Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

THIẾT lập cơ sở dữ LIỆU đàn HEO GIỐNG tại TRUNG tâm GIỐNG GIA súc, GIA cầm sóc TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

-------hòg-------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
ĐỀ TÀI

THIẾT LẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐÀN HEO GIỐNG
TẠI TRUNG TÂM GIỐNG GIA SÚC, GIA CẦM
SÓC TRĂNG
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện
ĐẶNG THỊ NGỌC HÂN

NGUYỄN MINH THÔNG

CẦN THƠ 02/2007


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

-------hòg-------


THIẾT LẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐÀN HEO GIỐNG
TẠI TRUNG TÂM GIỐNG GIA SÚC, GIA CẦM
SÓC TRĂNG

Cần thơ, Ngày.....Tháng.....Năm.....

Cần thơ, Ngày.....Tháng.....Năm.....

DẪN
DUYỆT
TrungGIÁO
tâmVIÊN
HọcHƯỚNG
liệu ĐH
Cần Thơ @ Tài liệu học
tậpBỘ
vàMÔN
nghiên cứu

Nguyễn Minh Thông

Cần Thơ, Ngày.....Tháng.....Năm.....
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

LỜI CẢM TẠ

Chân thành cảm tạ:
- Thầy Nguyễn Minh Thông
Đã hết lòng hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này
- Các Thầy, Cô ở trường Đại Học Cần Thơ
Đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý giá trong thời gian tôi
học tập tại trường
- Ban giám đốc Trung tâm giống gia súc, gia cầm Sóc Trăng
Đã hết lòng giúp đỡ, hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp
- Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ và công nhân của trại Ứng dụng thực nghiệm thuộc Trung
tâm giống gia súc, gia cầm Sóc Trăng
Đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp
- Các Thầy, Cô, anh, chị ở trại Chăn nuôi thực nghiệm trường Đại Học Cần Thơ
Đã hết lòng giúp đỡ trong thời gian tôi rèn nghề tại đây
Luôn thương nhớ:

Trung tâm
liệukhóa
ĐH
Thơ
- CácHọc
bạn cùng
28 Cần
Chăn nuôi
thú@
y Tài liệu học tập và nghiên cứu
Đã cùng tôi chia xẻ vui buồn trong quãng đời đầy kỉ niệm này

Cần Thơ, Ngày...Tháng...Năm...


Đặng Thị Ngọc Hân

Trang IV


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

TÓM LƯỢC
Đề tài được thực hiện tại “Trại ứng dụng thực nghiệm” thuộc Trung tâm giống gia súc,
gia cầm Sóc Trăng với mục tiêu: thiết lập một hệ thống dữ liệu về đàn heo giống, đồng
thời xây dựng chương trình để quản lý các dữ liệu theo một hệ thống nhất.
Qua thời gian nghiên cứu chúng tôi đạt được một số kết quả như sau:
- Hệ thống hóa các sổ sách quản lý về công tác giống của trại.
- Xây dựng chương trình quản lý đàn heo giống bằng ngôn ngữ Access XP có cấu trúc
như sau:
Chương trình gồm 5 phần: Điều khiển, Danh mục, Quản lý đàn, Giống và Sinh sản. Cụ
thể:
* Danh mục là phần khai báo các định nghĩa, danh sách có liên quan đến nội dung dữ
liệu chuyên môn giúp cho việc nhập số liệu được nhanh chóng và chính xác.
* Quản lý đàn bao gồm:
- Khai báo biến động đàn để khai báo các chi tiết liên quan đến tăng, giảm đàn vật
nuôi.

Trung

- Lý lịch heo giống giúp cho việc xuất lý lịch của các heo giống khi bán cho người chăn
nuôi được
dàng.ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

tâm
Họcdễliệu
- Báo cáo quản lý đàn bao gồm các báo cáo liên quan đến việc tăng, giảm đàn.
* Giống bao gồm
- Kiểm tra đực giống là mục dùng để nhập số liệu về kiểm tra chất lượng tinh dịch của
heo đực giống.
- Giám định giống là mục dùng để nhập số liệu về đánh giá giống. Bao gồm: đánh giá
ngoại hình, đánh giá sinh trưởng, đánh giá sinh sản.
-Các báo cáo về giống bao gồm các báo cáo liên quan đến kiểm tra đực giống, giám
định giống, và kết quả chọn giống,...
* Sinh sản bao gồm:
- Phối giống-khám thai là mục dùng để nhập số liệu về phối giống và kết quả khám thai
của heo nái.
- Khả năng sinh sản là mục dùng để nhập số liệu về khả năng sinh sản của heo nái.
- Các báo cáo về sinh sản là các báo cáo liên quan đến quá trình phối giống, kết quả
khám thai, năng suất sinh sản của heo nái.
Qua kết quả nghiên cứu chúng tôi đi đến một số kết luận như sau:

Trang V


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

- Các sổ sách quản lý về công tác giống của trại được hệ thống một cách hợp lý và
hoàn chỉnh.
- Xây dựng chương trình quản lý đàn heo giống bằng ngôn ngữ Access XP có nhiều ưu
điểm.
- Chương trình dễ sử dụng, các thao tác dễ thực hiện, không đòi hỏi cao ở người sử

dụng.
- Các số liệu nhập vào chương trình được kiểm tra tính hợp lý, đảm bảo tính chính xác
và đầy đủ của số liệu.
- Các số liệu được liên kết chặt chẽ với nhau, có thể tạo các báo cáo theo nhiều tiêu chí.
- Tất cả số liệu có thể xuất sang Excel từ đó sang các dạng khác để khai thác triệt để
các số liệu thu thập được.
Sau thời gian nghiên cứu và khảo sát tình hình quản lý về công tác giống của trại,
chúng tôi có một số đề nghị như sau:
- Cần theo dõi thêm một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng con giống như số con 60 ngày
tuổi, trọng lượng toàn ổ 60 ngày tuổi, các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng tinh đực giống,...
- Nên áp dụng TCVN 1280-81 để chọn giống, nâng cao năng suất đàn giống.

Trung

- Cần nghiên cứu sâu hơn nữa để hoàn thiện về mọi mặt của chương trình đã có và đưa
thêm các chức năng mới như thống kê, lồng vào các bài toán phân tích, đánh giá giá trị
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
giống theo các mô hình toán học,...
- Cần mở rộng nghiên cứu ra các nội dung khác như thú y, thức ăn,... để quản lý được
toàn diện các mặt của quá trình chăn nuôi đàn heo giống.
Từ khóa: quản lý giống, cơ sở dữ liệu, công tác giống.

Trang VI


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ........................................................................................................IV
TÓM LƯỢC ........................................................................................................... V
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................IX
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................... X

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .....................................................................................1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..................................................................2
2.1 Tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ tin học vào chăn nuôi ................2
2.2 Tình hình ứng dụng công nghệ tin học vào chăn nuôi trong nước và
trên thế giới .............................................................................................................3
2.3 Đánh giá về các chương trình chăn nuôi áp dụng tại Việt Nam ..........................7
2.4 Công tác quản lý đàn heo giống của trại.............................................................8
2.4.1 Hệ thống đánh số tai heo của trại ....................................................................8
2.4.2 Hệ thống các sổ theo dõi các chỉ tiêu đánh giá đàn heo giống của trại .............9
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.5 Xây dựng tổng kết năng suất đàn heo của cơ sở ...............................................10
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ...................14
3.1 Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................14
3.2 Phương tiện nghiên cứu ...................................................................................16
3.3 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................16
3.3.1 Thời gian nghiên cứu ....................................................................................16
3.3.2 Nội dung nghiên cứu.....................................................................................16
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi .....................................................................................17
3.3.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu...........................................................17
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................18
4.1 Tổng quan về Microsoft Access XP .................................................................18
4.2 Kết quả xây dựng chương trình quản lý đàn heo giống.....................................19
4.2.1 Những nét chung nhìn từ góc độ tin học........................................................19

4.2.2 Cách thức và nguyên tắc nhập số liệu............................................................19

Trang VII


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

4.2.3 Nội dung chương trình quản lý đàn heo giống...............................................21
4.3 Đánh giá kết quả xây dựng chương trình quản lý đàn heo giống ......................43
4.3.1 Mục tiêu của chương trình quản lý đàn heo giống .........................................43
4.3.2 Đánh giá kết quả xây dựng chương trình.......................................................43
4.3.3 Khả năng áp dụng của chương trình ..............................................................45
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN ....................................................................................46
CHƯƠNG 6 ĐỀ NGHỊ........................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................XI

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang VIII


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Các chỉ tiêu năng suất cơ bản....................................................................10
Bảng 2: Tiêu chuẩn quản lý năng suất sinh sản của heo ........................................12

Bảng 3: Năng suất sinh sản của heo nái Yorkshire dòng thuần và dòng lai nuôi
tại trại Vĩnh Khánh tỉnh An Giang ........................................................................ 13
Bảng 4: Định mức ăn của heo ở các giai đoạn........................................................14
Bảng 5: Lịch tiêm phòng .......................................................................................15

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang IX


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
PTNT: Phát triển nông thôn
SC: Số con
SS: Sơ sinh
CS: Cai sữa
Pss: Trọng lượng sơ sinh
Pcs: Trọng lượng cai sữa
P21: Trọng lượng 21 ngày tuổi
P60: Trọng lượng 60 ngày tuổi

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Trang X



Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

Trung

Chăn nuôi heo là ngành chăn nuôi quan trọng ở nước ta, là nguồn cung cấp lương
thực, thực phẩm chủ yếu cho con người. Trong giai đoạn từ 2001-2005 tổng sản
lượng thịt heo có tốc độ tăng trưởng nhanh, bình quân 10,89 % / năm (Tổng cục
thống kê, 2006). Nhu cầu thịt heo trong nước và trên thế giới ngày càng tăng,
nhất là sau khi bùng phát dịch cúm gia cầm (1994). Nhu cầu thịt heo tính theo
đầu người ở Việt Nam tăng nhanh, từ 6% giai đoạn 1990-2000 đến 7,8% giai
đoạn 2000-2005 và sẽ tiếp tục tăng cùng với mức thu nhập ngày càng cao của
người dân (Nguyễn Văn Thanh, 2006). Do nhu cầu thịt heo trên thị trường rất lớn
nên chăn nuôi nhỏ lẻ theo lối truyền thống đã không còn phù hợp. Ngành chăn
nuôi heo nước ta dần chuyển sang phương thức chăn nuôi tập trung, thâm canh
cao. Chính vì vậy, công tác giống ngày càng được chú trọng để có thể tạo ra sản
phẩm thịt heo đạt năng suất và chất lượng cao, có thể thỏa mãn được nhu cầu thị
trường tiêu thụ trong nước cũng như thế giới. Việc quản lý về công tác giống
trước đây chủ yếu là ghi chép bằng tay, đòi hỏi nhiều thời gian, hay nhầm lẫn và
không kịp thời. Với sự phát triển của công nghệ tin học, việc ghi chép này đã và
đang được thay thế bằng máy tính và các phần mềm quản lý hiện đại, nhằm tiết
kiệm thời gian, đảm bảo sự chính xác và sự toàn diện của số liệu. Để có thể ứng
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
dụng công nghệ tin học vào việc quản lý đàn heo giống, các trại chăn nuôi heo
giống cần phải có một hệ thống quản lý dữ liệu đầy đủ và thống nhất. Vì thế,
chúng tôi tiến hành đề tài “Thiết lập cơ sở dữ liệu cho đàn heo giống tại Trung

tâm giống gia súc, gia cầm Sóc Trăng” với mục tiêu thiết lập một hệ thống dữ
liệu về đàn heo giống. Đồng thời, xây dựng chương trình để quản lý các dữ liệu
theo một hệ thống nhất nhằm giúp trại có cơ sở phân tích tình hình đàn giống
trong trại để có thể có những quyết định điều chỉnh trong kế hoạch chăn nuôi
cũng như nhân giống.

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ tin học vào chăn nuôi

Trung

Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã và đang tạo ra những thay đổi
lớn trong việc quản lý, chỉ đạo, điều hành và hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước. Quán triệt chủ trương đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá của Đảng và Chính
phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT đã xác định rõ: phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược đổi mới hoạt
động ngành. Những năm qua, hệ thống công nghệ thông tin của ngành đã không
ngừng được củng cố, phát triển một cách toàn diện. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin đã và đang ngày càng trở nên sâu rộng, phục vụ hiệu quả công tác quản
lý, chỉ tạo, điều hành của Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ. Trong khuôn khổ dự án
“Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp và PTNT (giai đoạn 1)”, ngày 02/10/2006 tại Bộ Nông nghiệp và PTNT,

Vụ Tổ chức cán bộ, Trung tâm tin học và thống kê đã tổ chức lễ khai giảng lớp
học CIO - đào tạo lãnh đạo thông tin cho các cán bộ phụ trách ứng dụng công
nghệ thông tin của các đơn vị trong Bộ Nông nghiệp và PTNT (ICARD02/10/06).
Lớp học
nàyThơ
sẽ trang
choliệu
các học
khái niệmcứu
mới
tâm
Học liệu
ĐHCIO
Cần
@ bịTài
họcviên
tậpnhững
và nghiên
mẻ, cách tiếp cận hiện đại về vai trò, nhiệm vụ và kỹ năng của người phụ trách
về quản lý thông tin tại các đơn vị, tổ chức. Bên cạnh đó, lớp học cũng cung cấp
cho các học viên những thông tin quan trọng về chiến lược phát triển và ứng
dụng công nghệ thông tin của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện nay
và tương lai.
Ngành chăn nuôi cũng như các ngành khác, số liệu được xem là cơ sở để đánh
giá công việc, kết quả và qua đó đưa ra các phương pháp mới nhằm tăng hiệu quả
công việc và phát triển ngành này. Thí dụ: số liệu về hệ phả, năng suất sữa của
từng con bò sữa sẽ cần để đánh giá con nào tốt, con nào xấu. Để có một khẩu
phần ăn cho heo có đủ chất dinh dưỡng mà giá thành lại rẻ chúng ta cần có
chương trình giải bài toán tối ưu…
Số liệu chăn nuôi cũng rất phức tạp, thí dụ để đánh giá được giá trị của một bò

sữa chúng ta phải ghi chép nhiều sự kiện liên quan tới nó như ngày sinh, tháng
đẻ, bố, mẹ, ông bà, khi nào đẻ, sữa hàng ngày….. qua nhiều thời gian. Ghi chép
không chặt chẽ sẽ cho ta số liệu lẫn lộn…
Các đặc điểm sinh học, tính năng sản xuất của gia súc, gia cầm cũng bị chi phối
bởi nhiều yếu tố như khí hậu, chế độ nuôi dưỡng, giống, tuổi tác,… Nên để đánh
giá được giá trị di truyền của một con bò, một con heo,...cần phải viện đến các
Trang 2


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

mô hình toán học, các ma trận nhiều cột, nhiều hàng, và kéo theo là chương trình
xử lý mạnh và hệ thống máy tính không kém quá (Võ Văn Sự, 2004).
Nhà nước ta cũng nhận thấy sự quan trọng đó của tin học nên từ năm 1991 đã có
những nghị quyết, chỉ thị xúc tiến triển khai việc ứng dụng công nghệ tin học vào
việc quản lý chăn nuôi như Nghị quyết số 26-NG/TW của Bộ Chính trị, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 7 và 8, Chỉ thị Số 58-CT/TW, Quyết định số
128/2000/QĐ-TTg ,...
Phía bộ chủ quản cũng có những hoạt động như: Công văn số 839/BNN-VP, Văn
bản 1700 KH, Công văn số 1276/BNN/KH. Và hiện nay Bộ Nông nghiệp và
PTNT đang triển khai Dự án như 112, 95 …
2.2 Tình hình ứng dụng công nghệ tin học vào chăn nuôi trong nước và trên
thế giới
- Trên thế giới, việc ứng dụng công nghệ tin học vào chăn nuôi ở các nước phát
triển đã có những bước tiến rất xa (Võ Văn Sự, 2003):

Trung


·
Trong lĩnh vực thu thập số liệu đã xuất hiện dạng tự động hoá: mỗi con
heo, con bò, con đà điểu được gắn một chip điện tử ghi toàn bộ những dữ liệu
cần thiết. Chip này được gắn dưới da hoặc tai con vật, tồn tại mãi mãi và không
thể thay đổi nội dung. Khi con vật đi ngang qua một máy đọc chip, máy sẽ tự
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
cân, tự đọc mã hiệu ghi trong chip, tự điền số liệu vào một phần mềm chuyên
ngành… Phần mềm này tự phân tích số liệu và đưa ra các quyết định cần thiết
như loại thải những con vật không đủ tiêu chuẩn , nuôi tiếp những con vật đủ tiêu
chuẩn …
·
Trong lĩnh vực phần mềm quản lý và xử lý có nhiều phần mềm trong lĩnh
vực chăn nuôi. Các phần mềm được chia làm 3 loại: xử lý số liệu, quản lý số liệu
và lập kế hoạch.
Các phần mềm được ứng dụng trong chăn nuôi trên thế giới:
·
Quản lý heo: Pigchamp (Mỹ), Easy care (Anh), Pigmania (Australia),
Porcitec (Tây Ban Nha), Farmhand Porkmanager Version 2.0 (Canada), Swine
Herd Management (Mỹ),...
·

Quản lý bò: Herdmagic (Australia), Vaquitec (Tây Ban Nha),...

·

Quản lý gà, vịt: Ovitec (Tây Ban Nha),...

·

Quản lý thỏ: Cunquitec (Tây Ban Nha),...


·
Các phần mềm lập khẩu phần ăn tối ưu: Sigabeef (Anh), Cattleratio (Anh),
Feedlot (Canada),...

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp
·

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

Các phần mềm xây dựng kế hoạch chăn nuôi: LSD (FAO),...

·
Các phần mềm phân tích số liệu: SAS (Mỹ), SPSS, JUMP, MINITAB,
PIGBLUP, HARVEY LEAST SQUARE TECHNIQURE, MAXIMUM
LIKELYHOOD,...
Ở nhiều nước đã có mạng nội bộ kiểm soát toàn bộ số hiệu của từng con bò, con
heo như Hội chăn nuôi bò sữa Canada, Mỹ, Nhật. Có thể ngồi trước màn hình để
xem một con bò nào đó ở một địa điểm xa xôi. Trên trang Web của công ty nọ có
luôn modul tính toán, người ta chỉ việc đưa số liệu của mình tự tính lấy kết quả
nhưng số liệu phải được tiêu chuẩn hoá thành một dạng đảm bảo cho sự xử lý
chung. Một vài điển hình là mạng BREEDPLAN của Australia. Mạng này thu
thập số liệu con giống bò thịt từ các nước Australia, Mỹ, Anh, Tân Tây Lan,
Canada, Argentina, Thái Lan và Malaysia,... xử lý số liệu và kết quả phân tích trả
lại cho các cơ sở và dùng kết quả để điều khiển các công tác của mình.
- Ở nước ta, việc ứng dụng công nghệ tin học vào quản lý nông nghiệp nói chung
và chăn nuôi nói riêng còn yếu, đa số quản lý trên sổ sách ghi chép bằng tay một

cách thô sơ, khó phân tích các số liệu thu thập được.

Trung

Theo các thông báo, tình hình sử dụng công nghệ tin học của chúng ta thuộc loại
yếu so với thế giới nói chung và khu vực Đông Nam Á nói riêng, chúng ta chỉ
tâm
liệuLào,
ĐH
Cần Thơ
@ Tàidoliệu
tập và
đứngHọc
bên trên
Campuchia
và Miamar
một học
số nguyên
nhânnghiên
như sau: cứu
- Không có máy tính, khó sử dụng, dịch vụ bảo hành kém…, thông tin trên mạng
ít, các phần mềm quá đắt,…
- Ngành chăn nuôi của nước ta không có lãi, khiến mọi việc đầu tư cho nó không
được để ý thực sự. Nhưng cái quan trọng hơn là chúng ta chưa biết khai thác các
số liệu thu thập được thành công cụ quan trọng để cải tiến quá trình sản xuất. Có
những trang trại heo giống quốc gia nhưng khi xem lại hệ thống số liệu thì vừa
thiếu, vừa không chính xác. Ví dụ các chỉ tiêu cần thiết để giám định giống như
độ dày mỡ lưng của heo thì không đo, số tai lại bị trùng lắp, số liệu của con này
lại gắn vào con khác,...
Từ năm 1995 chúng ta mới bắt đầu được nước ngoài giới thiệu và chuyển giao

các phần mềm như PIGMANIA - quản lý heo (của Australia), PIGBLUP - phân
tích số liệu di truyền giống heo (của Australia), PIGCHAMP – quản lý heo (của
Mỹ). Sau một thời gian ứng dụng, các phần mềm nước ngoài có những nhược
điểm khó khắc phục do không phù hợp với tình hình thực tế ở Việt Nam. Trước
tình hình đó, Đảng và Nhà nước đã ban hành hàng loạt các chỉ thị và nghị quyết
cũng như triển khai các biện pháp mạnh mẽ nhằm khai thác thế mạnh của công
nghệ tin học ứng dụng trong quản lý nông nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế nước nhà.

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

Hưởng ứng dự án “Ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý nông nghiệp” của
Đảng và Nhà nước, Viện Chăn nuôi đã khởi động công tác ứng dụng công nghệ
tin học vào trong nghiên cứu và sản xuất, tạo ra một số phần mềm quản lý giống
gia súc, gia cầm như VDM, VIETPIGS, VIETHORSE,......(Viện Chăn nuôi –
Trung tâm thông tin Bộ Nông nghiệp, 2002).
Các phần mềm trong nước về quản lý gia súc, gia cầm:
- VDM (Vietnam Dairy Management) là phần mềm quản lý bò sữa được Viện
Chăn nuôi và Trung tâm tin học Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng từ năm
1996. Đến năm 1998, được Cục Khuyến nông và khuyến lâm chi kinh phí nâng
cấp và được khuyến cáo sử dụng trong toàn quốc. Đến nay, hầu hết các trang trại
và các tỉnh đều sử dụng để quản lý bò sữa. Đã có khoảng 200 cán bộ được đào
tạo sử dụng. Đầu năm 2004 sẽ được nâng cấp lên Version 4.0.

Trung


- VIETPIGS là phần mềm quản lý đàn heo giống Việt Nam được Viện Chăn nuôi
và Trung tâm tin học Bộ Nông nghiệp và PTNT, Công ty tin học Việt Khánh xây
dựng từ năm 2000 với kinh phí của dự án “Nâng cao chất lượng và phát triển đàn
heo phía Bắc” đã được sử dụng ở Trung tâm nghiên cứu heo Thụy Phương, trại
heo thuộc Trung tâm chuyển giao tiến bộ kỹ thuật miền Nam (thuộc Viện Chăn
nuôi), Trung tâm giống heo Thái Bình,...Hiện nay VIETPIGS đang được Cục
NôngHọc
nghiệp
đầuĐH
tư nâng
cấpThơ
để sớm
thốngtập
quảnvà
lý nghiên
giống heo cứu
trong
tâm
liệu
Cần
@vận
Tàihành
liệuhệhọc
cả nước. Trước hết là 13 cơ sở thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý.
- VIETGOAT-SHEEP là phần mềm quản lý dê và cừu do Viện Chăn nuôi và
Trung tâm tin học Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng từ năm 1999. Được ứng
dụng tại Trung tâm nghiên cứu dê và thỏ Sơn Tây, Viện Chăn nuôi.
- VIETHORSE là phần mềm quản lý ngựa do Viện Chăn nuôi và Trung tâm tin
học Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng từ năm 1998, được ứng dụng tại Trung
tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi, Viện Chăn nuôi.

- VDM-AI (Vietnam Dairy Manager for Artificial Insemination) là phần mềm
quản lý thụ tinh bò sữa Việt Nam. Đây là phần mềm hỗ trợ công tác ghi chép số
liệu cho dự án “Nâng cao năng lực thụ tinh nhân tạo bò sữa Việt Nam” của JICA
và Việt Nam, được sử dụng từ năm 2003.
- VPM (Vietnam Poultry Management) là phần mềm quản lý gia cầm Việt Nam.
Phần mềm VPM được xây dựng trong khuôn khổ của đề tài phát triển gà vườn
cấp nhà nước KHCN08 - 13 do Viện Chăn nuôi chủ trì. VPM sẽ giúp các nhà
quản lí giảm bớt thời gian để có các thông tin cần thiết và hành động trong việc
quản lý và phát triển đàn gia cầm. Phần mềm này được ứng dụng vào quản lý đàn

Trang 5


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

gia cầm tại Trung tâm gia cầm Thụy Phương, Trung tâm gia cầm Đại Xuyên, Trại
gà Tam Đảo, Trại gà Lương Mỹ và mang lại hiệu quả cao.
- VPB (Vietnam Poultry Breeding) là phần mềm quản lý về nhân giống gia cầm
Việt Nam.
- VIETFEED là phần mềm quản lý về thức ăn gia súc Việt Nam.
- Modul lập khẩu phần ăn tối ưu cho vật nuôi (trong Excel)
Các phần mềm trên là kết quả của sự hợp tác giữa các cơ quan chuyên môn chăn
nuôi: Viện Chăn nuôi và Cục Nông nghiệp với các chuyên gia phần mềm của
Trung tâm tin học Bộ Nông nghiệp và PTNT, Trường Đại học bách khoa, Công
ty cổ phần tin học ISC, …
Các phần mềm trên đã đưa công việc quản lý số liệu sang một kỹ thuật khác:
hiện đại hơn và hiệu quả hơn. Đã có 39 cơ sở sử dụng phần mềm quản lý bò sữa,
12 cơ sở dùng phần mềm VIETPIGS. Đặc biệt, một số nông dân đã sử dụng phần

mềm quản lý heo, bò sữa và đặc biệt hơn là họ đã dám mua phần mềm. Đã bắt
đầu thương mại các phần mềm này.

Trung

Viện Chăn nuôi cũng đã thử nghiệm thành công việc lập “mạng” số liệu bò sữa:
các trạm nhập số liệu bò sữa bằng phần mềm VDM và từ đó được chuyển tới
ViệnHọc
Chăn liệu
nuôi qua
đây@
có Tài
một phần
- nhận
các
tâm
ĐHemail.
Cần Tại
Thơ
liệu mềm
học đặc
tậpbiệt:
và VDA
nghiên
cứu
số liệu đó, tổng hợp và phân tích…
Cục Nông nghiệp cũng đang xây dựng một “mạng” tương tự để quản lý số liệu
heo giống từ 13 trại heo trực thuộc Bộ nằm rải rác trong cả nước.. với sự trợ giúp
của phần mềm VIETPIGS.
Hiện nay, các phần mềm phân tích số liệu chúng ta chưa có. Việc thiết kế các

phần mềm này cần có sự kết hợp rất chặt chẽ của ba lọai chuyên gia: toán học, tin
học, chăn nuôi.
Viện Chăn nuôi đang dùng các phần mềm phân tích số liệu như:
- PIGBLUP - Đánh giá năng suất giống của heo của Australia
- MINITAB – Phân tích thống kê của Mỹ
- HARVEY LEAST SQUARE TECHNIQUE - Phân tích thống kê di truyền
- SAS – Hệ thống (đại phần mềm) phân tích thống kê

Trang 6


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

2.3 Đánh giá về các chương trình chăn nuôi áp dụng tại Việt Nam
Để tăng cường việc quản lý đàn heo có hiệu quả hơn thì việc ứng dụng công
nghệ tin học là điều cần thiết. Từ năm 1996, Viện Chăn nuôi đã nhập và chạy thí
điểm hai phần mềm quản lý giống PIGMANIA (của Australia) và PIGCHAMP
(của Mỹ). Các nghiên cứu của Viện Chăn nuôi cho thấy, các phần mềm của nước
ngoài có các nhược điểm khó khắc phục như sau:
- Các phần mềm này được bảo vệ bản quyền nên thường bị khóa cứng, gắn một
thiết bị mã vào cổng nào đó của máy tính. Nếu nảy sinh vấn đề trong quá trình sử
dụng thiết bị phải được gửi về nơi sản xuất chờ kiểm tra và sửa chữa mất rất
nhiều thời gian, tốn nhiều chi phí và gây trở ngại cho việc quản lý.
- Các phần mềm đa số được viết bằng tiếng Anh gây khó khăn trong việc áp dụng
rộng rãi cho toàn quốc.
- Việc sử dụng các phần mềm nước ngoài chỉ tập trung ở các viện nghiên cứu,
trường đại học, cục, vụ, ở một số thành phố lớn hoặc những nơi có dự án nước
ngoài hoặc trong nước cấp,... rất ít ở các ở các công ty sản xuất, kinh doanh, các

cơ sở chăn nuôi của nhà nước và tư nhân do các phần mềm này đòi hỏi trình độ
hiểu biết về phần mềm cao, được đào tạo qua các lớp hướng dẫn sử dụng tại nơi
sản xuất nên không áp dụng rộng rãi được.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

- Ngành chăn nuôi heo của chúng ta không thuần nhất, vừa nuôi các giống thuần,
vừa nuôi các giống lai nên nhiều khâu trong chương trình ta không sử dụng được.
Ngược lại, có những khâu trong công tác quản lý giống của chúng ta rất cần thiết
nhưng chương trình không đáp ứng được. Thực tế và yêu cầu, cách thức quản lý
trong công tác giống ở nước ta không giống với các nước khác, đặc biệt là các
nước phát triển.
- Hệ thống theo dõi số liệu của hầu hết các trại heo của chúng ta không hoàn
thiện và chính xác, nên khi áp dụng các phần mềm của Mỹ hay Australia,...nhiều
số liệu phải bỏ trống hoặc không khai thác được và điều đó dẫn đến một số rắc
rối do tính logic của số liệu khi nhập và xử lý số liệu.
- Các phần mềm của nước ngoài hầu hết rất đắt tiền (1000 – 2000 USD), không
phù hợp với tình hình tài chính của hầu hết các cơ sở chăn nuôi.
Trong khi đó, các phần mềm được sản xuất trong nước tuy không mang tính hiện
đại cao nhưng lại rất phù hợp với cách thức quản lý của đa số các cơ sở trong cả
nước, giá thành hạ mà lại có thể áp dụng rộng rãi trên toàn quốc do đòi hỏi không
cao ở người sử dụng về kỹ thuật và trình độ,...

Trang 7


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân


2.4 Công tác quản lý đàn heo giống của trại
2.4.1 Hệ thống đánh số tai heo của trại
- Đối với heo giống bố mẹ do được nhập từ các trại khác nhau nên có 2 hệ thống
đánh số tai khác nhau. Cụ thể:
* Hệ thống 1 được minh họa như hình vẽ sau:

Nguyên tắc: số tai heo có dạng A-B. Trong đó, A là tổng các trị số những vết cắt
đọc được trên vành tai trái và B là tổng các trị số của những vết cắt đọc được trên
vành tai phải.
* Hệ thống 2 được minh họa như hình vẽ sau: (Theo TCVN 3807-83)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Nguyên tắc: đọc từ số lớn đến số nhỏ, tổng các trị số của những vết cắt đọc được
trên tai heo là số tai của heo đó.
- Đối với heo con trong vòng 24 giờ sau khi được đẻ ra được đánh số tai theo quy
định sau:

Trang 8


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

Nguyên tắc:
Vành trên tai trái: dành cho tháng đẻ
Vành dưới tai trái: số hàng trăm
Vành trên tai phải: số hàng chục
Vành dưới tai phải: số hàng đơn vị

2.4.2 Hệ thống các sổ theo dõi các chỉ tiêu đánh giá đàn heo giống của trại
* Sổ phối giống
STT

Số tai Giống Số tai Giống Ngày
nái
đực
phối

Lần
phối

Lứa Kiểu
phối

Ngày đẻ Ghi
dự kiến chú

1
2

* Sổ theo dõi sinh sản
S Số

Ngày

Lứa SC

SC


SC

P

Chết/loại

SC

P

SC

P

Trung tâm
Thơ @
T taiHọcđẻliệu ĐH Cần
đẻ
để Tài liệu học tập và
21 nghiên
caicứu
T nái

ra

sống

nuôi

ss


21

Số
con

sữa

cs

Ng
nhân

1
2

* Sổ bấm tai
STT

Số tai
nái

Giống

Số tai
cha

Số tai
mẹ


SC
đẻ ra

Chết/loại
Thai khô

1
2

Trang 9

Loại

Số tai
con

Ghi
chú


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

* Sổ lý lịch đàn giống
STT

Số tai Giống
nái


Ngày
sinh

Số tai
cha

Giống

Số tai
mẹ

Giống

Ngày
nhập đàn

Nguồn
gốc

1
2

2.5 Xây dựng tổng kết năng suất đàn heo của cơ sở
Ở một trại chăn nuôi heo cần theo dõi năng suất của trại để xác định năng suất cơ
bản và mục tiêu cải tiến của mình có thể so sánh với bảng sau đây:

Bảng 1: Các chỉ tiêu năng suất cơ bản
Chỉ tiêu năng suất

Năng suất

Rất tốt

Tốt

Mục tiêu
có thể đạt
Kém

Năng suất phối giống

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Tỉ lệ chửa, %
Hậu bị

>80

70-80

<70

90

Sinh sản

>90

80-90

<80


95

Hậu bị

>80

70-85

<70

85

Sinh sản

>90

80-90

<80

95

Hậu bị

>10,5

9,5-10,5

<9,5


11

Sinh sản

>11,5

10,5-11,5

<10,5

12

Heo con đẻ ra chết / lứa, con

<0,8

0,8-1,5

>1,5

0,5

Số thai chết lưu / lứa, con

<0,1

0,1

>0,1


<0,1

Tỉ lệ đẻ, %

Năng suất sinh sản
Số con sơ sinh còn sống, con

Trang 10


Luận văn tốt nghiệp

Trọng lượng sơ sinh bình quân,
kg/con

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

>1,6

1,4-1,6

<1,4

1,6

Hậu bị

>9,5

7,6-9,5


<7,6

10

Sinh sản

>10,5

8,5-10,5

<8,5

11

Tỉ lệ cai sữa, %

>90

80-90

<80

90

Số con cai sữa / nái / năm, con

>20

16-20


<16

22

Số lứa đẻ / nái / năm, lứa

>2

1,6-2

<1,6

2,2

3 tuần

>5

4-5

<4

6

4 tuần

>7

5-7


<5

8

Tỉ lệ chết sơ sinh – cai sữa, %

<10

10-20

>20

<10

Số con cai sữa / ổ, con

Trọng lượng cai sữa, kg/con

Tỉ lệ nái lên giống trong 7 ngày

Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
sau cai sữa, %
Nái đẻ lứa 1

>85

70-85


<70

90

Nái đẻ những lứa sau

>90

85-90

<80

95

Khoảng cách từ cai sữa đến phối
giống lần sau, ngày

<6

6-7

>7

5,5

Tỉ lệ nái thay thế hàng năm, %

40

50


>60

40

Nguồn: Nguyễn Văn Thưởng,Trần Thế Thông, Nguyễn Ích Chương, 1996

Trang 11


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

Bảng 2: Tiêu chuẩn quản lý năng suất sinh sản của heo
Chỉ tiêu theo dõi

Tiêu chuẩn

Cần được lưu ý

Tuổi phối giống lần đầu (ngày)

225

>240

Tỉ lệ đậu thai (%)

>90


<80

Tỉ lệ nái không con (%)

<1

>2,5

Tỉ lệ xảo thai (%)

<1

>2,5

Tỉ lệ đẻ (%)

>85

<80

Nái tơ

9

>14

Nái rạ

7


>10

Nái tơ

9-9,5

<8,5

Nái rạ

9,5-10

<9

Tỉ lệ chết thai (%)

4

>6

Tỉ lệ thai khô (%)

0,5

>1

Tỉ lệ dị hình và yếu (%)

1,5


>3

Nái tơ

8,5

<8

Nái rạ

9

<8,5

Tỉ lệ chết trước cai sữa (%)

5-15

>15

Khoảng cách từ cai sữa đến lên
giống trở lại (ngày)

Số con sơ sinh còn sống (con)

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Số con sơ sinh / ổ (con)


Nguồn: Nguyễn Minh Thông, 1997

Trang 12


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

Bảng 3: Năng suất sinh sản của heo nái Yorkshire dòng thuần và dòng lai nuôi tại
trại Vĩnh Khánh tỉnh An Giang
Mỹ lai

Địa phương

Chỉ tiêu

Mỹ

Tuổi đẻ lứa đầu tiên, ngày

388,83±50,47 360±31,68

382±49,35

Số con sơ sinh / ổ

8,46±1,69

8,40±1,50


9,28±1,49

Trọng lượng sơ sinh / con, kg

1,39±0,18

1,50±0,28

1,40±0,21

Trọng lượng sơ sinh / ổ, kg

11,70±2,61

12,51±2,66

12,9±2,58

Số con 21 ngày / ổ

7,68±1,58

7,90±1,54

8,45±1,51

Trọng lượng 21 ngày / con, kg

3,99±0,61


4,03±0,33

4,03±0,51

Trọng lượng 21 ngày / ổ, kg

30,87±8,77

31,6±7,09

34,44±7,70

Tỉ lệ sống từ sơ sinh đến 21 ngày, %

90,87

94,01

91,10

Số con cai sữa / ổ

7,46±1,65

7,75±1,51

8,30±1,54

Trọng lượng cai sữa / con, kg


7,54±1,08

7,05±0,77

7,24±0,83

Trọng lượng cai sữa / ổ, kg

55,88±13,54

54,36±10,98

60,02±12,88

Tỉ lệ sống từ 21 ngày đến cai sữa, %

97,03

98,14

98,25

Số con 60 ngày / ổ

7,25±1,69

7,65±1,50

8,06±1,56


Trọng lượng 60 ngày / con, kg

18,33±1,46

17,10±1,54

17,57±2,05

Trọng lượng 60 ngày / ổ, kg

133,01±33,63 131,42±30,10

142,78±34,1
4

Tỉ lệ sống từ cai sữa đến 60 ngày, %

97,18

98,74

97,02

Tỉ lệ sống từ sơ sinh đến 60 ngày, %

85,68

91,10


86,84

Khoảng cách 2 lứa đẻ, ngày

162±15,22

154±12,85

156±11,87

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Nguồn: Lưu Tấn Phước, 1999

Trang 13


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Địa điểm nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại trại “Ứng dụng thực nghiệm” thuộc Trung tâm giống
gia súc gia cầm Sóc Trăng. Trại tọa lạc tại thị trấn Mỹ Xuyên, huyện Mỹ Xuyên,
tỉnh Sóc Trăng. Diện tích tự nhiên là 4,475 ha.
* Nhiệm vụ chính của trại là sản xuất và cung cấp giống gia súc, gia cầm có năng
suất, chất lượng cao để cải tạo đàn gia súc, gia cầm trong tỉnh, trại còn là nơi
trọng điểm để ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào chăn nuôi và
chuyển giao quy trình kỹ thuật mới cho người chăn nuôi trong tỉnh.

* Nguồn thức ăn chăn nuôi: phần lớn trại mua thực liệu rời về phối hợp với thức
ăn đậm đặc của công ty Cargill theo hướng dẫn trên bao bì thích hợp cho từng
lọai heo và bổ sung thêm các loại Premix Vitamin, khoáng,..., riêng heo tập ăn và
heo cai sữa thì được nuôi bằng thức ăn hỗn hợp của công ty Cargill.
* Chuồng trại: được làm bằng ximăng, mái ngói, có rãnh thoát phân, quạt làm
mát, hệ thống vòi nước uống tự động.
* Chăm sóc – nuôi dưỡng: heo được cho ăn theo nhu cầu từng loại heo.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bảng 4: Định mức ăn của heo ở các giai đoạn
Loại heo

Định mức ăn

Số buổi

Thời gian cho ăn

(Kg / con / ngày)
Nái nuôi con

Không hạn chế

4

7 – 10 – 14 - 21 giờ

Nái khô

Không hạn chế


2

9 – 14 giờ 30

Phối – 1 tháng

1 – 1,6

2

9 – 14 giờ 30

1 tháng – 85 ngày

1,6 – 2,2

2

9 – 14 giờ 30

85 ngày – đẻ

2,2 – 2,5

2

9 – 14 giờ 30

Nái hậu bị


1,8 – 2,2

2

9 – 14 giờ 30

Heo sau cai sữa

0,5

4

7 – 10 – 14 – 21 giờ

Trang 14


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

Heo được tắm 2 buổi / ngày (9 giờ sáng và 14 giờ 30), riêng heo nái đẻ được tắm
1 lần vào buổi trưa. Heo nái gần đẻ được chuyển sang dãy chuồng đẻ trước ngày
đẻ từ 5 – 7 ngày. Heo con sau khi cai sữa được đưa sang chuồng sàn.
*Lịch tiêm phòng:
Bảng 5: Lịch tiêm phòng
Đối tượng

Lịch tiêm phòng


Loại vaccin

Heo con

10 ngày tuổi

Dịch tả lần 1

20 ngày tuổi

Phó thương hàn, Tụ huyết trùng

40 ngày tuổi

Dịch tả lần 2

45 ngày tuổi

FMD lần 1

75 ngày tuổi

FMD lần 2

Heo hậu bị

Tiêm trước khi phối ít nhất 3 Dịch tả, Phó thương hàn, Tụ
tuần
huyết trùng (mỗi bệnh tiêm

cách nhau 1 tuần)

Trung tâm Học liệu ĐH Tiêm
Cầntrước
Thơ
@ít nhất
Tài 1liệu
vàParvovirus
nghiên cứu
phối
tuần học
Tiêmtập
phòng
lần 1,
lần 2 cách nhau 15-20 ngày
Heo nái

Thời kì mang thai

Dịch tả, FMD tiêm trước khi đẻ
1 tháng

Thời kì nuôi con

Tụ huyết trùng, Phó thương hàn
tiêm sau khi cai sữa con
Tiêm phòng Parvovirus tiêm 1
mũi duy nhất ở thời kì cho sữa
trước khi cai sữa


Heo nọc

6 tháng/1 lần

Dịch tả, FMD, Tụ huyết trùng,
Phó thương hàn
Tiêm phòng Parvovirus nhắc lại
6 tháng sau khi tiêm ngừa lần
đầu

* Vệ sinh phòng bệnh:
- Chủ yếu phòng bệnh bằng vaccin

Trang 15


Luận văn tốt nghiệp

SVTH: Đặng Thị Ngọc Hân

- Chuồng trại thông thoáng, hứng được ánh sáng chiếu vào buổi sáng và tránh
được nắng chiều
- Có hố sát trùng ở cổng trại
- Có chuồng cách ly gia súc bệnh
- Không cho người lạ vào khu vực chăn nuôi
- Thường xuyên sát trùng chuồng bằng thuốc sát trùng có phổ kháng khuẩn rộng
- Công nhân quét dọn phân thường xuyên
- Thường xuyên quét dọn chuồng trại, khai thông cống rãnh
3.2 Phương tiện nghiên cứu
* Phương tiện dùng để ghi nhận số liệu là các sổ sách theo dõi năng suất đàn nái

của trại năm 2005, 2006. Các số liệu này được ghi chép theo biểu mẫu để thu
được số liệu thống nhất và chính xác.
Các sổ theo dõi gồm:
- Lý lịch đàn giống
- Sổ theo dõi bấm tai năm 2005, 2006
- Sổ phối
Trung tâm
Họcgiống
liệunăm
ĐH2005,
Cần2006
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
- Sổ theo dõi năng suất sinh sản đàn giống năm 2005, 2006
* Các dụng cụ gồm: cân đồng hồ để cân trọng lượng heo con sơ sinh, 21 ngày
tuổi, cai sữa, 60 ngày tuổi, máy vi tính để xây dựng chương trình quản lý đàn heo
giống của trại bằng Access XP, USB để lưu trữ số liệu và một số dụng cụ khác.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Thời gian nghiên cứu
- Thời gian thực hiện hệ thống sổ sách quản lý giống từ tháng 1 năm 2005.
- Thời gian theo dõi và thu thập số liệu trực tiếp từ tháng 9 năm 2006 đến tháng
12 năm 2006.
3.3.2 Nội dung nghiên cứu
- Thu thập, kiểm tra và lập lý lịch đàn giống của trại
- Lập chương trình thu thập số liệu về các chỉ tiêu sinh sản đàn heo giống của trại
- Hệ thống hóa các sổ sách về quản lý công tác giống của trại
- Thiết lập chương trình quản lý đàn heo giống của trại bằng ngôn ngữ Access
XP

Trang 16



×