Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

THEO dõi KHẢ NĂNG THÍCH NGHI, NĂNG SUẤT, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG của leucaena leucocephala, calliandra calothyrsus và flemingia macrophylla tại THÀNH PHỐ cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.13 KB, 64 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
–&—

ĐỀ TÀI

THEO DÕI KHẢ NĂNG THÍCH NGHI,
NĂNG SUẤT, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA
Leucaena leucocephala, Calliandra calothyrsus và
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Flemingia macrophylla
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn
Nguyễn Văn Hớn

Sinh viên thực hiện
Võ Anh Thi

Nguyễn Thị Hồng Nhân

Lớp CNTY-K28

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CHĂN NUÔI

Tháng 01/2007


i



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
–&—

ĐỀ TÀI

THEO DÕI KHẢ NĂNG THÍCH NGHI,
NĂNG SUẤT, GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA
Leucaena leucocephala, Calliandra calothyrsus và
Flemingia macrophylla
TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Cần Thơ, Ngày......Tháng......Năm 2006
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, Ngày......Tháng......Năm 2006
DUYỆT BỘ MÔN

Nguyễn Văn Hớn
Nguyễn Thị Hồng Nhân

Cần Thơ, Ngày......Tháng......Năm 2006
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD


ii


TÓM LƯỢC
Nhằm giúp nông dân cải thiện chất lượng thức ăn với sự đa dạng hóa đồng cỏ, đồng
thời phát huy lợi thế đất đai để phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ theo hướng sản
xuất hàng hoá ở hộ nông dân khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL), chúng tôi
tiến hành trồng thí nghiệm ba loại cỏ đậu: Leucaena, Calliandra và Flemingia. Bước
đầu theo dõi khả năng thích nghi, năng suất và giá trị dinh dưỡng của chúng để ứng
dụng rộng rãi trong sản xuất như việc phát triển đồng cỏ phục vụ chăn nuôi đồng thời
tận dụng diện tích đất ở ĐBSCL để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trong sản xuất nông
nghiệp.
Thí nghiệm ngoài đồng được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với ba nghiệm thức và ba
lần lặp lại cho ba giống cỏ: Bình linh, Calliandra và Flemingia.
Sử dụng phân hoá học NPK (16-16-8) với lượng 10Kg/ha /tháng.
Chúng tôi tiến hành thu hoạch chất xanh vào lúc 90 ngày sau khi trồng. Khi ba loại cỏ
đậu được trồng trên cùng khu đất thí nghiệm và thời điểm thu hoạch giống nhau thì
Flemingia đạt năng suất chất xanh, năng suất chất khô phần ăn được lần lượt là
11,99 tấn/ha và 2,61 tấn/ha cao hơn Calliandra (5,85 tấn/ha và 1,61 tấn/ha) và Bình
linh (5,01 tấn/ha và 1,11 tấn/ha). Bình linh có hàm lượng CP của lá (26,57%) cao
hơn hai loại cỏ đậu cùng thí nghiệm là Calliandra (25,73%) và Flemingia (21,04%).

Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Calliandra có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt hơn so với Bình linh và Flemingia,
về khả năng lấn át cỏ dại của Flemingia tốt hơn so hai loại cỏ đậu còn lại. Khả năng
chống chịu sâu bệnh và thích nghi với môi trường khá tốt, chỉ trừ Bình linh bị rầy
mềm tấn công vào giai đoạn 60 ngày sau khi trồng và được điều trị kịp thời nên năng
suất không bị ảnh hưởng nhiều.
Nhìn chung ba loại cỏ đậu trên đều có khả năng sinh trưởng tốt, năng suất cao nên có
thể phát triển thành đồng cỏ.


ii


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
TÓM LƯỢC............................................................................................................ii
MỤC LỤC..............................................................................................................iii
CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................................vi
DANH SÁCH BẢNG............................................................................................vii
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH .....................................................................viii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................1
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN...................................................................................2
2.1 Leucaena leucocephala......................................................................................2
2.1.1 Nguồn gốc phân bố .........................................................................................2
2.1.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái ...........................................................................2

Trung
tâm
liệuvật
ĐH
Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.1.3
Đặc Học
điểm thực
...........................................................................................3
2.1.4 Kỹ thuật canh tác ............................................................................................4
2.1.5 Tính năng sản xuất..........................................................................................5

2.1.6 Sự hạn chế .....................................................................................................6
2.2 Calliandra calothyrsus........................................................................................7
2.2.1 Nguồn gốc phân bố .........................................................................................7
2.2.2 Đặc điểm thực vật ...........................................................................................7
2.2.3 Kỹ thuật canh tác ............................................................................................8
2.2.4 Tính năng sản xuất........................................................................................ 11
2.2.5 Sự hạn chế .................................................................................................... 13
2.3 Flemingia macrophyla ..................................................................................... 13
2.3.1 Nguồn gốc phân bố ....................................................................................... 13
2.3.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái ......................................................................... 13
2.3.3 Đặc điểm thực vật ......................................................................................... 14


iv

2.3.4 Kỹ thuật canh tác .......................................................................................... 14
2.3.5 Tính năng sản xuất........................................................................................ 15
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ......................... 16
3.1 Phương tiện thí nghiệm.................................................................................... 16
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm.................................................................. 16
3.1.2 Chuẩn bị đất.................................................................................................. 16
3.1.3 Cơ sở vật chất thí nghiệm.............................................................................. 16
3.2 Phương pháp thí nghiệm .................................................................................. 16
3.2.1 Bố trí thí nghiệm........................................................................................... 16
3.2.2 Cách trồng và kỹ thuật canh tác .................................................................... 16
3.2.3 Thu hoạch..................................................................................................... 17
3.2.4 Chỉ tiêu theo dõi và cách thu thập số liệu ...................................................... 17
3.2.5 Xử lý số liệu ................................................................................................. 18
Chương
KẾT QUẢ

Trung
tâm4Học
liệu VÀ
ĐHTHẢO
Cần LUẬN...............................................................
Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên19
cứu
4.1 Nhận xét chung................................................................................................ 19
4.1.1 Khả năng chịu ngập, hạn, chua, phèn ............................................................ 19
4.1.2 Khả năng chống chịu sâu bệnh...................................................................... 19
4.1.3 Khả cạnh tranh cỏ dại ................................................................................... 20
4.2 Đặc tính sinh trưởng ........................................................................................ 20
4.2.1 Chiều cao thân chính (cm) ........................................................................... 20
4.2.2 Số nhánh bậc một.......................................................................................... 22
4.2.3 Độ cao thảm (cm) ......................................................................................... 23
4.3 Tính năng sản xuất........................................................................................... 24
4.3.1 Năng suất chất xanh (tấn/ha)......................................................................... 24
4.3.2 Năng suất chất khô (tấn/ha)........................................................................... 26
4.3.3 Năng suất protêin thô (tấn/ha) ....................................................................... 27
4.4 Thành phần giá trị dưỡng chất của ba loại cỏ ................................................... 29


v

4.4.1 Thành phần hoá học của lá (%) .................................................................... 29
4.4.2 Thành phần hoá học của phần ăn được (%) ................................................... 30
4.4.3 Thành phần hoá học của cuống (%) .............................................................. 32
4.5 Tỉ lệ tiêu hoá vật chất hữu cơ (%) .................................................................... 33
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 34
5.1 Kết luận ........................................................................................................... 34

5.2 Đề nghị............................................................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 35
PHỤ CHƯƠNG..................................................................................................... 39

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


vi

CHỮ VIẾT TẮT

NDF:

Neutral detergent fiber (Xơ trung tính)

ADF:

Acide detergent fiber (Xơ acid)

VCK:

Vật chất khô (DM)

CP:

Protein thô

CF:

Xơ thô


Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


vii

DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 4.2.1 Chiều cao thân chính (cm) của ba loại cỏ đậu thí nghiệm........................ 20
Bảng 4.2.2 Số nhánh bậc một của ba loại cỏ đậu thí nghiệm..................................... 22
Bảng 4.3.1 Năng suất chất xanh (tấn/ha) của ba loại cỏ đậu thí nghiệm .................... 24
Bảng 4.3.2 Năng suất chất khô (tấn/ha) của ba loại cỏ đậu thí nghiệm ...................... 26
Bảng 4.3.3 Năng suất protein thô (tấn/ha) của ba loại cỏ đậu thí nghiệm ................. 27
Bảng 4.4.1 Thành phần hoá học của lá (%)............................................................... 29
Bảng 4.4.2 Thành phần hoá học của phần ăn được (%)............................................. 30
Bảng 4.4.3 Thành phần hoá học của cuống (%) ........................................................ 32
Bảng 4.5 Tỉ lệ tiêu hoá vật chất hữu cơ (%) .............................................................. 33

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


viii

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Trang
Biểu đồ 4.2.1 Chiều cao thân chính (cm) của ba loại cỏ đậu ....................................................20
Biểu đồ 4.2.2 Số nhánh bậc một của ba loại cỏ đậu ..................................................................22
Biểu đồ 4.2.3 Độ cao thảm (cm) của ba loại cỏ đậu lúc thu hoạch ..........................................23
Biểu đồ 4.3.1 Năng suất chất xanh (tấn/ha) của ba loại cỏ đậu ................................................25
Bảng 4.3.2 Năng suất chất khô (tấn/ha) của ba loại cỏ đậu thí nghiệm ....................................26

Biểu đồ 4.3.3 Năng suất protein thô (tấn/ha) của ba loại cỏ đậu .............................................28
Biểu đồ 4.4.1 Thành phần hoá học của lá (%) ............................................................................29
Biểu đồ 4.4.2 Thành phần hoá học của phần ăn được (%).........................................................31
Biểu đồ 4.4.3 Thành phần hoá học của cuống (%).....................................................................32
Biểu đồ 4.5 Tỉ lệ tiêu hoá vật chất hữu cơ (%) ...........................................................................33
Hình: Ba loại cỏ đậu thí nghiệm

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu


ix

Leucaena leucocephala

Calliandra calothyrsus

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Flemingia macrophyla

Hình: Ba loại cỏ đậu thí nghiệm


Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi có câu: “Giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở”. Thức ăn là yếu tố quan
trọng sau con giống vật nuôi đối với ngành chăn nuôi sản xuất hàng hoá. Trong sản xuất
nông nghiệp, nguồn thu nhập từ chăn nuôi chiếm phần quan trọng trong kinh tế nông hộ.
Hiện nay, nguyên nhân chính làm cho chất lượng sản phẩm chăn nuôi còn thấp ở nước ta
là do số lượng và chất lượng thức ăn không đảm bảo dưỡng chất, thiếu cân đối trong khẩu
phần.

Thức ăn của gia súc nhai lại nói chung rất đa dạng và dễ tìm, có thể là đồng cỏ tự nhiên
dùng cho chăn thả hoặc thu cắt cho ăn tại chuồng hoặc có thể là các phụ phẩm trong nông
nghiệp, công nghiệp hoặc đồng cỏ được trồng chuyên canh để làm nguồn thức ăn cho gia
súc. Trồng và sử dụng cây thức ăn xanh để chăn nuôi gia súc đã được ứng dụng ở các
Trung tâm, trang trại và một số hộ chăn nuôi bò sữa đã đem lại hiệu quả thiết thực. Việc
giúp nông dân cải thiện chất lượng thức ăn với sự đa dạng hóa đồng cỏ, đồng thời phát
huy lợi thế đất đai nhằm phát triển chăn nuôi gia súc ăn cỏ theo hướng sản xuất hàng hoá
ở hộ nông dân khu vực ĐBSCL... thì việc đưa một số cây thức ăn xanh cỏ họ đậu vào hệ
thống sản xuất nông hộ là một việc làm rất cần thiết.
Để đáp
yêu liệu
cầu trên,
tài: ‘‘theo
giá trị
dinh
Trung
tâmứng
Học
ĐHđềCần
Thơdõi
@khả
Tàinăng
liệuthích
họcnghi,
tậpnăng
và suất,
nghiên
cứu
dưỡng của Leucaena leucocephala, Calliandra calothyrsus và Flemingia macrophylla
tại Thành Phố Cần Thơ” được tiến hành thực hiện. Đề tài thực hiện với các mục tiêu

sau:
- Đánh giá khả năng thích nghi của ba loại cỏ đậu trên trong cùng điều kiện thí nghiệm tại
Thành Phố Cần Thơ.
- Theo dõi những đặc tính về sinh trưởng của ba loại cỏ đậu.
- Chọn ra loại cỏ đậu có giá trị dinh dưỡng tốt và cho năng suất cao nhằm nâng cao chất
lượng thức ăn thô xanh cho gia súc ăn cỏ thông qua sự phát triển nguồn cây họ đậu.

1


Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Leucaena leucocephala
Tên khoa học: Leucaena leucocephala (Lamk.) de Wit, thuộc họ Leguminosae và họ phụ
Mimosoideae.
Tên thường gọi: miền Bắc gọi là cây Keo dậu, miền Trung - cây Táo nhơn, miền Nam cây Bình linh. Vùng Đông Nam Á, cây Bình linh còn có tên chung là ipil ipil.
2.1.1 Nguồn gốc phân bố
Bình linh có nguồn gốc Trung, Nam Mỹ và quần đảo Thái Bình Dương. Sau đó phân bố
sang Phillipines và nhiều nước ở Đông Nam Á, Đông và Tây Phi Châu. Ngày nay, nó
được trồng ở hầu hết khắp các nước nhiệt đới trên thế giới để làm cây xanh phủ đất và
làm cây thức ăn cho gia súc.
Bình linh là loại cây bụi, bộ đậu, có khả năng cố định đạm và được coi là cây thức ăn gia
súc tuyệt vời của vùng nhiệt đới. Cả thế giới đã có khoảng 5 triệu ha cây Bình linh, trong
đó vùng Đông Nam Á có 2 triệu ha. Cây Bình linh vừa là cây làm thức ăn gia súc, vừa là
cây làm chất đốt lại vừa là cây che phủ cải tạo đất, cho nên tại cuộc Hội thảo quốc tế năm
1994 tại Indonesia đã thành lập hệ thống quốc tế nghiên cứu và phát triển cây Bình linh
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
(Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002).
Ở nước ta Bình linh mọc tự nhiên ở những vùng ven biển dọc Duyên Hải miền Trung.
Một số giống Bình linh được nhập vào nước ta từ những năm 1980 bằng nhiều con đường

khác nhau và nhập chính thức từ Australia năm 1990, trong quá trình triển khai dự án
nghiên cứu và phát triển bò thịt (VIF/86/008 - UNDP/FAO) do Viện nghiên cứu quốc gia
chủ trì.
2.1.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái
Bình linh là cây nhiệt đới ẩm, thường mọc xanh tốt ở nơi có ánh sáng đầy đủ, ít chịu
bóng, ưa mọc tập trung và là loại cây chống hạn giỏi. Nếu hạn kéo dài trong 6 tháng mùa
khô thì nó sẽ rụng hết lá để chống hạn, khi có mưa hay tưới nước lá mọc lại rất nhanh.
Bình linh sinh trưởng tốt trên đất thoát nước, ít chua, có thể thích ứng với đất mặn vùng
ven biển. Bình linh chịu khô hạn rất tốt nhưng không chịu úng đặc biệt là khi còn non
(Viện chăn nuôi quốc gia, 1995).
Khi còn là cây con, rễ cái chứa nước để phòng hạn. Rễ cọc của cây trưởng thành đâm sâu
xuyên qua các tầng đất đá để tìm nước ngầm và chất dinh dưỡng. Khi gặp lạnh kéo dài,

2


Bình linh cũng rụng lá để chống đỡ tuy nhiên đặc tính chịu lạnh và sương muối kém
(Nguyễn Thiện, 2003).
Bình linh thích nghi rộng rãi với điều kiện đất đai: từ đá cứng đến sét nặng, đất đá cuội
của suối cạn hay ven bờ biển của thời kỳ xa xưa và địa chất trên đất san hô. Nó cũng
thích ứng với đất có nồng độ muối cao, mọc được ở đất trung tính và đất kiềm đá vôi.
Bình linh mọc không tốt trên đất chua có pH < 4,2 và trên đất có nhiều nhôm.
Nốt sần của Bình linh có thể cố định được nhiều đạm nhờ vi khuẩn Rhizobium, mỗi năm
đến 500kg/ha, tương đương với 2500kg sulfat đạm. Vi khuẩn cộng sinh này có tự nhiên
trong đất vùng Đông Nam Á. Bình linh thiếu nốt sần sẽ có lá màu xám nhạt và lượng
protein trong lá thấp. Trong thiên nhiên ở những cây con, rễ lông của Bình linh thường có
nấm rễ (Microphyza) điều này chứng tỏ cây Bình linh có biên thái rộng về các yếu tố khí
hậu và đất đai.
Cây Bình linh là một trong khoảng 10 loài được công nhận trên thế giới và có giá trị hơn
hết ở các vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Bình linh có trên 100 giống và xếp thành 3 loại

hình (kiểu) chủ yếu: Hawaii, Shalvador và Pêru.
- Kiểu Hawaii: kiểu phổ biến nhất, thuộc cây bụi (mọc hoang dại) cao 5-7m , ra bông sau
4-6 tâm
tháng Học
trồng liệu
và có ĐH
bôngCần
quanhThơ
năm. Cây
ít lá, liệu
ngườihọc
ta dùng
phủ đồicứu
để lấy
Trung
@ Tài
tậplàm
vàcây
nghiên
củi. Theo Nguyễn Thiện (2003), năng sất chất xanh của kiểu Hawaii chỉ bằng nửa của
kiểu Pêru hay Shalvador.
- Kiểu Shalvador: loại cây gỗ cao 20m, ra hoa 1 lần trong năm, ít kết hạt. Cây có tiềm
năng khai thác gỗ và lấy lá làm thức ăn gia súc (Nguyễn Thiện, 2003).
- Kiểu Pêru: cây cao 10m, ra hoa 2 lần trong năm và kết hạt nhiều. Cây phân cành sớm,
bộ lá sum suê. Loại hình này được nhiều quốc gia sử dụng làm thức ăn gia súc, lấy củi và
làm bột giấy (Nguyễn Thiện, 2003).
2.1.3 Đặc điểm thực vật
Cây Bình linh vừa là cây bụi cao 5-7m vừa là cây gỗ cao đến 15-20m, có nhiều tược. Lá
thuộc loại lá kép 2 lần, có 4-8 cặp lá kép cấp I, có tuyến ở đáy lá và 7-10 cặp lá kép cấp II
có lông ở bìa. Cây có rễ cái đuôi chuột, mọc ăn sâu xuống đất 2,5-4m và nhiều rễ phụ.

Chùm bông dạng cầu tròn, ở nách bông có nhiều lông trắng. Trái dẹt, mỏng, dài 13-15cm,
ngang 1,5cm, có 15-30 hạt và khi hạt già có màu nâu thẫm. Hạt hình bầu dục, dẹt và nằm
nghiêng trong trái. Hoa nhỏ màu trắng trong mờ, trái đầu dài màu vàng mọc thành chùm.
Cây ra hoa tháng 2-3, trái chín tháng 9-10, mỗi trái có 15-20 hạt dẹt và hạt có vỏ cứng
màu vàng đen.

3


2.1.4 Kỹ thuật canh tác
* Thời vụ gieo trồng: thời vụ tốt nhất là đầu mùa mưa.
* Làm đất: khi còn ẩm, cày sâu đến 20cm, bừa kỹ cho đất tơi ra và làm sạch cỏ.
* Gieo giống: thường trồng bằng hạt, gieo thẳng nơi đồng cỏ hoặc trồng bằng cây con,
nên gieo hạt trong liếp ươm hoặc trong bầu giống (hom cây), khi cây cao 20-25cm thì
đem ra trồng.
* Chăm sóc:
Sau khi gieo hạt 7-10 ngày cây mọc đều. Nếu cây bị chết cần gieo dặm. Sau khi cây mọc
15 ngày cần làm cỏ đợt đầu: xới đất giữa 2 hàng, nhổ cỏ trong hàng, không cần thật hết
cỏ, chỉ cần ức chế cỏ dại, xới đất tạo điều kiện cho Bình linh sinh trưởng tốt. Nếu ruộng
bị úng cần tháo kiệt nước. Cây con không sống được ở đất bão hoà nước.
Sau 2 tháng, cây con mọc tốt, nếu cỏ dại nhiều cần xới cỏ tiếp tạo điều kiện cho Bình linh
lấn át cỏ dại. Bình linh mọc chậm ở thời kỳ đầu nên cần làm cỏ và tháo kiệt nước để cây
sinh trưởng mạnh lấn át được cỏ dại.
Ở khoảng cách trồng 1,5m x 0,8m, cây cạnh tranh kém với cỏ dại. Trong trường hợp này
việc kết hợp với các giống cỏ hoà thảo như: Bermuda (Cynodon daetylon), cỏ Dallis
Trung
tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
(Paspalum dilatum) có hiệu quả tốt. Trồng xen thích hợp nhất là cỏ Ghile (Nguyễn Hữu
Quán, 1984).
* Sâu bệnh: Bình linh Hawaii có sức đề kháng cao với sâu bệnh. Rệp hại ngọn non đôi

khi thành dịch nên cần phải phun thuốc trừ rệp.
* Thu hoạch: Lứa đầu 3-6 tháng sau khi gieo có thể thu hoạch, năng suất trung bình 1015 tấn/ha chất xanh, cắt 6-8 lứa/năm nếu có tưới trong mùa khô. Năm 1949, lần đầu tiên
Bình linh được Takahaski và Ripperton sử dụng cho trâu bò ăn.
Khi trồng làm thức ăn cho gia súc có thể cắt lần đầu cách mặt đất khoảng 12-15cm, nếu
chăn thả hợp lý có luân phiên sẽ sử dụng đồng cỏ được lâu dài. Cây đâm lá và chồi mới
nhanh sau 5 tuần có thể thả vào cho ăn lại. Ở Australia, với cách chăn thả này có thể tiếp
tục sử dụng trong 20 năm không phải trồng lại (Nguyễn Hữu Quán, 1984).
Khi cây cao 1,5-1,6m có thể thu hoạch lứa đầu. Thông thường để đạt độ cao này thường
mất 4-5 tháng tuỳ đất. Khi thu hoạch cần chừa gốc 70cm. Các lứa tiếp sau 40-45 ngày
(nhánh tái sinh 60-70cm). Lứa sau cắt chừa lại cành mới tái sinh 5cm (Nguyễn Thiện,
2003).

4


2.1.5 Tính năng sản xuất
Cây Bình linh được xem như một cây thức ăn họ đậu có khả năng tiêu hoá cao 60 - 70%
ở gia súc nhai lại trong số các cây họ đậu và cỏ nhiệt đới. Tất cả các gia súc đều thích ăn
lá. Năng suất cao nếu điều kiện chăm sóc tốt, biến động từ 20 tấn vật chất khô (VCK)/ha
trong vòng 3 tháng thu hoạch với mật độ 50000 cây/ha. Trồng Bình linh phục vụ cho
chăn nuôi cũng rất hiệu quả. Trồng xen với cỏ với khoảng cách 5-8m giữa các hàng.
Trong cây có Mimosine và DHP (Dihydroxypyridine) đây là yếu tố kháng dưỡng. Tuy
nhiên đối với gia súc nhai lại có thể vượt qua được nhờ vi sinh vật dạ cỏ. Đối với gia súc
độc vị thì bị ảnh hưởng rất nghiêm trọng nhưng ở gà Bình linh có thể sử dụng được 5%
trong khẩu phần làm cho lòng đỏ có màu đẹp.
Bình linh là cây lâu năm, có thể thu hoạch chất xanh tới 20 năm hoặc hơn. Tất cả lá, nụ,
bông, trái, nhánh non của Bình linh gia súc đều ăn ngon miệng. Nói chung, ở đồng ruộng
trồng thành hàng để thu hoạch gần sát mặt đất, năng suất chất khô đạt 12-20 tấn/ha/năm,
tương đương 800 - 1300kg protein/ha. Ở vùng nhiệt đới khô chỉ đạt 8 tấn/ha/năm chất
khô (Dương Thanh Liêm, 1982). Ở đảo Hawaii, kinh nghiệm trồng với khoảng cách 150

x 15cm sau 10 tháng Bình linh cho năng suất 4 tấn/ha, trồng ở khoảng cách 150 x 30 cm
thì cho 3,4 tấn/ha.

Trung
Thơ
Tàitrung
liệu bình
học2-3
tập
và nghiên
cứu
Bìnhtâm
linh Học
trồng liệu
trong ĐH
điều Cần
kiện đất
khô @
thì cho
tấn/ha
chất khô (Dương
Thanh Liêm, 1982). Có thể nói bình linh là cây thức ăn gia súc lý tưởng của vùng nhiệt
đới ẩm. Bình linh là một trong các cây thức ăn có lá giàu protein, vôi và kali, được băm
nhỏ trộn với cám cho gia súc ăn. Ở Ấn Độ, Bình linh được trồng rất nhiều để lấy chất
xanh chế biến thành bột cỏ dùng trong chăn nuôi tương tự bột luzen (Medicago) và có
chứa 12,7% protein.
Năng suất sữa của bò ăn bột lá Bình linh và cho ăn tươi trên đồng cỏ hỗn hợp (tỉ lệ 1:1)
hàng năm ở Australia đạt được 5000-6000 lít sữa/con (Dương Thanh Liêm, 1982). Bột lá
Bình linh bổ sung cho thức ăn nhiều protein, chất khoáng, vitamin A (4-6% của thức ăn),
vitamin K, B6 (Riboflavin) và caroten (gấp đôi bột cỏ Alfalfa). Nếu cho heo con, gà con

thiếu vitamin A ăn bột lá Bình linh chúng sẽ phục hồi sức khoẻ nhanh. Bột lá Bình linh
có nhiều sắc tố Santhophill gấp 2 lần bột cỏ Alfalfa và cho màu vàng cam ở lòng đỏ trứng
(Dương Thanh Liêm, 1982). Viện Chăn Nuôi Hà Nội đã thí nghiệm dùng bột lá Bình linh
và nhận thấy bột lá Bình linh có thể thay thế hoàn toàn được bột cỏ Anfalfa để nuôi gà
con.
Trong điều kiện đất kiềm, năng suất chất xanh của Bình linh có thể đạt 60tấn/ha/năm,
tương đương 13 tấn chất khô. Trung bình 1kg Bình linh tươi có 200-240g chất khô; 45-

5


50g protein thô; năng lượng trao đổi 589-655 Kcal. Có 3 phương thức sử dụng cây Bình
linh làm thức ăn gia súc:
* Bình linh trên đồng cỏ, bãi chăn
Trên đồng cỏ, Bình linh trồng thành băng hay thành hàng xen lẫn với cỏ hoà thảo, Bình
linh chiếm 25-30% diện tích. Jones và ctv cho biết, ở vùng nhiệt đới (lượng mưa 11001200mm/năm) đồng cỏ hỗn hợp hoà thảo – Bình linh có thể chăn thả 6-7 con bò/ha. Khả
năng sản xuất thịt trên đồng cỏ Bình linh – Pangola có thể đạt 660-770kg/ha/năm. Ở
Cuba, bò sữa chăn thả trên đồng cỏ có 30% Bình linh, năng suất sữa mùa mưa
18,8kg/con/ngày; mùa khô 14,9kg/con/ngày. Trong khi đó bò chăn thả trên đồng cỏ hoà
thoả có bổ sung 4kg thức ăn tinh/ngày, năng suất sữa mùa mưa đạt 15kg/con/ngày và
mùa khô 14,8kg/con/ngày.
* Cắt cho ăn tại chuồng
Trong thí nghiệm vỗ béo bò bằng rỉ đường của Presston và Willis, Bình linh tươi cho ăn
bằng 5% trọng lượng sống/ngày. Ở Việt Nam, bò cho ăn 10-12kg/ngày.
* Bột bình linh
Bột Bình linh sử dụng trong chăn nuôi lợn và gia cầm. Gà công nghiệp cho ăn bột Bình

Trung
Họcmỏliệu
ĐHđỏCần

@vàng
Tàihợp
liệuthịhọc
tậptrường
và nghiên
cứu
linh,tâm
da, chân,
và lòng
trứngThơ
có màu
hiếu thị
mà lại hoàn
toàn

không độc. Ở nước ta, chế biến bột Bình linh bằng phương pháp phơi nắng. Theo trường
Đại học Tây Nguyên, bột Bình linh ở Đắc Lắc có các thành phần dinh dưỡng như sau:
Protein thô 20,82%; Xơ thô 13,81%; Caroten 421mg/kg chất khô. Ở đây, người ta bổ
sung 4% bột Bình linh vào khẩu phần gà công nghiệp, da, chân, mỏ và lòng đỏ có màu
vàng thích hợp thị hiếu (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002).
2.1.6 Sự hạn chế
Bên cạnh một số đặc tính tốt, cây Bình linh ảnh hưởng rất lớn đến người và gia súc do
cây có chất Mimosine khoảng 4% ở lá khô và hạt. Mimosine được tạo ra từ DHP
(Dihydroxypyridine), một chất gây rụng lông và gây bướu cổ. Chất Mimosine hạn chế sự
hoạt động của vi khuẩn phân huỷ cenlluloza, ngoài ra nó còn có tính ức chế tuyến giáp
trạng của gia súc. Vì vậy ở một lần ăn nên cho gia súc ăn khoảng 30% bột lá Bình linh
còn lại 70% là cỏ và các thành phần khác. Trường hợp gia súc bị bướu cổ thì nên đổi
đồng cỏ chăn không có Bình linh. Lá Bình linh sấy ở nhiệt độ 1050 C trong khoảng 3-5
giờ hay nhiệt độ 2000C trong 2-3 phút thì lượng Mimosine sẽ giảm. Trong khẩu phần ăn
tươi lá Bình linh có sulfat sắt sẽ làm giảm tỷ lệ chất Mimosine.


6


2.2 Calliandra calothyrsus
Tên khoa học: Calliandra calothyrsus Meissner. Tên tiếng Việt là Muồng hoa pháo hay
Keo củi.
2.2.1 Nguồn gốc phân bố
Từ Mêxicô đến phía Nam Bắc Mỹ (Phân bố phổ biến ở khu vực ven sông).
Ở Uganda, một trong những loại cây nông lâm nghiệp có nhiều triển vọng nhất là
Calliandra calothyrsus (Mimosaceae). Calliandra phát triển nhanh, cố định đạm và là cây
đa mục đích có ở vùng tự nhiên Trung Mỹ và Mêxicô. Nó được giới thiệu ở nhiều quốc
gia nhiệt đới ở đó nó là thành phần quan trọng trong hệ thống nông lâm nghiệp. Ở
Uganda, Calliandra được đánh giá mạnh mẽ dưới những chương trình nông lâm nghiệp.
Từ năm 1989, Calliandra cho những sản phẩm và dịch vụ khác nhau bao gồm: cỏ khô làm
thức ăn gia súc, củi đốt, cọc cho đậu leo, chống xói mòn và cải tạo đất (Peden và ctv,
1990; Wajja-Musukwe và ctv, 1998). Dự án của trung tâm nghiên cứu quốc tế về nông
lâm nghiệp (ICRAF) và mạng lưới nghiên cứu nông lâm nghiệp của Châu Phi
(AFRENA) kết hợp với viện nghiên cứu tài nguyên rừng (FORRI) Uganda đã đề xướng
nghiên cứu trên cây Calliandra ở Uganda. Từ giữa những năm 90, ICRAF và những quốc
gia tâm
cộng sự
đã có
những
liên@
quan
kiểm
tra nông
trại nghiên
và khuyếncứu

khích
Trung
Học
liệu
ĐHhoạt
Cầnđộng
Thơ
Tàiđếnliệu
học
tập và
trồng cây Calliandra ở huyện Kabale trên vùng cao nguyên phía Nam (SHL) và ở huyện
Mukono và Wakiso, và vùng hồ Victoria Crescent (LVC) ở Uganda. Dự án nông lâm
nghiệp đã tập trung vào trồng Calliandra trên vùng cao phía Nam (SDL), đặc biệt là ở
huyện Masaka và Rakai. Mục đích chính của dự án là cải thiện những hộ chăn nuôi nhỏ ở
vùng hồ Victoria. Chương trình được sự ủng hộ về tài chính bởi tổ chức SIDA và cộng
tác với những tổ chức khác.
2.2.2 Đặc điểm thực vật
Calliandra thuộc loại cây bụi, mảnh và ít khi cao đến 10m. Thân không có gai mà nhẵn
nhụi. Lá của nó gồm khoảng 15-20 cặp lá chét. Cuốn lá được bao bởi các lá chét, cùng và
không cong. Hoa của nó giống như hoa của cây trinh nữ. Tràng hoa nhẵn hay gần như
nhẵn (không có lông). Mỗi hoa chỉ nở một đêm duy nhất để cho thấy những sợi mảnh loè
loẹt đó là vô số các nhị hoa dài, chúng có đế màu trắng phần trên màu đỏ đôi khi là màu
hồng và hoa khi nở có hình trụ hay cầu.
Qua ngày sau những nhị hoa đó bị héo đi. Những hoa không được thụ phấn rụng xuống.
Quả dài 8-11cm, rộng khoảng 1cm và có khoảng 13-15 hạt. Với lá kép lông chim thì

7


Calliandra gần giống với cây trinh nữ và họ thuộc họ đậu. Lá thường rụng đi vào mùa

khô. Đây là loài phổ biến ở những khu vực có mùa khô từ 2-4 tháng (< 50mm/tháng).
2.2.3 Kỹ thuật canh tác
* Đất trồng
Yêu cầu phải có mương rãnh tốt và đất màu mỡ (pH< 4,5).
* Gieo trồng
Nhìn chung có nhiều phương pháp khác nhau để thiết lập Calliandra bao gồm trồng cây
con trong vườn ươm, gieo hạt trực tiếp, nảy chồi từ gốc cây và giâm từ thân cây mọng
nước hoặc dùng rễ để trồng (Roshetko và ctv, 1997).
* Chăm sóc
Cỏ được làm lần đầu tiên trong giai đoạn từ 2 tuần đến 6 tháng sau khi trồng.
Hầu hết nông dân có số lượng ít Calliandra ở LVC (66%) và SDL (75%) thực hiện việc
làm cỏ lần đầu tiên vào lúc 1-4 tháng sau khi trồng. Nhưng đa số (78%) trong số họ ở
SHL cũng đã làm ít nhất 6 tháng sau khi trồng. Mật độ thưa (2-4 tháng sau khi trồng)
được thực hiện chủ yếu vào lúc cây con nảy chồi từ khi gieo hạt giống.

Trung
Học cao
liệuCalliandra
ĐH Cần
Thơ
@ Tài
học cũng
tập và
cứusử
Việctâm
cắt chiều
giữa
các vùng
thì liệu
khác nhau

như nghiên
các mục đích
dụng khác nhau. Hầu hết nông dân ở LVC (55%) và SHL (48%) cắt Calliandra để làm cỏ
khô với chiều cao ở khoảng 0,5-1m nhưng phần đông trong số họ ở SDL (59%) cho biết
việc cắt chiều cao thấp hơn để làm cỏ khô (0-0,5m). Nông dân đòi hỏi rằng việc sản xuất
này sẽ chiếm ưu thế hơn và nhiều chồi non hơn và gốc đốn sau đó sẽ lâu hơn những gốc
đốn có chiều cao cao hơn 0,5 m. Trong trường hợp thân Calliandra trưởng thành cho củi,
nhìn chung việc thích cắt chiều cao khoảng 0-0,5m ở LVC (52%) và SDL (86%), nhưng
1-2m ở SHL (50%). Tương tự, đa số nông dân sử dụng Calliandra cho cọc ở SHL đặc
biệt thu hoạch từ 1-2m cách mặt đất.
* Côn trùng gây hại và dịch bệnh
Một trong những trở ngại lớn để đạt năng suất tối đa trong nông lâm nghiệp là côn trùng
phá hoại và dịch bệnh (Boa và Bentley, 1998). Có nhiều bằng chứng cho thấy côn trùng
phá hoại và dịch bệnh trong những năm gần đây. Theo báo cáo của Singh-Rathore (1995)
trên 15 loài côn trùng ăn thực vật hiện diện trên cây Calliandra từ những địa điểm thí
nghiệm ở Burundi, Cameroon, Kenya và Rwanda. Theo báo cáo của Gauhl (1998) sâu
Tragocephala guerini trắng có ở những cành cây Calliandra ở Cameroon. Ở Kenya,
Kaudia (1990) có năng suất hạt thấp hoặc chất lượng hạt thấp do bọ cánh cứng. Loài

8


Pachnoda ephippiata ăn bông calliandra. Ở Uganda, một cảnh báo mới về vấn đề sức
khoẻ đã xuất hiện trên cây Calliandra. Với đặc điểm cây bị héo, mầm bị ăn, sức sống yếu,
bị ức chế sinh trưởng, bệnh vàng lá,...(Maiteki và Owera, 1996; Simons, 2001).
Một số lượng loài vật gây hại bao gồm côn trùng, động vật hữu nhũ, chim và bệnh mục
rữa. Loài vật gây hại tấn công trên cây thì tràn lan ở Uganda. Những loài vật gây hại
được người dân báo cáo như mật độ côn trùng, sự mục rữa và thiệt hại do gia súc dường
như phổ biến hơn trong những khu vực được nghiên cứu. Tuy nhiên, có những dấu hiệu
khác nhau được quan sát về vấn đề loài vật gây hại trong nhận thức của người dân ở các

khu vực thì khác nhau, chỉ ra sự phân bố đốm của một vài loài vật gây hại. Ví dụ, con
mối thường được đề cập như là một loài vật gây hại trên Calliandra ở LVC và SDL hơn
là ở vùng SHL. Sự khác nhau về nhận thức của người dân đối với loài vật gây hại có thể
cũng khác nhau do sự khách quan của chính họ trong việc canh tác Calliandra. Ví dụ,
nông dân trồng Calliandra làm cỏ khô và cải tạo đất có thể không xem chim sâu là loài
gây hại cho vỏ và hạt giống, loài chim này có thể được xem như là một loài vật gây hại
nghiêm trọng đối với những người canh tác cây bụi để sản xuất hạt giống.
Những loài côn trùng đặc biệt như là Macrotermes subhyalinus và Pulvinarisca jacksoni
mà được quan sát khi cho ăn Calliandra nhưng với mức biến cố thấp, có thể trở nên quan
trọng
hơn Học
khi tăng
cường
trồng
Calliandra
ở Uganda.
Trung
tâm
liệu
ĐHviệc
Cần
Thơ
@ Tài
liệu học tập và nghiên cứu
Mầm bệnh tìm ẩn phá hại Calliandra là sự mục rữa. Nguyên nhân chính của bệnh này thì
không rõ ràng bởi vì những loài nấm phức tạp được phân lập từ những mẫu vật bệnh. Sự
phân lập Fusarium oxysporum và một loài Phomopsis được nhất quán với việc sớm chẩn
đoán mẫu vật tương tự từ Uganda (Simons, 2000), nhiều đề nghị cho rằng pathogen là
nguyên nhân chính của bệnh. Roothaert và ctv (1998) đã báo cáo rằng Nestria othroleuca
cũng gây nên hội chứng mục rữa tương tự trên Calliandra, nhưng loại nấm này không

được phân lập trong nghiên cứu hiện tại. Rõ ràng, một cuộc tiêm ngừa kiểm tra là một đòi
hỏi cấp bách để xác định nguyên nhân của bệnh mục rữa. Thêm vào đó, những thử thách
trong việc hợp nhất nguồn gốc của Calliandra và những loài có nguồn gốc khác thì cần
thiết để xác định rõ nếu gen đề kháng chống lại bệnh tồn tại trong những loài Calliandra
khác.
* Biện pháp khắc phục
Một vài phương pháp trồng trọt bao gồm cắt tỉa, trồng xen và áp dụng chất chiết thực vật,
tro gỗ và hồ tiêu đỏ được cho biết là chống lại côn trùng gây hại và mục rữa trên
Calliandra. Phương pháp của nông dân xem như có hiệu quả chống lại mục rữa bao gồm
việc cung cấp phân bò hoai xung quanh cây nhiễm bệnh, trừ diệt và đốt chúng. Ứng dụng

9


của sự pha trộn (1) lá cây Melia, nước tiểu dê, tro và hồ tiêu đỏ hoặc (2) lá cây Tephrosia
và lá cúc xu xi thì thấy đạt hiệu quả cao chống lại con mối. Nông dân mà trồng xen
Calliandra với Melia ezedarach xem như đây là phương pháp đạt hiệu quả vừa phải
chống lại con mối. Việc cắt những cây tấn công bởi côn trùng được cho biết là có hiệu
quả vừa phải trong việc kiểm soát côn trùng. Tương tự, tỷ lệ hai nông dân ứng dụng tro
vào thân cây bị tấn công bởi rệp sáp thì đạt hiệu quả vừa phải chống lại loài vật gây gây.
Một vài nông dân e sợ việc ứng dụng thuốc sâu chống lại rệp sáp và mục rữa thì lo lắng
sẽ gây nhiễm bẫn Calliandra mà họ sử dụng như một thứ cỏ khô cho gia súc.
Những bộ phận cây trồng và chất chiết từ cây cũng xem là độc tố hoặc chất xua đuổi loài
vật gây hại cho mùa màng, cây cối và được sử dụng rộng rãi bởi một số nông dân. Ví dụ,
chất chiết từ cây như là neem (Azadirachta indica), hồ tiêu đỏ, loài Tithonia, Tephesia
vogelii hoặc tro gỗ, phân và nước tiểu của bò được dùng để kiểm soát con mối trên cánh
đồng (Wardell, 1987; Logan và ctv, 1990). Tuy nhiên, không có sản phẩm nào được sử
dụng để chống lại rệp cây và sự mục rữa trên calliandra, có thể là những liên hệ gần đây
về biểu hiện sức khoẻ của loài cây bụi. Trong nghiên cứu này, người dân báo cáo rằng
việc ứng dụng phân bò hoai mục để xung quanh cây nhiễm bệnh, nhổ bật rễ cây lên và

đốt những cây nhiễm bệnh thì có hiệu quả trong việc chống lại sự mục rữa. Thêm vào đó,
người
dânHọc
đã trộn
lá Melia,
nước tiểu
troTài
và hồliệu
tiêu học
đỏ hoặc
lá cúc
Trung
tâm
liệu
ĐH Cần
Thơdê,@
tậptro,vàTephrosia
nghiênvàcứu
xu xi thấy rằng hỗn hợp này có hiệu quả cao trong việc chống lại mối mọt. Tro được xem
như có hiệu quả trong việc chống lại rệp sáp. Những nghiên cứu này cần thiết để kiểm tra
khả năng sử dụng những phương pháp địa phương và giới thiệu cho người dân sử dụng
rộng rãi trong nông nghiệp. Ở Kenya, Roothaert và ctv (1998) đã khuyến cáo dùng một ít
nhánh Calliandra hoà tan với chất tẩy trong nước, nhưng tác giả không chỉ ra tên của chất
tẩy và cũng không đòi hỏi sự ứng dụng thường xuyên của phương pháp này trong hiệu
quả kiểm soát loài vật gây hại. Mặc dù một vài nông dân đã đề cập đến việc dùng hoá
chất diệt côn trùng trong nghiên cứu này nhưng một trong số họ thì quan tâm một cách
miễn cưỡng, họ sợ các loại thuốc diệt côn trùng có thể gây nguy hiểm cho con vật của họ.
Sự hiểu biết của người dân về ảnh hưởng của thuốc diệt côn trùng thì rất quan trọng khi
khuyến cáo họ sử dụng.
* Thu hoạch

Đa số nông dân ở SHL đã cắt Calliandra ở độ cao 1-2m để làm củi đốt và gốc cây còn
quá cao là điều kiện thuận lợi cho sự sản xuất khối vi sinh vật. Theo Roothaert và ctv
(1998) độ cao ở lần cắt đầu tiên nên ở mức thấp (0,5m). Lần sau có thể cắt cao hơn: 0,51m, như thế người dân sẽ thích hơn. Khi Calliandra được trồng bên cạnh hoặc ở giữa mùa

10


vụ , người dân muốn cắt ở độ cao thấp hơn nữa để giảm đến mức tối thiểu bóng mát của
cây ảnh hưởng đến mùa vụ. Calliandra có thể cắt ở sát mặt đất.
Đa số nông dân (89%) đã thu hoạch Calliandra làm cỏ khô khi thời tiết thuận lợi, 10%
mùa gặt diễn ra vào mùa khô, chỉ 1% diễn ra vào mùa ẩm ướt. 33% nông dân dùng
Calliandra làm cỏ khô thì thu hoạch chúng suốt năm, trong khi 28%, 20%, 13% nông dân
có thể tiết tục thu hoạch giữa 1 tuần và 1 tháng, 1- 3 tháng và 3- 9 tháng.
Mặc dù việc bẻ nhánh cây bằng tay có thể tiết kiệm thời gian nhưng việc dùng dụng cụ
nhọn như dao lưỡi to và kéo cắt cây được khuyến cáo nên dùng để xén tỉa cây bởi vì
chúng cắt sạch hơn, vì vậy sẽ thúc đẩy cây tái sinh nhanh và giảm sự tấn công của loài
vật gây hại và dịch bệnh (Franzel và ctv, 2003). Ví dụ, một số lượng mầm bệnh đã được
tìm thấy ở những vết cắt của một vài loài cây nông nghiệp ở Kabale, Uganda, (Nyeko,
2003). Tưong tự, cành non cũng được cắt tỉa, khi việc trồng cây trực tiếp bằng hạt được
công bố ở vùng SDL, thì người ta khuyến cáo không nên tỉa cây bằng cách này bởi vì nó
có thể gây hại cho rễ của cây non và vì vậy sẽ tạo cơ hội cho sự xâm nhập của mầm bệnh.
Những cây con có thể được đào với dao bảng to, cuốc, thuổng, duy trì lớp đất phủ trên bộ
rễ để mà đỡ vất vả hơn khi bứng cây con đến trồng nơi khác.
2.2.4 Tính năng sản xuất

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Nó được sử dụng như là một cây làm củi ở các nước nhiệt đới nhờ vào khả năng phát
triển nhanh và khả năng tái sinh của nó sau khi chặt làm củi.


Theo Garrits (1999), Calliandra - một cây thức ăn giàu protein, đã được sử dụng bởi
những hộ chăn nuôi bò sữa nhỏ ở Uganda. Đối với những hộ nuôi bò sữa khoảng 500 cây
Calliandra được trồng làm thức ăn cho một bò/năm, trên 6kg Calliandra tươi/ngày
(Roothaert và ctv, 1998). Gerrits (2000) ghi nhận ở 88 hộ nông dân trồng Calliandra của
huyện Kabale: 50% trồng lần 2, 10% trồng lần 3, 4% trồng lần 4. Tuy nhiên, rất ít được
biết về sự quản lí Calliandra của nông dân ở Uganda. Gerrits (2000) báo cáo rằng những
người nông dân cắt Calliandra ở chiều cao từ 2-3 feet. Trung bình, họ chặt bớt cây
Calliandra 6 lần/ năm để làm cỏ khô. Khi cây được sử dụng với mục đích bảo vệ đất và
làm phân bón chỉ được chặt 2-3 lần/năm và sử dụng làm củi đốt thì chặt 1 lần/năm để cho
phép cây đủ thời gian phát triển.
* Sử dụng Calliandra
Nông dân trồng Calliandra cho một số sử dụng và tỷ lệ cao nhất là làm bột nổi. Việc sử
dụng Calliandra được đề cập bởi ít hơn 60% những lời cảnh báo ở mỗi vùng bao gồm
việc kiểm soát cỏ khô, củi và sự xói mòn đất, cải tạo làm tăng độ phì nhiêu của đất và cọc

11


mốc ở SHL. Mặc dù tất cả nông dân khẳng định: có sử dụng Calliandra để kiểm soát xói
mòn đất, họ thường đánh giá thấp đới với lợi ích này. Sử dụng Calliandra như là cọc mốc,
chủ yếu cho đậu leo lên và được giới hạn rộng lớn ở SHL (83% của những lời cảnh báo).
Hai nông dân ở SDL trồng Calliandra xung quanh tổ ong của họ làm thức ăn của ong.
Tương tự, một nông dân ở SHL trồng nó xung quanh ao cá của anh ta để làm thức ăn và
để giữ ao từ sự xói mòn đất.
Nông dân đã cho bò ăn Calliandra trong suốt thời kỳ cho sữa và thời kỳ khô sữa. Đa số
nông dân sử dụng Calliandra cho bò ăn đã nói rằng loài cây này đã làm tăng việc sản xuất
sữa, khoảng 8% nông dân đã đề cập đến việc tăng hàm lượng bơ trong sữa khi cho bò ăn
Calliandra. Để nông dân đạt hiệu quả kinh tế cao, những con bò sữa nên được cho ăn
những thức ăn giàu protein như cây cỏ khô. Việc cho ăn lá cây như Calliandra (với mức
protein 20-25% vật chất khô) cho bò có thể có lợi bởi vì nó thay thế cho những loại thức

ăn đắc tiền, Calliandra cũng tốt trong việc gia tăng sản xuất sữa và mỡ sữa.
Calliandra có vị ngon cao đối với những loài vật nuôi khác nhau, bao gồm gia súc, dê,
cừu, thỏ và gà con, những báo cáo trong nghiên cứu đã đồng ý với báo cáo của Roothaert
và ctv (1998) và Frazel và ctv (2000). Lý do trong vị ngon của Calliandra thấp đối với
heo thì không rõ ràng, nhưng một số nhà nghiên cứu đã đưa ra giả thuyết về mức tiêu hoá
cây tâm
bụi thấp
choliệu
heo (Roothaert
ctv, 1998)
bởi vì
khóhọc
chuyển
lượng lớn
tanin
Trung
Học
ĐH CầnvàThơ
@ Tài
liệu
tậphoávàmộtnghiên
cứu
có ở Calliandra trong xoang bụng. Chỉ một nông dân báo cáo rằng đã dùng Calliandra để
nuôi cá, bởi vì một vài nông dân làm chủ chính ao cá của mình. Với sự nhấn mạnh trên
loài cá có vẩy nhỏ thông qua kế hoạch dành cho sự đổi mới của nông nghiệp (PMA) ở
Uganda. Tuy nhiên việc dùng Calliandra để làm thức ăn cho cá thì có vẻ sẽ gia tăng trong
tương lai gần.
Trên 80% nông dân được phỏng vấn trong nghiên cứu này đã cho con vật của họ ăn ngay
sau cắt trong một giờ. Điều này đồng nhất với việc khuyến cáo chỉ nên cho ăn lá cây tươi
(Rootharet và ctv, 1998). Tuy nhiên những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng Calliandra

làm thức ăn cho cá có thể dùng ở dạng héo hoặc khô (Stewart và ctv, 2000). Roothaert và
ctv (1998) đã quan sát rằng Calliandra khô có thể gia tăng khả năng ăn vào của cừu.
* Calliandra như là cỏ khô
Nông dân đã dùng Calliandra để mở rộng việc chăn nuôi gia súc. Họ dùng Calliandra làm
thức ăn để cải tiến việc nuôi bò cái và thỏ, trong cuộc khảo sát người nông dân dùng
Calliandra để nuôi cá. Ngược lại không ai dùng Calliandra để làm thức ăn cho vịt và gà
tây. Điều quan trọng nhất trong việc sử dụng Calliandra như cỏ khô để cải tiến toàn bộ
đàn bò cái là: Nó được dùng bởi tất cả những người muốn cải tiến đàn bò của họ. Những

12


người nông dân đã dùng Calliandra để làm thức ăn cho bò cái địa phương, bò đực, bò đẻ
con, dê, cừu, gà con và heo tuy nhiên có sự khác nhau giữa các khu vực. Hơn 80% nông
dân đã dùng Calliandra để tăng tính ngon miệng cho gia súc thấy rất tốt. Hai mươi nông
dân đã dùng Calliandra để làm thức ăn cho heo thấy 50% gia tăng tính ngon miệng trong
khi 40% ở mức bình thường. Họ thấy rằng Calliandra đã làm tăng tính ngon miệng cho
heo do đó họ tiếp tục sử dụng Calliandra để làm thức ăn cho các loài khác trong một thời
gian để chúng thích ứng với cỏ khô. Khoảng 76% nông dân đã trộn Calliandra với nhiều
loại cỏ khô khác để làm thức ăn cho bò.
2.2.5 Sự hạn chế
Những điều quan tâm khác là những loài côn trùng trên Calliandra được biết đó là loài
vật gây hại cho mùa màng hoặc trên nhiều loài cây khác. Loài đặc biệt cần được chú ý
trong nghiên cứu này là Aphis fabae, được biết như là loài gây hại nghiêm trọng cho mùa
màng và một số cây cối. Ở miền Nam Malawi, Sileshi và ctv (2000) đã ghi chép lại rằng
A. fabae đã ăn Arachis hypogeae, những cây bao gồm Cajanus cajan, Gliricidia sepium,
Sesbania sesban và một vài loài cỏ dại. Cư dân của loài gây hại, đặc biệt trên mùa màng
hàng năm, có thể được gia tăng bởi sự hiện diện của Calliandra ngay sau đó, Calliandra
có thể cung cấp nguồn thực phẩm cho loài vật gây hại trong thời kỳ mùa vụ kết thúc
(Mchowa

và Ngugi,
1995).
Trung
tâm Học
liệu1994;
ĐHSingh-Rathore,
Cần Thơ @
Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.3 Flemingia macrophylla
Theo Nguyễn Thiện (2003), cây Flemingia có những đặc tính sau:
2.3.1 Nguồn gốc phân bố
Cây đậu Flemingia còn gọi là cây đậu Công, đậu Sơn Tây. Cây Flemingia có tên khoa
học là Flemingia macrophylla hay Flemingia congesta, là cây tự nhiên có nguồn gốc ở
Châu Á, thường xuất hiện ở các bụi cây, ven rừng, dọc bờ sông và nhiều nơi khác. Đồng
thời nó cũng tìm thấy ở vùng bán sa mạc Sahara (Châu Phi).
2.3.2 Đặc điểm sinh học, sinh thái
Flemingia là cây bụi thân gỗ, họ đậu có rễ ăn sâu. Cây có thể mọc cao đến 3-3,5m. Là
loại cây lâu năm, có khả năng tái sinh chồi rất tốt. Nó có thể sinh trưởng tốt ở vùng có độ
cao đến 2000m so với mực nước biển. Cây cần lượng mưa tối thiểu 1000-2000 mm,
nhưng cũng có thể sống được qua những đợt khô hạn kéo dài. Nó chịu được những điều
kiện tưới tiêu kém, nhưng không phát triển tốt ở nơi ngập úng lâu dài. Cây Flemingia
thích ứng được với các điều kiện đất chua (pH= 3,4-4,6), đặc biệt là cả trên loại đất sét và

13


đất có đá ong, chịu được bóng râm như dưới tán cây rừng, dưới các loại cây công nghiệp,
cây ăn quả và chịu được lửa đốt.
2.3.3 Đặc điểm thực vật
Flemingia thuộc cây họ đậu, đó là cây thân bụi thẳng đứng cao khoảng 3m. Lá kép có 3 lá

chét mỏng như giấy, tương đối khó cắt và mỗi lá chét dài hơn 10 cm. Hoa chùm dày đặc,
có màu lục nhạt và có những vạch sọc đỏ. Quả dài 11-15mm,có vỏ màu nâu nhạt khi
chín, trong quả thường chứa 2 hạt màu đen bóng. Hạt nhỏ, nhẹ, 1 kg hạt có khoảng
40000-90000 hạt.
2.3.4 Kỹ thuật canh tác
*Chuẩn bị đất và bón phân
Đất cần được cày bừa kỹ như làm đất trồng ngô hoặc lúa cạn.
Để giúp cho cây sinh trưởng tốt nên bón lót phân chuồng với mức 6-10 tấn/ha, phân lân
200kg/ha và phân kali 100kg/ha.
* Cách trồng
¬ Gieo hạt

Trung
liệu đem
ĐHgieo
Cần
@ hố
Tài
tập
cứu
Hạttâm
được Học
xử lý xong
trựcThơ
tiếp vào
bónliệu
phânhọc
và làm
nhỏvà
đất.nghiên

Mật độ hạt
gieo
đối với trồng xen canh cải tạo đất là 5-6kg/ha (4-5 hạt/hố), trồng làm hàng cây chống xói
mòn thì mỗi hố gieo 6-8 hạt.
¬ Trồng cây con
Cây con từ luống ươm được đánh đi trồng với khoảng cách giữa các hố là 15-20cm, mỗi
hố trồng hai cây. Sau khi gieo trồng xong nếu đất khô quá, có điều kiện nên tưới nước
cho đảm bảo.
* Chăm sóc
Giai đoạn đầu khi cây còn nhỏ bé, yếu, cỏ dại dễ lấn át làm cây không lên được, cho nên phải
nhổ cỏ dại xung quanh gốc cây kịp thời. Khi cây cao 15-20cm thì nên vung gốc và xới xáo xung
quanh gốc cây.

* Thu hoạch
¬ Thu hoạch chất xanh
Khi thân cao 0,8-1m thì cắt ngọn lá làm thức ăn cho gia súc, cắt chừa lại gốc cây cách
mặt đất 30-35cm để cây tạo tán. Khi tán cành cao mọc lên 50cm (sau lần cắt trước 12-14
tuần), nếu có nhu cầu thì lại cắt tiếp nhưng điểm cắt cao hơn điểm cắt trước 3-5cm.
14


¬ Thu hạt giống
Nếu muốn lấy hạt để nhân giống thì chỉ cắt lứa đầu, rồi để cây ra hoa kết quả. Quả
thường chín vào tháng 10-12. Khi chùm quả chín, vỏ chuyển thành màu nâu nhạt thì hái
về phơi kỹ, rồi đâp vỏ cho hạt tung ra khỏi vỏ quả. Hạt giống cần sảy sạch và phơi cho
thật khô, bảo quản trong túi nilông hoặc thùng có nắp đậy kỹ.
3.3.5 Tính năng sản xuất
Cây tái sinh nhanh, cho năng suất chất xanh cao (4-5 lần cắt, cho 45-60 tấn/ha/năm), mùa
khô chiếm 40% tổng sản lượng cả năm. Trong mùa mưa lượng chất xanh lớn, nên cắt
ngọn lá để ủ phân xanh hoặc phủ ngay lên gốc cây ăn quả để giữ ẩm và tăng chất mùn.

Ngoài ra thân cây còn là nguồn chất đốt, thân mọc cao tới 2,5m, năng suất 16-28 tấn thân
cây khô/ha/năm. Tỷ lệ vật chất khô của ngọn lá 25-28%, protêin thô 16-17,9% trong vật
chất khô cho nên là nguồn thức ăn cho gia súc rất có giá trị đặc biệt là cung cấp thức ăn
xanh cho vụ Đông Xuân.

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

15


×