TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
ĐẶNG VĂN HOÀNG TÙNG
ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP LÀM ĐẤT ĐẾN
NĂNG SUẤT MÍA (Saccharum officinarum L.)
TẠI HUYỆN PHỤNG HIỆP,
TỈNH HẬU GIANG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Cần thơ, 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
ĐẶNG VĂN HOÀNG TÙNG
Tên đề tài:
ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP LÀM ĐẤT ĐẾN
NĂNG SUẤT MÍA (Saccharum officinarum L.)
TẠI HUYỆN PHỤNG HIỆP,
TỈNH HẬU GIANG
Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ
Sinh viên thực hiện:
Đặng Văn Hoàng Tùng
MSSV: 3073213
Lớp: TT0719A2
Cần thơ, 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư Nông học, với đề tài:
“ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP LÀM ĐẤT ĐẾN NĂNG SUẤT
MÍA (Saccharum officinarum L.) TẠI HUYỆN PHỤNG
HIỆP, TỈNH HẬU GIANG”
Do sinh viên ĐẶNG VĂN HOÀNG TÙNG thực hiện và đề nạp.
Kính trình Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2011
Cán bộ hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
luận văn nào trước đây.
Tác giả luận văn
Đặng Văn Hoàng Tùng
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành
Nông học với đề tài :
“ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP LÀM ĐẤT ĐẾN NĂNG SUẤT
MÍA (Saccharum officinarum L.) TẠI HUYỆN PHỤNG
HIỆP, TỈNH HẬU GIANG”
Do sinh viên ĐẶNG VĂN HOÀNG TÙNG thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Ý kiến hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:..............................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp được Hội đồng đánh giá ở mức:...............................................
Cần Thơ, ngày …..tháng….năm 2011
Chủ tịch Hội đồng
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp
và Sinh Học Ứng Dụng
iii
LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Họ tên sinh viên: ĐẶNG VĂN HOÀNG TÙNG
Sinh ngày 26 tháng 11 năm 1988
Nơi sinh: Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
Dân tộc: Kinh
Chỗ ở hiện nay: Ấp Xẻo Vông B, xã Hiệp Lợi, thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
Đã tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2006, tại trường THPT Lê Quý Đôn, thị xã
Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
Thi đậu tuyển sinh vào trường Đại học Cần Thơ năm 2007 thuộc Khoa Nông Nghiệp
và Sinh Học Ứng Dụng, ngành Nông Học, khóa 33.
Điện thoại: 0168 3281 557.
Email:
iv
CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ tận tụy nuôi dưỡng và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện.
Chân thành cảm tạ!
PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ, ThS. Bùi Thị Cẩm Hường đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt
kiến thức và đóng góp ý kiến quý báu để em hoàn thành việc nghiên cứu và luận văn
tốt nghiệp này.
Chân thành cảm ơn
Thầy cố vấn học tập Nguyễn Phước Đằng, quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Đã truyền đạt kiến thức quý báu cho em
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Chú Trương Văn Hiền, các bạn Nguyễn Quốc Thắng, Nguyễn Trường Giang, Đào Văn
Tùng, Nguyễn Xuân Hải, Đặng Thị Thu Thảo, Võ Thị Huỳnh Anh, em gái Đặng Thị
Oanh và toàn thể các bạn sinh viên ngành Nông Học, khóa 33 đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Xin nhận lời cảm ơn sâu sắc nhất!
Đặng Văn Hoàng Tùng
v
ĐẶNG VĂN HOÀNG TÙNG, 2011. “ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP LÀM ĐẤT
ĐẾN NĂNG SUẤT MÍA (Saccharum officinarum L.) TẠI HUYỆN PHỤNG
HIỆP, TỈNH HẬU GIANG”. Luận văn tốt nghiệp ngành Nông Học. Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn:
PGS.TS. Nguyễn Bảo Vệ.
TÓM LƯỢC
Hiện nay tập quán sản xuất của người nông dân trồng mía tại huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang còn mang tính truyền thống là đào hộc, việc làm này tốn công và chi
phí nhân công làm gia tăng chi phí cho người trồng mía. Vì vậy đề tài “Ảnh hưởng của
biện pháp làm đất đến năng suất mía (Saccharum officinarum L.) tại huyện Phụng
Hiệp, tỉnh Hậu Giang” thực hiện nhằm mục tiêu tiết kiệm chi phí nhân công lao động.
Thí nghiệm được thực hiện tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang, thời gian thực hiện
từ tháng 12 năm 2009 đến tháng 11 năm 2010 tại Xã Hiệp Hưng, huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang.
Thí nghiệm được bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức, 3 lần lặp lại,
bao gồm các nghiệm thức đào hộc, cuốc hộc, xới hộc trên giống mía Suphanburi 7 (852-352 x K84-200). Kết quả thí nghiệm cho thấy nghiệm thức xới hộc đem lại lợi nhuận
qua làm đất cao hơn đào hộc (đối chứng) là 25,89 triệu đồng/ha, cuốc hộc 2,4 triệu
đồng/ha. Tuy nhiên nghiệm thức xới hộc và cuốc hộc có mặt hạn chế khi cây mía bị đổ
ngã xới hộc (86,2 %) và cuốc hộc (75,5 %).
vi
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan.........................................................................................................ii
Lý lịch cá nhân .....................................................................................................iv
Cảm tạ ...................................................................................................................v
Tóm lược..............................................................................................................vi
Mục lục ...............................................................................................................vii
Danh sách bảng .....................................................................................................x
Danh sách hình .....................................................................................................xi
Mở đầu..................................................................................................................1
Chương 1: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.................................................................2
1.1 Tầm quan trọng của ngành mía đường Việt Nam .............................................2
1.2 Diện tích và sản lượng mía trong nước ............................................................2
1.3 Phân loại .........................................................................................................3
1.4 Đặc tính thực vât .............................................................................................3
1.4.1 Rễ mía ........................................................................................................3
1.4.2 Thân mía.....................................................................................................3
1.4.3 Lóng mía ....................................................................................................3
1.4.4 Lá mía ........................................................................................................4
1.4.5 Chồi mía .....................................................................................................4
1.4.6 Hoa mía ......................................................................................................4
1.4.7 Hạt mía .......................................................................................................4
1.5 Nhân tố sinh thái của cây mía........................................................................4
1.5.1 Về nhiệt độ .................................................................................................5
1.5.2 Về ánh sáng ................................................................................................5
1.5.3 Độ ẩm và lượng nước .................................................................................5
1.5.4 Về đất trồng mía .........................................................................................6
1.6 Nhu cầu dinh dưỡng của mía..........................................................................6
1.7 Kỹ thuật trồng mía .........................................................................................7
vii
1.7.1 Phương pháp làm đất ..................................................................................7
1.7.2 Thời vụ trồng mía .......................................................................................8
1.7.3 Giống mía...................................................................................................8
1.7.4 Chuẩn bị và xử lý hom................................................................................9
1.7.4.1 Chuẩn bị hom ..........................................................................................9
1.7.4.2 Xử lý hom................................................................................................9
1.7.5 Khoảng cách và mật độ...............................................................................9
1.7.6 Phương pháp trồng và lấp đất....................................................................10
1.8 Kỹ thuật chăm sóc........................................................................................ 10
1.8.1 Tưới nước.................................................................................................10
1.8.2 Trồng dặm ................................................................................................ 11
1.8.3 Làm cỏ......................................................................................................11
1.8.4 Vô chân ....................................................................................................11
1.8.5 Đánh lá mía .............................................................................................. 12
1.9 Phân bón cho mía ......................................................................................... 12
1.9.1 Phân hữu cơ.............................................................................................. 12
1.9.2 Phân vô cơ ................................................................................................ 13
1.9.3 Phân vi lượng ........................................................................................... 14
1.10 Sâu bệnh hại mía......................................................................................... 14
1.10.1 Các loại bệnh thường gặp.........................................................................14
1.10.2 Các loại sâu hại trên mía ...........................................................................15
Chương 2: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP .........................................17
2.1 Phương tiện ...................................................................................................17
2.1.1 Địa điểm và thời gian.................................................................................17
2.1.2 Vật liệu thí nghiệm .....................................................................................17
2.2 Phương pháp................................................................................................ 17
2.2.1 Bố trí thí nghiệm........................................................................................ 17
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ....................................................................................... 19
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................ 20
viii
2.2.3.1 Các chỉ tiêu về đặc tính thực vật .............................................................. 20
2.2.3.2 Chỉ tiêu về năng suất................................................................................20
2.2.3.3 Chỉ tiêu về sâu bệnh.................................................................................21
2.3 Xử lý số liệu .................................................................................................22
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................23
3.1 Ghi nhận tổng quát ........................................................................................ 23
3.2 Tốc độ sinh trưởng theo sự của mía ............................................................... 24
3.2.1 Tỷ lệ mọc mầm........................................................................................... 24
3.2.2 Mật độ cây..................................................................................................25
3.2.3 Sự sinh trưởng về chiều cao ........................................................................26
3.2.3.1 Chiều cao cây .......................................................................................... 26
3.2.3.2 Chiều cao thân ......................................................................................... 27
3.3 Thời điểm thu hoạch ......................................................................................28
3.3.1 Chiều cao cây ............................................................................................. 28
3.3.2 Số lóng, số lá .............................................................................................. 28
3.3.3 Chiều dài lá, chiều rộng lá ..........................................................................29
3.3.4 Chiều cao lóng thân ....................................................................................31
3.3.5 Đường kính, trọng lượng thân.....................................................................32
3.3.6 Năng suất mía ............................................................................................. 33
3.3.7 Độ brix, chữ đường (CCS) ..........................................................................33
3.4 Mức độ thiệt hại do sâu bệnh .........................................................................34
3.5 Tỉ lệ đổ ngã...................................................................................................35
3.6 Hiệu quả kinh tế qua việc làm đất .................................................................36
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 38
4.1 Kết luận ........................................................................................................38
4.2 Đề nghị..........................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................39
PHỤ CHƯƠNG .....................................................................................................
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
1.1
2.1
2.2
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
Tên Bảng
Diện tích, năng suất và sản lượng mía ở Việt Nam từ 2003-2009
(Niên giám thống kê, 2009).
Thang đánh giá tỷ lệ bệnh hại trên tổng số cây khảo sát của Hà
Đình Tuấn (2007)
Thang đánh giá mức độ gây hại do sâu đục thân gây ra (Đỗ Ngọc
Diệp và ctv. 2005)
Mật độ cây (ngàn cây/ha) ở 3 nghiệm thức đào hộc, cuốc hộc,
xới hộc theo thời gian sinh trưởng tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang.
Giai đoạn tăng trưởng chiều cao cây mía (cm) trên 3 nghiệm
thức đào hộc, cuốc hộc, xới hộc tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang.
Giai đoạn tăng trưởng chiều cao thân mía (cm) trên 3 nghiệm thức
đào hộc, cuốc hộc, xới hộc tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Số lóng, số lá lúc thu hoạch của mía trên 3 nghiệm thức đào
hộc, cuốc hộc tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Chiều dài lá, chiều rộng lá (cm) lúc thu hoạch của mía trên 3
nghiệm thức đào hộc, cuốc hộc, xới hộc tại huyện Phụng Hiệp,
tỉnh Hậu Giang.
Đường kính thân, trọng lượng của mía trên 3 nghiệm thức đào
hộc, cuốc hộc, xới hộc tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Độ brix, chữ đường của mía trên 3 nghiệm thức đào hộc, cuốc
hộc, xới hộc tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Sâu đục thân và bệnh đốm vàng gây hại trên 3 nghiệm thức đào
hộc, cuốc hộc, xới hộc tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Lợi nhuận qua làm đất theo cách đào hộc, cuốc hộc, xới hộc tại
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
x
Trang
2
21
22
25
26
27
29
30
32
34
35
37
DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
Tên Hình
Đào hộc mía theo nông dân tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Dùng cuốc để cuốc rãnh trồng mía tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang.
Dùng leng để xới nhẹ trên mặt líp tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu
Giang.
Tỷ lệ mọc mầm của mía trên 3 nghiệm thức đào hộc, cuốc hộc, xới
hộc tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Chiều cao cây của mía trên 3 nghiệm thức đào hộc, cuốc hộc, xới
hộc tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Chiều cao lóng thân của mía trên 3 nghiệm thức đào hộc, cuốc hộc
xới hộc tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Năng suất lý thuyết trên 3 nghiệm thức đào hộc, cuốc hộc, xới hộc
tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
Tỉ lệ đổ ngã tại thời điểm một tháng trước khi thu hoạch mía trên 3
nghiệm thức đào hộc, cuốc hộc, xới hộc tại huyện Phụng Hiệp, tỉnh
Hậu Giang.
xi
Trang
17
18
18
24
28
31
33
36
MỞ ĐẦU
Đường giữ vai trò rất quan trọng trong khẩu phần thức ăn hàng ngày của con
người và là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã hội hiện nay. Cây mía là
nguyên liệu quan trọng của ngành công nghiệp chế biến đường ăn trên thế giới và là
nguồn nguyên liệu duy nhất của nước ta. Ngoài ra mía và đường còn là nguyên liệu
trực tiếp hoặc gián tiếp của nhiều ngành công nghiệp như: rượu cồn, bột giấy, gỗ ép,
dược phẩm, thức ăn gia súc, phân bón,… Mía còn là loại cây có tác dụng bảo vệ đất
rất tốt. Mía thường trồng từ tháng 10 đến tháng 2 hàng năm là lúc lượng mưa rất
thấp. Đến mùa mưa, mía được 4-5 tháng tuổi, bộ lá đã giao nhau thành thảm lá xanh
dày, diện tích lá gấp 4-5 lần diện tích đất làm cho mưa không thể rơi trực tiếp xuống
mặt đất có tác dụng tránh xói mòn đất cho các vùng đồi trung du, hơn nữa mía là
cây rễ chùm và phát triển mạnh trong tầng đất từ 0-60 cm. Một ha mía tốt có thể có
13-15 tấn rễ, sau khi thu hoạch bộ rễ để lại trong đất cùng với bộ lá là chất hữu cơ
quý làm tăng độ phì của đất. Ở nước ta hiện nay có các vùng trồng mía lớn là: Miền
Bắc và khu bốn cũ, Duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên, Đông Nam bộ và Đồng
Bằng Sông Cửu Long (Nguyễn Huy Ước, 2001).
Đồng Bằng Sông Cửu Long là vùng có diện tích trồng mía khoảng 60,3 nghìn ha
trong đó Hậu Giang có 13,0 nghìn ha với hiện trạng canh tác hiện nay Hậu Giang
cung cấp khoảng 1069,0 nghìn tấn mía nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy
đường (Niên giám thống kê, 2009). Cây mía đem lợi nhuận cao cho bà con nông
dân song chi phí nhân công làm hạn chế đi hiệu quả kinh tế và theo điều tra tại
huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang thì chi phí công đào hộc khoảng 200-250 ngàn
đồng/ngày công đào hộc theo truyền thống của vùng (2010), vì vậy, để góp phần
giảm bớt đi chi phí nhân công lao động trong việc làm đất nên đề tài: “Ảnh hưởng
của các biện pháp làm đất đến năng suất mía (Saccharum officinarum L.) tại huyện
Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang” được thực hiện nhằm giảm bớt chi phí nhân công đào
hộc nâng cao được hiệu quả kinh tế cho bà con nông dân.
1
CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 Tầm quan trọng của ngành mía đường Việt Nam
Cây mía và nghề làm mật, đường ở Việt Nam đã có từ xa xưa, nhưng công
nghiệp mía đường mới được bắt đầu từ thế kỷ thứ XX. Đến năm 1994, cả nước mới
có 9 nhà máy đường mía, với tổng công suất gần 11.000 tấn mía/ ngày và 2 nhà
máy đường tinh luyện công suất nhỏ, thiết bị và công nghệ lạc hậu. Hàng năm phải
nhập khẩu từ 300.000 đến 500.000 tấn đường. Năm 1995, với chủ trương “Đầu tư
chiều sâu, mở rộng các nhà máy đường hiện có, xây dựng một số nhà máy có quy
mô vừa và nhỏ ở những vùng nguyên liệu nhỏ. Ở những vùng nguyên liệu tập trung
lớn, xây dựng các nhà máy có thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại, kể cả liên doanh
với nước ngoài, sản lượng đường năm 2000 đạt khoảng một triệu tấn (Nghị Quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII)”. Chương trình mía đường được chọn là
chương trình khởi đầu để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn, xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm cho lao động Nông nghiệp. Hiện
nay, ở nước ta có các vùng trồng mía nhiều nhất trong cả nước là Bắc Trung Bộ,
Duyên hải Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng Bằng Sông Cửu Long.
1.2 Diện tích và sản lượng mía trong nước
Theo Niên giám thống kê (2009) diện tích và sản lượng mía giảm theo từng năm
nhưng năng suất thì không giảm ngược lại thì tăng lên đáng kể. Từ năm 2003 đến
năm 2009 năng suất tăng 1,08 lần, năng suất mía tăng nhờ những chính sách khuyến
khích áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, trồng các giống mía mới chất lượng
cao phù hợp với vùng đất của từng địa phương.
Bảng 1: Diện tích, năng suất và sản lượng mía ở Việt Nam từ 2003-2009 (Niên giám thống
kê, 2009)
Năm
Diện tích (nghìn ha)
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009*
313,2
286,1
266,3
288,1
293,4
270,7
260,1
Năng suất (tấn/ha)
53,8
54,7
56,1
58,0
59,8
59,6
58,6
2
Sản lượng (nghìn tấn )
16854,7
15649,3
14948,7
16719,5
17396,7
16145,5
15246,4
1.3 Phân loại
Artschwager và Brandes (1958) chia mía ra làm 4 loài: 3 loài trồng và 1 loài
hoang. Phân loại này hơi khác với hệ thống của Jeswiet (1925) chia mía làm 6 loài:
3 loài trồng và 3 loài hoang. Các dòng và thứ của loài có thể lai với nhau, ngoài ra
còn lai mía với một vài giống thuộc họ hòa bản khác. Cây mía có tên khoa học là
Saccharum spp, thuộc nghành có hạt: Spermatophyta, lớp đơn tử diệp:
Monocotyledneae, họ hòa bản: Graminaea, giống: Saccharum và có một số loài
như: Oficinarum, Sinense, Barberi, … (Trần Thị Kim Ba và ctv. 2008)
1.4 Đặc tính thực vật
1.4.1 Rễ mía
Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) mía là cây trồng thuộc loại rễ chùm có thể
ăn sâu 4-5m và lan rộng 2-3m nếu trồng trên đất tơi xốp. Mía trồng bằng hom có hai
loại rễ: rễ hom và rễ chồi. Rễ hom nhỏ và mọc thành chùm, nhiều xơ, rễ hom sẽ
nuôi chồi trong khoảng từ 4-6 tuần. Rễ hom có thể sống lâu hay chết đi sau khi rễ
chồi mọc một thời gian khoảng sau ba tháng sau khi trồng. Chức năng của rễ hom là
hấp thu chất dinh dưỡng. Rễ chồi xuất hiện khi cây có 3-4 lá thật rễ mọc từ các
vòng rễ đầu tiên của chồi. Rễ chồi to trắng có thể sinh ra các rễ hút nước và các chất
dinh dưỡng. Có thể chia rễ chồi ra ba loại: Rễ chỉ, rễ cắm, rễ chống đỡ (tùy theo
nhiệm vụ của rễ).
1.4.2 Thân mía
Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) thân mía là đối tượng chính để thu hoạch
vì thân mía là nơi dự trữ đường. Thân mía có nhiệm vụ vận chuyển nước từ rễ cung
cấp cho lá để nuôi dưỡng cho cây, gồm nhiều lóng và đốt hợp thành. Thân mía có
màu xanh, màu vàng, màu đỏ sẫm, màu đỏ tím, màu đỏ nến,… Đặc điểm này dùng
để phân biệt giống mía. Thân mía cao trung bình 2-3 m và có thể cao 4-5 m. Khi thu
hoạch mía có từ 20-30 lóng. Mỗi lóng từ 10-20 cm. Đốt bao gồm vòng sinh trưởng,
vòng rễ, nốt rễ, sẹo lá và mầm.
1.4.3 Lóng mía
Lóng mía được giới hạn bởi hai mắt mía. Hình dạng lóng mía có nhiều dạng
khác nhau như: hình trụ, hình trống, hình chỉ hình chóp cụt, hình chót cụp ngược,
hình cong queo (Trần Văn Sỏi, 1999). Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) lóng
mía thường có độ dài trung bình 10-18 cm, ở gốc lóng ngắn, lên trên lóng dài, ở
ngọn lóng ngắn lại. Ở trung tâm lóng có phần lõi, lõi nhiều hay ít tùy theo giống và
điều kiện về tăng trưởng, khi mía trổ cờ có phần lõi lớn hơn lúc chưa trổ cờ.
3
1.4.4 Lá mía
Lá mía dính vào thân ở phía dưới đai rễ và mọc thành 2 hàng so le, mọc đối
nhau hay theo đường vòng trên thân mía. Lá có hai bộ phận chính là phiến lá và bẹ
lá. Bẹ lá ôm sát và chặt vào thân cây. Chỗ tiếp giáp giữa bẹ lá và phiến lá thường
gọi là cổ lá. Khi lá khô lại rụng tạo thành sẹo lá hay vết lá. Đặc điểm khi lá khô dễ
rụng là một đặc tính tốt. Nếu là mía không tự rụng và không được chăm sóc khi gặp
trời mưa nước đọng lại ở bẹ lá làm cho thân mía mọc mầm và rễ ra từ thân (Trần
Thị Kim Ba và ctv. 2008).
1.4.5 Chồi mía
Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) khi cây con được hình thành từ 15-20
ngày khi cây được 6-7 lá thật, các điểm mầm ở gốc nằm sát mặt đất sẽ phát triển
thành nhánh. Sự phát triển này tùy thuộc vào yếu tố giống và thời vụ canh tác, điều
kiện tự nhiên. Hiện nay có 3 loại mía cho chồi như sau: Giống đâm chồi nhiều từ
30-40 nhánh, giống đâm chồi trung bình từ 15-20 nhánh, giống đâm chồi ít từ 8-15
nhánh trên hom mía.
1.4.6 Hoa mía
Mía là cây trồng Nhiệt đới và Á nhiệt đới thuộc họ hòa thảo nên sự ra hoa là một
hiện tượng sinh lý bình thường. Mía được trồng bằng hom thân (nhân giống vô
tính). Cây mía sinh trưởng qua các giai đoạn: mọc mầm, đẻ nhánh, làm dóng vươn
cao và khi kết thúc thời kỳ sinh trưởng cây mía chuyển qua thời kỳ sinh thực sự là
ra hoa kết hạt (Nguyễn Huy Ước, 2001). Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) hoa
mía mọc thành chùm dài từ điểm sinh trưởng trên cùng của thân cây. Mỗi hoa mía
được bao bọc bởi 2 mảnh nhỏ, được tạo thành bởi 2 lớp, màng trong và màng ngoài.
Mía có hoa lưỡng tính gồm 3 nhị đực, 1 bầu noãn và 2 bầu nhị cái nên khả năng tự
thụ rất cao. Cây mía chỉ ra hoa trong điều kiện ngày dài từ 12 giờ, liên tục trong 2450 ngày, nhiệt độ tối thiểu 18 0C, ẩm độ đầy đủ và cây mía có khả năng chuyển sang
giai đoạn thành thục.
1.4.7 Hạt mía
Sau khi mía ra hoa được thụ phấn hạt mía phát triển nhanh, hạt mía có kích
thước rất nhỏ, khoảng một tháng thì hạt mía chín. Sau ba tháng thì hạt mía sẽ mất
sức nảy mầm (Phan Gia Tân, 1983).
1.5 Nhân tố sinh thái của cây mía
Mía là cây trồng Nhiệt đới và Á nhiệt đới, sức sống cao và khả năng thích nghi
rộng. Tuy nhiên, để cây sinh trưởng và phát triển tốt, mía cũng có những yêu cầu
nhất định về khí hậu và đất đai. Nói cách khác, những yếu tố về khí hậu và đất đai
4
đều có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây mía
(Nguyễn Huy Ước, 2001).
1.5.1 Về nhiệt độ
Mỗi giống mía đều cần một lượng nhiệt nhất định trong suốt cả chu kỳ sinh
trưởng của cây (từ khi trồng đến lúc thu hoạch) và ở mỗi thời kỳ sinh trưởng mía
cũng cần những nhiệt độ thích hợp riêng. Nhiệt độ ảnh hưởng đến quang hợp, vận
chuyển và quá trình tích lũy đường. Nhiệt độ biến đổi trong khoảng 30 0C-400C, tốc
độ quang hợp của mía về cơ bản không thay đổi. Tuy nhiên, nhiệt độ quá cao hoặc
quá thấp đều làm giảm tốc độ quang hợp của mía. Thời kỳ mía đẻ nhánh nhiệt độ
cần từ 20-250C. Thời kỳ làm lóng vươn cao nhiệt độ trung bình cần trên 23 0C và
thích hợp là 30-320C. Thời kỳ mía chín cần nhiệt độ thấp dưới 200C và biên độ
nhiệt lớn giữa ngày và đêm giúp cho quá trình chuyển hóa và tích lũy đường thuận
lợi (Nguyễn Huy Ước, 2001). Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) đối với quá
trình sinh trưởng, thời kỳ trồng, mía có thể mọc mầm ở nhiệt độ từ 25-340C, thấp
hơn 250C và cao hơn 350C mía nảy mầm chậm.
1.5.2 Về ánh sáng
Mía là cây nhạy cảm với ánh sáng và đòi hỏi cao về ánh sáng. Thiếu ánh sáng,
mía phát triển không tốt, hàm lượng đường thấp. Mía cần thời gian tối thiểu là 1200
giờ tốt nhất là trên 2000 giờ (Trần Thùy, 1996). Quang hợp của cây mía tỉ lệ thuận
với cường độ và độ dài chiếu sáng. Trong thời kỳ vươn lóng, nếu được chiếu sáng
đầy đủ, mỗi tháng cây có thể vươn cao đến 60-80 cm (Chu Thị Thơm và ctv. 2005).
Thiếu ánh sáng cây hút phân kém do đó phân đạm, lân, kali chỉ hiệu quả khi ánh
sáng đầy đủ. Vì vậy ở vùng Nhiệt đới và Á nhiệt đới mía vươn cao mạnh nhất khi
bắt đầu vào mùa hè có độ dài ngày tăng lên. Chính vì vậy, ánh sáng là nhân tố quan
trọng quyết định năng suất và sản lượng mía.
1.5.3 Độ ẩm và lượng nước
Theo Nguyễn Huy Ước (2001) mía cũng giống như các cây trồng công nghiệp
khác rất cần nước trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Trong thân mía chứa
trên 70 % khối lượng là nước. Do đó đời sống của cây mía là không thể thiếu nước.
Nước tham gia vào quá trình quang tổng hợp chất khô, nước là môi trường hòa tan
các chất dinh dưỡng nhờ đó mà cây có thể hấp thụ được. Nước giúp cho hom mía
mọc mầm, cho cây đẻ nhánh, phát triển vươn cao và tích lũy đường. Ở những vùng
đất cao, đồi gò khô hạn thì vai trò của nước càng trở nên quan trọng hơn. Ngoài
lượng nước mưa tự nhiên, để cây mía sinh trưởng và phát triển tốt, người ta cần
phải tưới cho mía vào các tháng khô hạn. Tuy nhiên mía là cây chịu hạn tốt nhưng
nếu kéo dài, độ ẩm đất thấp dưới 55 % lâu ngày ở thời kỳ đẻ nhánh vươn cao sẽ ảnh
hưởng nhiều đến năng suất mía khi thu hoạch.
5
Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) mía trồng không được tưới nước cần
lượng mưa từ 1500 đến 2000 mm/năm và phân bố thích hợp trong năm vào mùa
khô (4-7 tháng) cần lượng mưa khoảng 30 %, mùa mưa cần khoảng 70 % tổng
lượng mưa. Vì vậy, cần cung cấp đầy đủ nước cho cây mía trong nhưng tháng khô
hạn để cây phát triển tốt. Ngược lại mía cũng là cây rất sợ nước. Ở những vùng đất
bị ngập úng và thoát nước kém cây mía sinh trưởng và phát triển khó khăn. Thời kỳ
mọc mầm và đẻ nhánh mía cần độ ẩm trong khoảng 65 %. Thời kỳ làm lóng vươn
cao mía cần nhiều nước nhất, chiếm từ 50-60 % nhu cầu nước của thời kỳ sinh
trưởng, độ ẩm đất cần 75-80 %. Thời kỳ mía chín, tích lũy đường cần độ ẩm trong
đất dưới 70 %.
1.5.4 Về đất trồng mía
Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008), ở Việt Nam hiện nay mía trồng nhiều ở
các vùng đất như đất phù sa mới, đất xám, đất đỏ vàng, đất nâu đỏ, đất bạc màu, đất
có nguồn gốc núi lửa, đất cát, đất ven biển. Như vậy, mía là loại cây trồng công
nghiệp khoẻ, dễ tính và có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau, từ 70 % sét đến
70 % cát. Đất thích hợp nhất cho mía là những loại đất xốp, tầng canh tác sâu, có độ
phì cao, giữ ẩm tốt và dễ thoát nước. Có thể trồng mía có kết quả trên cả những nơi
đất sét rất nặng cũng như trên đất than bùn, đất hoàn toàn cát, đất chua mặn, đất đồi,
khô hạn ít màu mỡ. Theo Trần Văn Sỏi (2001) yêu cầu tối thiểu với đất trồng là có
độ sâu, độ thoáng nhất định, độ pH không vượt quá giới hạn từ 4-9 độ pH thích hợp
là 5,5-7,5 và đất không ngập úng thường xuyên. Cây mía có thể được canh tác mía
ở cả những vùng gò đồi có độ dốc không lớn lắm ở vùng trung du miền núi. Tuy
nhiên ở những vùng địa bàn này cần bố trí các rãnh mía theo các đường đồng mức
để tránh sói mòn đất. Ngành trồng mía chỉ có thể cho hiệu quả kinh tế cao khi hình
thành những vùng chuyên canh có qui mô lớn.
1.6 Nhu cầu dinh dưỡng của mía
Theo Nguyễn Huy Ước (2001) mía là cây trồng có khả năng sinh khối lớn, một
ha mía trong vòng một năm có thể cho khối lượng 70; 80 đến trên 100 tấn mía cây,
nên cây mía cần chất dinh dưỡng hơn các cây trồng khác. Các chất khoáng có chứa
trong mía với một tỷ lệ rất nhỏ nhưng lại giữ vai trò hết sức quan trọng đối với đời
sống của cây như các nguyên tố lượng lớn như: N, P, K, Ca và các nguyên tố vi
lượng... Các chất này một phần có sẵn trong đất, phần chủ yếu còn lại được cung
cấp dưới các dạng phân bón: phân hữu cơ, phân vô cơ, phân vi lượng, phân vi
sinh… Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) trung bình khi đạt 100 tấn/ha, cây mía
lấy đi khoảng 120 kg N, 70 kg P2O5, 200 kg K2O. Một tấn mía cây, cây mía khoảng:
0,7-1,5 kg N; 0,4-1 kg P2O5; 1-3 kg K2O. Theo Viện PK quốc tế với năng suất 224
tấn/ha cây mía đã hút 403 P2O5, 683 K2O, 112 Mg , 96 S (kg/ha).
6
1.7 Kỹ thuật trồng mía
1.7.1 Phương pháp làm đất
Theo Nguyễn Huy Ước (2001) mía là cây trồng hàng năm nhưng chu kỳ kinh tế
của ruộng mía lại kéo dài vài năm thậm chí nhiều năm (một vụ tơ + các vụ gốc).
Chuẩn bị kỹ và đúng yêu cầu kỹ thuật đất trồng, một mặt sẽ giúp cho mía mọc mầm
nhanh, tỉ lệ mọc cao, cây sinh trưởng và phát triển tốt đạt năng suất mong muốn,
mặt khác còn giúp cho công việc của các bước tiếp theo tiến hành được thuận lợi,
nhất là các công việc xử lý, chăm sóc các vụ kế sau đó. Mục đích của các khâu
chuẩn bị đất là cho phép nước thấm nhanh và giữ ẩm tốt nhằm luôn duy trì một độ
ẩm trong đất cần thiết cho quá trình mọc mầm, đẻ nhánh và làm lóng vươn cao của
cây mía. Tạo điều kiện cho bộ rễ của cây mía mọc sâu và lan rộng trong đất và hút
nước và hấp thụ chất dinh dưỡng. Đất được chuẩn bị tạo điều kiện thuận lợi cho các
khâu công việc tiếp theo như bón phân làm cỏ, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch. Hiện
nay có một số phương pháp làm đất thường được áp dụng ở nước ta:
- Phương pháp truyền thống: phương pháp này dựa trên nguyên tắc qui định về
thời gian từ lần làm đất đầu tiên đến khi đặt hom mía và số lần làm đất khác được
thực hiện với các loại công cụ hoặc máy móc. Đặc điểm của phương pháp này là
chuẩn bị từ từ với thời gian tương đối dài đảm bảo điều kiện tốt cho đất tơi xốp và
phân giải các chất hữu cơ như cỏ dại, thân lá, gốc rễ còn trên đồng ruộng. Thông
thường cách làm này thời gian kéo dài trong khoảng 45-60 ngày.
- Phương pháp đặc biệt: sự khác biệt của phương pháp này với các phương pháp
khác là ở chỗ độ sâu cày cần thiết phải đạt ngay từ lần cày đầu tiên và thời gian từ
bắt đầu làm đất cho tới lúc trồng mía chỉ bằng phân nửa thời gian của phương pháp
trên. Ưu điểm của phương pháp này là thời gian chuẩn bị đất ngắn, nhất là vào
những thời vụ không cho phép kéo dài thời gian thì cách làm này phù hợp. Tuy
nhiên, phương pháp này chỉ có thể thực hiện trong điều kiện với những loại đất tốt,
tơi xốp, đủ ẩm, ít cỏ dại đồng thời phải có các loại máy động lực và canh tác chuyên
dùng thích hợp.
- Phương pháp chăm sóc tối thiểu: phương pháp này dựa trên nguyên tắc sử
dụng mức thấp nhất các loại máy móc, công cụ cơ giới trên đồng mía nhằm mục
đích giảm độ nén đất và sự xáo trộn những đặc điểm vật lý, hóa học, thủy văn và vi
vốn có của đất. Phương pháp này chỉ có ý nghĩa đối với các quốc gia trồng mía có
trình độ cơ giới hóa cao. Ngoài các phương pháp trên còn có một số phương pháp
làm đất khác dựa vào tập quán canh tác hay đặc điểm riêng của vùng sinh thái như:
lên líp để nâng cao bề mặt của đất trồng mía (vùng đất thấp Tây Nam Bộ); Trồng
dưới rãnh sâu… Áp dụng ở những vùng có nhiều gió bão, trồng mía bằng cách đặt
hom dưới hốc,… (Nguyễn Huy Ước, 2001). Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008)
7
mía ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long trồng chuyên canh lên líp không rộng quá 8
m để tránh bị ngập trong mùa mưa. Ở những vùng trồng mía một vụ, không để mùa
gốc, nên không làm líp cao. Rãnh trồng sâu hay cạn phải căn cứ vào tầng đất canh
tác và điều kiện sản xuất của từng vùng, thông thường rãnh trồng rộng khoảng 2030 cm, rãnh cạn 15-20 cm và rãnh sâu 20-40 cm. Theo Trần Văn Sỏi (2001) để cây
mía sinh trưởng tốt nhất cho năng suất cao nhất thì đất trồng mía có thành phần cơ
giới trung bình hoặc hơi nhẹ, có khoảng 20 % sét, 5-10 % chất hữu cơ, phần còn lại
là limon và cát, đất có điều kiện thoát nước tốt và pH từ 6-7.
1.7.2 Thời vụ trồng mía
Đồng Bằng Sông Cửu Long có thời vụ canh tác mía thay đổi tùy theo loại hình
canh tác, có hai loại hình canh tác mía: mía một vụ và mía chuyên canh. Mía một vụ
là vụ mía sau khi thu hoạch trong điều kiện ngập lũ, mía sẽ không để được mùa gốc
tiếp theo, do đó chỉ trồng được một vụ. Thời vụ này tập trung vào cuối tháng 12, khi
nước vừa rút đi và thu hoạch vào tháng 9 dl, lúc này nước bắt đầu vào ruộng. Mía
thu hoạch trong thời điểm này có mưa nhiều, do đó phẩm chất mía không cao trữ
đường thấp. Mía chuyên canh có hai vụ chính là mía trồng đầu vụ mưa và cuối mùa
mưa. Mía trồng đầu vụ mưa từ tháng 5-6 dl, trong điều kiện đất đủ ẩm, mía nảy
mầm đẻ nhánh sinh trưởng và phát triển thuận lợi. Trồng vào cuối mùa mưa tháng
11-12 dl, thời gian sinh trưởng dài hơn vụ trồng vào mùa mưa dễ đạt năng suất cao
khắc phục được nhược điểm trổ cờ của một số giống mía (Trần Thị Kim Ba và ctv.
2008). Theo Nguyễn Huy Ước (2001) thời vụ trồng mía ở vùng Duyên Hải miền
Trung từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Cũng có thể kéo dài tới tháng 4-5 ở những
nơi đất thấp giữ ẩm tốt hoặc có điều kiện ngập nước. Đông Nam Bộ là vùng đất cao,
hàng năm có 6 tháng mưa, 6 tháng khô, trong điều kiện chưa giải quyết được nguồn
nước tưới vào các tháng mùa khô, thời vụ trồng mía ở đây được áp dụng vào đầu
mùa mưa từ giữa tháng 4 đến giữa tháng 6, mía thu hoạch 10-12 tháng tuổi. Ở thời
điểm này đất đủ độ ẩm, mía mọc mầm và đẻ nhánh nhanh. Trồng vào cuối mùa mưa
từ tháng 10 đến cuối tháng 11 (kết thúc mùa mưa), mía thu hoạch 12-15 tháng tuổi,
thời vụ này có ưu điểm là thời gian sinh trưởng mía dài hơn nên năng suất nông
nghiệp cũng cao hơn. Trồng vụ Xuân từ tháng 12 đến tháng 2 khi mưa đã dứt. Ở các
tỉnh miền Bắc thời vụ trồng mía từ trước thời điểm hiện tại đều tập trung vào vụ
Đông-Xuân, từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, thường kết thúc sau hai tháng.
1.7.3 Giống mía
Một giống mía tốt là giống mía có các đặc điểm sau: Mía có tốc độ sinh trưởng
nhanh, thời gian trữ đường dài, có khả năng lưu gốc tốt, thích hợp với điều kiện
canh tác, chế biến của vùng sản xuất, không hoặc ít trổ cờ, chống chịu sâu bệnh,…
Theo Nguyễn Huy Ước (2001) có các giống mía được trồng ở nước ta như: F 156,
8
Co775, COMUS, MY5514, VN 84-4137, VN 84-2611, VN 84-196, VDD63-237,
VDD81-3254, ROC1, ROC10, ROC16, K84-200, ROC9, ROC17, R576,… Ngoài
ra còn một số giống mía được trồng phổ biến hiện nay như: DLM24 (được nhập từ
Mỹ), K88-65, K88-92, K95-156, SUPHANBURI 7 có nguồn gốc từ Thái Lan được
khuyến cáo cho năng suất cao, phẩm chất tốt (Cao Anh Đương, 2006).
1.7.4 Chuẩn bị hom và xử lý hom
1.7.4.1 Chuẩn bị hom
Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) công tác chọn hom giống gồm có: chọn
ruộng, chọn cây và chọn hom. Chọn ruộng thời gian hom giống từ 6-7 tháng tuổi,
ruộng có mật độ trồng thích hợp không lộn giống, không sâu bệnh, không mọc rễ
thân, chưa trổ cờ. Chọn cây: Thao tác sau khi chặt cây, loại bỏ phiến lá, chỉ để lại
bẹ, chặt bỏ phần ngọn non ở điểm sinh trưởng. Thông thường chỉ lấy hom ở đoạn
ngọn 40-60 cm, có 8 mầm, nếu thiếu có thể lấy 1/3-1/2 thân, chọn những cây sinh
trưởng mạnh, thân to, thẳng, ngọn mập, lá to và có nhiều lá còn xanh. Hom được
chọn phải còn to, nguyên vẹn, mầm mập, bỏ các hom cong, hom nhỏ, hom bị rỗng
ruột, mầm nhỏ, mắt mầm không được qua dày hay khô đen. Tùy điều kiện canh tác,
khí hậu đất đai mà quyết định chặt hom dài hay hom ngắn, số mầm nhiều hay ít.
Trong điều kiện ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long nên chọn 3 mắt mầm là tốt
nhất.
1.7.4.2 Xử lý hom
Theo Nguyễn Huy Ước (2001) hom chuẩn bị xong rồi được trồng là tốt nhất,
giống càng tươi trồng càng tốt, không cần thiết phải để cho héo hoặc ngâm ủ rồi
mới trồng, nếu bảo quản trong khí hậu nóng ẩm hom giống để càng lâu trên mặt đất
chất lượng càng kém. Chỉ xử lý hom giống khi giống có đặc tính mọc mầm chậm,
điều kiện khí hậu lạnh hoặc những vùng có mầm bệnh cần được xử lý để loại trừ
mầm bệnh xâm nhập.
1.7.5 Khoảng cách và mật độ
Theo Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) thì khoảng cách trồng tùy thuộc vào điều
kiện canh tác về khí hậu, đất đai từng vùng. Ở Đồng Bằng Sông Cửu Long khoảng
cách hàng từ 1-1,2 m cho những vùng chuyên canh mía và những vùng trồng mía
lúa hay mía một vụ khoảng cách từ 0,8-1 m. Về mật độ trồng mía có thể trồng hàng
hom nối đuôi nhau, hai hàng hom từng đôi một, hai hàng hom đặt theo kiểu nanh
sấu, có nhiều vùng đặt theo kiểu xương cá. Theo Nguyễn Huy Ước (2001) tùy theo
cách đặt hom mà lượng hom giống cần như sau:
- Khoảng cách hàng mía trên 1,4 m cần 28-30 ngàn hom
- Khoảng cách hàng mía 1,3-1,4 m cần 30-32 ngàn hom,
9
- Khoảng cách hàng mía 1,0-1,2 m cần 34-36 ngàn hom
- Khoảng cách hàng mía dưới 1,0 m cần 38-40 ngàn hom.
1.7. 6 Phương pháp trồng và lấp đất
Để mía mọc mầm nhanh và không bị hư mắt mầm, do đó cách trồng rất quan
trọng trong trồng mía. Hom mía được trồng bằng cách đặt mắt mầm vế hai phía của
hom để mắt mầm được mọc rễ dàng, đầu mỗi hàng lên giâm thêm một số hom, để
sau trồng dặm vào những chỗ mía không mọc mầm (Trần Văn Sỏi, 2001). Theo
Trần Thị Kim Ba và ctv. (2008) sau khi đào hộc và bón lót có thể tiến hành đặt
hom; đặt mầm hướng lên trên hay ở hai bên và quay ngọn hom về cùng một phía để
mầm mía phân bổ đều đặn sau khi mọc. Có 2 cách đặt hom: Hom này nối tiếp hom
kia thành một hàng và đặt hom so le theo kiểu nanh sấu. Theo Hứa Thanh Xuân
(2008) quan điểm về cách đặt hom hiện nay là không phải cách đặt hom mà là số
mầm mọc được trên một đơn vị diện tích mới quyết định đến năng suất mía và chỉ
cần đảm bảo 5-6 mầm/m2 và mỗi mầm cho một chồi trong điều kiện canh tác hiện
nay là mía có thể đạt năng suất cao. Lấp đất là công việc cuối cùng của khâu trồng
mía, việc làm tuy đơn giản nhưng không kém phần quan trọng. Đôi khi vì chủ quan
hoặc không nắm vững kỹ thuật, lấp đất không đúng kỹ thuật làm cho mầm bị chết,
ruộng mía mọc kém dẫn đến năng suất cũng bị giảm (Nguyễn Huy Ước, 2001).
Theo Đoàn Thị Thanh Nhàn và ctv. (1996) thì lấp đất lại dày hay mỏng tùy theo loại
đất khô hay ẩm, nhiệt độ cao hay thấp. Nếu đất ẩm trời rét đất bị khô thì lấp dày,
thời tiết ấm đất ẩm thì lấp cạn.
1.8 Kỹ thuật chăm sóc
1.8.1 Tưới nước
Mía là cây trồng cạn nhưng rất cần nước, nước chiếm trên 70 % khối lượng mía
thu hoạch. Ruộng mía được cung cấp đầy đủ nước cây sinh trưởng và phát triển tốt
cho năng suất cao. Ngược lại, ruộng mía thiếu nước, khô hạn cây phát triển kém còi
cọc năng suất mía có thể chỉ bằng một nửa của ruộng mía được tưới đầy đủ. Theo
kết quả nghiên cứu thu được mỗi ngày một cây mía tiêu hao khoảng 750 g nước và
một ruộng mía có mật độ 62 ngàn cây tiêu hao khoảng 140 mm nước/tháng. Có
nhiều phương pháp tưới nước cho mía như: Tưới tràn, tưới theo rãnh, tưới phun
mưa, tưới nhỏ giọt,… Lượng nước tưới vào mùa mưa không cần nhiều, chỉ là bổ
sung vào những thời điểm đột như lúc trồng nếu thấy ruộng không đủ ẩm hoặc gặp
hạn nắng giữa vụ,… Tưới khoảng từ 300-500 m 3/ha vào thời điểm khô hạn và cách
nhau khoảng 10-15 ngày thì tưới một lần (Nguyễn Huy Ước, 2001). Theo Trần Văn
Sỏi (2001) thì cây mía cần nước nhưng rất sợ úng, tưới nước cho mía cần ở hai thời
kỳ cây con và vươn lóng. Từ khi trồng đến khi mía đẻ nhánh không nên để rãnh mía
bị đọng nước, úng thời kỳ này làm hom thối, mầm không mọc được, rễ thối mía đẻ
10
nhánh kém, lá bị vàng. Thời kỳ mía bắt đầu vươn lóng nếu bị úng rễ cũng không
phát triển. Do đó để tránh úng nước cần phải làm rãnh trồng bằng phẳng nếu bị
ngập úng do mưa phải tháo nước ra ngay.
1.8.2 Trồng dặm
Khi mía một tháng tuổi có nhiều tác nhân mà mầm mía không mọc mầm làm
cho ruộng mía có nhiều chỗ trống, ảnh hưởng đến năng suất, do đó cần phải trồng
dặm để đảm bảo năng suất cuối mùa vụ. Khi mía được 3-5 lá thì có thể đem trồng
dăm vào những chỗ quá thưa và tưới nước 1 lần trước lúc dặm để đảm bảo đủ độ
ẩm (Trần Văn Sỏi, 2001). Theo Trần Thi Kim Ba và ctv. (2008) thì tỉa mầm là biện
pháp tốt giúp cây mía phát triển tốt. Biện Pháp tỉa mầm như sau: tỉa những chồi vô
hiệu, bị sâu bệnh giúp cây phân bố đều đặn, dựa vào những cây hữu hiệu để thu
hoạch, có thể tỉa làm hai lần: lần 1 lúc đâm chồi tối đa, lần hai lúc có lóng dài.
1.8.3 Làm cỏ
Trên ruộng mía thường có nhiều loài cỏ: Cỏ hàng năm sinh sản bằng hạt, cỏ
nhiều năm sinh sản bằng thân rễ củ, cỏ một lá mầm có lá nhỏ, cỏ hai lá mầm có lá
to… Ở những vùng đất cao, đất đồi gò thường có những loại cỏ rất khó diệt như: cỏ
gianh, cỏ mắc cỡ,… Làm cỏ là một khâu công việc cần nhiều lao động và chi phí
tốn kém. Nếu làm thủ công mỗi lần phải mất từ 20-30 nhân công/ha mía. Tuy nhiên
đó lại là công việc tăng năng suất cây trồng, nếu trừ cỏ không kịp thời năng suất có
thể thiệt hại từ 20-30 % (Nguyễn Huy Ước, 2001). Theo Trần Văn Sỏi (2001) cây
mía cần được bảo vệ kỹ ở thời kỳ cây con, thời kỳ này cây mía còn nhỏ dễ bị cỏ lấn
át cạnh tranh về nước, ánh sáng và chất dinh dưỡng mà còn lưu tồn một số mầm
bệnh. Vì vậy, phải làm cỏ sớm và mỗi lần làm cỏ kết hợp với bón phân mỗi lần vô
chân. Theo Hứa Thanh Xuân (2008) đối với những hộ trồng với diện tích nhiều thì
phải thuê nhân công làm cỏ với các biện pháp hóa học, các công cụ cơ giới và thủ
công để làm cỏ cho cây mía.
1.8.4 Vô chân
Vô chân mía vừa có tác dụng chống đổ ngã giúp thoát nước tốt, điều hòa được
nước và không khí cỏ dại, tạo điều kiện cho mía đạt được năng suất cao. Người dân
trồng mía gọi là vô chân. Mía càng tốt thì vô chân càng cao, ngược lại mía xấu thấp
cây thì vô chân thấp (Trần Văn Sỏi, 2001)
Theo Phan Gia Tân (1983) nên vô chân mía khoảng 3 lần là tốt nhất:
- Lần một gọi là vô chân hay bồi gốc khoảng 5-10 cm kết hợp với bón thúc
phân đợt một.
- Lần thứ hai khoảng 2-3 tháng vô chân khoảng 15-20 cm kết hợp với bón
phân đợt 2.
11
- Lần thứ ba thực hiện khoảng 4-5 tháng sau khi trồng, kết hợp đánh lá chân
bón phân đợt 3.
1.8.5 Đánh lá mía
Đánh lá mía làm ruộng mía thông thoáng ít bị sâu bệnh và có tác dụng hạn chế
đi rễ khí sinh khi gặp trời mưa nhiều ngày và dễ kiểm tra sâu bệnh, dễ đi vào để
phun thuốc trừ sâu sau khi mía đã cao, giảm bớt được công đánh lá sau thu hoạch
(Trần Xuân Lạc, 1994). Cách đánh lá mía được thực hiện khi lá mía khô, đi giữa hai
hàng dùng tay giựt các lá khô hay dùng công cụ thô sơ như cây đập các lá khô cho
rụng xuống đất gọi là đánh lá. Đánh lá có lợi nhưng tốn nhiều công lao động (Phan
Gia Tân, 1983).
1.9 Phân bón cho mía
Theo Nguyễn Mạnh Trinh và Nguyễn Đăng Nghĩa (2010) thì cây mía là cây
trồng cần nhiều chất dinh dưỡng. Ở giai đoạn nảy mầm, cây con sử dụng chất dinh
dưỡng dự trữ trong hom mía. Khi rễ thứ sinh phát triển, cây hút chất dinh dưỡng từ
đất và nhu cầu ngày càng tăng. Khi cây mía bắt đầu làm lóng vươn cao là giai đoạn
cần nhiều chất dinh dưỡng nhất. Phân bón cho mía bao gồm phân hữu cơ, phân vô
cơ, phân vi lượng. Nếu bón phân đầy đủ và cân đối, cây mía sinh trưởng tốt, cho
năng suất cây và hàm lượng đường cao, hạn chế được sâu bệnh hại và rất thuận lợi
cho việc chế biến đường ở các nhà máy.
1.9.1 Phân hữu cơ
Bao gồm các loại phân chuồng (trâu, bò, heo, gà…) phân rác phế thải chế biến,
bùn lọc ở các nhà máy đường, phân xanh,… Tác dụng của phân hữu cơ cung cấp
chất dinh dưỡng cho cây trồng, cải thiện đặc tính vật lý của đất, làm cho đất tơi xốp,
thông thoáng, giữ ẩm tốt nhờ vậy cây có thể hấp thụ được chất dinh dưỡng được
thuận lợi, làm tăng năng xuất. Đối với những đất trồng mía liên tục nhiều năm, đất
nghèo chất hữu cơ, đất khô hạn đất cát pha, như các vùng đất đồi, đất trung du và
Đông Nam bộ đều cần phải bón phân hữu cơ cho cây mía (Nguyễn Huy Ước,
2001). Một trong những phân hữu cơ đã kể trên thì ngọn mía và lá mía sau thu
hoạch cũng là vấn đề cần được quan tâm và khảo sát về hiệu quả làm phân hữu cơ
mang lại dinh dưỡng cho cây mía. Theo Lê Hồng Sơn và Vũ Năng Dũng (2000)
ngọn lá mía chiếm từ 30-40 % năng suất cây mía, có chứa 1 % N; 0,1 % P 2O5 và 0,5
% K2O, sau khi thu hoạch nên băm vùi trả lại cho đất 30 tấn ngọn lá mía/ha sẽ cung
cấp từ 80-120 kg N, 10-14 kg P2O5, 47-64 K2O kg cho một ha.
12