Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

SỬ DỤNG RAU LANG, RAU MUỐNG, cỏ mồm và cỏ cúc TRÊN KHẢ NĂNG sản XUẤT THỊT của THỎ LAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (625.6 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
BỘ MÔN CHĂN NUÔI

Ð&Ñ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CHĂN NUÔI – THÚ Y

SỬliệu
DỤNG
RAU
RAU
MUỐNG,
Trung tâm Học
ĐH Cần
ThơLANG,
@ Tài liệu
học tập
và nghiên cứu
CỎ MỒM VÀ CỎ CÚC TRÊN KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT THỊT CỦA THỎ LAI

Cán bộ hướng dẫn:
TS. NGUYỄN THỊ KIM ĐÔNG

Cần Thơ, 02- 2007

Sinh viên thực hiên:
HUỲNH THỊ HIỆP



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SHƯD
BỘ MÔN CHĂN NUÔI

SỬ DỤNG RAU LANG, RAU MUỐNG,
CỎ MỒM VÀ CỎ CÚC TRÊN KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT THỊT CỦA THỎ LAI

TrungCần
tâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ TàiCần
liệu
học tập và nghiên cứu
thơ, ngày….tháng….năm 2007
thơ, ngày….tháng….năm 2007
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

DUYỆT BỘ MÔN

Nguyễn Thị Kim Đông

Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2007
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD

i


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa ............................................................................................................... i

Mục lục................................................................................................................. ii
Danh sách bảng.................................................................................................... iv
Danh sách hình ..................................................................................................... v
Danh sách biểu đồ................................................................................................ vi
Tóm lược ............................................................................................................. vi
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1
Chương 2 CƠ SƠ LÍ LUẬN ................................................................................. 2
2.1 Sơ lược một số giống thỏ trên thế giới............................................................. 2
2.1.1 Giống Newzealand White ............................................................................ 2
2.1.2 Giống Chinchilla.......................................................................................... 2
2.1.3 Giống California .......................................................................................... 2
2.1.4 Giống Angora .............................................................................................. 3
2.2 Một số giống thỏ phổ biến ở Việt Nam ........................................................... 6
2.2.1 Giống thỏ nội thuần chủng ........................................................................... 6
2.2.2 Giống thỏ ngoại nhập ................................................................................... 6
2.2.3 Các giống thỏ lai .......................................................................................... 7
2.3 Chuồng trại nuôi thỏ ....................................................................................... 8
2.4 Vài nét về đặc điểm tiêu hóa thỏ ..................................................................... 8
điểm
cơ quan
hóaThơ
thỏ .....................................................................
8
Trung2.4.1
tâmĐặc
Học
liệu
ĐH tiêu
Cần
@ Tài liệu học tập và nghiên cứu

2.4.2 Đặc điểm sinh lý tiêu hóa............................................................................. 9
2.4.3 Hiện tượng ăn phân của thỏ........................................................................ 10
2.5 Tỷ lệ tiêu hóa của thỏ.................................................................................... 12
2.5.1 Sự tiêu hóa protein ..................................................................................... 12
2.5.2 Xơ và sự biến dưỡng xơ ở manh tràng........................................................ 13
2.5.3 Sự tiêu hóa tinh bột .................................................................................... 14
2.5.4 Sự tiêu hóa chất béo ................................................................................... 14
2.6 Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ.......................................................................... 15
2.6.1 Nhu cầu protein.......................................................................................... 15
2.6.2 Nhu cầu chất xơ ......................................................................................... 16
2.6.3 Nhu cầu vitamin......................................................................................... 16
2.6.4 Nhu cầu về nước uống................................................................................ 17
2.6.5 Nhu cầu chất khoáng.................................................................................. 18
2.7 Các loại thức ăn cho thỏ................................................................................ 18
2.7.1 Rau muống ................................................................................................ 18
2.7.2 Rau lang .................................................................................................... 19
2.7.3 Cỏ mồm ..................................................................................................... 20
2.7.4 Cỏ cúc........................................................................................................ 20
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 21
3.1 Phương tiện nghiên cứu ................................................................................ 21
3.1.1 Địa điểm và thời gian tiến hành thí nghiệm ................................................ 21

ii


3.1.2 Chuồng trại ................................................................................................ 21
3.1.3 Động vật thí nghiệm................................................................................... 21
3.1.4 Thức ăn dùng trong thí nghiệm .................................................................. 21
3.2 Phương pháp tiến hành thí nghiệm ................................................................ 22
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................ 22

3.2.2 Phương pháp thực hiện............................................................................... 22
3.3 Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................................... 23
3.4 Xử lý số liệu ................................................................................................. 24
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 27
4.1 Thí nghiệm nuôi dưỡng................................................................................. 27
4.1.1 Thành phần hóa học các
thức ăn sử dụng trong thí nghiệm .............................................................. 27
4.1.2 Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của thỏ thí nghiệm .......................... 28
4.1.3 Kết quả về tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn và hiệu quả kinh tế.......... 28
4.1.4 Kết quả các chỉ tiêu mổ khảo sát của thỏ thí nghiệm .................................. 30
4.1.5 Kết quả các thành phần hóa học
của thịt thỏ trong thí nghiệm ...................................................................... 31
4.2 Thí nghiệm tiêu hóa ...................................................................................... 31
4.2.1 Thành phần hóa học của thức ăn
sử dụng trong thí nghiệm tiêu hóa ............................................................. 31
4.2.2 Lượng dưỡng chất tiêu thụ của thỏ thí nghiệm ........................................... 32
lệ tiêu
hóaĐH
dưỡng
chất Thơ
và nitơ@
tíchTài
lũy liệu
của thỏ
thí nghiệm.....................
33
Trung4.2.3
tâmTỷHọc
liệu
Cần

học
tập và nghiên cứu
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 34
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 34
5.2 Đề nghị ......................................................................................................... 34
Tài liệu tham khảo .............................................................................................. 35
Tiếng việt............................................................................................................ 35
Tiếng anh............................................................................................................ 36
Phụ Chương........................................................................................................... I

iii


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn môi trường nuôi thỏ ............................................................. 8
Bảng 2.2 Tỷ lệ dung tích các thành đường tiêu hóa các loài gia súc ...................... 9
Bảng 2.3 Độ dài các đoạn ruột của thỏ trưởng thành ............................................. 9
Bảng 2.4 Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ............................................ 11
Bảng 2.5 Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ theo thể trọng.......................................... 15
Bảng 2.6 Nhu cầu vitamin của thỏ ...................................................................... 17
Bảng 2.7 Nhu cầu canxi và phospho của thỏ ....................................................... 18
Bảng 2.8 Thành phần hóa học của rau muống ..................................................... 19
Bảng 2.9 Hàm lượng vitamin trong rau muống .................................................. 19
Bảng 2.10 Thành phần dưỡng chất của rau lang.................................................. 20
Bảng 2.11Thành phần hóa học của cỏ cúc........................................................... 20
Bảng 3.1 Công thức phối hợp khẩu phần............................................................. 22
Bảng 4.1 Thành phần hóa học của thức ăn (%DM) trong thí nghiệm nuôi dưỡng 27
Bảng 4.2 Lượng dưỡng chất tiêu thụ trong thí nghiệm nuôi dưỡng...................... 28

Bảng 4.3 Tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn của thỏ thí nghiệm................. 29
Bảng 4.4 Hiệu quả kinh tế................................................................................... 29
Bảng 4.5 Kết quả các chỉ tiêu về quầy thịt của thỏ thí nghiệm............................. 30
Thành
phần
hóaCần
học của
thịt@
thỏ Tài
ở trạng
tháihọc
tươi tập
trongvà
thí nghiên
nghiệm......
31
TrungBảng
tâm4.6
Học
liệu
ĐH
Thơ
liệu
cứu
Bảng 4.7 Thành phần hóa học của thức ăn (%DM) trong thí nghiệm tiêu hóa ..... 31
Bảng 4.8 Lượng dưỡng chất tiêu thụ của thí nghiệm tiêu hóa.............................. 32
Bảng 4.9 Tỷ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và nitơ tích lũy của thỏ thí nghiệm ........ 33

iv



DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 2.1 Thỏ Newzealand trắng............................................................................ 4
Hình 2.2 Thỏ Chinchilla........................................................................................ 4
Hình 2.3 Thỏ California........................................................................................ 5
Hình 2.4 Thỏ Angora ............................................................................................ 5
Hình 3.1 Chuồng thí nghiệm nuôi dưỡng ............................................................ 25
Hình 3.2 Chuồng thí nghiệm tiêu hóa.................................................................. 25
Hình 3.3 Rau muống........................................................................................... 26
Hình 3.4 Rau lang............................................................................................... 26
Hình 3.5 Cỏ mồm ............................................................................................... 26
Hình 3.6 Cỏ cúc.................................................................................................. 26

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

v


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ

Trang
Biểu đồ Tăng trọng của thỏ ................................................................................ 30

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

vi



TÓM LƯỢC
Nhằm đánh giá khả năng sản xuất thịt của thỏ khi sử dụng các loại thức ăn là rau lang,
rau muống, cỏ cúc và cỏ mồm. Chúng tôi tiến hành thí nghiệm trên 36 thỏ đực giống
Newzealand lai từ 60-65 ngày tuổi, mỗi đơn vị thí nghiệm là 2 thỏ đực.
Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 6 nghiệm thức tương ứng với các khẩu phần
sau:
- Nghiệm thức RM:
100% rau muống
- Nghiệm thức RL:
100% rau lang
- Nghiệm thức RM +CM:
50% rau muống +50% cỏ mồm
- Nghiệm thức RM + CC:
50% rau muống +50% cỏ cúc
- Nghiệm thức RL+CM:
50% rau lang +50% cỏ mồm
- Nghiệm thức RL + CC:
50% rau lang + 50% cỏ cúc
- Lúa được bổ sung bằng nhau 30g trên mỗi đơn vị thí nghiệm/ngày
Kết quả thu được như sau:
- Tăng trọng của thỏ ở các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05 ) cao nhất
là nghiệm thức RM (17,7g/con/ngày) và thấp nhất là nghiệm thức RL+CM
(14,2g/co/ngày).
- Hệ số chuyển hóa thức ăn có khác biệt về mặt thống kê (P<0,01) cao nhất là nghiệm
thức RL+CM (4,39) và thấp nhất là nghiệm thức RM (3,35).
- Không thấy có sự khác biệt về tỷ lệ tiêu hóa và nitơ tích lũy giữa các nghiệm thức.
Đề tài đựoc kết luận như sau:
Tăng trọng
nhất
ở khẩu

phần
cho ăn
muống.
Trung -tâm
Họccao
liệu
ĐH
Cần
Thơ
@rauTài
liệu học tập và nghiên cứu
- Hiệu quả về mặt kinh tế khi bổ sung cỏ cúc và cỏ mồm vào khẩu phần của thỏ nuôi thịt.

vii


CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi của nước ta gặp nhiều khó khăn. Dịch
cúm gia cầm, dịch lở mồm long móng trên gia súc… xảy ra trên khắp cả nước.
Trong khi đó, nhu cầu về chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng nâng cao,
nguồn thực phẩm cho con người ngày càng được quan tâm nhiều hơn. Nhất là trong
những thời điểm mà nguồn thực phẩm thịt cần được đa dạng hoá như hiện nay
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Thực phẩm không chỉ cần
phải ngon miệng mà còn phải có dinh dưỡng và đảm bảo sức khoẻ. Trong đó, thịt
thỏ là loại thịt cung cấp đạm rất tốt cho con người ngoài các loại thịt phổ biến như:
thịt bò, thịt heo và thịt các loại gia cầm. Mặt khác từ thịt thỏ ta có thể chế biến
những món ăn lạ và khá ngon miệng.
Thỏ là một loài nhỏ con, dễ nuôi, có thể ăn được nhiều loại cỏ, rau, củ quả, ngoài ra
thỏ là loài rất mắn đẻ, chi phí đầu tư ban đầu lại thấp, do đó rất thích hợp với loại
hình chăn nuôi nông hộ qui mô nhỏ.

Nền kinh tế nước ta chủ yếu là nông nghiệp, có rất nhiều loại rau, cỏ như rau lang,
rau muống, cỏ mồm, cỏ lông tây có thể tận dụng làm nguồn thức ăn để nuôi thỏ.
cạnh
đó cỏ
cúcĐH
đượcCần
trồngThơ
làm đẹp
có liệu
hàm lượng
dưỡng
cao có thể
sử
TrungBên
tâm
Học
liệu
@vàTài
học tập
vàchất
nghiên
cứu
dụng như nguồn thức ăn xanh cho gia súc. Việc sử dụng các nguồn rau, cỏ để chăn
nuôi các loại gia súc đã được người dân nông thôn thực hiện từ rất lâu và cũng đem
lại hiệu quả không nhỏ khi thu được những sản phẩm động vật mà không mất nhiều
thời gian, chi phí cũng như công sức. Vai trò của một nhà chăn nuôi là luôn mong
muốn nghiên cứu những khẩu phần ăn thích hợp và tìm tòi những nguồn thức ăn
mới nhằm cung cấp kiến thức cho nông dân áp dụng vào trong sản xuất chăn nuôi,
từ đó tạo ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao đáp ứng được nhu cầu
cuộc sống ngày càng phát triển của con người. Với mục đích hết sức thiết thực đó

chúng tôi thực hiện đề tài: “Sử dụng rau lang, rau muống, cỏ mồm và cỏ cúc trên
khả năng sản xuất thịt của thỏ lai”.
Mục tiêu của đề tài là:
· Đánh giá khả năng sản xuất thịt của thỏ lai khi cho ăn khẩu phần có cỏ mồm hoặc
cỏ cúc.

· Xác định tỷ lệ cỏ mồm, cỏ cúc được thay thế trong khẩu phần rau lang, rau
muống.

1


CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1 Sơ lược một số giống thỏ trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có những nước nghề chăn nuôi thỏ rất phát triển, bằng công
nghệ hiện đại họ nuôi thỏ hướng thịt hoặc kiêm dụng thịt. Thỏ được nuôi theo một
hệ thống khép kín. Công tác giống cũng được làm rất tốt. Hiện nay có gần 90 giống
thỏ được nuôi trên thế giới (Việt Chương, 2003), trong đó một số giống thỏ hướng
thịt được nuôi phổ biến là:
2.1.1 Giống Newzealand white
Giống thỏ Newzealand white nhập nội vào nước ta từ năm 1978, được nuôi ở trung
tâm giống thỏ Sơn Tây (Viện chăn nuôi quốc gia) đã qua hàng chục đời và đã thích
nghi với môi trường khi hậu Việt Nam. Có đặc điểm: lông toàn thân màu trắng,
lông dày, độ dài lông trung bình 7-10mm, mắt đỏ màu ngọc, tầm vóc trung bình.
Lúc trưởng thành có khối lượng đạt trung bình 4,5–5 kg (Đinh Quang Bình, Nguyễn
Quang Sức, 1999).
Mổi năm đẻ trung bình 5-6 lứa, mổi lứa trung bình 6-7 con. Thỏ cai sữa thường
được nuôi vỗ béo đến 90 ngày tuổi thì giết thịt. Như vậy, một con mẹ có thể cho
Trungtrung
tâmbình

Học50liệu
ĐH
Cần
Thơ @
họctấm
tậplông
và da
nghiên
cứu
kg thịt
tươi
(30-90kg/1
thỏTài
cái) liệu
và 20-30
(Đinh Quang
Bình, Nguyễn Quang Sức, 1999).
2.1.2 Giống thỏ Chinchilla
Lần đầu tiên được trình diễn tại Pháp năm 1913 bởi J.J Dybowski. Được tạo ra từ
giống thỏ rừng và hai giống thỏ Bluebeverens và hymalyans. Chinchilla được xem
là giống thỏ cho len, nuôi nhiều ở một số nước Châu Âu. Giống thỏ này có hai
dòng, một có trọng lượng 4,5-5kg (Chinchilla giganta) và dòng kia đạt 2-2,5kg lúc
trưởng thành (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
Trung bình mổi lứa đẻ 6-8 con, có khả năng thích nghi với điều kiện chăn nuôi khác
nhau. Thỏ có lông màu xanh, lông đuôi trắng pha lẫn xanh đen, bụng màu trắng
xám đen (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
2.1.3 Giống thỏ California
Được tạo ra và phát triển từ Mỹ (khoảng năm 1920) từ hai giống Newzealand White
và Himalyans và sau đó có sự tham gia của giống Chinchilla với mục đích tạo ra
giống thỏ có chất lượng thịt và len cao. Chúng được nhập lần đầu tiên vào Anh năm

1958. Là giống thỏ tạo ra được lợi nhuận cao cho những người nuôi thương phẩm.
Đặc điểm của giống thỏ này là: có bộ lông màu trắng tuyết, hai tai, mũi, và bốn bàn

2


chân có màu tro hoặc đen. Thỏ trưởng thành có trọng lượng 4-4,5kg, con đực 3,64,5kg, con cái nặng 3,8-4,7kg. Mổi năm đẻ khoảng 5 lứa mổi lứa khoảng 5-6 con
(Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
2.1.4 Giống thỏ Angora
Là giống thỏ có bộ lông xù. Lông thỏ Angora được người ta sử dụng để làm các mặt
hàng len. Trước khi có tên Angora phổ biến như hiện nay thì giống Angora có một
số tên khác: White Shock, Turkey, English Silk. Thỏ Angora có nguồn gốc từ Thổ
Nhĩ Kỳ, đầu tiên người ta cấm xuất khẩu giống này. Tuy nhiên chúng được du nhập
vào Pháp từ đầu những năm 1720 và từ Anh đi đến nhiều nước khác vào cuối thế kỷ
18.
Trọng lượng trung bình khoảng 2.75–trên 4kg. Thỏ Angora của Anh khoảng 2,75
kg có bộ lông dày, Angora Pháp: 3,6 kg và Angora Đức: >4 kg
Giống Angora có bộ lông trắng và 12 màu lông khác nhau, trong đó giống Angora
trắng là phổ biến nhất (J. C. Sandford, 1997).

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

3


Hình 2.1 thỏ Newzealand trắng

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 2.2 thỏ Chinchilla


4


Hình 2.3 thỏ California

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

Hình 2.4 thỏ Angora

5


2.2 Một số giống thỏ phổ biến ở Việt Nam
2.2.1 Thỏ nội thuần chủng
Nghề nuôi thỏ đã xuất hiện rất lâu ở nước ta, nhân dân chủ yếu sử dụng những
giống thỏ quen thuộc, các nhà khoa học gọi đó là giống thỏ nội thuần chủng. Nhưng
trải qua nhiều thế hệ nuôi thỏ nội không còn giữ được ý nghĩa “thuần chủng” nữa.
Bộ lông của thỏ nội không còn thuần nhất về màu sắc. Có con màu trắng tuyền có
con màu đen tuyền, có con có bộ lông pha tạp giữa hai màu trắng đen. Nhiều con lại
có màu xám tro nhạt hoặc sẫm, màu vàng hoặc đốm trắng. Màu mắt của thỏ ta cũng
không đồng nhất, có con mắt đỏ, có con mắt đen, một số con mắt lại có màu xám.
Khi hai con thỏ có cùng màu lông, màu mắt giao phối với nhau sẽ cho ra một đàn
con với nhiều màu lông, màu mắt khác bố mẹ chúng. Biểu hiện này chứng tỏ có sự
phân ly và pha tạp về giống (Nguyễn Ngọc Nam, 2002).
Giống thỏ nội hiện nay ở nước ta có đặc điểm là đầu to vừa phải, tai thẳng hơi lệch
hình chữ V, thân hình chắc chắn nhưng cổ không vạm vỡ, lưng hơi cong hoặc tròn,
bụng to. Trọng lượng trung bình khoảng 2,5-3,5kg. Ưu điểm là nuôi con rất khéo,
khả năng sinh sản tốt. Mổi năm đẻ 5-6 lứa, trung bình 6 con /lứa. Ở điều kiện khí
nước

ta chúng
khảCần
năng Thơ
chịu đựng
rất tốtliệu
(Nguyễn
Nam,
2002). cứu
Trunghậu
tâm
Học
liệu có
ĐH
@ Tài
học Ngọc
tập và
nghiên
2.2.2 Giống thỏ nhập ngoại
Nhằm cải tiến giống và năng suất, từ năm 1978 nước ta đã tiến hành nhập một số
giống thỏ ngoại. Giống thỏ trắng Tân Tây Lan Việt Nam (Newzealand White Việt
Nam) được nhập nhiều nhất. Giống này có nguồn gốc từ Hungary. Trong quá trình
nuôi dưỡng chọn lọc đàn thỏ đã thích nghi tốt với điều kiện chăn nuôi, khí hậu nước
ta. Là giống thỏ có nhiều ưu điểm chúng được nuôi chủ yếu để lấy thịt và cả lấy da.
Thỏ Tân Tây Lan Việt Nam có màu lông trắng tuyền, mắt đỏ. Trọng lượng trung
bình của con trưởng thành từ 4-4,5kg, mổi năm đẻ từ 5-6 lứa, mổi lứa từ 5-6 con.
Thỏ sơ sinh có trọng lượng trung bình 55-60g, thỏ con cai sữa nặng khoảng 500600g, đến 3 tháng tuổi thỏ nặng khoảng 1,8-2 kg. Tỉ lệ thịt xẻ của giống này đạt
54–56%. Nhân dân ta rất ưa chuộng giống thỏ Tân Tây Lan Việt Nam. Ngoài việc
nuôi thuần chủng, nhân dân còn sử dụng để lai kinh tế với thỏ nội để tạo ra giống
mới có năng suất cao trong chăn nuôi (Việt Chương, 2003).


6


2.2.3 Các giống thỏ lai
Năm 1978 cùng với việc nhập ngoại một số giống thỏ, nước ta cũng tiến hành thành
lập Trung Tâm Nghiên Cứu Thỏ Sơn Tây - Hà Nội. Sau nhiều năm nghiên cứu lai
tạo, trung tâm đã tạo ra một số giống thỏ đen có giá trị kinh tế cao.
Giống thỏ xám Việt Nam.
Giống thỏ này được lai tạo từ trung tâm giống thỏ thịt Sơn Tây - Hà Nội. Phương
pháp lai tạo là lai phân tích và chọn lọc nhiều thế hệ. Đặc điểm của giống thỏ này là
màu lông xám tro hoặc xám ri, riêng vùng lông ở vùng dưới bụng, ngực, đuôi có
màu xám nhạt hơn hoặc màu xám trắng. Đầu thỏ xám to vừa phải, màu mắt đen,
lưng khum (hơi cong). Trọng lượng trưởng thành 2,5-3kg. Khả năng sinh sản của
chúng rất tốt, mổi năm đẻ khoảng 6-7 lứa, mổi lứa đẻ khoảng 6-7 con (Đinh Quang
Bình, Nguyễn Quang Sức, 1999).
Trong điều kiện khí hậu và nuôi dưỡng ở nước ta thỏ lai xám thích nghi khá tốt.
Nhiều hộ gia đình rất ưa chuộng giống thỏ này, chúng được đưa vào với qui mô nhỏ
trên nhiều vùng nước ta. Ngoài ra chúng còn được sử dụng để lai kinh tế với giống
thỏ ngoại để nâng cao năng suất lấy thịt, lông, da (Đinh Quang Bình, Nguyễn
TrungQuang
tâm Sức,
Học1999).
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Giống thỏ đen Việt Nam
Giống thỏ này cũng xuất phát từ trung tâm giống thỏ Sơn Tây - Hà Nội, các nhà
khoa học đã lai tạo nên giống thỏ đen. Đặc điểm là có màu lông đen tuyền, mắt đen,
đầu nhỏ, bụng thon, bốn chân dài thô, xương thô, cổ không vạm vỡ. Giống thỏ này
có ưu điểm lớn nhất là có thân hình rắn chắc, thịt ngon. Trọng lượng trưởng thành
2,6-3,2kg (Đinh Quang Bình, Nguyễn Quang Sức, 1999).
Thỏ đen Việt Nam rất mắn đẻ, trung bình mổi con đẻ 7 lứa một năm, mổi lứa đẻ 6-7

con. So với giống thỏ xám, giống thỏ này có khả năng thích nghi với điều kiện nuôi
dưỡng, khí hậu nước ta tốt hơn. Khả năng kháng bệnh của thỏ đen cũng rất khá.
Đây chính là những thuận lợi để đưa giống thỏ đen vào sản xuất trong khu vực gia
đình ngày càng nhiều. Người ta cũng sử dụng chúng để lai với thỏ ngoại. Dùng
giống thỏ này để chăn nuôi đạt hiệu quả cao cả về thịt lẫn lông da (Việt Chương,
2003).
Đặc điểm sinh sản của hai giống thỏ xám và thỏ đen Viêt Nam có khác so với thỏ
mới nhập nội và thỏ lai thương phẩm. Chúng vẫn bảo tồn tính năng suất sản xuất
cao của thỏ rừng xa xưa như: động dục sớm lúc 4,5-5 tháng tuổi, mắn đẻ, sau khi đẻ
1-3 ngày đã chịu đực phối giống lại. Thỏ vừa tiết sữa vừa nuôi con và có chữa. Nếu

7


có điều kiện tốt thì thỏ sẽ đẻ liên tục mổi năm từ 7-8 lứa và dao động từ 1011con/lứa (Việt Chương, 2003).
2.3 Chuồng trại nuôi thỏ
Ngoài thức ăn, chuồng trại cũng rất quan trọng đối với việc chăn nuôi thỏ.
Vị trí đặt chuồng rất quan trọng phải tiện dụng và bảo vệ sức khoẻ cho thỏ. Thỏ cần
được ở nơi yên tĩnh, nhiệt độ thay đổi không đáng kể. Chuồng cần đặt tránh lối đi,
cửa sổ tranh nơi có nhiều tiếng ồn. Chuồng thỏ cần thông gió nhưng không được có
gió lùa, nhiệt độ tối ưu 18–19 0C, đủ ánh sáng ban ngày, không khí không quá khô
(Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó, 2006).
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn môi trường nuôi thỏ
Độ thoáng

10 độ/giờ

Sức gió

0,3 m/s


Nhiệt độ

18 – 21 0C

Chiếu sáng

12 giờ/ngày

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Ẩm độ

40 – 60 %

Nồng độ Amoniac

28 ppm

(Nguồn: Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó, 2006).

2.4 Đặc điểm tiêu hóa của thỏ
2.4.1 Đặc điểm cơ quan tiêu hoá thỏ
Khác với các loài thú ăn cỏ khác, thỏ có cấu tạo đường tiêu hoá là dạ dày đơn.
Đường ruột dài 4-6m, manh tràng lớn hơn dạ dày và có khả năng tiêu hoá chất xơ
nhờ hệ vi sinh vật. Kết tràng được chia làm hai phần: phần trên có nhiều lớp vân
cuộn sóng, phần dưới nhăn hơn. Tỉ lệ dung tích các phần đường tiêu hoá của thỏ
cũng khác hơn so với các loài gia súc khác. Dạ dày bò lớn nhất (71%) so với tổng
dung tích đường tiêu hoá. Còn thỏ manh tràng lớn nhất (49%) (Nguyễn Ngọc Nam,
2002).


8


Bảng 2.2 Tỷ lệ dung tích các thành phần đường tiêu hoá các loài gia súc
Tỷ lệ (% đường tiêu hoá)

Ngựa
9
30
16
45
100

Dạ dày
Ruột non
Manh tràng
Ruột già
Tổng số


71
19
3
7
100

Lợn
29
33
6

32
100

Thỏ
34
11
49
6
100

Độ pH của các phần đường tiêu hoá ở thỏ cũng khác nhau: dạ dày rất chua, pH
trung bình là 2,2. Vật chất khô trong dạ dày phụ thuộc vào dạng thức ăn, trung bình
17%. Chất chứa trong ruột non có pH từ 7,2-7,9. Manh tràng có pH = 6, vật chất
khô là 23%. Kết tràng có pH = 6,6. Dịch mật và tuyến tụy có tác dụng cân bằng độ
pH của ruột non. Tổng số vi khuẩn trong manh tràng là cao nhất. Hoạt động lên men
của vi khuẩn trong môi trường hơi chua sẽ tạo được nhiều acid béo bay hơi từ chất
celluloza (Nguyễn Quang Sức, Đinh Văn Bình, 2001).
Bảng 2.3 Độ dài các đoạn ruột của thỏ trưởng thành
Đoạn ruột

Độ dài (cm)

327@ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Trung Ruột
tâmnon
Học liệu ĐH Cần Thơ
Manh tràng

38


Đầu giun ruột thừa

13

Kết tràng

128

2.4.2 Đặc điểm sinh lí tiêu hoá
Thỏ gặm thức ăn nhờ răng cửa (răng này tăng trưởng liên tục), rồi đẩy sâu vào
khoang miệng và nghiền bằng răng hàm dưới sự hổ trợ của cơ hàm dưới rất khoẻ. Ở
miệng thức ăn luôn ngập trong nước bọt. Đó là giai đoạn dầu của sự tiêu hoá. Trước
khi đến xoang bụng nơi chứa các cơ quan tiêu hoá (dạ dày, ruột non, ruột già…),
thực quản đi qua lồng ngực, dọc theo lưng về phía khí quản.
Cấu tạo dạ dày thỏ không thích ứng với tiêu hoá chất xơ. Ở thỏ chất xơ được tiêu
hoá ở manh tràng (ruột già). Các chất dinh dưỡng trong thức ăn được hấp thu phần
lớn là ở tá tràng. Dạ dày thỏ chỉ có một ngăn, co giãn tốt nhưng co bóp yếu. Thức
ăn được đưa vào tới dạ dày là nhờ nhu động của hầu và thực quản. Thức ăn không
được nhào trộn mà được xếp từng lớp trước sau rồi cứ thế chuyển dần xuống ruột
non, ruột già. Nếu thức ăn cứng khó tiêu thì dễ gây viêm ruột, viêm dạ dày. Thức ăn
trong dạ dày được phân hoá chất đạm nhờ dịch dạ dày. Nếu thiếu muối trong khẩu

9


phần ăn thì dịch dạ dày tiết ra ít dẫn đến cơ thể không sử dụng hết nguồn đạm trong
thức ăn.
Dạ dày thỏ khoẻ không bao giờ hết thức ăn. Nếu dạ dày lép xẹp ít thức ăn hoặc
chứa tạp chất ở thể lỏng là thỏ bị bệnh và phân thải ra sẽ nhão không thành viên.
Thỏ khoẻ mạnh phân thải ra thành dạng viên. Ở ruột non các chất đạm, đường, mỡ

được phân giải nhờ các men tiêu hoá của dịch ruột. Các dưỡng chất cũng được hấp
thu chủ yếu ở đây. Nếu ruột non bị viêm nhiễm trùng thì không hấp thu được dưỡng
chất từ thức ăn, thỏ sẽ gầy yếu (Đinh Quang Bình, Nguyễn Quang Sức, 1999).
Thức ăn từ miệng xuống tới tá tràng mất từ 8-10 giờ. Thức ăn sau khi tiêu hoá ở
ruột non, những phần còn lại được đẩy tiếp xuống ruột già được tiêu hoá nhờ hệ vi
sinh vật cư trú ở đây tác động, phân huỷ. Ở ruột già chủ yếu hấp thu muối và nước.
Manh tràng dự trữ và tiêu hoá chất xơ nhờ hệ vi sinh vật. Các chất dinh dưỡng và
vitamin cần thiết được tổng hợp ở manh tràng nhưng không hấp thu hết ở đây mà
được tồn tại ở dạng các viên phân mềm, nhỏ mịn, dính kết lại vào nhau và được thỏ
thải ra ban đêm gọi là “phân vitamin”, loại phân này được thỏ ăn trở lại (Đinh
Quang Bình, Nguyễn Quang Sức, 1999).
Do ruột già nhu động yếu, thời gian thức ăn lưu lại ruột già lâu nên thời gian từ khi

Trungthức
tâmănHọc
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
vào miệng đến khi chuyển hoá thành phân thải ra ngoài cơ thể ở thỏ lớn cần
72 giờ, ở thỏ con cần 60 giờ mới hoàn thành. Thức ăn tồn tại ở ruột già lâu và ở đây
có vi sinh vật giúp quá trình tiêu hoá. Khi vi sinh vật ở ruột già tham gia phân huỷ
chất xơ đồng thời các quá trình thối rửa cũng xảy ra và có chất độc hình thành. Do
đó nếu cho thỏ ăn thức ăn nghèo chất xơ khó tiêu hoá, thức ăn rau xanh củ quả chứa
nhiều nước, mẫu nát dễ phân huỷ, thức ăn có hàm lượng bột đường nhiều hoặc thức
ăn thiu thì dễ lên men gây rối loạn tiêu hoá như tạo khí nhiều, phân không tạo viên
gây tiêu chảy, chướng hơi, bệnh do cầu trùng, trực trùng… (Việt Chương, 2003).
2.4.3 Hiện tượng ăn phân của thỏ (Caeciorophia)

Loài ăn cỏ chỉ có thể tiêu hoá chất xơ từ thức ăn thực vật bằng quá trình lên men vi
khuẩn. Ở động vật nhai lại, quá trình này xảy ra ở phần dạ dày và ở phần đầu ruột
non, ở thỏ và ngựa thì xảy ra ở manh tràng và ruột già. Trong các trường hợp trên,
sự tiêu hoá tinh bột tạo thành axit béo và hấp thu vào đường máu thì đều giống

nhau. Nhưng sự hấp thu axit amin thì khác nhau: ở động vật nhai lại axit amin được
phân huỷ và hấp thu ngay ở dạ muối khế và ruột non, đến phần ruột già, từ manh
tràng axit amin không còn khả năng hấp thu được. Riêng ở thỏ đã bổ sung sự khiếm
khuyết đó bằng hiện tượng sinh lí là ăn phân mềm (Caecotrophia) (Nguyễn Quang

10


Sức, Đinh Quang Bình, 2000). Thỏ tạo phân bình thường vào ban ngày ban đêm tạo
phân dinh dưỡng ở manh tràng (Chu Thị Thơm, etc…2006)
Hiện tượng ăn phân mềm là một đặc điểm tiêu hoá đặc biệt của thỏ. Trong đường
ruột của thỏ tạo ra hai loại phân: một loại phân mềm xuất phát từ manh tràng chứa
nhiều vitamin B (B1, B2, B3,…) loại phân này luôn được thỏ ăn; và một loại cứng
có vật chất khô cao hơn, nhưng hàm lượng protein lại nhỏ hơn phân mềm, viên tròn,
không chứa vitamin, thỏ không ăn. Phân mềm bao gồm 5-10 viên nhỏ kết dính
thành chùm dài bởi màng mỏng. Phân mềm khi thải ra đến cửa hậu môn thì thỏ cuối
xuống ăn ngay, nuốt chửng vào dạ dày và tan ra ở đó, trộn lẫn với chất chứa dạ dày,
đẩy đần vào ruột non, các chất dinh dưỡng được ruột non hấp thụ. Vì có hiện tượng
này nên gọi thỏ là loài “nhai lại giả” (Việt Chương, 2003).
Thỏ con bú mẹ không có hiện tượng ăn phân, hiện tượng này chỉ bắt đầu hình thành
khi thỏ đến 3 tuần tuổi, khi bắt đầu ăn thức ăn cứng.
Hai loại phân trên có thành phần hóa học khác nhau rõ rệt (Nguyễn Văn Thu, 2003).
Bảng 2.4 Thành phần hóa học của hai loại phân thỏ
Thành phần hóa học

Phân cứng

Phân mềm

Vật chất khô (%)


58.3

27.1

Protein thô (%)

13.1

29.5

Chất béo thô (%)

2.60

2.40

Chất xơ thô (%)

37.8

22.0

Khoáng tổng số (%)

8.90

10.8

Dẫn xuất không đạm (%)


37.7

35.1

Trạng thái

Thô

Nhão

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu

( Nguồn: Nguyễn Văn Thu, 2003)

Sự đóng góp của phân mềm trong vật chất khô ăn vào ở khẩu phần thực tế thường là
một hằng số (khoảng 14 %). Chỉ khi có mức độ cao hơn của cỏ hoặc những phụ
phẩm trồng trọt khó tiêu hóa trong khẩu phần thì có thể dẫn tới tiêu thụ khoảng 20–
23% phân mềm trong tổng vật chất khô ăn vào (theo Carabano, ctv,1988; Lorente,
ctv,1988).

11


2.5 Tỷ lệ tiêu hóa ở thỏ
2.5.1 Sự tiêu hoá protein
Theo Henschell (1973) những enzyms phân giải protein của thỏ được hoàn thiện
vào lúc 4 tuần tuổi và sự phát triển của nó tùy thuộc vào sự phát triển của tuyến nội
tiết và ít nhiều cũng bị ảnh hưởng của khẩu phần.
Tỷ lệ tiêu hóa của thỏ trưởng thành có mối liên hệ với nguồn protein (Meartens và

De Groote, 1984). Theo cách này protein có từ thức ăn hỗn hợp và hạt ngũ cốc thì
tiêu hóa tốt (cao hơn 70%) trong khi đó protein có ít nhiều liên kết xơ thì có giá trị
thấp hơn (55–70%) nhưng cao hơn ở những loài dạ dày đơn khác.
Sự biến dưỡng Nitơ trong manh tràng
NH3 là sản phẩm cuối cùng của sự biến đổi nitơ trong manh tràng, là nguồn nitơ
chính cho sự tổng hợp protein của vi sinh vật. Giống như những động vật nhai lại
khác, NH3 trong manh tràng của thỏ đến từ sự biến dưỡng của ure máu (khoảng
25% NH3 trong manh tràng) (Forsythe và Parker, 1985) và sự phân hủy thức ăn của
khẩu phần. Ngoài ra nitơ còn có nguồn gốc từ sự nội sinh của những vi sinh vật
manh tràng, làm gia tăng sự hoạt động phân giải protein (Makkar và Singh,1987).

TrungNồng
tâmđộHọc
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
NH trong manh tràng tư 6-8,5mg/100ml chất chứa manh tràng trong khẩu
3

phần thực tế (Carabano ctv,1988), lượng này dường như đủ cho sự tổng hợp protein
của vi sinh vật khi so sánh với động vật nhai lại (Satter và Slyter,1974), năng lượng
thì giới hạn hơn cho sự tăng trưởng tối ưu của vi sinh vật trong manh tràng (Just,
1983). Trong các trường hợp mặc dù NH3 trong manh tràng có thể là yếu tố giới hạn
cho sự tăng trưởng của vi sinh vật thì nguồn ure cung cấp không đáp ứng được nhu
cầu (King, 1971, và sau đó được xác định bởi các tác giả khác) bởi vì ure được thủy
phân và hấp thu như NH3 trước khi đến manh tràng đẫn đến sự gia tăng nitơ trong
nước tiểu. Hơn nữa sự gia tăng NH3 trong manh tràng làm pH cao hơn mức tối ưu
và vì thế có thể làm tăng nhanh sự xáo trộn tiêu hóa.
Phân mềm và sự tiêu hóa protein
Sự đóng góp chủ yếu của hiện tượng ăn phân mềm là một nguồn dưỡng chất quan
trọng như protein. Thỏ ăn phân mềm 1 lần một ngày, phân mềm được giữ lại trong
dạ dày từ 6-8 giờ phụ thuộc màng bao bảo vệ chúng thoát khỏi sự phá vỡ của quá

trình tiêu hóa. Trong khi đó vi sinh vật tiếp tục quá trình lên men của chúng sản
xuất một lượng đáng kể acid lactic. Cuối cùng màng bao bị hủy đi và phân mềm đi
vào sự tiêu hóa bình thường (Griffiths và Davies ,1963).

12


Protein cung cấp từ phân mềm thay đổi từ 10% (Spreadbury, 1978) đến 55%
(Haresigs, 1989) của tổng protein ăn vào tùy thuộc vào thực liệu được sử dụng.
Trong khẩu phần thực tế nguồn protein cung cấp từ phân mềm khoảng 18% trong
tổng protein ăn vào (Haresign, 1989). Một trong những thuận lợi chính của hiện
tượng ăn phân là ảnh hưởng tích cực đến tỉ lệ tiêu hóa trong khẩu phần. Theo
Stephens (1977) tỷ lệ tiêu hóa protein tăng từ 5–20 % là kết quả của hiện tượng ăn
phân, sự gia tăng đến giá trị cao nhất khi protein trong thức ăn hỗn hợp thấp.
Mặc dù có một vài số liệu về thành phần của acid amin và sự đóng góp của phân
mềm, nó rõ ràng là một nguồn tốt về lysine và methionine là những acid amin
thường giới hạn trong khẩu phần ăn của thỏ. Phân mềm cũng là một nguồn quan
trọng cung cấp vitamin B, K…và có thể tận dụng một số khoáng chất như sắt. Mặc
dù vitamin B cung cấp có thể đủ cho sự sản xuất của thỏ theo cách nuôi truyền
thống nhưng cần thiết cung cấp thêm vitamin tổng hợp và khoáng cho thỏ nuôi tập
trung (Harris, Cheeke và Patton, 1983).
2.5.2 Xơ và sự biến dưỡng xơ ở manh tràng
Nguồn năng lượng cung cấp từ xơ thường thấp trong khẩu phần (ít hơn 5% tổng
năng lượng tiêu hóa của khẩu phần). Ở đây trung bình xơ tiêu hóa khoảng 17%
Trung(DeBlas
tâm Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
và ctv, 1986).
Tuy nhiên, xơ trong manh tràng được lên men chủ yếu bằng vi sinh vật tạo ra acid
béo bay hơi (VFA). Theo Carabano và ctv (1988) thì năng lượng là một yếu tố giới

hạn cho sự tăng trưởng của vi sinh vật manh tràng. Thành phần acid béo bay hơi
gồm acid acetic chiếm số lượng lớn 73% trong tổng số, acid butyric 17%, acid
propionic 8%. Thành phần VFA trong manh tràng thay đổi rất lớn từ 34,5 m mol/g
DM đến 351 m mol/g DM. Tuy nhiên cũng có thể kết luận rằng các yếu tố làm gia
tăng thời gian lưu trữ thức ăn trong ruột cũng làm gia tăng thành phần của VFA
trong manh tràng, đặc biệt là acid acetic khi tiêu hoá nhiều xơ, acid butyric khi tiêu
hóa ít xơ trong khẩu phần (nhỏ hơn 14%CF/DM) làm pH trong manh tràng giảm.
Một vài tác giả khác (Borriello và Carman, 1983; Rolfe, 1984; Toofanian và
Hammen, 1986) cũng chỉ ra sự biến đổi trong manh tràng và sự tăng trưởng của
những vi sinh vật gây bệnh khác tạo cơ hội cho sự xáo trộn tiêu hóa. Tuy nhiên
những nghiên cứu khác rất cần thiết để hiểu được ảnh hưởng của khẩu phần về sự
biến dưỡng của năng lượng trong manh tràng. Thành phần hóa học của những thức
ăn tiêu hóa nhiều hơn xơ có thể đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất VFA.
Từ đó chỉ ra rằng có một vài sự khác nhau giữa nguồn năng lượng được cung cấp từ

13


xơ (khoảng 5% năng lượng tiêu hóa của khẩu phần) và năng lượng cung cấp từ
VFA thì khoảng 12 –40 % của nhu cầu năng lượng cho duy trì ở thỏ trưởng thành
(Hoover và Heitmann, 1972; Marty và Vernay, 1984).
2.5.3 Sự tiêu hóa tinh bột
Do nuôi tập trung, thỏ được cho ăn với dinh dưỡng cao gồm mức độ cao của hạt
ngũ cốc và tinh bột hơn cách nuôi truyền thống. Những điều này được chứng minh
bởi Cheek và Patton (1980) là việc tăng sự thủy phân nguồn tinh bột trong khẩu
phần cùng với thời gian di chuyển nhanh của sự tiêu hóa thức ăn có thể là nguồn
cung cấp tinh bột quan trọng cho vi sinh vật manh tràng, gây nên hiện tượng lên
men làm tăng nhanh sự xáo trộn tiêu hóa.
Wolter, Nouwakpo và Durix (1980) chỉ ra rằng khoảng 70% tinh bột khẩu phần đến
ruột non không qua sự phân rã. Điều này chỉ ra rằng pH của dạ dày thấp làm cho

enzym không ổn định. Ngoài ra có khoảng 85% tinh bột được tiêu hóa trước manh
tràng với khẩu phần gồm 35% hạt ngũ cốc. Thỏ cai sữa dường như nhạy cảm với
tinh bột thoát qua ruột sau bởi vì hệ thống enzym tuyến tụy vẫn còn non nớt và chỉ
phát triển nhanh từ 3–4 tuần tuổi. Theo cách này Blas (1986) đã chỉ ra rằng ở thỏ 28
ngày tuổi thì tinh bột ở hồi tràng khoảng 4% với khẩu phần gồm 30% tinh bột.
TrungTrong
tâm khi
Học
liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
đó ở thỏ trưởng thành giá trị này thấp hơn 0,5%. Sự quan sát này là một
thực tế quan trọng để hiểu về những xáo trộn tiêu hóa trong suốt tuần lễ đầu sau cai
sữa (28–40 ngày tuổi).
Lee và ctv (1985) đã chỉ ra rằng tỷ lệ tiêu hóa của tinh bột lệ thuộc vào nguồn gốc
của nó cũng như cách nuôi dưỡng. Tuy nhiên Santoma và ctv (1987) không thấy sự
khác nhau về tỷ lệ chết, tăng trọng, tỷ lệ chuyển hóa thức ăn, tỷ lệ tiêu hóa vật chất
khô, vật chất hữu cơ và tiêu hóa protein khi sử dụng khẩu phần lớn hơn 33 % của
những hạt ngũ cốc khác nhau (lúa mì, ngô, lúa mạch…).
2.5.4 Sự tiêu hóa chất béo
Khẩu phần của thỏ bình thường có chứa xơ, chất béo thì thiết yếu cho sự gia tăng
nguồn năng lượng. Có rất ít số liệu về tỷ lệ tiêu hóa chất béo ở thỏ. Nhưng kết quả
tỷ lệ tiêu hóa cũng xác định rằng thỏ cũng giống như những động vật dạ dày đơn
khác. Theo cách này Maretens, De Groote (1984), Santoma và ctv (1987) đã tìm
thấy mối quan hệ tích cực giữa mức độ của acid béo chưa bão hòa. Và tỷ lệ tiêu hóa
của chúng cũng giống như ở heo và gia cầm. Những tác giả này cũng chỉ ra rằng có
sự đối lập giữa mức độ chất béo của khẩu phần và tỷ lệ tiêu hóa chất béo bão hòa.

14


Santoma (1987) đã phát hiện hiệu quả đặc biệt của chất béo, điều này giống như ở

gia cầm (Mateos và Sell, 1981) và điều này được giải thích là tỷ lệ tiêu hóa của
những thành phần không phải là béo tăng 5,8% khi chất béo được thêm vào trên
3%.
2.6 Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ
Thỏ là loài ăn thực vật có khả năng tiêu hoá nhiều chất xơ, nên có thể nuôi thỏ bằng
các loại rau, cỏ, củ và các phụ phế phẩm nông nghiệp. Ngoài ra cần bổ sung thêm
thức ăn tinh bột, đạm, khoáng vitamin…và phải bổ sung vào thời điểm thích hợp để
đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng khác nhau trong từng thời kì khác nhau của chúng.
(Nguyễn Văn Thu, 2005).
2.6.1 Nhu cầu Protein
Tất cả các đặc tính: lông, sinh trưởng, sản xuất và cho sữa của thỏ đều đòi hỏi hàm
lượng cao của protein chất lượng tốt.
Khả năng tăng trọng của thỏ đang tăng trưởng phụ thuộc rất nhiều vào protein. Do
đó việc đáp ứng nhu cầu protein cho thỏ là rất quan trọng. Thỏ nuôi thâm canh tăng
trọng cần 4-5g protein/kg thể trọng/ngày. Nhu cầu protein tiêu hoá của thỏ 6-7 tuần
Trungtuổi
tâmlà Học
Tàituổi
liệugiảm
họcxuống
tập và
cứu
7-9,5 liệu
g/kg ĐH
thể Cần
trọng. Thơ
Sau 8@tuần
cònnghiên
4,5–7g/kg
thể

trọng/ngày.
Bảng 2.5 Nhu cầu dinh dưỡng của thỏ theo thể trọng
Đương lượng tinh
bột

Thể trọng

Protein tiêu hoá

(gam)

(gam/ngày)

Dưới 500

1,5-3,0

8-14

176-308

500

2,5-4,5

15-22

330-484

1000


4,9-9,5

25-35

550-770

2000

7-14

50-80

1100-1760

3000

13-17

80-110

1760-2420

4000

12-16

80-120

2420-2640


5000

15-17

90-140

1980-3080

(gam/ngày)

Năng lượng
(kj)

Chất đạm đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của thỏ.
Nếu thỏ mẹ trong thời kì mang thai và nuôi con mà thiếu đạm thì thỏ con sơ sinh

15


nhỏ, sức đề kháng kém, sữa mẹ ít dẫn đến tỉ lệ nuôi sống đàn con thấp. Sau cai sữa
cơ thể thỏ chưa phát triển hoàn thiện, nếu thiếu đạm thì thỏ con sẽ còi cọc, dễ sinh
bệnh tật trong giai đoạn vỗ béo (Nguyễn Quang Sức và Đinh Văn Bình, 1999).
2.6.2 Nhu cầu chất xơ
Việc xác định mức độ xơ tối ưu trong khẩu phần thỏ là một trong những mục tiêu
chính của việc nghiên cứu về dinh dưỡng thỏ. Thỏ được cho ăn khẩu phần xơ thấp
thì có những biểu hiện xáo trộn trong hệ thống tiêu hóa với những biểu hiện như
tiêu chảy kèm với tỷ lệ chết cao. Điều này có thể giải thích là do khẩu phần có mức
độ xơ thấp sẽ kéo dài thời gian lưu trữ thức ăn trong hệ thống tiêu hóa (Hoover và
Heitmann, 1972). Hơn thế nữa, ở khẩu phần xơ thấp hơn 12% thì sự thay thế chất

chứa trong manh tràng sẽ thấp hơn. Tình trạng này dẫn đến hai trường hợp: sự lên
men không mong muốn trong manh tràng và sự gia tăng của những vi sinh vật gây
bệnh (Carabano, 1988).
Từ đặc điểm sinh lý tiêu hóa của thỏ chúng tôi nhận thấy thức ăn xơ thô vừa là chất
chứa đầy dạ dày và manh tràng vừa có tác dụng chống đói đảm bảo sinh lý tiêu hóa
bình thường. Chất xơ như là nguồn cung cấp năng lượng, tác động tốt cho quá trình
lên men của vi khuẩn manh tràng. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy: nếu cho thỏ
Trungăntâm
Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
thức ăn nghèo xơ (dưới 8%) thì thỏ sẽ bị tiêu chảy. Nhu cầu tối thiểu về xơ thô là
12% trong khẩu phần ăn của thỏ, tốt nhất là 13–15%. Thức ăn này sẽ kích thích sự
hoạt động của đường tiêu hóa và nhu động của ruột bình thường. Nhưng nếu tỷ lệ
xơ thô trên 16% thì sẽ gây cản trở tăng trọng và khả năng sử dụng thức ăn của thỏ.
Riêng thỏ trưởng thành có thể sử dụng được khẩu phần có xơ thô trên 16–18%.
Cung cấp xơ thô có thể theo dạng cỏ, lá xanh, khô hoặc dạng bột nghiền nhỏ 2-5mm
trộn vào thức ăn hổn hợp để đóng viên hoặc dạng bột (Nguyễn Quang Sức, Bình
Văn Bình, 2000).
2.6.3 Nhu cầu vitamin
Trong chăn nuôi thỏ rất cần thiết phải cung cấp vitamin đặc biệt là thỏ nuôi nhốt và
thỏ có năng suất cao. Đối với thỏ sinh sản cần thiết phải được cung cấp vitamin A
và E, nếu đầy đủ thì tỷ lệ đẻ có thể đạt 70–80%, nếu thiếu tỷ lệ này có thể là 40–
50% và tỷ lệ nuôi sống là 30–40%.
Trong 1 kg thức ăn hỗn hợp có thể cung cấp (theo tài liệu Hungary):
- Vitamin A
- Vitamin B1

9500 UI
2mg

16



- Vitamin B2

4mg

- Vitamin B3

20mg

- Vitamin D2 hoặc D3

950 UI

Bảng 2.6 nhu cầu vitamin của thỏ
Thỏ mẹ
Vitamin

Đơn vị

Thỏ hậu bị
Chữa

Nuôi con

A

UI

1500


2500

1000

D

UI

150

250

100

B1

mg

0.5

1.0

0.5

B2

mg

1.0


2.0

1.0

B3

mg

4.5

8.0

8.0

B6

mg

0.5

1.0

0.5

B12

mg

0.003


0.005

0.003

Trung(Nguồn:
tâm Nguyễn
Học ngọc
liệuNam
ĐH
Cần
và ctv,
1983)Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
2.6.4 Nhu cầu nước uống
Nước uống cũng là nhu cầu rất quan trọng của thỏ. Thỏ có thể sử dụng cả hai nguồn
nước là nước trong thức ăn xanh và nước uống. Khi cho ăn nhiều thức ăn thô xanh
thì chỉ đáp ứng được 80–60% nhu cầu nước tổng số, vì vậy vẫn cần phải cung cấp
nước cho thỏ uống. Nhu cầu nước phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và hàm lượng
vật chất khô trong thức ăn xanh hàng ngày, đồng thời cũng phụ thuộc vào các giai
đoạn sinh lý khác nhau của thỏ. Thông thường thỏ cần lượng nước uống gấp 1,5–2
lần vật chất khô ăn được. Mùa nóng cần 2,5–2,5 lần lượng nước bình thường. Nhu
cầu nước uống còn phụ thuộc vào thời kỳ sản xuất. Thỏ vỗ béo và hậu bị cần 0,2–
0,5lít/ngày, thỏ chữa cần 0,4–0,6lít/ngày, thỏ cho con bú cần 0,6–0,8lít/ngày (thời
kỳ tiết sữa cao nhất cần 0,8–1,5lít/ngày). Mổi ngày thỏ trưởng thành cấn uống 0,6–
0,8lít/con, thỏ nhỏ 0,3lít/con. Thỏ chửa có 8–10 con cần lượng nước rất lớn để tăng
trưởng thai. Thời kỳ nuôi con cần 70–75% nước để sản xuất sữa.
Thỏ sẽ bị tiêu chảy, chướng hơi khi không cho uống đều đặn hoặc khi cho uống
nước nhiều sau thời gian nhịn khát, cho uống nước nhiễm bẩn (Nguyễn Quang Sức,
Đinh Quang Bình, 2000). Thỏ thiếu nước nguy hiểm hơn thiếu thức ăn. Thỏ nhịn


17


×