TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SHƯD
PHAN HOÀNG ĐÔNG
SỬ DỤNG CHẾ PHẨM MEN VI SINH VÀ MEN
TIÊU HÓA TRONG KHẨU PHẦN THẤP ĐẠM ĐỂ
NUÔI VỊT THỊT GIAI ĐOẠN 21 – 56 NGÀY TUỔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Cần Thơ, 2013
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SHƯD
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Tên đề tài
SỬ DỤNG CHẾ PHẨM MEN VI SINH VÀ MEN
TIÊU HÓA TRONG KHẨU PHẦN THẤP ĐẠM ĐỂ
NUÔI VỊT THỊT GIAI ĐOẠN 21 – 56 NGÀY TUỔI
Giáo Viên Hướng Dẫn
PGS.TS. Bùi Xuân Mến
Sinh Viên Thực Hiện
Phan Hoàng Đông
MSSV: LT11002
Lớp: CNTY – K37
Cần Thơ, 2013
ii
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SHƯD
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Tên đề tài
SỬ DỤNG CHẾ PHẨM MEN VI SINH VÀ MEN
TIÊU HÓA TRONG KHẨU PHẦN THẤP ĐẠM ĐỂ
NUÔI VỊT THỊT GIAI ĐOẠN 21 – 56 NGÀY TUỔI
Ngày……….tháng………năm 2013
Ngày……..tháng…….năm 2013
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DUYỆT CỦA BỘ MÔN
PGS TS. Bùi Xuân Mến
Ngày…………tháng………..năm 2013
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình
bày trong luận văn là trung thực không sao chép các đề án khác, nếu sai tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm và chịu mọi kỷ luật của khoa và nhà trường đề ra.
Cần Thơ, ngày …. tháng …. năm 2013
Sinh viên thực hiện
Phan Hoàng Đông
iv
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong Trường Đại học
Cần Thơ - những người đã dìu dắt và giúp đỡ tôi trong suốt những năm học vừa qua.
Những công ơn ấy chúng tôi sẽ không bao giờ quên và mãi mãi khắc ghi trong lòng, cho
dù đến nơi đâu thời gian có trôi qua thế nào thì chúng tôi luôn nhớ đến thầy cô.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Xuân Mến – người
đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Sự giúp đỡ tận tình,
những lời khuyên bổ ích và những góp ý của thầy đối với bản luận văn là động lực lớn
giúp tôi hoàn thành đề tài của mình.
Và cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè – những người
luôn bên tôi những lúc khó khăn nhất, luôn động viên tôi, khuyến khích tôi trong cuộc
sống và trong công việc. Nhất là gia đình tôi đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.
v
MỤC LỤC
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .........................................................................................................1
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ...................................................................................................2
2.1 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT THỊT CỦA VỊT......................................................................2
2.1.1 Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt ...............................................................................2
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính ngon miệng và sự tiêu thụ thức ăn............................4
2.2 ĐẶC ĐIỂM TIÊU HOÁ CỦA VỊT .................................................................................5
2.2.1 Mỏ và xoang miệng..................................................................................................5
2.2.2 Thực quản và diều....................................................................................................6
2.2.3 Dạ dày và ruột..........................................................................................................7
2.2.4 Tiêu hoá thức ăn.......................................................................................................9
2.3 MỘT SỐ GIỐNG VỊT THỊT HIỆN NUÔI Ở VIỆT NAM ............................................11
2.3.1 Vịt CV Super M.....................................................................................................11
2.2.2 Vịt ta......................................................................................................................12
2.2.3 Vịt M14 .................................................................................................................12
2.4 MỘT SỐ KỸ THUẬT NUÔI CƠ BẢN ........................................................................13
2.4.1 Chuẩn bị chuồng trại và dụng cụ nuôi ....................................................................13
2.4.2 Chăm sóc, nuôi dưỡng: ..........................................................................................13
2.4.3 Phòng bệnh cho vịt.................................................................................................14
2.5 MỘT SỐ LƯU Ý VỀ KỸ THUẬT CHĂN NUÔI VỊT HIỆN NAY ..............................14
2.6 TÁC DỤNG CỦA CHẾ PHẨM TRỢ SINH.................................................................15
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................17
3.1 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ..................................................................................17
3.1.1 Chuồng trại ............................................................................................................17
3.1.1.1 Vị trí và hướng chuồng...................................................................................17
3.1.1.2 Vật liệu trang thiết bị chuồng nuôi...................................................................18
3.1.2 Thức ăn..................................................................................................................18
3.1.3 Vật liệu thí nghiệm.................................................................................................19
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm................................................................................................21
3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................21
3.2.1 Bố trí thí nghiệm ....................................................................................................21
3.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi...............................................................................................22
3.2.2.1 Chỉ tiêu tăng trưởng.........................................................................................22
3.2.2.2 Tiêu tốn thức ăn...............................................................................................22
3.2.2.3 Hệ số chuyển hóa thức ăn ................................................................................22
3.2.2.4 Chi phí thức ăn sản xuất ..................................................................................23
3.2.3 Thu thập số liệu và phương pháp xử lý số liệu........................................................23
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN................................................................................24
4.1 CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG VỀ TĂNG KHỐI LƯỢNG CỦA VỊT THÍ NGHIỆM.......24
4.2 TIÊU TỐN THỨC ĂN CỦA VỊT THÍ NGHIỆM .........................................................26
4.3 HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN CỦA VỊT THÍ NGHIỆM .....................................27
4.4 CHI PHÍ THỨC ĂN SẢN XUẤT .................................................................................30
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................................32
vi
5.1 KẾT LUẬN ..................................................................................................................32
5.2 ĐỀ NGHỊ .....................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................................33
vii
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
TAHH
Thức ăn hỗn hợp
NLTĐ
Năng lượng trao đổi
TĂ
Thức ăn
TN
Thí nghiệm
NTĐC
Nghiệm thức đối chứng
NT1
Nghiệm thức 1
NT2
Nghiệm thức 2
NT3
Nghiệm thức 3
CV SUPER M
Cherry Valley Super Meat
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
ME
Năng lượng trao đổi
Ca
canxi
P
photpho
viii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1 Vị trí và hướng xây dựng chuồng ......................................................17
Hình 3.2 Thức ăn dùng trong thí nghiệm .........................................................18
Hình 3.3 Chế phẩm sinh học dùng trong thí nghiệm ........................................20
Hình 3.4 Vịt con thí nghiệm ở các giai đoạn úm ..............................................20
Hình 3.5 Vịt được bố trí trong các nghiệm thức thí nghiệm .............................21
Hình 4.1: Vịt thí nghiệm lúc 50 ngày tuổi........................................................30
ix
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn dinh dưỡng thức ăn cho vịt thịt thương phẩm ................2
Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt.......................................................3
Bảng 2.3: Nhu cầu nước uống trung bình của vịt .............................................4
Bảng 2.4: Độ dài các đoạn ruột được phân chia trong đường tiêu hóa vịt.........9
Bảng 2.5: Một số enzym phát hiện thấy trong ống tiêu hóa gia cầm.................10
Bảng 2.6: Năng suất của vịt Bắc Kinh lai vịt Bầu ............................................12
Bảng 2.7: Khả năng sản xuất thịt của vịt M14 thương phẩm ............................13
Bảng 2.8: Lịch phòng bệnh cho vịt bằng vaccine.............................................14
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng của thức ăn dùng trong thí nghiệm.............19
Bảng 3.2: Thành phần của vật liệu dùng trong thí nghiệm ...............................19
Bảng 4.1: Kết quả tăng trọng của vịt ở các nghiệm thức thí nghiệm.................24
Bảng 4.2: Lượng thức ăn tiêu tốn của vịt ở các nghiệm thức thí nghiệm ..........26
Bảng 4.3: Kết quả hệ số chuyển hóa thức ăn ở các nghiệm thức thí nghiệm.....27
Bảng 4.4: Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng ở các nghiệm thức thí nghiệm ..31
x
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Tăng trọng hàng ngày của vịt ở các nghiệm thức thí nghiệm ........25
Biểu đồ 4.2 Hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt ở các nghiệm thức thí nghiệm...29
xi
TÓM LƯỢC
Một thí nghiệm được thực hiện tại nông hộ tỉnh Đồng Tháp đầu năm 2013 để đánh giá
ảnh hưởng của việc bổ sung chế phẩm sinh học, men vi sinh và men tiêu hóa
BIOBACILACZYM, trong khẩu phần lên khả năng sinh trưởng của vịt thịt giai đoạn từ
sau khi úm 21 ngày đến lúc kết thúc 56 ngày tuổi. Thí nghiệm gồm có 4 nghiệm thức
thức ăn và được lặp lại 3 lần. Các nghiệm thức thí nghiệm gồm: (1) vịt được ăn khẩu
phần hỗn hợp chứa 13% protein và 2700 kcal/kg, (khẩu phần đối chứng, NTĐC), (2)
Khẩu phần (1) của vịt được bổ sung 0,2% chế phẩm được khuyến cáo (NT1), (3) Khẩu
phần (1) được bổ sung 0,4% chế phẩm (NT2), và (4) Khẩu phần (1) được bổ sung 0,6%
chế phẩm (NT3). Vịt trong tất cả các nghiệm thức được ăn tự do theo đợt cấp thức ăn
trong ngày và được quản lý theo quy trình chăn nuôi an toàn sinh học.
Kết quả đạt được sau thí nghiệm chỉ cho thấy vịt tiêu thụ tốt thức ăn có hàm lượng
protein và năng lượng thấp, cũng như có hay không có bổ sung chế phẩm men vi sinh
và men tiêu hóa. Lượng thức ăn ăn vào hàng ngày của vịt không có sự khác biệt giữa
vịt ăn khẩu phần không có bổ sung chế phẩm hay có bổ sung các mức chế phẩm khác
nhau trong khẩu phần.
Vịt ăn khẩu phần có bổ sung 0,4 – 0,6% chế phẩm sinh học men vi sinh và men tiêu
hóa trong khẩu phần thức ăn hỗn hợp đã đạt được khối lượng cơ thể lúc kết thúc và
tăng khối lượng cơ thể hàng ngày tốt hơn (P<0,001) và hiệu quả chuyển hóa thức ăn tốt
hơn (P<0,001) so với vịt ở nghiệm thức được ăn khẩu phần không có bổ sung chế
phẩm (NTĐC) và nghiệm thức bổ sung 0,2% chế phẩm (NT1).
Chi phí thức ăn cho mỗi kg tăng khối lượng cơ thể ở vịt được ăn khẩu phần bổ sung 0,4
– 0,6% chế phẩm sinh học men vi sinh và men tiêu hóa được giảm xuống từ 3,3 đến
5,3% so với vịt ăn khẩu phần cùng thức ăn hỗn hợp nhưng không có bổ sung chế phẩm
sinh học.
xii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các loại thực phẩm thì thịt chiếm vai trò quan trọng, vì nó cung cấp các thành
phần chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển về thể lực và trí tuệ của con người.
Nguồn thịt cung cấp chủ yếu ở nước ta hiện nay là thịt heo và gia cầm, trong đó thịt và
trứng vịt chiếm vai trò quan trọng trong bữa ăn hàng ngày của người tiêu dùng, đặc biệt
là người lao động nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Từ nhu cầu đó mà nhiều bà con chăn nuôi đã tiến hành chăn nuôi vịt thịt nhưng chỉ với
qui mô nhỏ lẻ và tự phát, chưa áp dụng nhiều khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi. Trong
khi đó chăn nuôi vịt thịt là phải đảm bảo hai yêu cầu là tăng trọng của vịt và hiệu quả
kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay trong nông dân nuôi vịt thịt vẫn theo cách thức tự cung tự
cấp, tức là có thức ăn gì thì tận dụng cho vịt ăn, với lý do là để giảm chi phí thức ăn
trong đầu tư cho chăn nuôi. Ngoài ra, theo cơ chế thị trường, nhiều nhà sản xuất thức ăn
đã đưa ra nhiều loại thức ăn có giá thành thấp để hấp dẫn thị hiếu của người chăn nuôi
là thấy rẻ thì sẽ mua nhằm giảm chi phí sử dụng mà ít quan tâm đến chất lượng cũng
như thành phần dinh dưỡng trong thức ăn để đáp ứng nhu cầu tối ưu của vật nuôi.
Với cách thức này nó không đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi do sử
dụng thức ăn có mức đạm thấp, vật nuôi không tăng trọng nhanh, thời gian nuôi kéo
dài, làm tốn hao thêm công chăm sóc, phát sinh nhiều bệnh và làm ô nhiễm môi trường.
Để góp phần cho người chăn nuôi vịt thịt đạt được hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng tăng
trọng nhanh thì việc giúp người chăn nuôi ở nông hộ tiếp cận với những tiến bộ khoa
học, để áp dụng vào sản xuất theo hướng bền vững và an toàn sinh học là rất cần thiết.
Vì vậy, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Sử dụng men vi sinh và men tiêu hóa trong
khẩu phần thấp đạm để nuôi vịt thịt giai đoạn 21 – 56 ngày tuổi” được thực hiện trong
mùa khô 2013 tại hộ sản xuất nông nghiệp của huyện Châu Thành tỉnh Đồng Tháp.
Mục đích của đề tài là đánh giá việc sự sử dụng men vi sinh và men tiêu hóa trong khẩu
phần của vịt thịt có làm tăng khả năng về tăng trọng, hệ số chuyển hóa thức ăn có được
cải thiện hay không và từ đó có mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi vịt ở
nông hộ hay không.
1
Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT THỊT CỦA VỊT
Vịt là loài rất dễ nuôi, chúng có tốc độ lớn nhanh nhất so với các giống gia cầm khác.
Nuôi từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi vịt đã lớn gấp 40 – 45 lần. Một con vịt mái có thể sản
xuất được 100 – 150 kg thịt trong một năm (Hoàng Văn Tiệu, 2004). Chúng ta chỉ cần
nuôi vịt thịt đến 2 tháng tuổi là bán thịt được. Vì vậy, có thể quay vòng sản xuất nhanh
và cho nhiều sản phẩm trên một đơn vị thời gian.
2.1.1 Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt
Căn cứ vào tốc độ sinh trưởng của vịt, người ta chia quá trình nuôi dưỡng chúng
thành hai giai đoạn có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, đó là:
Giai đoạn vịt con úm (0 – 2 tuần tuổi), vịt được cho ăn khẩu phần chứa 3000 kcal
NLTĐ/kg và 22% protein.
Giai đoạn vịt sau úm đến kết thúc 3 – 8 tuần tuổi (vịt dò), nuôi vịt với khẩu phần chứa
3100 kcal NLTĐ/kg và 17% protein.
Do có đặc điểm lớn nhanh nên vịt thịt có nhu cầu khắt khe về dinh dưỡng, đối với
những giống vịt thịt cao sản cần chú ý bổ sung khoáng, nếu thiếu hụt dinh dưỡng sẽ
gây ra một số bệnh làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt, vịt cũng rất dễ bị
nhiễm độc nấm mốc do thức ăn bị ẩm hay từ chất độn chuồng nhiễm nấm mốc (Hội
chăn nuôi Việt Nam, 2002).
Vịt rất cần nước uống, đặc biệt là trong bữa ăn, ta cần chú ý cung cấp nước sạch và
thường xuyên cho vịt, khi cho ăn cần để máng nước bên cạnh (Lê Hồng Mận và Bùi
Đức Lũng, 2003). Bảng 2.1, 2.2 và 2.3 dưới đây chỉ cho thấy nhu cầu dinh dưỡng và
nước uống hàng ngày cho vịt thịt thương phẩm
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn dinh dưỡng thức ăn cho vịt thịt thương phẩm
Tuần tuổi
Protein,%
Năng lượng trao đổi, kcal/kg
1–4
20 – 22
2800 – 2900
5 – giết thịt
18 – 19
3000 – 3200
Hoàng Văn Tiệu (2004)
2
Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt
Loại vịt
Thành phần dinh dưỡng Đơn vị
0 – 2 tuần tuổi
Sau 2 tuần tuổi
NLTĐ*
Kcal/kg
3000
3100
Protein thô
%
22
17
Methionin
%
0,47
0,35
Methionin + Cystin
%
0,80
0,60
Lysin
%
1,20
0,8
Acginin
%
1,20
1,00
Tryptophan
%
0,23
0,20
Canxi
%
0,65
0,60
Photpho
%
0,40
0,35
Kẽm
%
0,06
0,05
Mangan
%
0,06
0,50
Vitamin A
IU/kg
4000
3000
Vitamin D
IU/kg
500
400
Vitamin E
IU/kg
10
5
Vitamin K
IU/kg
2
1
Hội chăn nuôi Việt Nam (2002)
* Năng lượng trao đổi
3
Bảng 2.3: Nhu cầu nước uống trung bình của vịt
Tuổi vịt (ngày)
Lượng nước trung bình (ml/con/ngày)
1–7
120
8 – 14
250
15 – 21
300
22 – 26
500
Lê Hồng Mận (2003)
Giai đoạn vỗ béo cho vịt thịt (sau 42 ngày tuổi) thì khẩu phần cần giảm tỉ lệ bột cá,
tăng thức ăn giàu tinh bột như tấm, cám, gạo lức, bột đậu nành sẽ làm thịt thơm ngon
(Nguyễn Thành Công, 2009).
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính ngon miệng và sự tiêu thụ thức ăn
Sự tiêu thụ thức ăn của gia cầm phụ thuộc rất nhiều yếu tố, có thể chia thành 3 nhóm
yếu tố chính sau đây: Yếu tố thức ăn, yếu tố cơ thể và yếu tố môi trường.
Yếu tố thức ăn
Cấu trúc vật lý của thức ăn: màu sắc và ánh sáng; độ lớn và độ cứng mềm của thức ăn
có liên quan đến sự tiêu thụ thức ăn. Gia cầm quen ăn loại thức ăn truyền thống của
nó, cơ quan thị giác rất phát triển. Nó có khả năng phát hiện, phân biệt được thức ăn
bởi màu sắc, hình dạng, độ lớn của thức ăn. Bên cạnh đó thức ăn dập viên với kích cỡ
phù hợp theo tuổi và độ lớn của gia cầm thì gia cầm sẽ thích ăn và ăn được nhiều hơn.
Thành phần hoá học của thức ăn: Thức ăn hỗn hợp được pha trộn với nhiều loại theo
tỷ lệ tính toán sao cho đảm bảo được sự cân bằng các chất dinh dưỡng đáp ứng đủ
cho nhu cầu của gia cầm, không thừa cũng không thiếu. Đây là cách đảm bảo tốt nhất
để duy trì tính ngon miệng bền vững đối với gia cầm. Chỉ có như vậy gia cầm mới ăn
được nhiều, lớn nhanh, sản xuất tốt và thể chất khỏe mạnh. Mặt khác thức ăn cần được
bảo quản tốt, giữ được mùi tự nhiên của nguyên liệu. Không bị ẩm và mốc, không bị
nhiễm độc chất cũng là yếu tố quan trọng để tạo tính ngon miệng tốt cho gia cầm.
Yếu tố cơ thể
Khả năng vị giác của gia cầm: sự ngon miệng của thức ăn còn chịu ảnh hưởng bởi khả
năng vị giác của gia cầm. Khả năng này phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm cấu tạo của
giống và loài. Lưỡi gia cầm được bao bọc bởi một lớp keratin dầy ở mặt trên. Sự phân
bố nụ thần kinh vị giác rất thưa thớt, vì thế khả năng vị giác của gia cầm kém hơn
nhiều so với động vật có vú. Gia cầm phân biệt vị ngọt tinh vi hơn người. Đối với vị
4
chua gia cầm cũng rất nhạy cảm, không thích thức ăn bị lên men chua. Riêng vị đắng
gia cầm khó phân biệt được.
Tình trạng sức khỏe và sức sản xuất: gia cầm khỏe mạnh (không mắc bệnh truyền
nhiễm, bệnh ký sinh trùng, không bị nghẽn mề do ăn dây thun, ăn lông) thì có tính
ngon miệng cao với thức ăn. Ở giống gia cầm có sức sản xuất cao thì tính ngon miệng
với thức ăn càng lớn và ngược lại.
Nhiệt độ môi trường
Môi trường nhiệt độ mát mẻ, ở vùng nhiệt độ trung hòa, không quá nóng cũng không
lạnh quá thì gia cầm có tính ngon miệng nhất đối với thức ăn. Khí hậu vào mùa hè và
mùa khô nhiệt độ chuồng nuôi thường cao vào khoảng 30 – 35oC, gia cầm có tính
ngon miệng đối với thức ăn rất thấp, thường uống nhiều nước, ăn ít thức ăn. Cần cho
gia cầm ăn vào lúc trời mát, cần có biện pháp để làm hạ nhiệt độ chuồng. Có như vậy
gia cầm mới ăn hết khẩu phần ăn để sản xuất bình thường
2.2 ĐẶC ĐIỂM TIÊU HOÁ CỦA VỊT
Các cơ quan tiêu hóa ở gia cầm được thích ứng với việc tiêu hóa các thức ăn khác
nhau như thức ăn có nguồn gốc thực vật cũng như động vật. Để tổ chức việc cho ăn
một cách thích hợp, cần phải tính đến sự đi qua rất nhanh của thức ăn qua các cơ quan
tiêu hóa ở gia cầm và cường độ làm việc của toàn bộ của bộ máy tiêu hóa. Những hỗn
hợp thức ăn đem sử dụng cần phải được cấu tạo với sự tính toán về tuổi và trạng thái
sinh lý của gia cầm. Cấu tạo tổng quát bộ máy tiêu hóa của gia cầm bao gồm các bộ
phận chủ yếu sau đây là mỏ, xoang miệng, thực quản, diều, dạ dày và ruột.
2.2.1 Mỏ và xoang miệng
Mỏ
Gia cầm lấy thức ăn bằng mỏ, mỏ được bao bọc bởi một lớp sừng cứng, có cấu tạo đặc
biệt; hình dáng và độ lớn của mỏ ở các loài chim và gia cầm đều rất khác nhau tùy
theo loài.
Ở vịt có mỏ dài và dẹp, đầu mỏ có mấu cứng như móng tay, rìa mỏ có khía cho nước
thoát ra khi chúng lấy thức ăn trong nước. Đường rãnh mỏ trên có thêm những răng
nhỏ bằng sừng hoặc những miếng nhỏ dùng để lọc nước đi qua và cắn đứt rau cỏ.
Trong chất sừng của mỏ có rất nhiều đầu dây thần kinh bao bọc, có chạc ba, những
đầu này được gọi là các tiểu thể xúc giác. Dây thần kinh còn có ở trên vòm miệng
cứng và dưới lớp biểu bì của lưỡi có vai trò không những lấy thức ăn mà còn điều
khiển sự phát triển của mỏ phù hợp với lý tính của thức ăn thay đổi theo tuổi phát triển
của vịt Ở những con cái phần sừng ở mỏ trên thường có màu sắc rực rỡ hơn ở những
con đực.
5
Xoang miệng
Trong xoang miệng có lưỡi và một hệ thống tuyến nước bọt, lưỡi nằm ở đáy khoang
miệng, có hình dạng và kích thước tương ứng với mỏ. Trên bề mặt phía trên của lưỡi
có những răng rất nhỏ hóa sừng hướng về cổ họng. Chúng có khả năng giữ khối thức
ăn trong miệng và đẩy chúng về phía thực quản. Theo mép viền của lưỡi có những
lông cứng và kim bằng sừng, những lông cứng và kim này cùng với những tấm nhỏ
bên cạnh nằm ngang ở mỏ có tác dụng giữ thức ăn lại khi lọc nước.
Về mặt giải phẫu, hệ thống tuyến nước bọt có thể phân biệt làm 8 loài tuyến khác
nhau: Tuyến hàm trên, tuyến cạnh lỗ mũi, tuyến trên hầu, tuyến giữa miệng và hầu,
tuyến sau xoang miệng, tuyến dưới lưỡi, tuyến trước thanh quản, tuyến khóe miệng.
Hệ thống tuyến nước bọt này phân tiết ra một lượng lớn nước bọt biến động từ 7 đến
25 ml, tùy theo tính chất và lượng thức ăn ít hay nhiều, độ pH khoảng 6 đến 7,5, tác
dụng chủ yếu của tuyến nước bọt chủ yếu là làm trơn để dễ nuốt thức ăn (Dương
Thanh Liêm, 2004).
2.2.2 Thực quản và diều
Thực quản
Ống thực quản dài, trước khi đỗ vào xoang ngực nó được phình to ra tạo thành một cái
túi gọi là diều (diều giả), sau đó nó trở lại như ống thực quản bình thường để đỗ vào
dạ dày tuyến. Trên niêm mạc suốt ống thực quản và diều có rất phong phú tuyến nước
nhờn. Có loại nằm nông dưới niêm mạc gọi là biểu mô (epithelium), có loại nằm sâu
dưới biểu mô (sub-epithelium). Nhờ dịch nhờn tiết ra nhiều mà nó làm cho rất trơn để
gia cầm dễ dàng nuốt thức ăn. Hình thái thực quản và diều ở vịt lúc đói không phân
biệt giữa diều và thực quản. Khi vịt ăn no thì nó phình to ra thành một cái túi dài, vì
thế mà ở vịt người ta nhồi thức ăn vào diều dễ dàng.
Diều
Thực quản của vịt có khả năng giãn nở dọc theo khắp chiều dài (diều giả).
Diều có những chức năng sinh lí quan trọng là dự trữ và điều tiết lượng thức ăn đi vào
ống tiêu hóa, diều còn tiết ra dịch diều để thấm ướt làm mềm thức ăn, chuẩn bị cho
tiêu hóa ở dạ dày sau này. Thức ăn để nguyên hạt ở trạng thái khô và cứng nằm sẽ
trong diều lâu hơn, có thể đến 18 giờ, ngược lại thức ăn dạng bột có thể chỉ từ 1,5 đến
2 giờ. Điều này cho thấy sẽ có liên quan nhiều đến qui trình kỹ thuật qua các giai đoạn
sản xuất của vịt (Dương Thanh Liêm, 2004).
Trong diều gia cầm pH dao động trong khoảng 4,5 đến 5,8. Diều được phân bố các
dây thần kinh phế vị. Khi kích thích dây thần kinh giao cảm, sự co bóp cơ vách diều
cũng như sự co của cơ thắt ở chỗ đi ra của diều cũng bị giảm bớt và yếu đi.
6
2.2.3 Dạ dày và ruột
Dạ dày tuyến
Nằm trước dạ dày cơ, nó có dung tích rất bé. Dạ dày tuyến là dạng ống ngắn có vách
dày, ống được nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo gồm
màng nhầy, cơ và màng mô liên kết. Bề mặt của màng nhầy có những nếp gấp dễ thấy
rất đậm và liên tục.
Thức ăn từ diều rơi vào dạ dày tuyến, thời gian thức ăn dừng lại ở đây cũng rất ngắn.
Ở đây có các tuyến tiết ra HCl và enzyme pepsin để bắt đầu tiêu hóa protein.
Trong dạ dày tuyến có nhiều mụt nhỏ, mắt thường có thể nhìn thấy đó là cửa đổ ra của
các ống tuyến dịch vị. Trong nang tuyến cũng có hai loại tế bào, một loại thật to tiết ra
HCl và một loại nhỏ tiết ra pepsinogen. Thức ăn đi qua đây được thấm ướt bởi dịch vị
và tiếp tục được chuyển xuống dạ dày cơ (mề) để tiêu hóa tiếp. Một khi dạ dày tuyến bị
tổn thương như bệnh dịch tả, gumboro... thì khả năng tiêu hóa protein cũng giảm.
Dạ dày cơ
Dạ dày cơ có dạng hình đĩa, hơi bị bóp ở phía cạnh. Nó nằm phía sau thùy trái gan và
chuyển nhiều hơn về nửa trái khoang bụng. So với dạ dày tuyến thì dạ dày cơ có dung
tích lớn hơn, trong niêm mạc dạ dày cơ có lót bởi lớp tế bào sừng hóa rất cứng để
chống lại sự va đập, xây xát khi mề nghiền thức ăn, phần dưới lớp tế bào này là lớp tế
bào tăng sinh để thay thế cho lớp tế bào thượng bì bên trên bị bào mòn. Trên bề mặt
của lớp tế bào này có nhiều gai nhỏ nhô lên, làm cho niêm mạc trở nên nhám. Những
gai nhỏ này được gọi là “răng mề”, mỗi răng mề có một tuyến nhờn rất nhỏ ở bên cạnh.
Qua khỏi tế bào tăng sinh có mô cơ rất phát triển, màu đỏ sậm. Nhờ có hệ thống cơ này
giúp cho mề co bóp mạnh, nghiền nát thức ăn chuẩn bị cho tiêu hóa tiếp theo ở ruột.
Ruột non
Là một ống dài có đoạn rộng hẹp khác nhau, dựa vào hình thái ruột non được chia
thành 3 đoạn:
Đoạn trên là ống lớn rộng có dạng hình chữ U gọi là tá tràng (duodenum), sự tiêu hóa
hóa học bởi enzyme cơ thể và sự hấp thu diễn ra rất mãnh liệt ở tại đoạn ruột này.
Đoạn ruột non giữa (jejunum) bắt đầu từ cuối tá tràng, nơi đổ ra 4 ống tuyến (2 tuyến
từ gan và 2 tuyến từ tụy tạng) đến chỗ dấu tích của cuống noãn hoàng.
Đoạn ruột non cuối (ileum) bắt đầu từ cuống noãn hoàng đến ngã tư manh tràng.
Dưới tác dụng của các loại enzyme từ dịch vị, dịch ruột, dịch tụy và dịch mật đại bộ
phận các chất dinh dưỡng như chất bột đường, protein, lipid được tiêu hóa và hấp thu.
Những mảnh thức ăn còn cứng chưa được nghiền kỹ được đưa ngược lại dạ dày cơ
nhờ vào sự nhu động ngược của ruột non để dạ dày cơ nghiền tiếp. Vì lẽ đó nên niêm
7
mạc ở ruột có màu vàng của mật.
Thời gian tiêu hóa ở ruột non khoảng 6 giờ. Sự hấp thu dưỡng chất ở ruột non bắt đầu
từ tá tràng, song mạnh nhất ở đoạn không tràng.
Sự hấp thu các chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa gia cầm rất khẩn trương điều
này thể hiện qua mật độ lông nhung trên cm2 ở ruột non gia cầm rất lớn, chất bột
đường tiêu hóa nhanh và hấp thu nhanh ở đoạn trên của ruột non, protein phân giải
thành acid amin chậm hơn nên nó được hấp thu nhiều nhất ở đoạn kế tiếp.
Ruột già
Được chia làm 3 phần, manh tràng, kết tràng và trực tràng. Manh tràng (caecum) có
cấu tạo chia nhánh đối xứng rất phát triển, chỗ tiếp giáp giữa ruột non và ruột già có
van gọi là van hồi manh tràng để không cho thức ăn đi ngược từ ruột già lên ruột
non. Ở manh tràng có quá trình lên men vi sinh vật, vì vậy mà một phần chất xơ được
tiêu hóa tại đây. Song khả năng tiêu hóa chất xơ ở gia cầm rất có giới hạn. Ở manh
tràng còn có quá trình tổng hợp vitamin B12, vì lẽ đó phân gia cầm trong chất độn
chuồng là nguồn cung cấp vitamin B12 rất phong phú.
Kết tràng (colon) và trực tràng (rectum): Kết tràng rất kém phát triển nên không thấy
rõ ràng về mặt hình thái như trực tràng. Kết tràng có tác dụng nhu động ngược đưa
chất chứa lên manh tràng và từ manh tràng xuống trực tràng để đi vào lỗ huyệt. Mật
độ lông nhung ở đây rất thưa thớt nên hấp thu các chất dinh dưỡng cũng không nhiều.
Tuy nhiên, ở đây có quá trình hấp thu chất khoáng và nước tương đối mạnh. Ngoài ra,
nó còn hấp thu một số sản phẩm lên men như một số acid hữu cơ mạch ngắn, nhưng
số lượng được xem như không đáng kể.
Lỗ huyệt (cloaca)
Lỗ huyệt của gia cầm có cấu tạo gần giống như một cái túi, ở đây gồm có các cửa đổ
vào của ruột già, hai ống dẫn niệu, đường sinh dục. Phân và nước tiểu được tích tụ và
nằm lại ở lổ huyệt một thời gian, ở đây cũng có quá trình hấp thu muối và nước rất
mạnh, vì vậy làm cho phân của gia cầm được khô đi. Nước tiểu cũng có đọng lại
thành muối urat màu trắng ở đầu cục phân. Nếu cho gia cầm ăn dư thừa chất đạm thì
muối urat sinh ra nhiều làm cho phân màu trắng nhiều, ngược lại cho ăn thiếu đạm thì
phân có màu đen nhiều hơn.
8
Bảng 2.4: Độ dài các đoạn ruột được phân chia trong đường tiêu hóa của vịt
Đoạn ruột
Độ dài (cm)
Tá tràng (Duodenum)
22 – 38
Đoạn trên ruột non (Jejunum)
90 – 140
Đoạn dưới ruột non (Ileum)
10 – 18
Ruột già
10 – 20
Tổng chiều dài ruột
115 – 230
Dương Thanh Liêm (2003)
Gia cầm có mức độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú và
được bồi bổ nhanh bằng những quá trình tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng
trong thức ăn. Cường độ và tính tiến triển nhanh của các quá trình tiêu hóa ở gia cầm
được xác định bằng tốc độ đi qua rất lớn của khối lượng chất tiêu hóa qua ống tiêu
hóa. Với chiều dài của ống tiêu hóa ở gia cầm nói chung không lớn, thời gian mà thức
ăn tính từ lúc cho ăn đến khi thải thành phân ở lỗ huyệt, khoảng từ 2,5 giờ đối với gia
cầm đang đẻ và 8 – 12 giờ đối với gia cầm không đẻ (Bùi Xuân Mến, 2007).
2.2.4 Tiêu hoá thức ăn
Vịt tiêu hoá ở miệng kém do thiếu men amylase, thức ăn được nuốt thẳng xuống, qua
mề nghiền nát và xuống ruột non. Thức ăn hỗn hợp được pha trộn với nhiều loại theo
tỷ lệ tính toán sao cho đảm bảo được sự cân bằng các chất dinh dưỡng đáp ứng đủ cho
nhu cầu của gia cầm, không thừa cũng không thiếu là cách đảm bảo gia cầm ăn ngon
miệng và tiêu hóa tốt. Khả năng tiêu hóa thức ăn của gia cầm phụ thuộc nhiều vào thức
ăn, gia cầm có khả năng tiêu hóa xơ rất thấp, ăn thức ăn có nhiều xơ làm rút ngắn thời
gian thức ăn ở lại trong cơ thể, chỉ số chuyển biến thức ăn tăng lên, giảm thấp hiệu quả
kinh tế. Ngược lại cũng không nên cho ăn thức ăn khó tiêu (như những thức ăn có
nhiều tanin) gây táo bón.
Tiêu hoá carbohydrate
Sự tiêu hoá và hấp thu của hầu hết các carbohydrate xảy ra ở ruột non. Ở đây các
enzyme như sucrase và maltase phân cắt carbohydrate thành đường đơn và sau đó là
quá trình hấp thu. Vùng hấp thu đường lớn nhất là không tràng. Các loại đường
glucose và galactose được hấp thu theo một cơ chế chuyên chở chủ động. Các đường
pentose và hexose được hấp thu nhờ sự khyếch tán, một quá trình chậm hơn đáng kể
so với cơ chế chuyên chở chủ động.
9
Tiêu hoá chất béo (lipid)
Chất béo được tiêu hoá và hấp thu chủ yếu ở ruột non, nhưng sự hấp thu đáng kể diễn
ra ở phần phía dưới của ruột non, chất béo được nhũ hoá bởi muối mật và tiếp xúc với
các enzyme lipase khác nhau trong tá tràng, tiếp theo bị phân giải thành các
monoglyceride và acid béo, các acid béo chuỗi ngắn sau đó được hấp thu trực tiếp vào
màng nhày của ruột non, và chuyển đến hệ tuần hoàn cửa. Các monoglycerides và
các acid béo không hoà tan được nhũ hoá bởi muối mật để hình thành các chuỗi phân
tử. Bằng cách gắn vào bề mặt của các tế bào biểu mô, thành phần các chuỗi phân tử có
thể được hấp thu vào tế bào. Ngay khi ở bên trong các tế bào này, các acid béo
chuỗi dài tiếp tục được tái este hoá trở lại để hình thành các triglyceride, các
triglyceride kết hợp với cholesterol, lipoprotein và photpholipid dễ hình thành
chylomocron, là những giọt mỡ rất nhỏ, những giọt mỡ này sau đó chuyển vào các hệ
tuần hoàn bạch huyết.
Bảng 2.5: Một số enzym phát hiện thấy trong ống tiêu hóa gia cầm
Cơ chất
Vị trí
Dịch phân tiết
Tên enzyme
Enzyme tác
động
Sản phẩm thủy
phân cuối cùng
Miệng
Nước bọt
Ptyalin (ít)
Tinh bột
Maltose (ít)
Diều
Dịch diều
Lactase
Latose
Glucose,
Lactose
Dạ dày tuyến
Dịch vị HCl
Pepsine
Protein
Pepton
Tuyến tụy
Dịch tụy
Amylase
Tinh bột
Glucose
Lipase
Lipid
Trypsine
Pepton
Acid béo,
glycerin
Acid amin
Ruột
Dịch ruột
Enterokinase
Trypsinogen
Trypsin
Disacchrase
Disacchrarid
Monosacchrarid
Nucleaze
Acid nucleic
Ribosom,
desoxyribose
Purin, purimid
Gan
Dịch mật
Acid mật
Sắc tố mật
Dương Thanh Liêm (2008)
10
Lipid
Lipid nhũ hóa
thành hạt nhỏ
Tiêu hoá protein
Sự tiêu hoá protein khởi đầu ở dạ dày tuyến và mề nhưng hầu hết sự tiêu hoá hấp thu
protein xảy ra ở ruột non nhờ enzyme của ruột và tuỵ tạng, phân cắt protein thành các
axit amin và được hấp thu sau đó. Các axit amin được hấp thu rất ít ở đoạn hồi tràng.
Tốc độ hấp thu protein tuỳ thuộc vào cấu trúc và sự phân cực của chúng nhưng tất cả
đều dựa vào quá trình chuyên chở chủ động.
Hấp thu muối khoáng và vitamin
Sự hấp thu vitamin xảy ra trên toàn bộ ruột già và ruột non, với tốc độ hấp thu tuỳ
thuộc vào một số yếu tố như pH và các chất chuyên chở. Hầu hết vitamin được hấp
thu trên ruột non trừ vitamin B12 được hấp thu ở phần dưới của ruột non. Các vitamin
tan trong nước được hấp thu nhanh chóng, các vitamin tan trong dầu mỡ được hấp thu
chậm do phụ thuộc vào cơ chế hấp thu dầu mỡ.
2.3 MỘT SỐ GIỐNG VỊT THỊT HIỆN NUÔI Ở VIỆT NAM
2.3.1 Vịt CV Super M
Là giống vịt chuyên dụng cao sản được tạo ra ở công ty Cherry Valley (nước Anh)
năm 1976. Hiện nay vịt được phát triển mạnh mẽ gần 100 nước trên thế giới.
Vịt CV Super M được nhập vào Việt Nam năm 1989 và được nuôi rộng rãi ở khắp hai
miền Nam và miền Bắc. Vịt giống và vịt thương phẩm nuôi công nghiệp hay bán công
nghiệp đều có tỷ lệ nuôi sống cao 96 đến 97%, tỷ lệ này có phần nào cao hơn tỷ lệ
nuôi sống của các giống vịt khác (Lê Hồng Mận, 2001).
Vịt có màu lông trắng tuyền, mỏ và chân màu vàng da cam. Ngoại hình đặc trưng cho
vịt hướng thịt: Thân hình chữ nhật, ngực sâu, rộng, đầu to, lưng phẳng, cổ to dài, chân
ngắn và vững chắc. Trong chăn nuôi vịt thương phẩm nuôi tập trung, thời gian nuôi
thường kéo dài đến 56 ngày tuổi, vịt có thể đạt thể trọng từ 2,8 đến 3,2 kg và có tỷ lệ
thịt xẻ từ 74% đến 76%. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất ra mỗi kg tăng trọng (kg thịt
hơi) cần phải cung cấp từ 2,77 kg đến 2,81 kg thức ăn hoặc phải tốn 3,86 kg thức ăn
cho 1 kg thịt xẻ.
Vịt CV Super M vốn là một giống vịt cao sản, thích hợp với điều kiện chăn nuôi thâm
canh tập trung, nhưng trong điều kiện chăn nuôi chăn thả có bổ sung (bán thâm canh)
vịt vẫn cho năng suất khá cao, lúc 75 ngày tuổi, vịt đạt khối lượng 2,8 kg đến 3,2 kg.
Thức ăn bổ sung có mức tiêu tốn cho một kg thịt hơi khoảng từ 1,8 kg đến 2,0 kg. Vịt
đực CV Super M được sử dụng để lai với các giống vịt hiện đang nuôi ở các địa
phương và cho kết quả con lai cũng cho năng suất thịt cao. Ở miền Nam, vịt lai CV
Super M trong điều kiện chăn nuôi chăn thả, lúc 75 ngày đến 90 ngày tuổi cũng đạt
2,7 kg đến 2,9 kg (Hội Chăn nuôi Việt Nam, 2002).
11
2.2.2 Vịt ta
Có tên khác là vịt Bầu, nuôi ở các vùng Bắc bộ, thích ứng tốt với điều kiện chăn thả,
sinh trưởng khá, vịt chăn thả trên 2 tháng đạt 2 kg đến 2,4 kg, lúc trưởng thành
con trống nặng 2,5 kg đến 3 kg, con mái nặng 2 kg đến 2,5 kg. Con lai giữa vịt Bắc
Kinh và vịt Bầu có năng suất vượt trội hơn vịt Bầu (Đào Đức Long, 2004).
Bảng 2.6: Năng suất của vịt Bắc Kinh lai vịt Bầu
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số liệu
Khối lượng sơ sinh
g
48
Khối lượng lúc 60 ngày tuổi
g
2025
Tỉ lệ nuôi sống
%
90
Tỉ lệ thịt xẻ
%
75,2 vịt đực và 76 vịt cái
Đào Đức Long (2004)
2.2.3 Vịt M14
Có nguồn gốc từ hãng Grimaud Freres thuộc Cộng hoà Pháp, nhập về Việt Nam năm
2005, là giống chuyên thịt có màu lông trắng, vịt giống có tuổi đẻ 24 tuần tuổi, năng
suất 200 – 220 quả/mái/67 tuần tuổi.
Vịt thương phẩm nuôi nhốt 56 ngày tuổi hoặc 70 ngày tuổi nuôi chăn thả có khoanh
vùng đạt 3 kg đến 3,2 kg, tiêu tốn 2,6 kg đến 2,8 kg thức ăn/kg tăng khối lượng cơ thể
(Hoàng Văn Tiệu, 2005).
Một đề tài nghiên cứu khác của Nguyễn Đức Trọng et al. (2007), khi cho vịt M14
thương phẩm ăn tự do từ 1 ngày tuổi cho đến giết thịt 7 đến 8 tuần tuổi cho kết quả
như trong bảng 2.7.
12
Bảng 2.7: Khả năng sản xuất thịt của vịt M14 thương phẩm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
7 tuần tuổi
8 tuần tuổi
Khối lượng sống
g
2936,10
3144,63
Tỉ lệ thịt xẻ
%
68,39
73,89
Tỉ lệ thịt ức
%
13,29
15,23
Tỉ lệ thịt đùi
%
12,36
10,30
Độ dài lông cánh
cm
15,17
17,49
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng
kg
2,38
2,72
Nguyễn Đức Trọng (2007)
2.4 MỘT SỐ KỸ THUẬT NUÔI CƠ BẢN
2.4.1 Chuẩn bị chuồng trại và dụng cụ nuôi
Diện tích chuồng nuôi thích hợp khoảng 20 m2 cho 100 con vịt nuôi thịt, chuồng nuôi
vịt phải cao ráo, thoáng mát, trong những ngày nhiệt độ lên cao thì nên bố trí cho
chuồng 2 chiếc quạt thông gió (nếu nuôi với quy mô lớn), nếu không thì ta có thể bố
trí nhiều bể tắm cho vịt tắm để giải nhiệt.
Các dụng cụ cần cho việc nuôi vịt gồm có: nhiệt kế (1 chiếc); mẹt tre cho ăn với
đường kính 0,8-1m; máng uống tròn loại 2 lít; máng ăn loại dài 70cm, rộng 50cm, cao
20cm; máng uống loại 8 lít. Ngoài ra, trong chuồng nuôi nên bố trí thêm sân chơi, bể
tắm cho vịt.
2.4.2 Chăm sóc, nuôi dưỡng:
Có thể chăn nuôi vịt thịt theo 2 phương thức chính:
Chăn thả là chính: Trước khi thả vịt vào chuồng 3 ngày cần cho các chất độn chuồng
như mùn cưa hay vỏ trấu đã được xử lý bằng các chất sát trùng và sưởi ấm ở nhiệt độ
31-32 0C. Vịt 1 ngày tuổi chỉ cho uống nước sạch có pha B – Complex + đường
glucose 5% + kháng sinh đa giá để chống stress cho vịt do sự thay đổi của ngoại cảnh,
tăng cường sức đề kháng và phòng bệnh tiêu chảy cho vịt con hay mắc phải trong giai
đoạn này. Đến 2-3 ngày tuổi cho vịt ăn bún hoặc cơm nhúng nước, ngoài ra ta có thể
dùng TAHH loại tập ăn để cho vịt ăn trong giai đoạn này. Mật độ nuôi tuần đầu 40-60
con/m2, sang tuần thứ 2 giảm xuống còn 30-40 con/m2. Tập cho vịt làm quen với nước
khi trời ấm >30 0C, cho vịt tắm 5-30 phút và tập ăn rau xanh. Từ ngày 16-25 tập cho
vịt ăn thêm gạo và lúa ngâm, từ ngày 26 trở đi bắt đầu thả vịt ra ngoài đồng.
13