Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

XÁC ĐỊNH tỷ lệ THÍCH hợp của cây dã QUỲ (tithonia diversifolia) và cây môn nước (colocasia esculenta) ở DẠNG ủ CHUA tại THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN LÂM PHƯƠNG

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THÍCH HỢP CỦA CÂY DÃ QUỲ
(Tithonia diversifolia) VÀ CÂY MÔN NƯỚC
(Colocasia esculenta) Ở DẠNG Ủ CHUA
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Tên đề tài:

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THÍCH HỢP CỦA CÂY DÃ QUỲ
(Tithonia diversifolia) VÀ CÂY MÔN NƯỚC
(Colocasia esculenta) Ở DẠNG Ủ CHUA
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn
Ts. NGUYỄN THỊ HỒNG NHÂN


Ks. VŨ THỊ KIM ANH

Cần Thơ, 2010

Sinh viên thực hiện
TRẦN LÂM PHƯƠNG
MSSV: 3077100
Lớp: CN – TY K33


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Tên đề tài:

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THÍCH HỢP CỦA CÂY DÃ QUỲ
(Tithonia diversifolia) VÀ CÂY MÔN NƯỚC
(Colocasia esculenta) Ở DẠNG Ủ CHUA
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010

Cần Thơ, ngày…tháng … năm 2010

Cán bộ hướng dẫn

Duyệt bộ môn


Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân

……………………………….

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2010
Duyệt Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng

Trưởng Khoa

…………………………………………………..


LỜI CAM ĐOAN


Kính gửi: Ban lãnh đạo Khoa nông nghiệp & Sinh học ứng dụng và các thầy cô
trong Bộ môn Chăn nuôi.
Tôi tên Trần Lâm Phương là sinh viên lớp Chăn nuôi - Thú y, Khóa 33 (20072011). Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Đồng
thời tất cả các số liệu, kết quả thu được trong thí nghiệm hoàn toàn có thật và chưa
công bố trong bất kỳ tạp chí khoa học khác. Nếu có gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu
trách nhiệm trước Khoa và Bộ môn.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2010
Sinh viên thực hiện

Trần Lâm Phương


LỜI CẢM ƠN



Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến:
Gia đình và cha mẹ đã tạo điều kiện tốt nhất và luôn quan tâm tôi trong suốt quá
trình học tập cũng như trong cuộc sống thường ngày.
Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân - Khoa Nông nghiệp & SHƯD - Trường Đại học Cần
Thơ đã tận tình hướng dẫn, quan tâm trong thời gian thực hiện đề tài.
Các Thầy cô bộ môn Chăn Nuôi - Khoa Nông Nghiệp đã dạy dỗ, truyền đạt những
kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt quá trình học tập.
Anh Nguyễn Thiết - Anh Dương Vũ - Chị Vũ Thị Kim Anh - Khoa Nông nghiệp &
SHƯD - Trường Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực
hiện đề tài.
Cuối cùng tôi gởi lời cám ơn đến các bạn sinh viên lớp Chăn nuôi khóa 33, 34 đã
động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực
hiện đề tài.

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Ý nghĩa

100DQ

Nghiệm thức 100% Dã quỳ

25DQ


Nghiệm thức 25% Dã quỳ + 75% Môn nước

50DQ

Nghiệm thức 50% Dã quỳ + 50% Môn nước

75DQ

Nghiệm thức 75% Dã quỳ + 25% Môn nước

VSV

Vi sinh vật

DM

Vật chất khô

Ash

Tro

CP

Protein thô hay đạm thô

CF

Xơ Thô


ADF

Xơ acid

NDF

Xơ trung tính

VCK

Vật chất khô

ii


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của Bắp khô, Bắp mầm, Dã quỳ, Calliandra và So đũa .........5
Bảng 2.2: Hàm lượng các chất kháng dưỡng trong cây Dã quỳ..............................................7
Bảng 2.3: Một số loài thuộc họ ráy (Araceae) phổ biến ở Việt Nam ..................................... 8
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của cây Môn nước (Colocasia esculenta (L.) Schott)........... 10
Bảng 2.5: Thành phần hóa học của Môn nước trong mùa mưa và mùa khô .......................... 11
Bảng 2.6: Thành phần hóa học của cây Môn nước ............................................................... 12
Bảng 2.7: Sự lên men của vi khuẩn Lactic ........................................................................... 17
Bảng 4.1: Đánh giá cảm quan các mẫu ủ qua từng thời điểm theo các nghiệm thức ............. 28
Bảng 4.2: Sự thay đổi hàm lượng acid Acetic của các nghiệm thức theo thời gian ủ ........... 29
Bảng 4.3: Sự thay đổi hàm lượng acid Lactic của các nghiệm thức theo thời gian ủ............. 30
Bảng 4.4: Sự thay đổi giá trị pH của các nghiệm thức theo thời gian ủ................................ 32
Bảng 4.5: Sự thay đổi hàm lượng VCK của các nghiệm thức theo thời gian ủ...................... 33
Bảng 4.6: Sự thay đổi hàm lượng CP của các nghiệm thức theo thời gian ủ ......................... 35
Bảng 4.7: Sự thay đổi hàm lượng CF của các nghiệm thức theo thời gian ủ ........................ 36

Bảng 4.8: Sự thay đổi hàm lượng ADF của các nghiệm thức theo thời gian ủ ..................... 38
Bảng 4.9: Sự thay đổi hàm lượng NDF của các nghiệm thức theo thời gian ủ ...................... 39
Bảng 4.10: Sự thay đổi hàm lượng Ash của các nghiệm thức theo thời gian ủ...................... 40

iii


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Biểu đồ biểu hiện sự thay đổi hàm lượng acid acetic trong các nghiệm thức .... 29
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ biểu hiện sự thay đổi hàm lượng acid lactic trong quá trình ủ.............. 31
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ biểu hiện sự thay đổi giá trị pH trong các nghiệm thức........................ 33
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ biểu hiện sự thay đổi hàm lượng VCK trong các nghiệm thức............. 34
Biểu đồ 4.5: Biểu đồ biểu hiện sự thay đổi hàm lượng CP trong các nghiệm thức ................ 36
Biểu đồ 4.6: Biểu đồ biểu hiện sự thay đổi hàm lượng CF trong các nghiệm thức ................ 37
Biểu đồ 4.7: Biểu đồ biểu hiện sự thay đổi hàm lượng ADF trong thời gian ủ..................... 39
Biểu đồ 4.8: Biểu đồ biểu hiện sự thay đổi hàm lượng NDF trong các nghiệm thức ............. 40
Biểu đồ 4.9: Biểu đồ biểu hiện sự thay đổi hàm lượng Ash trong quá trình ủ ....................... 41

iv


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1: Cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia ) .......................................................................2
Hình 2.2: So sánh kích thước của cà chua có sử dụng Dã quỳ làm phân bón và cà
chua trồng tự nhiên................................................................................................................ 4
Hình 2.3: Sử dụng Dã quỳ làm thức ăn cho Dê ......................................................................5
Hình 2.4: Cây Môn nước (Colocasia esculenta) ....................................................................7
Hình 2.5: Lá, thân, rễ và hoa của Môn nước ........................................................................ 10
Hình 2.6: Ủ hố..................................................................................................................... 18
Hình 2.7: Ủ trong túi nylon.................................................................................................. 18

Hình 3.1: Dã quỳ trưởng thành ............................................................................................ 24
Hình 3.2: Môn nước trưởng thành ...................................................................................... 24
Hình 3.3: Dã quỳ cắt ngắn ................................................................................................... 25
Hình 3.4: Môn nước cắt ngắn ............................................................................................. 25
Hình 3.5: Dã quỳ + Môn đem phơi héo................................................................................ 25
Hình 3.6: Dã quỳ + Môn được nén chặt ............................................................................... 25
Hình 3.7: Quy trình phân tích mẫu ủ.................................................................................... 26

v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................ii
DANH SÁCH BẢNG...........................................................................................................iii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ ...................................................................................................... iv
DANH SÁCH HÌNH ............................................................................................................ v
MỤC LỤC .......................................................................................................................... vi
TÓM LƯỢC ......................................................................................................................viii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................................... 2
2.1 CÂY DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia).............................................................................2
2.1.1 Nguồn gốc phân bố.......................................................................................................2
2.1.2 Đặc điểm thực vật ........................................................................................................3
2.1.3 Cách trồng ................................................................................................................... 3
2.1.4 Thu hoạch Dã quỳ.........................................................................................................4
2.1.5 Ứng dụng của Dã quỳ ...................................................................................................4
2.1.6 Các chất kháng dưỡng trong Dã quỳ .............................................................................6
2.2 CÂY MÔN NƯỚC (Colocasia esculenta) .......................................................................7
2.2.1 Phân loại khoa học.......................................................................................................7

2.2.2 Nguồn gốc phân bố ......................................................................................................8
2.2.3 Đặc điểm thực vật ........................................................................................................9
2.2.4 Cách trồng .................................................................................................................. 10
2.2.5 Thành phần hóa học.................................................................................................... 10
2.2.6 Ứng dụng của Môn nước ............................................................................................ 11
2.2.7 Các chất kháng dưỡng trong Môn nước ...................................................................... 13
2.3 PHƯƠNG PHÁP Ủ CHUA ........................................................................................... 13
2.3.1 Nguyên lý quá trình ủ chua ......................................................................................... 13
2.3.2 Điều kiện để thực hiện quá trình ủ chua ..................................................................... 14
2.3.3 Một số phương pháp ủ chua ........................................................................................ 14
2.3.4 Quy trình ủ chua ........................................................................................................ 15
2.3.5 Những biến đổi trong quá trình ủ chua ........................................................................ 16

vi


2.3.6 Kỹ thuật ủ chua thức ăn .............................................................................................. 18
2.3.7 Các chất bổ sung và tác dụng của chúng ..................................................................... 19
2.3.8 Kiểm tra chất lượng thức ăn ủ chua............................................................................. 19
2.3.9 Ưu nhược điểm phương pháp ủ chua........................................................................... 20
2.3.10 Các yếu tố ảnh hưởng đến ủ chua thức ăn ................................................................. 21
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...................................... 23
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THÍ NGHIỆM ................................................................. 23
3.1.1 Thời gian thí nghiệm .................................................................................................. 23
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm .................................................................................................. 23
3.1.3 Nguyên liệu ............................................................................................................... 23
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................................................................................... 23
3.2.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm ................................................................................... 23
3.2.2 Cơ sở vật chất ............................................................................................................. 24
3.2.3 Cách tiến hành thí nghiệm .......................................................................................... 24

3.2.4 Phân tích thống kê ..................................................................................................... 27
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................ 28
4.1 ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN MẪU Ủ................................................................................ 28
4.2 SỰ BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG ACID ACETIC THEO THỜI GIAN Ủ.......................... 29
4.3 SỰ BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG ACID LACTIC THEO THỜI GIAN Ủ ......................... 30
4.4 SỰ BIẾN ĐỔI GIÁ TRỊ pH THEO THỜI GIAN Ủ ...................................................... 32
4.5 SỰ BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG VẬT CHẤT KHÔ THEO THỜI GIAN Ủ ..................... 33
4.6 SỰ BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG CP THEO THỜI GIAN Ủ ............................................. 35
4.7 SỰ BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG CF THEO THỜI GIAN Ủ ............................................. 36
4.8 SỰ BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG ADF THEO THỜI GIAN Ủ .......................................... 38
4.9 SỰ BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG NDF THEO THỜI GIAN Ủ .......................................... 39
4.10 SỰ BIẾN ĐỔI HÀM LƯỢNG Ash THEO THỜI GIAN Ủ ......................................... 40
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 42
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................................... 42
5.2 KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 43
PHỤ CHƯƠNG

vii


TÓM LƯỢC
Đề tài “Xác định tỷ lệ thích hợp của cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia) và cây Môn nước
(Colocasia esculenta) ở dạng ủ chua tại Thành phố Cần Thơ” được thực hiện tại phòng
Thức ăn gia súc - Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng - Trường
Đại học Cần Thơ từ tháng 08 năm 2010 đến tháng 11 năm 2010. Mục tiêu đặt ra của đề tài
là để có biện pháp sử dụng hợp lý và góp phần làm phong phú thêm nguồn thức ăn cho
đàn gia súc Việt Nam.
Thí nghiệm được tiến hành với mẫu Dã quỳ và Môn nước được thu hoạch dựa trên nguồn
sẵn có của địa phương, và được bố trí ủ theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên gồm có 4

nghiệm thức:
Nghiệm thức 1 (25DQ): ủ chua yếm khí 25% Dã quỳ + 75% Môn nước.
Nghiệm thức 2 (50DQ): ủ chua yếm khí 50% Dã Quỳ + 50% Môn nước.
Nghiệm thức 3 (75DQ): ủ chua yếm khí 75% Dã Quỳ + 25% Môn nước.
Nghiệm thức 4(100DQ): ủ chua yếm khí 100% Dã quỳ.
Với 3 lần lặp lại và quan sát tại 4 thời điểm 0, 7, 14 và 21 ngày sau khi ủ.
Các chỉ tiêu phân tích gồm có: cảm quan (màu, mùi), acid Acetic, acid Lactic, pH, VCK,
Ash, CP, CF, NDF, ADF.
Kết quả thí nghiệm đạt được như sau:
Việc kết hợp Môn nước và Dã quỳ ủ chua có thể giúp cải thiện dưỡng chất trong Môn nước
đồng thời giúp làm giảm được vị đắng từ Dã quỳ giúp cải thiện được độ ngon cho thức ăn.
Hai nghiệm thức Môn nước và Dã quỳ với tỷ lệ 50:50 và 25:75 cho kết quả tốt về mặt
dưỡng chất.
Đối với các nghiệm thức ủ chua thì khoảng thời gian sử dụng thích hợp nhất trong khoảng
từ 7-14 ngày sau khi ủ.

viii


Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo định hướng phát triển chăn nuôi của Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn
thì tổng đàn gia súc và gia cầm nước ta có xu hướng tăng cao đến năm 2020, cụ thể
là đàn gia cầm khoảng 306 triệu con, gia súc nhai lại khoảng 500 ngàn con và đàn
heo theo ước tính sẽ đạt 35 triệu con. Với tốc độ phát triển ngày càng nhanh của
tổng đàn gia súc thì việc cung cấp thức ăn cho chúng là một vấn đề cần được giải
quyết. Những loại thức ăn có nguồn gốc truyền thống, những loại cỏ tự nhiên ngày
càng không phù hợp với những giống vật nuôi hiện đại. Trong khi đó những nguồn
thức ăn mới thì chưa được phát huy tốt, những loài thức ăn tự nhiên giàu dinh
dưỡng khác lại chưa được phát huy do chúng ta chưa có biện pháp sử dụng và phát
triển một cách hợp lý. Hơn nữa một số loại thức ăn truyền thống như rau, củ thì có

tính chất thời vụ và không ổn định, chính vì vậy mà chúng chưa được sử dụng một
cách tối ưu nhất. Do đó để sử dụng chúng đạt hiệu quả tối đa thì ta cần phải có biện
pháp bảo quản cũng như dự trữ một cách tối ưu nhất.
Theo nghiên cứu của Niang and Ngarajah (2000), thì Dã quỳ (Tithonia diversifolia)
là cây thân bụi thuộc họ Asteraeeae và được xem như là một cây đa mục đích. Khả
năng cố định đạm và cung cấp N, P, K cho đất là khá cao và được báo cáo bởi
(Anette, 1996). Bên cạnh đó theo những báo cáo từ Olabanji et al., (2007), cho thấy
việc sử dụng nguồn Dã quỳ làm thức ăn bổ sung cho thỏ, ngoài ra chúng còn là
nguồn cung cấp protein cho cừu và dê. Các kết quả này cho thấy việc dùng Dã quỳ
trên gia súc có thể làm giảm được chi phí thức ăn nhưng vẫn cho kết quả tăng trọng
tốt, song những nghiên cứu từ cây Dã quỳ vẫn còn rất hạn chế ở nước ta.
Cùng với Dã quỳ thì những nghiên cứu từ Ngô Hữu Toàn (2007), cây Môn nước
(Colocasia esculenta) cũng cung cấp cho chúng ta thêm những ứng dụng mới trong
việc sử dụng chúng làm thức ăn cho gia súc vì chúng cung cấp một lượng lớn
vitamin và khoáng chất. Lá Môn có chứa một lượng lớn protein và đó cũng là
nguồn cung cấp tốt Carotein, Kali, Canxi, sắt, các loại Vitamin nhóm B, C và A.
Ngoài ra mức độ hữu dụng của lá Môn cao là vì nó có chứa ít chất xơ (Bradbury
and Holloway, 1988).
Do đó để tận dụng nguồn thức ăn này một cách có hiệu quả nên chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài “Xác định tỷ lệ thích hợp của cây Dã quỳ (Tithonnia
diversifolia) và cây Môn nước (Colocasia esculenta) ở dạng ủ chua”.
Mục tiêu đề tài:
Xác định tỷ lệ thích hợp của Dã quỳ và Môn nước ở dạng ủ chua để có biện pháp sử
dụng hợp lý. Chọn ra nghiệm thức ủ với thời gian ủ thích hợp để góp phần làm
phong phú thêm nguồn thức ăn cho đàn gia súc.

Trang 1


Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1 DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia )
Tên khoa học: Tithonia diversifolia, tên tiếng Việt là cúc quỳ, sơn quỳ, quỳ dại,
hướng dương dại, hướng dương Mexico, cúc Nitobe.

Hình 2.1: Cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia)

2.1.1 Nguồn gốc phân bố
Cây Dã quỳ có nguồn gốc từ Mexico, và được phân bố rộng khắp các vùng nhiệt
đới và cận nhiệt đới ở Trung và Nam Mỹ. Dã quỳ đã được báo cáo ở Kenya (Niang
et al., 1996), Malawi (Ganunga et al., 1998), Nigeria (Ayeni et al., 1997), Rwanda
(Drechsel and Reck, 1998) và Zimbabwe (Jiri and Waddington, 1998). Ngoài ra, Dã
quỳ cũng được phát hiện ở Cameroon, Uganda và Zambia, Dã quỳ được giới thiệu
vào Tây Châu Phi (Akobundu and Agyakwa, 1987) và Ấn Độ (Dutta, 1981) với
mục đích được sử dụng để làm cây cảnh. Ở T. Nigeria Dã quỳ được xem như là cây
hoang dại thường mọc ở vùng đất ngập nước, đất ruộng và ven đường. Do khả năng
tăng trưởng và phát tán nhanh so với các loài cỏ dại khác nên chúng nhanh chóng
trở thành cây có tiềm năng hữu ích cho việc quản lí đất hoang (Liasu and Atayese,
1999). Ngoài ra Dã quỳ còn được phân phối rộng rãi ở vùng nhiệt đới từ Mexico tới
Brazil, và tìm thấy ở châu Á và châu Phi, ở đây người dân địa phương sử dụng
chúng như loại thức ăn cho gia súc, dùng làm phân bón xanh, dùng làm cây cảnh và
là nguồn cung cấp mật cho ong (Rios, 1999).
Hiện nay, Dã quỳ đuợc phân bố rộng khắp trong các khu vực, ở Việt Nam, Dã quỳ
thường mọc nhiều ở các tỉnh Lâm Đồng, Gia Lai thường chủ yếu là dùng làm cây
cảnh. Dã quỳ thường ra hoa vào mùa đông, vàng rực cả triền đồi và thảo nguyên.

Trang 2


2.1.2 Đặc điểm thực vật
Theo Phạm Hoàng Hộ (2000), Dã quỳ thuộc họ Cúc (Asteraceae), thân bụi cao 1-5

m; thân có lông sát, lá thơm, có vị đắng (theo Floice Adoyo, John Bwire Mukalama
và Musa Enyola); phiến có thùy, bìa có răng nằm. Hoa đầu ở ngọn trên, cọng dài, có
mùi thơm, lá có 2 hàng, cao đến 2 cm; hoa bìa vàng tươi hình môi; lép; hoa giữa
hình ống; giữa hoa có vảy cao 1 cm. Bế quả có lông mao là 2 răng, n = 17. Tùy
thuộc vào vùng phân bố Dã quỳ có thể là cây một năm hay cây lâu năm, thân cây
mọc thẳng và đôi khi hóa gỗ.
2.1.3 Cách Trồng
Theo ICRAF (1997), Dã quỳ có thể được trồng theo những cách sau:
Trồng bằng hạt
Dã quỳ có thể được nhân rộng trực tiếp từ hạt. Phương pháp tốt nhất là lên luống,
tạo những rãnh cách nhau từ 0,5-1 m. Hạt giống được gieo dọc theo những rãnh đã
được chuẩn bị, sau đó ta phủ một lớp mỏng đất pha với cát rồi áp rơm khô lên bề
mặt mỗi luống để tránh hạt bị rửa trôi và giử ẩm cho đất.
Trồng bằng hom
Dã quỳ có thể được trồng trực tiếp từ việc cắt những hom trên phần thân cây gỗ và
chỗ đã trưởng thành với chiều dài từ 25-30 cm. Những hom sau khi cắt được ghim
vào đất trồng đã được chuẩn bị trước với góc nghiêng từ 450 – 60 0. Khoảng cách
trồng giữa các hom 0,75 x 0,5 m, 1,0 x 0,5 m, 1 x 0,75, 1 x 1 m (Katto and Salazar,
1995)
Dã quỳ được trồng bằng hom thì tỷ lệ sống sót và phát triển cao hơn được trồng
bằng hạt. Với những hom có chiều dài khoảng 20-40 cm, những hom được ghim
thẳng đứng hay với góc nghiên khoảng 450 thì tỷ lệ mọc cao hơn những hom được
đặt nằm ngang. Các hom phải được trồng vào đất ẩm ngay sau khi được cắt ra từ
các cây chính để tránh sự mất nước là giảm khả năng phát triển của hom (King’ara,
1998).
2.1.4. Thu hoạch Dã quỳ
Những nghiên cứu trong hệ thống nông nghiệp tại Colombia cho thấy rằng Dã quỳ
cho năng suất chất xanh cao nhất khi được thu hoạch vào ngày thứ 150 sau khi
trồng, năng suất khoảng 92 tấn/ha (Katto and Salazar, 1995). Kết quả nghiên cứu từ
Parada với khoảng cách trồng 1,0 x 0,5 m thì Dã quỳ sẽ cho năng suất 51 tấn/ha sau

khi trồng được 75 ngày.

Trang 3


2.1.5 Ứng dụng của Dã quỳ
Sử dụng Dã quỳ làm phân xanh
Theo Lijzenga (1998), ở Tây Kenya Dã quỳ đã được biết đến như một thành phần
của hệ thống nông - lâm nghiệp, vì trong cây rất giàu N, P và K trung bình khoảng
3,5% N, 0,37% P và 4,1% K trên cơ sở vật chất khô, đó là những thành phần rất cần
thiết cho độ màu mỡ của đất. Thành phần hóa học của Dã quỳ đã chứng minh là có
giá trị trong việc cải thiện màu mỡ của đất cho sản xuất vụ mùa ở các khu vực thiếu
N, P và K. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng bổ sung các tán lá của Dã
quỳ vào đất dẫn đến tăng gấp đôi sản lượng của cây trồng và nó hiệu quả hơn urê
khi áp dụng với cùng tỷ lệ Nitơ (Sanchez, 2001).
Theo Gachengo et al. (1998), phân xanh của cây dã quỳ ngoài những chất dinh
dưỡng cao N, P và K còn chứa một số dưỡng chất khác như 1,8% Ca và 0,4% Mg
trong phân xanh cây Dã quỳ.
Bên cạnh đó theo nghiên cứu của Sanchez (2000), rễ của Dã quỳ có khả năng phân
hủy đá photphate thành photpho cung cấp cho đất làm tăng độ màu mỡ của đất.

Hình 2.2: So sánh kích thước của Cà chua có sử dụng Dã quỳ làm phân
bón và Cà chua trồng tự nhiên
Nguồn: M.O. Liasu (2007)

Sử dụng Dã quỳ làm phân trà (dạng lỏng)
Phân lỏng Dã quỳ hay còn được gọi là "phân trà" là một nguồn tài nguyên thiên
nhiên có thể nhanh chóng cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng trong quá
trình phát triển. Khi được áp dụng đúng cách, phân lỏng là một phân bón rất có hiệu
quả. Phân trà kích thích tăng trưởng và chất lượng của cây trồng bằng cách cung

cấp nitơ cho cây trồng. Nó thường được sử dụng trên rau, nhưng cũng có thể được
sử dụng cho bắp và các cây trồng khác. Dã quỳ là nguồn phân hữu cơ an toàn để xử
lý và sẽ không gây hại đến con người hoặc các động vật (Lijzenga M, 1998).

Trang 4


Sử dụng làm thức ăn gia súc
Theo Wambui CC et al. (2006), dê ăn bắp khô được phối trộn với urê như khẩu
phần ăn uống cơ sở bổ sung với lá Dã quỳ với mức độ 82,6 g/ngày cho tăng trọng
nhanh hơn so với Caliandra và So đũa. Thành phần tannin của Dã quỳ tương đối
thấp đã được báo cáo bởi Wambui CC et al. (2006), nhưng hàm lượng protein trong
Dã quỳ được đánh giá tương đối cao (Preston and Leng, 1987).

Hình 2.3: Sử dụng Dã quỳ làm thức ăn cho Dê

(Nguồn : www.utafoundation.org)

Bảng 2.1: Thành phần hóa học của Bắp khô, Bắp mầm, Dã quỳ, Calliandra và So đũa

DM

Ash

NDF

ADF

CP


Bắp khô

46

7,75

73,30

69,10

8,34

Bắp mầm

90

5,26

28,30

8,20

10,33

Dã quỳ

88

12,38


26,63

23,97

22,15

Calliandra 92

5,29

30,79

21,49 9

18,88

So đũa

6,17

25,78

23,74

22,73

90

(Nguồn: Wambui CC et al., 2006)


Theo Olayeni et al. (2006), khi sử dụng Dã quỳ làm thức ăn bổ sung cho heo với tỷ
lệ thay thế trong khẩu phần tương ứng 0%, 5%, 10%, 20%, kết quả cho thấy việc bổ
sung Dã quỳ làm cho tỷ lệ thức ăn ăn vào và tăng trọng trên heo khác biệt không ý
nghĩa (P>0,05) nhưng cơ quan nội tạng đặc trưng như trọng lượng thận và những tế
bào hồng cầu lại tăng lên có ý nghĩa thống kê. Tiếp theo đó, nghiên cứu của R. O.
Olabanji et al. (2007), cho thấy việc sử dụng nguồn Dã quỳ làm thức ăn bổ sung
cho thỏ với tỉ lệ 0%, 5%, 10%, 20% không làm tăng trọng lượng của chúng (như là
trọng lượng tim, phổi, thận, tụy tạng, dạ dày, ruột non và ruột già) với mức ý nghĩa

Trang 5


(P>0,05). Về phần kinh tế, Dã quỳ như một nguồn thức ăn rẻ tiền giúp giảm chi phí
trong quá trình nuôi dưỡng gia súc.
Trong ngành Môi trường
Dã quỳ được trồng ở ven các con sông và ven đường để chống ô nhiễm, kiểm soát
côn trùng (Carino and Rejestes, 1982; Dutta et al., 1993). Theo Elizabeth Olivares
et al. (2004), các muối oxalate trong Dã quỳ trao đổi ion với môi trường tạo phức
chất với kim loại nhôm do đó ngăn ngừa tác dụng độc hại của kim loại này. Nồng
độ oxalate nhôm trong rễ Dã quỳ cao hơn so với lá do quá trình hấp thu diễn ra chủ
yếu ở rễ thông qua phản ứng trao đổi ion, bên cạnh đó Ca, Fe, P cũng được hấp thụ.
Mặc khác, lá của Dã quỳ còn có khả năng hấp thu Pb (30 – 300 µg.g) cao hơn so
với các thảm thực vật khác (150 µg.g) (Mengel and Kikby, 2001). Chất chiết xuất từ
một số bộ phận của cây Dã quỳ có chứa hóa chất nhằm làm ức chế sự tăng trưởng
thực vật (Baruah et al., 1994; Tongma et al., 1997).
Trong y học
Theo nghiên cứu của Calzada and Ciccio (1978), chiết xuất Dã quỳ bằng nước nóng
được sử dụng trong điều trị bệnh sốt rét tại Gutemala, Đài Loan, Mexico và Nigeria.
Nước sắc từ lá và thân cây được sử dụng để chữa bệnh viêm gan tại Đài Loan và rối
loạn tiêu hóa ở Kenya và Thái Lan (Johns et al., 1995), nước sắc từ hoa được sử

dụng để điều trị bệnh Eczema (Guri-Fakim et al., 2002). Ngoài ra, Dã quỳ còn được
sử dụng để điều trị bệnh Sởi ở Cameroon (Kamdem et al., 1986), lá khô của Dã quỳ
được sử dụng để trị vết thương bên ngoài ở Costa Rica (Kuo and Chen, 1997). Chất
chiết xuất từ các bộ phận khác của Dã quỳ đã được công bố là có khả năng kháng
viêm (Rungeler et al., 1998), giảm đau và kháng viêm (Owoyele et al., 2004),
kháng khuẩn (Bork et al., 1996). Vài hợp chất, chủ yếu là sesquiterpens, diterpenes,
monoterpenes và các hợp chất có alicylic được cô lập từ lá, thân và hoa của Dã quỳ
(Chon et al., 2000; Kuo and Chen, 1998; Agusta and Jamal, 1999; Lamaty et al.,
1991).
2.1.6 Các chất kháng dưỡng trong cây Dã quỳ
Theo A Fasuyi (2010), ngoài vị đắng do Tannin gây ra thì trong cây Dã quỳ có chứa
một số chất kháng dưỡng chủ yếu là trong phần thân và rễ, các chất kháng dưỡng
này trình bày trong bảng 2.2. Tuy nhiên những chất kháng dưỡng này không gây
những tác động lớn trên gia súc, những cách được xem như làm giảm độc tố này
như phơi héo hoặc sử dụng chính yếu là lá thì hầu như chưa có những biến chứng
xảy ra trong cơ thể.

Trang 6


Bảng 2.2: Hàm lượng các chất kháng dưỡng trong cây Dã quỳ

Loại hợp chất

Hàm lượng (mg/100g)

Phytin

79,10


Tannin

0,39

Oxalate

1,76

Saponin

2,36

Alkaloid

1,23

Flavonoic

0,87

(Nguồn: A Fasuyi, 2010)

2.2 CÂY MÔN NƯỚC (Colocasia esculenta)
Theo Inno Onwueme (1999), cây Môn nước hay còn gọi là tai voi, tên khoa học là
Colocasia esculenta thuộc họ Araceae.

Hình 2.4: Cây môn nước (Colocasia esculenta)

2.2.1 Phân loại khoa học
Theo Inno Onwueme (1999), thì cây Môn nước đuợc phân loại như sau:

Nhóm phân loại: Xanthosoma saggitifolium Schott
Phân nhóm chính: Fanerogamas
Phân nhóm phụ: Angiospermae
Ngành (Division): Mangnoliophyta
Lớp (Class): Liliopsida (Monocotyledonous)
Bộ (Order): Arum
Họ (Family): Araceae
Chi (Genus): Alocasia, Colocasia and Xanthosoma
Loài (Species): Xanthosoma saggitifolium

Trang 7


Bảng 2.3: Một số loài thuộc họ ráy (Araceae) phổ biến ở Việt Nam

Tên Latin

Tên thông thường

Colocasia esculenta

Môn nước, khoai nước

Caladium bicolor

Môn đốm

Dieffenbachia amoena

Môn trường sinh


Alocasia odora

Môn bạc hà, dọc mùng

Alocasia macrorrhiza

Ráy voi

Amorphophallus konjac

Nưa, khoai nưa

Anthurium andreanum

Hồng Môn, vĩ hoa tròn

(Nguồn: Lê Hoàng Hải, 2006)

Theo Lê Hoàng Hải (2006), Khoai nước hay Môn nước là một loài cây thuộc họ
Ráy (Araceae). Họ này ở Việt Nam có khoảng 150 loài trong đó có nhiều loài được
nhập trồng làm kiểng. Họ này gồm những cây thân thảo có thân rễ hình củ, thân nạc
hoặc dây leo bám, hoa có dạng mo đặc trưng. Môn nước (Colocasia esculenta (L.)
Schott) là loại cây trồng nhiệt đới để thu làm rau ăn cả thân cây và củ. Người ta cho
rằng đây là một trong những loại cây trồng sớm nhất. Môn nước có quan hệ gần gũi
với Xanthosoma và Caladium (các loại cây này thường được trồng làm cây cảnh).
2.2.2 Nguồn gốc phân bố
Môn hoang dã có nguồn gốc từ Ấn Độ và phía nam châu Á, chúng được mang từ
châu Phi sang châu Mỹ để làm thức ăn cho nô lệ và được sử dụng thay thế cho
khoai tây (Glomski and Danbar, 2006). Vào năm 1910, Môn nước được đưa vào

Florida và các vùng phía nam của Hoa Kỳ. Trong lĩnh vực nông nghiệp chúng được
trồng thay thế cho các vụ mùa khoai tây. Tuy nhiên Môn hoang dã đã thoát khỏi sự
quản lý và tạo thành các vùng rậm rạp lấn chiếm vị trí của các loài thực vật ven bờ
các sông, suối, kênh, đào và các vùng đầm lầy của Florida. Đôi khi các cụm Môn ở
ven bờ tách ra và trôi nổi trên các đảo gây trở ngại cho các phương tiện giao thông
hàng hải và làm tăng nguy cơ ngập lụt ở các kênh. Môn nước được phân bố rộng rãi
ở các vùng châu Á-Thái Bình Dương, Ai Cập và Địa Trung Hải, châu Phi, vùng
biển Caribbe và Châu Mỹ (Nguồn: Florida Department of Environmental
Protection).
Theo Đặng Tuấn Hưng (2004), Môn nước có nguồn gốc ở Ấn Độ và hiện được
trồng nhiều ở các vùng nhiệt đới. Theo Ngô Hữu Toàn and Preston (2007), Môn
nước phân bố rộng trong khu vực Indo-Malaya, châu Á, Thái Bình Dương, Ai Cập
và Mediterranea, châu Phi, Caribê và Mỹ. Ở Việt nam, Môn nước mọc hoang khá
nhiều và cũng được trồng nhiều ở vùng đồng bằng có nhiều ruộng nước.

Trang 8


2.2.3 Đặc điểm thực vật
Theo Quisumbing E., (1978), Môn nước là cây thân củ, cuốn dài với những lá lớn,
chúng có thể cao từ 30-150 cm, gốc là củ và đường kính có thể lên tới 10cm, các
nhánh thứ hai hoặc thứ ba là những lá với cuốn dài, lá có hình trứng dài từ 20-50 cm
với một màu xanh lục. Cuống thường có màu xanh hoặc tím, dài từ 0,2-1 m, hoa có
màu vàng.
Theo Đặng Tuấn Hưng (2004), cây Môn nước là loài cây thân củ, đôi khi còn được
gọi là cây tai voi, có chiều dài từ 1-2 m có đặc điểm sống chịu nước, thường mọc
hoang ở các bờ ruộng hay bờ nước. Cây có chứa củ, củ có hình trứng hoặc hình cầu
nằm dưới mặt đất cụm gồm củ cái và một số củ con bám xung quanh. Lá được nẩy
chồi từ phần đỉnh của củ và phần rễ sinh trưởng từ phần thân dưới của củ. Lá có
dạnh hình khiên, hệ thống rễ có dạng hình sợi và phân bố xung quanh củ. Đúng như

tên gọi của nó, toàn thân Môn nước có chứa một thứ nhựa rất ngứa khi ăn hoặc
đụng phải. Cây Môn nước được chia làm 3 phần rõ rệt: lá, thân (bẹ) và củ.
Lá: phiến lá dài 60 cm, rộng 50 cm, có phiến thon tròn, gốc phiến lá hình tim, mặt
trên của lá màu xanh sẫm và không thấm nước. Các cuống lá dày và chứa nhiều
nước, gắn chặt vào trung tâm lá và nối liền với thân thẳng đứng.
Thân: còn gọi là bẹ có dáng hình chóp mảnh khảnh, khẳng khiu với phần ngọn hơi
nhám, phần rễ xù xì. Thông thường, thân chỉ nặng 0,5-0,9 kg, nhưng đôi khi nặng
đến 3,6 kg.
Hoa, quả: hoa có dạng mo vàng, buồng nở thơm mùi đu đủ. Noãn sào đính phôi
trắc mô nhiều tiểu noãn, phì. Quả chín có màu vàng. Hoa màu vàng và được chia
làm 4 phần: ở dưới cùng là hoa cái, trên hoa cái là phần không sinh sản, tiếp đến là
phần mang hoa đực dài gấp hai lần phần mang hoa cái, trên cùng là phần không
sinh sản nhọn, phần này có chiều dài thay đổi.
Đối với Môn thì phần củ là nơi dự trữ chất dinh dưỡng giúp cho cây sinh trưởng và
phát triển giống như các loại rau củ khác như cà rốt, khoai tây, khoai mì. Thành tế
bào biểu mô mỏng, các bó mạch ít và kém phát triển, củ có chứa tế bào tiết nhựa, tế
bào nhầy (Miyasaka, 1997).

Trang 9


1

3

1, 2: Lá

2

4


3: Thân (bẹ)

5

4: Rễ

5: Hoa

6: Thân hoàn chỉnh

Hình 2.5: Lá, thân, rễ và hoa của Môn nước

2.2.4 Cách trồng
Theo Đặng Tuấn Hưng (2004), cây Môn nước thường mọc hoang rất nhiều và rất dễ
trồng, ít bị sâu bệnh cũng như ít bị ảnh hưởng bởi thời tiết. Cây ưa nơi có bóng râm,
đất trũng và có nhiều bùn nước. Mực nước để chúng mọc và sinh nhánh là 10-12
cm. Nếu mức nước cao trên 30 cm thì cây phát triển và sinh sản kém.
2.2.5 Thành phần hóa học
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của cây Môn nước (Colocasia esculenta (L.) Schott)

Chỉ tiêu

Môn nước (lá)

Môn nước (cọng)

DM

14,79


6,04

CP

28,78

24,38

CF

12,38

17,28

Ash

10,90

15,58

EE

4,09

4,86

Ca

0,49


0,93

P

0,06

0,42

ME (MJ/Kg DM)

11,84

7,84

(Nguồn: Lưu Hữu Mãnh et al., 1999)

Theo Ngô Hữu Toàn and Preston (2007), Môn nước mọc quanh năm ở các khu rừng
hay các vùng đất hoang, nó là nguồn thức ăn chủ yếu cung cấp dinh dưỡng cho heo
nuôi trong hộ gia đình. Trong mùa mưa hàm lượng vật chất khô (DM) thấp hơn
trong mùa nắng (bảng 2.5). Hàm lượng CP dao động từ 14,1-15,2% trên DM (tùy

Trang 10


theo mùa); điều đó cho thấy rằng Môn nước chứa nhiều protein rất thích hợp để bổ
sung vào khẩu phần của heo nuôi.
Bảng 2.5: Thành phần hóa học của Môn nước trong mùa mưa và mùa khô

% tính trên DM

% DM
CP

EE

CF

Ash

Mùa mưa

12,80

15,20

5,10

10,60

13,70

Mùa khô

13,90

14,10

3,80

8,30


11,90

(Nguồn: Ngo Huu Toan and T R Preston, 2007)

2.2.6 Ứng dụng của Môn nước
Trong chăn nuôi
Lá Môn có chứa một lượng lớn protein và đó cũng là nguồn cung cấp tốt Caroten,
Kali, Canxi, sắt, các loại Vitamin nhóm B, C và A. Ngoài ra mức độ hữu dụng của
lá Môn cao là vì nó có chứa ít chất xơ (Bradbury and Holloway, 1988). Có thể nói
đây là nguồn thức ăn địa phương sử dụng trong chăn nuôi heo quy mô nông hộ. Đề
tài do các tác giả Ngô Hữu Toàn, Trần Thị Ngân, T R Preston (2007), thực hiện
nghiên cứu xác định các giống Môn được sử dụng trong chăn nuôi heo, năng suất
sinh khối, mùa vụ sẵn có trong năm, giá trị dinh dưỡng cùng phương thức sử dụng
cây Môn làm thức ăn nuôi heo ở quy mô nông hộ tại các vùng sinh thái khác nhau ở
Thừa Thiên Huế đem lại hiệu quả kinh tế nhất.
Theo Chittavong Malavanh et al. (2007), trong lá và thân Môn nước chứa hàm
lượng protein cao, nhưng bên cạnh cũng chứa một số độc chất như Oxalat canxi do
đó để tiến hành loại bỏ độc chất bằng cách thực hiện quá trình ủ chua Môn nước để
cung cấp thức ăn cho heo trong giai đoạn sinh sản và cho con bú. Bên cạnh đó,
Peng Buntha et al. (2007) và Chhay Ty et al. (2007) cũng đã thành công trong quá
trình ủ chua Môn nước để cung cấp thức ăn cho heo thịt.
Ở vùng Đồng Bằng sông Cửu Long cây Môn nước mọc tràn đồng, được người chăn
nuôi ở nông thôn thu hái làm thức ăn gia súc. Lá và bẹ cây Môn nước sau khi nấu
chín hoặc ủ chua có thể dùng làm thức ăn cho heo, một ngày một con heo tiêu thụ
trung bình khoảng 3-3,5 kg Môn. Trong Môn nước chứa rất nhiều vitamin và
khoáng chất rất thích hợp bổ sung vào khẩu phần của heo đang trong giai đoạn tăng
trưởng (Chhay Ty, 2007). Tương tự, theo các thí nghiệm của Phạm Sỹ Tiệp (2005)
và Dư Thanh Hằng (2005), thân lá cây Môn có hàm lượng protein cao (16,5-18,2%
VCK), được sử dụng làm nguồn thức ăn giàu protein trong chăn nuôi heo. Việc ủ

chua thân, lá cây Môn làm tăng lượng ăn vào, tăng trọng/ngày và tiêu tốn thức
ăn/kg tăng trọng tốt hơn một cách có ý nghĩa so với phương pháp nấu và cho ăn

Trang 11


sống đối với heo F1 (ĐB x MC) nuôi trong điều kiện nông hộ. Nhóm tác giả đề nghị
nên giới thiệu phương pháp ủ chua thân lá cây Môn cho người chăn nuôi heo để áp
dụng đại trà trong chăn nuôi quy mô nông hộ (Ngo Huu Toan and Preston T R,
2008).
Bảng 2.6: Thành phần hóa học của cây Môn nước

Thành phần

Dọc lá

Củ

Nước

88,8

14,0

73,7

10,0

Protein


1,2

8,2

2,0

3,7

Lipit

1,0

7,0

1,1

0,9

Xenluloza

1,9

17,0

1,4

3,8

Dẫn xuất không protein


5,5

43,8

20,5

78,7

Khoáng toàn phần

1,6

10,1

1,3

2,9

(Nguồn: Đặng Tuấn Hưng, 2004)

Trong môi trường
Theo Miyasaka (1997), cây Môn nước còn có tác dụng bảo vệ môi trường, do rễ
Môn có thể hấp thụ được một số kim loại nặng. Phần rễ Môn tiết ra Oxalat ở dạng
tự do có khả năng tạo phức với các kim loại nặng như nhôm, chì… trong nước.
Nước bị ô nhiễm sau khi qua một qui trình xử lý, được cho qua một ao chứa đầy
Môn trước khi cho ra môi trường.
Ứng dụng trong y học
Ở Hawaii, Môn nước đã được người dân ở đây sử dụng để điều trị một số bệnh như
lao, táo bón, ngoài ra còn có tác dụng giảm sốt. Lá cây Môn nước rất giàu vitamin
A, B và C, nó còn có tác dụng chữa trị bệnh hen suyễn. Có tác dụng giải độc cho

những người bị dị ứng với sữa và ngũ cốc (Roth et al., 1967). Các nghiên cứu đã
báo cáo vai trò của Môn nước có thể mang lại lợi ích trong điều trị tiêu chảy, viêm
dạ dày ruột, hội chứng kích thích ruột, và viêm đường ruột (bệnh Crohn và viêm
loét đại tràng), ung thư, suy nhược chức năng miễn dịch và tiêu hóa do không đủ
men lactase (Bishop Museum, 2006).
Ở Philippines, người ta sử dụng Môn nước dùng trong y học. Lá và thân Môn nước
đã được đun sôi cho thai phụ ăn có tác dụng trong trường hợp sinh khó, nước ép từ
các cuốn lá còn có tác dụng cầm máu, củ có tác dụng trong việc chữa bệnh thấp
khớp. Mật ong trộn với tro củ cũng được sử dụng chữa bệnh aptha trong miệng
(Rummel D, 2005).

Trang 12


2.2.7 Các chất kháng dưỡng trong cây Môn nước
Theo Wang (1983), Môn nước là một nguồn thức ăn gia súc có tiềm năng rất lớn ở
các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Dưới dạng cây tươi, cây này độc do có sự hiện
diện của Oxalat canxi, dù vậy các chất độc bị tiêu hủy đi khi nấu chín. Tuy nhiên,
hàm lượng Oxalat hiện diện trong Môn khá cao nên không thể trực tiếp dùng làm
thức ăn cho heo (Jiang Gaosong et al., 1996). Wang (1983), đã khẳng định rằng có
thể làm giảm lượng Canxi Oxalat bằng cách lên men trong suốt quá trình ủ chua
Môn trước khi dùng làm thức ăn cho gia súc.
2.3 PHƯƠNG PHÁP Ủ CHUA
Theo tài liệu của Woolford (1984); Schmidt and Wettrau (1974) thì ở Đức người ta
mô tả ủ chua ngọn lá củ cải bắt đầu vào thế kỷ 19. Năm 1862 Reiheu người Đức đã
viết một bài báo đầu tiên về ủ chua và được xuất bản ở Đức. Ít năm sau, bài báo đó
được dịch ra tiếng Pháp và công bố trong tạp chí nông nghiệp thực hành vào năm
1870.
Năm 1877, tác giả Gofart người Pháp đã xuất bản cuốn sách đầu tiên về ủ chua.
Cuốn sách đó viết trên cơ sở kinh nghiệm của ông ta trong việc ủ xanh cây bắp. Một

năm sau cuốn sách này được dịch ra tiếng Anh, xuất bản ở Anh và ở Mỹ. Kỹ thuật
mới này nhanh chóng được áp dụng ở các trang trại tại Mỹ. Vào tháng 1/1886 hội
nghị quốc tế thế giới lần thứ 5 về ủ chua thức ăn được tổ chức ở Mỹ. Kỹ thuật ủ
chua được áp dụng khá sớm ở Pháp và Mỹ nhưng một hố ủ chua lớn nhất thế giới
lúc đó lại được tiến hành tại Anh với khối lượng 1.000 tấn. Thực ra, kỹ thuật này
chỉ thực sự phổ biến rộng rãi trên thế giới vào những năm sau chiến tranh thế giới
thứ 2, lúc này kỹ thuật ủ chua cũng như kỹ thuật cơ giới hoá ủ chua mới khá hoàn
thiện (Mc Donald, 1981; Woolford, 1984; Moran et al., 1989).
2.3.1 Nguyên lý quá trình ủ chua
Ủ chua thức ăn là phương pháp bảo quản, tồn trữ tạo điều kiện cho vi khuẩn lactic
phát triển. Sản sinh ra acid lactic nhằm ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây thối.
Nhờ đó mà thức ăn dự trữ được lâu mà giá trị dinh dưỡng rất ít bị hao hụt, đảm bảo
cho thức ăn ủ chua cất giữ được lâu (Lâm Kim Yến, 2004).
Theo Đào Lệ Hằng (2008), ủ chua thức ăn là một phương pháp sinh học đặc biệt có
tác dụng bảo quản thức ăn ở dạng ẩm. Phương pháp này có ý nghĩa kinh tế lớn bởi
khắc phục được tính thời vụ, có thể dự trữ được bất kỳ loại thức ăn thô xanh nào và
có thể tiến hành dự trữ vào bất kỳ thời tiết nào. Ngoài ra, thức ăn ủ chua còn giữ
được chất dinh dưỡng nhiều hơn so với phương pháp bảo quản bằng phơi khô vì ủ
chua không làm mất lá, hoa là những phần có nhiều chất dinh dưỡng nhất. Tính theo
lượng tinh bột, giá trị dinh dưỡng của thức ăn phơi khô bị giảm đi 50%, còn thức ăn

Trang 13


×