TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
LÂM TRẦN BẢO TRÂN
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI TẠI
TRẠI HEO GIỐNG PHƯỚC THỌ - VĨNH LONG
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
Cần Thơ, 06/2008
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KỸ SƯ CHĂN NUÔI THÚ Y
HÌNH
NUÔI
Trung tâm Học liệu TÌNH
ĐH Cần
Thơ CHĂN
@ Tài liệu
họcTẠI
tập và nghiên cứu
TRẠI HEO GIỐNG PHƯỚC THỌ - VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn
HUỲNH KIM DIỆU
Sinh viên thực hiện
LÂM TRẦN BẢO TRÂN
MSSV: 3042117
Lớp: chăn nuôi thú y K30
Cần Thơ, 06/2008
TRƯỜNG ÐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN THÚ Y
Đề tài : Tình hình chăn nuôi tại trại heo giống Phước Thọ - Vĩnh Long ; do sinh viên :
Lâm Trần Bảo Trân thực hiện tại trại heo giống Phước Thọ số 1A Đường Đinh Tiên,
Phường 8, thị xã Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long từ tháng 2/2008 đến tháng 4/2008.
Cần Thơ, ngày.......tháng......năm 2008
Duyệt Bộ Môn
Cần Thơ,ngày....tháng....năm 2008
Duyệt Giáo viên hướng dẫn
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu Huỳnh
học tập
và nghiên cứu
Kim Diệu
Cần Thơ, ngày........tháng.......năm 2008
Duyệt Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng
LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành cảm ơn !
Ban giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ
Quý thầy cô bộ môn Chăn nuôi – thú y đã hết lòng truyền đạt kiến thức và dạy dỗ em
trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt cám ơn cô Huỳnh Kim Diệu đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt những kiến
thức chuyên môn để em có thể hoàn thành đề tài này.
Ban giám đốc trại Chăn nuôi heo Phước Thọ - Vĩnh Long.
Các cô chú trại Chăn nuôi heo Phước Thọ - Vĩnh long đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Tất cả bạn bè và người thân trong gia đình đã luôn quan tâm, động viên em hoàn thành
công việc.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
i
MỤC LỤC
Lời cảm tạ……………………………………………………………………………...i
Mục lục………………………………………………………………………………..ii
Danh sách bảng……………………………………………………………………….iv
Danh sách biểu đồ…………………………………………………………………….iv
Danh sách từ viết tắt…………………………………………………………………...v
Tóm lược……………………………………………………………………………...vi
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………...1
Chương 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN…………………………………………………………...2
2.1 Giống heo…………………………………………………………………………..2
2.1.1 Khái niệm về giống……………………………………………………………....2
2.1.2 Đặc điểm một số giống heo……………………………………………………...2
2.2 Dinh dưỡng – thức ăn……………………………………………………………...3
2.2.1 Vai trò của một số chất dinh dưỡng chủ yếu…………………………………….3
2.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng cho heo…………………………………………………….5
2.2.3 Thức ăn của heo………………………………………………………………….6
2.3 Chuồng trại………………………………………………………………………...7
2.3.1 Khái niệm………………………………………………………………………..7
2.3.2 Điều kiện tiêu chuẩn cho thiết kế………………………………………………..7
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.3.3 Một số nguyên tắc chung để xây dựng chuồng trại……………………………..9
2.4 Chăm sóc – nuôi dưỡng…………………………………………………………...9
2.4.1 Heo đực và cái hậu bị……………………………………………………………9
2.4.2 Heo nái chờ phối và heo nái chửa……………………………………………...10
2.4.3 Heo nái nuôi con……………………………………………………………….10
2.4.4 Heo con theo mẹ……………………………………………………………….11
2.4.5 Heo con cai sữa………………………………………………………………...11
2.4.6 Heo nuôi thịt…………………………………………………………………....11
2.4.7 Heo đực sinh sản……………………………………………………………….11
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………....13
3.1 Phương tiện nghiên cứu…………………………………………………………..13
3.1.1 Địa điểm và thời gian tiến hành khảo sát………………………………………13
3.1.2 Đối tượng khảo sát……………………………………………………………..13
3.1.3 Dụng cụ khảo sát……………………………………………………………….13
3.1.4 Tình hình chung của trại……………………………………………………….13
ii
3.2 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………15
3.3 Phương pháp thu thập và xử lí số liệu …………………………………………...15
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…………………………………………....16
4.1 Tình hình chăn nuôi của trại……………………………………………………..16
4.1.1 Sơ đồ chuồng trại………………………………………………………………16
4.1.2 Cơ cấu đàn heo………...……………………………………………………….17
4.1.3 Công tác giống…………………………………………………………………18
4.1.4 Chuồng trại……………………………………………………………………..21
4.1.5 Thức ăn………………………………………………………………………....21
4.1.6 Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng heo của trại……………………………………22
4.2 Một số chỉ tiêu sinh sản của trại……………………………………………….....27
Chương 5 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN………………………………………………..34
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
iii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Nguồn acid béo quan trọng cho heo.……………………………….................4
Bảng 2.2 Nhu cầu dinh dưỡng heo đực giống Yorkshire, Landrace, Duroc...................5
Bảng 2.3 Nhu cầu dinh dưỡng cho heo thịt…………………………………..................5
Bảng 2.4 Nhu cầu dinh dưỡng heo giống sinh sản……………………………………...6
Bảng 2.5 Lượng thức ăn cho heo có định mức hàng theo khối lượng cơ thể…………...6
Bảng 2.6 Mức thức ăn tiêu thụ của heo cái hậu bị theo các giai đoạn sinh trưởng..........7
Bảng 2.7 Nhiệt độ tối ưu đối với heo…………………………………………………...8
Bảng 2.8 Ẩm độ tối ưu đối với heo………………………………………......................8
Bảng 2.9 Nhiệt độ thích hợp cho heo con theo mẹ………………………………….......9
Bảng 4.1 Giá trị dinh dưỡng của thức ăn………………………………........................22
Bảng 4.2 Lượng thức ăn cho từng hạng heo………………………………………... ...22
Bảng 4.3 Số con sơ sinh của các giống heo………………………………....................27
Bảng 4.4 Trọng lượng sơ sinh của các giống heo………………………………….......28
Bảng 4.5 Số con cai sữa của các giống heo…………………………………………....29
Bảng 4.6 Trọng lượng cai sữa của các giống heo…………………………...................30
Bảng 4.7 Tăng trọng bình quân giữa các giống heo…………………………………...32
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1 Số con sơ sinh/ổ giữa các giống heo nuôi tại trại Phước Thọ………………28
Biểu đồ 2 Trọng lượng sơ sinh giữa các giống heo nuôi tại trại Phước Thọ…..............29
Biểu đồ 3 Số con cai sữa/ổ giữa các giống heo nuôi tại trại Phước Thọ………………30
Biểu đồ 4 Trọng lượng cai sữa giữa các giống heo nuôi tại trại Phước Thọ…………..31
Biểu đồ 5 Tăng trọng bình quân giữa các giống heo nuôi tại trại Phước Thọ…………32
iv
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
ĐNB : Đông Nam Bộ
ĐBSH : Đồng Bằng Sông Hồng
ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long
L : Landrace
Y : Yorkshire
LY : Landrace - Yorkshire
YL : Yorkshire - Landrace
LCI : Landrace - giống cấp I
PD : Pietrain - Duroc
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
v
TÓM LƯỢC
Việc khảo sát các chỉ tiêu tại trại chăn nuôi có vai trò quan trọng đối với vấn đề cải
thiện con giống, phát huy chất lượng tốt của đàn heo. Do đó, chúng tôi tiến hành đề
tài “Khảo sát tình hình chăn nuôi heo tại Trại heo giống Phước Thọ - Vĩnh Long” thời
gian 2/2008 – 4/2008. Qua thời gian khảo sát, chúng tôi nhận thấy :
Trại Phước Thọ có hệ thống giao thông thuận lợi cả đường thủy lẫn đường bộ, diện
tích đất rộng nên có thể mở rộng thêm qui mô sản xuất. Các công nhân làm việc lâu
năm có kinh nghiệm chăm sóc, nuôi dưỡng heo nhất là heo con theo mẹ
- Về con giống: các con giống ở trại đều mang đặc tính di truyền cao và có số con sơ
sinh trung bình là 8,9 con/ổ, trọng lượng sơ sinh trung bình là 1,70 kg/con, có ngoại
hình và thể chất tốt như mông lớn, đùi to, dài đòn…đã đáp ứng được tiêu chuẩn chọn
giống.
- Về dinh dưỡng - thức ăn : Trại sử dụng thức ăn hỗn hợp và thức ăn đậm đặc (được
phối trộn theo đúng công thức khuyến cáo của nhà sản xuất) nên đã cung cấp đầy đủ
dưỡng chất cho từng loại heo.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vi
CHƯƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi là một trong những ngành sản xuất quan trọng trong hệ thống nông nghiệp
do một số đặc thù của nó, heo cung cấp cho thị trường thức ăn, lao động và cả lợi
nhuận. Bên cạnh đó, nhiều tiến bộ khoa học kĩ thuật về giống và dinh dưỡng được áp
dụng trong những năm gần đây đã nâng cao năng suất đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Việc khảo sát các chỉ tiêu tại trại chăn nuôi có vai trò quan trọng đối với vấn đề cải
thiện con giống, phát huy chất lượng tốt của đàn heo.
Trong quá trình chăn nuôi, chế độ dinh dưỡng và kĩ thuật chăn nuôi cùng với những
giải pháp quản lí chăm sóc thích hợp sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn cho người chăn
nuôi heo.
Vì vậy, từ việc chọn giống, dinh dưỡng, quá trình chăm sóc cho đến việc quản lí sản
xuất đều rất quan trọng. Từ những yêu cầu đó, chúng tôi tiến hành đề tài : "Khảo sát
tịnh hình chăn nuôi tại trại heo giống Phước Thọ - Vĩnh Long"
Mục đích: Khảo sát, nhận định và nêu ra những thuận lợi khó khăn trong quá trình
chăn nuôi tại xí nghiệp, từ đó góp ý kiến cải thiện quá trình chăn nuôi, nâng cao năng
suất mang lại hiệu quả trong chăn nuôi.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
1
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1 Giống heo
2.1.1 Khái niệm về giống
Giống là quần thể gia súc cùng loài, cùng nguồn gốc, có đặc tính về tính sản xuất, ngoại
hình, thể chất giống nhau, gồm một số lượng lớn cá thể được phân bố trên địa bàn rộng.
Giống là sản phẩm lao động của con người. Nó có giá trị kinh tế, giá trị gây giống
tương đối ổn định có thể di truyền các đặc tính lại cho đời sau.
2.1.2 Đặc điểm một số giống heo
* Đặc điểm giống heo Yorkshire
Yorkshire có nguồn gốc từ nguồn Yorkshire của Anh, là giống kiêm dụng hướng nạc
mỡ. Ngày nay heo Yorkshire đã trở thành heo quốc tế vì sự hiện diện của chúng khắp
nơi trên thế giới. Heo Yorkshire có 3 loại hình: Small White (Tiểu Bạch), Middle
White (Trung Bạch), Large (Đại Bạch).
Từ những năm 30, heo Yorkshire Middle White đa nhập vào miền Nam Việt Nam có
lông da trắng, lưng thẳng, bụng gọn, tai vừa, đứng, mỗm ngắn và gãy, mặt nhăn, chân
hơi ngắn. Do đó nhiều heo ở Đồng Bằng Sông Cửu Long còn có những kiểu hình này.
Tuy nhiên, giống heo Yorkshire phổ biến hiện nay là Yorkshire Large White có lông da
trắng có thể có đốm hơi đen, mặt rộng, mỗm thẳng, tai vừa đứng hoặc hơi nghiêng về
phía trước, cổ trung bình, bụng gọn, lưng thẳng, mông nở, đùi to, vai lớn.
Hiệu suất
thịt liệu
74%, trọng
300-400kg,
có thểtập
đạt 112kg
lúc 7,5 – 8cứu
Trung tâm
Học
ĐH lượng
Cầntrưởng
Thơthành:
@ Tài
liệu học
và nghiên
tháng tuổi. Heo nái đẻ sai và tốt sữa, bình quân mỗi lứa có 10 – 11 heo con còn sống.
Trọng lượng heo con sơ sinh và cai sữa không đồng đều lắm. Yorkshire được dùng làm
heo nái nền trong hầu hết công thức lai sản xuất con thương phẩm (Võ Ái Quấc, 1996).
* Đặc điểm giống heo Landrace
Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch, một số ở Bắc Âu. Heo có năng suất sinh sản cao,
nhất là tính tốt sữa, nhập vào miền Nam Việt Nam 1956, được người nuôi gọi là heo
“bồ xụ”, do tai to, xụ.
Đây là giống heo có sắc lông da trắng, mõm dài, đầu nhỏ, tai to xụ bít mắt, cổ nhỏ,
bụng gọn thẳng, mông to, đùi to rất dài đòn, chân nhỏ. Nhìn toàn thân có hình hỏa tiễn
do phần trước nhỏ, phần sau lớn. Nếu chọn nái Landrace không kĩ thì nhà chăn nuôi sẽ
gặp phải những nái yếu chân, đau chân sau khi đẻ (Nguyễn Ngọc Tuân, 1999).
Heo nái, heo nọc sử dụng làm giống 6 – 7 tháng tuổi, nặng trung bình khoảng 100 –
110 kg. Heo nái đẻ 10 – 11 con/lứa, nuôi con tốt. Landrace được dùng làm dòng mẹ
trong lai thương phẩm để lợi dụng tình đẻ sai và nuôi con tốt (Võ Ái Quấc, 1996).
* Đặc điểm giống heo Duroc
Heo Duroc có nguồn gốc từ Mỹ, ban đầu giống heo này được gọi là Duroc Jersey vì có
màu lông rất giống bò Jersey là một bò thịt nổi tiếng của Mỹ. Ở Việt Nam, heo Duroc
được nhập vào miền Nam trước năm 1975 và được gọi là “heo bò”.
2
Đây là giống heo có sắc lông da từ đỏ dợt đến đỏ nâu, móng nâu, đen, đầu to, tai nhỏ và
cụp, cổ ngắn, bụng gọn, lưng cong, đùi to và rất phát triển, dài thân trung bình, đặc biệt
là thân to chắc chắn.
Về tính năng sản xuất thì đây là loại hình nạc có trọng lượng trưởng thành 300 – 450kg,
năng suất sinh sản thấp, nhất là tính tốt sữa kém nên trọng lượng heo cai sữa nhỏ. Heo
được sử dụng trong công thức lai 3 máu để tăng tỉ lệ thịt, tầm vóc và năng suất sinh
trưởng cùng với Yorkshire và Landrace (Trương Chí Sơn và Lê Thị Mến, 2000).
* Đặc điểm giống heo Hampshire
Có nguồn gốc từ vùng Hampshire phía bắc nước Anh, được đưa vào Mỹ từ cuối thế kỉ
XIX. Heo cũng được nhập vào miền nam trước năm 1975.
Về ngoại hình, heo Hampshire có tầm vóc trung bình, có khoang trắng choàng từ chân
trước bên này ngang qua vai rồi đến chân bên kia. Choàng này có kích thước lớn không
quá ½ chiều dài thân và nhỏ vừa bằng kích thước hai chân trước. Đầu hơi to, mặt thẳng,
tai đứng, bụng gọn, lưng hơi cong, bộ xương thanh nhỏ, mông và đùi to rất phát triển.
Về tính năng sản xuất thì đây là loại hình nạc, tốc độ tăng trưởng trung bình, có trong
lượng trưởng thành 300 – 400 kg, năng suất sinh sản cao. Đặc biệt heo có tỉ lệ thịt đùi
cao (Nguyễn Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
2.2 Dinh dưỡng – thức ăn
Trung
Để sinh trưởng và phát triển heo cần được cung cấp đủ năng lượng. protein, các chất
khoáng, vitamin. Thức ăn chiếm khoảng 70% giá thành chăn nuôi, do đó việc xây dựng
đúng khẩu phần thức ăn cho heo là rất quan trọng vì nó quyết định lợi nhuận của người
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
chăn nuôi.
2.2.1 Vai trò của một số chất dinh dưỡng chủ yếu
* Vai trò của nước
Nước là thành phần chủ yếu trong việc trao đổi của cơ thể và là yếu tố chính trong việc
điều hoà thân nhiệt của cơ thể. Nước giúp cho các phản ứng tế bào tiến hành nhanh
chóng, chuyên chở và bài thải các chất. Trong quá trình tiêu hoá, các phản ứng thủy
giải cần có nước, phản ứng tổng hợp trong quá trình đồng hoá cũng cần có nước (Lưu
Hữu Mãnh và ctv, 1999)
* Vai trò của protein
- Protein là cấu trúc cơ bản hình thành nên mô mềm của các tổ chức của động vật: cơ,
mô kiên kết, collagen, da, lông, móng…
- Protein có vai trò quan trọng trong quá trình duy trì, phát triển của mô và hình thành
các chức năng cơ bản trong hoạt động sống. Albumin và globulin hoạt động như nguồn
cung cấp acid amin dự trữ, duy trì mọi cân bằng trong cơ thể.
- Protein có vai trò bảo vệ và giải độc: protein tham gia tổng hợp kháng thể chống
nhiễm trùng. Hệ thồng miễn dịch của cơ thể tốt khi cơ thể được cung cấp đầy đủ các
acid amin thiết yếu để tổng hợp các kháng thể.
3
* Vai trò của năng lượng
- Hydratcacbon:
+ Đường đơn (glucose): cung cấp nguồn năng lượng chính cho hệ thống thần kinh
trung ương. Khi thức ăn không cung cấp đủ lượng glucose thì cơ thể lấy từ nguồn khác
như: glycogen, lipit, protein.
+ Đường đôi (saccarose, lactose)
Saccarose: hòa tan trong nước, dễ đồng hóa và sử dụng để tổng hợp glycogen.
Lactose: có trong sữa, ức chế hoạt động vi khuẩn gây thối ở ruột. Men lactase giảm dần
khi cơ thể lớn lên, khả năng tiêu hóa đường lactose giảm, gây rối loạn hấp thu khi dùng
sữa.
+ Đường đa:
Tinh bột: là thành phần chính của thức ăn hạt, củ... Tinh bột là nguồn cung cấp đường
glucose quan trọng cho mọi hoạt động của cơ thể.
Glycogen: có nhiều trong gan, là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho chuyển hóa năng
lựợng cơ, các tổ chức. Hệ thống thần kinh trung ương điều chỉnh sự tồng hợp và phân
giải glycogen trong cơ thể.
Các chất pectin: có nhiều trong thực vật. Các chất pectin có thể coi như là các
hemicellulose có chức năng là bảo vệ và có giá trị dinh dưỡng.
Cellulose:
có giá
trị ĐH
dinh dưỡng
nhưng
giữ liệu
vai tròhọc
là chấttập
độn trong
khẩu phần,cứu
Trung tâm
Học
liệu
Cầnthấp
Thơ
@nóTài
và nghiên
làm cho con vật có cảm giác no, kích thích nhu động ruột, điều hòa bài tiết, giúp cho
quá trình thải cholesterol ra khỏi cơ thể.
* Vai trò của lipid
- Lipid là nguồn năng lượng quan trọng: giá trị năng lượng của 1g lipid gấp 2,25 lần so
với protein và đường (9,45kcal so với 4,1kcal).
- Lipid là dung môi hòa tan các vitamin tan trong dầu mỡ như A, D, E, K. Thiếu lipid
trong khẩu phần ăn, các loại vitamin này khó hấp thu và dẫn đến bệnh thiếu vitamin.
- Lipid tham gia cấu trúc của cơ thể: là chất thiết yếu trong mỗi tế bào, không chỉ ở
màng tế bào mà còn ở màng nhân tế bào ty thể.
Bảng 2.1 Nguồn acid béo quan trọng cho heo
Khối lượng cơ thể (kg)
20 – 40
41 – 60
61 – 80
80 – 100
Acid linolenic (gam/con/ngày)
6,0 – 7,0
13,0 – 16,7
14,3 – 15
15
* Vai trò của vitamin
Vitamin coi như là một chất xúc tác nên lượng vitamin cần rất ít mà vẫn làm cho các
chuyển hóa trong cơ thể đạt tốc độ phản ứng nhanh và năng suất hiệu quả sử dụng cao.
4
* Vai trò của khoáng
+ Tham gia cấu tạo tế bào và mô: khoáng có trong thành phần của tế bào, quan trọng
nhất là tổ chức xương, răng là dạng khoáng không tan.
+ Tham gia tạo áp suất thẩm thấu: áp suất thẩm thấu tạo bởi các ion: Na+, K+, Ca++, Cl-,
HCO3, H3PO4.
+ Tham gia hệ thống đệm.
(Vũ Duy Giảng và ctv, 1997)
2.2.2 Nhu cầu dinh dưỡng cho heo
Bảng 2.2 Nhu cầu dinh dưỡng heo đực giống Yorkshire, Landrace, Duroc…
Thành phần dinh dưỡng
Giai đoạn
heo 20-60kg
Giai đoạn heo
61-100kg
Giai đoạn
heo >100kg
Năng lượng trao đổi, Kcal/kg
3100
3250
3200
Protein, %
18
16
15
Canxi, %
0,70
0,60
0,75
Phospho, %
0,35
0,32
0,38
Lysin, %
0,90
0,75
0,45
Methionin + Cystin, %
0,45
0,35
0,25
Chất béo, %
6
6-7
Trung tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ 5@ Tài liệu học
tập và nghiên
cứu
Xơ, %
<5
<6
<10
(Cẩm nang chăn nuôi gia súc – gia cầm, 2002)
Bảng 2.3 Nhu cầu dinh dưỡng cho heo thịt
Danh mục
Protein thô
ME/kg TĂ
Canxi
Phospho
Chất béo
Chất xơ
NaCl
Đơn
vị
tính
%
Kcal
%
%
%
%
%
Thể trọng heo (kg)
4-12
22
3000
0,8
0,6
8-10
5-6
0,3
13-25
18
3000
0,65
0,5
9-11
6-7
0,3
26-35
16
2800
0,63
0,5
9-12
7-8
0,5
(Võ Văn Ninh, 2003)
5
36-60
14
2800
0,5
0,4
10-12
7-9
0,5
61-80
13
2600
0,5
0,4
10-12
7-12
0,5
81-100
12
2600
0,5
0,4
10-12
10-12
0,5
Bảng 2.4 Nhu cầu dinh dưỡng heo giống sinh sản
Danh mục
Protein thô
ME/kg TĂ
Canxi
Phospho
Chất béo
Chất xơ
NaCl
Đơn vị tính
%
Kcal
%
%
%
%
%
Nái mang
thai
16
2700
0.6
0.4
8-10
10-12
0.5
Nái nuôi
con
16
2700
0.8
0.6
8-10
10-12
0.5
Heo đực
giống
15
2600
0.6
0.4
8-10
10-12
0.5
(Võ Văn Ninh, 2003)
2.2.3 Thức ăn của heo
Thức ăn là yếu tố quyết định đến năng suất vì thức ăn là nguồn cung cấp dưỡng chất
duy nhất cho heo và các loại thức ăn cùng cách cho ăn, hoặc nuôi dưỡng có tác động
trực tiếp đến tăng trưởng, sinh sản và chất lượng thịt.
Ngoài ra, thức ăn còn là yếu tố quyết định lợi nhuận trong chăn nuôi heo vì tỉ lệ chi phí
trong cơ cấu giá thành của sản phẩm chiếm 65 – 85%.
Để sử dụng thức ăn tốt nhất, cần thiết phải cho heo ăn khẩu phần cân đối căn cứ theo
mục đích chăn nuôi nhất định để đạt được năng suất cao (Trương Chí Sơn và Lê Thị
Mến, 2000).
Trung
Chế độ cho ăn chỉ hiệu quả khi các chất tiêu thụ thỏa mãn khả năng tăng trọng tối đa
của khối
cơ. Những
giống Cần
và cá thể
heo có
năngliệu
tăng học
trưởngtập
cao đòi
protein vàcứu
tâm
Học
liệu ĐH
Thơ
@khảTài
vàhỏinghiên
acid amin cung cấp hằng ngày cao hơn heo tăng trưởng chậm. Khối cơ bắp của heo đực
tăng trọng cao hơn heo cái.Tỷ lệ protein thô trong thức ăn của heo đực cao hơn heo cái
2% và mức tiêu thụ năng lượng hàng ngày cao hơn 12 – 15%. Thiếu protein và acid
amin làm heo tăng trọng chậm và tích lũy mỡ. Vì thế hàng ngày cần cung cấp đầy đủ
protein và acid amin thiết yếu để tạo các mô và tăng trưởng. Ngược lại, cho ăn quá
nhiều protein thì hao phí và ức chế tăng trưởng nhất là giai đoạn sau 70kg. Sức tăng
trưởng tuyệt đối (tăng trưởng hàng tuần hay hàng tháng) giảm dần khi heo lớn dần cho
nên có sự giảm dần nhu cầu protein và acid amin so với nhu cầu năng lượng (Nguyễn
Ngọc tuân và Trần Thị Dân, 2000)
Bảng 2. 5 Lượng thức ăn cho heo có định mức hàng theo khối lượng cơ thể
(Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2000)
Tháng tuổi
2–3
3–5
5–7
Khối Lượng heo
(kg)
10
20
30
40
50
60 - 80
80 - 100
Lượng thức ăn
(kg/con/ngày)
0,5 - 0,6
1,0 - 1,2
1,2 - 1,5
1,6 - 1,7
1,8 - 2,0
2,1 - 2,5
3,0 - 3,5
6
Tăng trọng
(g/con/ngày)
300
450
500
550
600
700
800
2.3 Chuồng trại
2.3.1 Khái niệm
Mục đích của xây dựng chuồng trại nhằm khắc phục điều kiện ngoại cảnh bất lợi để tạo
ra một vùng tiểu khí hậu phù hợp cho đối tượng chăn nuôi tùy theo giống và lứa tuổi,
cũng như giai đoạn sản xuất của từng loại heo trên cơ sở trình tự chăn nuôi, kĩ thuật
nuôi và qui mô đầu tư (Trương Chí Sơn và Lê Thị Mến, 2000).
Giảm đến mức tối thiểu các tác động xấu của môi trường là một chìa khóa cho chăn
nuôi heo có hiệu quả. Tiểu khí hậu cần được kiểm soát sau cho heo có thể chuyển hoá
thức ăn thành sản phẩm (thịt, bào thai, sữa) đến mức tối đa (Nguyễn Ngọc Tuân và
Trần Thị Dân, 2000).
2.3.2 Điều kiện tiêu chuẩn cho thiết kế
- Thân nhiệt heo: heo là động vật máu nóng, thân nhiệt heo đo được ở trực tràng
thường biến động từ 38oC – 40oC, trung bình là 39,5oC. Thân nhiệt heo không phải
luôn cố định mà có thể dao động trong phạm vi 0,5 – 0,7oC. Thân nhiệt thấp nhất đo
được vào khoảng 2 – 4 giờ sáng và cao nhất 4 – 6 giờ chiều. Sở dĩ thân nhiệt heo thay
đổi trong phạm vi nhất định do 2 quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt của cơ thể (Trịnh Hữu
Hằng và Đỗ Công Huỳnh, 2001).
Trung
Khi nhiệt độ cơ thể gia tăng, gia súc tăng cường bốc hơi nước qua da và niêm mạc
đường hô hấp, đồng thời sự thải nhiệt còn phụ thuộc vào cấu trúc da. Tổ chức dưới da
của các loại gia súc khác nhau: lớp da dày, nhiều lông, lớp mỡ dưới da dày thì sự thải
nhiệt qua khuếch tán và bốc nhiệt qua da kém. Hệ thống mao quản dưới da cũng có tác
dụng điều
nhiệt
rõ rệt.
Ngoài
ra, còn
phụ @
thuộc
vào liệu
môi trường
nơi ẩm độcứu
tâm
Học
liệu
ĐH
Cần
Thơ
Tài
học bên
tậpngoài:
và ởnghiên
thấp, nhiệt độ cao thì sự thải nhiệt và khuếch tán nhiệt càng mạnh (Tạ Thị Vịnh, 1990).
- Nhiệt độ: tùy điều kiện tiểu khí hậu mà nhiệt độ thích hợp cho từng giai đoạn.
Heo càng lớn càng kém chịu được nhiệt độ cao vì lớp mỡ dưới da dày, ít tuyến mồ hôi
làm cho nhiệt tỏa ra từ cơ thể hạn chế.
Vượt qua biên độ thích hợp đối với từng hạng heo, cơ thể heo phải gia tăng sự thải
nhiệt đồng thời giảm sinh nhiệt để điều hoà thân nhiệt. Do đó, ở nhiệt độ cao heo không
ăn, cư động chậm lại để giảm một phần sinh nhiệt nhưng hiệu suất tiêu hóa kém và
chống bệnh giảm sút (Lưu Tấn Phước, 1999).
Bảng 2.6 Nhiệt độ thích hợp cho heo con theo mẹ
Ngày thứ 1: 35oC
Ngày thứ 2: 34oC
Ngày thứ 3: 33oC
Ngày thứ 4: 31–32oC
Ngày thứ 5: 30–31oC
Ngày thứ 6: 28–29oC
Ngày thứ 7: 26–27oC
Ngày thứ 8 - cai sữa: 23 – 25oC
(Trương Chí Sơn và Lê Thị Mến, 2000)
7
Bảng 2.7 Nhiệt độ tối ưu đối với heo
Nhiệt độ tối ưu (oC)
30
28
24
20-22
18-22
15-18
18-24
15-18
12-15
Loại heo
Heo sơ sinh
Heo 1 tuần tuổi
Heo 2 tuần tuổi
Heo 3 tuần tuổi
Heo 4 tuần tuổi
Heo 5 - 8 tuần tuổi
Thời kì heo choai
Thời kì bắt đầu vỗ béo
Thời kì kết thúc
(Trần Thế Thông, 1996)
- Độ ẩm: ẩm độ trong chuồng sinh ra do nhiều nguyên nhân: 75% là do cơ thể mà ra
(hơi thở, mồ hôi, nước tiểu, nước dãi), khoảng 15 – 20% từ mặt đất bốc lên và 10 –
15% do hơi nước đem vào từ không khí bên ngoài (Châu Bá Lộc, 1983).
Bảng 2.8 Ẩm độ tối ưu đối với heo
Trung
Loại heo
Heo đực trưởng thành
Heo cái trưởng thành
Heo con theo mẹ
Thời kì
heo choai
tâm
Học
liệu ĐH
Thời kì bắt đầu vỗ béo
Thời kì kết thúc
Cần Thơ @
Ẩm độ tối ưu (%)
70
60-70
60
60
Tài liệu học
tập
60-70
70-80
và nghiên cứu
(Trần Thế Thông, 1996)
- Vận tốc gió: vận tốc gió ảnh hưởng rất nhiều đến đặc tính sinh lí của heo: vận tốc gió
tăng thì quá trình mất nhiệt của heo cũng tăng theo, vì thế các loại heo nhạy cảm với
điều kiện biến động của môi trường thì dễ bị cảm lạnh và tăng nguy cơ mắc bệnh hô
hấp như heo con giai đoạn sơ sinh, heo nái sinh sản.Vận tốc gió phải trong giới hạn và
nhất là không được thổi trực tiếp vào heo: L 0,4m/s (L: vận tốc gió).
- Ánh sáng: đối với heo, ánh sáng không phải là yếu tố quan trọng, ngoại trừ trường
hợp thiếu ánh sáng kéo dài liên tục có thể làm cho nhiệt độ cũng như vi sinh vật, nấm
móc phát triển nhiều. Heo có thể nhờ vào ánh sáng buổi sáng chiếu trực tiếp vào da để
chuyển đổi tiền vitamin D cho nhu cầu. Ngoài ra mức độ chiếu sáng cũng thể hiện mức
độ thông thoáng thông qua công thức có liên quan đến diện tích cửa:
I = diện tích cửa mở/ diện tích nền chuồng
Ở heo sinh sản I = 1/14 và heo thịt I = 1/20
- Các khí thể hóa học: Trong quá trình nuôi, các khí thải từ heo (qua hô hấp), mùi từ
phân, nước rửa chuồng và chất khí do sự sản sinh các thức ăn thừa, rơi vãi tạo nên một
hỗn hợp các khí thải hóa học như N2, O2, CO2, NH3, H2S, Co.
8
- Vi sinh vật: gồm các vi khuẩn, virus và các nấm móc hiện diện trong chuồng nuôi tùy
vào điều kiện khí hậu, điều kiện nuôi, qui mô đàn và kiểu chuồng cách thoát nước thải,
phân cùng xử lí phân.
2.3.3 Một số nguyên tắc chung để xây dựng chuồng trại
- Kiểm soát được điều kiện ngoại cảnh, nhất là nhiệt độ, ẩm độ, gió lùa.
- Thuận tiện và công chăm sóc lao động ít.
- Vệ sinh hoặc kiểm soát và xử lí điều kiện vệ sinh môi trường.
- An toàn đối với người.
- Phải liên kết được hệ thống chuồng trại với hệ thống quản lí.
- Vị trí chuồng trại thích hợp, có thể thu hẹp hoặc mở rộng khi cần thiết.
(Trương Chí Sơn và Lê Thị Mến, 2000)
2.4 Chăm sóc – nuôi dưỡng
2.4.1 Heo đực và cái hậu bị
Heo hậu bị được chọn từ đàn heo có khả năng sinh sản tốt, điển hình về giống. Bố mẹ
thuần có lí lịch rõ ràng, giám định từ cấp 1 trở lên. Heo hậu bị được chọn là con của
những nái đẻ lứa 3-8.
Heo cái hậu bị được chọn từ heo mẹ thuần tính, nhiều sữa, đẻ sai, chân khỏe.
Heo đực tăng trọng tốt, nhiều nạc, chân khỏe, khả năng thích nghi sớm sẽ được chọn
làm hậu bị.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
* Nuôi dưỡng heo hậu bị:
Heo hậu bị được cho ăn tự do để đạt trọng lượng 85-90kg với thời gian ngắn. Sau đó
heo được cho ăn định lượng, hạn chế mức ăn và trong khẩu phần có đầy đủ dưỡng
chất, nhất là vitamin và vi khoáng.
Đối với heo cái hậu bị cần có chế độ dinh dưỡng và mức ăn hợp lí.
Bảng 2.9 Mức thức ăn tiêu thụ của heo cái hậu bị theo các giai đoạn sinh
trưởng
Khối lượng heo (kg)
20 - 25
26 - 30
31 - 40
41 - 45
45 - 50
51 - 65
66 - 80
81 - 100
Lượng thức ăn (kg/con/ngày)
1,0–1,2
1,3–1,4
1,4–1,6
1,7–1,8
1,9–2,0
2,1–2,2
2,1–2,3
2,1–2,3
(Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2005)
Từ 90kg thể trọng đến 10 ngày trước khi phối giống, mức ăn là 2,0 – 2,1kg. Trước phối
giống 10 ngày cho ăn tăng lên 3,0 – 3,2kg/ngày nhằm tăng khả năng rụng trứng và thụ
thai của heo nái.
9
2.4.2 Heo nái chờ phối và heo nái chửa
- Heo nái chờ phối (nái khô):
Đây là giai đoạn heo nái sau khi cai sữa heo con, thường kéo dài 3 – 7 ngày. Giai đoạn
này heo nái vừa qua thời gian nuôi con nên hao mòn nhiều, cần tăng khẩu phần để
chuẩn bị phối giống lứa tiếp theo.
Khẩu phần ăn cho heo chờ phối
+ Ngày cai sữa: không cho ăn hoặc cho ăn một ít (0,5kg) nhưng uống nước tự do.
+ Ngày thứ 2 đến hết ngày phối giống:
Heo nái gầy
4,0kg/ngày
Heo nái bình thường
3,5kg/ngày
Heo nái mập
3,0kg/ngày
(Thức ăn hỗn hợp, tương đương đạm 14% và năng lượng trao đổi 2900-3000kcal/kg
thức ăn).
- Heo nái chửa:
Giai đoạn chửa là từ khi heo phối giống có chửa đến khi heo đẻ. Thời gian này dao
động từ 110 – 120 ngày. Trung bình là 114 ngày.
Thời gian mang thai được chia ra các thời kì:
Trung
+ Mang thai kì 1 (chửa kì 1): từ sau phối giống đến ngày 84, giai đoạn này bào thai
chưa phát triển mạnh nên nhu cầu dinh dưỡng chỉ cần để duy trì phát triển cơ thể và
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
một phần nhỏ để nuôi bào thai.
+ Mang thai kì 2 (chửa kì 2): từ ngày thứ 85 đến ngày 114, bào thai phát triển rất nhanh
cần phải cho heo ăn nhiều hơn 15 – 20% so với heo nái chửa kì 1.
Từ ngày 111 – 113 cho heo ăn giảm, ngày 114 cho ăn ít + nước uống hoặc không cho
ăn, mục đích để giúp heo đẻ dễ dàng hơn.
2.4.3 Heo nái nuôi con
Thức ăn nuôi heo nái: khẩu phần đảm bảo hàm lượng đạm thô 15 – 16% và năng lượng
trao đổi 3000kcal/kg thức ăn hỗn hợp.
Các căn cứ để định lượng thức ăn cho lợn nái gồm:
Giai đoạn nuôi con
Số con theo mẹ
Thể trạng lợn nái
Mùa vụ (nhiệt độ môi trường)
Ngày tách con, không cho heo mẹ ăn và hạn chế nước uống để phòng sốt sữa sau cai
sữa.
Sau ngày cai sữa tăng lượng thức ăn cho heo nái 3 – 3,5kg/con/ngày.
10
2.4.4 Heo con theo mẹ
+ Cho heo con bú ngay sữa dầu càng sớm càng tốt vì trong sữa đầu có hàm lượng
kháng thể cao nhất và cung cấp nhiều năng lượng cho heo mới sinh.
+ Bấm răng, bấm đuôi và bấm số tai.
+ Giữ ấm và tránh ẩm cho heo.
+ Tập ăn sớm cho heo con để biết ăn sớm nhanh lớn hơn, đỡ hao mòn heo nái mẹ, có
thể cai sữa sớm. Chất lượng thức ăn heo con tập ăn phải giàu đạm 20% và năng lượng
3200kcal.
2.4.5 Heo con cai sữa
Cai sữa heo con sớm để tăng số lứa đẻ/cái/ năm.
Tuổi cai sữa heo con: thấp nhất vào 3 tuần tuổi và cao nhất vào 8 tuần tuổi.
Đảm bảo điều kiện sức khỏe: giai đoạn 2 – 3 tuần tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao vì
lượng miễn dịch thụ động giảm thấp còn miễn dịch chủ động chưa hình thành đầy đủ.
Do đó, cai sữa tốt nhất vào 4 – 6 tuần tuổi.
2.4.6 Heo nuôi thịt
Được xác định là từ sau cai sữa đến hạ thịt. Heo thịt được chia làm 3 giai đoạn: cai sữa
– 45kg, 46 – 90kg, 91 – hạ thịt… Sự khác biệt về nhu cầu dinh dưỡng và năng lượng
giữa các giai đoạn là không lớn mà chủ yếu là việc chọn thực liệu sao cho rẽ tiền, thích
hợp từng mùa vụ, tại chỗ và nhất là có tác dụng thúc đẩy tăng trưởng và ngăn ngừa một
số bệnh, cần phải có thời gian thải bỏ ra khỏi quầy thịt.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Theo Bùi Văn Trợ (1996) thì khẩu phần heo thịt 3 giai đoạn: 16% CP (20 40kg), 14%
CP (41 – 60kg), 12% CP (61 – 100kg).
Chích ngừa đầy đủ, xổ lãi, tắm chải, giữ mát heo…
(Trương Chí Sơn và Lê Thị Mến, 2000)
2.4.7 Heo đực sinh sản
Heo đực từ 5 – 6 tháng tuổi khi đạt trọng lượng 70 -80kg đã bắt đầu theo đuổi con cái
và có khả năng xuất tinh.
Từ 7 tháng tuổi khối lượng heo 90kg đã bắt đầu thành thục và tinh trùng có thể thụ thai.
Thời gian khai thác tinh thích hợp là 8 – 9 tháng tuổi và thể trọng lớn hơn hoăc bằng
120kg.
Khai thác heo đực giống phải hợp lí:
+ 8 tháng tuổi: 7 ngày khai thác tinh 1 lần
+ 12 tháng tuổi : 3 ngày khai thác tinh 1 lần
+ > 12 tháng tuổi : 2 ngày khai thác tinh 1 lần
Nếu khai thác quá nhiều thì tinh trùng sẽ loãng, thời gian sử dụng đực ngắn.
Nếu khai thác quá thưa chất lượng tinh sẽ kém, giảm hưng phấn sinh dục.
11
Bổ sung thêm nguồn năng lượng tốt cùng đạm chất lượng cao là yêu cầu phải được
thực hiện thường xuyên để đảm bảo sử dụng có hiệu quả: heo đực được cho phối
ngày/lần thì cần tiêu dùng 120kcal DE cho 125ml tinh dịch được xuất.
(Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi, 2005)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
12
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương tiện nghiên cứu
3.1.1 Địa điểm và thời gian tiến hành khảo sát
Địa điểm khảo sát: Trại heo giống Phước Thọ, số 1A Đinh Tiên Hoàng, Phường 8, thị
xã Vĩnh Long.
Thời gian tiến hành khảo sát: 2/2008 – 4/2008.
3.1.2 Đối tượng khảo sát
Khảo sát được tiến hành trên tất cả các loại heo, chuồng trại, thức ăn.
3.1.3 Dụng cụ khảo sát
- Máy đo ẩm độ, nhiệt độ.
- Thước dây
3.1.4 Tình hình chung của trại
- Vị trí địa lí
Trại heo giống Phước Thọ nằm cách trung tâm thị xã 4 km về phía Tây, dọc theo sông
cầu Vòng, cách quốc lộ 1A khoảng 500m về phía Đông, phía Bắc giáp với kinh Mới, phía
Nam giáp với sông Ninh Long.
Tổng diện tích trại khoảng 20ha. Trong đó diện tích xây dựng chuồng là 6ha.
Trung tâm
Học
liệu
- Tổ chức
nhân
sự ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ban lãnh đạo
Bộ phận nghiệp
vụ
Tổ phục vụ
Tổ sản xuất phụ
* Nhân sự
Ban lãnh đạo: 2 người
Bộ phận nghiệp vụ : 7 người
Tổ chăn nuôi: 11 người
Tổ phục vụ: 6 người
Tổ sản xuất phụ: 7 người
Tổng số: 33 người
Trình độ:
13
Tổ chăn nuôi
Thạc sĩ: 2
Đại học: 10
Trung cấp: 7
Công nhân: 14
- Điều kiện khí hậu
Khí hậu - thời tiết: trại heo giống Phước Thọ thuộc khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long
nên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm chia làm hai mùa rõ rệt:
mùa nắng và mùa mưa.
+ Mùa nắng (kéo dài từ tháng 11 đến tánh 4 năm sau): nhiệt độ cao, nóng bức ảnh hưởng
tới đàn heo. Nhiệt độ cao heo giảm ăn, giảm sức đề kháng dẫn đến tăng trọng giảm và dễ
sinh bệnh.
+ Mùa nắng (từ tháng 5 đến tháng 10): vào mùa này khí hậu thay đổi thất thường, khi thì
nóng bức, khi thì lạnh dài gây stress cho heo, đặc biệt là heo con. Đồng thời vào mùa này
ẩm độ cao dễ gây bệnh đường hô hấp.
Nguồn nước
- Nước tắm heo và rửa chuồng: bơm trực tiếp từ sông.
- Nước heo uống: bơm từ sông lên hồ chứa có xử lí bằng Chlorin.
Như vậy, nước tắm và rửa chuồng không đảm bảo điều kiện vệ sinh cho đàn heo sẽ
ảnh hưởng đến sức khoẻ (gây bệnh ghẻ,..) của đàn heo.
Trung tâm
Học
ĐH
Cần
- Nhiệm
vụ vàliệu
phương
hướng
sản Thơ
xuất @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trại heo Phước Thọ có nhiệm vụ cung cấp con giống trên địa bàn. Tham gia chương trình
nạc hoá đàn heo của địa phương bằng cách cung cấp heo đực, cái hậu bị, sản xuất tinh
heo cho gieo tinh nhân tạo, bán con giống thương phẩm.
* Lịch làm việc vệ sinh chăm sóc đàn heo
I. Lịch làm việc hàng ngày
A. Buổi sáng
7h30: Vào trại kiểm tra toàn bộ các ô chuồng, quan sát ghi nhận tất cả các diễn biến của
đàn heo. Kiểm tra thức ăn, kiểm tra phân…ghi nhận địa chỉ heo bệnh, số lượng, triệu
chứng quan sát được, báo cho kĩ thật phụ trách trại. Để vôi sát trùng ở 2 đầu dãy.
8h: cho heo ăn, điều trị heo bệnh.
8h30: Quét dọn vệ sinh, thu gom phân.
10h: cho heo ăn.
10h30: kiểm tra lần cuối trước khi ra về.
B. Buổi chiều
13h30: Vào trại kiểm tra đàn heo, điều trị heo bệnh.
14h: cho heo ăn.
15h30: Tắm heo, vệ sinh chuồng.
14
16h: cho heo ăn.
16h30: kiểm tra lần cuối trước khi ra về.
II. Lịch làm việc hàng tuần
Thứ 2: Tiêm phòng.
Thứ 3: Nghiệm thu heo cai sữa.
Thứ 4: Nghiệm thu heo sau cai sữa. Sát trùng, vệ sinh chuồng trại.
Thứ 5: Tiêm phòng.
Thứ 6: Nghiệm thu heo cai sữa.
Thứ 7: Nghiệm thu heo sau cai sữa
III. Lịch làm việc hàng tháng
Tổng vệ sinh, tẩy uế tiêu độc chuồng trại từ ngày 10 – 14 hàng tháng.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Ghi nhận số liệu nghiên cứu tình hình chăn nuôi là hệ thống các sổ sách theo dõi đàn heo
của trại. Số lệu ghi chép theo biểu mẫu qui định để thu thấp số liệu thống nhất, chính xác.
Các sổ theo dõi gồm:
+ Sổ ghi chép lí lichi đàn heo giống.
+ Số theo dõi bấm số tai.
+ Số phối giống.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
+ Sổ theo dõi cân 23 ngày tuổi.
+ Sổ nghiệm thu heo cai sữa.
+ Sổ theo dõi năng suất sinh sản.
Các chỉ tiêu theo dõi:
- Cơ cấu đàn.
- Chuồng trại:
+ Hướng chuồng
+ Diện tích nền chuồng
+ Cách xử lí nước thải và phân chuồng tại trại.
- Thu thập số liệu: thức ăn, giống heo...
- Theo dõi tăng trọng heo: trọng lượng sơ sinh, trọng lượng cai sữa 23 ngày tuổi và trọng
lượng sau cai sữa 53 ngày tuổi.
- Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng của trại.
3.3 Phương pháp thu thập và xử lí số liệu
Số liệu được thu thập, tổng hợp, xử lí, phân tích theo phương pháp thống kê mô tả trên
phần mềm thống kê sinh học Excel.
15
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.2 Tình hình chăn nuôi của trại
4.2.1 Sơ đồ chuồng trại
Kinh Mới
Khu
dân
Khu gia đình
Bến đò
cư
Khu
gia
đình
*
A5
B5
C2
Sông
Trung tâm HọcKhu
liệu ĐH
CầnĐường
Thơ
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
nội
Quốc
dân
Ninh
lộ
cư
Long
bộ
Khu
hành
chính
1A
Hố
sát
trùng
Kho
16
A4
B4
C1
A3
B3
**
A2
B2
A1
B1