Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

TỔ CHỨC CÔNG tác GIỐNG và ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT HEO nái tại TRẠI CHĂN NUÔI hòa AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.12 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN TẤN AN

TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ
NĂNG SUẤT HEO NÁI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
HÒA AN

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Cần Thơ 05/ 2009

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ
NĂNG SUẤT HEO NÁI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI
HÒA AN

Cán bộ hướng dẫn:
Th.S Nguyễn Minh Thông

Cần Thơ 05/ 2009



PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Tấn An
MSSV:3042055
Lớp: CN K30


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
–—

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y

ĐỀ TÀI:

TỔ CHỨC CÔNG TÁC GIỐNG VÀ ĐÁNH GIÁ NĂNG
SUẤT HEO NÁI TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÒA AN
Cán Bộ Hướng Dẫn:
Cần Thơ, ngày …tháng….năm 2009

Duyệt của Bộ Môn:
Cần Thơ, ngày …tháng….năm 2009

DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
Cần Thơ, ngày …tháng….năm 2009


Tháng 05/2009

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... 6
LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 8
CHƯƠNG 2:LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU................................................................... 9
2.1 Ý NGHĨA CÔNG SUẤT GIỐNG VẬT NUÔI.............................................. 9
2.2 QUẢN LÝ ĐÀN GIỐNG CỦA TRẠI GIỐNG ............................................. 9
2.3 QUẢN LÝ ĐÀN SINH SẢN....................................................................... 10
3.2.1Các phương pháp đánh số heo con ......................................................... 10
3.2.2 Giám định heo sinh sản ......................................................................... 11
2.4 HỆ SỐ DI TRUYỀN VÀ SỰ DI TRUYỀN TRONG CHĂN NUÔI HEO ... 12
2. 5 CÁC GIỐNG HEO TẠI TRẠI ................................................................... 12
2.5.1 Y orkshire ............................................................................................. 13
2.5.2 Landrace ............................................................................................... 13
2.6 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO
NÁI................................................................................................................... 14
2.6.1 Con giống ............................................................................................. 14
2.6.2 Thức ăn................................................................................................. 14
2.6.3 Ngoại cảnh........................................................................................... 15
2.6.4 Một vài đặc điểm sinh lý sinh dục của heo nái ...................................... 15
2.7 VỆ SINH PHÒNG BỆNH ........................................................................... 16
CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM .................... 17
3.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................................................... 17
3.1.1 Vị trí ..................................................................................................... 17
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của trại chăn nuôi thực nghiệm Hòa An........... 17

3.2 PHƯƠNG TIỆN.......................................................................................... 17
3.3 PHƯƠNG PHÁP......................................................................................... 18
CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ KHẢO LUẬN ................................................................ 20
4.1 CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIỐNG TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÒA AN ..... 20
4.2 ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN ĐÀN NÁI TẠI TRẠI .................... 21
4.2.1 Tỉ lệ đậu thai......................................................................................... 21
4.2.2 Khảo sát đặc điểm sinh lý sinh sản........................................................ 22
CHƯƠNG 5:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 26
5.1 KẾT LUẬN................................................................................................. 26
5.2 ĐỀ NGHỊ .................................................................................................... 26
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 27

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Bảng theo dõi năng suất heo nái sinh sản ................................................16
Bảng 2: Sổ phối giống heo nái .............................................................................17
Bảng 3: So sánh tỉ lệ phối tỉ lệ đậu thai ...............................................................19
Bảng 4: Số con sơ sinh, số con để nuôi, trọng lượng sơ sinh toàn ổ của trại
Hòa An....................................................................................................19
Bảng 5: So sánh số con sơ sinh và trọng lượng toàn ổ lúc sơ sinh ........................20
Bảng 6: Số con sơ sinh, trọng lượng toàn ổ sơ sinh của trại Hòa An ....................20
Bảng 7: Số con cai sữa, trọng lượng toàn o63luc1 cai sữa heo con của trại
Hòa An....................................................................................................21
Bảng 8: Số con và trọng lượng cai sữa của trại Hòa An so với các trại khác........21

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là quá trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trong bài này chưa từng được đăng trên các luận văn nào trước đây.
Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Tấn An

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


LỜI CẢM TẠ
Qua thời gian học tập và rèn luyện ở Trường Đại Học Cần Thơ, nhờ sự quan tâm và
tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, quí Thầy Cô đã yêu thương dạy,
truyền đạt những kiến thức vô cùng quí báu. Đặc biệt trong thời gian làm đề tài tại
trại Chăn nuôi Thực nghiệm trường Đại Học Cần Thơ, được sự quan tâm và tạo
điều kiện thuận lợi của ban lãnh đạo, thầy phụ trách hướng dẫn, cán bộ kỹ thuật đã
giúp em hoàn thành bài báo cáo này. Đồng thời cũng học hỏi được một số kinh
nghiệm quí giá cho bản thân.
Để đền đáp những tấm chân tình đó em xin chân thành cảm tạ:
-Ban Giám hiệu nhà trường.
-Xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quí thầy cô đang giảng dạy tại trường, đặc biệt là
quí thầy cô bộ môn Chăn nuôi và bộ môn Thú y khoa NN & SHƯD.
-Cám ơn thầy Nguyễn Minh Thông đã hướng dẫn em hoàn thành bài bào cáo này.
-Xin gởi lời cám ơn đến toàn thể các chú và anh em trong trại Chăn Nuôi thực
nghiệm Trường Đại Học Cần Thơ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Tấn An

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời gian qua, tình hình chăn nuôi trong nước gặp rất nhiều khó khăn như:
Giá cả tăng lên thất thường, giá thức ăn tăng cao, dịch bệnh tràn lan,…Tuy nhiên
chăn nuôi vẫn chiếm vị trí hết sức quan trọng trong ngành kinh tế nông nghiệp nước
ta, nhất là ngành chăn nuôi heo.
Trong chăn nuôi giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở. Thức ăn tốt nhưng con giống xấu
thì năng suất kém, đem lại hiệu quả thấp. Ngược lại thức ăn xấu, con giống tốt thì
cũng không nâng cao được phẩm chất con giống. Sự kết hợp giữa con giống tốt và
thức ăn tốt sẽ phát huy được tối đa năng suất. Bên cạnh đó vấn đề chuồng trại, chăm
sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh phải được chú trọng. Do vậy, công tác quản lý giống
phải được chú trọng tổ chức tốt.
Việc tổ chức giống phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc ở các cơ sở chăn
nuôi, công tác quản lý giống là vô cùng cần thiết để chọn ra heo có phẩm chất giống
tốt, loại những cá thể xấu. Thực hiện ghi chép đầy đủ lập hệ thống sổ sách lý lịch rõ
ràng, theo dõi chính xác, lược lai lịch nguồn giống, năng suất từng cá thể tránh hiện
tượng đồng huyết làm suy giảm con giống. Từ đó chọn ra nái hạt nhân, các dòng
cao sản làm cơ sở nhân thuần giống và giống lai.
Được sự cho phép của bộ môn Chăn nuôi Khoa NN&SHƯD Trường ĐHCT tôi tiến
hành đề tài “tổ chức công tác giống và đánh giá năng suất sinh sản heo nái tại
trại chăn nuôi Hòa An” nhằm:
-Nắm tình hình sản xuất con giống, tổ chức quản lý giống của trại.
-Đánh giá năng suất sinh sản của đàn nái tại trại.
-Xây dựng hệ thống sổ sách, lý lịch giúp việc quản lý giống được chặt chẽ hơn.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 2:LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1 Ý NGHĨA CÔNG SUẤT GIỐNG VẬT NUÔI
Trong chăn nuôi, giống được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu: “Giống là tiền đề,
thức ăn là cơ sở, thú y là điều kiện để duy trì và phát triển chăn nuôi”. Bởi vậy,
công tác giống vật nuôi có vai trò đặc biệt quan trọng. Muốn chăn nuôi đạt được
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao trước tiên cần phải có giống tốt. Muốn
vậy công tác giống phải được quan tâm đúng mức, được tiến hành thường xuyên,
liên tục. Ở các nước có nền chăn nuôi tiên tiến, công tác giống được thực hiện với
sự trợ giúp của công nghệ và phương tiện hiện đại, hàng ngàn tập đoàn giống được
tạo ra hàng năm, thậm chí hàng tháng, với những phẩm chất tốt để cung cấp cho
người chăn nuôi, nhằm đáp ứng nhu cầu về chất lượng và số lượng của người tiêu
dùng.
Để tăng số lượng sản phẩm cung cấp cho thị trường, người chăn nuôi có thể có các
giải pháp sau:
-Tăng số lượng gia súc.
-Cải tiến chế độ nuôi dưỡng.
-Nâng cao phẩm chất giống (sử dụng con giống có phẩm chất tốt).
Với giải pháp thứ nhất: Việc tăng số lượng gia súc cần nuôi đòi hỏi đầu tư thêm về
chuồng trại, vật tư, thiết bị, nhân công và thức ăn,…các yếu tố này không phải tất cả
các cơ sở chăn nuôi đều dễ dàng đáp ứng được, hơn nữa hiệu quả thu lại chưa chắc
đã cao.
Với giải pháp thứ hai: Cải thiện điều kiện nuôi dưỡng cũng có thể nâng cao được
năng suất chăn nuôi. Tuy nhiên khả năng chuyển hóa của các giống rất khác nhau.
Đối với các giống địa phương chưa được cải tiến (giống nguyên thủy) cũng có thể
nâng cao năng suất trong điều kiện nuôi dưỡng tốt nhưng hiệu quả cũng chỉ đạt đến
mức độ nhất định. Khi tiềm năng di truyền của giống đã được phát huy tối đa, thì
việc tiếp tục tăng năng suất chỉ có thể thực hiện được bằng con đường cải tạo di
truyền, có nghĩa là tạo nên một tổ hợp di truyền mới. Đây chính là tác động của giải
pháp công tác giống.
Các giống gây thành (cao sản) khác biệt với các giống nguyên thủy ở chổ chúng cho
năng suất cao, sử dụng hiệu quả thức ăn và di truyền ổn định các phẩm chất của

giống cho đời sau.
Để không ngừng nâng cao phẩm chất giống, luôn duy trì sức sản xuất ở mức độ cao,
công tác giống cần phải được tiến hành thường xuyên.
2.2 QUẢN LÝ ĐÀN GIỐNG CỦA TRẠI GIỐNG
Chọn lọc heo giống ở các trại giống:
-Chọn heo hậu bị: Tùy theo điều kiện mức độ đầu tư, thị hiếu mà chọn theo ngoại
hình thich hợp.
•Ngoại hình: Vú: số vú từ 12-14, núm vú lộ rõ, khoảng cách giữa các vú trên cùng
hàng đều nhau. Chân: thẳng không bị dị tật, to đều.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


•Lý lịch: phải là con của những nái mẹ có tính sai con, nuôi con giỏi và là con của
những nái mẹ có số lứa đẻ từ 2 trở lên. Có sức khỏe tốt, không bị bệnh truyền
nhiễm.
-Chọn nái kiểm định: Là những heo cái trong độ tuổi kiễm định sau hậu bị (28-30
tháng) giữ lại với ý định làm giống, kể từ chữa lứa thứ nhất đến khi cai sữa lứa thứ
hai, cần coi trọng tiêu chuẩn sinh sản. Do đó ở hai lứa liền nhau mà phần tiêu chuẩn
sinh sản giảm sút thì loại thải.
-Chọn nái cơ bản: tỉ lệ loại nái cơ bản khoảng 25% trên tổng đàn (Trần Đình Miên,
1995).
Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản:
Tỉ lệ đậu thai(%):
Dương tính sau 40 ngày giao phối
Số heo nái có kết quả khám thai = --------------------------------------------- x 100.
Số heo nái được phối trong nhóm đó
Số heo con còn sống khi đẻ
Số heo con còn sống trung bình mỗi ổ đẻ = -------------------------------------Số ổ đẻ
Tổng số heo con cai sữa

Số heo con cai sữa của mỗi ổ đẻ = ---------------------------------------Số ổ đẻ
Số lượng heo con cai sữa
Tỉ lệ heo con cai sữa (%) = ----------------------------------------- x 100.
Số heo con sơ sinh còn sống
Tổng số lứa đẻ / năm
Số lứa đẻ / nái / năm = ------------------------------------Số nái đẻ trung bình
2.3 QUẢN LÝ ĐÀN SINH SẢN
3.2.1Các phương pháp đánh số heo con
Nhằm lập gia phả, sổ lý lịch cho heo giống, người ta có thể đặt tên cho heo. Thông
thường là đánh số cho chúng.
-Đeo khoen tai.
-Xâm số lên vành tai.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


-Cắt vành tai heo.
-Các biểu mẫu theo dõi năng suất từng cá thể.
Theo Trương Lăng, thì tuổi heo khi đánh số tai là:
-Những heo con giống lúc 1 ngày tuổi của nái hạt nhân dự kiến chọn làm giống.
-Những heo con giống lúc 21 ngày tuổi của nái sinh sản dự kiến chọn làm giống.
Khi cai sữa phải kiểm tra lại số tai đã đánh số và bổ sung cho những con đạt tiêu
chuẩn giống mà trước đó (1 ngày tuổi hay 21 ngày tuổi) không được dự kiến làm
giống (Trương Lăng, 1993).
Theo cán bộ kĩ thuật tại trại Hòa An thì trại đã đánh số theo hệ thống có số tai lớn
nhất là 9999.Trại đánh số theo hệ thống 1_3_5. Theo như hình vẽ:
B

1


C

1

3

3

5

1

5
3
1

5
A

3

5

D

A: Số hàng ngàn.
B:Số hàng trăm.
C: Số hàng chục.
D: Số hàng đơn vị.
Ví dụ:


Heo được bấm tai như hình trên được đọc là: 1354.
3.2.2 Giám định heo sinh sản
Theo tiêu chuẩn nhà nước TCVN 1280-72 qui định:
-Chuẩn bị giám định: Thành lập ban giám định từ 3-5 người, chuẩn bị đầy đủ tài
liệu về những heo giám định, ổn định chuồng trại, chuẩn bị phương tiện giám định.
-Nguyên tắc chung: Hàng năm cơ sở tổ chức giám định ở các thời điểm qui định và
định kỳ tổng kết vào tháng 9-10. Heo hậu bị giám định lúc 6 tháng tuổi và trước khi
lấy tinh phối giống, heo nái sinh sản ở lứa 2, 3 sau cai sữa còn một tháng, heo đực
làm việc lúc 12, 18, 24 tháng tuổi, không giám định heo nái 18 tháng tuổi chưa đẻ

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


lứa nào, heo đực 18 tháng tuổi chưa lấy tinh hoặc phối giống không kết quả. Heo
đực làm việc giám định lần cuối lúc 24-26 tháng tuổi, heo nái sau đẻ 3 lứa.
-Giám định khả năng sinh sản:
Heo nái sinh sản dựa trên 4 chỉ tiêu:
+Số con đẻ ra còn sống.
+Khối lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi.
+Tuổi đẻ lứa đầu tiên hoặc khoảng cách giữa 2 lứa đẻ.
+Khối lượng toàn ổ lúc 60 ngày tuổi.
Heo đực làm việc:
+Số con đẻ ra bình quân còn sống của 10 ổ đẻ.
+Khối lượng bình quân heo con lúc mới sinh còn sống của 10 ổ đẻ.
(Trương Lăng, 1993).
2.4 HỆ SỐ DI TRUYỀN VÀ SỰ DI TRUYỀN TRONG CHĂN NUÔI HEO
Là tỉ lệ của phần do gen quy định trong việc tạo nên giá trị kiểu hình.
Ứng dụng: chọn lọc cải tiền điều kiện nuôi dưỡng đối với tính trạng có hệ số duy
truyền thấp để nâng cao năng suất. Chọn lọc tạp chủng tạp giao.

Sự di truyền các tính trạng có tính chất nền tảng, dựa vào đó người ta có thể xác
định được phần nào về năng suất của đàn con, cũng như xác định được gia súc tốt,
loại bỏ những tính trạng không có lợi.
Tính trạng về số con sinh ra của heo nái có hệ số di truyền thấp khoảng 13%, phần
lớn là do tác động của ngoại cảnh.
Mối liên quan giữa số con sinh ra và trọng lượng sơ sinh: Số con đẻ ra nhiều thì
trọng lượng sơ sinh nhỏ, số con đẻ ra ít thì trọng lượng sơ sinh lớn (Phạm Hữu
Doanh, Lưu Kỷ, 1999).
Trọng lượng sơ sinh và trọng lượng cai sữa có liên quan mật thiết với nhau. Trọng
lượng sơ sinh càng cao và ngược lại, trọng lượng sơ sinh phụ thuộc vào tầm vóc của
heo mẹ, có nghĩa là do dinh dưỡng được cung cấp lúc mang thai và khả năng nhận
chất từ cơ thể mẹ (Trần Cừ, 1972).
2. 5 CÁC GIỐNG HEO TẠI TRẠI
Theo cán bộ kĩ thuật tại trại thì các giống của trại là giống lai: Landrace-Yorshire,
Yorshire-Landrace, ...nguồn gốc giống nái chủ yếu chuyển từ trại củ về thuộc
trường ĐHCT (nguồn gốc từ công ty CP) , đực giống nhập về từ trung tâm giống
Sóc Trăng (nguồn gốc nhập từ Canada).

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2.5.1 Yorkshire

Yorkshire

Có nguồn gốc từ vùng Yorkshire của Anh quốc. Có ba nhóm heo được phân biệt
theo kiểu hình.
-Yorkshire Small White.
-Yorkshire Middle White.
-Yorkshire Large White.

-Tuy nhiên phổ biến là Yorkshire Large White, ngoại hình lông da trắng có thể có
đốm da đen. Mặt rộng mõm thẳng. Tai vừa đứng hoặc hơi nghiêng về phía trước.
Cổ trung bình, bụng gọn, lưng thẳng, mông nở, đùi to, vai lớn. Đây là heo hướng
nạc.
-Hiệu suất thịt là 74%. Trọng lượng trưởng thành: 300-400kg, có thể đạt 112kg lúc
7,5-8 tháng tuổi.
-Số con đẻ ra: 11 con/ổ, trọng lượng sơ sinh 1,25kg/con.
Trong thời gian từ sau 1989, heo Yorkshire Large White được nhập vào Việt Nam
nhiều với các dòng khác nhau (theo quốc gia) như: Bỉ, Canada, Úc, Nhật, Mỹ…Có
ngoại hình như mô tả trên, nhưng tính năng sản xuất được cải thiện rất nhiều, nhất
là độ dày mỡ lưng mỏng, nhiều nạc, tỉ lệ thịt đùi cao. Heo Yorkshire Large White
thích nghi với điều kiện đồng bằng sông Cửu Long, phát triển tốt và được xem là
giống heo có trong nhiều công thức lai tại cơ sở và nông hộ (Trương Chí Sơn, Lê
Thị Mến, 2000).
2.5.2 Landrace

Landrace

Còn gọi là Danots có nguồn gốc từ Đan Mạch. Heo có năng suất sinh sản cao, nhất
là tính tốt sữa, nhập vào miền Nam từ khoảng năm 1956, được người nuôi gọi là
heo “bồ xụ” do tai to xụ.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Ngoại hình: Lông da trắng, mõm dài, đầu nhỏ, tai to xụ bịt mắt, cổ nhỏ, bụng gọn
thẳng, lưng thẳng, mông to, đùi to, rất dài đòn (nhiều hơn các giống heo khác từ 1-2
đôi xương sườn) chân nhỏ. Nhìn toàn thân có dạng hỏa tiển do phần trước nhỏ và
phần sau lớn.
Tính năng sản xuất:

-Loại hình nạc.
-Hiệu suất thịt: 74%.
-Trọng lượng trưởng thành: 320-400kg.
-Trọng lượng 7,5-8 tháng tuổi: 113kg.
-Số con đẻ ra trên ổ: 10,5
-Trọng lượng sơ sinh: 1,35kg.
Heo Landrace đòi hỏi điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cao hơn và kém thich nghi
trong điều kiện thời tiết nóng, nước chua, phèn, mặn. Vì thế nó chiếm tỉ lệ thấp
trong cơ cấu dàn heo nuôi ở nông hộ. Thời gian qua Landrace cũng được nhập từ
các nước trên thế giới như: Đan Mạch, Mỹ, Canada…đây cũng là một giống được
chú ý trong công thức lai, nhất là lai ba máu ở các cơ sở chăn nuôi và nông hộ
(Trương Chí Sơn, Lê Thị Mến, 2000).
2.6 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA HEO
NÁI
2.6.1 Con giống
Giống là vấn đề quan trọng trong chăn nuôi và thức ăn là cơ sở. Nếu ta có nguồn
con giống tốt nhưng thức ăn không phù hợp, không đáp ứng được nhu cầu dinh
dưỡng cho heo ở các giai đoạn sinh trưởng, hoặc thức ăn kém phẩm chất sẽ không
phát huy được tiềm năng của giống, gây ảnh hưởng đến năng suất và ngược lại.
Đối với từng giống heo khác nhau, có khả năng sản xuất khác nhau. Do đó, để nâng
cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi, cần tiến hành kiểm tra năng suất sinh sản của
heo nái, để tạo ra heo nái cao sản: đẻ sớm, đẻ nhiều, hao hụt ít, khối lượng toàn ổ
cao (Trương Lăng, 1993).
2.6.2 Thức ăn
Nhu cầu năng lượng của heo nái được quy định khắc khe. Nếu trong giai đoạn hậu
bị heo mập mỡ thì có thể bất thụ hoặc chậm lên giống. Cần phải chăm sóc, xử lý các
con nái hậu bị khác hẳn với heo nuôi thịt trong đàn, để bảo đảm chúng đạt được
trọng lượng và độ mập thích hợp khi phối giống. Nếu nái quá gầy thì khả năng sinh
sản kém và chậm động dục trở lại sau cai sữa, nếu nái quá mập cũng dẫn đến năng
suất sinh sản thấp.

Khẩu phần của heo nái phải cân đối, bảo đảm ở mức: CP=14-15%; ME=3100 Kcal
với mức ăn 1,8-2,2 Kg/ngày (hay 2,5% thể trọng), cung cấp đầy đủ vitamin ADE.
Theo Trương Lăng, để heo phát triển tốt nên tiêm cho heo mẹ 5cc vitamin ADE
trước khi đẻ 10 ngày.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Heo mẹ có khả năng dự trữ năng lượng lại cho cơ thể heo con, điều đó ảnh hưởng
đến năng suất sữa và hao mòn cơ thể nái trong giai đoạn tiết sữa, nuôi con tiếp theo
(Trương Chí Sơn, Lê Thị Mến, 2000).
Nhu cầu vitamin D thay đổi giữa heo mang thai và heo không mang thai bởi vì nó
tham gia vào quá trình trao đổi Ca và P .Nhu cầu Ca và P của heo nái phải được cân
đối theo tỉ lệ 1,4-1,5/1 (Trương Lăng, 1993).
2.6.3 Ngoại cảnh
Ngoài con giống, thức ăn, thì điều kiện cần thiết, khí hậu và vệ sinh chuồng trại
cũng ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của nái.
Vệ sinh chuồng trại cần được làm tốt trong quá trình nuôi dưỡng. Nếu chuồng trại
kém vệ sinh sẽ tạo nên nhiều khí độc như: CO2, H2S,…gây hại cho heo. Ẩm độ cao
tạo điều kiện cho vi sinh vật có hại phát triển tốt, gây ảnh hưởng đến heo mang thai,
cho con bú, tỉ lệ tiêu chảy ở heo con tăng cao.
Trường hợp xây dựng và cấu trúc chuồng nuôi không hợp lý, sẽ dễ tạo ra một dạng
tiểu khí hậu chuồng nuôi xấu như: Nhiệt độ cao, ẩm độ cao, ánh sáng tự nhiên
không đủ thì quá trình trao đổi vitamin, các chất khoáng và các chức năng khác bị
ngừng trệ. Từ đó chức năng tái sản xuất của gia súc sẽ bị giảm sút nghiêm trọng,
ảnh hưởng đến sức khỏe và năng suất của các loại heo.Tăng sức đề kháng của heo
con bằng cách giữ vệ sinh chuồng sạch sẽ, ấm áp, cung cấp đủ sắt cho heo con, tiêm
ngừa đúng quy định.
Mật độ nái nuôi trong chuồng ảnh hưởng đến tỉ lê đậu thai. Vào mùa nóng khô tỉ lệ
nái không chịu đực hoặc mất tính động dục tăng gấp 4 lần khi nhiệt độ tăng 1oC,

thời gian lên giống ngắn và khó phát hiện.
Thời tiết ảnh hưởng đến năng suất nái, tùy theo giai đoạn mà những ảnh hưởng khác
nhau bao gồm tất cả nhiệt độ và ẩm độ. Nhiệt độ cao heo nái ăn với lượng thức ăn
không ổn định dễ dẫn đến heo con bị tiêu chảy.
Thời gian chiếu sáng trong ngày có thể ảnh hưởng đến số con sơ sinh, thông qua
ảnh hưởng của sức sống phôi hơn là số noãn xuất. Ánh sáng trong ngày ảnh hưởng
đến thời gian động dục làm chậm lại.
2.6.4 Một vài đặc điểm sinh lý sinh dục của heo nái
Đặc điểm sinh lý, sinh dục của heo nái là điều cần phải nắm, để từ đó áp dụng kỹ
thuật vào thực tế một cách thích hợp và đạt hiệu quả cao.
Sự thành thục sinh dục của heo nái diễn ra lúc 6-7 tháng tuổi. Số noãn xuất tăng dần
theo các lần lên giống đầu tiên. Sự biến đổi này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
Nuôi dưỡng hạn chế lúc cuối giai đoạn tăng trưởng hoặc quá nhiều chất béo sẽ dẫn
đến chậm thành thục sinh dục. Ngoài ra, đối với nái tơ nếu nuôi trong các chuồng
quá nóng hoặc thời tiết nóng hay heo mắc các bệnh mãn tính heo nái chậm lên
giống hơn (Trương Chí Sơn, Lê Thị Mến, 2000).
Chu kỳ động dục của heo là 18-21 ngày, thời gian động dục từ 3-6 ngày.
Tuổi phối giống đầu tiên ảnh hưởng đến số con sơ sinh và thời gian sử dụng nái.
Chọn thời điểm phối giống thích hợp thì tỉ lệ đậu thai sẽ cao và số con sơ sinh/ lứa

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


cũng cao. Thời điểm phối giống thích hợp là từ 15-30 giờ sau khi bắt đầu chịu đực
(Trần Nguyên Hùng, 1992).
Thời gian mang thai của heo biến động từ 109-119 ngày, trung bình 114 ngày.
Thời gian động dục trở lại sau cai sữa tùy thuộc vào thời gian nuôi con.
Cai sữa sau khi đẻ 10 ngày, Thời gian động dục trở lại là 9,4 ngày.
Cai sữa sau khi đẻ 21 ngày, Thời gian động dục trở lại là 6,2 ngày.
Cai sữa sau khi đẻ 56 ngày, Thời gian động dục trở lại là 4 ngày

(Trương Lăng, 1993).
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ phản ánh tính mắn đẻ của heo nái, phản ánh phẩm chất
con giống và chế độ nuôi dưỡng trong thời gian nuôi con. Khoảng cách giữa hai lứa
đẻ h2 = 0,05 - 0,1 khoảng cách này phụ thuộc vào thời gian mang thai, thời gian
nuôi con. Thời gian nuôi con dài (> 50 ngày) dẫn đến độ hao mòn của cơ thể mẹ cao
có thể trên 30 %. Nếu cai sữa sớm heo con (< 20 ngày) thì hoạt động của hormone
LH và FSH còn yếu nên heo nái chậm lên giống (Trương Lăng, 1993).
Sau khi cai sữa heo con có thể áp dụng biện pháp Flushing để tác động bằng cách:
Cung cấp dinh dưỡng đúng mức và thích hợp, sẽ làm cho nái lên giống trở lại và
bước vào kỳ sinh sản kế tiếp, số trứng rụng sẽ tăng lên . Tuổi phối giống đầu tiên
của heo nái giống ngoại phải đạt từ 6,5-7,5 tháng tuổi, có trọng lượng 90-100kg
(Trương Chí Sơn, Lê Thị Mến, 2000).
Sự trục trặc đường sinh dục của heo nái là một trong những nguyên nhân bất thụ và
giảm số heo nái hậu bị được chọ sinh sản.
Khi biết vấn đề sinh lý sinh sản sinh dục của heo nái sẽ dễ dàng tìm ra được nguyên
nhân gây giảm năng suất sinh sản của heo nái. Tứ đó tìm ra biện pháp khắc phục
những tình trạng bất lợi đối với heo sinh sản.
2.7 VỆ SINH PHÒNG BỆNH
Cần chú ý một số bệnh thường gặp ở heo nái trước và sau khi sinh: Sẩy thai, bại liệt
trước và sau khi sinh, hội chứng MMA, heo nhiễm Parvovirus, Leptopirosis…
Đối với heo con và heo con cai sữa chú ý bệnh tiêu chảy và E.Coli.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 3:PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
3.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
3.1.1 Vị trí
Đề tài được thực hiện tại traị chăn nuôi thực nghiệm Hoà An thuôc khoa
NN&SHƯD trường ĐHCT.

Trại Chăn Nuôi Thực Nghiệm Hòa An thuộc Bộ môn Chăn nuôi, khoa NN&SHƯD,
Trường ĐHCT được thành lập từ tháng 06-2007.
Địa chỉ: Ấp Hòa Đức, xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
-Phía Đông giáp Trung tâm thực nghiệm đa dạng sinh học Hòa An.
-Phía Tây giáp sông rạch.
-Phía Nam giáp quốc lộ 61 tỉnh Hậu Giang.
-Phía Bắc giáp ruộng.
Hiện nay trại có: 1 nhà kho thức ăn, 1 văn phòng, 1 phòng học phục vụ giảng dạy,
có 4 dãy chuồng theo hướng Đông Đông Bắc gồm:
-Dãy A có phòng lấy tinh heo.
-Dãy B nuôi nái chữa và nái nuôi con.
-Dãy C nuôi heo cai sữa.
-Dãy D nuôi heo giống và heo thịt.
3.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của trại chăn nuôi thực nghiệm Hòa An
-Phục vụ cho công tác đào tạo sinh viên, học viên cao học, nghiên cứu sinh.
-Phương tiện nghiên cứu khoa học ứng dụng thuộc ngành nông nghiệp.
-Cung cấp giống gia súc – gia cầm cho ngành chăn nuôi của vùng.
-Nơi tư vấn và hướng dẫn kỹ thuật chăn nuôi cho người chăn nuôi.
-Xây dựng các mô hình chăn nuôi kết hợp hiệu quả.
3.2 PHƯƠNG TIỆN
-Tham khảo tài liệu của kĩ thuật viên ghi chép tại trại, bổ sung và hoàn chỉnh các sổ
sách quản lý theo dõi đàn heo tại trại.
+Sổ lý lịch heo đực giống.
+Sổ lý lịch heo nái sinh sản.
+Sổ lấy tinh heo đực giống.
+Sổ giám định heo đực giống và heo nái giống.
+Sổ theo dõi năng suất sinh sản heo nái.
+Sổ theo dõi năng suất heo đực giống phối giống.
+Sổ chọn heo hậu bị đực, cái và bấm tai.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Các dụng cụ cân đồng hồ để cân trọng lượng heo sơ sinh, trọng lượng 21 ngày,
trọng lượng cai sữa.
3.3 PHƯƠNG PHÁP
Thời gian tiến hành đề tài từ 30/01 đến 30/03 năm 2009.
-Thu thập số liệu, sắp xếp số liệu theo chỉ tiêu để dánh giá.
-Trình bày công các giống heo hiện tại của trại thông qua các biểu mẫu:
+Sổ theo dõi năng suất sinh sản heo nái.
+Sổ theo dõi năng suất heo đực giống phối giống.
+Sổ lí lịch heo đực giống.
+Sổ lí lịch heo nái giống.
+Sổ theo dõi phối giống.
+Sổ giám định đực và nái giống.
+Sổ chọn heo đực cái hậu bị và theo dõi bấm tai
+Đánh giá năng suất sinh sản qua các chỉ tiêu.
Số con đẻ ra còn sống và trọng lượng sơ sinh trên ổ.
Số con và trọng lượng toàn ổ lúc 21 ngày tuổi.
Số con và trọng lượng toàn ổ lúc cai sữa.
Số heo nái có kết quả khám thai:
Dương tính sau 40 ngày giao phối
Tỉ lệ đậu thai (%) = ----------------------------------------------- x 100.
Số heo nái được phối trong nhóm đó
Tổng số heo con cai sữa
Số heo con cai sữa của mỗi ổ đẻ = -------------------------------------Số ổ đẻ
Số lượng heo con cai sữa
Tỉ lệ heo con cai sữa (%) = ------------------------------------- x 100
Số heo con sơ sinh còn sống
Tỉ lệ hao hụt từ sơ sinh đến cai sữa.

Xử lý số liệu: Số liệu được thu thập và tính các tham số thống kê mô tả bằng phần
mềm excel:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


n

_

x=

∑x

i

i =1

n

2

s =

SD : s =

CV%=

S
_


∑ (x

i

− x) 2

n −1

*100

x

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 4:KẾT QUẢ KHẢO LUẬN
4.1 CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIỐNG TẠI TRẠI CHĂN NUÔI HÒA AN
Trong chăn nuôi chúng ta coi giống là tiền đề. Thế nên cần tổ chức công tác quản lý
giống và xem đó là một trong những nội dung quan trọng của trại chăn nuôi. Nhưng
do thời gian thực tập tại trại có hạn và thực tế tại trại từ trước chưa quan tâm lắm
đến công tác giống nên sổ sách về công tác giống không có, chỉ có sổ theo dõi phối
giống được ghi chép lại không liên tục và nhiều thiếu sót. Các bảng biểu công tác
giống được trình bày ở phần phụ lục.
Do đó trong thời gian thực tập đã tiến hành bấm tai heo nái, bấm tai heo con để ghi
lại lý lịch heo con. Tuy nhiên trong thời gian thực tập số heo con được lập lý lịch
trại đã xuất bán đi các nơi không giữ lại làm giống.
Thực tế trong thời gian thực tập tại trại, tất cả heo con được sinh ra sau 24 giờ được
bấm tai, bấm răng, cắt đuôi.
Qui định số hiệu heo: theo hướng dẫn của cán bộ kĩ thuật của trại thì trại bấm tai heo

theo hệ thống 1-3-5, heo có số tai tối đa là 9999. Heo đực bấm số lẻ, heo cái bấm số
chẵn.
Lập bảng theo dõi năng suất heo nái sinh sản (Bảng 1). Kêt quả theo dõi được 24
heo nái.
Hoàn chỉnh sổ phối giống (Bảng 2). Do trại không gieo tinh nhân tạo mà phối giống
trực tiếp nên không lập sổ lấy tinh. Khảo sát số liệu tổng số heo nái được phối trong
thời gian thực tập và tham khảo số liệu trước đó của trại là 37 nái.
Bảng 1: Bảng theo dõi năng suất heo nái sinh sản

Số
con
cai
sữa

KL
lúc
cai
sữa
(kg)

45,7

11

60,8

13,6

49,7


8

59,5

11

14,7

58,4

11

78

0

8

11,1

42

8

57,2

10

0


10

12,5

38,6

10

56,7

10

0

8

12,3

43,5

8

57,8

13

0

8


17

28,9

8

42,4

Số
con
đẻ
ra
sốn
g

Số
con
đẻ
ra
chế
t

Số
con
21
ngà
y

KL
toàn

ổ sơ
sinh
(kg)

KL
toàn ổ
21
ngày
(kg)

46

12

0

11

16,6

10

8

0

8

11


0

8

16

07/01/09

10

17/01/09

7

Ngày
sinh

Số
ô
ch
uồ
ng

S

tai

i

24/12/08


6

28/12/08

13

31/12/08

12

31/12/08

9

06/01/09

3

12

L
ứa
đẻ
th


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Ngày

cai
sữa

Gh
i
chú


17/01/09

1

11

0

11

15

47

9

54,3

21/01/09

14


13

10

0

8

14,7

44,5

8

61,2

26/01/09

11

10
02

11

0

9

16


58,2

8

64,7

04/02/09

13

9

0

8

13

49,9

7

51,3

06/02/09

6

30

00

9

0

9

12,9

45,3

9

62,6

09/02/09

15

41
0

8

0

8

12,6


50,6

8

59,2

17/02/09

12

80
00

9

0

9

13,1

46,6

19/03

7

39,5


22/02/09

9

36

11

0

11

17,9

37,5

22/03

11

59,5

26/02/09

2

26

11


0

11

16,8

54,5

11

69

28/03/09

7

28

12

0

10

16,8

54,8

29/03/09


3

3

14

1

13

19,4

47,5

30/03/09

25

10

1

9

14,2

50,1

31/03/09


62

9

0

14,9

Bảng 2: Sổ phối giống heo nái

STT

Ngày
phối

Số
tai
nái

Lứa
đẻ

Lần
phối
thứ

Đực
phối

Ngày

kiểm
tra

Kết
quả

Ngày
sinh
dự
kiến

4.2 ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN ĐÀN NÁI TẠI TRẠI
Do trại không có sổ sách công tác giống nên số liệu được ghi chép có hạn trong
thời gian thực tập. Từ đó, một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục chưa thể đánh giá như:
tuổi phối giống đầu tiên và tuổi đẻ lứa đầu, thời gian mang thai, khoảng cách giữa
hai lứa đẻ.
4.2.1 Tỉ lệ đậu thai
Theo định nghĩa của Fond (1974) tỉ lệ đậu thai là phần trăm số heo được phối (kể cả
phối trực tiếp hay nhân tạo) mà kết quả là có phôi còn sống và phát triển. Tỉ lệ này
kể cả phối lần thứ nhất, thứ hai hoặc cả hai lần phối.
Tỉ lệ đậu thai được tính tổng số heo nái đậu thai trên tổng số nái được phối:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Dương tính sau 40 ngày giao phối
Tỉ lệ đậu thai (%) = ------------------------------------------------ x 100
Số heo nái được phối trong nhóm đó
Sau khi phối giống có sự kết hợp giữa trứng và tinh trùng. biểu hiện của nái đậu thai
là không lên giống ở chu kì kế tiếp, heo ăn nhiều, yên lặng.

Qua khảo sát 37 nái tại trại thì tỉ lệ đậu thai là 89,5%. Tỉ lệ đậu thai đạt từ 75% trở
lên là tốt.Theo nhận định của Trần Cừ, Nguyễn Khắc Khôi (1985), Nguyễn Trọng
Nghiêm (2000).
Tỉ lệ đậu thai phụ thuộc vào nhiều yếu tố: do trại phối giống trực tiếp đòi hỏi có kỉ
thuật tốt, chất lượng tinh từ heo nọc, thời điểm phối giống. Chất lượng tinh còn ảnh
hưởng tỉ lệ đậu thai qua chế độ dinh dưỡng của nọc và chế độ làm việc, khẩu phần
của nọc khoảng 2,5kg/ngày là tương đối đủ. Tỉ lệ sử dụng nọc trên nái là 1/28.
So sánh tỉ lệ này với một số trại khác ta thấy rằng tỉ lệ đậu thai của nái ở trại Hòa
An là khá cao. Nguyên nhân là do trại Hòa An áp dụng phối giống trực tiếp và phối
đúng thời điểm. Để nâng cao tỉ lệ đậu thai của nái cần phối giống đúng thời điểm,
thời điểm phối tốt nhất là sau 15 giờ kể từ khi nái chịu đực. Bên cạnh đó cần loại bỏ
những nái phối nhiều lần không đậu, loại những nái bị què, yếu, di chuyển khó…
Bảng 3: So sánh tỉ lệ phối đậu thai
---------------------------------------------------------------------------------

Tỉ lệ đậu thai (%)

Trại

---------------------------------------------------------------------------Hòa An

89,5

Phước Thọ (1997-1999)

86,7

Miền Tây (1998-1999)

72


Nông Trường Sông Hậu (1999)

87

--------------------------------------------------------------------------Nguồn: Nguyễn Trọng Nghiêm (2000)

4.2.2 Khảo sát đặc điểm sinh lý sinh sản
4.2.2.1 Thời điểm sơ sinh
Khảo sát 24 ổ đẻ ghi nhận kết quả trình bày Bảng 4 dưới đây:
Bảng 4: Số con sơ sinh, số con để nuôi, trọng lượng sơ sinh toàn ổ của trại Hòa An
-----------------------------------------------------------------------------------------------

Chỉ tiêu

Số ổ theo dõi

Trung bình

N

x

Độ lệch chuẩn
SD

-------------------------------------------------------------------------------------Số con SS/ổ (con)

24


10,4

1,8

Số con để nuôi

24

10,3

1,7

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Trọng lượng SS (kg/ổ)

24

14,7

2,3

--------------------------------------------------------------------------------------

Trung bình số con sơ sinh trên ổ là 10,4, số con đẻ ra sống là để nuôi là 10,3. Số con
sơ sinh sinh ra phụ thuộc vào tuổi nái, chế độ nuôi dưỡng chăm sóc trước và sau khi
phối.Vì nếu dinh dưỡng kém thì số trứng rụng ít đi làm giảm tỉ lệ đậu thai, giảm số
con sinh ra/ổ. Ngoài ra việc xác định thời điểm phối giống cũng ảnh hưởng không
nhỏ đến số con sinh ra. Theo cán bộ kĩ thuật của trại ước tính thì heo nái của trại đẻ

trên hai lứa, đây là giai đoạn nái sinh trưởng và phát triển hoàn chỉnh nên sức sản
xuất cũng hoàn chỉnh vì thế số con sinh ra là tương đối cao hơn so với trung bình
các trại khác.
Số heo để nuôi là số heo con còn sống sau 24 giờ khi nái đẻ xong con cuối cùng, số
heo con hao hụt lúc sơ sinh do nhiều nguyên nhân như: do chế độ chăm sóc heo
con, heo con sinh ra yếu, thai chết khô, bị dị tật, trọng lượng quá nhỏ nên bị loại
ngay, heo con bị đè… chăm sóc nuôi dưỡng heo mẹ lúc mang thai, vì vậy số heo
con để nuôi bao giờ cũng thấp hơn số heo con sơ sinh/ổ.
Bảng 5: So sánh số con sơ sinh và trọng lượng toàn ổ lúc sơ sinh

-----------------------------------------------------------------------------------------Trại

Số con SS/ổ

P sơ sinh/ổ (kg)

------------------------------------------------------------------------------------------Hòa An

10,4

14,7

Miền Tây (1998-1999)

9,38

12,4

Phước Thọ (1997-1999)


9,14

Nông Trường Sông Hậu (2000)

8,76

12,14

Cấp 1 tp HCM (1990-1996)

8,89

11,86

------------------------------------------------------------------------------------------Nguồn: Nguyễn Trọng Nghiêm (2000)

Qua bảng ta thấy số con sơ sinh/ổ của trại Hòa An cao hơn các trại khác là do trong
giai đoạn này heo đẻ được phối giống vào thời điểm tháng 9-11, trong khoảng thời
gian này theo Võ Văn Ninh (2001) thì khí hậu thuận lợi, nái đậu thai tốt. Heo tại trại
thì đẻ trên 2 lứa, nái phát triển hoàn chỉnh. Số con sinh ra cao hơn, một phần do
chăm sóc nuôi dưỡng, điều kiện tương đối tốt, trại sử dụng thức ăn hổn hợp dạng
viên còn các trại khác thì dùng thức ăn trộn tại trại do thực hiện chưa tốt ảnh hưởng
phẩm chất thức ăn.
Trọng lượng sơ sinh phụ thuộc vào số con sơ sinh đẻ ra. Trọng lượng sơ sinh toàn ổ
cao là do số con đẻ ra nhiều và do ảnh hưởng thời điểm phối giống để trứng rụng
nhiều, sẽ có nhiều phôi đậu thai. Nên cần quan tâm tới điều kiện tiểu khí hậu phù
hợp trong giai đoạn phối giống cũng như giai đoạn heo mang thai, chăm sóc nuôi
dưỡng tốt, thức ăn nước uống cung cấp đầy đủ phù hợp nhu cầu phôi thai phát triển,
độ hao mòn của heo nái thấp nên khả năng nuôi dưỡng bào thai của heo nái tốt.
4.2.2.2 Thời điểm 21 ngày tuổi

Trọng lượng 21 ngày tuổi nói lên khả năng tiết sữa và khéo nuôi con của heo nái,
bởi vì lượng sữa tăng dần từ lúc đẻ đến 21 ngày sau đó giảm dần.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Bảng 6: Số con sơ sinh, trọng lượng toàn ổ sơ sinh của trại Hòa An
-------------------------------------------------------------------------------------------

Chỉ tiêu

Số ổ N

Trung bình

N

x

Độ lệch chuẩn
SD

-----------------------------------------------------------------------------------Số con 21/ổ (con)

19

9,5

1,5


Trọng lượng 21 ngày

19

47

7,3

-----------------------------------------------------------------------------------

Tỉ lệ chết từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trung bình là 8,7% trên tổng số heo sơ
sinh.Trong giai đoạn này tỉ lệ hao hụt chủ yếu do các nguyên nhân: Heo con bị
tiêu chảy do vệ sinh ổ heo đẻ chưa được tốt, thuốc sát trùng không ổn định,
chuồng quá dơ nên tắm heo mẹ, heo con dể bị lạnh dẫn đến dể bị tiêu chảy.
Đèn úm thiếu nên không giữ ấm được cho heo con. Heo bị còi nên không đủ
sức dành bú với các con khỏe, bị mẹ đè.
4.2.2.3 Thời điểm cai sữa
Khảo sát cho thấy kết quả như Bảng 7:
Bảng 7: Số con cai sữa, trọng lượng toàn ổ lúc cai sữa heo con của trại Hòa An
--------------------------------------------------------------------------------------------

Chỉ tiêu

Số ổ Trung bình
N

Độ lệch chuẩn
SD

x


-----------------------------------------------------------------------------------Số con cai sữa/ổ (con)

16

8,9

1,5

Trọng lượng cai sữa (kg/ổ)

16

58,4

4 9,1

------------------------------------------------------------------------------------

Tỉ lệ chết từ 21 ngày đến cai sữa là: 6,3% trên tổng số heo 21 ngày tuổi.
Tỉ lệ chết từ sơ sinh đến cai sữa là: 14,4% trên tổng số heo sơ sinh.
Trong giai đoạn này heo chết là do tiêu chảy chủ yếu, đèn úm thiếu, chăm sóc heo
con chưa tốt. Thiếu thức ăn tập ăn, heo bú thiếu sữa yếu dễ bị bệnh chết.
Bảng 8: Số con và trọng lượng cai sữa của trại Hòa An so với các trại khác
------------------------------------------------------------------------------------------------------------Trại

Số con cai sữa
(Con/ổ)

Trọng lượng cai sữa


Số ngày theo mẹ

(Kg/ổ)

--------------------------------------------------------------------------------------------------------------Phước Thọ (1997-1999)

8,95

63 5

Miền Tây (1998-1999)

8,66

58,1

30,5

Nông Trường Sông Hậu (2000)

7,88

54,6

25,8

Hòa An

8,90


58,4

29,5

---------------------------------------------------------------------------------------------------------------

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Nguồn: Nguyễn Trọng Nghiêm (2000)

Từ kết quả trên ta thấy rằng số con và trọng lượng toàn ổ trại Hòa An tương đối cao
hơn so với các trại khác do:
-Số con sơ sinh và số con để nuôi cao hơn.
-Thời gian cai sữa dài hơn nên trọng lượng toàn ổ lớn hơn.
-Chăm sóc nuôi dưỡng tương đối, tuy nhiên tỉ lệ hao hụt còn cao do nhiều nguyên
nhân như đèn úm chưa đầy đủ,...cần khắc phục.
4.2.2.4 Tỉ lệ hao hụt từ sơ sinh đến cai sữa
Tỉ lệ chết từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trung bình là 8,7% trên tổng số heo sơ sinh.
Tỉ lệ chết từ 21 ngày đến cai sữa là: 6,3% trên tổng số heo 21 ngày tuổi
Tỉ lệ hao hụt trung bình từ sơ sinh đến cai sữa của trại là 14,4%.
Theo Lero Y.Bichl, 1989 (tham khảo luận văn Nguyễn Trọng Nghiêm). Tỉ lệ hao
hụt cho phép là 17,5%. Như vậy tỉ lệ hao hụt của trại là chấp nhận được nhưng còn
quá cao, tỉ lệ này hoàn toàn có thể kéo giảm xuống do trại có điều kiện tương đối
đầy đủ để chăn nuôi tốt hơn.
Nguyên nhân chủ yếu do chế độ chăm sóc nuôi dưỡng mà nguyên nhân này hoàn
toàn có thể khắc phục được. Heo con bị tiêu chảy do bị lạnh, thiếu đèn úm, vệ sinh
còn kém, tắm heo mẹ nhiều ảnh hưởng heo con bị lạnh, chuồng bị ẩm heo yếu dễ
nhiểm bệnh. Thức ăn tập ăn cho heo con không ổn định, có lúc không có nên heo dễ

bị sốc, dẫn đến đề kháng kém dễ sinh bệnh.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


×