TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
LIÊN PHƯỚC HUỲNH TIÊN
HÌNH
THÚ
Y@
TẠI
HEO
Trung tâmTÌNH
Học liệu
ĐH Cần
Thơ
TàiTRẠI
liệu học
tập GIỐNG
và nghiên cứu
PHƯỚC THỌ-VĨNH LONG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
Cần Thơ, 6/2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
LIÊN PHƯỚC HUỲNH TIÊN
TÌNH HÌNH THÚ Y TẠI TRẠI HEO GIỐNG
Trung tâm Học liệu ĐH
Cần Thơ
@ Tài liệu LONG
học tập và nghiên cứu
PHƯỚC
THỌ-VĨNH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
Giáo viên hướng dẫn
HUỲNH KIM DIỆU
Sinh viên thực hiện
LIÊN PHƯỚC HUỲNH TIÊN
MSSV: 3042114
Lớp: Chăn nuôi thú y K30A
Cần Thơ, 6/2008
TRƯỜNG ÐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài: Tình hình thú y tại Trại heo giống Phước Thọ-Vĩnh Long; do sinh viên:
Liên Phước Huỳnh Tiên, mã số sinh viên 3042114, thực hiện tại Trại heo giống
Phước Thọ số 1A, Đinh Tiên Hoàng, Phường 8, TX Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long
từ ngày 19 tháng 02 đến 26 tháng 04 năm 2008.
Cần Thơ, ngày.......tháng......năm 2008
Duyệt Bộ Môn
Cần Thơ, ngày......tháng......năm 2008
Duyệt Giáo viên hướng dẫn
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Huỳnh Kim Diệu
Cần Thơ, ngày........tháng.......năm 2008
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng
LỜI CẢM TẠ
Qua 4 năm học tập và rèn luyện dưới mái trường Đại học Cần Thơ, em xin chân
thành cảm ơn quý thầy cô đã truyền đạt cho em những kiến thức và kinh nghiệm quý
báu. Nay, được sự đồng ý của Bộ môn Thú y, em được làm đề tài của Bộ môn. Trong
thời gian thực hiện đề tài, em có nhiều cơ hội tìm hiểu và vận dụng những kiến thức
mà thầy cô đã truyền đạt vào thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Bộ môn Thú y và Bộ môn Chăn nuôi,
trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn quý báu,
đặc biệt em xin cảm ơn cô Huỳnh Kim Diệu đã tận tình dìu dắt, chỉ dạy, hướng dẫn và
truyền đạt những kiến thức chuyên môn để em có thể hoàn thành tốt đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trung tâm Giống Nông Nghiệp Vĩnh
Long, Ban lãnh đạo Trại heo giống Phước Thọ, cùng tất cả cô chú, cán bộ, công nhân
viên của trại đã tạo điều kiện và giúp đỡ em thực hiện đề tài.
Em xin cảm ơn tất cả bạn bè và người thân trong gia đình đã luôn quan tâm,
động viên em hoàn thành tốt công việc.
Một lần nữa, em rất biết ơn và xin chân thành cảm ơn!
Huỳnh Tiên
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học Liên
tập Phước
và nghiên
cứu
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM TẠ .............................................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................................ii
DANH SÁCH BẢNG ...............................................................................................................iv
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................................iv
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT..................................................................................................iv
TÓM LƯỢC..............................................................................................................................iv
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................................1
CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.....................................................................................2
2.1 Vệ sinh phòng chống dịch bệnh trong trại heo ....................................................................2
2.1.1 Phát hiện bệnh sớm ...................................................................................................2
2.1.2 Điều trị bệnh sớm......................................................................................................2
2.1.3 Kết hợp ba biện pháp trong việc khống chế bệnh.....................................................2
2.1.4 Cách ly thú bệnh và khám tử ....................................................................................3
2.1.5 Tiêm phòng ...............................................................................................................3
Trung
2.1.6 Cách ly heo mới mua về ...........................................................................................5
2.1.7 Vệ sinh nguồn nước ..................................................................................................6
Vệ sinh thức ăn .........................................................................................................6
tâm2.1.8
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.1.9 Sát trùng chuồng trại.................................................................................................6
2.1.10 Vệ sinh nhân lực .....................................................................................................7
2.1.11 Vệ sinh dụng cụ trang bị .........................................................................................7
2.2 Những vấn đề chung trong việc điều trị bệnh cho heo ........................................................7
2.2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh của heo ......................................7
2.2.2 Cách phân biệt heo bệnh và heo khỏe......................................................................8
2.2.3 Xem xét triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh ..................................................8
2.3 Một số bệnh thường gặp ở heo ............................................................................................9
2.3.1 Bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ ............................................................................9
2.3.2 Bệnh viêm khớp ở heo con theo mẹ........................................................................11
2.3.3 Bệnh thiếu máu ở heo con......................................................................................12
2.3.4 Bệnh viêm da xuất dịch...........................................................................................12
2.3.5 Bệnh suyễn heo......................................................................................................13
2.3.6 Bệnh dịch tả ............................................................................................................14
2.3.7 Bệnh lở mồm long móng ........................................................................................15
2.3.8 Bệnh giun đũa heo ..................................................................................................16
2.3.9 Bệnh ghẻ do Sarcoptes............................................................................................17
2.3.10 Hội chứng MMA (Mastitis-Metritis-Agalactia) ...................................................18
2.3.11 Bệnh ngoại khoa ...................................................................................................19
ii
2.4 Tác dụng dược lý của một số biệt dược thú y....................................................................22
2.4.1 Thuốc giảm sốt........................................................................................................22
2.4.2 Thuốc trị tiêu chảy ..................................................................................................22
2.4.3 Thuốc trị nội và ngoại ký sinh ................................................................................22
2.4.4 Thuốc kháng sinh....................................................................................................23
2.4.5 Thuốc kháng viêm...................................................................................................24
2.4.6 Vitamin ...................................................................................................................25
2.4.7 Kích thích tố............................................................................................................25
2.4.8 Thuốc sát trùng .......................................................................................................26
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.....................................27
3.1 Phương tiện thí nghiệm......................................................................................................27
3.1.1 Địa điểm thí nghiệm...............................................................................................27
3.1.2 Thời gian tiến hành. ................................................................................................27
3.1.3 Sơ lược về tổng quan Trại heo giống Phước Thọ ...................................................27
Trung
3.1.4 Đối tượng thí nghiệm..............................................................................................30
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm.................................................................................................30
3.2 Phương pháp thí nghiệm ....................................................................................................30
3.3 Xử lý số liệu.......................................................................................................................31
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN ................................................................................32
4.1 QuyHọc
trình phòng
dịch bệnh
của trại.........................................................................32
tâm
liệu chống
ĐH Cần
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
4.1.1 Chương trình vệ sinh sát trùng................................................................................32
4.1.2 Chương trình phòng bệnh bằng vaccine .................................................................34
4.2 Công tác phòng và điều trị bệnh đối với từng loại heo ở trại ............................................36
4.2.1 Heo nái nuôi con .....................................................................................................36
4.2.2 Heo con theo mẹ .....................................................................................................39
4.2.3 Heo sau cai sữa .......................................................................................................45
4.2.4 Heo thịt....................................................................................................................47
4.2.5 Heo hậu bị ...............................................................................................................51
4.2.6 Heo nái khô và chửa ...............................................................................................52
4.3 Những loại thuốc thú y trại đang sử dụng..........................................................................53
4.4 Những loại vaccine trại đang sử dụng ...............................................................................54
4.4.1 Decivac FMD DOE................................................................................................54
4.4.2 Coglapest.................................................................................................................54
4.4.3 Mycoplasma Hyopneumoniae Bacterin..................................................................54
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ ....................................................................................55
5.1 Kết luận..............................................................................................................................55
5.2 Đề nghị...............................................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................viii
iii
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Lịch tiêm phòng cho heo con ....................................................................................4
Bảng 2.2 Lịch tiêm phòng cho heo thịt.....................................................................................5
Bảng 2.3 Lịch tiêm phòng cho heo nái .....................................................................................5
Bảng 2.4 Lịch tiêm phòng cho heo đực giống ..........................................................................5
Bảng 4.1 Lịch tiêm phòng cho đàn heo của trại ......................................................................35
Bảng 4.2 Tỷ lệ bệnh trên heo nái nuôi con ..............................................................................37
Bảng 4.3 Hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung ở heo nái nuôi con.........................................38
Bảng 4.4 So sánh tỷ lệ bệnh ở heo con theo mẹ ......................................................................40
Bảng 4.5 So sánh tỷ lệ mắc bệnh tiêu chảy theo tuần tuổi ở heo con theo mẹ ........................41
Bảng 4.6 So sánh hiệu quả của các công thức điều trị bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ ......43
Bảng 4.7 Chi phí thuốc điều trị bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ .........................................44
Trung
Bảng 4.8 So sánh tỷ lệ bệnh ở heo sau cai sữa ........................................................................45
Bảng 4.9 Hiệu quả điều trị bệnh trên heo sau cai sữa..............................................................47
Bảng 4.10 Bệnh ở heo chờ bán giống từ 60-90 ngày tuổi .......................................................48
Bảng 4.11 Hiệu quả điều trị bệnh trên heo chờ bán giống từ 60-90 ngày tuổi........................49
Bảng 4.12 Công thức thức ăn của heo thịt từ 30-60 kg ...........................................................49
Bảng 4.13 Công thức thức ăn của heo thịt từ 60 kg-xuất chuồng............................................49
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Bảng 4.14 So sánh tỷ lệ bệnh trên heo thịt từ 90 ngày tuổi-xuất chuồng ................................50
Bảng 4.15 Hiệu quả điều trị bệnh trên heo thịt từ 90 ngày tuổi-xuất chuồng..........................50
Bảng 4.16 Công thức thức ăn của heo hậu bị từ 30-60 kg.......................................................51
Bảng 4.17 Công thức thức ăn của heo hậu bị từ 60 kg-xuất chuồng .......................................51
Bảng 4.18 So sánh tỷ lệ bệnh trên heo hậu bị..........................................................................51
Bảng 4.19 Hiệu quả điều trị bệnh trên heo hậu bị ...................................................................52
Bảng 4.20 Bệnh xảy ra trên heo nái khô và chửa ....................................................................53
Bảng 4.21 Tổng hợp loại thuốc thú y trại đang sử dụng..........................................................53
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Những lưu ý trong sử dụng vaccine và tiêm phòng.....................................................4
Hình 2: Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh của heo ..........................................8
Hình 3: Áp xe...........................................................................................................................19
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
FMD: Foot and Mouth Disease
LMLM: Lở mồm long móng
MMA: Mastitis Metritis Agalactia
iv
TÓM LƯỢC
Trại heo giống Phước Thọ có nhiệm vụ cung cấp con giống cho người dân tỉnh
Vĩnh Long và các tỉnh lân cận. Việc cung cấp con giống có chất lượng tốt và sạch
bệnh là nhiệm vụ rất quan trọng. Nhằm đánh giá công tác phòng, trị bệnh và từ đó
góp ý nâng cao tình thú y của trại. Chúng tôi thực hiện đề tài “Tình hình thú y tại
Trại heo giống Phước Thọ-Vĩnh Long”.
Qua thời gian thực hiện đề tài, chúng tôi nhận thấy:
Công tác phòng bệnh của trại bao gồm vệ sinh sát trùng, tiêm phòng vaccine,
phòng bệnh bằng thuốc kháng sinh đối với từng loại heo được thực hiện thường xuyên
và đầy đủ. Nên trại không xảy ra dịch bệnh nguy hiểm gây thiệt hại lớn như bệnh dịch
tả, bệnh lở mồm long móng...
Bệnh xảy ra ở đàn heo với tỷ lệ thấp chủ yếu là bệnh tiêu chảy ở heo con theo
mẹ (37,29%), bệnh viêm tử cung ở heo nái nuôi con (86,21%), bệnh viêm phổi ở heo
thịt (11,49%), bệnh ghẻ ở heo hậu bị (3,8%), heo khô và chửa bỏ ăn (7,55%).
Công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh được thực hiện kịp thời và nhanh chóng
kết hợp với việc dùng thuốc đặc trị. Nên hiệu quả điều trị bệnh cho đàn heo khá cao.
Hiệu quả điều trị bệnh tiêu chảy heo con theo mẹ ở công thức 2 cao nhất (99,01%),
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
bệnh viêm tử cung (100%), bệnh tiêu chảy heo sau cai sữa (91,94%), bệnh ghẻ ở heo
chờ bán giống và heo hậu bị (100%), bệnh viêm phổi ở heo thịt (96,3%), heo khô và
chửa bỏ ăn với tỷ lệ khỏi bệnh (86,5%).
v
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi heo chiếm một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp nước ta; vì
thịt heo là thực phẩm chủ yếu trong bữa ăn hàng ngày của mọi người và một phần
dành xuất khẩu; heo cũng cung cấp phần lớn nguồn phân hữu cơ cho thâm canh tăng
năng suất cây trồng.
Nhu cầu tiêu thụ thực phẩm nguồn động vật của nhân dân ta đòi hỏi ngày một
cao cùng với quá trình xây dựng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chăn nuôi
heo tất yếu sẽ phát triển nhanh với chất lượng mới để cung cấp một tỷ lệ sản phẩm
quan trọng cho tổng lượng thực phẩm mà nhân dân ta tiêu thụ.
Tuy nhiên, từng lúc từng nơi khi mà điều kiện sinh thái không thuận lợi, một số
dịch bệnh vẫn rải rác xảy ra gây những thiệt hại đáng kể cho đàn heo, làm tăng chi phí
sản xuất, giảm hiệu quả kinh tế của các trại chăn nuôi và ảnh hưởng đến sức khỏe
người tiêu dùng sản phẩm vật nuôi. Để chăn nuôi heo đạt hiệu quả kinh tế, nâng cao
năng suất, hạn chế dịch bệnh xảy ra thì các trại chăn nuôi heo phải có chiến lược
phòng chống dịch bệnh. Ngoài khâu chăm sóc nuôi dưỡng thì công tác thú y vệ sinh
phòng bệnh cũng không kém phần quan trọng.
Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Được sự đồng ý của Bộ môn Thú y chúng tôi thực hiện đề tài “Tình hình thú
y tại Trại heo giống Phước Thọ - Vĩnh Long”
Mục đích của đề tài: Khảo sát công tác vệ sinh phòng bệnh của trại, công tác
chẩn đoán và điều trị bệnh, hiệu quả điều trị bệnh của một số loại thuốc thú y trại hiện
đang sử dụng. Để từ đó góp ý về quy trình phòng và điều trị bệnh, nâng cao tình hình
thú y ở trại, tăng cao năng suất, lợi nhuận.
1
CHƯƠNG 2
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Vệ sinh phòng chống dịch bệnh trong trại heo
(Võ Văn Ninh, 2003)
2.1.1 Phát hiện bệnh sớm
Hằng ngày phải khám bệnh cho toàn đàn heo trong trại để phát hiện ngay
những con chớm bệnh để có kế hoạch điều trị thích hợp. Quan trọng nhất là phải phát
hiện được bệnh số nhất là khi thú bệnh có những triệu chứng giống nhau. Số thú bệnh,
thông thường chiếm từ 1-5% tổng đàn, những trị số này tăng lên theo thời gian đến
10% hay hơn nữa là dấu hiệu báo động có dịch bệnh bộc phát trong đàn thú nuôi. Sau
khi kiểm soát bệnh số, cần theo dõi tử số, đây là trị số báo động mức nguy hiểm của
bệnh: Nếu mức tử số cao, heo chết nhiều chết nhanh… thì bệnh rất nguy hiểm, bệnh ở
thể ác tính. Việc phát hiện bệnh sớm thường có lợi cho công tác điều trị. Vì thông
thường phát hiện bệnh trễ thì mầm bệnh sinh sản tăng số lượng, tấn công cơ thể mãnh
liệt hơn; càng phát hiện trễ thì cơ thể càng suy nhược hơn.
2.1.2 Điều trị bệnh sớm
Sau khi phát hiện và chẩn đoán phải nhanh chóng điều trị bệnh bằng thuốc hữu
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
hiệu ngay từ đầu. Thường là dùng liều cao lúc đầu, sau vài ngày giảm bệnh thì có thể
hạ liều để kích thích cơ thể hoạt động tạo miễn dịch và ít gây độc cho cơ thể.
2.1.3 Kết hợp ba biện pháp trong việc khống chế bệnh
Dùng thuốc chuyên trị với liều hữu hiệu ngay từ giai đoạn đầu.
Phải bồi dưỡng cơ thể tăng sức chịu đựng đối với thuốc và tăng sức đề kháng
của cơ thể đối với mầm bệnh. Phải cho heo ăn đủ chất dinh dưỡng (nếu còn ăn được
hoặc bắt đầu thèm ăn trở lại), thức ăn dễ tiêu. Cung cấp thêm vitamin tăng sức đề
kháng của cơ thể như A, C, B1, B2, B6, B12…trong đó sinh tố C thường hỗ trợ đắc lực
cho cơ thể chống bệnh. Trong nhiều trường hợp heo bệnh thường không đứng dậy để
ăn, nhưng thực sự chúng đói, nếu có điều kiện đúc nhét thức ăn trong thời điểm heo
đang nằm liệt thì cơ hội lành bệnh sẽ rất cao. Phải cấp đủ nước uống cho heo nhất là
khi heo không tự đứng dậy nổi để uống, những trường hợp như vậy, heo chết vì khát
chứ không phải chết vì bệnh.
Phải tích cực tiêu độc tẩy uế chuồng trại, tiêu hủy bệnh phẩm do heo bệnh bài
xuất ra. Biện pháp này nhằm mục đích ngăn không cho mầm bệnh từ bên ngoài xâm
nhập thêm vào cơ thể heo bệnh và cắt đứt nguồn lây nhiễm vào những heo lành khác,
nhờ đó công việc điều trị sẽ nhẹ nhàng hơn, thuốc dùng hiệu lực hơn.
2
2.1.4 Cách ly thú bệnh và khám tử
Khi heo bệnh cần có biện pháp cách ly với đàn heo khỏe mạnh. Điều này có thể
thực hiện dễ dàng đối với heo sau cai sữa, heo lứa, nhưng rất khó cách ly đối với heo
con cần bú mẹ những tuần lễ đầu vì không thể thiếu sữa mẹ được, và cũng khó đối với
những heo có thể trọng cao (khó chuyển đi qua chuồng cách ly).
Đối với thú chết, không được bán xác thú ra thị trường ngoài trại (bán chạy) mà
phải mổ khám ở nơi riêng biệt để rút kinh nghiệm điều trị cho những con còn lại. Việc
khám tử sẽ rất hữu ích cho công tác chẩn đoán điều trị, vì sau khi mổ xác heo chết ta
phát hiện được những bệnh tích mà trước đó chẩn đoán sai kéo theo việc dùng thuốc
sai, không hiệu quả với mầm bệnh. Nếu thịt còn tốt, bệnh không lan truyền cho người
thì có thể cho tiêu thụ hạn chế qua các cách xử lý như luộc chín trước khi mang đi
khỏi trại…Ngoài ra việc khám tử cũng có thể phát hiện ra những dấu hiệu bệnh khác,
hoặc ký sinh trùng để nhà chăn nuôi có biện pháp phòng chống xử lý thích hợp hiệu
quả.
2.1.5 Tiêm phòng
* Các loại vaccine
Vaccine chết còn gọi là vô hoạt thường rất an toàn ổn định dễ sử dụng, nhưng
hiệu lực thường kém, thời gian miễn dịch ngắn.
Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Vaccine nhược độc còn gọi là vaccine sống cho miễn dịch mạnh, ổn định, thời
gian miễn dịch dài. Nhưng có thể gây ra phản ứng và đòi hỏi phải cẩn thận trong bảo
quản (Phạm Sĩ Lăng và Lê Thị Tài, 1997).
* Những nguyên tắc khi sử dụng vaccine
Bảo quản vaccine từ 4-10oC khi mà nhiệt độ cao hơn nhiệt độ yêu cầu thì
vaccine không còn tác dụng.
Chỉ dùng vaccine cho heo khỏe, không dùng cho heo yếu hay đang mắc bệnh.
Cần hạn chế những tác động gây stress cho heo khi chủng ngừa như dời chuồng, thiến,
xổ giun, thay đổi khẩu phần thức ăn…
Phải tạo bầu tiểu khí hậu thích hợp cho heo vừa mới tiêm chủng. Một số
vaccine sống có thể gây sốt cho heo, cần tiêm vào buổi chiều để heo bị sốt sẽ không bị
cái nóng ban trưa tác động xấu đến sức khỏe.
Vaccine phòng bệnh nào chỉ dùng để phòng bệnh đó.
Dùng vaccine đúng liều lượng, đúng vị trí, đúng lứa tuổi.
Phải tiêm nhắc lại vaccine đúng định kỳ.
Khi dùng phải kiểm tra lọ vaccine bằng mắt thường xem màu sắc, độ vẩn có gì
khác thường.
Không dùng vaccine đã quá hạn sử dụng.
3
Vaccine pha xong dùng ngay, không để quá 2-4 giờ. Sau khi pha không cầm
lâu trong tay.
Dụng cụ, ống tiêm, kim tiêm, nước cất đều phải vô trùng, sau khi hấp hoặc luộc
để nguội mới dùng.
Nếu là vaccine có bổ trợ nhũ dầu phải tiêm bắp, lắc kỹ trước khi dùng (Nguyễn
Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2006).
Có những bệnh xảy ra trên heo gây hậu quả rất nghiêm trọng, mức tổn thất cao
hoặc không có thuốc điều trị hữu hiệu, cần phải được tiêm phòng. Thông thường có ba
bệnh cần được chú trọng tiêm ngừa là dịch tả heo, tụ huyết trùng heo, phó thương hàn
heo và một số bệnh khác cũng được chủng ngừa bằng vaccine như FMD,
AUJESKY…
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Hình 1: Những lưu ý trong sử dụng vaccine và tiêm phòng
* Lịch tiêm phòng cho heo con
Bảng 2.1 Lịch tiêm phòng cho heo con
Loại vaccine tiêm phòng
Thời gian tiêm (ngày tuổi)
Tiêm sắt lần 1
3
Tiêm sắt lần 2
14
Phó thương hàn
21
Tụ huyết trùng
25
Dịch tả heo
30
Lở mồm long móng
45
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000)
4
* Lịch tiêm phòng cho heo thịt
Bảng 2.2 Lịch tiêm phòng cho heo thịt
Loại vaccine tiêm phòng
Thời gian tiêm (ngày tuổi)
Phó thương hàn
60
Tụ huyết trùng
65
Dịch tả heo
90
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000)
* Lịch tiêm phòng cho heo nái
Bảng 2.3 Lịch tiêm phòng cho heo nái
Loại vaccine tiêm phòng
Thời gian tiêm
Lở mồm long móng lần 1
77 ngày tuổi
Dịch tả heo lần 1
180 ngày tuổi
Phó thương hàn lần 1
15 ngày trước khi phối
Tụ huyết trùng lần 1
10 ngày trước khi phối
Lở mồm
longliệu
móngĐH
lần 2Cần
28 Thơ
ngày trước
Trung tâm
Học
@ khi
Tàisinh
liệu học tập và nghiên cứu
Dịch tả heo lần 2
21 ngày trước khi sinh
Phó thương hàn lần 2
sau khi đẻ 30 ngày
Phó thương hàn lần 3
sau khi đẻ 40 ngày
Tụ huyết trùng lần 2
sau khi đẻ 45 ngày
(Nguồn: Lê Hồng Mận, 2006)
* Lịch tiêm phòng cho heo đực giống
Bảng 2.4 Lịch tiêm phòng cho heo đực giống
Loại vaccine tiêm phòng
Thời gian tiêm (ngày )
Tụ huyết trùng
120
Dịch tả heo
15 ngày trước khi phối
(Nguồn: Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2006)
2.1.6 Cách ly heo mới mua về
Heo giống mới mua về cần được nuôi riêng ở một nơi cách xa với đàn heo
đang có của trại, mục đích là theo dõi tình trạng bệnh lý, sức khỏe của đàn heo mới,
tránh tình trạng đàn heo có bệnh, bệnh tiềm ẩn sau một thời gian kiểm tra mới phát và
5
lây lan cho đàn heo đang nuôi. Thời gian có thể cách ly từ 30-60 ngày hoặc dài hơn
nếu nguồn gốc heo mới mua có nhiều nghi vấn. Heo giống ngoại nhập có thể phải
nuôi cách ly cả năm hoặc hơn để kiểm tra những bệnh truyền nhiễm lây qua đường
sinh sản.
2.1.7 Vệ sinh nguồn nước
Nguồn nước dùng nuôi heo cần phải đảm bảo đủ số lượng và chất lượng. Cần
có bể chứa tồn trữ nước để tránh tình trạng thiếu hụt trong mùa khô. Nếu dùng nước
sông thì phải chú ý sự ô nhiễm, nhiễm khuẩn. Cần định kỳ kiểm tra chất lượng nước,
nhất là khi sức khỏe đàn heo không tốt, năng suất tụt giảm bất thường, tình trạng dịch
bệnh gia tăng…
2.1.8 Vệ sinh thức ăn
Thức ăn cũng có thể là nguồn lây nhiễm mầm bệnh, hoặc chứa mầm bệnh. Các
loại thức ăn giàu protein thường dễ bị phân hủy do nhiệt độ, ẩm độ ở kho chứa không
phù hợp. Thường là sự tự phân, phóng thích khí NH3 làm cho thức ăn trở nên độc, ít
dưỡng chất và vi sinh vật có hại phát sinh, dễ gây rối loạn tiêu hóa khi cho heo ăn.
Các loại thức ăn chứa nhiều lipid thì dễ bị oxid hóa, ôi dầu, đóng vón khi tồn trữ lâu
làm cho heo không thích ăn, hoặc bị rối loạn tiêu hóa khi heo ăn phải. Quan trọng nhất
là sự phát triển của các loại nấm mốc như Aspergillus flavus tạo ra độc tố Aflatoxine
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
có hại cho heo khi ăn phải, nếu thức ăn cho gia súc không được bảo quản tốt. Vì vậy
kho chứa thức ăn phải thông thoáng, phải định kỳ sát trùng và thanh lý lô hàng tồn trữ
lâu. Không nên trữ thức ăn hỗn hợp quá 1 tháng, nguyên liệu không quá 3 tháng. Máy
trộn thức ăn cũng phải vét sạch thức ăn cũ trước khi trộn thức ăn mới. Cần định kỳ
kiểm tra phẩm chất thức ăn hỗn hợp đang sử dụng, hoặc những nguyên liệu nghi ngờ
kém phẩm chất.
2.1.9 Sát trùng chuồng trại
Định kỳ sát trùng chuồng trại trên quy mô lớn, đồng loạt, triệt để, giúp cho môi
trường chăn nuôi sạch sẽ, rất ít vi sinh vật có hại, nhờ đó sức khỏe thú nuôi tốt hơn, ít
bệnh, ít tốn thuốc thú y điều trị, năng suất cao, lợi nhuận cao hơn. Nên tuân theo
nguyên tắc “cùng đầy chuồng, cùng trống chuồng”, thả nuôi đồng loạt và xuất bán
đồng loạt để có thời gian ngắn trống chuồng, tẩy uế sát trùng kỹ, trước khi thả nuôi
đợt heo mới.
Cần khai thông cống rãnh quanh chuồng cho thoát nước tốt, tránh ứ đọng tạo
môi trường cho muỗi phát triển.
Nơi ra vào chuồng cần có bể, hộc chứa thuốc sát trùng để người ra vào dẫm lên
sát trùng giày dép, tránh lây lan mầm bệnh.
6
2.1.10 Vệ sinh nhân lực
Người cũng là phương tiện trung gian truyền bệnh hoặc mang trùng. Vì vậy cần
định kỳ khám sức khỏe, thử huyết thanh một số bệnh cho công nhân trực tiếp lao động
thường xuyên gần gũi heo. Cần có trang phục bảo hộ cho công nhân như quần áo, giầy
ủng, nón, khẩu trang, mắt kính không độ… Người bị cảm cúm, sốt cao không nên
chăm sóc heo con, heo nái đẻ, hoặc gieo tinh, đỡ đẻ.
Khách viếng trại phải qua nơi sát trùng, có trang phục riêng, quần áo giầy ủng
riêng trước khi vào trại.
2.1.11 Vệ sinh dụng cụ trang bị
Mỗi dãy chuồng cần có những vật dụng như chổi, xô, xẻng, máng ăn, máng
uống riêng biệt, không được sử dụng chung với những dãy chuồng khác. Các loại
dụng cụ thú y cũng phải trang bị riêng cho từng khu chuồng, không dùng chung.
Trước và sau khi sử dụng phải sát trùng kỹ lưỡng. Nên thay kim tiêm sau khi tiêm cho
từng cá thể, tránh sử dụng một kim duy nhất cho nhiều heo trong cùng một thời gian.
Cần tách biệt dụng cụ thú y để tiêm thuốc điều trị với dụng cụ thú y dùng tiêm thuốc
bồi dưỡng, tiêm phòng. Các trang bị bảo hộ lao động như quần áo, giầy ủng cũng phải
định kỳ tẩy uế sát trùng để tránh lưu trữ mầm bệnh.
Một số dụng cụ thú y như kim tiêm, kéo, kẹp… cần định kỳ kiểm tra độ sắt
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
bén, nếu cần thiết có thể mài giũa hoặc thay mới để đảm bảo thao tác gọn gàng nhanh
chóng ít gây tổn thương lớn khi sử dụng.
2.2 Những vấn đề chung trong việc điều trị bệnh cho heo
2.2.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh của heo
Thời tiết quá nóng, quá lạnh, thay đổi đột ngột.
Vận chuyển đường dài thay đổi chuồng trại và môi trường nuôi.
Nuôi nhốt quá chật.
Thay đổi về sinh lý theo giai đoạn phát triển của cơ thể.
Thức ăn không đầy đủ hoặc không đảm bảo chất lượng (ôi, mốc, nhiễm khuẩn
hoặc nhiễm nấm độc).
Nước uống không đủ, không đảm bảo vệ sinh.
Ký sinh trùng sống bên ngoài ve, ghẻ, ruồi…hoặc bên trong cơ thể giun, sán…
Vi trùng, virus có hại xâm nhập vào cơ thể (Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn
Quế Côi, 2006).
7
Hình 2: Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng mắc bệnh của heo
2.2.2 Cách phân biệt heo bệnh và heo khỏe
* Những biểu hiện của heo khỏe
Heo khỏe có những động tác nhanh nhẹn. Khi đứng, lúc nào cũng có vẻ tìm tòi
cái gì trên mặt đất. Chân cứng cáp, cơ bắp khỏe mạnh, đi lại vững chắc, tai vểnh, đuôi
Trung
phe phẩy, lưng thẳng.
Heo khỏe
ngonCần
miệng,Thơ
có khi@
tỏ Tài
ra tham
ăn, học
phàm tập
ăn, vừa
vừa hít, đến
tâm Học
liệuănĐH
liệu
vàănnghiên
cứu
giờ ăn mà chưa được ăn thì kêu to và phá chuồng, hay có nguyên nhân gì kích động.
Lông mịn, mềm bóng. Mũi màu hồng tươi ướt và mát. Phân có khuôn mềm,
nước tiểu nhiều, trong, không màu sắc (Trương Lăng, 2003).
* Những biểu hiện của heo bệnh
Dáng buồn bực, nằm im lìm, đi siêu vẹo. Khi nhiệt độ đến 40-42oC heo không
muốn cử động nữa, dù bị đánh cũng không đứng dậy được.
Mũi heo khô, nóng, bầm đen. Mắt nhắm hoặc chỉ hé mở, nháy lia lịa khi ánh
sáng chiếu vào. Đuôi bỏ thõng, lông khô xù xì. Heo táo bón hoặc ỉa chảy, ỉa có phân
thối khắm, nước mũi có mùi tanh, bỏ ăn, sụt cân rõ (Trương Lăng, 2003).
2.2.3 Xem xét triệu chứng lâm sàng để chẩn đoán bệnh
* Chẩn đoán về bệnh đường hô hấp
Heo bị bệnh về đường hô hấp sẽ thở dốc hoặc thở ngắt quãng, nước mũi chảy
nhiều nhưng không sốt. Đây là triệu chứng của bệnh viêm màng mũi.
Thân nhiệt heo tăng cao, heo đòi uống nhiều nước, nếu nắn vào ngực thì heo sẽ
kêu đau: đây là triệu chứng của bệnh viêm màng phổi.
Heo thở gấp, hay ho, dáng đi loạng choạng, có hiện tượng khó thở. Đây là biểu
hiện của bệnh tụ máu ở phổi.
8
* Chẩn đoán về bệnh đường tiêu hóa
Nếu heo bị sốt, lông dựng đứng xù xì, phân khô nhưng có màng nhầy bao bọc
thì heo bị viêm ruột.
Heo bị sốt, thường bỏ ăn, thể trọng giảm xuống là bị bệnh viêm ruột.
Heo thường ve vẩy đuôi, cọ đít vào tường thì heo bị đau bụng…
Khi đang ăn uống heo tự nhiên dừng lại gật gật đầu rồi tiếp tục ăn là triệu
chứng của bệnh giun sán.
* Chẩn đoán bệnh ở đường bài tiết
Nếu nước tiểu heo có màu đỏ, có màng hoặc có mủ thì đó là triệu chứng của
bệnh viêm bọng đái.
* Chẩn đoán bệnh ngoài da
Heo bị ghẻ thì trên cơ thể heo sẽ có mụn nhọt, lông rụng từng đám, heo hay bị
ngứa và hay cọ mình vào tường.
* Chẩn đoán bệnh toàn thân
Heo bị bệnh thiếu máu thì thân mình yếu ớt, da dẻ nhợt nhạt và hay có biến
chứng về tiêu hóa.
Heo bị bệnh còi xương thì các khớp xương sẽ sưng lên, nóng, đau...(sổ tay phổ
biến kiến thức, 2002).
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.3 Một số bệnh thường gặp ở heo
2.3.1 Bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ
* Nguyên nhân
(Đào Trọng Đạt và ctv, 1996)
Nhân tố bẩm sinh: do chăm sóc nuôi dưỡng đàn heo sinh sản không đầy đủ
nhất là thời kỳ có chửa, làm cho cơ thể con nái yếu đi. Do đó, quá trình trao đổi chất ở
bào thai cũng như ở heo con bị rối loạn. Vì vậy, heo con mới sinh ra rất dễ mắc bệnh
tiêu chảy.
Do rối loạn trao đổi chất: nguồn dinh dưỡng chủ yếu của heo con là sữa mẹ,
nếu sữa mẹ kém phẩm chất gây nên rối loạn tiêu hóa và bệnh tiêu chảy sẽ xuất hiện.
Lượng sữa heo mẹ tiết ra tăng dần sau khi đẻ đến ngày thứ 20-25, sau đó giảm dần.
Lượng sữa mẹ nhiều hay ít phụ thuộc vào chế độ nuôi dưỡng và di truyền của giống
heo, ít chịu ảnh hưởng của số con đẻ ra. Lượng sữa tương đối ổn định nên heo mẹ
nhiều con thì heo con bé hơn con của heo mẹ đẻ ít con. Chất lượng sữa đầu cao hơn
sữa thường và có chứa chất globulin tăng sức đề kháng cho heo con. Heo sơ sinh nhất
thiết phải được bú sữa đầu mới chống được nhiễm khuẩn (Lê Hồng Mận, 2006).
9
Mỗi ngày heo sơ sinh phải có 7mg sắt để tạo hồng cầu nhưng sữa mẹ chỉ cung
cấp được 1mg. Vì vậy không bổ sung sắt heo sẽ bị thiếu máu và tạo cơ sở cho bệnh
tiêu chảy phát sinh.
Do khí hậu, thời tiết, vệ sinh chuồng trại: ra khỏi bụng mẹ heo con chịu nhiều
ảnh hưởng trực tiếp của môi trường sống như nóng, lạnh, mưa, hanh khô, ẩm thấp thất
thường. Do cơ thể heo con chưa phát triển hoàn chỉnh, nên các phản ứng thích nghi và
bảo vệ rất yếu. Vì vậy khi thời tiết thay đổi đột ngột, heo con dễ bị cảm lạnh. Đó cũng
là điều kiện thuận lợi để bệnh tiêu chảy phát sinh.
Do rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột: số lượng vi sinh vật có lợi cho tiêu hóa
giảm hẳn và một số vi sinh vật gây thối rửa ở đường ruột lại tăng lên thường gặp loại
vi sinh vật gây thối rửa như: Clostridium perfringens, Proteur valgaris, Proteur
mirabiles…
* Triệu chứng
Trích dẫn của Hồ Hoàng Khôn (2006)
Heo con theo mẹ bỏ bú, gầy tóp nhanh, niêm mạc mắt, mũi, mồm nhợt nhạt,
chứng tỏ heo con thiếu máu rõ rệt. Ngoài ra có thể có triệu chứng thần kinh như co
giật từng cơn, cảm giác ở da bị mất.
Tiêu chảy phân có thể sệch hoặc lỏng, màu sắc phân thay đổi: vàng, trắng,
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
trắng xám, xám nâu hoặc đen. Phân có thể có bọt, máu, nhờn hoặc có lẫn những hạt
sữa chưa tiêu. Tùy theo tính chất, mức độ bệnh, thời điểm bệnh và còn tùy thuộc vào
nguyên nhân gây bệnh.
Mất nước và suy nhược: heo con bị bệnh thường yếu ớt, chậm chạp, trọng
lượng giảm có khi tới 20%-30%, da khô, nhăn nhúm, lông dựng. Trường hợp mất
nước nghiêm trọng da ở quanh mõm, bụng và ngón chân có màu xanh tím.
Ngoài các triệu chứng chủ yếu kể trên trong một số trường hợp ta còn thấy heo
bệnh có biểu hiện ói, chất ói thường có màu trắng do chứa các cục sữa chưa tiêu, thở
nhanh, yếu và có thể sốt (Nguyễn Dương Bảo, 2005).
* Phòng bệnh
Chăm sóc nuôi dưỡng tốt heo mẹ, thức ăn chất lượng tốt, không mốc ẩm,
không chuyển đổi thức ăn đột ngột.
Chuồng thoáng, khô ráo, sạch sẽ, ô heo con có ổ sưởi ấm 2 tuần tuổi đầu.
Cho heo con uống sirô sắt sau 7 ngày tuổi, tiêm 2cc Dextran sắt, B12 và 0,5cc
Vitamin ADE để tăng hồng cầu của máu.
Tiêm vaccine Neocolipor (Pháp) cho nái chửa gần đẻ cách nhau 1-5 ngày với
liều 2 /lần để tạo miễn dịch thụ động cho heo con.
cc
10
* Điều trị
Cần xác định nguyên nhân gây bệnh để chữa trị.
Bệnh nhẹ dùng 1-2 gói/ngày men Biolactyl, Biosultyl liên tục trong 3-4 ngày.
Bệnh nặng dùng kháng sinh Teramycin liều 40-50mg/kg khối lượng, trong 3-4
ngày.
Gentamycin + Ampicilline 10-15mg/kg khối lượng/ngày, trong 3-4 ngày.
Septotryl 1 ml/4-5kg khối lượng/ngày, trong 3-4 ngày. Tiamulin chữa rất tốt
khi tiêu chảy có máu và tóe nước (Lê Hồng Mận, 2006).
2.3.2 Bệnh viêm khớp ở heo con theo mẹ
(Đỗ Thanh Tùng, 2007)
* Nguyên nhân
Bệnh do chấn thương cơ học như nền chuồng không bằng phẳng hoặc thức ăn
cho heo mẹ, heo con thiếu chất canxi, phốt pho và sau khi sinh, heo con hay bị tổn
thương do bấm răng, cắt đuôi, chích thuốc tạo vết thương cho vi sinh vật xâm nhập
vào cơ thể gây bệnh. Vi khuẩn Streptococcus suis là loài phổ biến gây nên bệnh này.
* Triệu chứng
Thường thấy bệnh xuất hiện ở heo con từ 2-10 ngày tuổi. Heo bệnh bị sốt, có
Trung
thể bị chết đột ngột do vi khuẩn xâm nhập vào máu gây nhiễm trùng máu làm heo con
tâm
Họctrước
liệukhiĐH
@ Tài
họckhớp
tậpđầuvàgối,nghiên
cứu
chết nhanh
triệuCần
chứngThơ
viêm khớp
xuất liệu
hiện. Các
khớp khuỷu
sưng phồng lên, heo bệnh đi lại khó khăn.
* Phòng bệnh
Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, tẩy uế chuồng trại sau khi xuất heo con và định kỳ
10-15ngày/lần khử trùng bằng các loại thuốc sau: Han-Iode; Virkon; BKA;
Benkocide... nhằm tiêu diệt và hạn chế mầm bệnh lây lan cho heo con.
Tránh làm cho heo con bị tổn thương do chuồng trại hoặc bấm răng, cắt đuôi, tiêm
chích sau khi sinh. Kiểm tra vết thương của heo con đặc biệt ở các khớp sưng gối,
chân, đuôi.
* Điều trị
Nếu heo bị bệnh do thiếu canxi, phốt pho trong thức ăn cần bổ sung thêm
canxi, phốt pho bằng chế phẩm Calphovit: 1kg trộn 600-800kg thức ăn, cho heo mẹ và
heo con tập ăn.
Điều trị có hiệu quả khi phát hiện sớm, điều trị kịp thời bằng một trong các loại
kháng sinh đặc trị sau:
Toba-tylo: 1ml/10kg thể trọng /ngày. Tiêm bắp liên tục 5-7 ngày.
Vimelinspec: 1ml/10kg thể trọng/ngày. Tiêm bắp liên tục 5-7 ngày.
11
Kết hợp với Diclofen để điều trị viêm, giảm đau, giảm sốt. Tiêm bắp điều trị 25 ngày với liều 1ml/10kg thể trọng/ngày (tiêm riêng không pha lẫn với kháng sinh).
Trợ sức, trợ lực: Vitamin A, D, E để tăng thêm sức đề kháng.
2.3.3 Bệnh thiếu máu ở heo con
* Nguyên nhân
Khi thiếu sắt, không chỉ hàm lượng huyết sắc tố giảm mà hoạt tính của các
enzyme chứa sắt cũng giảm. Các enzyme này liên quan chặt chẽ với quá trình tổng
hợp protein và các chức năng tế bào quan trọng khác.
Bệnh thiếu máu xuất hiện có thể do thiếu protein, thiếu acid amin, các hợp chất
hữu cơ, thiếu vitamin, thiếu các nguyên tố vi lượng… đặc biệt là thiếu coban.
Do heo mẹ bị các bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng đều có thể bị thiếu máu
kế phát.
* Triệu chứng
Niêm mạc xoang miệng và mắt nhợt nhạt, biếng ăn gầy yếu, lười vận động.
Heo con bị rối loạn tiêu hóa, da khô, lông xù, mất ánh mượt mà. Đôi khi mút đuôi và
mút tai bị thoái hóa, da nhăn nheo.
* Phòng trị
Có rất nhiều chế phẩm dùng để phòng và trị bệnh thiếu máu Ferodex,
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Feroghikin, Campolon, Urzoferan các dịch chất từ gan, lách, máu gia súc, chế phẩm vi
sinh vật Lactobacillus-propionium, Vitamin B12, Glycero-phosphat-sắt và hỗn hợp các
nhân tố đa vi lượng như sắt, đồng, coban (Đào Trọng Đạt và ctv,1996).
2.3.4 Bệnh viêm da xuất dịch
Trích dẫn của Bùi Bích Ngọc (2007)
* Nguyên nhân
Bệnh viêm da xuất dịch do Staphylococcus hyos gây ra, thường xảy ra ở heo từ
7 ngày đến 10 tuần tuổi. Thường cấp tính ở heo con theo mẹ và mãn tính ở heo lớn.
Với đặc điểm chung là xuất dịch, mất nước và chết (Taylor, 1992).
Do điều kiện thời tiết: thời tiết quá nóng hay quá lạnh hoặc thời tiết thay đổi
đột ngột tác động trực tiếp lên hệ da hoặc làm giảm sức đề kháng của cơ thể dễ gây
viêm nhiễm da.
Do điều kiện chuồng trại kém thông thoáng, dơ bẩn, nhiệt độ không thích hợp,
ẩm thấp, xung quanh bị che chắn, nền chuồng và các rãnh thoát phân hư hỏng nặng
nơi cư trú tốt của mầm bệnh. Da luôn bị ẩm ướt và các chất bẩn đọng lại trên da, khi
da bị xây xát tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập gây bệnh.
Do chăm sóc quản lý kém, mưa tạt gió lùa, do mật độ nuôi quá đông làm độ
thông thoáng kém, sốc sau cai sữa và do tập trung nhiều bầy nên heo thường cắn lộn
12
nhau, những con yếu hơn không ăn được nhiều làm giảm sức đề kháng của cơ thể tạo
điều kiện cho mầm bệnh phát triển và tác động gây viêm nhiễm trùng ở da.
Do thiếu dinh dưỡng làm sức đề kháng của cơ thể giảm như thức ăn kém phẩm
chất nhất là thiếu đạm, vitamin A và chất khác đặc biệt là thiếu Zn (kẽm).
* Triệu chứng
Viêm da xuất dịch từng đốm-thể nhẹ: heo ủ rũ, da hơi ửng đỏ, xù lông bệnh
xảy ra trên một hoặc nhiều con trong bầy, lừ đừ, bỏ ăn, da dầy lên, xuất hiện những
đốm loét, tròn màu hơi nâu đỏ quanh mắt, mũi, mõm tai, đồng thời có hiện tượng xuất
dịch nhờn và dịch huyết thanh.
Bệnh ở thể nặng-thể khoác áo tơi: con vật lừ đừ, da ửng đỏ, xù lông, ăn ít hoặc
bỏ ăn, trên da có hiện tượng bong lớp biểu bì từng mảng rộng và xuất dịch, bệnh tiến
triển nhanh và nặng hơn, dần dần cơ thể nhanh chóng bị phủ một lớp dịch đen cứng,
da bắt đầu rạn nứt, dịch tiếp tục xuất ra ngoài từ những vết nứt đó, kèm theo mùi hôi
khó chịu. Heo con ăn rất ít, rên la, mệt mõi, bơ phờ và sau đó chết.
* Phòng bệnh
Tăng sức đề kháng của heo con bằng cách chủng ngừa đầy đủ cho heo mẹ, heo
con cần được bú nhiều sữa đầu, tỷ lệ nái tơ trong đàn không quá cao (<35%) tránh gây
tổn thương da cho heo con, vệ sinh sát trùng chuồng trại, dụng cụ bấm răng, dụng cụ
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đánh số tai. Mật độ nuôi không quá cao tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi là điều
kiện quan trọng. Chú ý về nhu cầu dinh dưỡng và bổ sung khi bị thiếu hụt (Taylor,
1992).
* Điều trị
Bệnh cần phát hiện sớm và điều trị kịp thời cho kết quả khá cao. Sử dụng các
hoạt phổ kháng khuẩn rộng như: Penicillin, Streptomycin. Để việc điều trị cho kết quả
tốt cần thực hiện kháng sinh đồ để chọn kháng sinh điều trị phù hợp. Kết hợp với việc
tắm chảy thường xuyên, giữ cho da luôn sạch và khô (Clarence, 1986).
2.3.5 Bệnh suyễn heo
* Nguyên nhân
Bệnh do vi khuẩn Mycoplasma hyopneumonia gây ra. Heo khỏe hít phải không
khí nhiễm vi khuẩn do heo bệnh hắt hơi văng dịch từ mũi. Khỏi bệnh heo vẫn mang vi
trùng trong phổi lâu đến hàng năm là nguồn bệnh lưu trữ. Bệnh suyễn heo chết ít
nhưng heo không lớn nên chăn nuôi không lãi (Lê Hồng Mận, 2006).
* Triệu chứng
Heo nung bệnh 5-6 ngày và bị bệnh suyễn chủ yếu ở thể mãn tính. Lúc đầu heo
sốt 40-41oC chảy nước mắt mũi, ăn kém mệt nhọc. Bệnh nặng heo thở thể bụng, ngồi
13
thở như chó ngồi, khi thở phải co rút và nghe rõ tiếng khò khè. Khi trời lạnh ban đêm,
buổi sáng sớm heo ho nhiều (Lê Hồng Mận, 2006).
* Biện pháp phòng trị
(Phạm Ngọc Thạch, 2007)
Cần phát hiện sớm và cách ly triệt để.
Điều trị bằng một trong các loại thuốc sau:
Tiamulin 1ml/8-10kg/ngày; Tetramycin 1ml/10kg/ngày; Tylosin 3ml/56kg/ngày; Tylan 10ml/20-30kg/ngày.
Kết hợp với thuốc trợ tim, thuốc bổ và Prednisolone, hoặc Dexamethazone
(thuốc giảm viêm).
2.3.6 Bệnh dịch tả
* Nguyên nhân
Virus dịch tả được xếp vào chi Pestivirus, họ Fliviridae là một ARN virus. Tỷ
lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết rất cao 60-90%. Heo mọi giống, mọi lứa tuổi đều mẫn cảm
với bệnh, nặng nhất là heo con, heo sau cai sữa (Hồ Thị Việt Thu, 2006).
* Triệu chứng
Bỏ ăn, có con ăn ít, uống nước nhiều hay nằm úp bụng, sờ ngoài da và tai thấy
Trung
lạnh, đo nhiệt độ sốt cao 41-42oC kéo dài 4-7 ngày, dùng thuốc kháng sinh tiêm đều
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
không giảm. Những ngày đầu heo bỏ ăn, phân ỉa khô táo như phân dê và có màng
nhầy trắng sau 7-10 ngày trở đi thấy lợn ỉa phân tanh và thối khắm. Trên bề mặt da
thấy lấm tấm xuất huyết đỏ ở 4 chân, gốc tai, bụng, hậu môn, mí mắt, nếu nặng thì
toàn thân. Chân đi xiêu vẹo dần dần kiệt sức rồi chết (Nguyễn Xuân Bình, 2000).
* Phòng bệnh
(Lê Hồng Mận, 2006)
Tiêm phòng vaccine dịch tả
Vaccine dùng tiêm phòng là vaccine virus nhược độc tạo miễn dịch chắc chắn
sau khi tiêm một tuần và miễn dịch được 1-2 năm. Tiêm phòng sớm cho heo con trên
2 tuần tuổi, tiêm cho heo 6-8 tuần tuổi chưa tiêm phòng lúc 2 tuần tuổi và tiêm nhắc
lại sau 5 tháng tuổi, heo đực giống tiêm 2 lần/năm, heo nái chửa tiêm phòng bệnh 1
tháng trước khi đẻ. Heo nái được tiêm phòng miễn dịch truyền được kháng thể cho
heo con qua sữa đầu và tồn tại được 14 ngày. Heo sơ sinh tiếp thu kháng thể thụ động
trong vòng từ 5-8 tuần lễ.
Vệ sinh thú y
Thường xuyên vệ sinh phòng bệnh tốt, sát trùng dụng cụ, chuồng bằng dung
dịch crezyl 2-5%, formol 1-2%, nước vôi 10-20%.
14
Khi có dịch xảy ra:
- Cấm không vận chuyển heo ra vào ổ dịch.
- Tiêm phòng vaccine dịch tả heo vào thẳng ổ dịch để dập tắt dịch và tiêm
phòng cho các vùng lân cận.
- Cấm bán heo, thịt heo, heo bệnh phải cắt ra từng miếng nhỏ và luộc chín.
- Tiêu độc sát trùng chuồng trại, dụng cụ bằng nước vôi 10%, xút 20%.
- Heo chết chôn sâu giữa 2 lớp vôi xử lý khử trùng.
* Điều trị
Bệnh do virus gây ra, nên không thể điều trị bằng kháng sinh.
Có thể tiêm vaccine thẳng vào ổ dịch để dặp tắt ổ dịch nhanh chóng, tránh lây
lan (Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2006).
2.3.7 Bệnh lở mồm long móng
Bệnh lở mồm long móng chủ yếu xảy ra ở gia súc có sừng nhưng những năm
gần đây lây cả heo nhất là heo con từ 3-20 ngày tuổi.
* Nguyên nhân
Bệnh do virus gây ra, virus lở mồm long móng được xếp vào giống
Aphthovirus họ Picornavirus, là ARN virus, có kích thước nhỏ (Hồ Thị Việt Thu,
2006). Có 7 loại virus lở mồm long móng O, A, C, SAT-1, SAT-2, SAT-3, Á Đông 1.
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Chỉ có 3 loại gây bệnh ở nước ta là O, A, C. Bệnh lây theo đường tiêu hóa, da, niêm
mạc là chính. Virus có trong máu, phủ tạng, mụn nước, các chất bài tiết phân, nước
tiểu.
* Triệu chứng
Heo bệnh sốt cao 40-41,5oC, mấy ngày đầu toàn thân đỏ ửng cả da và niêm
mạc, chảy nước mắt, nước miếng. Sau 3-4 ngày da nhăn nheo, nứt thành từng vệt có
nước chảy ra, viêm ở những vùng da mỏng như vú, kẻ móng chân, niêm mạc miệng,
lưỡi, ruột. Heo con thì bị toàn thân có con miệng bị loét không bú được và chết. Lây
rất nhanh chỉ 7-10 ngày cả đàn bị bệnh. Ở heo nái bệnh nhẹ hơn thấy mụn nước ở vú
và kẽ móng chân, có con móng viêm đi cà nhắc long móng (Lê Hồng Mận, 2002).
* Phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh
Khi chưa có dịch:
- Thực hiện nghiêm ngặt quy chế vệ sinh phòng bệnh. Kiểm dịch biên giới,
kiểm soát vận chuyển gia súc.
Khi có dịch:
- Khai báo nhanh chóng để có biện pháp đối phó với dịch.
- Công bố dịch và áp dụng các biện pháp chống dịch triệt để.
15
- Gia súc bệnh cách ly điều trị và chăm sóc chu đáo.
- Không vận chuyển và buôn bán gia súc.
- Giới hạn đàn gia súc có bệnh trong vùng, không được đưa ra ngoài phạm vi
có dịch.
- Tiêu độc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi.
Phải qua 14 ngày sau khi con vật cuối cùng mắc bệnh đã khỏi và sau khi đã tiêu
diệt triệt để mới được tuyên bố hết dịch. Nhưng những gia súc khỏi bệnh muốn đưa
sang vùng chưa có dịch phải đợi sau 3 tháng.
Vaccine phòng bệnh
Sử dụng vaccine chết chủng A, O, C.
Vaccine cho miễn dịch từ 6 tháng đến 1 năm.
* Điều trị
Không có thuốc đặc hiệu.
Bệnh ít gây chết, nếu chăm sóc tốt bệnh sẽ khỏi.
Cho ăn thức ăn dễ tiêu.
Rửa vết thương bằng các chất sát trùng, chất chua.
Tiêm kháng sinh tránh phụ nhiễm: Penicillin, Tetramycin (Hồ Thị Việt Thu,
2006).
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.3.8 Bệnh giun đũa heo
* Nguyên nhân
(Đào Trọng Đạt và ctv, 1996)
Bệnh do giun đũa gây ra thường thấy ở heo 2-6 tháng tuổi. Heo con có thể
nhiễm trứng giun trong thời gian bú mẹ và khoảng 2 tháng tuổi heo con đã thải trứng
theo phân.
Giun đũa ký sinh ở heo thuộc bộ Ascarida, siêu họ Ascaridiodea, giống Ascaris
(Linnaeus, 1758), loài Ascaris suum (Goeza, 1782), giun đũa thân dài, hình trụ, hai
đầu thót màu trắng sữa, thân cứng, đàn hồi.
* Vòng đời của giun đũa
Giun cái trưởng thành ký sinh ở ruột non, gan của heo, đôi khi gặp ở ruột già
hay dạ dày hoặc ở tuyến tụy ở trong túi mật hoặc ở ống dẫn mật. Phát triển trực tiếp,
không cần ký chủ trung gian. Giun cái đẻ trứng ở ruột non, trứng theo phân ra ngoài
môi trường, trứng gặp điều kiện thuận lợi, phát triển thành phôi thai nằm trong vỏ
trứng (sau 12-13 ngày). Heo nuốt phải trứng có phôi thai cùng với rau, bèo, thức ăn,
nước uống vào dạ dày, ruột non. Dưới tác dụng của men tiêu hóa ấu trùng được giải
phóng, ấu trùng theo mạch máu di hành về tĩnh mạch cửa tới gan, tim, phổi, khí quan,
lên hầu rồi trở xuống ruột lần thứ 2 ấu trùng thành giun trưởng thành. Thời gian từ
16
trứng có phôi thai vào cơ thể đến khi thành giun trưởng thành từ 2-2,5 tháng (Nguyễn
Hữu Hưng và Đỗ Trung Giã, 2001).
* Triệu chứng
Heo còi cọc, chậm lớn và thường hay ỉa chảy. Trường hợp đặc biệt do quá
nhiều giun làm tắc ruột nên heo bị chết hoặc làm cho heo đau bụng dữ dội kêu la ầm ĩ
sau khi ăn, vì quá đau nên có nhiều con chạy lung tung húc đầu vào tường (Nguyễn
Xuân Bình, 2000).
* Phòng bệnh
Chuồng trại sạch sẽ, phân heo được tập trung ủ nhiệt sinh học để tiêu diệt
trứng.
Nên nuôi nhốt, đừng nuôi heo thả rong. Định kỳ tẩy giun một năm 2 lần.
Đối với nái chửa tẩy trước khi đẻ 10-15 ngày bằng thuốc Piperazine liều 200300 mg/kg thể trọng.
Nâng cao sức đề kháng cho heo bằng cách cho heo ăn đầy đủ lượng và chất,
uống nước sạch sẽ.
Heo nhập trại phải kiểm tra.
* Điều trị
Levamisole dùng liều 1 ml/6kg thể trọng chích bắp.
Trung tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Mebendazole liều 20mg/kg thể trọng cho ăn hoặc cho uống (Nguyễn Hữu
Hưng và Đỗ Trung Giã, 2001).
2.3.9 Bệnh ghẻ do Sarcoptes
(Đào Trọng Đạt và ctv,1996)
* Nguyên nhân
Loài Sarcoptes scabiei (Linneus, 1758) thuộc giống Sarcoptes họ Sarcoptidae
bộ phụ Sarcoptoidea bộ Ascarina. Sarcoptes sacbiei var suis là ngoại ký sinh trùng
quan trọng nhất của heo trên khắp thế giới.
* Triệu chứng
Bệnh ghẻ làm giảm tốc độ sinh trưởng và giảm hiệu quả sử dụng thức ăn của
heo. Heo luôn ngứa da bị bong tróc, lỡ loét.
* Phòng bệnh
Nuôi heo ở nơi khô ráo, tránh ẩm ướt, có ánh sáng mặt trời, tắm chảy thường
xuyên.
Vệ sinh và tiêu độc đúng quy trình kỹ thuật tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng.
Những heo bệnh phải được phát hiện và cách ly sớm.
* Điều trị
Dùng Dimethyl potala 40-50% (DEP) bôi ngày 2 lần.
17