Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

SO SÁNH các PHƯƠNG THỨC NUÔI vịt THỊT SINH TRƯỞNG có KIỂM SOÁT ở NÔNG hộ ĐỒNG BẰNG SÔNG cửu LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.69 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN AN KHANG

SO SÁNH CÁC PHƯƠNG THỨC NUÔI VỊT THỊT
SINH TRƯỞNG CÓ KIỂM SOÁT Ở NÔNG HỘ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Cần Thơ, 2009

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Tên đề tài:

SO SÁNH CÁC PHƯƠNG THỨC NUÔI VỊT THỊT
SINH TRƯỞNG CÓ KIỂM SOÁT Ở NÔNG HỘ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Giáo viên hướng dẫn:
TS. Bùi Xuân Mến



Sinh viên thực hiện:
Nguyễn An Khang
MSSV: 3052425
Lớp: CNTY K31

Cần Thơ, 2009

i

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Tên đề tài:

SO SÁNH CÁC PHƯƠNG THỨC NUÔI VỊT THỊT
SINH TRƯỞNG CÓ KIỂM SOÁT Ở NÔNG HỘ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Cần Thơ, ngày …. tháng … năm 2009
Cán bộ hướng dẫn

Cần Thơ, ngày …. tháng … năm 2009
Duyệt của bộ môn


Bùi Xuân Mến
Cần Thơ, ngày … tháng … năm …
Duyệt của khoa

ii

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những số liệu công bố trong luận văn này là hoàn toàn trung thực,
không trùng lặp với bất cứ công bố nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn An Khang

iii

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


LỜI CẢM TẠ
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Bùi Xuân Mến đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
thực hiện thành công đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình chú Lê Văn Năm (phường Phước Thới – Ô Môn
– Cần Thơ) đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều tốt cho tôi thực hiện tốt thí nghiệm cho
luận văn.
Con xin cảm ơn Ba, Mẹ và gia đình đã vất vả nuôi dạy con suốt những năm tháng
học tập để có được kết quả như ngày hôm nay.

Xin cảm ơn các bạn lớp CNTY K31 và bạn bè gần xa đã dành nhiều quan tâm ủng
hộ cả về vật chất và tinh thần để tôi hoàn thành tốt luận văn này.

iv

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


TÓM LƯỢC
Một thí nghiệm so sánh ba phương thức nuôi vịt có kiểm soát khác nhau được thực
hiện tại nông hộ ngoại ô thành phố Cần Thơ để để đánh giá năng suất và hiệu quả
của hệ thống. Thí nghiệm được thực hiện trên 54 vịt lai siêu thịt từ 21 đến 56 ngày
tuổi. Vịt thí nghiệm được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên, gồm có 3
nghiệm thức 3 lần lặp lại. Nghiệm thức thí nghiệm gồm: 1/ vịt được nuôi trên chất
độn chuồng (NT1), 2/ vịt được nuôi trên sàn chuồng dựng trên mặt ao kết hợp với
nuôi cá (NT2) và 3/ vịt được nuôi trên sàn chuồng có lối xuống ao kết hợp với nuôi
cá (NT3). Mỗi đơn vị thí nghiệm (lô) gồm có 6 vịt được cân đối trống mái. Vịt được
cho ăn tự do khẩu phần thức ăn tự trộn, có mức năng lượng 2970 kcal ME/kg và
17% protein.
Kết quả thí nghiệm đạt được về tăng trọng hàng ngày trong các lô thí nghiệm là
44,2, 42,6 và 51,3 g/con (P<0,001), tiêu tốn thức ăn 162, 164 và 195 g/con/ngày
(P<0,001) và hệ số chuyển hóa thức ăn 3,83, 3,84 và 3,79 (P>0,05), tương ứng với
các nghiệm thức NT1, NT2 và NT3. Hiệu quả chăn nuôi từ tăng trọng của vịt và cá
là cao nhất (139%) cho nghiệm thức vịt được nuôi kết hợp có lối xuống mặt nước ao
cá so với vịt được nuôi hoàn toàn trên chất độn chuồng (100%).
Vịt nuôi kết hợp với mặt nước ao nuôi cá giúp cho vịt tăng trọng tốt nhất trong mùa
nắng nóng và còn làm tăng năng suất cá. Nước thải trong ao có thể được bơm và xử
lý trên rộng lúa và tưới cho cây trồng. Hệ thống nuôi vịt cá kết hợp có thể thực hiện
quanh năm mà không lệ thuộc vào mùa vụ để cung cấp sản phẩm thịt vịt cho nhu
cầu của thị trường.


v

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang phụ bìa ...........................................................................................................i
Trang duyệt luận văn ...............................................................................................ii
Lời cam đoan ...........................................................................................................iii
Lời cảm tạ ................................................................................................................iv
Tóm lược ................................................................................................................. v
Mục lục.....................................................................................................................vi
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt.......................................................................viii
Danh sách biểu bảng.................................................................................................ix
Danh mục biểu đồ ....................................................................................................x
Danh mục hình .........................................................................................................xi
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................. 1
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU .............................................................. 2
2.1 Tình hình chăn nuôi vịt .................................................................................. 2
2.2 Các hình thức nuôi vịt hiện nay .................................................................... 4
2.2.1Phương thức nuôi vịt chăn thả ..................................................................... 4
2.2.2 Các phương thức nuôi vịt an toàn sinh học.................................................. 5
2.3 Một số giống vịt chuyên thịt .......................................................................... 8
2.2.1 Vịt CV Super M, M2, M2 cải tiến ................................................................ 8
2.2.2 Vịt M14 ..................................................................................................... 9

2.2.3 Vịt Nông Nghiệp ........................................................................................ 9
2.2 4 Vịt lai Bắc Kinh và vịt Bầu ......................................................................... 9
2.2.5 Vịt Bạch Tuyết ......................................................................................... 10
2.2.6 Vịt lai Szarvas và Bạch Tuyết ................................................................... 10
2.2.7 Vịt lai 4 máu SM ..................................................................................... 11
2.4 Đặc điểm tiêu hóa của vịt ............................................................................ 13
2.5 Thức ăn thí nghiệm .................................................................................... 15
2.5.1 Thức ăn năng lượng ......................................................................................15
2.5.2 Thức ăn protein ........................................................................................ 16
2.5.3 Thức ăn khoáng và vitamin ...................................................................... 19
2.6 Nhu cầu dinh dưỡng cuả vịt thịt .................................................................. 19
2.7 Lịch tiêm phòng cho vịt .............................................................................. 20
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ............... 22
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ................................................................ 22
3.2 Động vật thí nghiệm ................................................................................... 22
3.3 Phương tiện thí nghiệm............................................................................... 23
3.4 Phương pháp thí nghiệm ............................................................................. 25
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 26
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 27
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................... 28
4.1 Nhiệt độ môi trường thí nghiệm .................................................................. 28
4.2 Khả năng ăn vào của vịt thí nghiệm ............................................................. 29
4.3 Khả năng tăng trọng của vịt thí nghiệm........................................................ 30
4.4 Hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt thí nghiệm ............................................... 32
4.5 Tình trạng mọc lông của vịt ........................................................................ 34
4.6 Chỉ tiêu thân thịt ......................................................................................... 34
4.7 Hiệu quả kinh tế giữa các nghiệm thức ........................................................ 35

vi


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 38
5.1 Kết luận............................................................................................................38
5.2 Đề nghị ............................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 39
PHỤ CHƯƠNG

vii

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ca: Canxi
ĐBSCL: đồng bằng sông Cửu Long
HSCHTA: hệ số chuyển hóa thức ăn
Lys: Lysine
Met: Methionie
NT: Nghiệm thức
NT1: Nghiệm thức áp dụng phương thức nuôi trên nền cát phủ chất độn.
NT2: Nghiệm thức áp dụng phương thức nuôi trên nền sàn kết hợp nuôi cá.
NT3: Nghiệm thức áp dụng phương thức nuôi trên nền sàn có lối dẫn xuống ao nuôi cá.
P: xác suất
TN: thí nghiệm
VCK: vật chất khô

viii


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH SÁCH BIỂU BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1 Sự sinh trưởng của vịt SM2 thương phẩm và tiêu tốn thức ăn
ở các giai đoạn ---------------------------------------------------------------- 8
Bảng 2.2 Khả năng sản xuất thịt của vịt M14 thương phẩm ------------------------ 9
Bảng 2.3 Tóm tắt năng suất của vịt lai Bắc Kinh lai vịt Bầu -----------------------10
Bảng 2.4 Khối lượng cơ thể vịt lai Szarvas và vịt Bạch Tuyết đến 9 tuần tuổi --10
Bảng 2.5 Khối lượng cơ thể và năng suất các tổ hợp lai ....................................... 12
Bảng 2.6 Khối lượng vịt thương phẩmV2517 lúc 7 tuần tuổi ------------------------12
Bảng 2.7 Một số enzyme phát hiện thấy trong ống tiêu hóa gia cầm---------------14
Bảng 2.8 Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng
một số thức ăn năng lượng cho gia cầm -----------------------------------15
Bảng 2.9 Thành phần hóa học của bột đậu nành--------------------------------------17
Bảng 2.10 Thành phần hóa học của bột cá tra --------------------------------------- 18
Bảng 2.11 Thành phần hóa học của lục bình tươi (% VCK) ------------------------19
Bảng 2.12 Nhu cầu dinh dưỡng của vịt thịt -------------------------------------------20
Bảng 2.13 Nhu cầu về nước uống trung bình của vịt -------------------------------20
Bảng 2.14 Lịch tiêm phòng cho vịt-----------------------------------------------------21
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm -------------------------------------------------------25
Bảng 3.2 Công thức phối hợp khẩu phần thí nghiệm --------------------------------26
Bảng 4.1 Lượng ăn bình quân của các nghiệm thức----------------------------------29
Bảng 4.2 Khả năng tăng trọng của vịt giữa các nghiệm thức -----------------------31
Bảng 4.3 Hệ số chuyển hóa thức ăn của các nghiệm thức thí nghiệm -------------32
Bảng 4.4 Thời điểm mọc của các loại lông--------------------------------------------34

Bảng 4.5 Tỉ lệ các phần thân thịt giữa các nghiệm thức -----------------------------35
Bảng 4.6 Tăng trọng của cá trong hai thí nghiệm ------------------------------------36
Bảng 4.7 Thu và chi trung bình trên vịt giữa các nghiệm thức sau thu hoạch-----36

ix

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 4.1: Nhiệt độ trung bình ở các thời điểm trong ngày lúc thí nghiệm ...... 28
Biểu đồ 4.2: Lượng ăn vào trung bình của mỗi vịt ở các nghiệm thức ................29
Biểu đồ 4.3: Tăng trọng hàng ngày của vịt giữa các nghiệm thức....................... 31
Biểu đồ 4.4: Hệ số chuyển hóa thức ăn của vịt giữa các nghiệm thức .................33

x

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Trang
Hình 1: Vịt con chuẩn bị vào thí nghiệm...................................................................... 22
Hình 2: Hệ thống chuồng nuôi trên nền cát trải chất độn .........................................
23

Hình 3: Hệ thống chuồng sàn kết hợp với nuôi cá .................................................... 24
Hình 4: Hệ thống chuồng nuôi có nước bơi lội trên ao cá .......................................... 24

xi

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ sau đợt dịch cúm gia cầm đầu tiên bùng phát vào cuối năm 2003, nghề nuôi gia cầm
bị ảnh hưởng nghiêm trọng ở khu vực nông hộ đồng bằng sông Cửu Long. Đặc biệt là
phương thức nuôi vịt chạy đồng truyền thống bị ảnh hưởng nặng nề nhất, do đặc điểm
của lối chăn nuôi quảng canh theo mùa vụ, đã không bảo đảm các yếu tố về an toàn vệ
sinh phòng bệnh trong chăn nuôi.
Sau 5 năm, một giai đoạn dài khó khăn để phát triển đàn vịt, cộng với kinh nghiệm
phòng chống dịch bệnh và kiến thức chăn nuôi ngày được nâng cao, người chăn nuôi
đã thay đổi từ phương thức nuôi quảng canh sang phương thức nuôi nhốt và áp dụng
các biện pháp thâm canh với nhiều hình thức như nuôi vịt trên sàn, nuôi vịt kết hợp với
ao nuôi cá hoặc ruộng lúa hay nuôi vịt giới hạn trên nền đất có chất độn… Người chăn
nuôi cũng được các cơ quan chuyên môn ở địa phương khuyến khích áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật về con giống, thức ăn và các biện pháp phòng dịch bệnh trên
đàn gia cầm nên đã góp phần duy trì đàn vịt và mang lại hiệu quả chăn nuôi khá cao
trong nghề nuôi vịt. Các phương thức chăn nuôi mới này vừa bảo đảm vệ sinh cho môi
trường nếu được quản lý tốt, vừa có thể tận dụng nguồn thức ăn có sẵn được sản xuất
tại địa phương, khống chế và ngăn ngừa tốt các loại dịch bệnh so với nuôi vịt chăn thả
truyền thống, đồng thời cũng khắc phục được tính thời vụ trong năm để cung cấp thực
phẩm cho nhu cầu ngày càng tăng của thị trường tiêu dùng.
Để so sánh hiệu quả của các phương pháp nói trên tôi thực hiện đề tài “So sánh các
phương thức nuôi vịt thịt sinh trưởng có kiểm soát ở nông hộ đồng bằng sông Cửu
Long” với mục đích là so sánh hiệu quả thực tế của ba phương thức nuôi vịt gồm nuôi

trên chất độn, trên sàn lưới và trên sàn lưới gắn với bơi lội trên ao để tìm ra phương
thức nuôi kinh tế nhất, phục vụ cho sự phát triển của nghề nuôi vịt trong vùng.

1
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VỊT
Chăn nuôi gia cầm là nghề truyền thống có từ lâu đời của nhân dân ta, là ngành sản
xuất thực phẩm cho tiêu thụ trực tiếp của gia đình và cho thị trường, nó vừa tạo việc
làm vừa góp phần xóa đói giảm nghèo cho người lao động nông thôn. Sản xuất sản
phẩm thịt và trứng gia cầm đã đóng vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp ở nước
ta, giữ vị trí thứ hai trong tổng giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi và cung cấp khối
lượng sản phẩm đứng thứ hai sau chăn nuôi heo (Nguyễn Đức Trọng, 2007a).
Gia cầm, đặc biệt các loài vịt là vật dễ nuôi, quay vòng nhanh, tiêu tốn thức ăn trên kg
tăng trọng thấp, nuôi được trong mọi vùng sinh thái khác nhau, thị trường rộng lớn cho
nên không có loại động vật nào có thể thay thế được gia cầm.
Nghề nuôi vịt là một phần trong nghề nuôi gia cầm, con vịt gắn bó với người dân từ xa
xưa cho đến ngày nay. Sau dịch cúm gia cầm từ năm 2003, nghề nuôi vịt có lúc tưởng
như bị diệt vong, nhưng nhờ nâng cao ý thức phòng ngừa dịch bệnh cúm gia cầm do
virus H5N1 của toàn xã hội, nhờ vào đặc tính sinh sản nhanh và nhu cầu càng tăng của
thị trường tiêu thụ nên đàn vịt trong nước đã dần được phụ hồi một cách nhanh chóng.
Theo Huỳnh Liên (2008) đưa tin và dẫn chứng, sau khi được phép của Chính phủ về
việc cho phép người nuôi vịt được ấp nở và nuôi mới trở lại từ tháng 3- 2007, tình hình
chăn nuôi vịt ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đã tăng nhanh về đầu con
và số hộ nuôi, nhưng ở vùng Đông Nam bộ thì ngược lại, số lượng đàn vịt không tăng
mà có chiều hướng giảm. Thông tin này cũng chỉ ra tổng đàn thủy cầm ở các tỉnh Nam
bộ đã đạt đến mức trên 26 triệu con, với tổng số 246.700 hộ nuôi, tăng 11% so với năm
2006, trong đó vùng ĐBSCL là hơn 24 triệu con, tăng 13%. Một số địa phương có tốc

độ tăng đàn nhanh, từ 150-200% như các tỉnh An Giang, Trà Vinh, Kiên Giang, Đồng
Tháp.
Ngoài những phương thức chăn nuôi truyền thống, tại một số địa phương đã xuất hiện
phương thức nuôi tập trung trong ao, hồ có kiểm soát do người dân tự đầu tư hoặc có
sự hỗ trợ của một số doanh nghiệp. Mô hình này bảo đảm kiểm soát dịch bệnh, hạn chế
rủi ro, không lệ thuộc vào mùa vụ. Tuy nhiên, so với phương thức chăn nuôi chạy đồng
thì loại hình chăn nuôi này cho hiệu quả thấp hơn. Cũng theo tác giả Huỳnh Liên thì
mặc dù phương thức nuôi vịt có kiểm soát này cho hiệu quả thấp nhưng tính đến thời
điểm hiện nay người nuôi vịt vẫn có lãi.

2
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Bài báo cũng nêu nhận định của Cục trưởng Cục Thú y, ông Bùi Quang Anh, rằng hiện
nay chăn nuôi nhỏ lẻ vẫn còn chiếm hơn 70% tổng đàn gia cầm. Đây là một khó khăn
rất lớn trong nghề chăn nuôi vịt hiện nay ở nước ta phải chống chọi với dịch cúm gia
cầm đang hoành hành trong thời gian gần đây và có thể bùng phát bất kể vào thời gian
nào trong năm.
Trước tình hình virus cúm gia cầm vẫn lưu hành đến 2% trong đàn gia cầm nuôi (Cục
Thú y, 2009), theo khuyến cáo của Hiệp hội gia cầm Việt Nam thì phải thay đổi
phương thức chăn nuôi gia cầm theo hướng an toàn dịch bệnh, cụ thể là từ phương thức
nuôi vịt truyền thống hay nuôi vịt chạy đồng nay chuyển sang nuôi thâm canh với
nhiều tiến bộ khoa học được áp dụng vào thực tế như: chọn con giống năng suất cao
phù hợp với mục đích sản xuất, cung cấp thức ăn bảo đảm chất lượng, thực hiện lịch
tiêm phòng chặt chẽ (Nguyễn Đức Trọng, 2007a).
Cuối năm 2008 và những tháng đầu năm 2009, dịch cúm gia cầm lại tiếp tục bùng phát
gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Theo tác giả Linh Anh (2009), thì tình hình dịch
cúm gia cầm gần đây diễn ra khá nghiêm trọng. Trong hai tháng đầu năm, dịch cúm gia
cầm đã xuất hiện tại 44 xã, thuộc 23 huyện, của 13 tỉnh, thành phố trong cả nước, làm

hơn 52 nghìn con gia cầm mắc bệnh, chết và buộc phải tiêu hủy. Con số này gần bằng
50% tổng số gia cầm chết và phải tiêu hủy trong cả năm 2008. Nguy hiểm hơn, đã có
ba người ở Thanh Hóa, Quảng Ninh và Ninh Bình bị nhiễm cúm A H5N1 và đều đã tử
vong, trong khi cả năm trước chỉ có sáu ca, trong đó năm người tử vong. Ðiều này cho
thấy, tỷ lệ người, tỷ lệ gia cầm nhiễm bệnh của hai tháng đầu năm so với năm trước là
tương đối cao, nếu không có biện pháp khống chế, dập dịch kịp thời chẳng những gây
thiệt hại về kinh tế mà còn đe dọa tính mạng của nhiều người. Dịch bệnh cúm gia cầm
vẫn đang tiếp diễn, nhu cầu thực tế buộc người chăn nuôi phải hiểu biết về dịch bệnh
nguy hiểm này và có biện pháp phòng tránh để đảm bảo sức khẻo của chính mình và
của đàn gia cầm.
Nhìn chung, tình hình chăn nuôi vịt vẫn còn nhiều khó khăn, nhiều rủi ro cho người
chăn nuôi, do phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ vẫn chiếm phần lớn trên thực tế, do tình
hình dịch bệnh vẫn còn tồn tại nhiều nơi chưa có biện pháp ngăn chặn hiệu quả, do giá
cả thức ăn chăn nuôi và đầu ra của sản phẩm không ổn định… Tất cả sẽ là những thách
thức đối với người nuôi vịt trong thời gian sắp tới.

3
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2.2 CÁC HÌNH THỨC NUÔI VỊT HIỆN NAY
2.2.1 Phương thức nuôi vịt chăn thả
Nuôi vịt chăn thả ở đồng bằng sông Cửu Long đã có từ lâu đời, nó được coi là một
nghề truyền thống của nhân dân ta và duy trì cho đến ngày nay là nhờ vào những ưu
điểm nổi trội chủ yếu. Trước hết là ưu thế của loài vịt phù hợp với phương thức chăn
thả tự do, sau đó là điều kiện tự nhiên và sản xuất nông nghiệp của vùng này, cũng như
người chăn nuôi ở đây tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi vịt. Sau cùng
là thị trường tiêu thụ về các sản phẩm của vịt, như thịt và trứng vịt được người tiêu
dùng tiêu thụ rất phổ biến ở cả thành thị và nông thôn.
Vịt là loài vật nuôi đã được thuần hoá cách đây hơn 4000 năm, có đặc điểm đặc biệt là

tìm kiếm thức ăn ngoài tự nhiên rất giỏi trong số gia cầm được nuôi, thậm chí vịt có thể
kiếm ăn và diệt trừ sâu rầy trong ruộng lúa ngay cả trong đêm tối. Vịt có sức chống
chịu rất tốt, kể cả trong giá lạnh và nắng nóng nếu có nguồn nước cho vịt tự điều hoà
(Bùi Xuân Mến, 2008).
Những khó khăn của của phương thức nuôi vịt chăn thả truyền thống hiện nay cũng
gặp không ít khó khăn do phương thức sản xuất đã có những thay đổi theo chiều hướng
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, có thể kể những khó khăn đó là:
- Vịt nuôi chăn thả theo đàn hiện nay chủ yếu dựa vào những cánh đồng lúa thâm canh.
Khi hết thức ăn trên đồng chăn người nuôi vịt phải chuyển đàn vịt đi sang đồng chăn
khác. Thời gian chăn thả vịt thường bị rút ngắn trên những cánh đồng lúa thâm canh,
do phải chuẩn bị đất làm vụ mới nên vịt phải di chuyển đến nhiều cánh đồng khác để
có thức ăn.
- Chủ vịt phải liên hệ với người quen biết hoặc các chủ ruộng, nhất là hiện nay bắt
buộc phải thông qua chính quyền địa phương để kiểm soát sự an toàn của đàn vịt từ nơi
khác đến. Những công việc đưa vịt đi xa không phải là dễ dàng so với trước đây, đặc
biệt là những người chăn nuôi chỉ quen với công việc ruộng đồng và chăn vịt. Việc đầu
tư cho việc liên hệ để có đồng chăn không phải là ít và lúc nào cũng thực hiện được dễ
dàng. Hiện nay giá xăng dầu tăng cũng làm chi phí khi vận chuyển vịt đi chăn ở xa trở
thành một gánh nặng cho người chăn nuôi.
- Trong lúc di chuyển từ nơi này đến nơi khác, người nuôi vịt khó có thể biết được
những rủi ro ở nơi mà họ sẽ đưa vịt đến, đặc biệt là những bệnh nguy hiểm còn tồn tại
hoặc từ những đàn vịt trước đã đi qua, từ chim hoang hoặc từ các nguồn ô nhiễm khác.

4
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


- Mặt khác, trong quá trình di chuyển từ nơi này qua nơi khác để kiếm ăn, đàn vịt dễ bị
suy giảm sức khoẻ do thay đổi môi trường đột ngột, thiếu ăn và khát nước … nhân cơ
hội này mầm bệnh có trong cơ thể có cơ hội tăng độc lực, gây ra triệu chứng bệnh và

có thể sẽ giết chết vịt (Bùi Xuân Mến, 2008).
Nuôi vịt theo hình thức chăn thả, đây đã là một nghề truyền thống của nhân dân ta. Nó
đã gắn bó mật thiết và lâu đời với sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Theo Phạm Quang
Hùng (2003) thì phương thức nuôi vịt theo mùa vụ thì chỉ tốn chi phí từ 0,8 đến 1,2 kg
thóc cho 1 kg thịt vịt. Vì thế, nghề này đã mang lại nguồn kinh tế rất lớn cho người
chăn nuôi trong những lúc thuận lợi, không gặp dịch bệnh hay nhiều rủi ro khác. Tuy
nhiên, trong giai đoạn khó khăn như hiện nay nghề nuôi vịt chạy đồng phải đứng trước
rất nhiều khó khăn như đã kể ở trên, nhất là tình hình dịch bệnh đang diễn ra rất phức
tạp, đặc biệt là bệnh cúm gia cầm H5N1.
2.2.2 Các phương thức nuôi vịt an toàn sinh học
Từ những khó khăn nêu trên và đặc biệt từ khi xuất hiện dịch bệnh nguy hiểm là cúm
gia cầm H5N1, cùng với sự phát triển của nghề chăn nuôi vịt nên mới có sự chuyển đổi
từ chăn nuôi truyền thống sang chăn nuôi tập trung với quy mô ngày càng lớn, được áp
dụng nhiều tiến bộ của kỹ thuật chăn nuôi vào sản xuất. Các hình thức mới xuất hiện
này đều triển khai theo hướng an toàn sinh học mà mục tiêu chính là để ngăn ngừa các
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên vịt, hướng tới nền chăn nuôi bền vững vừa mang lại
hiệu quả kinh tế cao vừa tránh ô nhiễm môi trường sinh thái. Một số phương thức đã
được thực tế kiểm chứng và được các nhà khoa học khuyến cáo hiện nay bao gồm các
phương thức nuôi nhốt trên khô không cần nước bơi lội, chỉ cần nước uống đảm bảo
chủ động cho việc kiểm soát dịch bệnh. Phương thức này có thể áp dụng trong các
trường hợp sau:
- Nuôi nhốt trong vườn cây có chuồng: Vườn cây có thể là cây ăn quả và cây lâu năm.
Khi nhốt vịt trên vườn cây vừa đảm bảo cho cỏ đỡ mọc, đồng thời nguồn phân của vịt
thải ra sẽ cung cấp một nguồn phân bón cho cây, cây cũng tạo bóng mát cho vịt khi trời
nóng bức. Khi nuôi nhốt trong vườn cây phải chú ý các vấn đề về chuồng nuôi phải có
mái để che nắng, mưa cho vịt. Không nuôi nhốt vịt trong vườn cây thân mềm vì nó sẽ
làm hỏng cây. Vườn cây phải có độ cao của cây phù hợp (cao tối thiểu từ 1m trở lên).
Thêm nữa là phải có rào chắn để quây vịt trong một khu vực, vườn cây phải có độ dốc
thích hợp để không bị đọng nước khi trời mưa làm mất vệ sinh. Độ dốc cũng không


5
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


quá lớn làm khó khăn cho việc đi lại của vịt, đặc biệt đối với vịt sinh sản sẽ khó khăn
cho việc giao phối (Nguyễn Văn Thanh, 2008).
- Nuôi nhốt trong chuồng có sân chơi: Khi nuôi vịt trong chuồng có sân chơi phải lát
gạch để hàng ngày tiện cho việc rửa và làm vệ sinh. Diện tích sân chơi phải gấp 2-3 lần
chuồng nuôi. Máng ăn để trong chuồng nuôi, máng uống để ngoài sân chơi, chú ý mùa
nóng phải có mái che nắng cho máng uống. Hàng ngày sân chơi phải được rửa sạch sẽ,
đặc biệt đối với vịt sinh sản khi giao phối trên khô nếu sân chơi không sạch sẽ làm
nhiễm trùng gai giao cấu của con đực.
- Nuôi nhốt hoàn toàn trong chuồng: Đây là phương thức nuôi thâm canh nuôi trên nền
hoặc trên sàn. Phương thức này có các yêu cầu là chuồng nuôi phải thông thoáng tốt để
không làm xấu đi tiểu khí hậu chuồng nuôi. Các ô chuồng không nên làm quá rộng,
mỗi ô nuôi từ 150-200 con, tùy theo giống vịt. Những vị trí đặt máng uống phải thoát
nước nhanh vì vịt uống nước hay vẩy nước ra ngoài làm ẩm chuồng nuôi. Có hố chứa
nước thải khi vệ sinh chuồng trại sau đó được xử lý bằng các chất sát trùng trước khi
thải ra ngoài môi trường. Trước cổng trại, các ô chuồng phải có hố sát trùng (Nguyễn
Văn Thanh, 2008).
Theo mô tả của Tống Xuân Chinh (2006) về phương thức nuôi vịt trong chuồng kín ở
Thái Lan được đăng trên trang điện tử www.cucchannuoi.gov.vn cho biết rằng hệ
thống nuôi vịt chuồng kín có mức độ an toàn sinh học rất cao. Các giống vịt Bắc Kinh
và vịt trắng Cherry Valley được nuôi trong các khu chuồng khép kín hiện đại có từ
5.000 đến 6.000 con. Vịt con một ngày tuổi được nuôi lấy thịt trong khoảng 50 đến 55
ngày trong hệ thống trang bị công nghệ hiện đại có điều khiển tự động hoàn toàn các
hoạt động của trại như điều hoà nhiệt độ, độ ẩm, thông gió, lượng khí độc, thức ăn,
nước uống, khẩu phần thức ăn, kiểm tra tăng trọng, có hồ sơ theo dõi... Trước khi vịt
được đưa đến lò mổ, cán bộ thú y lấy 60 mẫu ổ nhớp/đàn (chiếm khoảng 1%) để phân
lập virus. Sau khi xuất chuồng toàn bộ đàn vịt, khu chuồng phải được vệ sinh, tiêu độc

và khử trùng. Sau 3 tuần trống chuồng, vịt con một ngày tuổi sẽ được nhập chuồng để
bắt đầu một lứa mới. Năm 2005, khoảng 2-3 triệu con vịt được nuôi theo hình thức
này.
Phương thức nuôi nhốt vịt có nước bơi lội: đây là phương thức nuôi vịt không thả tự do
trên ao hồ, cũng không nuôi nhốt vịt trên sông suối sẽ gây ô nhiễm môi trường và
không an toàn dịch bệnh. Chỉ nên quây nhốt vịt trên ao hay trong ruộng lúa ở khu vực
cố định, không thả chạy đồng tự do. Có thể áp dụng trong các trường hợp sau:

6
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


- Phương thức nuôi vịt trên ao kết hợp nuôi cá: Có thể làm chuồng nền trên bờ ao hoặc
làm chuồng sàn trên mặt ao. Phương thức nuôi này có nhiều lợi ích, vì nguồn phân của
vịt thải ra và thức ăn thừa của vịt là thức ăn của cá. Vịt bơi lội làm tăng lượng ôxy
trong nước giúp cho cá hô hấp tốt hơn. Tuy nhiên, phải chú ý các vấn đề về sự kết hợp
là vịt ăn cá nhỏ nên không thả vịt vào ao nuôi cá giống. Vịt mò có thể làm sạt lở bờ ao
do đó bờ ao phải có rào chắn bảo vệ xung quanh bờ ít nhất là 1mét. Vịt có thể làm ảnh
hưởng tới môi trường nước do đó phải có diện tích mặt nước chăn thả phù hợp, mỗi vịt
cần 4-5 m2 mặt nước ao hồ. Nước ao nuôi vịt phải được thay thế dễ dàng theo định kỳ.
Thay nước, xử lý ao nuôi sau mỗi lần thu hoạch cá. Nước thải ra ngoài phải được khử
trùng bằng các loại hóa chất (Nguyễn Văn Thanh, 2008).
- Phương thức nuôi nhốt trong ruộng lúa có kiểm soát: Phương thức này có các lợi ích
như nguồn phân của vịt thải ra làm phân bón cho lúa, làm giảm lượng phân bón cho
lúa. Đối với ruộng lúa vịt mò có tác dụng sục bùn và làm sạch cỏ cho lúa. Vịt ăn sâu bọ
côn trùng, còn có tác dụng đuổi chuột. Với phương thức nuôi này sẽ mang lại hiệu quả
cao cho người nông dân, một sự kết hợp hoàn hảo giữa trồng trọt và chăn nuôi. Nhưng
cũng phải lưu ý các vấn đề về nhốt vịt cố định trong một khu vực ruộng lúa không
được thả tự do. Vịt có thể làm hỏng lúa mới cấy hoặc ăn thóc do đó không nên thả vịt
vào ruộng lúa trước khi lúa chưa bén rễ hoặc khi lúa đã trổ bông. Diện tích ruộng phải

đảm bảo 8 -10 m2/con (Nguyễn Văn Thanh, 2008).
Tuy có nhiều phương thức nuôi nhốt khác nhau nhưng để chọn được phương thức phù
hợp thì phải tùy vào tập quán địa phương của nông dân với những kỹ thuật hiện đại
thích hợp, cho phép họ phát triển một phương thức nuôi phù hợp nhất. Nhưng phải
luôn chú ý đến tính ổn định của các phương thức nuôi, xem xét đến tập quán chăn nuôi
trong suốt quá trình từ khi chọn giống để nuôi đến khi có sản phẩm và thậm chí đến
khâu chế biến, tiếp thị sản phẩm ra thị trường. Dù áp dụng phương thức nào thì người
chăn nuôi cũng phải chú ý các vấn đề sau.
+ Giống nuôi phải sạch bệnh có nguồn gốc rõ ràng.
+ Chọn giống nuôi phải phù hợp với phương thức và điều kiện chăn nuôi. Không dùng
con thương phẩm để làm giống.
+ Khu chăn nuôi phải cách ly với nhà ở, cách xa đường giao thông, chợ buôn bán gia
cầm.
+ Nếu là trang trại hàng hóa phải theo quy hoạch của địa phương.
+ Có đủ nguồn nước uống sạch, không để nước uống quá nóng hay quá lạnh.

7
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


+ Thức ăn phải đảm bảo nhu cầu theo từng giống và lứa tuổi
+ Định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại, dụng cụ, phương tiện ra vào và môi
trường chăn nuôi
+ Chú ý bảo vệ môi trường xung quanh, có biện pháp xử lý chất thải rắn riêng, chất
thải lỏng riêng (Nguyễn Văn Thanh, 2008).
2.3 MỘT SỐ GIỐNG VỊT CHUYÊN THỊT
2.3.1 Vịt CV Super M, M2, M2 cải tiến
Chúng có nguồn gốc từ Anh nhập vào Việt Nam các năm 1990, 1991, 1999, 2001, đây
là giống vịt chuyên thịt có lông màu trắng, tuổi đẻ của vịt bố mẹ là 25 tuần tuổi, năng
suất trứng 180-220 quả/mái/67 tuần tuổi.

Vịt thương phẩm nuôi nhốt 56 ngày tuổi hoặc nuôi nhốt kết hợp với chăn thả có
khoanh vùng 70 ngày tuổi đạt 3-3,4 kg, tiêu tốn thức ăn 2,6-2,8 kg thức ăn/kg tăng
trọng.
Vịt có thể trọng lớn, khả năng tự kiếm mồi kém thiên về hướng nuôi thâm canh hoặc
bán thâm canh hay kết hợp cá –vịt (Nguyễn Đức Trọng, 2007b)
Vịt thương phẩm CV Super M2 nuôi 8 tuần tuổi có năng suất cho kết quả như được chỉ
trong bảng 2.1.
Bảng 2.1: Sự sinh trưởng của vịt SM2 thương phẩm và tiêu tốn thức ăn ở các giai đoạn

Tuần tuổi

Số con

Khối lượng
vịt (g)

Sinh trưởng
tương
đối(%)

Mới nở
2
4
6
7
8

36
36
36

35
34
35

50.52
487
1353
2424
3234
3242

163,28
90,01
57,26
27,67
0,21

Sinh trưởng
tuyệt đối
(g/con/ngày)
33,09
60,23
77,85
112,33
0,97

Tiêu tốn
thức ăn/kg
tăng trọng
(kg)

1,77
2,08
2,27
2,76

Nguồn: Nguyễn Đức Trọng (2007b)

Vịt thương phẩm CV Super M2 có tỉ lệ thịt xẻ cao, ở 7 tuần tuổi là 71,65% và ở 8 tuần
tuổi là 73,57%. Ở tuần tuổi thứ 7 vịt có chỉ tiêu sinh trưởng tuyệt đối cao nhất và tiêu
tốn lượng thức ăn cho tăng trọng thấp nhất, đối với giống vịt này tốt nhất là phải kết
thúc ở 7 tuần nuôi mới cho hiệu quả kinh tế cao nhất.

8
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


2.3.2 Vịt M14
Có nguồn gốc từ hãng Grimaud Freres thuộc Cộng hoà Pháp, nhập về Việt Nam năm
2005, là giống chuyên thịt có màu lông trắng, vịt giống có tuổi đẻ 24 tuần tuổi, năng
suất 200-220 quả/mái/67 tuần tuổi.
Vịt thương phẩm nuôi nhốt 56 ngày tuổi hoặc 70 ngày tuổi nuôi chăn thả có khoanh
vùng đạt 3 - 3,2 kg, tiêu tốn 2,6- 2,8 kg thức ăn/kg tăng trọng (Huỳnh Văn Tiệu, 2007).
Một đề tài nghiên cứu khác của Nguyễn Đức Trọng et al. (2007b), khi cho vịt M14
thương phẩm ăn tự do từ 1 ngày tuổi cho đến giết thịt 7- 8 tuần tuổi cho kết quả như
trong bảng 2.2.
Bảng 2.2: Khả năng sản xuất thịt của vịt M14 thương phẩm

Chỉ tiêu
Khối lượng sống
Tỉ lệ thịt xẻ

Tỉ lệ thịt ức
Tỉ lệ thị đùi
Độ dài lông cánh
Tiêu tốn thức ăn/kg
tăng trọng

Đơn vị tính
g
%
%
%
cm

7 tuần tuổi
2936,10
68,39
13,29
12.36
15,17

8 tuần tuổi
3144,63
73,89
15,23
10,30
17,49

kg

2,38


2,72

Nguồn: Nguyễn Đức Trọng (2007b)

2.3.3 Vịt Nông Nghiệp
Gồm vịt Nông Nghiệp 1 và vịt Nông Nghiệp 2, đây là những giống được tạo ra từ vịt
Anh Đào Tiệp dòng 1882 và vịt Anh Đào nuôi ở miền Nam Việt Nam.Vịt có tầm vóc
lớn lúc 7 tuần tuổi có khối lượng 2,2 - 2,3 kg, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg thịt hơi là 2,82,9 kg (Chu Thị Thơm, 2005).
Hiện nay, vịt Nông Nghiệp đang được nuôi với mục đích lấy thịt và nhân giống lai vịt
siêu thịt ở các tỉnh miền Nam. Vịt được coi như một trong những tiềm năng để sản xuất
thịt ở miền Nam. (Nguyễn Đức Lưu, 2003)
2.3. 4 Vịt lai Bắc Kinh và vịt Bầu
Đề tài đã được nghiên cứu từ năm 1970 và được áp dụng rộng rãi vào sản xuất nhờ ưu
thế của con lai (Đào Đức Long, 2004).

9
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Bảng 2.3: Tóm tắt năng suất của vịt Bắc Kinh lai vịt Bầu

Chỉ tiêu
Khối lượng sơ sinh
Khối lượng lúc 60 ngày
tuổi
Tỉ lệ nuôi sống

Đơn vị tính
g


Số liệu
48

g

2025

%

90
75,2 vịt đực và 76
vịt cái

Tỉ lệ thịt xẻ

%

Nguồn: Đào Đức Long (2004)

So với vịt Bầu thì vịt lai có nhiều ưu thế hơn về tăng trọng và tỉ lệ thị xẻ, tiêu tốn thức
ăn thấp hơn 56g thức ăn cho 1 kg tăng trọng (Đào Đức Long, 2004).
2.3.5 Vịt Bạch Tuyết
Giống này có nguồn gốc là con lai giữa vịt Anh Đào và Vịt Cỏ (Đào Đức Long, 2004).
Có đặc điểm ngoại hình như lông có màu trắng tuyền, chân và mỏ màu vàng, tầm vóc
trung bình. Con đực đầu to vừa phải, mắt to và sáng, ngực tương đối nở. Ở tuổi trưởng
thành vịt đực có 1-2 lông móc. Vịt mái đầu cổ thon nhẹ, mắt tinh nhanh rất thích hợp
thả đồng.
Khả năng sinh trưởng của vịt Bạch Tuyết lúc mới nở đạt 40-50 g và lúc 80 ngày tuổi
đạt 1700-1800 g. Tỉ lệ nuôi sống khá cao đạt 90-95% (Đào Đức Long, 2004).

2.3.6 Vịt lai Szarvas và Bạch Tuyết
Đề tài lai giống vịt được tiến hành vào năm 1992-1993 tại Xí nghiệp vịt Vĩnh Long.
Kết quả đã được Đào Đức Long (2004) trích dẫn thể hiện trong bảng 2.4.
Bảng 2.4: Khối lượng cơ thể vịt lai Szarvas và vịt Bạch Tuyết đến 9 tuần tuổi

1750
2000

Khối lượng cơ thể đến 9
tuần tuổi (g)
2230±50
2250±15

Tỉ lệ nuôi sống
(%)
96,2
95,4

3
4

2600
2550

2300±20
2310±30

96,5
96,0


5

2250

2280±10

94,5

6

3400

2250±16

95,2

Số lô nuôi

Số lượng nuôi (con)

1
2

Nguồn: Trích dẫn của Đào Đức Long (2004) từ Nguyễn Minh Quang và Ninh Văn Luận

Qua kết quả cho thấy vịt lai có sức sống tốt, tỉ lệ nuôi sống cao từ 94-96 %, vịt có khả
năng kiếm mồi tốt trên kênh rạch ở Nam Bộ.

10
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



Do mức protein trong thức ăn cho vịt trong thí nghiệm hơi thấp (14-15% ở hai tuần lễ
đầu và giảm xuống 13 và 12 % ở các tuần kết thúc) nên mức tiêu tốn thức ăn khá lớn
3,4-3,5 kg thức ăn/kg tăng trọng.
Tỉ lệ thịt xẻ khảo sát được là 55-56%.
2.3.7 Vịt lai 4 máu SM
Vịt có nguồn gốc theo sơ đồ lai 1 được nuôi tại trại vịt Đại Xuyên của Viện chăn nuôi
Quốc gia (Hoàng Thị Lan, 2007) như sau.
Sơ đồ lai 1
Dòng thuần

Ông bà

Cha mẹ

Dòng trống
T1 & T5

Dòng mái
T4 & T6

♂T1 x ♀T5 ♂T5 x ♀T1
♂T15

Vịt lai
T1546
thương phẩm

♂T4 x ♀T6 ♂T6 x ♀T4


♂T51

T1564

♀T46

T5146

♀T64

T5164

(T: ký hiệu các dòng vịt giống của trại vịt Đại Xuyên)

Sơ đồ 1: Vịt lai thương phẩm 4 máu của giống Super M tại trại vịt Đai Xuyên

Vịt lai có tỉ lệ nuôi sống cao 95-100%. Có thể thấy được khả năng sinh trưởng của các
dòng vịt lai qua nghiên cứu cuả Hoàng Thị Lan et al. (2007) tại trại vịt Đại Xuyên của
Viện chăn nuôi Quốc gia qua bảng 2.5.
Con lai của 4 tổ hợp lai trong bảng 2.5 đều cho kết quả tăng trọng khá cao và thích hợp
cho việc tạo giống nhằm nâng cao năng suất của đàn vịt thương phẩm.

11
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Bảng 2.5: Khối lượng cơ thể và năng suất của các tổ hợp lai

Tổ hợp lai

Chỉ tiêu
Thể trọng mới nở, g
Thể trọng 4 tuần tuổi, g
Thể trọng 6 tuần tuổi, g
Thể trọng 7 tuần tuổi, g
Thể trọng 8 tuần tuổi, g
Tỉ lệ thịt xẻ, %
Hệ số chuyển hoá

T1546

T1564

T5146

T5164

51,09
1497,82
2339,78
2798,70
2984,48
72,65%
2,77

52,00
1495,2
2343,94
2796,42
2957,49

69,70%
2,75

50,20
1526,36
2410,18
2855,41
3061,81
70,39%
2,72

51,50
1584,94
2439,20
2915,48
3083,27
70,39
2,77

Nguồn: Hoàng Thị Lan (2007)

Vịt có nguồn gốc theo sơ đồ lai 2 được nuôi tại trại giống VIGOVA của Viện chăn
nuôi (Dương Xuân Tuyển, 2006).
Sơ đồ lai 2
Dòng thuần:

Ông bà:

Bố mẹ:


♂V2, ♂V5

♀V1 , ♀V7

♂V2 x ♀V5
♂V25

Vịt lai thương phẩm:

♂V1 x ♀V7
x

♀V17

♂,♀V2517

(V: ký hiệu các dòng vịt của trại giống VIGOVA)

Sơ đồ 2: Vịt lai thương phẩm 4 máu của giống SM tại trại vịt VIGOVA

Qua báo cáo của Dương Xuân Tuyển et al. (2006) đã xác định năng suất của nhóm vịt
lai trên qua bài nghiên cứu được đăng trên tạp chí Khoa học Kỹ Thuật Chăn Nuôi, với
các kết quả được trình bày ở bảng 2.6.
Bảng 2.6: Khối lượng vịt thương phẩmV2517 lúc 7 tuần tuổi
Tham số thống kê
Số con
Khối lượng
SE

Trống

33
3521
±50,3

Mái
35
3150
±42,3

Nguồn: Dương Xuân Tuyển (2006)

12
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

Trung bình
3026
±34,6


Tỉ lệ sống của vịt được ghi nhận là 96% và tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng là 2,58 kg.
Trọng lượng của vịt ở 7 tuần tuổi đạt trên 3kg là một giống tốt có thể đưa vào sản xuất.
Theo Bùi Xuân Mến (2008) nhận định các loại vịt lai như vịt Nông Nghiệp, vịt lai
Super M do chất lượng con giống ngày càng bị thoái hoá nên năng suất không cao và
cho chất lượng thân thịt cũng như hiệu quả chăn nuôi ngày càng thấp. Trên thực tế thì
người dân còn sử dụng đa phần là con giống không rõ nguồn gốc, kém chất lượng và
không phù hợp với mục đích sản xuất còn khá phổ biến.
2.4 ĐẶC ĐIỂM TIÊU HOÁ CỦA VỊT
Vịt có đặc điểm tiêu hóa khác với các loài vật khác (Chu Thị Thơm, 2005), gồm có
những nét cơ bản sau đây:
Khoang miệng: Vịt không có răng trong miệng nên chúng dùng mỏ để lấy thức ăn, mỏ

vịt dài bên trong có các mấu thức ăn. Đường vành phía trên mỏ có những răng nhỏ
dùng để lọc nước đi qua và cắt đứt rau quả, trong chất sừng của mỏ có rất nhiều dây
thần kinh bao bọc làm tăng khả năng cảm nhận vị giác.
Lưỡi vịt ở đáy khoang miệng, toàn bộ mặt lưỡi được phủ một lớp biểu mô hình vảy,
xếp thành từng lớp hướng vào trong giúp thức ăn chuyển xuống thực quản dễ dàng.
Trong khoang miệng còn có các mấu vị giác, giúp vịt cảm nhận vị của thức ăn. Tuyến
nước bọt nằm toàn bộ trong khoang miệng và hầu.
Vịt nuốt được là nhờ lưỡi chuyển động đẩy nhanh thức ăn xuống thực quản, vịt có đặc
điểm là khi ăn một lúc phải uống nước, ta cần chú ý khi cho vịt ăn cần có nước ngay
bên cạnh mới giúp vịt ăn được nhiều thức ăn (Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2003).
Diều: Là bộ phận phình to của cuối thực quản. Diều ở vì trí tiếp giáp giữa ngực và cổ
nằm phía ngoài khoang ngực. Diều có tính đàn hồi cao giúp vịt chứa được nhiều thức
ăn hơn sau đó được chuyển xuống dạ dày. Thức ăn đọng lại trong diều phụ thuộc vào
độ làm đầy dạ dày và tốc độ của các quá trình tiêu hoá ở dạ dày, còn phụ thuộc vào
chất lượng và độ khô của thức ăn. Thức ăn cứng và khô sẽ giữ lại lâu hơn thức ăn mềm
và ướt (Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2003).
Dạ dày tuyến : Dạ dày tuyến là nơi tiết ra dịch vị và men tiêu hóa sơ bộ (men pepsin),
có pH từ 3,1- 4,5 do acid HCl được tiết ra trong các tuyến ẩn bên trong lớp cơ của nó,
làm thức ăn đươc tiêu hóa một phần giúp dạ dày cơ làm việc tốt hơn. Thức ăn không
được giữ lại dạ dày tuyến mà chỉ được dịch dạ dày làm ướt và chuyển vào dạ dày cơ
(Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng, 2003).

13
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


×