TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
LÊ HOÀNG EM
SỬ DỤNG CÁC MỨC PROTEIN KHÁC NHAU TRONG
KHẨU PHẦN NUÔI ÚM VỊT CON SIÊU THỊT LAI
GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 28 NGÀY TUỔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y
Cần Thơ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y
Tên đề tài:
SỬ DỤNG CÁC MỨC PROTEIN KHÁC NHAU TRONG
KHẨU PHẦN NUÔI ÚM VỊT CON SIÊU THỊT LAI
GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 28 NGÀY TUỔI
Giáo viên hướng dẫn:
PGS. TS. Bùi Xuân Mến
Sinh viên thực hiện:
LÊ HOÀNG EM
MSSV: 3077057
Lớp: CN K33
Cần Thơ, 2010
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y
SỬ DỤNG CÁC MỨC PROTEIN KHÁC NHAU TRONG
KHẨU PHẦN NUÔI ÚM VỊT CON SIÊU THỊT LAI
GIAI ĐOẠN TỪ 1 ĐẾN 28 NGÀY TUỔI
Cần Thơ, ngày…tháng….năm 2010
Cần Thơ, ngày…tháng...năm 2010
Duyệt bộ môn
Cán bộ hướng dẫn
PGS. TS. Bùi Xuân Mến
Cần Thơ, 2010
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu công bố trong luận văn này là hoàn toàn trung thực,
khach quan va không trùng lặp với bất cứ công bố nao trước đây.
Tác giả luận văn
Lê Hoàng Em
-i-
LỜI CẢM TẠ
Xin trân trọng biết ơn đến thầy Bùi Xuân Mến đã tận tình hướng dẫn và giảng dạy
trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Hồng Nhân và các thầy, cô ở Bộ môn Chăn
Nuôi, Khoa Nông Nghiệp & SHƯD Trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ
giảng dạy và hướng dẫn em trong quá trình học tập.
Con xin cám ơn ba mẹ đã thương yêu, dạy dỗ để cho con được như hôm nay.
Tôi xin cám ơn gia đình bác Năm đã tạo điều kiện về địa điểm cho tôi hoàn thành tốt
luận văn này.
Tôi cũng xin cám ơn chị hằng, bạn hương và tất cả các bạn lớp Chăn nuôi – thú y
khóa 33 đã nhiệt tình giúp đỡ, ủng hộ để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Chân thành cảm ơn !
Lê Hoàng Em
- ii -
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐBSCL
:
Đồng Bằng Sông Cửu Long
TN
:
Thí nghiệm
CP
:
Protein thô
NLTĐ
:
Năng lượng trao đổi
VCK
:
Vật chất khô
EE
:
Béo thô
CF
:
Xơ thô
Ca
:
Calci
P
:
Phospho
Lys.
:
Lysine
Met.
:
Methionine
HSCHTĂ
:
Hệ số chuyển hóa thức ăn
CP16
:
Khẩu phần có 16% protein
CP19
:
Khẩu phần có 19% protein
CP22
:
Khẩu phần có 22% protein
- iii -
TÓM LƯỢC
Thí nghiệm “Sử dụng các mức protein khác nhau trong khẩu phần nuôi úm vịt con Siêu thịt
lai giai đoạn từ 1 đến 28 ngày tuổi” được thực hiện tại nông hộ vùng nông nghiệp của thành
phố Cần Thơ vào cuối năm 2010. Thí nghiệm được thực hiện trên 90 vịt Siêu thịt lai giai
đoạn 1 đến 28 ngày tuổi. Vịt thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm
có 3 nghiệm thức và 3 lần lặp lại, mỗi đơn vị thí nghiệm gồm có 10 vịt con, cân đối trống
mái. Các nghiệm thức của thí nghiệm: vịt được cho ăn khẩu phần có mức năng lượng trao
đổi ngang bằng nhau 2900 kcal/kg với 3 mức protein: 16 (CP16), 19 (CP19) và 22% (CP22).
Vịt thí nghiệm được nuôi theo phương thức an toàn sinh học để kiểm soát dịch bệnh. Vịt thí
nghiệm được cho ăn tự do.
Kết quả thí nghiệm đạt được về tăng trọng hàng ngày trong các nghiệm thức thí nghiệm:
33,7; 34,7 và 36,2 g/con/ngày (P<0,05); tiêu tốn thức ăn ở các nghiệm thức thí nghiệm:
81,2; 84,6 và 84,6 g/con/ngày (P>0,05) và hệ số chuyển hóa thức ăn ở các nghiệm thức:
2,41; 2,44 và 2,34 (P>0,05) tương ứng cho các nghiệm thức 16, 19, 22% protein.
Khẩu phần 16% protein có chi phí thức ăn/kg tăng trọng thấp nhất.
- iv -
MỤC LỤC
Trang
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ...........................................................................................................1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.........................................................................................2
2.1 SƠ LƯỢC MỘT SỐ GIỐNG VỊT THỊT HIỆN CÓ Ở VIỆT NAM...................................2
2.1.1 Vịt CV Super M, M2, M2 cải tiến......................................................................................2
2.2.2 Vịt Nông Nghiệp...............................................................................................................5
2.2.3 Vịt M14.............................................................................................................................5
2.2 SỰ LỰA CHỌN VÀ TIÊU THỤ THỨC ĂN CỦA VỊT.....................................................6
2.2.1 Khái niệm về sự tiêu thụ thức ăn.......................................................................................6
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính ngon miệng và sự tiêu thụ thức ăn..................................6
2.2.3 Tốc độ đi của thức ăn trong đường tiêu hoá......................................................................7
2.3 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA VỊT THỊT......................................................................8
2.3.1 Nhu cầu năng lượng........................................................................................................10
2.3.2 Nhu cầu protein và acid amin..........................................................................................11
2.4 MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THƯỜNG DÙNG NUÔI VỊT ............................................12
2.4.1 Thức ăn năng lượng .......................................................................................................12
2.4.2 Thức ăn protein...............................................................................................................14
2.4.3 Thức ăn khoáng và vitamin.............................................................................................15
2.6 Lịch tiêm phòng cho vịt.....................................................................................................15
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN..............................................................17
3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THÍ NGHIỆM....................................................................17
3.2 ĐỘNG VẬT THÍ NGHIỆM..............................................................................................17
3.3 CHUỒNG TRẠI VÀ DỤNG CỤ THÍ NGHIỆM..............................................................17
3.4 KHẨU PHẦN THÍ NGHIỆM............................................................................................19
3.5 BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM......................................................................................................20
3.6 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI..............................................................................................20
3.6.1 Nhiệt độ và ẩm độ...........................................................................................................20
3.6.2 Chỉ tiêu tăng trưởng........................................................................................................21
3.6.3 Tiêu tốn thức ăn..............................................................................................................21
3.6.4 Hệ số chuyển hoá thức ăn...............................................................................................22
-v-
3.6.5 Chi phí thức ăn................................................................................................................22
3.7 PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU.....................................................22
Chương 4 KẾT QUẢ - THẢO LUẬN.....................................................................................23
4.1 NHIỆT ĐỘ VÀ ĐỘ ẨM MÔI TRƯỜNG THÍ NGHIỆM.................................................23
4.2 KHẢ NĂNG TĂNG TRƯỞNG CỦA VỊT GIỮA CÁC NGHIỆM THỨC......................24
4.3 TIÊU TỐN THỨC ĂN.......................................................................................................25
4.4 LƯỢNG DƯỠNG CHẤT TIÊU THỤ...............................................................................26
4.5 HỆ SỐ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN .................................................................................27
4.6 CHI PHÍ THỨC ĂN...........................................................................................................28
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...............................................................................30
5.1 KẾT LUẬN........................................................................................................................30
5.2 ĐỀ NGHỊ...........................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................31
- vi -
DANH SÁCH BIỂU BẢNG
Bảng 1: Sự sinh trưởng của vịt SM2 thương phẩm và tiêu tốn thức ăn ở các giai đoạn ............2
Bảng 2: Khối lượng cơ thể và năng suất của các tổ hợp lai.......................................................4
Bảng 3: Khối lượng vịt thương phẩmV2517 lúc 7 tuần tuổi ........................................................5
Bảng 4: Khả năng sản xuất thịt của vịt M14 thương phẩm........................................................6
Bảng 5: Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt...................................................................................9
Bảng 6: Tiêu chuẩn dinh dưỡng thức ăn cho vịt thịt thương phẩm...........................................9
Bảng 7: Thành phần hoá học của thức ăn năng lượng cho gia cầm.........................................13
Bảng 8: Lịch tiêm phòng cho vịt..............................................................................................16
Bảng 9: Thành phần hóa học (%) các thức ăn dùng trong thí nghiệm.....................................19
Bảng 10: Công thức khẩu phần của vịt nuôi thí nghiệm..........................................................20
Bảng 11: Bố trí các nghiệm thức của thí nghiệm.....................................................................21
Bảng 12: Khả năng tăng trọng của vịt giữa các nghiệm thức..................................................24
Bảng 13: Lượng thức ăn tiêu tốn bình hàng ngày của vịt thí nghiệm......................................25
Bảng 14: Lượng dưỡng chất ăn vào ở các nghiệm thức thí nghiệm........................................26
Bảng 15: Hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt trong thí nghiệm.................................................27
Bảng 16: Kết quả chi phí thức ăn của vịt ở các nghiệm thức...................................................28
- vii -
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Nhiệt độ và độ ẩm trung bình môi trường thí nghiệm............................................23
Biểu đồ 2: Tăng trọng hàng ngày của vịt thí nghiệm...............................................................24
Biểu đồ 3: Tiêu tốn thức ăn của vịt ở các nghiệm thức............................................................26
Biểu đồ 4: Tiêu tốn kg protein trên kg tăng trọng của vịt giữa các nghiệm thức ....................27
Biểu đồ 5: Hệ số chuyển hóa thức ăn giữa các nghiệm thức thí nghiệm.................................28
Biểu đồ 6: Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng giữa các nghiệm thức....................................29
- viii -
DANH SÁCH HÌNH
Hình 1: Vịt Siêu thịt lai một ngày tuổi.....................................................................................17
Hình 2: Mặt trước chuồng trại thí nghiệm...............................................................................18
Hình 3: Mặt sau chuồng trại thí nghiệm...................................................................................18
Hình 3: Máng uống cho vịt thí nghiệm....................................................................................19
Hình 4: Máng ăn cho vịt thí nghiệm........................................................................................19
- ix -
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi vịt là nghề truyền thống của nông dân Đồng Bằng Sông Cửu Long
(ĐBSCL). ĐBSCL là vùng lương thực trọng điểm của cả nước, hệ thống kênh rạch
chằng chịt rất thuận lợi cho nghề chăn nuôi vịt. Tuy nhiên, do khoa học kỹ thuật ngày
càng phát triển và được ứng dụng rộng rãi vào trong sản xuất nông nghiệp nên người
dân làm lúa liên tục (3 vụ/năm) ít nhiều cũng ảnh hưởng đến chăn nuôi vịt, đặc biệt là
nuôi vịt chạy đồng.
Giá thức ăn ảnh hưởng lớn đến giá thành của sản phẩm, đặc biệt trong đó những thức
ăn cung cấp protein thường đắt tiền, nếu không biết sử dụng đúng mức thì sẽ gây ra sự
lãng phí làm tăng giá thành sản xuất mà lại làm giảm năng suất vật nuôi. Xuất phát từ
thực tiễn trên chúng tôi tiến hành đề tài “Sử dụng các mức protein khác nhau trong
khẩu phần nuôi úm vịt con Siêu thịt lai giai đoạn từ 1 đến 28 ngày tuổi” với mục
đích tìm ra khẩu phần có mức protein thích hợp cho vịt con nuôi thịt đáp ứng khả năng
sinh trưởng và phát triển trong giai đoạn nuôi úm. Từ kết quả đạt được đưa ra khuyến
cáo đến các hộ chăn nuôi để góp phần phát triển ngành chăn nuôi vịt thịt ở ĐBSCL.
-1-
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 SƠ LƯỢC MỘT SỐ GIỐNG VỊT THỊT HIỆN CÓ Ở VIỆT NAM
2.1.1 Vịt CV Super M, M2, M2 cải tiến
Có nguồn gốc từ Anh nhập vào Việt Nam các năm 1990, 1991, 1999, 2001, đây là
giống vịt chuyên thịt có lông màu trắng. Vịt thương phẩm nuôi nhốt 56 ngày tuổi hoặc
nuôi nhốt kết hợp với chăn thả có khoanh vùng 70 ngày tuổi đạt 3 – 3,4 kg, tiêu tốn
thức ăn 2,6 – 2,8 kg thức ăn/kg tăng trọng.
Vịt có thể trọng lớn, khả năng tự kiếm mồi kém thiên về hướng nuôi thâm canh hoặc
bán thâm canh hay kết hợp cá – vịt (Nguyễn Đức Trọng, 2007). Vịt thương phẩm CV
Super M2 nuôi 8 tuần tuổi có năng suất cho kết quả như được chỉ trong bảng 1.
Bảng 1: Sự sinh trưởng của vịt SM2 thương phẩm và tiêu tốn thức ăn ở các giai đoạn
Tuần tuổi
Số con
Sinh trưởng Sinh trưởng Tiêu tốn TĂ/
Khối lượng
tương đối tuyệt
đối kg
tăng
vịt (g)
(%)
(g/con/ngày) trọng (kg)
Mới nở
36
50,52
-
-
-
2
36
487
163,28
33,09
-
4
36
1.353
90,01
60,23
1,77
6
35
2.424
57,26
77,85
2,08
7
34
3.234
27,67
112,33
2,27
8
35
3.242
0,21
0,97
2,76
Nguồn: Nguyễn Đức Trọng (2007)
Vịt thương phẩm CV Super M2 có tỉ lệ thịt xẻ cao, ở 7 tuần tuổi là 71,65% và ở 8 tuần
tuổi là 73,57%. Ở tuần tuổi thứ 7 vịt có chỉ tiêu sinh trưởng tuyệt đối cao nhất và tiêu
tốn lượng thức ăn cho tăng trọng thấp nhất, đối với giống vịt này tốt nhất là phải kết
thúc ở 7 tuần nuôi mới cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
-2-
Vịt lai 4 máu SM
Vịt có nguồn gốc theo sơ đồ lai 1 được nuôi tại trại vịt Đại Xuyên của Viện chăn nuôi
Quốc gia (Hoàng Thị Lan, 2007) như sau.
Sơ đồ lai 1
Dòng thuần
Dòng trống
Dòng mái
T1 & T5
Ông bà
Cha mẹ
T4 & T6
♂T1 x ♀T5 ♂T5 x ♀T1
♂T15
T1546
Vịt lai
♂T4 x ♀T6 ♂T6 x ♀T4
♂T51
♀T46
T1564
T5146
♀T64
T5164
thương phẩm
(T: ký hiệu các dòng vịt giống của trại vịt Đại Xuyên)
Sơ đồ 1: Vịt lai thương phẩm 4 máu của giống Super M tại trại vịt Đai Xuyên
Vịt lai có tỉ lệ nuôi sống cao 95 – 100%. Có thể thấy được khả năng sinh trưởng của
các dòng vịt lai qua nghiên cứu Hoàng Thị Lan et al. (2007) tại trại vịt Đại Xuyên của
Viện chăn nuôi Quốc gia qua bảng 2.
Con lai của 4 tổ hợp lai trong bảng 2 đều cho kết quả tăng trọng khá cao và thích hợp
cho việc tạo giống nhằm nâng cao năng suất của đàn vịt thương phẩm.
-3-
Bảng 2: Khối lượng cơ thể và năng suất của các tổ hợp lai
Tổ hợp lai
T1546
T1564
T5146
T5164
Thể trọng mới nở, g
51,1
52,0
50,2
51,5
Thể trọng 4 tuần tuổi, g
1.497,8
1.495,2
1.526,4
1.584,9
Thể trọng 6 tuần tuổi, g
2.339,8
2.343,9
2.410,2
2.439,2
Thể trọng 7 tuần tuổi, g
2.798,7
2.796,4
2.855,4
2.915,5
Thể trọng 8 tuần tuổi, g
2.984,5
2.957,5
3.061,8
3.083,3
Tỉ lệ thịt xẻ, %
72,7
69,7
70,4
70,4
Hệ số chuyển hoá
2,77
2,75
2,72
2,77
Chỉ tiêu
Nguồn: Hoàng Thị Lan (2007)
Vịt có nguồn gốc theo sơ đồ lai 2 được nuôi tại trại giống VIGOVA của Viện chăn
nuôi (Dương Xuân Tuyển, 2006).
Sơ đồ lai 2
Dòng thuần:
Ông bà:
Bố mẹ:
♂V2, ♂V5
♀V1 , ♀V7
♂V2 x ♀V5
♂V25
Vịt lai thương phẩm:
♂V1 x ♀V7
x
♀V17
♂,♀V2517
(V: ký hiệu các dòng vịt của trại giống VIGOVA)
Sơ đồ 2: Vịt lai thương phẩm 4 máu của giống SM tại trại vịt VIGOVA
-4-
Bảng 3: Khối lượng vịt thương phẩmV2517 lúc 7 tuần tuổi
Tham số thống kê
Trống
Mái
Trung bình
Số con
33
35
-
Khối lượng
3.521
3.150
3.026
SE
±50,3
±42,3
±34,6
Nguồn: Dương Xuân Tuyển (2006)
Tỉ lệ sống của vịt được ghi nhận là 96% và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 2,58 kg.
Khối lượng của vịt ở 7 tuần tuổi đạt trên 3 kg là một giống tốt có thể đưa vào sản
xuất.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thành Công (2009) trên giống vịt CV super M2 nuôi tại
tỉnh Đồng Tháp, với khẩu phần có 3.000 kcal/kg và 22% CP cho kết quả ở 28 ngày
tuổi vịt đạt 884,3 g với HSCHTĂ 2,16.
2.2.2 Vịt Nông Nghiệp.
Gồm vịt Nông Nghiệp 1 và vịt Nông Nghiệp 2, đây là những giống được tạo ra từ vịt
Anh Đào Tiệp dòng 1882 và vịt Anh Đào nuôi ở miền Nam Việt Nam.Vịt có tầm vóc
lớn lúc 7 tuần tuổi có khối lượng 2,2 – 2,3 kg, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg thịt hơi là 2,8
– 2,9 kg (Chu Thị Thơm, 2005).
Hiện nay, vịt Nông Nghiệp đang được nuôi với mục đích lấy thịt và nhân giống lai vịt
Siêu thịt ở các tỉnh miền Nam. Vịt được coi như một trong những tiềm năng để sản
xuất thịt ở miền Nam (Nguyễn Đức Lưu, 2003).
2.2.3 Vịt M14
Có nguồn gốc từ hãng Grimaud Freres thuộc Cộng hoà Pháp, nhập về Việt Nam năm
2005, là giống chuyên thịt có màu lông trắng, vịt giống có tuổi đẻ 24 tuần tuổi, năng
suất 200 – 220 quả/mái/67 tuần tuổi. Vịt thương phẩm nuôi nhốt 56 ngày tuổi hoặc 70
ngày tuổi nuôi chăn thả có khoanh vùng đạt 3 – 3,2 kg, tiêu tốn 2,6 – 2,8 kg thức ăn/kg
tăng trọng (Hoàng Văn Tiệu, 2004) Một đề tài nghiên cứu khác của Nguyễn Đức
Trọng et al. (2007), khi cho vịt M14 thương phẩm ăn tự do từ 1 ngày tuổi cho đến giết
thịt 7 – 8 tuần tuổi cho kết quả như trong bảng 4.
-5-
Bảng 4: Khả năng sản xuất thịt của vịt M14 thương phẩm
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
7 tuần tuổi
8 tuần tuổi
Khối lượng sống
g
2.936
3.145
Tỉ lệ thịt xẻ
%
68,4
73,9
Tỉ lệ thịt ức
%
13,3
15,3
Tỉ lệ thị đùi
%
12,4
10,3
Độ dài lông cánh
cm
15,2
17,5
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng
kg
2,38
2,72
Nguồn: Nguyễn Đức Trọng (2007)
2.2 SỰ LỰA CHỌN VÀ TIÊU THỤ THỨC ĂN CỦA VỊT
Theo Dương Thanh Liêm (2008), sự lựa chọn thức ăn của gia cầm có liên quan đến
tính ngon miệng của gia cầm. Tính ngon miệng lại có liên quan đến sự tiêu thụ thức
ăn, từ đó có ảnh hưởng lớn đến sức sản xuất của gia cầm.
2.2.1 Khái niệm về sự tiêu thụ thức ăn
Sự tiêu thụ thức ăn biểu thị lượng thức ăn mà gia cầm ăn được trong một ngày đêm.
Sự tiêu thụ thức ăn khác với sự tiêu hao thức ăn và tiêu tốn thức ăn ở chỗ: tiêu thụ
thức ăn là lượng thức ăn thực chất gia cầm ăn được, còn tiêu hao thức ăn hoặc tiêu tốn
thức ăn là cả lượng thức ăn gia cầm ăn được và lượng thức ăn rơi đổ xuống chuồng.
Thông thường người ta quy định: thức ăn tiêu thụ ở dạng khô không khí có độ ẩm tiêu
chuẩn 13%. Lượng thức ăn tiêu thụ có quan hệ rất mật thiết với sự tăng trưởng cũng
như sức sản xuất của gia cầm.
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính ngon miệng và sự tiêu thụ thức ăn
Sự tiêu thụ thức ăn của gia cầm phụ thuộc rất nhiều yếu tố, có thể chia thành 3 nhóm
yếu tố chính sau đây: yếu tố thức ăn, yếu tố cơ thể và yếu tố môi trường.
Yếu tố thức ăn
Cấu trúc vật lý của thức ăn: màu sắc và ánh sáng; độ lớn và độ cứng mềm của thức ăn
có liên quan đến sự tiêu thụ thức ăn. Gia cầm quen ăn loại thức ăn truyền thống của
nó, cơ quan thị giác rất phát triển. Nó có khả năng phát hiện, phân biệt được thức ăn
bởi màu sắc, hình dạng, độ lớn của thức ăn. Bên cạnh đó thức ăn dập viên với kích cỡ
phù hợp theo tuổi và độ lớn của gia cầm thì gia cầm sẽ thích ăn và ăn được nhiều hơn.
Thành phần hoá học của thức ăn: thức ăn hỗn hợp được pha trộn với nhiều loại theo tỷ
lệ tính toán sao cho đảm bảo được sự cân bằng các chất dinh dưỡng đáp ứng đủ cho
-6-
nhu cầu của gia cầm, không thừa cũng không thiếu. Đây là cách đảm bảo tốt nhất để
duy trì tính ngon miệng bền vững đối với gia cầm. Chỉ có như vậy gia cầm mới ăn
được nhiều, lớn nhanh, sản xuất tốt và thể chất khỏe mạnh. Mặt khác thức ăn cần được
bảo quản tốt, giữ được mùi tự nhiên của nguyên liệu. Không bị ẩm và mốc, không bị
nhiễm độc chất cũng là yếu tố quan trọng để tạo tính ngon miệng tốt cho gia cầm.
Yếu tố cơ thể
Khả năng vị giác của gia cầm: sự ngon miệng của thức ăn còn chịu ảnh hưởng bởi khả
năng vị giác của gia cầm. Khả năng này phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm cấu tạo của
giống và loài. Lưỡi gia cầm được bao bọc bởi một lớp keratin dầy ở mặt trên. Sự phân
bố nụ thần kinh vị giác rất thưa thớt, vì thế khả năng vị giác của gia cầm kém hơn
nhiều so với động vật có vú. Gia cầm phân biệt vị ngọt tinh vi hơn người. Đối với vị
chua gia cầm cũng rất nhạy cảm, không thích thức ăn bị lên men chua. Riêng vị đắng
gia cầm khó phân biệt được.
Tình trạng sức khỏe và sức sản xuất: gia cầm khỏe mạnh (không mắc bệnh truyền
nhiễm, bệnh ký sinh trùng, không bị nghẽn mề do ăn dây thun, ăn lông) thì có tính
ngon miệng cao với thức ăn. Ở giống gia cầm có sức sản xuất cao thì tính ngon miệng
với thức ăn càng lớn và ngược lại.
Nhiệt độ môi trường
Môi trường nhiệt độ mát mẻ, ở vùng nhiệt độ trung hòa, không quá nóng cũng không
lạnh quá thì gia cầm có tính ngon miệng nhất đối với thức ăn. Khí hậu vào mùa hè và
mùa khô nhiệt độ chuồng nuôi thường cao vào khoảng 30 – 35oC, gia cầm có tính
ngon miệng đối với thức ăn rất thấp, thường uống nhiều nước, ăn ít thức ăn. Cần cho
gia cầm ăn vào lúc trời mát, cần có biện pháp để làm hạ nhiệt độ chuồng. Có như vậy
gia cầm mới ăn hết khẩu phần ăn để sản xuất bình thường.
2.2.3 Tốc độ đi của thức ăn trong đường tiêu hoá
Tốc độ đi của thức ăn trong đường tiêu hoá được biểu thị bằng
Yếu tố cơ thể
Tùy theo giai đoạn sinh lý sản xuất khác nhau mà nó có ảnh hưởng đến tốc độ đi của
thức ăn. Đối với gia cầm mắc bệnh đường ruột đi tiêu chảy thì tốc độ đi của thức ăn
nhanh hơn.
Yếu tố thức ăn
Các loại thức ăn hạt để nguyên như hạt thóc, hạt bắp … thì nó đi trong đường tiêu hoá
chậm hơn thức ăn hỗn hợp dập viên hay dạng cám.
Chất xơ trong thức ăn: khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất kém. Nếu trong thức
ăn có nhiều xơ thì nó kích thích niêm mạc ruột làm cho ruột tăng cường nhu động. Từ
-7-
đó tốc độ đi của thức ăn càng nhanh làm cho gia cầm ăn nhiều hơn, song khả năng
tiêu hoá giảm thấp làm cho chỉ số biến chuyển thức ăn tăng lên, giảm thấp hiệu quả
kinh tế của quá trình chăn nuôi.
Thức ăn có nhiều muối, có chất chua, kích thích niêm mạc ruột, làm cho ruột nhu
động nhanh, thức ăn cũng đi nhanh hơn.
Những chất nhuận tràng trong thực vật như rau lang, rau muống cũng làm cho thức ăn
đi nhanh. Trái lại những chất gây táo bón như tanin làm cho thức ăn đi chậm trong
ống tiêu hoá.
Cách thức cho ăn: nếu cho ăn định mức thì thức ăn đi chậm có tác dụng tiêu hoá các
chất dinh dưỡng tốt hơn. Trường hợp cho ăn nhiều, cho ăn tự do thì thức ăn đi mau
hơn, tỷ lệ tiêu hoá cũng giảm.
2.3 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA VỊT THỊT
Tùy theo giống vịt mà nhu cầu cũng khác nhau. Theo khuyến cáo của hội chăn nuôi
Việt Nam thì nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt khá cao được thể hiện trong bảng 5.
Tuy nhiên, trong thực tế chăn nuôi vịt ở Việt Nam do điều kiện nhân giống vịt để nuôi
thương phẩm từ những đàn cha mẹ nhập nội theo nguồn giống và thời gian nhập khác
nhau, nên trong một số báo cáo đã đưa ra mức nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt có một
khoảng biến động rộng về tiêu chuẩn dinh dưỡng protein và năng lượng trong khẩu
phần của vịt thương phẩm, số liệu được chỉ ra trong bảng 6.
-8-
Bảng 5: Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt
Sau 2 tuần tuổi
Thành phần dinh dưỡng
Đơn vị
0 – 2 tuần tuổi
Năng lượng trao đổi
kcal/kg
3.000
3.100
Protein thô
%
22
17
Methionine
%
0,47
0,35
Methionine + Cystine
%
0,80
0,60
Lysine
%
1,20
0,20
Arginine
%
1,20
1,00
Tryptophan
%
0,23
0,20
Calci
%
0,65
0,60
Phospho
%
0,40
0,35
Kẽm
%
0,06
0,05
Mangan
%
0,60
0,50
Vitamin A
IU/kg
4.000
3.000
Vitamin D
ICU/kg
500
400
Vitamin E
IU/kg
10
5
Vitamin K
mg/kg
2
1
đến giết thịt
Nguồn: Hội Chăn nuôi Việt Nam (2002)
Bảng 6: Tiêu chuẩn dinh dưỡng thức ăn cho vịt thịt thương phẩm
Tuần tuổi
Protein thô, %
Năng lượng trao đổi, kcal/kg
1–4
20 – 22
2.800 – 2.900
5 – giết thịt
18 – 19
3.000 – 3.200
Nguồn: Hoàng Văn Tiệu (2004)
2.3.1 Nhu cầu năng lượng
-9-
Vịt cũng như các loài gia cầm khác, cần nhiều năng lượng từ thức ăn để duy trì các
chức năng và thực hiện các hoạt động phản ứng tổng hợp của cơ thể. Khi một hợp
chất hữu cơ sinh năng lượng của thức ăn được trao đổi trong cơ thể, sản phẩm cuối
cùng của trao đổi là carbonic, nước và năng lượng. Những sản phẩm này sinh ra giống
như bị đốt cháy. Tuy nhiên các bước trao đổi trong cơ thể động vật thì phức tạp hơn
nhiều so với sự đốt cháy (Bùi Xuân Mến, 2007).
Vịt khi được cho ăn tự do thì trước hết để thoả mãn nhu cầu năng lượng và sự ngon
miệng của chúng đối với thức ăn năng lượng. Khi cho ăn các khẩu phần thức ăn có
mức protein khác nhau thì vịt có khả năng tự điều chỉnh mức ăn vào để đáp ứng mức
tiêu thụ năng lượng trong cơ thể tương đối ổn định. Vì vậy, điều cần thiết là phải xác
định rõ nhu cầu các chất dinh dưỡng của vịt có liên quan với hàm lượng năng lượng
trong khẩu phần để đảm bảo vịt ăn vào sẽ lấy đủ tất cả các chất dinh dưỡng khác. Khi
cho vịt ăn mức khẩu phần năng lượng càng tăng lên thì lượng thức ăn ăn vào sẽ giảm
xuống, hiệu quả sử dụng thức ăn sẽ được cãi thiện (Đồng Phạm Phương Thuỳ, 2009).
Theo trích dẫn của Nguyễn Thanh Vũ (2005), về vai trò của năng lượng đối với gia
cầm thì sự tổng hợp protein trong tổ chức tế bào, ngoài acid amin ra nó còn giới hạn
bởi sự cung cấp năng lượng. Nếu khẩu phần không đủ năng lượng sẽ giảm năng suất
tổng hợp protein, từ đó dẫn đến giảm giá trị sinh học của protein. Vậy muốn tổng hợp
được protein với năng suất cao cần phải cung cấp đầy đủ không chỉ acid amin mà cả
năng lượng, dư thừa một trong hai yếu tố trên đều không tốt. Dư acid amin thì giảm
tính thèm ăn, mà dư năng lượng thì gia cầm tích lũy nhiều mỡ, giảm chất lượng thịt.
Theo trích dẫn của Nguyễn Tiến Sĩ (2008), thì chất béo là nguồn cung cấp năng lượng
cao cho gia cầm, năng lượng đốt cháy trong cơ thể của chất béo cao gấp 2 – 2,5 lần so
với chất bột đường và chất protein.
Vì năng lượng cao nên khi bổ sung thêm vào thức ăn gia cầm sẽ nâng cao khả năng
sinh trưởng của gia cầm đáng kể đối với con giống có tốc độ sinh trưởng nhanh. Nếu
khẩu phần có nhiều chất đạm thường khó nâng cao giá trị năng lượng. Nếu ta thêm
chất béo vào sẽ cân đối tốt hơn, khi thêm chất béo vào có thể xuất hiện một số acid
amin giới hạn, ta chỉ cần thêm acid amin có giới hạn thì đạt đến sự tối ưu mà không
cần nâng chất đạm lên nữa. Năng lượng toả nhiệt khi chuyển hoá chất béo ít hơn
chuyển hóa chất đạm và chất bột đường nên trong mùa hè giải quyết năng lượng bằng
chất béo cho gia cầm tốt hơn chất bột đường và protein.
Chất béo cũng là chất dung môi để hoà tan các vitamin và sắc tố tan trong chất béo
giúp cơ thể hấp thu thuận tiện. Nếu thiếu chất béo thì sự hấp thu caroten, vitamin A,
D, E, K cũng sẽ giảm.
2.3.2 Nhu cầu protein và acid amin
- 10 -
Nhu cầu Protein
Người ta đã nhận biết vai trò quan trọng số một của protein trong sự sống. Trong chăn
nuôi protein là nguyên liệu chính cấu tạo các tế bào sống để hình thành các sản phẩm
chăn nuôi như thịt, trứng, lông và những sản phẩm chức năng khác trong cơ thể.
Protein là chất hữu cơ quan trọng nhất, không chất dinh dưỡng nào thay thế vai trò của
nó trong tế bào sống. Do đó nó khác với mỡ và chất bột đường, là cấu tạo của hai chất
này chỉ là carbon, hydro và oxy, còn cấu tạo của protein gồm carbon, hydro, oxy, nitơ,
lưu huỳnh và phospho… Ngoài ra protein cũng còn tham gia vào quá trình xúc tác và
điều hoà cân bằng các phản ứng của cơ thể. Nếu cung cấp khẩu phần cho vịt không đủ
thì ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển cũng như khả năng sinh sản.
Cấu tạo nên các chất kháng thể đặc hiệu và không đặc hiệu, chất kháng thể trong máu
chủ yếu là γ-globulin. Một khẩu phần nếu thiếu protein, nuôi gia cầm sẽ làm cho cơ thể
chống đỡ bệnh tật kém, đáp ứng miễn dịch sau khi chủng ngừa yếu. Cấu tạo nên chất
thông tin di truyền, chủ yếu là các nucleoprotein (Nguyễn Thành Công, 2009).
Theo Dương Thanh Liêm (2008), trạng thái thiếu, thừa peotein và các biện pháp năng
cao hiệu quả sử dụng protein như sau:
Các trạng thái thiếu protein
Trên gia cầm non sinh trưởng chậm, còi cọc, mọc lông kém, sức sống chịu lạnh yếu,
thành thục chậm.
Trên gia cầm trưởng thành giảm sức đẻ trứng, lòng trắng trứng loãng, tỉ lệ ấp nở thấp,
sức đề kháng bệnh của gia cầm kém, hiệu quả kháng thể sau khi chủng ngừa không
cao. Gia cầm cắn mổ nhau, nhất là giai đoạn đang ra lông cánh và lông đuôi.
Các trạng thái thừa protein
Sự dư thừa protein dẫn đến nồng độ đạm cặn, acid amin trong máu tăng cao làm giảm
tính thèm ăn của gia cầm, từ đó không cải thiện được tăng trọng thậm chí còn giảm sự
tăng trọng so với khẩu phần bình thường.
Cơ thể tiêu hoá không hết protein gây sự lên men thối ở ruột già, manh tràng có thể
dẫn đến tình tạng viêm ruột tiêu chảy.
Dư thừa protein dẫn đến phản ứng khử amin quá mạnh, thải ra nhiều acid uric có hại
cho gan, thận. Nếu khẩu phần khiếm khuyết vitamin thì gây ra bệnh lí cho gan thận
nặng nề hơn. Acid uric thải ra thận nhiều có thể gây tình trạng kết tủa urat trong thận,
nặng hơn có thể tích mật trong dịch bao tim, xoang ngoài mô làm cho gia súc đau đớn
chết nhanh nếu nó vừa thiếu cả vitamin.
- 11 -
Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng protein của gia cầm
Có 3 biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả sử dụng protein trong dinh dưỡng gia
cầm, đó là: (1) Chọn nguyên liệu phối hợp khẩu phần cân đối protein, acid amin và
năng lượng không để thiếu các yếu tố khác. (2) Bổ sung các acid amin thiết yếu có
giới hạn vào thức ăn để đạt đến mức cân đối tối thiểu. (3) Xử lý nhiệt hợp lí để diệt
các chất kháng tiêu hoá, như trường hợp anti – trypsin đậu nành.
Nhu cầu acid amin
Protein trong khẩu phần được phân cắt trong suốt quá trình tiêu hoá đến các acid amin
mà các acid amin này được vịt hấp thu và sử dụng để tạo nên protein cơ thể của
chúng, những acid amin này phải được cung cấp trong khẩu phần bởi vì vịt không thể
tổng hợp được từ các nguồn khác, các acid amin này được gọi là các acid amin thiết
yếu. Các mức độ protein để đáp ứng nhu cầu acid amin cho vịt có thể thay đổi ít, điều
này phụ thuộc trên hàm lượng acid amin của khẩu phần được sử dụng trong mỗi công
thức (Dương Thanh Liêm, 2008).
Theo Dương Thanh Liêm (2008), ở gia cầm cần 11 loại acid amin thiết yếu là
methionine, lysine, threonine, tryptophan, phenylalanine, leucine, isoleucine, valine,
histidine, arginine, glycine. Trong 11 loại acid amin này thì có 4 loại thường có giới
hạn trong thức ăn theo thứ tự có giới hạn nhiều đến ít, gồm có methionine, lysine và
threonine và tryptophan.
Giữa nhu cầu acid amin và nhu cầu protein thô trong thức ăn có quan hệ mật thiết.
Nếu các acid amin được cân đối tốt giữa chúng với nhau và giữa chúng với mức năng
lượng thức ăn thì nhu cầu protein thô trong thức ăn sẽ thấp. Sự lợi dụng protein của
gia cầm sẽ có hiệu quả.
2.4 MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN THƯỜNG DÙNG NUÔI VỊT
Thức ăn của vịt bao gồm nhiều loại khác nhau từ các loại thực vật cho tới các loài
động vật rất đa dạng. Người ta chia ra làm 4 nhóm cơ bản là: thức ăn năng lượng, thức
ăn protein, thức ăn khoáng và thức ăn vitamin.
2.4.1 Thức ăn năng lượng
Còn gọi là thức ăn carbohydrate gồm các loại hạt ngũ cốc và phụ phẩm của chúng, có
hàm lượng protein dưới 20% và xơ thô dưới 18%. Protein của nhóm thức ăn này chất
lượng không cao vì thiếu nhiều acid amin thiết yếu như: lysine, methionine,
tryptophan.
- 12 -
Hàm lượng béo trung bình 2 – 5% (ngoại trừ cám gạo có 13% béo). Chúng rất giàu
lượng phospho nhưng thiếu calci (Ca). Trong khẩu phần thức ăn của vịt nhóm này
thường chiếm 70%, chúng chủ yếu cung cấp phần lớn năng lượng cho các hoạt động
sống của vịt. Các loại thức ăn năng lượng thông thường như: bắp, lúa, tấm, cám, khoai
mì ...
Bảng 7: Thành phần hóa học của thức ăn năng lượng cho gia cầm
CP
EE
Ca
(%)
P
(%)
Lys.
(%)
CF
(%)
(%)
Met.
(%)
(%)
88,11
9,27
4,21
3,05
0,09
0,15
3,80
1,40
2.687
88,23
7,41
2,20
10,50
0,22
0,27
4,30
2,00
Cám
2.527
87,58
13,00
12,03
7,77
0,17
1,65
4,20
1,90
Tấm
2.865
98,90
9,50
1,90
0,80
0,13
0,34
-
-
Thực
liệu
NLTĐ,
kcal/kg
VCK
Bắp
3.329
Lúa
Nguồn: Hội Chăn nuôi Việt Nam (2002). NLTĐ: năng lượng trao đổi, VCK: vật chất khô, CP: protein thô, EE:
béo thô, CF: xơ thô, Ca: calci, P: phospho, Lys: Lysine, Met: Methionine.
Bắp: là loại thức ăn có năng lượng cao 3.300 kcal/kg, không cần chế biến phức tạp chỉ
cần làm khô là cho ăn được cả dạng hạt và dạng bột. Chất béo trong bắp cũng khá cao
4% trong đó có nhiều acid linoleic (khoảng 2% trong hạt). Một đặc điểm hết sức quan
trọng là chỉ có bắp mới có hàm lượng sắc tố vàng (carotenoid) cao là chất tiền vitamin
A một chất thiết yếu trong đời sống gia cầm, theo tài liệu trích dẫn thì trong bắp vàng
đơn vị vitamin A tính trên caroten có thể đạt tới 5.000 UI/kg. Tuy nhiên, bắp rất nghèo
lysine, tryptophan và vitamin PP.
Ngoài ra, nếu thu hoạch không đúng cách thì bắp dễ bị nhiễm nấm Fusarium sinh ra
độc tố Fusarium toxin (F2, T2) hoặc khi bắp còn ẩm mà cất vào kho cũng dễ bị nấm
Aspergillus flavus và A. parasiticus sinh ra độc tố aflatoxin, đây là những độc tố gây
hại cho vịt (Dương Thanh Liêm, 2008).
Cám gạo: là phụ phẩm của quá trình xay xát lúa gạo. Cám có nhiều loại với chất
lượng khác nhau tùy thuộc vào cách chế biến. Trong cám gạo có nhiều vitamin nhóm
B, đây là nguồn cung cấp vitamin nhóm B cho vịt.
Nhược điểm của cám gạo là hàm lượng chất béo cao nên dễ bị oxy hóa bởi oxi không
khí làm cho nó biến chất. Mặt khác, cám gạo chứa nhiều acid fitinic vì vậy phospho
hữu dụng rất thấp, điều này rất có hại vì vịt không thể hấp thu đủ lượng phospho cho
sự phát triển mà nó còn làm kết tủa với một số chất khoáng vi lượng như Zn, Mn …
làm cản trở sự hấp thu các chất khoáng này, do đó sử dụng chúng có giới hạn trong
khẩu phần (Dương Thanh Liêm, 2008).
- 13 -