Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

XÁC ĐỊNH tỷ lệ THÍCH hợp của cây dã QUỲ (tithonia disversifolia)và cây môn nước (colocasia esculenta) ở DẠNG ủ CHUA với mật ĐƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LÊ THANH NGỌC

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THÍCH HỢP CỦA CÂY
DÃ QUỲ (Tithonia disversifolia) VÀ CÂY MÔN NƯỚC
(Colocasia esculenta) Ở DẠNG Ủ CHUA VỚI
MẬT ĐƯỜNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Tên đề tài:

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THÍCH HỢP CỦA CÂY
DÃ QUỲ (Tithonia disversifolia) VÀ CÂY MÔN NƯỚC
(Colocasia esculenta) Ở DẠNG Ủ CHUA VỚI
MẬT ĐƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn
Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân


Ks. Vũ Thị Kim Anh

Sinh viên thực hiện
Lê Thanh Ngọc
MSSV: 3077089
Lớp: CNTY K33

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

XÁC ĐỊNH TỶ LỆ THÍCH HỢP CỦA CÂY
DÃ QUỲ (Tithonia disversifolia) VÀ CÂY MÔN NƯỚC
(Colocasia esculenta) Ở DẠNG Ủ CHUA VỚI
MẬT ĐƯỜNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Cần thơ, ngày … tháng … năm 2010
Cán bộ hướng dẫn

Cần thơ, ngày… tháng… năm 2010
Duyệt bộ môn

Ts. Nguyễn Thị Hồng Nhân

……………………………….


Cần thơ, ngày … tháng … năm 2010
Duyệt khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng

Trưởng khoa
…………………………………………………..


LỜI CAM ĐOAN
---------Tôi xin cam đoan kết quả này là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi. Tất
cả các số liệu và kết quả thu được trong thí nghiệm của chúng tôi là hoàn toàn chân
thật và chưa từng công bố trên tất cả các tạp chí khoa học nào khác. Nếu có gì sai
trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước bộ môn và khoa.
Tác giả luận văn

Lê Thanh Ngọc


LỜI CẢM ƠN
----------

Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến:
Cha mẹ người cho tôi thành công hôm nay và mãi mãi.
Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân - Khoa Nông nghiệp & SHƯD - Trường Đại học Cần
Thơ đã tận tình hướng dẫn, quan tâm trong suốt thời gian học tại trường và thực
hiện đề tài.
Các Thầy cô bộ môn Chăn Nuôi - Khoa Nông Nghiệp & SHƯD học đã dạy dỗ,
truyền đạt những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt quá trình học tập.
Anh Nguyễn Thiết, anh Dương Vũ, chị Vũ Thị Kim Anh Khoa Nông nghiệp &
SHƯD Trường Đại học Cần Thơ đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi thực
hiện đề tài.

Cuối cùng tôi gởi lời cảm ơn đến các bạn bè sinh viên lớp Chăn nuôi khóa 33, các
anh chị khóa 32, cùng toàn thể những người bạn bè của tôi, đã giúp đỡ, khuyến
khích và động viên tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu

Ý nghĩa

25 DQM

Nghiệm thức 25% Dã quỳ + 75% Môn nước + 5% Mật đường

50 DQM

Nghiệm thức 50% Dã quỳ + 50% Môn nước + 5% Mật đường

75 DQM

Nghiệm thức 75% Dã quỳ + 25% Môn nước + 5% Mật đường

100 DQM

Nghiệm thức 100 % Dã quỳ + 5% Mật đường

VSV


Vi sinh vật

CP

Protein thô hay đạm thô

ADF

Xơ acid

NDF

Xơ trung tính

VCK

Vật chất khô

ii


DANH SÁCH BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của Ngô khô, Ngô mầm, Dã quỳ, Calliandra, So đũa... 5
Bảng 2.2: Thời gian trồng của các loài Môn nước ...................................................... 7
Bảng 2.3: Thành phần hóa học của cây Môn nước(Colocasia enculenta) (L) short...... 8
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của Môn nước trong mùa mưa và mùa khô ................. 8
Bảng 2.5: Thành phần dưỡng chất của Mật đường..................................................... 10
Bảng 2.6: Thành phần hữu cơ của Mật đường ........................................................... 10
Bảng 2.7: Sự lên men của vi khuẩn Lactic ................................................................. 16

Bảng 2.8: Lượng thức ăn ủ chua nhiều nhất có thể cho ăn ......................................... 19
Bảng 4.1: Đánh giá cảm quan mẫu ủ của các nghiệm thức theo thời gian .................. 23
Bảng 4.2: Sự thay đổi hàm lượng acid Acetic của các nghiệm thức theo thời gian ủ . 25
Bảng 4.3: Sự thay đổi hàm lượng acid Lactic của các nghiệm thức theo thời gian ủ . 26
Bảng 4.4: Sự thay đổi hàm lượng pH của các nghiệm thức theo thời gian ủ .............. 27
Bảng 4.5: Sự thay đổi hàm lượng DM của các nghiệm thức theo thời gian ủ ............ 29
Bảng 4.6: Sự thay đổi hàm lượng ADF của các nghiệm thức theo thời gian ủ............ 30
Bảng 4.7: Sự thay đổi hàm lượng NDF của các nghiệm thức theo thời gian ủ........... 31
Bảng 4.8: Sự thay đổi hàm lượng CP của các nghiệm thức theo thời gian ủ .............. 33
Biểu đồ 1: Sự thay đổi hàm lượng acid Acetic của các nghiệm thức theo thời gian ủ. 24
Biểu đồ 2: Sự thay đổi hàm lượng acid Lactic của các nghiệm thức theo thời gian ủ . 27
Biểu đồ 3: Sự thay đổi hàm lượng pH của các nghiệm thức theo thời gian ủ.............. 28
Biểu đồ 4: Sự thay đổi hàm lượng DM của các nghiệm thức theo thời gian ủ ............ 30
Biểu đồ 5: Sự thay đổi hàm lượng ADF của các nghiệm thức theo thời gian ủ........... 31
Biểu đồ 6: Sự thay đổi hàm lượng NDF của các nghiệm thức theo thời gian ủ........... 32
Biểu đồ 7: Sự thay đổi hàm lượng CP của các nghiệm thức theo thời gian ủ.............. 33

iii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Cây Dã quỳ................................................................................................. 1
Hình 2.2. Cây Dã quỳ trồng bằng hom......................................................................... 3
Hình 2.3. Sử dụng Dã quỳ dạng tươi làm phân bón...................................................... 4
Hình 2.4. Sử dụng Dã quỳ làm thức ăn cho Dê ........................................................... 4
Hình 2.5. Môn nước .................................................................................................... 6
Hình 2.6. Mật đường .................................................................................................. 9
Hình 3.1 Dã quỳ trưởng thành ................................................................................... 21
Hình 3.2. Môn nước trưởng thành ............................................................................. 21
Hình 3.3. Dã quỳ cắt ngắn ......................................................................................... 21

Hình 3.4. Môn nước cắt ngắn .................................................................................... 21
Hình 3.5. Dã quỳ + Môn nước đem phơi héo............................................................. 22
Hình 3.6. Dã quỳ + Môn nước được nén chặt trong túi nylon .................................... 22
Hình 3.7. Sơ đồ phân tích mẫu ủ................................................................................ 22

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................ii
DANH SÁCH SƠ ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG................................................................iii
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................. iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
TÓM LƯỢC ........................................................................................................viii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................. 2
2.1. CÂY DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia).............................................................. 2
2.1.1. Nguồn gốc phân bố ....................................................................................... 2
2.1.2. Cách trồng .................................................................................................... 3
2.1.2.1 Trồng bằng hạt ............................................................................................ 3
2.1.2.2 Trồng bằng hom .......................................................................................... 3
2.1.3. Ứng dụng của Dã quỳ ................................................................................... 3
2.1.3.1 Sử dụng Dã quỳ làm phân xanh .................................................................. 3
2.1.3.2 Sử dụng Dã quỳ làm phân trà (dạng lỏng) .................................................... 4
2.1.3.3 Sử dụng Dã quỳ làm thức ăn gia súc ........................................................... 4
2.1.3.4 Ứng dụng của Dã quỳ trong y học................................................................ 5
2.2. CÂY MÔN NƯỚC (Colocasia esculenta). ....................................................... 6
2.2.1. Đặc điểm thực vật ......................................................................................... 6
2.2.2. Nguồn gốc phân bố ....................................................................................... 7

2.2.3. Sinh thái học ................................................................................................. 7
2.2.4. Thành phần hóa học của cây Môn nước ........................................................ 8
2.2.5. Ứng dụng ...................................................................................................... 8
2.3. MẬT ĐƯỜNG ................................................................................................. 9
2.3.1. Thành phần hóa học của Mật đường .............................................................. 9
2.3.2. Đường ......................................................................................................... 10
2.3.3. Chất hữu cơ không đường............................................................................ 11
v


2.3.4. Chất khoáng................................................................................................. 11
2.3.5. Ứng dụng của Mật đường ............................................................................ 11
2.3.6. Lợi ích của Mật đường................................................................................. 11
2.4. PHƯƠNG PHÁP Ủ CHUA ............................................................................ 12
2.4.1. Ý nghĩa của phương pháp ủ chua ................................................................. 12
2.4.1.1 Lợi ích của việc ủ chua .............................................................................. 12
2.4.1.2 Nhược điểm ............................................................................................... 13
2.4.2. Nguyên lý ủ chua thức ăn ............................................................................ 13
2.4.2.1 Quy trình ủ chua ........................................................................................ 13
2.4.2.2 Những biến đổi trong quá trình ủ chua ....................................................... 15
2.4.3. Kỹ thuật ủ chua thức ăn ............................................................................... 17
2.4.3.1 Cách ủ........................................................................................................ 17
2.4.3.2 Kiểm tra chất lượng thức ăn ủ chua............................................................ 17
2.4.3.3 Đặc điểm của khối ủ tốt ............................................................................. 18
2.4.3.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến ủ chua thức ăn .................................................. 18
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................... 20
3.1. Thời gian và địa điểm thí nghiệm ................................................................... 20
3.1.1. Thời gian thí nghiệm ................................................................................... 20
3.1.2. Địa điểm thí nghiệm ................................................................................... 20
3.1.3. Nguyên liệu ................................................................................................ 20

3.2. Phương pháp thí nghiệm ................................................................................ 20
3.2.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................................... 20
3.2.2. Cách tiến hành thí nghiệm ........................................................................... 21
3.2.2.1 Cách chuẩn bị mẫu..................................................................................... 21
3.2.2.2 Phân tích mẫu ủ ........................................................................................ 22
3.2.4. Phân tích thống kê ...................................................................................... 22
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 23
4.1. Đánh giá cảm quan mẫu ủ .............................................................................. 23
4.2. Đánh giá sự biến đổi của các chỉ tiêu theo nghiệm thức và thời gian ủ ........... 24

vi


4.2.1. Sự biến đổi của acid Acetic ......................................................................... 24
4.2.2. Sự biến đổi của acid Lactic ......................................................................... 26
4.2.3. Sự biến đổi pH............................................................................................. 27
4.2.4. Sự biến đổi VCK ........................................................................................ 29
4.2.5. Sự biến đổi ADF ......................................................................................... 30
4.2.6. Sự biến đổi NDF ......................................................................................... 31
4.2.7. Sự biến đổi CP ............................................................................................ 33
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 35
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 35
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 36
PHỤ CHƯƠNG

vii


TÓM LƯỢC

Đề tài “Xác định tỷ lệ thích hợp của cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia) và
cây Môn nước (Colocasia esculenta)ở dạng ủ chua với Mật đường” được thực hiện
tại phòng Thức ăn gia súc - Bộ môn Chăn nuôi, Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học
Ứng Dụng - Trường Đại học Cần Thơ từ tháng 8 năm 2010 đến tháng 11 năm
2010. Mục tiêu đặt ra của đề tài là để có biện pháp sử dụng hợp lý và góp phần làm
phong phú thêm nguồn thức ăn cho đàn gia súc Việt Nam.
Thí nghiệm được tiến hành với mẫu Dã quỳ và Môn nước được thu hoạch
dựa trên nguồn sẵn có của địa phương, và được bố trí ủ theo thể thức khối hoàn
toàn ngẫu nhiên gồm có 4 nghiệm thức.
- Nghiệm thức 1: ủ chua yếm khí 25% Dã quỳ + 75% Môn nước + 5% Mật đường.
- Nghiệm thức 2: ủ chua yếm khí 50% Dã quỳ + 50% Môn nước + 5% Mật đường.
- Nghiệm thức 3: ủ chua yếm khí 75% Dã quy + 25% Môn nước + 5% Mật đường.
- Nghiệm thức 4: ủ chua yếm khí Dã quỳ + 5% Mật đường.
Với 3 lần lặp lại và quan sát trong 4 thời điểm 0, 7, 14, 21 ngày.

Các chỉ tiêu phân tích gồm có: hàm lượng axit Lactic, axit Acetic, pH, DM,
CP, NDF, ADF.
Kết quả thí nghiệm đạt được như sau:
Việc kết hợp Môn nước và Dã quỳ ủ chua với Mật đường có thể giúp cải
thiện dưỡng chất trong Môn nước đồng thời làm giảm được vị đắng từ Dã quỳ giúp
cải thiện được độ ngon cho thức ăn.
Những nghiệm thức 25DQM cho kết quả hàm lượng axit Acetic, axit Lactic
tăng cao và độ pH giảm có ý nghĩa giúp mẫu ủ bảo quản lâu.
Đối với các nghiệm thức ủ chua thì khoảng thời gian sử dụng thích hợp nhất
trong khoảng từ 7 - 21 ngày sau khi ủ.
Về mặt ứng dụng thực tiễn thì nghiệm thức 50DQM cho kết quả tốt hơn về
mặt dưỡng chất.

viii



Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Thời gian gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã khởi sắc và có sự tăng trưởng khá
cao. So với năm 2001, năm 2002 đàn bò tăng 4,2%, riêng đàn bò sữa tăng 38%, đàn
heo tăng 6,3%, đàn gia cầm tăng 7%, giá trị tổng sản lượng ngành chăn nuôi tăng
9,9% là năm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong 10 năm nay. Năm 2003, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trương phát triển mạnh ngành chăn nuôi,
nâng cao nhanh tỷ trọng chăn nuôi (đạt giá trị tổng sản lượng ngành nông nghiệp),
tạo ra sự thay đổi rõ rệt trong cơ cấu nông nghiệp. Việt Nam là một nước sản xuất
nông nghiệp có từ lâu đời, trong đó sự phát triển của chăn nuôi luôn đóng góp một
vị thế quan trọng trong việc cung cấp nguồn thực phẩm cho con người, đồng thời có
ý nghĩa quyết định đến sự phát triển nhanh và bền vững của xã hội. Để chăn nuôi
đạt hiệu quả thì việc giải quyết tốt nguồn thức ăn là một vấn đề cấp thiết. Ngoài các
loại thức ăn như: thức ăn năng lượng, thức ăn bổ sung protein, khoáng, vitamin…thì
thức ăn xanh cũng đóng vai trò quan trọng trong khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm.
Môn nước nước (Colocasia esculenta) là một loại cây khá phổ biến ở các vùng
nông thôn Việt Nam. Trong Môn nước nước chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất
rất thích hợp dùng làm thức ăn trong việc chăn nuôi heo. Lá Môn nước có chứa một
lượng lớn protein và đó cũng là nguồn cung cấp tốt Caroten, Kali, Calci, Sắt, các
loại vitamin nhóm A, B và C. Ngoài ra mức độ hữu dụng của lá Môn nước cao vì nó
chứa ít chất xơ (Bradbury & Holloway, 1988). Tuy nhiên, nó rất hạn chế khi sử
dụng là do hàm lượng Canxi Oxalate trong cây khá cao gây bất lợi cho người và gia
súc, song nó có thể loại bỏ được khi nấu, ủ hay phơi (Phạm Sỹ Tiệp, 2009). Bên
cạnh đó Dã quỳ cũng là một cây đa mục đích với giá trị dinh dưỡng trong cây khá
cao. Theo Navarro & Rodriguez (1990) cho thấy rằng trong Dã quỳ chứa 13,5 23,23% chất khô và protein thô dao động trong khoảng 14,8 - 28,8%, nó được xem
như nguồn thức ăn cho gia súc, nhưng Dã quỳ có vị đắng cao nên hạn chế khi sử
dụng. Để giải quyết tốt nguồn thức ăn và hạn chế một số chất kháng dưỡng có trong
hai loại cây này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Xác định tỷ lệ thích hợp
cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia) và cây Môn nước nước (Colocasia esculenta) ở
dạng ủ chua với Mật đường”.

Mục tiêu nghiên cứu: xác định thành phần hoá học, acid hữu cơ của cây Dã quỳ
(Tithonia diversifolia) và cây Môn nước nước (Wild taro) ở dạng ủ chua nhằm làm
tăng dưỡng chất, hạn chế chất kháng dưỡng và góp phần làm phong phú thêm
nguồn thức ăn cho đàn gia súc Việt Nam.

Trang 1


Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. CÂY DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia)
Tên khoa học: Tithonia diversifolia tên tiếng Việt là Cúc quỳ, Sơn quỳ, Quỳ dại,
Hướng dương dại, Hướng dương Mexico, Cúc Nitobe.

Hình 2.1: Cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia)

Theo Phạm Hoàng Hộ (2000), Dã quỳ là cây thân bụi cao 1 - 5m, thân có lông sát,
lá thơm, có vị đắng, phiến có thùy, bìa có răng cưa. Hoa mọc ở ngọn có cọng dài, có
mùi thơm, lá có 2 hàng, cao đến 2cm, hoa bìa hình môi vàng tươi, giữa hoa có vảy
cao 1cm. Bế quả có lông mao là 2 răng, n = 17. Tùy thuộc vào vùng phân bố Dã
Quỳ có thể là cây một năm hay cây lâu năm, thân cây mọc thẳng và đôi khi hóa gỗ.
Ở Việt Nam, Dã quỳ thường ra hoa vào mùa đông, vàng rực cả triền đồi và thảo
nguyên. Loài cây này có thể coi như là một loài cây báo hiệu cho sự xuất hiện của
mùa khô.
2.1.1. Nguồn gốc phân bố
Tithonia diversifolia có nguồn gốc từ Mexico và bây giờ phân bố rộng khắp, bao
phủ vùng nhiệt đới ẩm ở miền Trung và Nam Mỹ, Châu Á và Châu Phi (Jama et al.,
2000). Ở T. Nigeria Dã quỳ được xem như là cây hoang dại thường mọc ở vùng đất
ngập nước, đất ruộng và ven đường. Do khả năng phát tán và tăng trưởng nhanh so
với các loài cỏ dại khác nên nó nhanh chóng trở thành cây có tiềm năng hữu ích cho
việc quản lí đất hoang (Liasu & Atayese, 1999).


Trang 2


2.1.2. Cách trồng
2.1.2.1 Trồng bằng hạt
Dã quỳ được phân tán trực tiếp nhờ hạt giống. Hạt giống nảy mầm một cách tự
nhiên, khi trồng bằng cách gieo hạt giống thì khả năng nảy mầm có thể bị hạn chế
nếu những hạt giống được gieo sâu hoặc phủ lớp đất dày trên bề mặt. Các hạt giống
được phủ một lớp đất mỏng hoặc phủ một lớp cỏ thì có tỷ lệ nảy mầm cao hơn
(King'ara, 1998).
2.1.2.2 Trồng bằng hom
Dã quỳ dễ dàng nhân giống từ giâm cành hơn là hạt giống (King'ara, 1998). Hom
được chặt khoảng 20 - 40cm. Hom chôn theo chiều ngang trong đất sẽ nảy mầm
nhanh, nhưng ít hiệu quả hơn hom thẳng đứng hay ở một góc 45 - 60o trong đất. Các
cành phải được trồng vào đất ẩm ngay sau khi thu hoạch và không được phép phơi
với ánh mặt trời quá lâu sẽ làm hạn chế sự nảy mầm. Khoảng cách trồng giữa các
hom là 0,75 x 0,5m, 1,0 x 0,5m, 1,0 x 0,75m, 1,0 x 1,0m (hình 2.2) (Katto &
Salazar, 1995).

Hình 2.2: Dã quỳ trồng bằng hom

2.1.3. Ứng dụng của Dã quỳ
2.1.3.1 Sử dụng Dã quỳ làm phân xanh
Theo Lijzenga (1998), ở Tây Kenya Dã quỳ đã được biết đến như một thành phần
của hệ thống nông - lâm nghiệp, vì trong cây rất giàu N, P và K trung bình khoảng
3,5% N, 0,37% P và 4,1% K trên cơ sở vật chất khô, đó là những thành phần rất cần
thiết cho độ màu mỡ của đất. Thành phần hóa học của Dã quỳ đã chứng minh là có
giá trị trong việc cải thiện màu mỡ của đất cho sản xuất vụ mùa ở các khu vực thiếu
N, P và K. Các nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng bổ sung các tán lá của Dã

quỳ vào đất dẫn đến tăng gấp đôi sản lượng của cây trồng và nó hiệu quả hơn Urê
khi áp dụng với cùng tỷ lệ Nitơ (Jama et al., 2000; Sanchez, 2001).

Trang 3


Bên cạnh đó theo nghiên cứu của (Sanchez, 2000), rễ của Dã quỳ có khả năng phân
hủy đá Photphat thành Photpho cung cấp cho đất làm tăng độ màu mỡ của đất.

Hình 2.3 Sử dụng Dã quỳ ở dạng tươi làm phân bón
Nguồn: www.farmingsolutions.org

2.1.3.2 Sử dụng Dã quỳ làm phân trà (dạng lỏng)
Phân lỏng Dã quỳ hay còn được gọi là "phân trà" là một nguồn tài nguyên thiên
nhiên mà cây lương thực có thể nhanh chóng cung cấp cho cây trồng các chất dinh
dưỡng trong quá trình phát triển. Khi được áp dụng đúng cách, phân lỏng là một
phân bón rất có hiệu quả. Phân trà kích khích tăng trưởng và chất lượng của cây
trồng bằng cách cung cấp Nitơ cho cây trồng. Nó thường được sử dụng trên rau,
nhưng cũng có thể được sử dụng cho Ngô và các cây trồng khác. Dã quỳ là nguồn
phân hữu cơ an toàn để xử lý và sẽ không gây hại đến con người hoặc các động vật
(Lijzenga M, 1998).
2.1.3.3 Sử dụng Dã quỳ làm thức ăn gia súc
Theo Wambui et al., (2006), Dê ăn urê - ngô khô như một chế độ ăn uống cơ sở bổ
sung với lá Dã quỳ với mức độ 82,6 g/ngày tăng trọng nhanh hơn so với Calliandra
và So đũa. Thành phần Tannin của Dã quỳ tương đối thấp đã được báo cáo bởi
(Wambui et al., 2006) hỗ trợ những ý tưởng rằng protein trong Dã quỳ cũng có thể
được đánh giá cao (Preston & Leng, 1987).

Hình 2.4: Sử dụng Dã quỳ làm thức ăn cho Dê




Trang 4


Bảng 2.1: Thành phần hóa học của Ngô khô, Ngô mầm, Dã quỳ, Calliandra và So đũa

VCK

Ash

NDF

ADF

CP

Ngô khô

46

7,75

73,30

69,10

8,34

Ngô mầm


90

5,26

28,30

8,20

10,33

Dã quỳ

88

12,38

26,63

23,97

22,15

Calliandra

92

5,29

30,79


21,49

18,88

So đũa

90

6,17

25,78

23,74

22,73

(Nguồn : C.C. Wambui et al., 2006)

Theo Olayeni et al., (2006), cho thấy việc sử dụng nguồn Dã quỳ làm thức ăn bổ
sung cho Thỏ với tỉ lệ 0%, 5%, 10%, 20% không làm tăng trọng lượng của chúng
(như là trọng lượng tim, phổi, thận, tụy tạng, dạ dày, ruột non và ruột già) với mức
ý nghĩa (P>0,05), về phần kinh tế Dã quỳ như một nguồn thức ăn rẻ tiền giúp giảm
chi phí trong quá trình nuôi dưỡng gia súc. Bên cạnh đó Dã quỳ có tác dụng tiêu
diệt ký sinh trùng đường ruột của gia súc, trong nấu ăn là thuốc "chữa bệnh" cho
bệnh sốt rét và điều trị bệnh chàm và vết loét trên da của động vật trong nước tại
Cuba, ngâm với rượu như kim sa tại Venezuel. Tại Sri Lanka, đã được sử dụng để
thử nghiệm dinh dưỡng với trâu (Premaratne, 1990) và cừu (Premaratne, 1998).
2.1.3.4 Ứng dụng của Dã quỳ trong y học
Dã quỳ được sử dụng để điều trị bệnh Sởi ở Cameroon (Kamdem et al., 1986), lá

khô của Dã quỳ được sử dụng để trị vết thương bên ngoài ở Costa Rica (Kuo and
Chen, 1997). Chất chiết xuất từ các bộ phận khác của Dã quỳ đã được công bố là có
khả năng kháng viêm (Rungeler et al., 1998), giảm đau và kháng viêm, kháng
khuẩn (Bork et al., 1996).

Trang 5


2.2. CÂY MÔN NƯỚC (Colocasia esculenta)

Hình 2.5: Môn nước (Colocasia esculenta)

2.2.1. Đặc điểm thực vật
Theo Inno Onwueme (1999) Môn nước hay còn gọi là Tai voi, tên khoa học là
Colocasia esculenta thuộc họ Araceae.
Phân loại: Xanthosoma saggitifolium Schott
Loại: Fanerogamas
Phân bộ: Fanerogamas
Ngành hoặc phân chia: Mangnoliophyta
Lớp: Liliopsida (Monocotyledonous)
Bộ: Arum
Họ: Araceae
Chi: Alocasia, Colocasia và Xanthosoma
Các loài: Xanthosoma saggitifolium
Môn nước là loài cây thân cỏ, đôi khi còn được gọi là tai voi có chiều dài từ 1 - 2m
có đặc điểm sống chịu nước, thường mọc hoang ở các bờ ruộng hay bờ nước. Cây
có chứa củ nằm dưới mặt đất. Lá được nảy chồi từ phần đỉnh của củ và phần rễ sinh
trưởng từ phần thân dưới của củ. Lá có dạnh hình khiên, hệ thống rễ có dạng hình
sợi và phân bố xung quanh củ. Thân Môn nước có chứa một thứ nhựa rất ngứa khi
ăn hoặc đụng phải. Cây Môn nước được chia làm 3 phần rõ rệt: lá, thân (bẹ) và củ.


Trang 6


Lá: phiến lá dài 60cm, rộng 50cm, có dạng hình đầu mũi tên, mặt trên của lá màu
xanh sẫm và không thấm nước. Cuống lá dày và chứa nhiều nước, gắn chặt vào
trung tâm lá , lá thường tím ở phần đầu và nối liền với thân thẳng đứng.
Thân: có dạng hình chóp mảnh khảnh, khẳng khiu với phần ngọn hơi nhám, phần rễ
xù xì. Thông thường, thân chỉ nặng 0,5 - 0,9kg, nhưng đôi khi nặng đến 3,6kg.
Hoa, quả: hoa mọc trên một cuống ngắn ở nách lá, hoa nhỏ và nhiều hoa trên một
cuống, có dạng mo vàng, buồng nở thơm mùi đu đủ. Quả chín có màu vàng.
2.2.2. Nguồn gốc phân bố
Môn nước (Colocasia esculenta) mọc tự nhiên ở vùng nhiệt đới châu Á. Môn nước
được thuần hóa ở miền Bắc Ấn Độ. Sự thuần hóa Môn nước diễn ra rất sớm ngay cả
trước khi thuần hóa gạo. Chúng được phân bố rộng rãi nhờ những người di cư đến
New Guinea và Thái Bình Dương cách đây 2000 năm, ở đây nó đã trở thành một
trong những cây lương thực quan trọng. Môn nước được du nhập vào Trung Quốc
và Arabia đến Ai Cập và Đông Phi ít nhất 2000 năm trước. Nó được đưa vào châu
Âu từ Ai Cập. Vào năm 1910, Môn nước được đưa vào Florida và các vùng phía
nam của Hoa Kỳ. Trong lĩnh vực nông nghiệp chúng được trồng thay thế cho các vụ
mùa khoai tây. Tuy nhiên Môn nước hoang dã đã thoát khỏi sự quản lý và tạo thành
các vùng rậm rạp lấn chiếm vị trí của các loài thực vật ven bờ các sông, suối, kênh,
đào và các vùng đầm lầy của Florida. Đôi khi các cụm Môn nước ở ven bờ tách ra
và trôi nổi trên các đảo gây trở ngại cho các phương tiện giao thông hàng hải và làm
tăng nguy cơ ngập lụt ở các kênh. Hiện nay, Môn nước được trồng ở nhiều nơi của
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, như là một loại cây trồng lấy củ và rau xanh.
Bảng 2.2 Thời gian trồng của các loài Môn nước nước

Tên tiếng việt


Tên Latin

Thời gian trồng

Môn nước

Colocasia esculenta (L) Schott

Quanh năm

Môn nước chìa voi

Colocasia esculenta (L) Schott

Quanh năm

Môn nước Cần Thơ (
Môn nước đỏ)

Colocasia esculenta (L) Schott

Tháng bảy

Môn nước Bắc Hà

Alocasia odora C. Koch

Tháng bảy

Môn nước mới


Alocasia odora C. Koch

Tháng một

Môn nước chum (Môn
nước tím)

Alocasia odora C. Koch

Tháng bảy

Môn nước sáp vàng

Xanthosoma nigra

Tháng một - Tháng hai

Môn nước rừng

Wild Taro

-

(Nguồn: Ngo Huu Toan and T. R. Preston*, 2007)

Trang 7


2.2.3. Sinh thái học

Môn nước sinh trưởng tốt trong vùng nhiệt đới ở khu vực có lượng mưa hàng năm
vượt quá 2000mm. Nó cũng thích nghi với nhiệt độ cao và độ ẩm tương đối. Hầu
hết các loài thích nghi tốt ở nhiệt độ 21 - 27°C. Môn nước phát triển tốt dưới bóng
râm là lý do thích hợp trồng xen với ca cao, dừa hoặc cà phê. Môn nước có khả
năng chống hạn hán và nhiệt độ thấp. Trước đây được trồng thành công ở phía Bắc
Hàn Quốc và Nhật Bản. Môn nước có thể chịu được điều kiện đất đai kém. Nó được
tìm thấy ở các vùng đầm lầy và trên bờ sông ở các vùng hoang mạc. Nó có thể được
trồng trong điều kiện khô hạn, ngập lụt và thích nghi với pH 5,5 - 6,5, (Prota, 2010)
2.2.4. Thành phần hóa học của cây Môn nước
Bảng 2.3: Thành phần hóa học của cây Môn nước (Colocasia esculenta (L.) Schott)

Chỉ tiêu

Môn nước (lá)

Môn nước (cọng)

VCK

14,79

6,04

CP

28,78

24,38

CF


12,38

17,28

Ash

10,9

15,58

EE

4,09

4,86

NFE

43,85

37,9

Ca

0,49

0,93

P


0,06

0,42

ME (MJ/Kg VCK)

11,84

7,84

(Nguồn: Lưu Hữu Mãnh et al., 1999)

Bảng 2.4: Thành phần hóa học của Môn nước trong mùa mưa và mùa khô.

% Tính trên VCK
Mùa

% VCK
CP

EE

CF

Ash

Mùa mưa

12,80


15,20

5,10

10,60

13,70

Mùa khô

13,90

14,10

3,80

8,30

11,90

(Nguồn: Ngo Huu Toan and T R Preston*, 2007)

2.2.5. Ứng dụng
Ở Đồng Bằng sông Cửu Long, Môn nước nước mọc tràn đồng, được người chăn
nuôi ở nông thôn thu hái làm thức ăn gia súc. Lá và bẹ cây Môn nước sau khi nấu

Trang 8



chín hoặc ủ chua có thể dùng làm thức ăn cho heo, một ngày heo tiêu thụ trung bình
khoảng 3 - 3,5kg/con. Trong Môn nước chứa rất nhiều vitamin và khoáng chất
thích hợp bổ sung vào khẩu phần của heo đang trong giai đoạn tăng trưởng (Chhay
Ty, 2007). Tương tự, theo các thí nghiệm của Phạm Sỹ Tiệp (2005) và Dư Thanh
Hằng (2005), thân lá cây Môn nước có hàm lượng protein cao (16,51 - 18,2% vật
chất khô), được sử dụng làm nguồn thức ăn giàu protein trong chăn nuôi heo. Việc
ủ chua thân, lá cây Môn nước làm tăng lượng ăn vào, tăng trọng/ngày và tiêu tốn
thức ăn/kg tăng trọng tốt hơn một cách có ý nghĩa so với phương pháp nấu và cho
ăn sống đối với heo F1 (Đại Bạch x Móng Cái) nuôi trong điều kiện nông hộ. Nhóm
tác giả đề nghị nên giới thiệu phương pháp ủ chua thân lá cây Môn nước cho người
chăn nuôi heo để áp dụng đại trà trong chăn nuôi quy mô nông hộ (Ngo Huu Toan
& Preston T. R., 2008).
2.3. MẬT ĐƯỜNG
Theo Nguyễn Xuân Trạch (2003), Mật đường là dư lượng chất lỏng còn lại sau khi
ngưng tụ các nhựa của mía hoặc củ cải đường cho đến khi các tinh thể kết tủa.

Hình 2.6: Mật đường
Nguồn

2.3.1. Thành phần hóa học của Mật đường

Thành phần chính xác của Mật đường rất khó dự đoán vì nó phụ thuộc vào điều
kiện thổ nhưỡng và thời tiết khí hậu, giống mía và giai đoạn thu hoạch cũng như
quy trình sản xuất đường trong từng nhà máy. Do vậy Mật đường thay đổi đáng kể
về thành phần dinh dưỡng, mùi vị, màu sắc và độ nhớt. Bảng 2.5 cho thấy biến động
của các thành phần của Mật đường.

Trang 9



Bảng 2.5 : Thành phần dưỡng chất của Mật đường mía

Thành phần

Trung bình

Biến động

Nước

35

17 - 12

Sucrose

35

330 - 40

Glucose

7

4-9

Fructose

9


5 - 12

Các chất khử khác

3

1-5

Các glucid khác

4

2-5

Khoáng

12

7 - 15

Các chất chứa N

4,5

2-6

Sáp, sterol, photpholipit

0,4


0,1 - 1

Sắc tố

-

-

Vitamin

-

-

(Nguồn: Nguyễn Xuân Trạch, 2003)

Thành phần tiêu chuẩn của Mật đường được chia thành 3 phần: đường, chất hữu cơ
không đường và chất khoáng.
2.3.2. Đường

Các loại glucid hòa tan (đường đôi và đường đơn) là thành phần dinh dưỡng chính
của Mật đường, trong đó sucrose là chủ yếu (bảng 2.6). Mật đường mía có đặc điểm
là có tỷ lệ đường khử tương đối cao. Trong chu trình kết tinh các loại đường khử
làm giảm khả năng hòa tan của sucrose trong dung dịch, cho nên cân bằng giữa
đường khử và chất khoáng sẽ quyết định sản lượng của sucroza lý thuyết có từ cây
mía. Phần siro còn lại thường được coi là Mật đường. Tổng lượng đường trong Mật
đường trong củ cải đường thường thấp hơn trong Mật đường mía, nhưng lại chứa
hầu như toàn bộ là sucroza.
Bảng 2.6: Thành phần hữu cơ của Mật đường
Thành phần


Mật đường cải đường

Mật đường mía

Sucrose

66

44

Fructose

1

13

Glucose

1

10

Acid amin

8

3

Các chất khác


24

30

(Nguồn: Sreg & Van de Meer, 1985)

Trang 10


2.3.3. Chất hữu cơ không đường

Các chất hữu cơ không đường là chất nhiều tính chất vật lý của nó, đặc biệt là độ
nhớt dính. Nó bao gồm chủ yếu các loại glucid như tinh bột, các hợp chất chứa Nitơ
và các acid hữu cơ. Nói chung hàm lượng các chất hữu cơ không phải là đường của
Mật đường. Trong Mật đường không có chất xơ và lipid. Tỉ lệ protein thô trong Mật
đường mía tiêu chuẩn là rất thấp (3 - 5%) trong Mật đường mía còn có một lượng
đáng kể các acid hữu cơ trong đó chủ yếu là acid acotinic, Mật đường cũng chứa
một lượng acid béo bay hơi, trung bình khoảng 1,3%.
2.3.4. Chất khoáng

Mật đường là một nguồn giàu khoáng. So với các nguồn thức ăn năng lượng thông
thường khác như hạt ngũ cốc, thì hàm lượng Ca trong Mật đường cao tới 1%, trong
đó hàm lượng photpho lại thấp. Mật đường mía giàu Ca, Na, K, Mg và S Mật đường
cũng chứa đáng kể một nguyên tố vi lượng như Cu (7ppm), Zn (10ppm), Fe
(200ppm), Mn (200ppm).
2.3.5. Ứng dụng của Mật đường

Mật đường trên thế giới được dùng chủ yếu (trên 50%) làm thức ăn gia súc. Mật
đường còn được dùng như chất bổ sung trong sản xuất thức ăn ủ xanh. Ngoài ra,

Mật đường còn được dùng để lên men các sản phẩm như cồn Ethanol, nấm men,
acid amin cũng như được dùng trong ngành sản xuất gạch ngói.
Mật đường được dùng làm thức ăn gia súc gia cầm từ thế kỷ XIX. Vào thời đó
người ta dùng Mật đường như một nguồn năng lượng và còn là như một chất hút
bụi. Mật đường cũng được sử dụng để nuôi gia súc ở nhiều nước nhiệt đới (Preston
& Leng, 1986). Mật đường có thể cho gia súc ăn theo một số cách khác nhau như
trộn Mật đường với các thức ăn khác, bánh liếm Mật đường, Mật đường hòa loãng
để cung cấp thức ăn trực tiếp.
2.3.6. Lợi ích của Mật đường

Theo Harland (1995), những ưu điểm chính của việc sử dụng thức ăn gia súc là:
Tăng mật độ năng lượng.
Tăng tính ngon miệng.
Giảm bụi bặm.
Tăng chuyển hóa nên giảm chi phí thức ăn.
Cải thiện chất lượng của sản phẩm.
Bao bọc các thành phần thức ăn kém ngon miệng.
Giá rẻ.
Trang 11


2.4. PHƯƠNG PHÁP Ủ CHUA (hay còn gọi là ủ xanh hay ủ ướp)

Ủ chua (silo) đã xuất hiện khá sớm. Dựa vào những bức tranh cổ trong kim tự tháp,
mô tả sinh hoạt của người nông dân cổ đại mà các nhà sử học đoán rằng, người Ai
Cập đã biết ủ chua dự trữ thực phẩm cho con người (Woolford, 1984). Các nhà sử
học còn cho rằng danh từ silo được xuất hiện ở Trung cận Đông vào trước công
nguyên. Tại Roma người ta cũng đã tìm thấy trong kinh thánh (viết vào khoảng năm
100, sau công nguyên) đã có đoạn nói về ủ cỏ xanh ở dưới đất phía trên trát kín
bằng một lớp phân trâu, bò.

Năm 1877, tác giả Gofart người Pháp đã xuất bản cuốn sách đầu tiên về ủ chua.
Cuốn sách đó viết trên cơ sở kinh nghiệm của ông ta trong việc ủ xanh cây ngô.
Một năm sau cuốn sách này được dịch ra tiếng Anh, xuất bản ở Anh và ở Mỹ. Kỹ
thuật mới này nhanh chóng được áp dụng ở các trang trại tại Mỹ. Vào tháng 1/1886
hội nghị quốc tế thế giới lần thứ 5 về ủ chua thức ăn được tổ chức ở Mỹ. Kỹ thuật ủ
chua được áp dụng khá sớm ở Pháp và Mỹ nhưng một hố ủ chua lớn nhất thế giới
lúc đó lại được tiến hành tại Anh với khối lượng 1000 tấn. Thực ra, kỹ thuật này chỉ
thực sự phổ biến rộng rãi trên thế giới vào những năm sau chiến tranh thế giới thứ
II, lúc này kỹ thuật ủ chua cũng như kỹ thuật cơ giới hoá ủ chua mới khá hoàn thiện
(Mc Donald, 1981; Woolford, 1984).
2.4.1. Ý nghĩa của phương pháp ủ chua

Theo Nguyễn Đăng Vang et al., (2006). Ngày nay người ta thừa nhận rằng ngay cả
ở các nước nhiệt đới, 4 mùa tràn đầy ánh nắng mặt trời cũng cần ủ dự trữ thức ăn
cho gia súc trong mùa khô. Thức ăn ủ chua ngoài cung cấp năng lượng còn cung
cấp cho gia súc vitamin và khoáng chất. Vấn đề ủ chua rất cần thiết, không chỉ dự
trữ thức ăn thô xanh để điều hoà lượng thức ăn trong các mùa vụ, thời tiết bất lợi
cho trồng trọt mà còn để chế biến, dự trữ thức ăn có nguồn gốc động vật, như các
phụ phẩm của hải sản, hay của các lò mổ gia súc.
2.4.1.1 Lợi ích của việc ủ chua
Việc ủ chua thức ăn có lợi ích như sau:
Ít bị tổn thất dưỡng chất.
Cỏ ủ đúng phương pháp trung bình chỉ tổn thất dưỡng chất < 10%, hao hụt protein
không đáng kể. Thức ăn có tỷ lệ tiêu hóa tương đối cao tuy có một số chất dễ hòa
tan bị mất đi nhưng những chất khó tiêu hóa như Hemicellulose thì sau quá trình ủ
được phân giải thành đường đơn nên gia súc dễ tiêu hóa và hấp thu.
Có thể dự trữ trong một thời gian dài mà không bị biến chất.
Rất ít bị phụ thuộc vào điều kiện thời tiết.

Trang 12



Có thể tận dụng được rộng rãi nguyên liệu làm thức ăn, một số loại thức ăn khi để
nguyên hoặc phơi khô thì gia súc không thích hoặc ăn ít nhưng nếu đem ủ chua sẽ
mềm hơn, có mùi thơm ngon nên gia súc thích ăn hơn.
Có thể góp phần loại trừ được sâu bệnh và hạt cỏ dại tránh được sự phát triển của
nấm độc.
Có lợi về mặt kinh tế.
Bên cạnh những ưu điểm cũng có một số nhược điểm là hàm lượng vitamin D trong
cỏ ủ chua ít hơn so với cỏ phơi khô và không thể sử dụng thức ăn ủ chua quá nhiều
vào khẩu phần do chúng có nhiều acid hữu cơ và nha bào (Nguyễn Thị Hồng Nhân,
2005).
2.4.1.2 Nhược điểm
Trong thành phần của thức ăn ủ chua có nhiều acid hữu cơ nên không thể sử dụng
thức ăn ủ chua quá nhiều trong các khẩu phần.
Trong thức ăn có chứa nhiều nha bào có ảnh hưởng xấu gây nên men sủi bọt bơ
trong công đoạn chế biến bơ sữa nếu bò sữa ăn nhiều thức ăn ủ chua.
Hàm lượng vitamin D trong thức ăn ủ chua ít hơn phơi khô.
Ủ chua không đúng quy cách sẽ làm cho thức ăn bị hư hỏng.
Thức ăn ủ chua dễ bị mất dinh dưỡng trong giai đoạn đầu: chất bột thường bị tổn
thất một phần do hô hấp tế bào thực vật tạo thành nhiệt năng, nước và CO2. Protein
dễ bị biến dạng làm giảm giá trị sinh học đối với dạ dày đơn và gia cầm.
2.4.2. Nguyên lý ủ chua thức ăn

Ủ chua thức ăn là xếp chặt thức ăn thô xanh vào hố hoặc túi ủ không có không khí.
Trong quá trình ủ, các vi khuẩn biến đổi các đường dễ hòa tan (fructan, sacaroza,
glucoza, fructoza, pentoza) thành acid và các acid hữu cơ khác do đó pH trong môi
trường này ở mức 3,8 - 4,5 nên hầu hết các loại vi khuẩn và các enzyme của thực
vật đều bị ức chế. Do vậy thức ăn ủ chua có thể bảo quản được trong thời gian dài.
2.4.2.1 Quy trình ủ chua

Quy trình ủ chua gồm 3 giai đoạn: hô hấp hiếu khí, hô hấp yếm khí, và lên men vi
sinh vật (Lâm Kim Yến, 2004).
Giai đoạn hô hấp hiếu khí
Đây là giai đoạn tự phát nhiệt của sinh khối. Khi cắt cỏ xanh đem về ủ thì tế bào
thực vật còn sống tiếp tục hô hấp bình thường và sản sinh ra nhiệt lượng.
 6 CO2 + 6 H2O + 2822 KJ
C6H12O6 + 6 O2

Trang 13


×