TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN THỊ THÚY KIỀU
SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia) VÀ TRICHANTHERA
GIGANTEA TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y
Cần Thơ, 2011
Trang a
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y
Tên đề tài:
SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia) VÀ TRICHANTHERA
GIGANTEA TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Văn Hớn
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thúy Kiều
MSSV: 3077074
Lớp: CNTY K33
Cần Thơ, 2011
Trang b
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI – THÚ Y
SO SÁNH KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia) VÀ TRICHANTHERA
GIGANTEA TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011 Cần Thơ, ngày… tháng… năm 2011
Duyệt bộ môn
Cán bộ hướng dẫn
Ts. Nguyễn Văn Hớn
……………………………….
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2011
Duyệt khoa nông nghiệp và sinh học ứng dụng
Trưởng khoa
…………………………………………………..
Trang c
LỜI CAM ĐOAN
---------Kính gửi: Ban lãnh đạo khoa Nông nghiệp & SHƯD và thầy cô bộ môn ngành Chăn
nuôi – Thú y trường Đại học Cần Thơ.
Tôi tên Nguyễn Thị Thúy Kiều là sinh viên Chăn nuôi – Thú y, khóa 33 (2007 –
2011). Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Tất cả các số
liệu trong bài báo cáo là kết quả nghiên cứu thật sự của chúng tôi và chưa từng công
bố trên bài báo khoa học nào hết. Nếu có gì sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước bộ môn, khoa và toàn trường.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thúy Kiều
Trang d
LỜI CẢM ƠN
---------Tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến:
Cha, mẹ tôi đã tạo mọi điều kiện tốt nhất và luôn quan tâm chia sẻ tới tôi trong suốt
thời gian học tập và đời sống hàng ngày của tôi.
Thầy Nguyễn Văn Hớn và Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân khoa Nông nghiệp & SHƯD,
trường Đại học Cần Thơ đã tận tình hướng dẫn, quan tâm tôi trong suốt thời gian tôi
thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô bộ môn Chăn nuôi đã cung cấp cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Cảm ơn chị Vũ Thị Kim Anh đã giúp tôi trong thời gian làm đề tài.
Cảm ơn các bạn lớp chăn nuôi khóa 33 đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi
làm đề tài.
Một lần nửa tôi xin gửi lời biết ơn chân thành đến quý thầy cô và bạn bè, xin gửi đến
cha mẹ lòng biết ơn vô hạn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về vật chất lẫn tinh thần
trong suốt quá trình học tập của tôi.
Trang i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Ý nghĩa
DM
Vật chất khô
Ash
Tro
CP
Protein thô
NSCX
Năng suất chất xanh
NSCK
Năng suất chất khô
DQ
Dã quỳ
SKT
Sau khi trồng
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
TPHH
Thành phần hóa học
Trang ii
DANH SÁCH BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của Dã quỳ (Tithonia diversifolia) ........................... 3
Bảng 2.2 Hàm lượng các chất kháng dưỡng trong cây Dã quỳ
(Tithonia diversifolia) ................................................................................................ 3
Bảng 2.3 Các đặc trưng hóa học của lá Dã quỳ và mật đường .................................. 5
Bảng 2.4 Thành phần hóa học của đất trong các lô trước thí nghiệm và 6 tháng
sau khi trồng Tithonia và Guinea .............................................................................. 7
Bảng 2.5 Thành phần hóa học của Trichanthera gigantea ....................................... 9
Bảng 2.6 Thành phần hóa học của cây Trichanthera gigantea ............................... 10
Bảng 2.7 Hàm lượng acid amin trong lá Trichanthera gigantea ............................. 10
Bảng 2.8 Đánh giá hàm lượng Carbon hữu cơ trong đất theo phương pháp
Walkley-Black. ........................................................................................................ 13
Bảng 2.9 Đánh giá hàm lượng đạm tổng số trong đất ............................................. 15
Bảng 2.10 Đánh giá hàm lượng đạm tổng số trong đất............................................ 15
Bảng 3.1 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi....................................................... 18
Bảng 4.1 Sự phát triển chồi của Dã quỳ và Trichanthera gigantea......................... 21
Bảng 4.2 Nhánh bậc một trên thân chính ................................................................. 22
Bảng 4.3Thời gian ra lá thật đầu tiên ....................................................................... 23
Bảng 4.4 Chiều cao cây (cm) ................................................................................... 24
Bảng 4.5 Năng suất chất xanh của Dã quỳ và Trichanthera .................................... 26
Bảng 4.6 Tỉ lệ lá, cọng trên nhánh............................................................................ 28
Bảng 4.7 Thành phần hóa học của Dã quỳ và Trichanthera .................................... 29
Biểu đổ 1 Sự phát triển chồi của Dã quỳ và Trichanthera....................................... 21
Biểu đồ 2 Nhánh bậc một trên thân chính ................................................................ 22
Biểu đồ 3 Thời gian ra lá thật ................................................................................... 24
Biểu đồ 4 Chiều cao cây ........................................................................................... 25
Biểu đồ 5 Năng suất chất xanh và năng suất chất khô của Dã quỳ
(Tithonia diversifolia) và Trichanthera.................................................................... 27
Biểu đồ 6 Thành phần hóa học của Dã quỳ và Trichanthera................................... 29
Trang iii
DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Cây Dã quỳ .................................................................................................. 2
Hình 2.2 Hoa Dã quỳ.................................................................................................. 2
Hình 2.3 Dã quỳ trồng bằng hom .............................................................................. 4
Hình 2.4 Cây Trichanthera gigantea ......................................................................... 8
Hình 3.1 Cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia) .......................................................... 18
Hình 3.2 Cây Trichanthera gigantea ....................................................................... 18
Trang iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................. ii
DANH SÁCH SƠ ĐỒ VÀ BIỂU BẢNG.................................................................. iii
DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................. iv
MỤC LỤC .................................................................................................................. v
TÓM LƯỢC ........................................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................... 1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 2
2.1 CÂY DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia)................................................................. 2
2.1.1 Nguồn gốc phân bố ........................................................................................... 2
2.1.2 Đặc điểm thực vật ............................................................................................. 2
2.1.3 Thành phần hóa học của cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia) ........................... 3
2.1.4 Các chất kháng dưỡng trong cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia) ..................... 3
2.1.5 Cách trồng ......................................................................................................... 4
2.1.6 Thu hoạch Dã quỳ ............................................................................................ 4
2.1.7 Ứng dụng của Dã quỳ........................................................................................ 5
2.1.7.1 Sử dụng Dã quỳ làm thức ăn gia súc ............................................................. 5
2.1.7.2 Ứng dụng của Dã quỳ trong cải tạo đất.......................................................... 6
2.1.7.3 Ứng dụng của Dã quỳ trong y học.................................................................. 7
2.2 CÂY TRICHANTHERA GIGANTEA. ................................................................. 8
2.2.1 Nguồn gốc phân bố và đặc điểm thực vật ....................................................... 8
2.2.2 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng........................................................ 9
2.2.3 Kỹ thuật canh tác ............................................................................................. 11
2.2.4 Thu hoạch và chế biến ..................................................................................... 11
2.2.5 Sử dụng trong chăn nuôi.................................................................................. 12
2.3 SƠ LƯỢC VỀ ĐẤT ........................................................................................... 13
2.3.1 Đặc điểm của đất phù sa bị nhiễm phèn .......................................................... 13
Trang v
2.3.2 Đánh giá độ phì nhiêu của đất ......................................................................... 13
2.3.2.1 Chất hữu cơ trong đất ................................................................................... 13
2.3.2.2 Đạm tổng số, đạm ammonium trao đổi trong đất......................................... 14
2.3.2.3 Ý nghĩa của Nitơ trong nâng cao năng suất cây trồng ................................. 15
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................... 17
3.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ...................................................................... 17
3.1.1. Thời gian địa điểm thí nghiệm ....................................................................... 17
3.1.2. Cơ sỏ và vật chất thí nghiệm .......................................................................... 17
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ..................................................................... 17
3.2.1 Chuẩn bị đất và cách trồng ............................................................................. 17
3.2.2. Cách bón phân ............................................................................................... 17
3.2.3 Bố trí thí nghiệm.............................................................................................. 17
3.2.4 Chăm sóc ......................................................................................................... 18
3.2.5 Thu hoạch ....................................................................................................... 18
3.3 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI VÀ CÁCH THU THẬP SỐ LIỆU ..................... 18
3.4 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................. 19
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 20
4.1 NHẬN XÉT CHUNG ........................................................................................ 20
4.1.1 Khả năng chịu ngập hạn, chua phèn ............................................................... 20
4.1.2 Khả năng chống chịu với sâu bệnh ................................................................. 20
4.2 KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DÃ QUỲ
(Tithonia diversifolia) VÀ TRICHANTHERA GIGANTEA ................................... 20
4.2.1 Sự phát triển chồi............................................................................................. 20
4.2.2 Nhánh bậc một trên thân chính ....................................................................... 22
4.2.3 Thời gian ra lá thật đầu tiên ............................................................................ 23
4.2.4 Chiều cao cây ................................................................................................ 25
4.3 TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia)
VÀ TRICHANTHERA GIGANTEA ....................................................................... 26
4.3.1 Năng suất chất xanh ....................................................................................... 26
Trang vi
4.3.2 Tỉ lệ lá, cọng trên nhánh ................................................................................ 28
4.4 THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia)
VÀ TRICHANTHERA GIGANTEA ...................................................................... 28
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 31
5.1. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 31
5.2. KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 32
PHỤ CHƯƠNG
Trang vii
TÓM LƯỢC
Đề tài:“ So sánh khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của Dã quỳ (Tithonia
diversifolia) và Trichanthera gigantea tại thành phố Cần Thơ” được thực hiện tại
trường Đại học Cần Thơ từ tháng 01 đến tháng 04 năm 2011. Mục tiêu của đề tài là
làm đa dạng nguồn thức ăn cho vật nuôi.
Thí nghiệm được tiến hành trên hai loại cây: Dã quỳ (Tithonia diversifolia) và cây
Trichanthera gigantea và thí nghiệm được bố trí theo mô hình thống kê, gồm 2 nghiệm
thức:
Nghiệm thức 1: Dã quỳ (Tithonia diversifolia).
Nghiệm thức 2: Trichanthera gigantea.
Với 3 lần lập lại và quan sát trên 1 lứa thời điểm thu hoạch.
Các chỉ tiêu phân tích gồm có: đặc tính sinh trưởng, tính năng sản xuất, thành phần
dưỡng chất DM, Ash, CP.
Kết quả thu được như sau:
Khả năng thích nghi với điều kiện tự nhiên, khả năng chống chịu với sâu bệnh của Dã
quỳ (Tithonia diversifolia) và Trichanthera gigantea tại thành phố Cần Thơ.
Năng suất chất xanh và năng suất chất khô thu được khi thu hoạch cây vào ngày thứ
90. Sau khi thu hoạch lấy 1kg mẫu gia súc ăn được đem về phòng thí nghiệm phân tích
thành phần dinh dưỡng của cây (DM, CP, Ash).
Kết quả cho thấy cả cây Dã quỳ và Trichanthera gigantea đều đạt năng suất cao, hàm
lượng dưỡng chất trong cây cao, có khả năng thích nghi với điều kiện tự nhiên tốt, ít
mầm bệnh và ít bị sâu hại.
Trang viii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng cỏ nước ta cơ bản là dạng tự nhiên với năng suất thấp (5 – 7 tấn/ha) chất lượng
kém (tỉ lệ protein thô trong vật chất khô 6 – 8%), đàn gia súc chăn nuôi trong tình
trạng ít về số lượng, kém về chất lượng. Với xu hướng phát triển mạnh sản xuất chăn
nuôi trong đó có chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở các vùng kinh tế có ưu thế hơn quỹ đất
canh tác làm phát triển thêm nguồn thu cho người lao động là vấn đề được Nhà nước
quan tâm và người sản xuất mong muốn. Thực trạng thức ăn chăn nuôi ở nhiều địa
phương còn hạn chế. Thực trạng này liên quan chủ yếu đến nguồn thức ăn tự nhiên bị
thu hẹp, bên cạnh đó phương pháp chăn nuôi gia súc đang có những chuyển biến cơ
bản là chuyển dần từ hình thức chăn nuôi quảng canh và bán thâm canh sang các
phương thức bán thâm canh và thâm canh để tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị hàng hóa
cao hơn. Để đạt được mục tiêu trên, trong chăn nuôi người sản xuất ngày càng có
những mong muốn chủ động được về nguồn thức ăn và chất lượng thức ăn. Ở từng
vùng khác nhau có những điều kiện tự nhiên và đặc điểm sản xuất khác nhau. Việc xác
định nhóm cây thức ăn gia súc có khả năng chống chịu với điều kiện tự nhiên, sinh
trưởng tốt và đạt được năng suất cao là vấn đề thật sự rất cần thiết hiện nay.
Để giải quyết vấn đề về việc phải phát triển lớn mạnh diện tích đồng cỏ chăn nuôi
cùng với những giống cỏ mới, bên cạnh những giống cỏ họ Đậu và Hòa thảo được sử
dụng làm thức ăn chăn nuôi thì những giống cỏ họ Cúc và họ Acanthaceae cũng đang
được nghiên cứu để đưa vào sử dụng. Để đáp ứng được nhu cầu đó chúng tôi tiến hành
thực hiện đề tài: “So sánh khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của Dã
quỳ (Tithonia diversifolia) và Trichanthera gigantea tại thành phố Cần Thơ"
Mục tiêu của đề tài:
Đánh giá khả năng thích nghi của Dã quỳ (Tithonia diversifolia) và Trichanthera
gigantea tại thành phố Cần Thơ để đưa vào sử dụng.
Khảo sát đặc tính sinh trưởng, phát triển và tính năng sản xuất của Dã quỳ (Tithonia
diversifolia) và Trichanthera gigantea.
Trang 1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 CÂY DÃ QUỲ (Tithonia diversifolia)
Dã quỳ còn có tên gọi là: cúc quỳ, sơn quỳ, quỳ dại, hướng dương dại, hướng dương
Mexico, cúc Nitobe
Hình 2.1: Cây Dã quỳ
Hình 2.2: Hoa Dã quỳ
(Nguồn: A. O. Fasuyi, 2010)
2.1.1
Nguồn gốc phân bố
Dã quỳ có nguồn gốc ở Trung Mỹ, nhưng đã được giới thiệu vào Tây Châu Phi
(Akobundu và Agyakwa, 1987) và Ấn Độ (Dutta, 1981) với mục đích làm cây cảnh. Ở
Nigeria Dã quỳ được xem như là cây hoang dại thường mọc ở vùng đất ngập nước, đất
ruộng và ven đường. Do khả năng phát tán và tăng trưởng nhanh so với các loài cỏ dại
khác nên nó nhanh chóng trở thành cây có tiềm năng hữu ích cho việc quản lí đất
hoang (Liasu và Atayese, 1999). Hiện nay phân bổ rộng khắp trong các khu vực cận
nhiệt đới và nhiệt đới, chẳng hạn như Trung Mỹ, Đông Nam Á và Châu Phi. Ở Việt
Nam, Dã quỳ thường mọc nhiều ở các tỉnh Lâm Đồng, Gia Lai.
2.1.2 Đặc điểm thực vật
Theo Phạm Hoàng Hộ (2000), Dã quỳ thuộc họ Cúc (Asteraceae), thân bụi cao 1 – 5
m; thân có lông sát, lá thơm, có vị đắng, phiến có thùy, bìa có răng nằm. Hoa đầu ở
ngọn trên, cọng dài, có mùi thơm, lá có 2 hàng, cao đến 2 cm; hoa bìa hình môi vàng
tươi, lép, hoa giữa hình ống và giữa hoa có vảy cao 1 cm. Bế quả có lông mao là 2
răng, n = 17. Tùy thuộc vào vùng phân bố Dã Quỳ có thể là cây một năm hay cây lâu
năm, thân cây mọc thẳng và đôi khi hóa gỗ. Ở Việt Nam, Dã quỳ thường ra hoa vào
mùa đông, vàng rực cả triền đồi và thảo nguyên. Loài cây này có thể coi như là một
loài cây báo hiệu cho sự xuất hiện của mùa khô, khi hoa Dã quỳ nở có nghĩa là mùa
khô đã đến rất gần.
Trang 2
2.1.3 Thành phần hóa học của cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia)
Bảng 2.1: Thành phần hóa học của cây Dã quỳ (Tithonia diversifolia)
DM
Ash
NDF
ADF
CP
Dã quỳ *
22,00
12,38
26,63
23,97
22,15
Dã quỳ **
18,60
14,57
36,68
21,63
25,46
(Nguồn:* Wambui CC et al., 2006 ;** Trương Huỳnh Thanh Trà, 2009)
Theo Olayeni et al. (2006), khi sử dụng Dã quỳ làm thức ăn bổ sung cho heo với tỉ lệ
thay thế trong khẩu phần tương ứng 0, 5, 10 và 20%, kết quả cho thấy việc bổ sung Dã
quỳ làm cho tỉ lệ thức ăn và tăng trọng trên heo khác biệt không ý nghĩa (P > 0,05)
những cơ quan nội tạng đặc trưng như trọng lượng thận và những tế bào hồng cầu lại
tăng lên có ý nghĩa thống kê. Tiếp theo đó, nghiên cứu của R.O.Olabanji et al. (2007),
cho thấy việc sử dụng nguồn Dã quỳ làm thức ăn bổ sung cho Thỏ với tỉ lệ 0, 5, 10 và
20% không làm tăng trọng lượng của chúng (như là trọng lượng Tim, Phổi, Thận, Tụy
tạng, Dạ dày, Ruột non và Ruột già) với mức ý nghĩa (P > 0,05), về phần kinh tế Dã
quỳ như một nguồn thức ăn rẻ tiền giúp giảm chi phí trong quá trình nuôi dưỡng gia
súc.
2.1.4 Các chất kháng dưỡng trong cây Dã quỳ
Theo A. O. Fasuyi et al. (2010), ngoài vị đắng do Tagitinin gây ra thì trong cây Dã quỳ
có chứa một số chất kháng dưỡng mà chủ yếu là trong phần thân và rễ, các chất kháng
dưỡng này được trình bày trong bảng 2.1. Tuy nhiên, những chất kháng dưỡng này
không gây những tác động lớn trên gia súc, những cách được xem như làm giảm độc
tố này như phơi héo hoặc sử dụng chính yếu là lá thì hầu như chưa có những biến
chứng xảy ra trong cơ thể.
Bảng 2.2: Hàm lượng các chất kháng dưỡng trong cây Dã quỳ
Chỉ tiêu
Hàm lượng (mg/100 g)
Phytina
79,10
Tannins
0,39
Oxalate
1,76
Saponin
2,36
Alkaloid
1,23
Flavonoic
0,87
(Nguồn: A. O. Fasuyi, 2010)
Trang 3
2.1.5 Cách trồng
Trồng bằng hạt
Theo ICRAF (1997), Dã quỳ có thể được trồng theo những cách sau:
Trồng bằng hạt: Dã quỳ có thể được nhân rộng trực tiếp từ hạt. Phương pháp tốt nhất
là lên luống, tạo những rãnh cách nhau từ 0,5 – 1 m. Hạt giống được gieo dọc theo
những rãnh đã được chuẩn bị, sau đó ta phủ một lớp mỏng đất pha với cát rồi áp rơm
khô lên bề mặt mỗi luống để tránh hạt bị rửa trôi và giữ ẩm cho đất.
Trồng bằng hom
Trồng bằng hom: Dã quỳ có thể được trồng trực tiếp từ việc cắt những hom trên phần
thân cây gỗ và chỗ đã trưởng thành với chiều dài từ 20 – 30 cm. Những hom sau khi
cắt được ghim vào đất trồng đã được chuẩn bị trước với góc nghiêng từ
45 – 60°.
Khoảng cách trồng giữa các hom 0,75x0,5 m; 1,0x0,5 m; 1x0,75 m; 1x1 m (Katto and
Salazar, 1995).
Hình 2.3: Dã quỳ trồng bằng hom
2.1.6 Thu hoạch Dã quỳ
Những nghiên cứu trong hệ thống nông nghiệp tại Colombia cho thấy rằng Dã quỳ cho
năng suất chất xanh cao nhất khi được thu hoạch vào ngày thứ 150 sau khi trồng, năng
suất khoảng 92 tấn/ha (Katto and Salazar, 1995). Kết quả nghiên cứu từ Parada với
khoảng cách trồng 1,0x0,5 m thì Dã quỳ sẽ cho năng suất 51 tấn/ha sau khi trồng được
75 ngày.
Trang 4
2.1.7 Ứng dụng của Dã quỳ
2.1.7.1 Sử dụng Dã quỳ làm thức ăn gia súc
Dã quỳ làm thức ăn với mức 0, 2, 4 và 6% mật đường (VCK). Lá Dã quỳ sau khi thu
hoạch cắt nhỏ thành từng miếng nhỏ khoảng 2 – 3 cm sau đó cho vào túi nhựa ủ với
giai đoạn thí nghiệm 0, 7, 14 và 28 ngày. Mỗi giai đoạn được bổ sung với 4 cấp độ mật
đường và mẫu được lấy ra từ các túi để kiểm tra vật lý (mùi và màu sắc). Xác định hóa
thực vật, NH3-N, pH nước, DM và N tổng số.
Bảng 2.3: Các đặc trưng hóa học của lá Dã quỳ và mật đường
Lá dã quỳ
Mật đường
11,00
77,10
Protein thô
20,60
0,30
Xơ
18,90
Béo
4,00
Carbohydrate
42,50
77,00
Tro
14,00
3,40
% Vật chất khô
Thành phần dưỡng chất, mg/100g
Thành phần chất kháng dưỡng, mg/100g
Phytin
79,10
Tannin
0,39
Oxalate
1,76
Saponin
2,36
Alkaloid
1,23
Flavonoid
0,87
(Nguồn: A. O. Fasuyi, 2010)
Dã quỳ (Tithonia diversifolia) trở thành đề tài nghiên cứu vì hàm lượng chất dinh
dưỡng được tìm thấy trong sinh khối và khả năng cung cấp dưỡng chất lại cho đất
tương đối cao (Jama et al., 2000). Sử dụng Dã quỳ làm thức ăn cho gia súc (Anette,
1996; Roothaert và Paterson, 1997), thức ăn gia cầm (Odunsi et al., 1996), thức ăn
chăn nuôi lợn (Olayeniet et al., 2006), nhiên liệu gỗ (Ng’inja et al., 1998), phân hữu
cơ (Drechsel và Reck, 1998; Ng’inja et al và ctv, 1998; Jama et al., 2000), đất phân
giới cắm mốc (Ng’inja et al., 1998), kiểm soát xói mòn (Ng’inja et al., 1998), vật liệu
xây dựng chuồng trại cho gia cầm (Otuma et al., 1998). Các chiết xuất từ các bộ phận
trên cây Dã quỳ bảo vệ cây trồng khỏi mối (Adoyo et al., 1997) và chứa hóa chất ức
chế sự sinh trưởng của thực vật (Baruah et al., 1994; Tongma et al., 1997), kiểm soát
côn trùng (Dutta et al., 1993). Chất chiết xuất từ Dã quỳ điều trị bệnh viêm gan (Lin et
al., 1993; Kun và Chen, 1997) và kiểm soát bệnh lỵ do amoebic (Tona et al., 1998).
Trang 5
2.1.7.2 Ứng dụng của Dã quỳ trong cải tạo đất
Theo Shokalu, AO et al. (2010) và EJEAFChe (2010), tình trạng dinh dưỡng của đất ở
các nước nhiệt đới đều thấp do đó cần phải sử dụng phân bón cho đất thâm canh và
trồng trọt (Adetunji, 1991) không thể hỗ trợ cho cây trồng sản xuất bền vững trong
một thời gian dài (Adeoye et al., 2005). Đất canh tác liên tục để sản xuất thực phẩm
thường nghèo chất dinh dưỡng, ít màu mỡ và dưỡng chất để cung cấp cho thực vật
cũng thấp dần.
Dinh dưỡng của đất ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng dinh dưỡng của
cây trồng bao gồm pH, dưỡng chất, kết cấu trong đất, chất hữu cơ và hàm lượng nước
trong đất (Hornick, 1992). Chất hữu cơ đóng vai trò quan trọng và cũng ảnh hưởng
trực tiếp đến thực vật hay cây trồng, đồng cỏ, cây sống lâu năm trên mặt đất trồng xen
kẻ hay thêm dư lượng chất hữu cơ (Krull et al., 2004). Nguồn hữu cơ phân bón thường
thay thế cho phân khoáng thương mại. Các chất hữu cơ gồm xác thực vật, phân động
vật, bùn thải hữu cơ và phân ủ biogas cũng có lợi cho đất và tăng nâng xuất cây lương
thực (Asuegbu và Uzo, 1984).
Dã quỳ (Tithonia diversifolia) là loài cỏ dại hằng năm xâm phạm vào những con
đường, những cánh đồng hoang, những hàng rào trên Nigeria và phát triển mạnh mẽ.
Nó được sử dụng thành công để cải thiện đất màu mỡ và năng suất cây trồng ở Kenya
(Jama et al., 2000), Malawi (Ganunga et al., 1998), Rwanda (Drechsel and Reck,
1998), Zimbabwe (Jiri and Waddington, 1998), sử dụng cây Dã quỳ làm thức ăn cho
gia súc ở Nigeria (Farinu et al., 1996; Olayemi, 2006) thuốc trừ sâu (Akanbi và ctv,
2007) thuốc diệt giun và cải thiện khả năng sinh sản cho đất (Jama et al., 2000). Ngoài
ra, Dã quỳ còn được ứng dụng làm lớp phủ, hàng rào, thức ăn gia súc và là loài thảo
mộc địa phương.
Việc sử dụng Dã quỳ như một nguồn sinh khối cho cây trồng hàng năm (Nagaraj và
Nisar, 1982), nguồn dinh dưỡng cho Okro (Olabode et al., 2007) và cây ngô Nigeria.
Lợi thế của việc sử dụng Dã quỳ để cải tạo đất làm phong phú thêm nguồn dưỡng chất
trong đất, tăng khả năng thích ứng khả năng phát triển của những vùng đất bị bỏ hoang
hoặc dọc theo đường gia thông chính, tốc độ tăng trưởng nhanh chống trên sông và
trên cánh đồng canh tác với vật chất thực vật cao chuyển giao hàm lượng ligin thấp.
Những thay đổi các chất hòa tan trong nước (đường, axit amin và một số tinh bột) ít
vật liệu hòa tan (pectins, protein, tinh bột phức tạp) để celluloses và ligin không hòa
tan.
Theo Nguyễn Văn Sao et al. (2010), sau 12 tháng tăng trưởng, năng suất sinh khối của
Dã quỳ là 172 tấn/ha/năm ở dạng tươi 25 tấn DM với 6 tấn protein thô (CP)/ha/năm
khi trồng Dã quỳ ở đất nguyên chất. Sau đó trồng ngô trên lô đất đã được trồng Dã quỳ
trước đó cải thiện được năng suất của ngô. Lá Dã quỳ chứa 23,9% CP, NDF thấp
Trang 6
38,4% (DM), hệ số tiêu hóa biểu kiến DM và CP là 53,7% và 67,8% tương ứng cao
hơn so với lá mít (51,52% và 38,37%) và Stylosanthes. N nước tiểu là 15,8 g/ngày của
Dã quỳ so với lá Mít và Stylosanthe là 5,7 và 7,2 g/ngày chỉ số này nói rằng tỷ lệ N
trong thức ăn cao đã bị suy thoái trong dạ cỏ và bài tiết qua nước tiểu qua đó ta thấy
Dã quỳ làm tăng năng suất sinh khối trên đơn vị đất và tăng độ phì nhiêu cho đất. Tán
lá của Dã quỳ cho dê ăn được bổ sung thích hợp với tiềm năng giá trị dinh dưỡng cao.
Bảng 2.4: Thành phần hóa học của đất trong các lô trước thí nghiệm và 6 tháng sau khi
trồng Tithonia và Guinea
Tiêu chuẩn
Trước khi
trồng
Sau 6 tháng trồng
GG
Ti-GG
PTi
Tổng C hữu cơ (%)
2,93
2,66
2,93
3,08
Tổng N (%)
0,19
0,17
0,19
0,19
Tổng P2O5 (%)
0,07
0,08
0,08
0,11
Tổng K2O (%)
0,57
0,60
0,71
0,78
Giá trị N trong đất (mg/100g)
16,00
17,10
19,90
19,30
Giá trị K trong đất (mg/100g)
3,71
2,77
5,61
3,71
(Nguồn: Chăn nuôi nghiên cứu phát triển nông thôn, 2010)
2.1.7.3 Ứng dụng của Dã quỳ trong y học
Theo nghiên cứu của Calzada and Ciccio (1978), chiết xuất Dã quỳ bằng nước nóng
được sử dụng trong điều trị bệnh sốt rét tại Gutemala, Đài Loan, Mexico và Nigeria.
Nước sắc từ lá và thân cây được sử dụng để chữa bệnh viêm gan tại Đài Loan và rối
loạn tiêu hóa ở Kenya và Thái Lan (Johns et al., 1995), nước sắc từ hoa được sử dụng
để điều trị bệnh Eczema (Guri-Fakim et al., 2002). Ngoài ra, Dã quỳ còn được sử dụng
để điều trị bệnh Sởi ở Cameroon (Kamdem et al., 1986), lá khô của Dã quỳ được sử
dụng để trị vết thương bên ngoài ở Costa Rica (Kuo and Chen, 1997). Chất chiết xuất
từ các bộ phận khác của Dã quỳ đã được công bố là có khả năng kháng viêm
(Rungeler et al., 1998), giảm đau và kháng viêm (Owoyele et al., 2004), kháng khuẩn
(Bork et al., 1996). Vài hợp chất, chủ yếu là sesquiterpens, diterpenes, monoterpenes
và các hợp chất có alicylic được cô lập từ lá, thân và hoa của Dã quỳ (Chon et al.,
2000; Kuo and Chen, 1998; Agusta and Jamal, 1999; Lamaty et al., 1991).
2.2 CÂY TRICHANTHERA GIGANTEA
Cây Trichanthera gigantea còn được gọi là cây chè khổng lồ, nguồn gốc Colombia
được nhập vào Việt Nam vào năm 1991.
Trang 7
2.2.1. Nguồn gốc phân bố và đặc điểm thực vật
Cây Trichanthera gigantea thuộc họ Acanthaceae và phụ họ Acanthoideae, có nguồn
gốc từ chân đồi Andean, Colombia và cũng có thể tìm thấy nhiều nơi trên thế giới ở
dọc suối hoặc vùng đầm lầy từ Costa Rica đến Nam Mỹ. Là cây thức ăn có nhiều triển
vọng vì nó thích hợp với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau từ độ cao từ 0 đến 2000
m so với mặt nước biển. Nó có thể thích nghi tốt với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm
với lượng mưa hàng năm từ 1000 đến 2800 mm. Cây có khả năng phát triển tốt ở vùng
đất axít (pH = 4,5) và lượng phân bón thấp nhưng phải có khả năng thoát nước cao.
Không phải là cây họ đậu nhưng cây Trichanthera gigantea có khả năng sinh trưởng
cao và chịu cắt toàn bộ nhiều lần. Cây có khả năng phát triển trong điều kiện trồng
không được bón phân, có khả năng cố định Nitơ ở bộ rễ (Preston, 1991).
Cây gỗ thân cao 4 – 5 m, sống lâu năm. Thân mọc thẳng, có nhiều mấu lồi nhỏ. Khi
còn non thân mềm mọng nước. Sau 6 tháng sinh trưởng thân hóa gỗ cứng phía ngoài,
màu nâu, phía trong mềm, nhưng không hóa bấc. Lá Trichanthera màu xanh sẫm mọc
đối chéo chữ thập, lá đơn nguyên, giòn và hơi ráp. Khi khô lá ngã màu đen.
Trichanthera gigantea có khả năng ra rễ từ gốc đến ngọn, ngay cả một mẫu lá nhỏ.
Tuy nhiên không có khả năng tạo thành cây mới. Khả năng nhân giống vô tính của
Trichanthera rất nhanh. Trong 6 tháng, từ một cây non ít nhất có thể cho ta 100 cây
mới (không tính theo cấp số nhân). Trichanthera chỉ ra hoa ở miền Trung và Nam,
nhưng không tạo thành quả và hạt, ở miền Bắc chưa thấy Trichanthera ra hoa. Cây
thường ra hoa vào tháng 12 hàng năm.
2.2.2. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
Giá trị dinh dưỡng của lá cây Trichanthera gigantea cho gia súc khá cao. Hàm lượng
protein thô trong khoảng 15 – 22% và hầu hết là protein thực, hàm lượng Canxi cao
Trang 8
hơn so với các loại cây thức ăn khác. Hàm lượng và thành phần chất kháng dinh
dưỡng Alkaloids và Tannin kết tựu không tìm thấy ở cây Trichanthera và hàm lượng
Saponin, Steroid thấp. Hàm lượng Phenol tổng số và Steroid là 450 và 6,2 ppm.
Bằng phương pháp tiêu hóa dạ cỏ để xác định tỉ lệ tiêu hoá đối với cây Trichanthera
thấy rằng tỉ lệ phân giải chất khô là 77%.
Theo Humboldt and Bonpland (1997), hàm lượng protein thay đổi 15 – 22%, Ca được
tìm thấy cao hơn so với các cây thức ăn khác (Rosales và Galindo, 1987; Rosales,
1992). Điều này giải thích sự hiện diện Cystolish trong lá và đặc trưng cho họ
Acanthaceae. Người dân Colombia sử dụng Trichanthera nuôi động vật trong giai
đoạn cho con bú để có nhiều sữa.
Gần đây giá trị dinh dưỡng của cây Trichanthera đã hoàn thiện hơn. Kết quả thể hiện
trong bảng 2.5
Bảng 2.5: Thành phần hóa học của Trichanthera gigantea
Chỉ tiêu
Hàm lượng (g/kg)
CP
178
Water soluble protein
33,4
Soluble protein as % of crude protein
19,8
Water soluble carbonhydrat
43,2
Starch
248
Total sugars
170
Reducing sugars
916
NDF
294
ADF
218
EE
312
OM
804
Protein precipitation activity (cm2/g)
323
Condensed tannins (optical density/g)
0
Total phenol (optical density/g)
209
(Nguồn: Rosales, 1996)
Bảng 2.6: Thành phần hóa học của cây Trichanthera gigantea
Loại
VCK
Protein thô
Khoáng
(%)
Xơ thô
Béo thô
(% theo VCK)
Lá và cọng
19,30
20,83
19,45
25,95
7,53
Lá
21,29
21,66
15,84
25,42
6,92
Cọng
11,59
16,39
20,40
26,29
7,83
Trang 9
(Nguồn: Đậu Thế Năm, 2010, Viện KHKT NLN Tây Nguyên)
Cây Trichanthera gigantea là một giống cây dễ trồng, tỉ lệ sống tương đối cao, có khả
năng thích ứng với các vùng khác nhau, sinh trưởng và phát triển mạnh trong mùa
mưa, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất tương đối cao 9,7 – 13,5 tấn/ha/lứa
cắt, có thể làm thức ăn cho gia súc ủ chua hoặc dự trữ cho gia súc ăn.
Bảng 2.7: Hàm lượng acid amin trong lá Trichanthera gigantea
Acid amin
Hàm lượng g/16gN
Hàm lượng g/kg lá
Giá Trị
SD
Giá trị
SD
Aspartic acid
10,7
0,45
16,4
2,45
Threonine
5,1
0,29
7,8
1,22
Serine
5,1
0,26
7,8
1,10
Glutamic acid
11,9
0,16
18,2
2,36
Glycine
6,1
0,29
9,4
1,44
Alanine
6,2
0,22
9,5
1,42
Valine
6,1
0,19
9,3
1,32
Isoleucine
4,9
0,29
7,5
1,25
Leucine
8,7
0,46
13,3
2,09
Tyrosine
4,0
1,11
6,0
1,14
Phenylalanine
6,0
0,33
9,1
1,55
Histidine
2,8
0,49
4,4
1,29
Arginine
6,5
0,42
9,8
0,90
Proline
5,5
0,38
8,5
1,51
Total Lysine
4,0
0,82
6,0
0,95
Cystine
1,7
0,15
2,6
0,38
Methionine
2,0
0,26
3,0
0,10
Khi so sánh kết quả thí nghiệm thực hiện bởi Preston (1995) về acid amin của Azolla
spp, nhận thấy thành phần acid amin của Azolla có phần tốt hơn Trichanthera, tuy
nhiên cả hai đều có sự cân bằng tốt về chỉ tiêu này, đồng thời tốt hơn so với đậu nành.
Bằng phương pháp sinh khí người ta đã chứng minh được Trichanthera là một trong
những loại cây có khả năng lên men cao nhất trong các loài cây thức ăn gia súc. Điều
này có liên quan đến hàm lượng carbohydrate cao thể hiện ở bảng 3, đồng thời cũng
phù hợp với tỉ lệ phân giải cao của lá Trichanthera trong dạ cỏ. Trong cả hai trường
hợp quá trình lên men diễn ra rất nhanh.
2.2.3. Kỹ thuật canh tác
Trang 10
Theo Lê Đức Ngoan (2006), không cần thiết phải chuẩn bị kỹ đất trồng. Tuy nhiên,
nên chọn những nơi có độ ẩm và dễ thoát nước và nơi có bóng râm. Cây Trichanthera
gigantea rất nhạy cảm với phân đạm. Khi thiếu đạm là ngã màu vàng, nhưng chỉ một
lượng nhỏ phân đạm cũng có thể làm lá xanh trở lại. Trồng vào những tháng cuối mùa
mưa (tháng 12 đến tháng 3 ở miền Trung). Nhân giống bằng hom. Nên chọn hom bánh
tẻ (không quá non hay quá già) với khoảng 2 – 3 mắt (dài khoảng 30 – 40 cm). Nên để
qua đêm trước khi trồng. Mật độ: trồng dày làm thức ăn thu cắt 50x40 cm (20.000 –
22.000 cây/ha). Cách trồng: đặt hom nghiêng 45o so mặt đất, lấp đất đến mắt trên.
Tưới nước sau khi đặt hom để đất có độ ẩm và chặt hơn.
Phần thân trưởng thành gần mặt đất, có khả năng tạo rễ trong không khí. Khi phần rễ
này tiếp xúc với đất, sẽ hình thành cây mới (Gomez and Murgueitio, 1991). Những
nông dân đã sử dụng các cọc để thực hiện phương pháp truyền giống, cách này giúp
cây dễ phát triển tránh được sự khan hiếm nguồn hạt và sự khó nảy mầm (Gowda,
1990). Tỉ lệ nảy mầm cao nhất (95%). Khi dùng các hom cây đường kính 4 cm, dài 50
cm (Acero, 1985). Trong những thí nghiệm khác, tỉ lệ nảy mầm đạt 92% khi dùng lóng
cây đường kính từ 2,2 – 2,8 cm, dài 20 cm với tối thiểu hai lá mầm. Tỉ lệ nảy mầm
thấp hơn 50% khi sử dụng thân cây có đường kính lớn hơn (3,2 – 3,8 cm) và dài từ 20
– 30 cm (Jaramillo and River, 1991). Tỉ lệ chết trong giai đoạn này rất thấp (3%)
(Gowda, 1990). Lóng cây được lấy từ phần chính của thân còn xanh, bảo quản ở nơi
ẩm có bóng mát khoảng một ngày. Sau đó giâm trong môi trường đất, cát và vật chất
hữu cơ theo tỉ lệ 5:2:1. Từ 27 – 29 ngày, cây bắt đầu có lá, đến khoảng thời gian 50
ngày cây có thể chuyển ra bên ngoài để trồng (Jaramillo and River; Acero, 1985).
2.2.4 Thu hoạch và chế biến
Theo Lê Đức Ngoan (2006), cây Trichanthera gigantea chịu được cắt liên tục nhiều
lần trong năm vì hình thành nhánh non rất tốt. Tuy nhiên, tốc độ tái sinh chậm nên một
năm chỉ có thể cắt 3 – 4 lần với năng suất chất xanh 70 – 80 tấn/năm. Thu hoạch lứa
đầu: 5 – 6 tháng sau khi trồng; lứa tiếp theo sau 2 – 3 tháng.
Trong năm đầu có thể thu 4 lứa cắt, các năm sau 5 – 6 lứa. Cắt ngang phần thân lá mà
gia súc có thể ăn được.
Sau khi thu cắt nên để héo rồi mới cho gia súc ăn hoặc có thể ủ chua với cám hoặc bột
sắn/bã sắn... theo tỉ lệ 3 – 5% cám (tính theo khối lượng lá tươi). Có thể phơi khô lá để
làm bột cỏ cho gia cầm. Theo Đậu Thế Năm (2010), Trichanthera gigantea có thể thu
hoạch lần đầu tiên ở 4 – 6 tháng tuổi, năng suất 15,6 và 16,74 tấn/ha (thân tươi) tương
đương 40000 cây/ha (khoảng cách 0,5x0,5 m), sau 1,5 – 3 tháng thu hoạch một lần
năng suất 17 tấn /ha/1 lần cắt (khoảng cách 0,75x0,75 m). Tổng sản lượng (lá tươi và
thân xanh) lên đến 53 tấn/ha/năm. Cây Trichanthera gigantea có khả năng tái sinh
mạnh mẽ, ngay cả trong điều kiện thu hoạch nhiều lần mà không cung cấp phân bón.
Trang 11
Điều này cho thấy quá trình tổng hợp Nitơ có thể xảy ra ở phần rễ thông qua hoạt động
của Mycorrhiza hay những vi sinh vật khác. Trichanthera gigantea đáp ứng tốt với
Nitơ của urea lên đến 240 kgN/ha/năm. Trichanthera gigantea có thể thu hoạch lần
đầu tiên khi cây đạt 8 – 10 tháng tuổi, năng suất 15,6 và 16,74 tấn/ha (thân tươi) tương
đương 40000 cây/ha (khoảng cách (0,5x0,5 m) (Jaramillo and River, 1991) sau 3 tháng
thu hoạch một lần năng suất 17 tấn/ha/1 lần cắt (khoảng cách 0,75x0,75 m) (Gomez
and Murgueitio). Khi được dùng trồng làm hàng rào, Trichanthera cho năng suất 9,2
tấn lá tươi/năm (1km chiều dài, 3 tháng thu hoạch 1 lần, khoảng cách 1x1 m ( CIPAV,
1996). Khi cây được cắt ở độ cao 0,6 – 1 m, năng suất có thể đạt đến 8 – 17 tấn lá
tươi/ha/1 lần cắt. Những nơi ít mưa, nhiệt độ cao nên cắt cây khi chúng đạt chiều cao
1,3 – 1,5 m. Tổng sản lượng lá tươi và thân xanh lên đến 53 tấn/ha/năm
(CIPAV,1996). Cây Trichanthera có khả năng tái sinh mạnh mẽ, ngay cả trong điều
kiện thu hoạch nhiều lần mà không cung cấp phân bón. Điều này cho thấy quá trình
tổng hợp N có thể xảy ra ở phần rễ thông qua hoạt động của Mycorrhiza hay những vi
sinh vật khác (Preston, 1992). Theo CIPAV (1996), quần thể Mycrorhiza có vai trò
đáng kể, Trichanthera gigantean đáp ứng tốt với Nitơ của urea lên đến 240
kgN/ha/năm. Mức trung bình 160 kg/ha/năm (Nguyễn Ngọc Hà và Phan Thị Phấn,
1995).
2.2.5 Sử dụng trong chăn nuôi
Nhiều đối tượng vật nuôi có thể sử dụng thân lá cây thức ăn này như bò, dê, lợn, gà,
cá... Ngoài cho ăn tươi còn làm bột lá, nhất là với gia cầm. Mặc dù năng suất
Trichanthera gigantea không cao nhưng phân bố sinh khối đều trong năm, đặc biệt có
tỉ lệ lá cao vào lúc giáp vụ nên Trichanthera là cây thức ăn xanh tốt trong vụ đông –
xuân. Có thể sử dụng lá Trichanthera như là thuốc chữa bệnh táo bón cho gia súc mà
không gây độc hại.
2.3 SƠ LƯỢC VỀ ĐẤT
2.3.1 Đặc điểm của đất phù sa bị nhiễm phèn
Đất phèn nhiều
Đây là loại đất chưa phát triển có phèn hoạt động rất mạnh, bên dưới là tầng sinh phèn.
Thành phần hạt độ chủ yếu là sét chiếm 41,31%, bột 36,68%, cát 4,75%.
Đất phèn ít
Trang 12
Bao gồm đất phù sa phát triển bị nhiễm phèn và đất nhiễm phèn nặng được thuần thục
và rửa trôi. Loại này thường phân bố ở những nơi có địa hình tương đối cao, có sự bồi
đắp khá nhiều của phù sa nên tầng phèn tiềm tàng bên dưới được che phủ khá dày (80
– 100 cm), khả năng bị nhiễm phèn nhẹ. Bên cạnh đó, những vùng trước đây bị nhiễm
phèn nhưng do có địa hình cao, khả năng rửa trôi tốt nên dần dần đất trở nên ít nhiễm
phèn.
Thành phần hạt độ hàm lượng sét trong loại đất này rất cao (60 – 63,9%), bột và cát ít,
chứng tỏ đất có độ thoát , thấm nước kém và dẻo chặt.
Đất than bùn chứa phèn
Loại đất này được đặc trưng bởi lớp than bùn dày, xốp bên dưới thường phân bố dọc
theo các thung lũng sông cổ và lung đìa. Trong đất than bùn độ khoáng tương đối thấp
và nghèo nàn nhưng bù lại hàm lượng đạm rất cao.
2.3.2 Đánh giá độ phì nhiêu của đất
2.3.2.1 Chất hữu cơ trong đất
Chất hữu cơ có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành đất. Trong đất chất hữu
cơ được đánh giá như sau:
Bảng 2.8: Đánh giá hàm lượng Carbon hữu cơ trong đất theo phương pháp Walkley-Black
Chất hữu cơ trong đất
Đánh giá
< 2,0%
Rất thấp
2,0 – 4,0%
Thấp
4,0 – 10,0%
Trung bình
10 – 20%
Cao
> 20%
Rất cao
(Nguồn Metson, 1961; theo trích dẫn của Landon, 1984)
Phân tích một số mẫu đất phèn ở ĐBSCL, Nguyễn Mỹ Hoa (2005), nhận thấy đất phèn
thường có hàm lượng carbon cao (có thể biến động từ 3,7 – 11,7% C) do đất phèn
được hình thành trên nền trầm tích giàu hữu cơ, thường xuất hiện ở các địa hình thấp
trũng, chất hữu cơ thường bị phân hủy trong điều kiện kém trong điều kiện chua, ngập
nước thường xuyên. Đất cát có hàm lượng chất hữu cơ thấp do sinh khối thực vật
thường kém trên đất cát nghèo dinh dưỡng nên tàn dư thực vật để lại trong đất cũng
thấp. Khảo sát đất phù sa có sa cấu sét nặng ở ĐBSCL, Nguyễn Mỹ Hoa nhận thấy
hàm lượng carbon hữu cơ biến động từ 1,36 – 5,47% hàm lượng chất hữu cơ trong đất
do đó có mối tương quan với sa cấu của đất. Đất có sa cấu nhẹ thô thường có hàm
lượng chất hữu cơ thấp hơn đất có sa cấu sét nặng.
Trang 13