Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

SO SÁNH một số PHƯƠNG PHÁP PHÒNG và TRỊ BỆNH TIÊU CHẢY PHÂN TRẮNG ở HEO CON THEO mẹ tại TRẠI CHĂN NUÔI TRƯỜNG đại học cần THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.02 KB, 45 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI -THÚ Y

TÂN BÍCH PHƯỢNG

SO SÁNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
TIÊU CHẢY PHÂN TRẮNG Ở HEO CON THEO MẸ TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y

Cần Thơ, 2009

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y

Tên đề tài:

SO SÁNH MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
TIÊU CHẢY PHÂN TRẮNG Ở HEO CON THEO MẸ TẠI TRẠI
CHĂN NUÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Giáo viên hướng dẫn:
Ths. Nguyễn Dương Bảo



Sinh viên thực hiện:
Tân Bích Phượng
MSSV: 3042099
Lớp: CNTY Khóa 30

ii


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI – THÚ Y

Đề tài: “so sánh một số phương pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy ở heo con
theo mẹ tại trại chăn nuôi trường Đại Học Cần Thơ” do sinh viên: Tân Bích
Phượng MSSV: 3042099 thực hiện tại : trại chăn nuôi thực nghiệm Hòa An
trường Đại Học Cần Thơ từ ngày 15 tháng 12 năm 2008 đến 15 tháng 3 năm
2009.
Cần Thơ, ngày… tháng ….năm 2009

Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2009

DUYỆT BỘ MÔN

DUYỆT CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Nguyễn Dương Bảo

Cần Thơ, ngày… tháng … năm 2009
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG


iii


LỜI CẢM TẠ
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại trại chăn nuôi thực nghiệm trường Đại Học
Cần Thơ, xã Hòa An, huyện Phụng Hiệp, Tỉnh Hậu Giang.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu nhà trường Đại Học Cần Thơ, khoa Nông Nghiệp & SHƯD, bộ môn
Chăn Nuôi Thú Y, bộ Môn Thú Y đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Thầy Nguyễn Dương Bảo dã tận tình hướng dẫn và giúp dỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Quí thầy cô bộ môn Chăn Nuôi Thú Y, bộ môn Thú Y khoa Nông Nghiệp & SHƯD
trường Đại Học Cần Thơ đẫ truyền đạt kiến thức quí báu.
Quí thầy cô và cán bộ nhân viên trại chăn nuôi thực nghiệm trường Đại Học Cần Thơ
đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian thực tập luận văn tốt nghiệp.
Cám ơn tất cả các bạn sinh viên lớp chăn nuôi thú y khóa 31 đã giúp đỡ, chia sẽ những
khó khăn trong suốt quá trình học tập.

Xin chân thành cám ơn tất cả!
Sinh viên thực hiện
Tân Bích Phượng
Lớp CNTY khóa 30

iv


MỤC LỤC
Trang bìa ................................................................................................................ i

Trang tựa ............................................................................................................... ii
Trang duyệt .......................................................................................................... iii
LỜI CẢM TẠ ....................................................................................................... iv
MỤC LỤC.............................................................................................................. v
DANH SÁCH CÁC BIỂU BẢNG VÀ HÌNH ẢNH .......................................... vii
TÓM LƯỢC........................................................................................................ viii
CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................. 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN.............................................................................. 2
2.1 Đặc điểm của heo con ...................................................................................... 2
2.1.1 Đặc điểm về sinh trưởng ............................................................................... 2
2.1.2 Đặc điểm về phát dục.................................................................................... 2
2.1.3 Đặc điểm về khả năng điều tiết nhiệt ............................................................ 2
2.1.4 Đặc điểm về khả năng miễn dịch ................................................................. 3
2.1.5 Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa heo con ....................................... 4
2.2 Bệnh tiêu chảy phân trắng ở heo con .............................................................. 5
2.2.1 Nguyên nhân ................................................................................................. 5
2.2.1.1 Nguyên nhân không truyền nhiễm.............................................................. 5
2.2.1.2 Nguyên nhân truyền nhiễm......................................................................... 7
2.2.2 Triệu chứng ................................................................................................... 9
2.2.3 Bệnh tích ..................................................................................................... 10
2.3.4 Cơ chế sinh bệnh ......................................................................................... 10
2.3 Tính chất dược lý của một số loại thuốc sử dụng .......................................... 10
2.3.1 Tính chất dược lý của Enrofloxacin ............................................................ 10
2.3.1.1 Tính chất................................................................................................... 10
2.3.1.2 Cơ chế tác động........................................................................................ 11
2.3.2 Tác dụng của Lactobacillus và Enterococcus............................................. 11

v



2.3.2.1 Đặc điểm .................................................................................................. 11
2.3.2.2 Cơ chế ...................................................................................................... 11
2.3.3 Tính chất dược lý của Amoxicillin ............................................................. 11
2.3.3.1 Tính chất .................................................................................................. 11
2.3.3.2 Cơ chế tác động ....................................................................................... 12
2.3.4 Tính chất dược lý của Colistin .................................................................... 12
2.3.4.1 Tính chất................................................................................................... 12
2.3.4.2 Cơ chế ...................................................................................................... 12
3.4 Tình hình chăn nuôi thú y .............................................................................. 12
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM................ 14
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm .................................................................. 14
3.1.1 Thời gian ..................................................................................................... 14
3.1.2 Địa điểm ...................................................................................................... 14
3.2 Phương tiện thí nghiệm .................................................................................. 15
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm .................................................................................. 15
3.2.2 Các thuốc phòng ......................................................................................... 15
3.2.2.1 Baytril 0,5 % (chai 100 ml của công ty Bayer)........................................ 15
3.2.2.2 Lactobac C (gói 100g của công ty Bayer) ............................................... 16
3.2.2.3 Vimetryl 5 (chai 100 ml) .......................................................................... 17
3.2.2.4 TD.COLI-AMOXY (gói 50g) .................................................................... 18
3.2.3 Các thuốc và vật dụng hỗ trợ khác......................................................................... 18

3.3 Nội dung và phương pháp tiến hành thí nghiệm............................................ 19
3.3.1 Thí nghiệm phòng bệnh .............................................................................. 19
3.3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm điều trị ....................................................... 20
3.3 Xử lý số liệu ................................................................................................... 20
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN............................................................... 21
4.1 Kết quả thí nghiệm phòng .............................................................................. 21
4.1.1 Ảnh hưởng của các nghiệm thức phòng đến tỷ lệ tiêu chảy heo con.......... 21
4.1.2 Ảnh hưởng của các nghiệm thức phòng đến trọng lượng heo con ............. 23

vi


4.1.3 Chi phí thuốc phòng .................................................................................... 25
4.2 Kết quả thí nghiệm điều trị............................................................................. 26
4.2.1 Kết quả khỏi bệnh của các nghiệm thức thí nghiệm ................................... 26
4.2.2 Chi phí cho điều trị...................................................................................... 28
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ ................................................................... 29
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 29
5.2 Đề nghị ........................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 30
PHỤ LỤC............................................................................................................. 31

DANH SÁCH CÁC BIỂU BẢNG VÀ HÌNH ẢNH
Biểu đồ 1: Tỷ lệ tiêu chảy heo con ở các nghiệm thức phòng ............................... 1
Biểu đồ 2: Trọng lượng heo con ở các nghiệm thức phòng ở các ngày tuổi ....... 23
Biểu đồ 3: So sánh tỷ lệ điều trị khỏi của các nghiệm thức thí nghiệm............... 26
Biểu đồ 4: So sánh thời gian điều trị khỏi của các nghiệm thức điều trị ............ 27
Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm phòng bệnh ............................................................... 19
Bảng 3.2 Bố trí thí nghiệm điều trị ...................................................................... 20
Bảng 4.1 Tỷ lệ heo con tiêu chảy ở các nghiệm thức .......................................... 21
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của các nghiệm thức phòng đến trọng lượng heo con...... 23
Bảng 4.3 Chi phí thuốc ở các nghiệm thức phòng ............................................... 25
Bảng 4.4 Tỷ lệ khỏi bệnh của các nghiệm thức ở các ngày điều trị .................... 26
Bảng 4.5 Chi phí thuốc ở các nghiệm thức điều trị ............................................ 27
Hình 3.1 Thuốc Baytril 0,5 của công ty Bayer .................................................... 15
Hình 3.2 Men Lactobac C của công ty Bayer ...................................................... 16
Hình 3.3 Thuốc Vimetryl 5 của công ty Vimedim .............................................. 17
Hình 3.4 Thuốc TD.COLI-AMOXI của công ty Nam Dung............................... 18


vii


TÓM LƯỢC
Bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ là bệnh khá phổ biến trong chăn nuôi nông hộ đến
chăn nuôi tập trung, bệnh gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi. Để góp phần làm
giảm thiệt hại, nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc phòng và trị bệnh tiêu chảy cho
heo con, đồng thời ứng dụng các kiến thức đã học ở trường và thực tiễn, tôi thực hiện
đề tài “so sánh một số biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ tại trại
chăn nuôi trường Đại Học Cần Thơ:” qua thời gian thực tập tại trại tôi nhận thấy:
phòng bệnh tiêu chảy bằng Baytril 0,5 và Lactobac C là có hiệu quả nhất (46,55% và
55,88%), và phòng bằng TD.COLI-AMOXI là không có hiệu quả (86,67%). Trọng
lượng heo con cai sữa ở nghiệm thức phòng bằng Baytril 0,5 (6,92kg) đã cao hơn rõ
rệt (có ý nghĩa thống kê) so với nghiệm thức phòng bằng TD.COLI-AMOXI (5,89kg),
tuy nhiên chi phí phòng bằng Lactobac C (390 đồng/con/lần) là thấp nhất, nên sử dụng
Lactobac C trong việc phòng bệnh tiêu chảy cho heo con là co hiệu quả kinh tế nhát
trong các nghiệm thức thí nghiệm phòng. Điều trị bệnh tiêu chảy cho heo con theo mẹ
bằng Vimetryl 5 là có hiệu quả nhất (100%) đến Lactobac C (89,66%), và thấp nhất là
điều trị bằng Baytril 0,5 (80,65%). Chi phí điều trị bằng Vimetryl 5 thấp nhất (780
đồng/con/liệu trình), đến Lactobac C (1560 đồng/con/liệu trình), và cao nhất là Baytril
0,5 (2940 đồng/con/liệu trình), nên sử dụng Vimetryl 5 cho điều trị bệnh tiêu chảy ở
heo con theo mẹ là có hiệu quả kinh tế nhất trong các nghiệm thức thí nghiệm điều trị.

viii


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên cả nước nói chung và Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng chăn nuôi heo là

một ngành chăn nuôi phổ biến, quan trọng trong nông nghiệp. Trong những năm
gần đây ngành chăn nuôi heo đã có những bước tiến đáng kể trong việc khống chế
không để xảy ra các dịch bệnh nghiêm trọng. Mặc dù vậy có một số bệnh vẫn tồn tại
và trở thành những nguyên nhân quan trọng làm giảm hiệu quả kinh tế ngành chăn
nuôi heo, và một bệnh không kém phần quan trọng là chứng tiêu chảy ở heo con
theo mẹ.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tiêu chảy ở heo con theo mẹ: thay đổi đột ngột của
thời tiết, thức ăn của heo mẹ kém phẩm chất, chuồng trại ẩm ướt… tác động vào cơ
thể heo con gây rối loạn thần kinh, dẫn đến rối loạn tiêu hóa. Những yếu tố trên làm
giảm sức đề kháng của heo con lúc này là cơ hội cho những vi khuẩn bên ngoài xâm
nhập hay đã có sẵn ở đường ruột tấn công gây bệnh. Bệnh có thể gây chết do heo
con bị mất nước, dinh dưỡng, chất điện giải, đẫn đến heo con bị còi cọc, chậm lớn
làm giảm chất lượng đàn heo.
Với mong muốn tìm ra những phương pháp phòng và trị có hiệu quả bệnh tiêu chảy
ở heo con theo mẹ nhằm góp phần làm giảm thiểu thiệt hại do bệnh gây ra cho các
cơ sở chăn nuôi. Được sự đồng ý của ban lãnh đạo trại chăn nuôi thực nghiệm
trường Đại Học Cần Thơ và sự hướng dẫn tận tình của quí thầy cô, tôi tiến hành
thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “So sánh hiệu quả một số phương pháp
phòng và trị bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ tại trại chăn nuôi thực nghiệm
trường Đại Học Cần Thơ”.
Mục tiêu của đề tài:
So sánh hiệu quả của nghiệm thức phòng và điều trị bệnh tiêu chảy ở heo con
theo mẹ.
Tìm ra phác đồ phòng và điều trị bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ có hiệu quả
nhất trong các nghiệm thức thí nghiệm.

1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1 Đặc điểm của heo con
2.1.1 Đặc điểm về sinh trưởng
Heo bú sữa có tốc độ lớn rất nhanh, phải coi trọng đặc điểm này để nuôi tốt heo nái
đảm bảo đủ sữa cho heo con bú, có thức ăn tập ăn ngon cho heo con. Khối lượng
heo đạt được ở các thời điểm sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối liên quan (Lê
Hồng Mận, 2002).
Heo con trong thời kì này phát triển với tốc độ rất nhanh thể hiện thông qua sự tăng
khối lượng của cơ thể. Thông thường khối lượng heo con ở ngày 7 – 10 đã gấp 2 lần
khối lượng sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc 30 ngày tuổi gấp 5 lần trọng
lượng sơ sinh và đến 60 ngày tuổi gấp 10 –15 lần trọng lượng sơ sinh (Nguyễn
Thiện, 2008).
Heo con mới đẻ có thể đi đứng, tìm vú mẹ để bú ngay. Khả năng phát triển của heo
con nhanh hơn so với một số gia súc khác. Quá trình sinh trưởng heo con từ khi mới
đẻ cho đến khi xuất chuồng gặp phải 2 thời kì khủng hoảng: lúc 3 tuần tuổi và lúc 3
tháng tuổi. Đặc biệt cuộc khủng hoảng ở tuần thứ 3, trong khi nhu cầu sữa của heo
con tăng, ngược lại sữa mẹ giảm dần, các chất dự trữ trong cơ thể heo con như: sinh
lý máu 2 tuần đầu hồng cầu sụt rất nhanh kéo dài đến tuần thứ 3, thứ 4 và hàm
lượng hemoglobin cũng giảm (Trần Cừ, 1972).
Cơ thể heo con không ngừng sử dụng protein để xây dựng các mô bào mới trong
quá trình phát triển, đồng thời tu bổ và khôi phục mô bào cũ. Nếu sữa mẹ không
đảm bảo chất lượng, khẩu phần thiếu protein thì sự sinh trưởng của heo con sẽ chậm
lại, hoặc có thể ngưng trệ và khả năng chống chịu bệnh tật sẽ giảm hẳn (Đào Trọng
Đạt, 1996).
Sự sinh trưởng của heo con trong thời kì này không hoàn toàn tuân theo quy luật
sinh trưởng chung của gia súc. Ở thời kì 3 hoặc 4 tuần tuổi tốc độ tăng trọng tuyệt
đối của heo con có chiều hướng giảm liên quan đến qui luật tiết sữa của heo mẹ.
Tuy nhiên mức độ tăng trọng giảm còn tùy thuộc vào việc tác động các biện pháp
kỹ thuật của con người đối với đàn heo (Nguyễn Thiện, 2008).

2.1.2 Đặc điểm về phát dục
Thời kì heo con theo mẹ chủ yếu là sự thành thục của cơ quan sinh dục heo đực cho
nên cần phải tiến hành thiến (Nguyễn Thiện, 2008).
2.1.3 Đặc điểm về khả năng điều tiết nhiệt
Trong bụng mẹ việc cân bằng nhiệt của bào thai được xác định bởi thân nhiệt của
heo mẹ, sau khi sinh cơ thể của heo con chưa có thể bù đấp lại thân nhiệt bị mất đi
do ảnh hưởng của môi trường ngoài tác động, vì vậy phải đặc biệt chú ý tạo điều
kiện thích hợp trong chuồng sinh sản, để chúng không bị ảnh hưởng sự thay đổi của
nhiệt độ đột ngột khi mới sinh (Đào Trọng Đạt, 1996).

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Heo con mới sinh có sự thay đổi rất lớn về điều kiện sống so với ở trong cơ thể mẹ
có nhiệt độ ổn định 390C, ra bên ngoài điều kiện nhiệt độ rất thay đổi theo từng mùa
khác nhau. Do vậy heo con rất dễ nhiễm lạnh, giảm đường huyết và có thể dẫn đến
chết. Lông heo con thưa, lớp mỡ dưới da mỏng, diện tích bề mặt so với khối lượng
cơ thể cao nên khả năng chống lạnh kém. Lượng mỡ và glycogen trong cơ thể thấp
nên khả năng cung cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế (Nguyễn Thiện, 2008).
Sau khi sinh cơ thể heo con chưa có thể bù đắp được nhiệt lượng bị mất đi do ảnh
hưởng của môi trường bên ngoài. Vì vậy hầu như tất cả heo con sơ sinh trong
những giờ đầu tiên đều bị giảm thân nhiệt, sau đó thân nhiệt dần dần tăng lên. Khi
mới sinh thân nhiệt heo con đạt 38,9 – 39,10C, 30 phút sau giảm xuống 36,7 –
37,10C. Vì vậy trong vòng 1 giờ sau khi sinh heo con được bú sữa đầu thì 8 – 12 giờ
sau thân nhiệt heo con sẽ được ổn định (Đào Trọng Đạt, 1996).
Hệ thần kinh điều khiển cân bằng thân nhiệt chưa hoàn chỉnh của heo, bởi vì trung
khu điều khiển thân nhiệt nằm ở vỏ não, mà võ não là cơ quan phát triển chậm nhất
ở 2 giai đoạn trong và ngoài thai (Nguyễn thiện, 2008).

Mới sinh tỉ lệ nước trong cơ thể 82%, vì vậy thân nhiệt giảm nhanh, 30 giây sau khi
đẻ nước giảm 1,5 – 2 % kèm theo thân nhiệt giảm 5 – 100C (Lê Hồng Mận, 2002).
Nói chung, khả năng điều tiết nhiệt của heo con trong những ngày đầu rất kém, nó
chịu ảnh hưởng rất lớn của nhiệt độ của môi trường. Khả năng điều tiết thân nhiệt
của heo con phụ thuộc nhiều vào tuổi hơn là vào khối lượng. Khả năng điều tiết
nhiệt của heo con yếu cho đến khi heo con đạt 9 ngày tuổi và từ ngày 20 trở đi khả
năng này tốt hơn (Nguyễn thiện, 2008).
2.1.4 Đặc điểm về khả năng miễn dịch
Heo con mới sinh ra trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể
trong máu heo con tăng rất nhanh sau khi heo bú sữa đầu. Cho nên có thể nói rằng ở
heo con khả năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng
thể hấp thu nhiều hay ít từ sữa mẹ (Nguyễn thiện, 2008).
Sữa đầu của heo mẹ có tỉ lệ protein cao 12 – 16 %, trong đó  - globulin chiếm 34 –
45%, đảm bảo phòng vệ cho cơ thể heo con trong 21 ngày, sau đó heo con có thể
tổng hợp  - gloubulin. Sữa đầu còn có MgSO4 có tác dụng tẩy nhẹ, sẽ tẩy đi phân
cặn có trong đường tiêu hóa của heo con trước khi đẻ ra. Vì vậy, nhất thiết phải cho
heo con bú sữa đầu (Lê Hồng Mận, 2002).
Bên cạnh việc hấp thu kháng thể từ sữa mẹ thì bản thân heo con trong thời kì này
cũng có quá trình tổng hợp kháng thể. Trước đây người ta cho rằng mãi tới 2 tuần
tuổi hoặc muộn hơn nữa mới có quá trình tổng hợp kháng thể. Song một nghiên cứu
tại Bruno (Tiệp Khắc) gần đây cho thấy chỉ ngay ngày thứ 2 sau khi đẻ một số cơ
quan trong cơ thể heo đã bắt đầu sản sinh kháng thể. Nhưng khả năng này còn rất
hạn chế và nó chỉ được hoàn chỉnh tốt hơn khi heo được 1 tháng tuổi (Nguyễn
Thiện, 2008).

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


2.1.5 Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa heo con
Đặc điểm nổi bật cơ quan tiêu hóa thời kì heo con theo mẹ là sự phát triển rất nhanh
nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng dung tích và khối
lượng của bộ máy tiêu hóa. Còn chưa hoàn thiện thể hiện ở chổ số lượng cũng như
hoạt lực của một số men trong đường tiêu hóa heo con bị hạn chế như: amylase,
pepsin, trypsin, acid HCl… (Nguyễn Thiện, 2008).
Hệ thống enzyme chưa đầy đủ. Tuy nhiên chức năng tiêu hóa của heo sơ sinh theo
từng giai đoạn tuổi sẽ phát triển nhanh và hoàn thiện dần về chức năng tiêu hóa.
Heo con khi mới sinh ra có thể hấp thu glucose ngay, sau 2 tuần tuổi mới tiêu hóa
saccharose, sau 3 tuần mới tiêu hóa tinh bột (Lê Thị Mến, 2000)
Dịch tiêu hóa tiết ra ban đêm 69%, ban ngày chỉ 31%, cho nên heo bú nhiều vào
ban đêm. Cho đến ngày sắp cai sữa (28 ngày tuổi) sự tiết dịch mới cân bằng ban
đêm 51%, ban ngày 49%. Cho đến 2 tuần tuổi, trong dạ dày heo con chưa có acid
clohydric (HCl) tự do cho nên tính kháng khuẩn chưa có để bảo vệ đường tiêu hóa
nên thường bị bệnh đường ruột nhất là bệnh tiêu chảy phân trắng. Đến 25 ngày tuổi,
trong dạ dày heo bắt đầu có HCl tự do, 40 ngày tính kháng khuẩn xuất hiện (Lê
Hồng Mận, 2002).
Tiêu hóa ở miệng
Heo con theo mẹ hầu như tiêu hóa sữa nhờ các enzyme ở dạ dày và ruột, vai trò của
nước bọt ít quan trọng (Trần Cừ, 1972).
Tiêu hóa ở dạ dày
Theo Trần Cừ (1972):
Heo con mới đẻ dạ dày chỉ nặng 4 – 5 g chứa được 40 – 50 g sữa, sau khi đẻ 10
ngày dạ dày nặng gấp 3 lần. Thể tích và trọng lượng của cơ quan tiêu hóa vẫn tiếp
tục tăng nhanh phù hợp với sức ăn của heo.
Đặc biệt dịch vị dạ dày heo con sơ sinh đến 20 ngày tuổi không có HCl tự do, sau
đó nồng độ acid này mới tăng dần. Độ acid của dịch vị heo thấp nên hoạt hóa
pesinogen kém, trong tháng tuổi đầu hầu như dạ dày không tiêu hóa protein thực
vật. Ngoài ra tác dụng của acid trong dạ dày là để sát trùng, do không có hay ít acid
nên diệt khuẩn kém, heo con rất dễ bị nhiễm trùng gây ra những bệnh đường tiêu

hóa.
Tiêu hóa ruột
Theo Trần Cừ (1972):
Heo con tiêu hóa dạ dày chỉ mới là bắt đầu, ruột non mới là nơi tiêu hóa chủ yếu.
Quá trình tiêu hóa ruột non rất phức tạp vì dịch tụy, dich mật, dịch ruột đều đổ vào
đấy. Sự tiêu hóa ở ruột non heo con ở thời kì đầu rất mạnh do hoạt tính cao của
enzyme dịch tụy. Mặt khác, do trong sữa có nhiều lipid cho nên tác dụng của dịch
mật đối với tiêu hóa của heo rất quan trọng.

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Tiêu hóa ruột non nhờ tuyến tụy, enzyme trypsin trong dịch tụy thủy phân protein
thành acid amin. Trong ruột heo có chứa enzyme tiêu hóa như: amino peptidase,
dipeptidase, enterrokinase, lypase và amylase. Dịch ruột tác động tiêu hóa đạt hiệu
quả cao đối với các chất; lactose, casein, mỡ sữa…ở heo mới đẻ.
Hệ vi sinh vật

Trong điều kiện bình thường, vi sinh vật sống cộng sinh trong đường tiêu hóa của
heo con không ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của chúng. Nhưng khi điều kiện sống
thay đổi như thiếu dinh dưỡng, thời tiết thay đổi, vệ sinh chăn nuôi kém, .. thì một
số vi khuẩn sẽ trở thành tác nhân gây bệnh: E. coli, Bacillus perfringens (Trần Cừ,
1972).
Trong quá trình phát triển bình thường ở đường ruột của gia súc có nhiều loại vi
khuẩn sinh acid lactic, và một số cầu khuẩn đường ruột đối kháng mạnh với vi
khuẩn phó thương hàn, với Proteus vulgaris và các vi khuẩn sinh thối rữa. Cơ chế
đối kháng này là nhờ hoạt tính của vi khuẩn sinh lactic đã có tác dụng ngăn chặn sự
hoạt động của nhiều loại vi khuẩn gây bệnh và gây thối rữa (Đào Trọng Đạt, 1996).

2.2 Bệnh tiêu chảy phân trắng ở heo con
2.2.1 Nguyên nhân
2.2.1.1 Nguyên nhân không truyền nhiễm
Bệnh tiêu chảy trên heo con là một vấn đề nan giải trong lĩnh vực chăn nuôi heo vì
rất khó tránh cho đàn heo con khỏi mắc bệnh nếu nuôi giam mẹ và con trong
chuồng chật hẹp. Bệnh diễn biến nhiều mức độ khác nhau và có nhiều nguyên nhân
tác động khác nhau (Võ Văn Ninh, 2001).

Nhân tố bẩm sinh
Cơ thể heo con kém sức chịu đựng, không đủ khả năng loại trừ mầm bệnh xâm
nhập cơ thể với mật số càng lúc càng nhiều, càng mạnh hơn bình thường, không đủ
khả năng vô hiệu hóa độc tố, độc chất và trung hòa các hóa chất có nồng độ không
thích hợp…(Võ Văn Ninh, 2001).
Do heo mẹ

Nguồn dinh dưỡng chủ yếu cho heo con là sữa mẹ, nếu sữa mẹ kém phẩm chất, gây
nên rối loạn tiêu hóa và bệnh phân trắng sẽ xuất hiện. Có nhiều thực nghiệm đã
chứng minh khi heo mẹ bị rối loạn các quá trình trao đổi chất thì lợn con không thể
nào tránh khỏi bệnh phân trắng. Vì vậy để bảo vệ heo con thì việc nuôi dưỡng và
chăm sóc heo nái là một khâu vô cùng quan trọng (Đào Trọng Đạt, 1996).
Khẩu phần heo nái chứa không đủ giá trị, chủ yếu là lượng protit tiêu hao, các
vitamin và nguyên tố vi lượng trong khẩu phần, có ý nghĩa đặc biệt trong việc xuất
hiện chứng khó tiêu. Heo con sơ sinh muốn bú mẹ, vú bị nhiễm bẫn, thời gian nghỉ
kéo dài trong các lần bú rồi tiếp đó là heo con bú quá no đều tạo điều cho bệnh phát
sinh (Niconxklj, 1983).

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Trong nhiều trường hợp heo nái thiếu canxi trong khẩu phần nên sữa bị thiếu canxi,
từ đó sữa khó tiêu hóa bởi vì lượng canxi có trong sữa giúp tạo ra caseinat kết tủa
và dễ bị enzym proteolytic tác kích phân cắt thành acid amin (Võ Văn Ninh, 2001).
Do khí hậu, thời tiết, vệ sinh chuồng trại
Yếu tố môi sinh giữ vai trò hết sức quan trọng, chỉ cần môi sinh có một vài biến đổi
không thuận lợi cho cơ thể heo là dễ dàng biến đổi khả năng chống bệnh tiêu chảy
của cơ thể, dễ bộc phát bệnh cấp tính, nhất là đối với heo con (Võ Văn Ninh, 2001).
Thường chứng khó tiêu xuất hiện khi lợn con và lợn mẹ trong những chuồng lạnh
và ẩm ướt, khí hậu chuồng không thuận lợi và thiếu vận động. Nhiệt độ thấp và ẩm
độ cao của chuồng gây rối loạn trước hết là sự trao đổi nhiệt của cơ thể, làm cho cơ
thể quá bị lạnh và phải thay đổi lại cho phù hợp với quy luật các quá trình trao đổi,
sẽ tạo điều kiện cho rối loạn tiêu hóa (Niconxklj, 1983).
Ra khỏi bụng mẹ heo chịu ảnh hưởng trực tiếp của môi trường sống như: nóng,
lạnh, mưa, hanh khô, ẩm thấp thất thường, do cơ thể heo con chưa phát triển hoàn
chỉnh, nên các phản ứng thích nghi và bảo vệ rất yếu. Vì vậy khi thời tiết thay đổi
đột ngột, heo dể bị cảm lạnh, đó là điều kiện thuận lợi để bệnh phân trắng phát sinh
(Đào Trọng Đạt et al, 1972).
Trong những yếu tố về tiểu khí hậu thì quan trọng nhất là độ ẩm và nhiệt độ. Độ ẩm
thích hợp cho heo con vào khoảng 75-85%. Do đó những tháng mưa nhiều thì số
lượng heo bị bệnh phân trắng tăng lên rõ rệt, có khi tới 90-100% toàn đàn. Vì vậy
việc làm khô chuồng là vô cùng quan trọng (Đào Trọng Đạt et al, 1996).
Vệ sinh tẩy độc chuồng trại, máng ăn, máng uống thường xuyên có tác dụng đến
mức thấp nhất số vi sinh vật gây bệnh đường ruột. Vệ sinh chuồng trại kém, chuồng
ẩm ướt heo con bị lạnh, trong điều kiện đó nhiều chủng vi sinh vật có hại tăng mật
số, xâm nhập đường ruột heo con, thừa dịp heo con bị lạnh yếu sức sẽ bộc phát
bệnh tiêu chảy (Võ Văn Ninh, 2001).

6



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Do rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột

Hệ vi sinh vật đường ruột (E.coli, proteus, các vi khuẩn ưa khí…) chiếm 1 vị trí
nhất định như là yếu tố thứ cấp trong việc phát sinh chứng khó tiêu (Niconxkij,
1983).
Ở heo con mới sinh hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển, chưa đủ vi khuẩn có
lợi, chưa đủ khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh nhất là
các bệnh đường tiêu hóa (Đào Trọng Đạt, 1972).
Ở lợn con khỏe mạnh, vi khuẩn E.coli chỉ khu trú ở ruột già và phần cuối ruột non,
còn phần giữa và phần trước ruột non chỉ có một số vi sinh vật khác như: liên cầu
khuẩn, tụ cầu khuẩn, và chủ yếu là các vi khuẩn sinh acid lactic. Khi hệ vi sinh vật
đường ruột rối loạn, heo con dễ bị bệnh phân trắng. Vi khuẩn lactic có từ khi con
vật mới sinh ra, chúng phát triển và tăng dần số lượng lên đến mức khống chế được
sự phát triển của vi khuẩn E. coli. Ngược lại, nếu vi khuẩn lactic phát triển kém
hoặc giảm số lượng thì số chổ trống để cho vi khuẩn gây thối cố định và phát triển
mạnh, gây nên những biến đổi bệnh lý trong đường ruột, làm cho hệ vi khuẩn
đường ruột mất cân bằng. Hiện tượng này gọi là loạn khuẩn (Đào Trọng Đạt, 1996).
2.2.1.2 Nguyên nhân truyền nhiễm
Do vi khuẩn

E. coli (Escherichia coli)
Có nhiều loại vi trùng, là nguyên nhân nguyên phát hoặc nguyên nhân kế phát gây
chứng tiêu chảy heo con như: Salmonella, Proteus, Clostridium pefringens,
Shigella… đặc biệt quan trọng và phổ biến là Escherchia coli (E.coli) với nhiều
chủng gây bệnh và chúng có sự thay đổi về thời gian và các vùng (Nguyễn Dương
Bảo, 2000).
Trong các vi khuẩn đường ruột, Escherchia là loài phổ biến nhất. Loài này xuất

hiện và sinh sống trong đường ruột động vật chỉ vài giờ sau khi sinh và tồn tại đến
khi con vật chết. Khi các điều kiện nuôi dưỡng, khẩu phần thức ăn, vệ sinh thú y
kém, sức chống đỡ của con vật kém thì E. coli trở nên cường độc và có khả năng
gây bệnh. Có đến 48% trường hợp bị tiêu chảy chủ yếu là do E. coli gây ra (Đào
Trọng Đạt, 1996).
Hiện nay người ta phân lập được 163 type E.coli khác nhau và được chia làm 2
nhóm: nhóm không sinh độc tố, không gây bệnh (Nonpathogenic E.coli) và nhóm vi
khuẩn sinh độc tố, gây bệnh (Pathogenic E. coli). Các chủng thường xuyên gây
bệnh cho heo con là: K88, K99, 987p và F41. Heo sơ sinh, heo theo mẹ và heo cai
sữa đều cảm nhiễm nhưng xảy ra nặng hơn ở heo dưới 10 ngày tuổi (Hồ Thị Việt
Thu, 2006).

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Salmonella
Salmonella là trực khuẩn hình gậy, hai đầu tròn, kích thước 0,4 – 0,6 µ x 1 – 3 µ,
không hình thành giác mô và nha bào, di động, gram âm, chúng vừa hiếu khí, vừa
yếm khí, mọc trong môi trường pH 7,2 – 7,6, nhiệt độ 370C (Đào Trọng Đạt, 1996).
Ngoài các chủng gây bệnh phó thương hàn là Samonella cholerasuis và Samonella
typhimurium suis, Samonella enteritidis, trong đường ruột của heo còn rất nhiều
chủng salmonella khác, chúng xâm nhập vào cơ thể heo con chủ yếu qua đường
miệng, cùng với thức ăn bị nhiễm khuẩn, nếu điều kiện chăm sóc quản lí không
được tốt làm cho sức đề kháng của con vật bị sút kém thì Salmonella sinh sôi nảy
nở trong ruột, tiết độc tố gây viêm niêm mạc ruột và gây ra tiêu chảy (Nicoxkij,
1983).
Shigella
Gây bệnh tiêu chảy ở heo con theo mẹ và heo con cai sữa, vi khuẩn được bài xuất ra

theo phân, các chủng thường gây bệnh là: Shigella dysentery và Shigella flexmitia.
Chúng xâm nhập vào đường tiêu hóa, sinh sản và tiết độc tố gây ra bệnh tiêu chảy.
Clostridium perfringen
Theo Đào Trọng Đạt (1996):
Clostridium perfringen được phân lập 6 serotype A, B, C, D, E, F nhưng có 3 loại
Clostridium perfringen A, B, C là mầm gây bệnh đường ruột quan trọng đối với
heo.
Clostridium perfringen thường xuyên hiện diện trong đường tiêu hóa của heo khỏe,
nhưng chỉ có tác đông gây bệnh khi có điều kiện, nhất là chăm sóc nuôi dưỡng kém.
Heo sơ sinh đến 1 tuần tuổi là dễ cảm nhiễm nhất, nhưng cũng xảy ra ở heo ở 2 – 4
tuần tuổi. Phần lớn các trường hợp do Clostridium perfringen gây ra chỉ trong vòng
vài phút hoặc vài giờ sau khi sinh ra. Bệnh thường tổn thương ở ruột, vi khuẩn
thường xâm nhập vào biểu bì của lông nhung và tăng sinh khắp màng nhày ruột và
gây hoại tử ở đó, đồng thời gây xuất huyết, vùng hoại tử lan dần gây tổn thương vào
chiều sâu đến niêm mạc, dưới niêm mạc và thậm chí đến lớp cơ. Phần lớn vi khuẩn
thường gây hoại tử lông nhung, lông nhung cùng với vi khuẩn bám dính tróc ra rơi
vào xoang ruột. Vi khuẩn có thể xâm nhập sâu vào thành ruột tạo thành khí thủng ở
dưới lớp da niêm mạc, lớp cơ, hoặc xâm nhập sâu vào xoang bụng. Khí thủng này
có thể tạo nên ở các hạch lympho vùng lân cận có hiện tượng tắc nghẽn mạch ở
vùng bị khí thủng
Vi khuẩn còn gây xuất huyết suốt chiều dài của không tràng, nên tiêu chảy thường
có máu và niêm mạc hoại tử trong phân. Tỷ lệ chết và còi cao ở heo sơ sinh, heo
đến 3 – 4 tuần tuổi thì bệnh khó hồi phục, tốc độ tăng trưởng chậm.

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Do virut

Rotavirus
Bệnh do Rotavirus là một bệnh ở ruột non thường thấy ở heo. Heo ở mọi lứa tuổi
đều có thể mắc bệnh thường thấy ở heo con theo mẹ hoặc sau cai sữa. Rotavirus
phát triển chính trong ào tương của tế bào biểu mô của ruột và kết tràng. Rotavirus
phát triển dẫn tới hiện tượng loạn năng và tử vong của tế bào biểu mô lông nhung.
Mức độ của lông nhung và sự phân bố của lông nhung bị teo tùy theo tuổi heo bệnh
và là nhân tố quyết định bệnh nặng hay nhẹ (Đào trọng Đạt, 1996).
Transmissible Gastroenteritis TGE (Viêm dạ dày ruột truyền nhiễm)
Là một bệnh đường ruột do virus có đặc tính lây lan cao. Bệnh thường xảy ra ở heo
con dưới 2 tuần tuổi có biểu hiện đặc trưng là: nôn mửa, tiêu chảy nặng, dạ dày và
ruột bị sung huyết, xuất huyết sinh mủ, hoại tử, gây rối loạn tuần hoàn và dinh
dưỡng ở vách dạ dày và ruột, gây nhiễm độc và bại huyết, có tỉ lệ chết cao (100%).
Heo ở các lứa tuổi đều có thể nhiễm bệnh, song từ 5 ngày tuổi trở lên heo mắc bệnh
ít chết (Đào trọng Đạt, 1996).
Do kí sinh trùng
Các loại ký sinh trùng có thể gây tiêu chảy thường gặp như sau:
Cryptosporiduium: là nguyên sinh động vật ký sinh, nếu gia súc sẽ phát triển trên bề
mặt ruột. Nếu nhiễm nặng, kí sinh trùng làm nhung mao ở ruột cụt đi và dính vào
nhau. Bệnh tiêu chảy do Cryptosporiduium dai dẳng trong vài ngày và mức độ
nghiêm trọng tùy theo mức độ nhiễm bệnh. Sau 30 ngày kể từ khi nhiễm vào cơ thể
ký chủ chúng được thải ra ngoài và sẵn sàng nhiễm mà không cần qua giai đoạn
trưởng thành, trứng khi thải ra ngoài hoàn toàn được hình thành bào tử, trong đó có
chứa 4 bào tử trùng và không tạo kén bào tử.
Isospora suis (cầu trùng): với các giai đoạn phát triển khác nhau sẽ phá hoại các tế
bào của các lớp biểu mô lông nhung và các tế bào hoại tử lan vào xoang ruột. Sự rò
rỉ từ vi huyết quản lập tức đóng góp vào việc làm mất nước và tạo nên quá trình
viêm nhiễm, gây rối loạn tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy (Đào Trọng Đạt, 1996).
2.2.2 Triệu chứng
Bệnh tiêu chảy phân trắng ở heo con mới sinh vào giai đoạn 1- 20 ngày tuổi tỷ lệ
mắc bệnh cao nhất, có thể chiếm đến 100%. Heo bị bệnh phân trắng có thân nhiệt

không tăng, hoặc tăng không đáng kể, heo con bỏ bú, phân màu trắng xám, hoặc
trắng vàng, nhão nát lẫn bọt khí, heo khát nước, gầy sút nhanh, niêm mạc mắt, mũi,
mồm nhợt nhạt, chứng tỏ heo con thiếu máu rõ rệt. Ngoài ra có thể có những triệu
chứng thần kinh như: co giật từng cơn, cảm giác ở da bị mất. Heo con có những
triệu chứng này rất dễ chết (Đào Trọng Đạt, 1996).

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2.2.3 Bệnh tích

Mổ khám thấy xác heo con gầy đét, vùng đuôi bê bết phân. Niêm mạc mắt, mồm
nhợt nhạt. Dạ dày chứa đầy hơi hoặc sữa chưa tiêu, mùi khó ngửi, ruột rỗng không
hoặc chứa đầy hơi. Gan bình thường, đôi khi hơi sưng. Đặc biệt lách không sưng,
đó là đặc điểm khác với bệnh truyền nhiễm. Nếu bệnh nhẹ lách hầu như bình
thường, nếu bệnh nặng lách hơi bị teo. Tế bào biểu mô của ruột non biến dạng từ
đơn trụ chuyển sang đơn hộp, dẹt, tế bào bị tổn thương, thoái hóa hoại tử rồi bong
tróc. Lông nhung bị teo ngắn, biến dạng kết dính. Riềm bàn chải sắp xếp lộn xộn,
đứt nát có nơi mất hoàn toàn. Ống Lieberkunhn tăng sinh sâu, các tế bào biểu mô
trong ống tuyến phân chia nhiều hơn, chỉ số phân bào tăng. Men photphatase kiềm
giảm hoạt tính (Đào Trọng Đạt, 1996).
2.3.4 Cơ chế sinh bệnh
Trong những điều kiện thuận lợi vi khuẩn E. coli sinh sản nhanh chóng, bám vào
thành ruột, tiết độc tố làm tổn thương tế bào thành ruột, gây bài tiết nước, kéo theo
các ion Cl-, ion Na+, HCO-3 gây mất nước, ngăn cản sự hấp thu nước và các ion từ
ruột, làm gia tăng sự co thắt của nhu động ruột gây tiêu chảy. Sự tổn thương tế bào
thành ruột cũng đồng thời làm giảm khả năng hấp thu chất dinh dưỡng. Tiêu chảy
làm con vật mất nước, mất chất điện giải, mất dinh dưỡng có thể dẫn tới hôn mê và

chết (Hồ Thị Việt Thu, 2006).
2.3 Tính chất dược lý của một số loại thuốc sử dụng
2.3.1 Tính chất dược lý của Enrofloxacin
Enrofloxacin là thành phần chính của 2 loại thuốc: Baytril 0,5 và Vimetryil 5 sử
dụng trong thí nghiệm.
2.3.1.1 Tính chất
Enrofloxacin là kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm quinolon, thuốc không gây ức chế
miễn dịch khi tiêm vaccin nghĩa là không ảnh hưởng đến hiệu quả của việc tiêm
phòng khi tiến hành đồng thời với việc sử dụng chế phẩm. Enrofloxacin Hấp thụ
nhanh qua đường tiêm và đường uống. Nồng độ thuốc đạt mức tối đa trong huyết
tương và mô sau 1–2 giờ và vẫn duy trì nồng độ có hiệu lực 24 giờ sau khi tiêm.
Thuốc được phân bố đều, rộng khắp các tổ chức. Nồng độ thuốc trong các tổ chức
gan, tim, phổi, thận… đều cao hơn trong huyết thanh. Thuốc được chuyển hóa chủ
yếu ở tế bào gan. Thời gian bán thải khoảng 3 giờ nếu tiêm tĩnh mạc, hay 6 giờ tiêm
bắp hoặc uống thường dùng thuốc ngày 2 lần (Nguyễn Phước Tương, 2000).
Thuốc thải trừ qua thận và phân, nhưng nếu công năng của gan và thận kém thì sẽ
tăng thời gian t1/2 lên cao. T1/2 với chó khoảng 2–3 giờ bằng đường uống, 3–4 giờ
bằng đường tiêm, mèo 3 – 4 giờ, cừu 5 – 6 giờ (Bùi Thị Tho, 2003).

10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

2.3.1.2 Cơ chế tác động
Theo Bùi Thị Tho (2003), cơ chế tác động của thuốc có thể có nhiều cách khác
nhau, nhưng cơ chế thường được đề cặp đến là ức chế enzyme tham gia vào quá
trình tổng hợp các acid nhân DNA ở vi khuẩn: DNA - Gyrase là mục tiêu hấp dẫn
của các quinolon, Chúng gắn vào các phần đơn vị của gyrase làm cho các gyrase
không hoàn thành nhiệm vụ của mình, tức 2 mảnh của DNA đã bị cắt ra không thể

hàn lại được. Do vậy DNA xuất hiện trong tế bào dưới dạng những đoạn riêng lẻ.
Kết quả dưới tác dụng của Quinolon, sự sao chép nhân lên của các DNA bị ức chế.
Nói tóm lại, thuốc có khả năng diệt khuẩn do phong bế sự nhân lên của DNA của vi
khuẩn bằng ức chế men DNA – gyrase (Nguyễn Phước Tương, 2000).
2.3.2 Tác dụng của Lactobacillus và Enterococcus
Lactobacillus và Enterococcus là thành phần chính của men Lactobac C
2.3.2.1 Đặc điểm
Lactobacillus là tên một giống vi khuẩn, giống này có nhiều loài như lactobacillus
acidophilus, lactobacillus sporogenes, lactobacillus kefir… (Dương Hưng Thịnh,
2008). Enterococcus còn gọi là tụ cầu tràng là 1 giống vi khuẩn kỵ khí tùy tiện,
không di động, gram dương, tìm thấy trong ruột người và động vật
( />2.3.2.2 Cơ chế
Các vi khuẩn lactobacillus và Enterococcus có nhiệm vụ biến đổi chất xơ thực
phẩm, thức ăn chưa tiêu hóa hết ở ruột non thành acid lactic, acetic, butyric, hàng
loạt vitamin, acid amin, men, hoocmon và các chất dinh dưỡng quan trọng khác. Nó
cũng sinh ra các khí như NH3, CO2, H2S… Quá trình biến đổi đó gọi chung là quá
trình lên men, mà nhờ nó, thức ăn được tiêu hóa hoàn toàn (Dương Hưng Thịnh,
2008).
Các vi khuẩn Lactobacillus và Enterococcus vào ruột chúng sẽ gắn vào thành ruột,
phát triển và chống lại các vi khuẩn gây bệnh theo cơ chế như sau: cạnh tranh dinh
dưỡng và chổ bám với vi khuẩn gây bệnh, thay đổi pH đường ruột, tiết các chất có
tính kháng khuẩn, tác động kháng enterotoxin, kích thích hệ miễn nhiễm
(www.thuocbietduoc.com.vn/thuoc/thuoc-goc505.aspx).
2.3.3 Tính chất dược lý của Amoxicillin
Đây là một trong 2 thành phần chính của thuốc TD.COLI-AMOXI
2.3.3.1 Tính chất
Theo Bùi Thị Tho (2003), Amoxicillin không có ảnh hưởng gì độc đối với cơ thể,
trừ một số cơ thể có cơ địa dị ứng, có thể sử dụng liều cao. Chỉ số điều trị của chúng
= 1/7.600, liều độc gấp 7.600 lần so với liều trị. Nếu uống (những loại không bị
men phân hủy) sau 20 – 30 phút đạt nồng độ hữu hiệu trong máu, thuốc đạt nồng độ

hữu hiệu khoảng 5 – 6 giờ, ngày tiêm 3 – 4 lần bất tiện. Amoxicillin thải trừ chủ

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

yếu qua thận 90 – 95% dưới dạng nguyên vẹn, do đó làm nồng độ thuốc ở tế bào
thận và nước tiểu tăng, có thể cao gấp 100 lần so với huyết thanh. Nồng độ thuốc
trong sữa thấp khoảng 10 lần so với huyết thanh. Thời gian t½ khoảng 1,5 giờ ở chó
và đại gia súc.
2.3.3.2 Cơ chế tác động
Amoxycillin có tác dụng diệt khuẩn: men transpeptidase (tham gia vào quá trình
tổng hợp vách tế bào) khi gặp được β- lactamin thì tạo phức nhầm với β – lactamin,
phức bền vững không hồi phục, phức này sẽ cản trở phản ứng xuyên mạch peptid
của vi khuẩn. vi khuẩn vẫn tiến hành tổng hợp protein, nhưng β – lactamin làm mất
sự tạo vỏ, những chuỗi peptidoglycan trở nên dị dạng (Bùi Thị Tho, 2003).
2.3.4 Tính chất dược lý của Colistin
Đây là thành phần còn lại của thuốc TD.COLI-AMOXI
2.3.4.1 Tính chất
Thuốc thường dùng dưới dạng sulfat để cho uống và dạng metan – sulfonat để tiêm.
Khi uống Colistin ít ngấm qua đường ruột, nên dùng với liều cao không nguy hiểm
(Nguyễn Phước Tương, 1994). Bằng đường tiêm, thuốc được chuyển hóa ở gan,
thải trừ qua thận, mật và phân (Bùi Thị Tho, 2003).
2.3.4.2 Cơ chế
Colistin là thuốc diệt khuẩn: thuốc gắn vào lớp phospholipid ở màng vi khuẩn, làm
các lớp màng của tế bào bị mất tính bền vững. Do vậy chức năng làm hàng rào của
màng bị phá hủy, cân bằng thẩm thấu bị thay đổi, các thành phần trong tế bào bị
thoát ra làm vi khuẩn chết (Bùi Thị Tho, 2003).
2.4 Tình hình chăn nuôi thú y của trại

Tình hình chăn nuôi
Giống heo chủ yếu của trại là lai từ các giống Yorkshire, Landrce, Pietrain.
Thức ăn sử dụng chủ yếu của công ty Cargill cho heo con theo mẹ, heo con cai sữa
và thức ăn của công ty Unipresident cho heo đực, heo nái và heo giai đoạn nuôi thịt.
Nguồn nước trại sử dụng là nước giếng: nước được đưa lên bể chứa và qua hệ thống
lọc rồi được dẫn qua hệ thống ống dẫn đến các vòi tự động cho heo uống, đồng thời
nước này cũng sử dụng cho việc vệ sinh chuồng trại và tắm heo.
Tình hình thú y
Trong thời gian thực tập ở trại thường xảy ra các bệnh như: tiêu chảy, viêm khớp,
phù do E. coli phù, ghẻ, viêm tử cung, kém sữa sau khi sinh. Ngoài ra còn có một
vài ca phó thương hàn, bệnh do tụ cầu khuẩn, nấm móng, ấp xe, herni rốn hoặc dịch
hoàn….

12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng heo của trại
Đực làm việc:
Cho đực phối kép vào 2 buổi: sáng chiều hoặc chiều tối, đực làm việc phải có ít
nhất 1 ngày nghỉ trong tuần.
Heo nái sinh sản
Cho ăn 2 lần: sáng 8g, chiều 14g.
1 tuần trước khi đẻ chuyển lên chuồng đẻ.
3 tuần trước khi đẻ tăng thức ăn.
Trực heo đẻ 24/24.
Đẻ xong kiểm tra số cuống nhau (= số nhau).
Tiêm thuốc kháng sinh chống viêm nhiểm hậu sản (nếu cần).
Thục rửa nếu trường hợp viêm nặng.

Giai đoạn nuôi con cho heo nái ăn khẩu phần tự do (>5kg).
Tiêm phòng: FMD sau khi sanh 6 tháng lặp lại
Dịch tả sau khi sanh 6 tháng lặp lại
PRRS sau khi sanh 6 tháng lặp lại.
Heo sơ sinh
1 ngày tuổi: cắt rốn, bấm răng, tai, cắt duôi, úm đèn
2 – 3 ngày tuổi: tiêm Fe lần 1
7 ngày tuổi: tập ăn cho heo
8 – 10 ngày tuổi: tiêm Fe lần 2, thiến heo đực
20 ngày tiêm vaccin PRRS
27 ngày: tiêm vaccin dịch tả lần 1
Heo con cai sữa
Cho heo con ăn 6 lần/ngày
35 ngày: tiêm vaccin FMD lần 1
50 ngày: tiêm vaccin tả lần 2
60 ngày: tiêm vaccin FMD lần 2
Chú ý: Vệ sinh tiêu độc chuồng trại 2ngày trong tuần (thứ 3, 6) bằng hóa chất
Gencocid.

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm
3.1.1 Thời gian
Thí nghiệm được tiến hành từ ngày 15 tháng 12 đến ngày 15 tháng 3 năm 2008
3.1.2 Địa điểm
Thí nghiệm được thực hiện tại trại chăn nuôi thực nghiệm Đại Học Cần Thơ thuộc

xã Hòa An, Huyện Phụng Hiệp, Tỉnh Hậu Giang.
3.1.2.1 Cơ sở vật chất và điều kiện tự nhiên của trại
Trại gồm có: văn phòng, nhà kho, phòng thay đồ, phòng học, các dãy chuồng nuôi
A, B, C, D
Dãy A, D là những dãy chuồng nền dùng để nuôi heo đực giống và heo thịt.
Dãy B, C được thiết kế theo kiểu chuồng lồng dùng để nuôi nái nuôi con và heo con
theo mẹ. Riêng dãy B được xây dựng ½ nền để nuôi nái khô và nái chửa, ½ còn lại
với 16 lồng để nuôi nái chờ đẻ và nái nuôi con.
Trại chăn nuôi thực nghiệm chịu ảnh hưởng của khí hậu Đồng Bằng Sông Cửu
Long quanh năm nóng ẩm, chia làm 2 mùa, mùa mưa và mùa nắng rõ rệt. Nhiệm vụ
chính của trại là phục vụ cho việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học và cung cấp con
giống cho bà con chăn nuôi ở các vùng lân cận.

14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3.2 Phương tiện thí nghiệm
3.2.1 Đối tượng thí nghiệm
Đối tượng thí nghiệm là heo con theo mẹ từ sơ sinh đến cai sữa 28 ngày tuổi.
3.2.2 Các thuốc phòng
3.2.2.1 Baytril 0,5 % (chai 100 ml của công ty Bayer)

Hình 3.1 Thuốc Baytril 0,5 của công ty Bayer

Thành phần: trong 100 ml dịch chứa 0,5 g Enrofloxacin
Công dụng:
Phòng trị các bệnh trên heo con do nhiễm vi khuẩn gram âm, gram dương và
cả Mycoplasma

Với phổ kháng khuẩn rộng, Baytril được dùng để điều trị các bệnh nhiễm
khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa, da và khớp như: thương hàn, bệnh do E.coli,
viêm phổi, viêm da, và các trường hợp nhiễm trùng kế phát trên heo con.
Liều lượng và cách dùng:

Heo con: cho uống 1ml/2 kg thể trọng/ ngày, trong 2 – 3 ngày
Trường hợp bệnh thương hàn (Samonellosis), suyễn heo (Mycoplasmosis)
nên tăng liều gấp đôi và cho uống liên tục trên 5 ngày

15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3.2.2.2 Lactobac C (gói 100g của công ty Bayer)

Hình 3.2 Men Lactobac C của công ty Bayer

Thành phần: 100 g chứa
Sodium 1,5 g

Lactobacillus 8.109 CFU

Potassium 1,3 g

Enterococcus 8.109 CFU

Amylase 900 Units

Vitamin C 2 g


Protease 5.500 Unit

Lactose 4,8 g

Công dụng
Làm giảm và duy trì pH ở mức tối ưu giúp cho sự sinh trưởng và hoạt động
của vi khuẩn có lợi trong ruột
Duy trì tỉ lệ thích hợp giữa natri và kali, bổ sung lượng muối mất đi khi bị tiêu chảy và
duy trì cân bằng hấp thu muối.

Tăng khả năng tiêu hóa tinh bột và protein.
Kích thích sinh trưởng ở gia súc, gia cầm.
Gia tăng sản xuất acid lactic, ức chế sự phát triển của gia súc gây bệnh.
Liều lượng và cách dùng
Pha 1g sản phẩm với 1 – 2 lít nước uống, hoặc trộn 500 – 750 kg thức ăn,
dùng 1 ngày trong tuần trong suốt quá trình nuôi. Trong trường hợp gia súc,
gia cầm bị stress do nhiệt hay do chủng vaccin thì sử dụng sản phẩm 2 – 3
ngày/tuần.

16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3.2.2.3 Vimetryl 5 (chai 100 ml)

Hình 3.3 Thuốc Vimetryl 5 của công ty Vimedim

Thành phần

Trong 100ml chứa 5 g Enrofloxacin
Công dụng
Gà, vịt: CRD, viêm phổi, tụ huyết trùng.
Heo, trâu, bò, dê: Viêm phổi, phế quản, tụ huyết trùng, tiêu chảy do E.coli,
nhiễm trùng máu, các chứng viêm có mủ.
Liều lượng và cách dùng
Tiêm bắp, liên tục 3-5 ngày
Gia súc: 1ml / 15kg trọng lượng cơ thể/ngày.
Gia cầm: 1ml / 10kg trọng lượng cơ thể/ngày.

17


×