TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
VÕ CHÍ TÍNH
ẢNH HƢỞNG CỦA BIỆN PHÁP CHE SÁNG
LÊN SỰ SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
RAU CẦN NƢỚC (Oenanthe javanica DC.)
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Ngành: NÔNG HỌC
Cần Thơ, 2010
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC
Tên đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA BIỆN PHÁP CHE SÁNG
LÊN SỰ SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
RAU CẦN NƢỚC (Oenanthe javanica DC.)
Giáo viên hướng dẫn:
1. PGs. TS. Trần Thị Ba
2. Ths. Võ Thị Bích Thủy
Cần Thơ, 2010
Sinh viên thực hiện:
Võ Chí Tính
MSSV: 3073206
Lớp: Nông học – K33
Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ ngành Nông Học với đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA BIỆN PHÁP CHE SÁNG
LÊN SỰ SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
RAU CẦN NƢỚC (Oenanthe javanica DC.)
Do sinh viên Võ Chí Tính thực hiện
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Cần thơ, ngày …… tháng … năm 2010
Cán bộ hƣớng dẫn
PGs. TS. Trần Thị Ba
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ
ngành Nông Học với đề tài:
ẢNH HƢỞNG CỦA BIỆN PHÁP CHE SÁNG
LÊN SỰ SINH TRƢỞNG VÀ NĂNG SUẤT
RAU CẦN NƢỚC (Oenanthe javanica DC.)
Do sinh viên Võ Chí Tính thực hiện và bảo vệ trƣớc Hội đồng
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp: ........................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
Luận văn tốt nghiệp đƣợc Hội đồng đánh giá ở mức:................................................
DUYỆT KHOA
Trƣởng Khoa Nông Nghiệp & SHƢD
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2010
Chủ tịch Hội đồng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và
kết quả trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.
Tác giả luận văn
Võ Chí Tính
iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN
Họ và tên: Võ Chí Tính
Ngày, tháng, năm sinh: 14/09/1987
Dân tộc: kinh
Họ và tên cha: Võ Văn Thảnh
Họ và tên mẹ: Ngô Xuân Viên
Quê quán: ấp Cống Đôi, xã Hồ Đắc Kiện, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng
Quá trình học tập
Năm 1994-1999: cấp 1 tại trƣờng Tiểu Học Đại Hải 1
Năm 1999-2003: cấp 2 tại trƣờng THPT Phan Văn Hùng
Năm 2003-2006: cấp 3 tại trƣờng THPT Phan Văn Hùng
Năm 2007-2011: sinh viên ngành Nông Học khóa 33, Khoa Nông nghiệp &
SHƢD, Trƣờng Đại học Cần Thơ.
Điện thoại: 0932957456
v
LỜI CẢM TẠ
Kính dâng!
Cha mẹ đã suốt đời tận tụy, lo lắng cho con ăn học nên ngƣời!
Thành kính biết ơn đến!
Cô Trần Thị Ba và cô Võ Thị Bích Thủy đã truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm quý báo của mình; hƣớng dẫn khắc phục những khó khăn trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Thầy Bùi Văn Tùng đã giúp đỡ, hƣớng dẫn phân tích nhiều chỉ tiêu ở phòng
thí nghiệm.
Xin cảm ơn!
Chị Trần Thiện Thiên Trang, đã giúp đỡ, động viên, truyền đạt kinh nghiệm
của mình.
Các bạn Nhí, Tân, Tâm, Đến, Ngọc Vân, Bé Sáo, Vẽ, Lƣợng và các bạn học
cùng lớp Nông Học K33, các em lớp Nông học K34, Trồng Trọt K34 đã giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình làm luận văn.
Võ Chí Tính
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................ iv
TIỂU SỬ CÁ NHÂN ........................................................................ v
LỜI CẢM TẠ .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................... 2
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÂY RAU CẦN NƢỚC ......................................................2
1.1.1 Nguồn gốc ...................................................................................................2
1.1.2 Phân bố .......................................................................................................2
1.1.3 Giá trị dinh dƣỡng và sử dụng ........................................................................2
1.1.3.1 Giá trị dinh dƣỡng ....................................................................................2
1.1.3.2 Giá trị sử dụng .........................................................................................2
1.2 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT ...................................................................................3
1.2.1 Rễ ................................................................................................................3
1.2.2 Thân ............................................................................................................3
1.2.3 Lá ................................................................................................................3
1.2.4 Hoa và quả ..................................................................................................3
1.3 YÊU CẦU NGOẠI CẢNH ...............................................................................3
1.3.1 Nhiệt độ.......................................................................................................3
1.3.2 Ánh sáng .....................................................................................................4
1.3.3 Đất và dinh dƣỡng ......................................................................................5
1.4 KỸ THUẬT CANH TÁC .................................................................................6
1.4.1 Nhân giống ..................................................................................................6
1.4.2 Thời vụ trồng ..............................................................................................7
1.4.3 Chuẩn bị đất và cấy giống ..........................................................................7
1.4.4 Chăm sóc.....................................................................................................7
1.4.5 Thu hoạch ...................................................................................................8
CHƢƠNG 2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP .............................................. 10
2.1 PHƢƠNG TIỆN ..............................................................................................10
2.1.1 Địa điểm và thời gian................................................................................10
2.1.2 Khí hậu ......................................................................................................10
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm ...................................................................................11
vii
2.2 PHƢƠNG PHÁP .............................................................................................11
2.2.1 Bố trí thí nghiệm .......................................................................................11
2.2.2 Kỹ thuật canh tác ......................................................................................12
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................13
2.2.4 Phân tích số liệu ........................................................................................15
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 16
3.1 GHI NHẬN TỔNG QUAN .............................................................................16
3.2 ĐIỀU KIỆN NGOẠI CẢNH ...........................................................................16
3.2.1 Nhiệt độ.....................................................................................................16
3.2.2 Cƣờng độ ánh sáng ...................................................................................17
3.3 TỶ LỆ LÁ BỆNH ............................................................................................18
3.4 CÁC CHỈ TIÊU VỀ SINH TRƢỞNG ............................................................19
3.4.1 Mật độ .......................................................................................................19
3.4.2 Chiều cao cây ............................................................................................20
3.4.3 Số lá trên cây.............................................................................................21
3.4.4 Kích thƣớc lá.............................................................................................22
3.5 NĂNG SUẤT ..................................................................................................23
3.5.1 Thành phần năng suất và năng suất ..........................................................23
3.6 VÀI CHỈ TIÊU VỀ CHẤT LUỢNG ...............................................................24
3.6.1 Độ brix ......................................................................................................24
3.6.2 Độ khác màu sắc thân, lá .........................................................................24
3.6.3 Diện tích lá ................................................................................................25
3.6.4 Tỷ lệ chất khô ...........................................................................................25
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 16
4.1 Kết luận ...........................................................................................................16
4.2 Đề nghị ............................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 27
PHỤ CHƢƠNG ....................................................................................................... 37
viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình
Tựa hình
Trang
2.1
Tình hình khí hậu trong thời gian thực hiện thí nghiệm (tháng 35/2010). nguồn: Trung tâm Khí tƣợng Thủy văn TP. Cần Thơ
9
Sơ đồ bố trí thí nghiệm “Ảnh hƣởng của biện pháp che sáng lên
sự sinh trƣởng và năng suất của rau cần nƣớc”, Trại nghiên cứu
& Thực nghiệm nông nghiệp Khoa NN & SHƢD-ĐHCT
11
Chiều cao cây rau cần nƣớc qua các ngày sau khi cấy, Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp. ĐHCT (Tháng 4-5/2010)
20
Kích thƣớc lá rau cần nƣớc qua các ngày sau khi cấy, Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp. ĐHCT (Tháng 4-5/2010) (a) chiều dài lá,
(b) chiều dài phiến lá, (c) chiều rộng phiến lá.
23
Năng suất tổng, năng suất thƣơng phẩm và tỷ lệ năng suất
thƣơng phẩm của rau cần nƣớc, Trại Thực nghiệm Nông nghiệp.
ĐHCT (Tháng 4-5/2010)
26
2.2
3.4
3.5
3.6
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng
Tựa bảng
Trang
2.1
Lịch bón phân thực hiện khi dƣỡng chồi
11
2.2
Lịch bón phân cho từng nghiệm thức thực hiện trong vụ 1 và
11
3.3
Cƣờng độ ánh sáng trong ngày ngoài lƣới và trong lƣới che, Trại
Thực nghiệm Nông nghiệp. ĐHCT (Tháng 4-5/2010)
18
Tỷ lệ lá bệnh trên rau cần nƣớc qua các ngày sau khi cấy, Trại
Thực nghiệm Nông nghiệp. ĐHCT (Tháng 4-5/2010)
19
Mật độ rau cần nƣớc lúc cấy, lúc thu hoạch và số chồi sinh ra,
Trại Thực nghiệm Nông nghiệp. ĐHCT (Tháng 4-5/2010)
20
Số lá trên cây của rau cần nƣớc sau khi cấy, Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp. ĐHCT (Tháng 4-5/2010)
22
Chiều rộng phiến lá của rau cần nƣớc sau khi cấy, Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp. ĐHCT (Tháng 4-5/2010)
23
Độ Brix, Màu sắc lá, Màu sắc thân của rau cần nƣớc, Trại Thực
nghiệm Nông nghiệp. ĐHCT (Tháng 4-5/2010)
24
Diện tích lá, Tỷ lệ chất khô của rau cần nƣớc, Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, ĐHCT (Tháng 4-5/2010)
24
3.4
3.5
3.5
3.7
3.8
3.9
x
Võ Chí Tính, 2010. “Ảnh hƣởng của biện pháp che sáng lên sự sinh trƣởng và năng
suất rau cần nƣớc (Oenanthe javanica (Blume) DC.)”. Luận văn tốt nghiệp Kỹ sƣ
ngành Nông học, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Đại học Cần Thơ, Cán
bộ hƣớng dẫn: PGs.Ts. Trần Thị Ba và ThS. Võ Thị Bích Thủy
TÓM LƢỢC
Đề tài. “Ảnh hƣởng của biện pháp che sáng lên sự sinh trƣởng và năng suất
rau cần nƣớc (Oenanthe javanica (Blume) DC.)” thực hiện tại Trại Thực nghiệm
Nông nghiệp, Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng, Trƣờng Đại Học Cần
Thơ từ tháng 4-5/2010, nhằm tìm ra biện pháp che sáng hiệu quả cho sinh trƣởng,
năng suất của rau cần nƣớc. Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức khối hoàn toàn
ngẫu nhiên gồm 4 nghiệm thức là 4 chế độ che mát khác nhau với 3 lần lặp lại: (1)
Không che mát (đối chứng), (2) Che mát 25% cƣờng độ ánh sáng, (3) Che mát 50%
cƣờng độ ánh sáng, (4) Che mát 75% cƣờng độ ánh sáng. Diện tích lô thí nghiệm là
8,75 m2, tổng diện tích khu thí nghiệm là 105 m2.
Rau cần nƣớc trồng trong điều kiện che sáng 25% cƣờng độ ánh sáng có
năng suất tổng cao nhất (17,64 tấn/ha), thấp nhất (9,143 tấn/ha) là che 50% và 75%
cƣờng độ ánh sáng, tƣơng tự năng suất thƣơng phẩm cao nhất là che 25% cƣờng độ
ánh sáng và đối chứng đạt 13,07-14,86 tấn/ha, thấp nhất là che 50% và 75% cƣờng
độ ánh sáng (8,823-8,22 tấn/ha). Chiều cao cao nhất là che 50% và 75% cƣờng độ
ánh sáng (28,31-29,23 cm), thấp nhất là đối chứng và che 25% cƣờng độ ánh sáng
(24,71-27,21cm), các chỉ tiêu về độ khác màu sắc thân, màu sắc lá, tỷ lệ bệnh không
khác biệt thống kê.
xi
MỞ ĐẦU
Nhiều loại cây rau ƣa khí hậu mát mẻ và lạnh đã đƣợc trồng trái vụ thành
công vào các tháng mùa nóng có cƣờng độ ánh sáng mạnh và nhiệt độ cao (tháng 59) do đó mở rộng đƣợc thời vụ sản xuất và cung cấp sản phẩm rau tƣơi quanh năm
cho thị trƣờng (Vũ Thanh Hải, 2008). Rau cần nƣớc đƣợc trồng và sử dụng rộng rãi
ở Việt Nam (chủ yếu miền Bắc) vào các tháng mùa đông và xuân khi có khí hậu
mát và lạnh trong năm (Đƣờng Hồng Dật, 2002; Stephens JM., 1994). Điều kiện
thời tiết vào mùa xuân trời thƣờng có nhiều mây và mƣa phùn nên cƣờng độ ánh
sáng tự nhiên thƣờng đạt mức trung bình hay yếu. Ngƣợc lại, trong mùa nóng (hè và
thu) với cƣờng độ ánh sáng mạnh là một trong nhũng nhân tố giới hạn sự sinh
trƣởng đối với rau cần nƣớc, do đó đề tài “Ảnh hƣởng của biện pháp che sáng lên
sự sinh trƣởng và năng suất của rau cần nƣớc (Oenanthe javanica (Blume) DC.)”
đƣợc thực hiện nhằm tìm ra biện pháp che sáng hiệu quả cho sinh trƣởng, năng suất
rau cần nƣớc.
CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÂY RAU CẦN NƢỚC
1.1.1 Nguồn gốc
Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (2009), rau cần hay còn gọi là rau cần nƣớc hay
rau cần ta, có tên khoa học là Oenanthe javanica (Blume.) DC., tên đồng nghĩa là
Oenanthe stolonifera (Roxb.) Wall, thuộc họ Hoa tán-Apiaceae. Theo James M.
Stephens (1994), tiếng Anh rau cần nƣớc là Water dropwort, seri-Japanese, Chinese
là sui-kun, Laotian là phak sa, Malay gọi là shelum,… Rau cần nƣớc có nguồn gốc
vùng nhiệt đới Châu Á, đã đƣợc trồng từ lâu ở các nƣớc Ấn Độ, Mianma, Nhật Bản,
Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Indonesia, Australia
(Phạm Hoàng Hộ, 2003).
1.1.2 Phân bố
Theo Đỗ Huy Bích và ctv. (2004), ở Việt Nam rau cần nƣớc cũng là loại rau
quen thuộc, đƣợc trồng từ lâu đời ở các tỉnh đồng bằng và Trung du Bắc Bộ nhƣ Hà
Nam, Hà Tây, Nam Định,… Trong thiên nhiên cây mọc hoang dại ở nơi ẩm ƣớc và
thƣờng đƣợc trồng để làm rau ăn (Võ Văn Thi và Trần Hợp, 1999).
1.1.3 Giá trị dinh dƣỡng và sử dụng
1.1.3.1 Giá trị dinh dƣỡng
Trong 100 g rau cần ăn đƣợc có 95,3g nƣớc; 1g protit; 1,5g gluxit; 1,5g
xenlulô; 0,7g tro; 310mg Ca; 64mg P; 0,4mg caroten; 0,04mg Vitamin B1; 0,03mg
Vitamin B2; 0,3mg PP; 6mg Vitamin C (Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan,
2005). Rau cần ta chứa khoảng 0,066% tinh dầu, ngoài ra trong rau cần có chất pinen và chất mycren có tác dụng chữa đƣợc một số bệnh ( Đỗ Huy Bích và ctv,,
2004).
1.1.3.2 Giá trị sử dụng
Theo Võ Văn Thi và Trần Hợp (1999), rau cần nƣớc rất quen thuộc với nhân
dân ta. Rau đƣợc thu hoạch quanh năm, lấy cây non rửa sạch, luộc, xào, nấu canh,
ăn sống. Theo Võ Văn Chi (2005), để thức ăn chế biến từ rau cần đƣợc ngon chúng
ta nên chọn rau non, đốt dài, lá xanh nhạt, không quá xốp nhƣng có thân mậ
quanh đốt không có rễ hoặc có ít rễ trắng. Có thể ăn sống, luộc hoặc chế biến thành
những thức ăn nhƣ xào ngót với các loại cá, thịt (thịt bò) kết hợp với các loại rau gia
vị khác.
1.2 ĐẶC TÍNH THỰC VẬT
1.2.1 Rễ
Theo Nguyễn Văn Thắng và Trần Khắc Thi (1999), rau cần nƣớc có rễ thuộc
nhóm rễ chùm, dạng sợi. Theo Võ Văn Chi (2005), rễ còn non có màu trắng, khi già
rễ chuyển sang màu sậm hơn.
1.2.2 Thân
Theo Trần Hợp và ctv. (1999), rau cần nƣớc là cây thân rỗng, có đốt và có
khía dọc dài từ 30-100 cm, sống dai, cao từ 0,3-1 m. Chồi thƣờng mọc bò dài ngập
trong đất bùn, sau đó đứng thẳng thành cây, mỗi đốt có một lá. Thƣờng thì chỉ có
những mắc già ở gốc mới nhảy chồi. Rau cần có khả năng đẻ nhánh khỏe từ chồi
gốc (Lê Quang Long, 2005).
1.2.3 Lá
Theo Lê Quang Long (2005), rau cần nƣớc có lá mọc so le, chia thùy hình
lông chim, 1-2 lần. Phiến lá hình trái xoan, hình thoi hoặc hình mác, góc tròn, đầu
nhọn, mép khía răng không đều. Bẹ lá to, rộng, ôm sát vào thân. Cuốn lá dài 3-8
cm, những lá gần ngọn không cuống.
1.2.4 Hoa và quả
Theo Nguyễn Thị Ngọc Ẩn (2006), rau cần có cụm hoa mọc đối diện với lá
thành tán kép, có 5-15 tán đơn, mỗi tán đơn mang 10-20 hoa màu trắng. Quả hình
trụ - thuôn, có 4 cạnh lồi. Mùa ra hoa thƣờng vào khoảng tháng 4, vì vậy những
ruộng rau cần nếu không đƣợc thu hoạch (để làm giống) có thể ra hoa vào cuối mùa
hè hoặc đầu mùa mƣa (Đỗ Huy Bích và ctv., 2004).
1.3 YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
1.3.1 Nhiệt độ
Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2009), nhiệt độ ảnh hƣởng đến vận
tốc tăng trƣởng của thực vật, ban ngày nhiệt độ cao là điều kiện thích hợp cho quá
trình quang hợp, cho nên tăng sự tích lũy chất khô. Theo Đỗ Huy Bích và ctv.
3
(2004) rau cần ta ƣa khí hậu ẩm mát do đó thƣờng đƣợc trồng khi trời bắt đầu se
lạnh (cuối tháng 10) và thƣờng ngƣời ta chỉ trồng và thu hoạch trong vụ Đông xuân
vì các vụ khác nhiệt độ không thích hợp với sự phát triển của cây. Theo Nguyễn
Văn Thắng và Trần Khắc Thi (1999), nhiệt độ thuận lợi cho sinh trƣởng của rau cần
là 15-2OC. Trên 20OC hoặc dƣới 5-6OC cần sinh trƣởng chậm lại, lá chuyển màu
huyết dụ. Do cây ƣa nhiệt độ thấp nên đến đầu mùa hè cây sinh trƣởng chậm lại,
thậm chí có hiện tƣợng bán tàn lụi, nhƣng toàn bộ phần gốc và nhánh con vẫn sống,
đó là nguồn cây giống ban đầu cho vụ trồng trọt tiếp theo (Đƣờng Hồng Dật, 2003).
1.3.2 Ánh sáng
Theo Lê Văn Hòa và Nguyễn Bảo Toàn (2009), ánh sáng rất cần cho sự sinh
trƣởng và phát triển của thực vật. Ánh sáng ảnh hƣởng đến thực vật chủ yếu do
cƣờng độ ánh sáng, chất lƣợng và thời gian chiếu sáng. Ảnh hƣởng của yếu tố ánh
sáng đối với thực vật nhƣ quang hợp, tổng hợp diệp lục, hoạt động đóng mở của khí
khổng, thành lập sắc tố, thoát hơi nƣớc và sự chuyển vận của dòng nguyên sinh
chất, dãn dài tế bào, quá trình chuyển hóa sang các các chất dự trữ. Theo Stephens
JM. (1994), ảnh hƣởng về cƣờng độ ánh sáng biểu hiện nhƣ cây trồng ngoài sáng
lóng ngắn hơn cây trồng trong mát, nhƣng lƣợng chất khô nhiều hơn. Tác động của
cƣờng độ ánh sáng ảnh hƣởng nhiều đến pha kéo dài và phân chia tế bào. Theo Tạ
Thu Cúc (2005), cây trồng ngoài sáng sẽ làm tăng bề dày của mô, tăng hàm lƣợng
diệp lục tố trong lá, thúc đẩy quá trình quang hợp, cây không nhận đƣợc ánh sáng lá
sẽ vàng đi nếu có ánh sáng lá sẽ xanh trở lại.
Theo Trần Hợp và ctv. (1999), rau cần ta là cây ƣa mát, thƣờng đƣợc trồng
vào mùa đông do có ngày ngắn và cƣờng độ ánh sáng thấp hơn các mùa khác trong
năm, có thể duy trì lƣợng tăng trƣởng về chiều cao trong điều kiện ánh sáng từ 2050% so với ánh sáng hoàn toàn, tăng trƣởng sẽ giảm nhanh dƣới điều kiện ánh sáng
gần với ánh sáng hoàn toàn. Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), cây con có thể sinh
trƣởng tốt hơn trong mùa hè trong điều kiện có cỏ che bớt một phần ánh sáng so với
cây con trồng trong điều kiện làm sạch cỏ. Rau cần nƣớc trồng vào vụ Thu Đông,
trong điều kiện có che bớt 25% cƣờng độ ánh sáng thì làm cho rau cần có chiều cao
cây lớn hơn so với trồng trong điều kiện bình thƣờng và năng suất đạt đƣợc là 16,5
4
tấn/ha, tăng năng suất rau cần nƣớc lên 25,7%, cao hơn hai nghiệm thức che bớt
50%, 75% cƣờng độ ánh sáng, so với trồng trong điều kiện ánh sáng toàn phần chỉ
đạt 12,7 tấn/ha, nhƣng các chỉ tiêu về tổng số lá, số lá hiện có trên cây thì không có
sự khác biệt giữa các nghiệm thức. Nhƣ vậy năng suất thực thụ thể hiện rõ sự tác
động của biện pháp che sáng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây rau cần nƣớc,
trong điều kiện có cƣờng độ ánh sáng mạnh và nhiệt độ cao thì cây rau cần nƣớc
vẫn phát triển và cho sản phẩm (Vũ Thanh Hải, 2008).
Theo Kimmins (1998), khi bị che mát thì hệ số lá (sản lƣợng thuần/đơn vị
khối lƣợng lá (kg), hoặc sản lƣợng thuần/diện tích lá) sẽ giảm, vì khối lƣợng lá hoặc
diện tích lá không quang hợp tăng lên. Dƣới điều kiện ánh sáng yếu, sự phân chia
và giãn dài tế bào đƣợc xúc tiến, kết quả của hiện tƣợng ấy dẫn đến sự đẩy nhanh
tăng trƣởng về chiều cao thân cây, nhƣng thân cây thƣờng mảnh, yếu ớt, dễ bị đổ
ngã. Lá chịu bóng có đặc điểm là phiến lá rộng, ít thùy, mặt lá thƣờng hƣớng về
phía có ánh sáng, ngoài ra ánh sáng còn kìm hãm sự phát triển của lá, các mô dự
trữ, diệp lục và hệ rễ (Klinka và ctv., 1994). Khi cƣờng độ ánh sáng thay đổi, lá cây
cũng có biến đổi lớn về hình thái, những lá mọc ở nơi có cƣờng độ ánh sáng thấp (lá
tối) thƣờng có lá rộng và mỏng, mặt lá nhẵn và có ít tế bào bảo vệ hơn các lá mọc ở
nơi có cƣờng độ ánh sáng cao (lá sáng). Biểu bì của lá chịu bóng có thể cho đi qua
98% năng lƣợng ánh sáng, trong khi đó ở lá ƣa sáng là 15%. Những lá tối phát triển
các lớp thịt lá tốt hơn nhằm hấp thu CO2 và thu nhận nƣớc có hiệu quả, Do có cấu
tạo nhƣ vậy, nên các lá tối có hiệu suất quang hợp cao hơn các lá sáng đến 20%
(Nguyễn Văn Thêm, 2002).
1.3.3 Đất và dinh dƣỡng
Theo Võ Văn Thi và Trần Hợp (1999), cần nƣớc là loài rau ƣa ẩm mát và cần
có nƣớc nên đƣợc trồng ở ruộng nƣớc, đất lầy. Theo Đỗ Huy Bích và ctv. (2004),
rau cần nƣớc thƣờng đƣợc trồng ở ruộng ngập nƣớc có nhiều bùn hoặc ở ao sau khi
đã tát cạn nƣớc bắt cá. Lớp bùn càng sâu càng màu mỡ, cây càng sinh trƣởng mạnh,
đất giâm cần nên chọn bùn nhuyễn. Theo Trung tâm dữ liệu thực vật Việt Nam
(2007), rau cần sống trong nƣớc, nên cần đất bùn hẩu, nhiều mùn, đất thịt luôn đƣợc
giữ nƣớc, pH khoảng 6-7. Theo Nguyễn Thị Minh Phƣơng (2008) trƣớc khi trồng
5
rau nên làm đất tơi xốp, phơi ải để tiêu diệt hoặc làm giảm sự gây hại của sâu bệnh,
cần xử lý đất (bằng vôi bột) trƣớc khi trồng để hạn chế sâu bệnh còn lƣu lại trong
đất.
Theo Đỗ Huy Bích và ctv. (2004), trồng vào ao bùn, chỉ cần sục bùn, gạt
phẳng, không cần bón phân. Nếu trồng trên ruộng nên bón lót 5-7 tạ phân chuồng
mục cho một sào Bắc Bộ (360 m2). Khi cây hồi xanh, dùng nƣớc phân tƣới thúc cho
rau. Có thể thúc 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 10 ngày. Theo Trung tâm dữ liệu thực
vật Việt Nam (2007), nếu bùn hẩu có thể không cần bón phân lót. Nếu ruộng chƣa
hẩu thì có thể bón 20-30 tấn phân chuồng/ha, khi cây cao 15-20 cm, bón thúc
khoảng 20-21 kg nƣớc phân chuồng, 0,6 kg đạm + 0,6 kg kali và đƣa nƣớc vào
ruộng, để nƣớc cao khoảng 5-7 cm. Khi cây cao 30-35 cm, bón thúc lần 2 với liều
lƣợng nhƣ lần thứ nhất và đƣa nƣớc vào sâu 15-20 cm. Khi cây cao 50-60 cm, bón
phân lần thứ ba nhƣ 2 lần trên, đƣa nƣớc ruộng ngập cách ngọn cây 15-20 cm.Trồng
hai tháng thì thu hoạch đƣợc. Theo Trần Văn Thuận (2009), bón phân cho một ha
rau cần nƣớc theo công thức 190N-180P2O5-45K2O và với thời gian trồng là một
tháng năng suất đạt đƣợc là 17,69-17,9 tấn/ha đối với hai giống rau cần nƣớc Tân
Hiệp và Phƣớc Long.
1.4 KỸ THUẬT CANH TÁC
1.4.1 Nhân giống
Theo Lê Quang Long (2005), nhân giống rau cần ta thƣờng bằng phƣơng
pháp nhân giống vô tính, đến tháng 4 hàng năm, sau khi thu hoạch lần cuối lấy gốc
cần giâm vào ruộng (dồn ruộng giống), cây mọc lại, cao khoảng 20 cm thì rút nƣớc
chỉ để đủ ẩm. Theo Trung tâm Unesco (2005), phần đất giâm cần là bùn nhuyễn,
bón lót phân chuồng ủ mục, trãi đều thân cây cần già lên bề mặt bùn, ấn gốc cho
ngập vào bùn, ngập các mắt đốt để mầm cây nảy mạnh và mập,... Từ các mắc của
thân, sẽ mọc lên các nhánh (các cây con).
Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), mầm cần đâm lên không cần phải chăm sóc
và để cho cỏ mọc. Cỏ mọc có tác dụng che nóng cho cần. Sang tháng 8-9 bắt đầu
làm cỏ, tƣới nƣớc phân và tát nƣớc cho đất ẩm, để cây đẻ nhánh nhiều cần nhổ tỉa
6
cây ra ruộng nhân với khoảng cách 5x5 cm và giữ nƣớc xăm xắp. Khi nhánh cao
đến 10 cm thì nhổ đem cây ra ruộng sản xuất.
1.4.2 Thời vụ trồng
Theo Đỗ Huy Bích và ctv. (2004), rau cần trồng rất phổ biến trong vụ Đông
xuân. Rau cần là loại ƣa nhiệt độ thấp, chỉ phát triển vào mùa đông (cuối thu, đầu
xuân), vì vậy thời vụ trồng rau cần bắt đầu khi trời se lạnh (tháng 10). Ở nhiều nơi
cây rau cần đƣợc trồng vào ao sau khi thu hoạch cá ở đầu mùa đông (tháng 11) để
tận dụng đất trong thời gian cho ao nghỉ.
1.4.3 Chuẩn bị đất và cấy giống
Theo kết quả của trung tâm Unesco (2005), chọn ruộng trũng có bờ bao cao
50-60 cm, diện tích ruộng khoảng 300-400 m2 để dễ quản lý. Phơi ruộng từ 5-7
ngày, cày bừa đất cho nhuyễn, san phẳng ruộng, bón khoảng 1 tấn vôi/ha để khử
chua, sau 1-2 ngày cho nƣớc vào tháo rửa ruộng. Theo Nguyễn Văn Hoan (1999),
nếu trồng vào ao sau khi thu hoạch cá thì chỉ cần sục bùn, gạt phẳng, không cần bón
thêm phân gì khác. Theo Mai Thị Phƣơng Anh và ctv. (1996), nếu trồng trên ruộng
thì cần bón lót 20-30 tấn phân chuồng đã ủ cho 1 ha, trộn đều phân vào bùn và đem
rau giống vào cấy.
Theo trung tâm Unesco (2005), rau cần nƣớc nên đƣợc cấy vừa phải để có
nhiều thân, thân có độ lớn trung bình đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa thích, nên cấy với
mật độ 5x5 cm (đất xấu), 7x7 cm (đất tốt), Cấy xong đến lúc cây cần bén rễ thì rắc
tro bếp, phủ kín mặt ruộng, vừa để chống nóng, vừa để tăng lƣợng kali và phân vi
lƣợng cho cây (Đƣờng Hồng Dật, 2003).
1.4.4 Chăm sóc
Theo Nguyễn Văn Luật và Trần Minh Thu (2004), khi cây cao 15-20 cm cho
nƣớc sâu vào ngập sâu 5-7 cm. Khi cây cao 30-35 cm đƣa nƣớc vào sâu 15-20 cm,
khi cây cao 50-65 cm, đƣa nƣớc vào sâu đến 15-20 cm. Theo trung tâm Unesco
(2005), nên duy trì mực nƣớc trong ruộng 3-5 cm, không nên để nƣớc trong ruộng
quá nhiều sẽ làm hạn chế sự sinh trƣởng của rau mới cấy vì lúc này rau còn thƣa,
thân còn yếu, rễ chƣa phát triển.
7
Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), dùng nƣớc phân lợn tƣới đều cho luống rau
cần khi rau hồi xanh, rau cần có yêu cầu chăm bón rất “khiêm tốn”, chỉ cần bón tro,
phân hoai mục không cần phân hóa học. Theo Võ Văn Chi (2004), khi cây cao 1520 cm bón thúc phân với lƣợng phân nƣớc 5-7 tấn + 100 kg đạm + 100 kg kali cho
1 ha. Khi cây cao 30-35 cm bón thúc lần thứ hai. Khi cây cao 50-65 cm bón thúc lần
3, lƣợng phân bón cũng nhƣ các lần trƣớc. Theo Nguyễn Văn Hoan (1999), không
nên bón nhiều phân đạm vô cơ làm rau dai, chất lƣợng thấp. Khoảng 7-10 ngày một
lần phun các loại phân bón qua lá nhƣ: Bio-ted (602-603), Atonic, Orgamin để tăng
năng suất.
Theo điều tra và khảo sát của Trần Thanh Tùng (2009) sâu hại chính trên rau
cần là sâu ăn tạp (Spodoptera litura) và sâu xanh da láng (Spodoptera exigua), bọ
nhảy hại lá. Theo Trần Văn Thuận (2009), hai loại sâu này xuất hiện chủ yếu vào
giai đoạn 20 ngày sau khi cấy do rau bắt đầu rậm rạp và thời điểm này cũng là lúc
rau rất non. Ngoài sâu, bệnh gây hại cũng rất nghiệm trọng, trên rau cần thƣờng có
bệnh đốm lá do nấm Cercospora sp. gây ra. Bệnh gây hại nặng trong điều kiện nhiệt
độ mát (15-22OC), độ ẩm không khí cao 90-100% (trời âm u, mƣa phùn). Bệnh gây
hại trên lá có nhiều đốm vàng làm giảm khả năng quang hợp của rau dẫn đến rụng
lá, làm giảm số lá trên cây, ức chế khả năng sinh trƣởng của rau cần nƣớc và ảnh
hƣởng tới năng suất (Trung tâm Unesco, 2005).
Theo điều tra của Trần Thanh Tùng (2009) để phòng trừ bệnh đốm lá nông
dân ở hai huyện Phƣớc Long, Tân Hiệp của tỉnh Bạc Liêu và Kiên Giang thƣờng
dùng Antracol 70WP + Ridomil 68WP. Theo Trần Văn Hòa và ctv. (2000), để trị
bệnh đốm lá có thể dùng các loại thuốc nhƣ Alpine 80 WP, Ridomin MZ72 WP,
Zineb 80Wp. Theo Lê Lƣơng Tề và ctv. (2005), có thể dùng các loại thuốc vi sinh
nhƣ BT, DelFil, Dipel,... hay các loại thuốc thông dụng nhƣ Decis 2,5 EC, Sherpa
25 EC, Danitol 10EC để trị khi sâu còn nhỏ.
1.4.5 Thu hoạch
Theo Trần Thị Ba (2010), rau trồng nên thu hoạch đúng lứa để có rau non,
mềm, phẩm chất ngon. Theo Đƣờng Hồng Dật (2003), rau trồng đƣợc 1,5-2 tháng
thì cho thu hoạch năng suất có thể đạt 25-30 tấn/ha. Theo Trần Khắc Thi và Trần
8
Ngọc Hùng (2005), rau nên thu hoạch đúng độ chín, loại bỏ lá già, héo, bị sâu, dị
dạng. Rau đƣợc rửa kỹ bằng nƣớc sạch, để ráo nƣớc rồi cho vào bao, túi sạch trƣớc
khi mang tiêu thụ tại các cửa hàng. Theo trung tâm Unesco (2005), 7 ngày trƣớc khi
thu hoạch, không cho nƣớc vào ruộng để chống rau ngã. Rau cắt bằng dao sắc, cắt
rau cách gốc 2-3 cm, bó thành bó mang đi tiêu thụ.
9
CHƢƠNG 2
PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP
2.1 PHƢƠNG TIỆN
2.1.1 Địa điểm và thời gian.
Địa điểm thí nghiệm: Trại nghiên cứu và thực nghiệm Nông nghiệp, Khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học & Ứng Dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ.
Thời gian: Từ tháng 04 - 05/2010.
2.1.2 Nhiệt độ trong nhà lƣới
Theo số liệu của Đài khí tƣợng thủy văn Cần Thơ, trong thời gian thí nghiệm
(tháng 04 - 5/2010) có khí hậu tƣơng đối ổn định, nhƣng còn cao (28,4 - 30,10C) so
với nhiệt độ thuận lợi cho sự phát triển của rau cần nƣớc (Hình 2,1)
100
100
Nhiệt độ (0C) và Độ ẩm (%)
92,6
80
80
80
85,7
76
74
60
60
40
40
20
0
30,1
29,3
28,4
21,8
0,6
1,1
03/2010
04/2010
20
Lƣợng mƣa (mm) và Số giờ nắng
(giờ)
96,4
0
05/2010
Thời gian
Nhiệt độ (0C)
Ẩm độ (%)
Lƣợng mƣa (mm)
Số giờ nắng (giờ)
Hình 2.1 Tình hình khí hậu trong thời gian thực hiện thí nghiệm (tháng 4-5/2010),
nguồn: Trung tâm Khí tƣợng Thủy văn TP. Cần Thơ.
2.1.3 Vật liệu thí nghiệm
Giống rau cần nƣớc ở Trại nghiên cứu và thực nghiệm Nông nghiệp, Khoa
Nông Nghiệp & Sinh Học ứng dụng, trƣờng Đại học Cần Thơ.
Lƣới che: Lƣới nylon đen
Phân bón: Phân NPK 16-16-8, Urê, Supper lân, KCl, vôi.
Thuốc trừ sâu bệnh: Bavisan 50WP, Zincopper 50WP, Kelthane18,5EC,
Tanwin 2,0EC, Dầu khoáng DS 98,8EC, Taisieu 1,9EC, Cure Supper, Tilt Supper.
Thuốc dƣỡng: Progribb T 20 tablet, Fish – Super.
Vật liệu khác: Motơ bơm nƣớc, máy đo ánh sáng Lux meter model DM-28,
nhiệt kế, bình phun thuốc, thƣớc cây (loại 50 cm), dao, cân, Brix kế, máy đo màu
sắc Color Reader 10,…
2.2 PHƢƠNG PHÁP
2.2.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm 4
nghiệm thức là 4 chế độ che mát khác nhau với 3 lần lặp lại (Hình 2.2).
1) Không che mát (đối chứng)
2) Che 25% cƣờng độ ánh sáng (CĐAS)
3) Che 50% cƣờng độ ánh sáng (CĐAS)
4) Che 75% cƣờng độ ánh sáng (CĐAS)
Diện tích mỗi lô thí nghiệm: 3,5x2,5 = 8,75 (m2)
Diện tích thí nghiệm: 105 (m2)
Lƣợng giống trồng: 8,4 kg/8,75 m2 = 9,6 (tấn/ha)
11
Sơ đồ bố trí thí nghiệm:
30 m
ĐC
11
50% 75% 50% 75% 25%
10
9
8
7
6
ĐC
5
75%
4
50%
3
ĐC
2
10 m
10 m
10 m
R3
R2
R1
25%
1
2,5 m
Hình 2.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm “Ảnh hƣởng của biện pháp che sáng lên sự sinh
trƣởng và năng suất của rau cần nƣớc”, Trại nghiên cứu & Thực nghiệm
nông nghiệp Khoa NN & SHƢD-ĐHCT.
2.2.2 Kỹ thuật canh tác
Làm đất
Ruộng đƣợc đắp bờ xung quanh, chia ruộng ra thành 12 lô nhỏ, làm đƣờng
nƣớc thông các lô với nhau. Đánh bùn, xử lí đất, bón lót phân hữu cơ và NPK (1616-8).
Chuẩn bị giống và cấy
Chuẩn bị giống: Giống đƣợc sử dụng là gốc rau cần sau khi thu hoạch ở vụ
trƣớc, chọn giống sạch bệnh, đồng đều về hình thái, thời gian sinh trƣởng và loại bỏ
cây xấu (khác biệt về chiều cao, hình dạng)
Cấy giống: Cấy thành từng bụi (2-3 cây/bụi) lúc chiều mát, khoảng cách
hàng và cây là 15x10 cm trên ruộng chủ động nƣớc.
Bón phân: Tổng lƣợng phân tính cho một hecta gồm: phân hữu cơ, NPK
(16-16-8), Ure, DAP.
Công thức phân: 60N – 60P2O5 – 20K2O + 15 tấn phân hữu cơ.
Bón phân: Liều lƣợng và thời kỳ bón phân đƣợc trình bày ở Bảng 3.2.
12
3,5m
25%
12
Bảng 2.1 Lịch bón phân (g/2m2) thực hiện khi dƣỡng chồi.
Loại phân
Hữu cơ
NPK(16-16-8)
DAP
Ure
4
3000
15
-
Thời Kì Bón (NSKC)
11
18
8
12,0
2
3,0
2
2,3
25
15,0
3,7
-
Bảng 2.2 Lịch bón phân (g/8,75 m2) cho từng nghiệm thức thực hiện trong vụ 1
Loại phân
Hữu cơ
NPK(16-16-8)
DAP
Ure
Bón lót
13.125
65
-
Thời Kì Bón (NSKC)
7
14
35,0
8,75
8,75
52,5
13,13
10,06
21
65,63
16,19
-
Chú thích: NSKC = Ngày sau khi cấy
Chăm sóc
Quản lý nƣớc: bơm trực tiếp nƣớc từ ao cho chảy đều khắp ruộng, giữ mực
nƣớc trong ruộng từ 1-2 cm giai đoạn cấy 1-15 ngày tuổi, sau 15 ngày tăng mực
nƣớc lên 3-5 cm.
Quản lý cỏ: Cỏ đƣợc ngăn ngừa bằng màng plastic phủ quanh bờ, dùng tay
nhò cỏ trong các lô thí nghiệm.
Phòng trừ sâu bệnh: Theo dõi sâu bệnh, phun thuốc ngừa khi sâu bệnh xuất
hiện.
Thời điểm và kỹ thuật che mát
Thời điểm che mát: Chăm sóc khoảng 7 ngày sau khi cấy bắt đầu che mát
cho các nghiệm thức.
Kỹ thuật che mát: Dùng lƣới nylon đen, che cách mặt ruộng 0,5 m, thời gian che
trong ngày.
2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi
Ghi nhận
Ghi nhận các yếu tố tác động đến khu thí nghiệm, sự xuất hiện của sâu, bệnh
hại chính trên rau cần.
13