu và các hóa chất ñộc hại khác, không tích lũy chất ñộc, không gây
ô nhiễm môi trường, năng suất cao do trồng liên tục và tăng mật ñộ, sản phẩm hoàn
toàn sạch, chất lượng tốt, tiết kiệm công lao ñộng, kiểm soát ñược môi trường canh
tác, loại bỏ cây xấu dễ dàng, dễ trồng.
* Hạn chế: ñòi hỏi nguồn nước tưới phải sạch, nước dùng ñể pha dung dịch
phải thỏa một số yêu cầu về ñộ phèn, ñộ mặn, ñầu tư ban ñầu lớn, giá thành cao,
yêu cầu phải có kỹ thuật.
1.3 GIÁ THỂ TRỒNG CÀ CHUA
1.3.1 Yêu cầu của giá thể
Trong hệ thống trồng cây không cần ñất, giá thể có vai trò rất quan trọng, nó
cung cấp nước, dinh dưỡng, không khí cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Mỗi loài cây có những yêu cầu về giá thể khác nhau tuy nhiên giá thể trồng cây phải
tơi xốp, giữ nước tốt, thoáng khí, cung cấp tốt dinh dưỡng và giúp cây trồng ñứng
vững.
Theo Võ Thị Bạch Mai (2003), giá thể trồng cây phải có nhiều tính chất
giống ñất, là chỗ dựa cho hệ thống rễ, tạo ñiều kiện cho rễ mọc dài ra ñể tìm nước
và chất dinh dưỡng. Giá thể là phương tiện cung cấp oxy, nước, dinh dưỡng cho sự
phát triển của cây. Giá thể cần có khả năng giữ ñủ nước ñể duy trì ñộ ẩm quanh rễ,
ñồng thời phải cung cấp ñủ khí ñể tránh hiện tượng úng nước.
1.3.2 Tác dụng của giá thể
Việc trồng cây không dùng ñất tránh ñược hóa chất có hại, nitrate, kim loại
nặng, vi sinh vật gây bệnh trong ñất, tránh ñược thói quen lạm dụng phân ñạm của
nông dân. Xét nghiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ cho thấy rau trồng theo cách
này ñạt 100% tiêu chuẩn. Hàm lượng kim loại như chì, asen, ñồng, thủy ngân, hầu
hết nhỏ hơn mức cho phép (Hồ Hữu An, 2005).
8
Có thể trồng liên tục sau mỗi vụ, không cần cày bừa, làm cỏ như ngoài ñồng
ruộng, do ñó mỗi năm có thể trồng 11-12 vụ rau thay vì chỉ có 1-2 vụ như bao ñời
nay, góp phần tăng hiệu quả sử dụng ñất và chủ ñộng ñược mùa vụ (Ngô Quang
Vinh, 2006).
1.3.3 Các loại giá thể
Cát: là một trong những giá thể rẻ nhất có thể sử dụng. Cần kiểm tra rằng cát
không bị nhiễm ñộc chất từ ñất. Cát có nguồn gốc từ biển phải loại bỏ muối, vỏ sò,
ñá vôi vì sẽ làm pH dung dịch dinh dưỡng tăng lên giữ chặt sắt trong dung dịch gây
hiện tượng thiếu sắt (Võ Thị Bạch Mai, 2003).
Sỏi: cũng giống như cát nhưng thành phần không có chứa ñá vôi nên không
làm pH dung dịch dinh dưỡng tăng lên, tuy nhiên khả năng giữ nước thấp (Võ Thị
Bạch Mai, 2003).
Rơm rạ: ñây là loại vật liệu dễ tìm, dễ vận chuyển, là nguồn cung cấp tốt vi
lượng cho cây trồng. Khi dùng rơm rạ ñể làm giá thể trồng cây cần kết hợp với các
loại giá thể khác như cát sông, than bùn, trấu hun, ñể tạo một hỗn hợp tốt cho cây
trồng.
Than bùn: là loại giá thể hữu cơ có khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng
tốt. Theo Võ Thị Bạch Mai (2003), than bùn chứa nhiều chất khoáng như: N, P, Ca,
Mg và một số nguyên tố vi lượng trong ñó có silic. Thông thường, trong việc trồng
thủy canh than bùn ñược dùng ñể trồng các loại cây cho quả như: cà chua, dưa leo,
ớt tây, dâu tây…
Trấu: là phụ phẩm trong quá trình chế biến và sản xuất gạo ở các nhà máy
xay xát, thành phần của trấu chứa nhiều các nguyên tố dinh dưỡng hữu dụng cho
cây trồng tuy nhiên cần phải có thời gian phân hủy do trấu cấu tạo bởi cellulose,
hemicellulose và lignin . Trấu ñược dùng làm giá thể trồng cà chua do trấu làm tăng
ñộ thoáng khí cho cây và tránh ñược hiện tượng úng (Đặng Văn Đông, 2004).
Xơ dừa: trong sản xuất nông nghiệp nước ta, xơ dừa ñược sử dụng rộng rãi
thay thế dần than bùn trong việc trồng không cần ñất, bảo vệ môi trường và mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Ngoài ra, xơ dừa dùng ñể phối trộn với các vật liệu khác
làm phân hữu cơ cho cây trồng sử dụng. Theo Võ Hoài Chân (2008), bón 10 tấn/ha
9
hỗn hợp 50% mụn dừa với bã mía và xác mía lên ñất bạc màu làm tăng sự phát triển
thân và trọng lượng của bắp.
Ở nhiều quốc gia, bánh ép từ mụn xơ dừa xem như chất phục hồi ñất, chất
dinh dưỡng thích hợp trong việc cải tạo ñất và là giá thể lý tưởng ñể ươm giống,
trồng cây. Xơ dừa là chất mang tốt cho các loại phân bón sinh học. Xơ dừa có chứa
nhiều loại chất dinh dưỡng thích hợp cho cây trồng do ñó, sau khi ñược xử lý chất
tannin xơ dừa ñược dùng làm giá thể sạch trồng các loại rau và hoa kiểng.
Có rất nhiều công trình nghiên cứu sử dụng xơ dừa sản xuất rau ăn lá, ăn trái
ở Việt Nam rất khả quan (Nguyễn Quốc Trưởng, 2006; Nguyễn Thanh Tùng, 2006;
Đỗ Thị Thủy Tiên và Trần Thị Hiền, 2007; Trần Thị Ba và Võ Thị Bích Thủy, 2006
và Võ Thành Nhơn, 2009).
1.4. DINH DƯỠNG TRỒNG CÀ CHUA
Trong hệ thống thủy canh một yếu tố quan trọng quyết ñịnh sự thành công
hay thất bại ñó chính là dinh dưỡng thủy canh. Đối với cây trồng trong ñất, dinh
dưỡng có sẵn sẽ bổ sung cho cây khi thành phần dinh dưỡng cung cấp cho cây
không hoàn chỉnh, riêng ñối với cây trồng thủy canh nhận ñược dinh dưỡng chỉ từ
một nguồn do ñó phải sử dụng công thức dinh dưỡng thích hợp. Dinh dưỡng cần
thiết cho cà chua bao gồm các nguyên tố ña lượng và vi lượng:
+ Đạm: góp phần tạo sinh khối thực vật, giúp cây tăng trưởng mạnh và làm
hạn chế sự sinh sản. Theo Paradopoulos (1991), trong ñiều kiện nóng và có ánh
sáng, mức ñộ ñạm phải ñược gia tăng ñể cho cây tăng trưởng liên tục và biểu hiện
tiềm năng năng suất tối ña.
+ Lân: xúc tiến sự tăng trưởng hệ rễ của cây cà chua, hình thành chùm hoa
sớm, hoa nở sớm và chín sớm, rút ngắn thời gian sinh trưởng. Lân làm tăng hàm
lượng ñường sacaroza và hàm lượng vật chất khô trong trái. Thiếu lân làm hệ rễ
kém phát triển, cây sinh trưởng kém, lá nhỏ, hẹp, gân mặt dưới lá có màu tím, trái
chín chậm (Phạm Hồng Cúc, 2007)
10
+ Kali: ảnh hưởng ñến chất lượng trái và sự cứng chắc cho cây cà chua. Việc
cung cấp ñủ kali làm quả nhẵn, bóng thịt, quả chắc, làm tăng khả năng bảo quản và
vận chuyển. Kali còn làm tăng hàm lượng ñường, hàm lượng chất tan và vitamin C
(Tạ Thu Cúc, 2004)
+ Magie: Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2004) cho rằng magie là
nguyên tử trung tâm của phân tử diệp lục tố, do ñó có vai trò quan trọng trong sự
tổng hợp diệp lục tố. Thiếu magie làm tốc ñộ quang hợp bị giảm sút và có những
biểu hiện ñặc trưng trên lá già: những lốm ñốm màu vàng giữa những gân lá trong
khi những lá non vẫn màu xanh.
+ Canxi (Ca): có vai trò quan trọng trong việc hình thành vách tế bào, hình
thành các mô cơ quan của cây. Chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc trung hòa ñộ
chua của ñất cũng như việc khử ñộc do sự có mặt của các cation (Na+, Al3+...) trong
nguyên sinh chất của tế bào. Khi thiếu Ca, ñỉnh sinh trưởng và chóp rễ bị ảnh hưởng
nghiêm trọng do các mô phân sinh ngừng phân chia, sinh trưởng bị ức chế. Ở cây cà
chua sự thiếu Ca gây nên triệu chứng thối ñít trái hay trái bị nứt làm mất giá trị
thương phẩm lúc thu hoạch. Phân Calcium nitrate (Ca(NO3)2) chứa 26% CaO và
15,5% NO3.
+ Lưu huỳnh: là chất có trong hầu hết các loại ñất nên hiếm khi thiếu trên
cây trồng. Triệu chứng thiếu bao gồm sự vàng úa tổng quát toàn lá, kể cả bó mạch,
triệu chứng thiếu xuất hiện ñầu tiên trên các lá non (Lê Văn Hòa và ctv., 1999).
+ Sắt: cà chua thiếu sắt ñặc trưng bởi sự vàng úa vùng giữa gân lá, xuất hiện
ñầu tiên trên lá non, xuất hiện trong ñiều kiện pH cao và có sự hiện diện của
bicacbonates (Lê Văn Hòa và ctv., 1999) .
+ Mangan: thiếu mangan thường do sự ñối kháng của các chất như sắt, magie
và canxi. Lá cây cà chua xuất hiện những ñốm úa vàng nhỏ, rải rác giữa những gân
lá còn xanh. Bộ rễ phát triển yếu ñi, cây còi cọc. Thừa mangan xuất hiện các ñốm
nâu có viền vàng trên lá già (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
+ Đồng: có vai trò quan trọng trong sự hình thành hạt phấn và sự thụ tinh của
cà chua. Cây thiếu ñồng thường có màu xanh sậm do hàm lượng diệp lục tố cao tuy
11
nhiên năng suất quang hợp lại thấp tương ứng với việc có ít carbohydrate, lá non bi
uốn cong (Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài, 2004).
+ Boron: theo Chu Thị Thơm (2005) thì boron có vai trò hạn chế hiện tượng
rụng nụ, rụng hoa quả. Thiếu boron ñiểm sinh trưởng cà bị héo chết, rễ kém phát
triển. Trước khi trồng cây nên bón vôi ñể tăng pH ñất giúp cây hấp thu tốt boron ñể
cây cà ra hoa kết trái tốt (Trần Thị Ba và ctv., 1999).
+ Kẽm: chất này hiếm khi thiếu, ngộ ñộc kẽm là vấn ñề tiềm tàng trong hệ
thống thủy canh tuần hoàn do sự phóng thích kẽm từ các ống mạ kẽm.
+ Molypden: triệu chứng thiếu là các ñốm vàng và hoại tử dọc theo gân
chính ở lá trưởng thành. Ngộ ñộc molypden làm lá biến dạng và các mô chồi
chuyển sang màu vàng.
+ Phân dơi: là loại phân hữu cơ chứa nhiều dưỡng chất có lợi cho ñất và cây
trồng. Theo kết quả phân tích hóa lý và vi sinh cho thấy, thành phần chính của phân
dơi là các hợp chất hữu cơ, vô cơ chủ yếu là N, P, K, C, Mg và Ca (Bảng 1.4). Theo
Sridhar et al., (2006), hàm lượng các dưỡng chất như calcium, magnesium, vi
khuẩn, xạ khuẩn và nấm có lợi trong phân dơi cao hơn so với phân của các vật nuôi
khác.
Thành phần và tính chất của phân dơi phụ thuộc vào nguồn thức ăn của
chúng. Có thể chia phân dơi thành 2 nhóm: phân của dơi ăn côn trùng và phân dơi
ăn trái cây. Trong ñó phân của dơi ăn côn trùng thường chứa 65% chất hữu cơ,
nhiều chitin, pH thấp còn phân của dơi ăn trái cây chứa nhiều cellulose, nhiều
khoáng chất và pH từ trung tính ñến kiềm (Ruth et al., 2004).
12
Bảng 1.1 Phân tích thành phần phân dơi
Chỉ tiêu
Phân dạng viên
Phân dạng mùn
Trọng lượng tươi (kg/m2)*
2,9 ± 0,4
5,3 ± 0,3
Trọng lượng khô (kg/m2)*
2,5 ± 0,4
2,8 ± 0,8
pH
7,5 ± 0,1
6,5 ± 0,2
EC (mmohs/cm)
2,8 ± 0,4
3,8 ± 0,2
Hợp chất hữu cơ (%)
79,3 ± 0,3
45,6 ± 19,7
Carbon tổng số (%)
46,0 ± 31,0
26,4 ± 11,4
Đạm tổng số (%)
7,9 ± 0,7
5,7 ± 1,5
Tỷ lệ C/N
5,9 ± 0,7
5,7 ± 1,5
Lân (%)
2,4 ± 0,3
2,2 ± 1,1
Kali (%)
1,1 ± 0,1
0,9 ± 0,3
Ca (%)
1,1 ± 0,1
1,5 ± 0,4
Mg (%)
2,8 ± 0,1
1,5 ± 0,4
7
1,22 ± 0,7 x 107
Vi khuẩn (cfu/g chất khô)
0,43 ± 0,3 x 10
Xạ khuẩn (cfu/g chất khô)
1,78 ± 0,5 x 103
9,94 ± 5,9 x 10
0,3 ± 0,2 x 105
3,10 ± 1,4 x 105
Nấm (cfu/g chất khô)
Nguồn Sridhar et al., (2006). *: Chất ñống trong 3 tháng
Ngày nay phân hữu cơ ñược sử dụng rất ít chủ yếu ñể cải tạo ñất, giảm giá
thành và tăng chất lượng sản phẩm, trong ñó phân dơi ñược xem như một loại phân
hữu cơ truyền thống có tác dụng tốt với nhiều loại cây trồng. Nhiều nông dân thu
gom phân dơi về bón cho các loại cây trồng và kết quả ñạt ñược rất tốt. Theo nhận
ñịnh của một số nhà vườn chuyên trồng cây sầu riêng, măng cụt, nhãn và dưa hấu
lâu năm phân dơi rất thích hợp tăng khả năng ñậu trái, trái chín có màu sắc ñẹp, thời
gian bảo quản lâu, khi ăn có cảm giác vị ngọt thanh ngon miệng hơn so với bón
phân hóa học.
Hiện nay phân dơi ñược bán trên thị trường với nhiều dạng như nguyên chất,
phân dơi khô, phân dơi ñã chế biến rất ñược người tiêu dùng quan tâm và nghề nuôi
dơi lấy phân ñang phát triển mạnh tại một số vùng nông thôn ở Đồng Bằng Sông
Cửu Long (ĐBSCL). Tuy nhiên ở nước ta chưa có nhiều thí nghiệm nghiên cứu về
vấn ñề sử dụng phân dơi trong trồng trọt nói chung và trên cà chua nói riêng.