TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
LƯU QUỐC HIỀN
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG KIỂU CHUỒNG NUÔI NỀN
VÀ CHUỒNG NUÔI SINH THÁI LÊN TĂNG TRỌNG,
TIÊU TỐN THỨC ĂN VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
HEO THỊT NUÔI Ở TỈNH ĐỒNG NAI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y
Cần Thơ, 2010
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y
Tên đề tài:
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG KIỂU CHUỒNG NUÔI NỀN
VÀ CHUỒNG NUÔI SINH THÁI LÊN TĂNG TRỌNG,
TIÊU TỐN THỨC ĂN VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
HEO THỊT NUÔI Ở TỈNH ĐỒNG NAI
Giáo viên hướng dẫn:
hiện:
Nguyễn Nhựt Xuân Dung
Vũ Văn Hướng
Sinh
viên
thực
Lưu Quốc Hiền
MSSV: LT08218
Lớp: CNTY K34
Cần Thơ, 2010
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y
Tên đề tài:
SO SÁNH ẢNH HƯỞNG KIỂU CHUỒNG NUÔI NỀN
VÀ CHUỒNG NUÔI SINH THÁI LÊN TĂNG TRỌNG,
TIÊU TỐN THỨC ĂN VÀ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
HEO THỊT NUÔI Ở TỈNH ĐỒNG NAI
Cần thơ, ngày . . .tháng . . . năm 2010
2010
Cần thơ, ngày . . . tháng . . . năm
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
DUYỆT BỘ MÔN
Nguyễn Nhựt Xuân Dung
Vũ Văn Hướng
Cần thơ, ngày . . . tháng . . . năm 2010
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
3
LỜI CAM ĐOAN
Kính gởi: Ban lãnh đạo Khoa Nông Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng và các Thầy Cô
trong bộ môn Chăn Nuôi.
Tôi tên: Lưu Quốc Hiền (MSSV: LT 08218) là sinh viên lớp liên thông Chăn Nuôi
Thú Y khóa 34 (2008 – 2010). Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
chính bản thân tôi. Đồng thời tất cả các số liệu, kết quả thu được trong thí nghiệm
hoàn toàn có thật và chưa công bố trong bất kỳ tập chí khoa học khác. Nếu có gì sai
trái tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và bộ môn.
Chân thành cám ơn !
Cần Thơ, ngày …tháng …năm 2010
Sinh viên thực hiện
Lưu Quốc Hiền
4
LỜI CÁM ƠN
Tôi chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến cô Nguyễn Nhựt Xuân Dung, người đã tận
tình chỉ bảo hướng dẫn cho tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Tôi xin gởi lời cám ơn anh Vũ Văn Hướng và các anh chị ở trại heo thịt ở khu phố
4, thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai nói riêng và các anh chị trong
Công ty chăn nuôi Long Bình nói chung đã tận tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt
để tôi hoàn thành đề tài này.
Xin tỏ lòng biết ơn đến quý thầy cô bô môn chăn nuôi và thú y, khoa Nông Nghiệp
và Sinh Học Ứng Dụng trường Đại Học Cần Thơ đã hết lòng truyền đạt những kiến
thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin chân thành cám ơn đến cô Nguyễn Thị Tuyết Nhung, người đã tận tâm lo lắng
cho tôi suốt thời gian học ở đại học.Cô luôn là người cho những lời khuyên, những
lời động viên chân thành giúp tôi hoàn thành tốt khóa học.
Con cám ơn cha mẹ - bậc sinh thành đáng kính, người đã nuôi dạy và tạo mọi điều
kiện tốt nhất cho con ăn học đến ngày hôm nay.
Xin cám ơn các bạn lớp Chăn Nuôi Thú Y K32, K33 và K34 đã giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt quá trình học.
Xin chân thành cám ơn đến tất cả mọi người đã giúp tôi đạt được những điều tốt
nhất !
Lưu Quốc Hiền
5
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN ................................................................................................ ii
Mụclục .................................................................................................................iii
Danh mục bảng ....................................................................................................... v
Tóm lược................................................................................................................ vi
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................... 1
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................... 2
2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT HEO THỊT....................... 2
2.1.1. Giống............................................................................................................. 2
2.1.2. Thức ăn và dinh dưỡng .................................................................................. 2
2.1.3. Ảnh hưởng của ngoại cảnh đến năng suất heo thịt.......................................... 4
2.1.4. Hệ thống kiểu chuồng nuôi ............................................................................ 5
2.1.4.1. Kiểu chuồng sinh thái ................................................................................. 5
2.1.4.2. Kiểu chuồng nền kín thông gió có hệ thống làm mát, điều hòa nhiệt độ và
ẩm độ (chuồng lạnh)............................................................................................... 7
2.1.4.3. Kiểu chuồng sinh thái lạnh ......................................................................... 7
2.1.4.4. Kiểu chuồng hở........................................................................................... 8
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TĂNG TRƯỞNG HEO THỊT ...................................... 9
2.2.1. Sự sinh trưởng và phát triển của heo .............................................................. 9
2.2.2. Sinh lý về sự tạo thể xác heo........................................................................ 10
2.3. NHU CẦU CÁC LOẠI DƯỠNG CHẤT ....................................................... 11
2.3.1. Nhu cầu năng lượng..................................................................................... 13
2.3.2. Nhu cầu protein và acid amin....................................................................... 15
2.3.3. Nhu cầu vitamin........................................................................................... 18
2.3.4. Nhu cầu khoáng ........................................................................................... 19
2.3.5. Nhu cầu về chất béo..................................................................................... 21
2.3.6. Nhu cầu về chất xơ ...................................................................................... 23
2.3.7. Nhu cầu về nước .......................................................................................... 24
2.4. ẢNH HƯỞNG CỦA CHẤT THẢI TRONG CHĂN NUÔI ĐẾN MÔI
TRƯỜNG.............................................................................................................. 25
2.4.1. Ảnh hưởng chất thải..................................................................................... 25
2.4.2. Lượng phân thải ra....................................................................................... 26
2.4.3. Một số biện pháp xử lý chất thải .................................................................. 27
2.4.4. Tái sử dụng lại chất thải............................................................................... 30
6
2.4.5. Tính khả thi và sự chấp nhận xã hội đối với việc sử dụng chất thải .............. 30
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆN........... 31
3.1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ..................................................................... 31
3.1.1. Địa điểm và thời gian................................................................................... 31
3.1.2. Chuồng trại thí nghiệm ................................................................................ 31
3.1.3. Động vật thí nghiệm .................................................................................... 31
3.1.4. Thức ăn thí nghiệm ...................................................................................... 31
3.1.5. Nước uống ................................................................................................... 32
3.1.6. Dụng cụ thí nghiệm ..................................................................................... 32
3.2. PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .................................................................... 32
3.2.1. Bố trí thí nghiệm.......................................................................................... 32
3.2.2. Chăm sóc và nuôi dưỡng.............................................................................. 32
3.2.3. Thuốc thú y dùng trong thí nghiệm .............................................................. 33
3.2.4. Lịch tiêm phòng........................................................................................... 33
3.2.5. Quy trình làm nền chuồng sinh thái lạnh ...................................................... 33
3.2.6. Phương pháp theo dõi và thu thập số liệu..................................................... 34
3.2.6.1. Tăng trọng của heo ................................................................................... 34
3.2.6.2. Tiêu tốn thức ăn........................................................................................ 34
3.2.6.3. Hệ số chuyển hóa thức ăn (HSCHTĂ) ...................................................... 34
3.2.6.4. Hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 34
3.2.6.5.. Phân tích xử lý số liệu .............................................................................. 34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................... 35
4.1. NHẬN XÉT CHUNG .................................................................................... 35
4.2. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ............................................................................... 35
4.2.1. Tiêu tốn thức ăn ........................................................................................... 35
4.2.2. Kết quả về tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn ...................................... 36
4.2.3. So sánh tăng trọng tuyệt đối và hệ số chuyển hóa thức ăn giữa hai kiểu
chuồng nuôi........................................................................................................... 37
4.2.4. Hiệu quả kinh tế 2 kiểu chuồng nuôi ............................................................ 38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................... 39
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 39
5.2. ĐỀ NGHỊ ....................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến tăng trọng/ngày (kg) đối với heo
ăn tự do ................................................................................................................... 4
Bảng 2.2: Nhiệt độ bên ngoài cao còn làm ảnh hưởng bất lợi đến các chỉ tiêu về
thân thể.................................................................................................................... 5
Bảng 2.3: Quy cách gắn núm uống cho heo ............................................................. 8
Bảng 2.4: Mối liên hệ giữa thể trọng (kg), tuổi (ngày), tăng trọng/ ngày (kg) và hệ
số chuyển hóa thức ăn như sau ................................................................................ 9
Bảng 2.5: Nhu cầu các loại dưỡng chất và năng lượng của heo ............................. 11
Bảng 2.6: Tiêu chuẩn hỗn hợp cho heo nuôi thịt .................................................... 12
Bảng 2.7: Nhu cầu về năng lượng trong khẩu phần heo thịt ăn tự do (90% VCK).. 13
Bảng 2.8: Vai trò của nhu cầu năng lượng duy trì .................................................. 14
Bảng 2.9: Nhu cầu acid amin trong khẩu phần heo thịt cho ăn tự do (90%VCK) ... 17
Bảng 2.10: Nhu cầu acid amin của heo (phần trăm/ khẩu phần)............................. 18
Bảng 2.11: Nhu cầu về vitamin cho heo thịt .......................................................... 19
Bảng 2.12: Nhu cầu chất khoáng của heo thịt cho ăn tự do (90% VCK) ................ 20
Bảng 2.13: Nhu cầu các chất khoáng của heo ........................................................ 20
Bảng 2.14: Thành phần các chất khoáng trong cơ thể heo..................................... 21
Bảng 2.15. Lượng nước cần thiết cho các loại heo................................................. 24
Bảng 2.16: Nhu cầu nước của heo ......................................................................... 25
Bảng 2.17: Lượng phân và nước tiểu vật nuôi thải ra trong 24 giờ......................... 26
Bảng 3.1: Thành phần hóa học của 2 loại thức ăn .................................................. 32
Bảng 4.1: Kết quả tiêu tốn thức ăn heo nuôi chuồng sinh thái................................ 35
Bảng 4.2: Kết quả tiêu tốn thức ăn heo nuôi chuồng nền ....................................... 35
Bảng 4.3: Kết quả tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn heo nuôi chuồng sinh thái
.............................................................................................................................. 36
Bảng 4.4: Kết quả tăng trọng và hệ số chuyển hóa thức ăn heo nuôi chuồng sinh nền
.............................................................................................................................. 36
Bảng 4.5: So sánh tăng trọng tuyệt đối và hệ số chuyển hóa thức ăn giữa hai kiểu
chuồng nuôi........................................................................................................... 37
Bảng 4.6: Đánh giá hiệu quả kinh tế 2 kiểu chuồng nuôi ...................................... 38
8
TÓM LƯỢC
Đề tài “So sánh ảnh hưởng kiểu chuồng nuôi nền và chuồng sinh thái lên tăng
trọng, tiêu tốn thức ăn và hiệu quả kinh tế của heo thịt ở tỉnh Đồng Nai” được
thực hiện tại trại heo thịt ở khu phố 4, thị trấn Vĩnh An, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai (thuộc công ty chăn nuôi Long Bình), từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 4 năm
2010. Thí nghiệm được bố trí theo hình thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 2 nghiệm
thức là kiểu chuồng sinh thái lạnh và kiểu chuồng kín lạnh và 5 lần lặp lại, trên 10 ô
chuồng, trong đó gồm 5 ô nuôi chuồng nền và 5 ô nuôi sinh thái. Cả hai thí nghiệm
đều tiến hành trong chuồng kín thông gió có hệ thống làm mát, điều hòa nhiệt độ và
ẩm độ.
Đối tượng thí nghiệm gồm 500 heo nuôi thịt giống (Duroc x Pietrain) x (Landrace x
Yorkshire). Kết quả thí ngiệm được ghi nhận như sau:
- Tiêu tốn thức ăn/con/ngày trung bình ở 2 kiểu chuồng nuôi tưong đương nhau,
mặc dù trọng lượng heo đầu thí nghiệm có sự khác nhau.
- Hệ số chuyển thức ăn của heo được nuôi ở hai kiểu chuồng cũng tương đương
nhau.
- Chi phí / 1 kg tăng trọng ở kiểu chuồng sinh thái cao chi phí / 1 kg tăng trọng ở
kiểu chuồng nền.
Kết quả nghiêm cứu trên cho thấy khi nuôi heo thịt theo thống chuồng kín thông gió
có hệ thống làm mát, điều hòa nhiệt độ và ẩm độ thì nên chọn kiểu chuồng sinh thái
nền vì sẽ hạn chế được công lao động, hạn chế điện nước và không gây ô nhiễm
môi trường xung quanh.
9
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi heo thâm canh phát triển do nhu cầu
của người tiêu dùng ở nước ta. Rất nhiều trại chăn nuôi theo kiểu công nghiệp ra
đời mật độ chăn nuôi cao gây ô nhiểm môi trường nước không khí làm ảnh hưởng
đến cuộc sống nguời dân. Mặt khác, phân heo nói riêng và chất thải từ chăn nuôi
nói chung là những chất hữu cơ gây mùi hôi thối và chứa nhiều mầm bệnh. Nếu
không xử lý nguồn chất thải đó bằng phương pháp phù hợp đảm bảo vệ sinh thì dịch
bệnh và nhiều vấn đề khác phát sinh làm cho hiệu quả của sản xuất giảm đi, đồng
thời làm lây lan dịch bệnh cho người, và gây ô nhiễm môi trường sống. Vì vậy, việc
xử lý tốt nguồn chất thải từ vật nuôi đã trở thành vấn đề quan trọng trong các cơ sở
chăn nuôi và phải thực hiện các qui trình về môi trường chặt chẽ. Nhưng xử lý như
thế nào để mang lại hiệu quả cả về kinh tế và môi trường xử lý chất thải như tái sử
dụng lại chất hữu cơ, giảm thấp chi phí xây dựng hệ thống xử lý chất thải và bảo vệ
môi trường là vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Do đó để khắc phục hiện trạng gây ô nhiểm môi trường người ta tìm ra phương thức
để giảm lượng chất thải ô nhiểm gây ra từ chăn nuôi đó là biện pháp chăn nuôi heo
kiểu chuồng sinh thái, đây là phương thức nuôi tự nhiên cùng với chế phẩm sinh
học trộn với chất độn chuồng chất thải ra sẽ tự phân hủy không gây hôi thối và
không gây ô nhiểm môi trường xung quanh. Heo được nuôi với cách thức này vừa
tiết kiệm được công lao động như tắm rửa dọn dẹp chuồng mỗi ngày. Do đó để so
sánh ảnh hưởng giữa các phương thức nuôi như nuôi chuồng sinh thái và chuồng
nền trong hệ thống chuồng kín thông gió có hệ thống làm mát, điều hòa nhiệt độ và
ẩm độ lên sinh truởng, tiêu tốn thức ăn và hiêu quả kinh tế của heo thịt chúng tôi
thực hiện đề tài “So sánh ảnh hưởng kiểu chuồng nuôi nền và chuồng sinh thái
lên tăng trọng, tiêu tốn thức ăn và hiệu quả kinh tế của heo thịt ở tỉnh Đồng
Nai”
Mục tiêu đề tài: giúp cho cơ sở chăn nuôi công nghiệp lựa chọn đuợc một loại
phương thức nuôi thích hợp góp phần tăng lợi nhuận, hiệu quả kinh tế, tăng năng
suất heo và hạ giá thành sản phẩm trong chăn nuôi và nhất là môi truờng trong sạch
có cuộc sống lành mạnh.
10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT HEO THỊT
2.1.1. Giống
Khái niệm giống: là quần thể gia súc cùng loài, cùng nguồn gốc, có đặc tính sức sản
xuất, ngoại hình, thể chất giống nhau gồm một số lượng lớn cá thể được phân bố
trên địa bàn rộng.
Giống là sản phẩm lao động của con người. Nó có giá trị kinh tế, giá trị gây giống
tương đối ổn định có thể di truyền các đặc tính cho đời sau. Tùy mục đích trong
chăn nuôi heo, cũng như năng suất muốn đạt được trong quá trình nuôi thì việc
chọn giống phải đặt lên hàng đầu. Ngoài ra trong thực tiễn chăn nuôi, người nuôi
phải tùy vào khả năng đầu tư, tùy vào điều kiện phát triển mà chọn heo thuần, heo
lai, heo cao sản …
2.1.2. Thức ăn và dinh dưỡng
Khái niệm về thức ăn: thức ăn là sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh
vật, công nghệ hóa học, sinh học và một số khoáng chất … những sản phẩm này
cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết cho con vật, đồng thời nó phải phù hợp với đặc
tính sinh lý sinh hóa để con vật có thể ăn được mà sống, sinh trưởng, phát triển, sinh
sản và phát triển bình thường trong thời gian dài (Dương Thanh Liêm et al., 2002).
Thức ăn chỉ có thể sử dụng hữu hiệu khi các chất dinh dưỡng trong nó là cân đối để
thỏa mãn yêu cầu chuyên biệt của từng loại heo. Heo có nhu cầu dinh dưỡng khác
nhau tùy theo tuổi và thể trọng, tùy thuộc vào loại và mức độ sản xuất mà nhà chăn
nuôi đặt yêu cầu.
Nghĩa hẹp của thức ăn và khẩu phần khác nhau. Thức ăn là loại thực phẩm, khẩu
phần là trọng lượng. Ta không thể cung cấp xác đáng khẩu phần cho heo nếu ta
không biết thấu đáo thức ăn ta dùng. Khẩu phần là cái van cho cả năng suất và chất
lượng sản phẩm của heo đang tăng trưởng và heo sinh sản (Võ Ái Quấc, 1996). Như
vậy, khẩu phần hóa là nhân tố quyết định hàng đầu cho năng suất heo và lợi nhuận
sản xuất. Ở một cực hạn hẹp, thức ăn làm cho heo đang tăng trưởng có thể hóa nạc
đến nỗi khó ăn được và heo nái gầy còm và vô phương phục hồi. Ở cực khác, heo
được ăn thỏa mãn thì phì nộn ham ăn (Võ Ái Quấc, 1996). Nghệ thuật khẩu phần
hóa chính là cắm chính xác tại điểm đúng: tăng trưởng càng nhanh càng tốt nhưng
không giảm chất lượng thân thịt về độ mỡ và sự tôn tạo dự trữ cơ thể cho heo nái
mà không phung phí.
11
Thức ăn chiếm 55 – 75% giá thành chăn nuôi, do đó người chăn nuôi phải có hiểu
biết dinh dưỡng của heo mà định ra khẩu phần cho phù hợp. Cần thấu đáo việc ảnh
hưởng thức ăn đến năng suất, chất lượng và giá thành sản phẩm. Chỉ khi đáp ứng,
thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng heo mới cho sản phẩm nhiều và rẻ.
Nhu cầu dinh dưỡng ước tính còn tùy thuộc vào tiềm năng duy truyền, môi trường,
nguyên liệu sử dụng và các chỉ tiêu đáp ứng của gia súc. Ngoại trừ protein và các
acid amin, nhu cầu dinh dưỡng thường dựa trên dinh dưỡng tổng số hơn là dinh
dưỡng tiêu hóa. Sử dụng số liệu chính xác hơn về thành phần và dinh dưỡng tiêu
hóa của nguyên liệu thức ăn và xác định tốt hơn nhu cầu dinh dưỡng sẽ cho phép
các nhà dinh dưỡng tổng hợp được các khẩu phần đáp ứng tốt hơn cho từng giai
đoạn sinh lý (Dương Thanh Liêm et al., 2002).
Cách cho ăn
Trong mô hình nuôi dưỡng động vật tùy theo mục tiêu của nhà chăn nuôi mà người
ta chọn lựa kiểu cho ăn để tác động lên kiểu biến đổi của ống tiêu hóa như sau:
Nuôi để lấy thịt người ta áp dụng mô hình nuôi “cao – cao – cao” ở giai đoạn vỗ
béo. Thực hiện cho ăn tối đa thỏa mãn nhu cầu dưỡng chất tối đa để cho thú tăng
trọng tối đa. Từ đó mới đạt được hệ số chuyển hóa thức ăn thấp nhất cho 1kg tăng
trọng (Dương Thanh Liêm et al., 2002). Sẽ đạt được thành tựu về tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất bằng cách cho ăn tự do là để heo được kích thích tăng trọng khả dĩ lớn
nhất mà không tích lũy mỡ (Nguyễn Nhựt Xuân Dung et al., 1999).
Tối đa hóa năng suất ở heo thịt
Tăng trưởng thịt là mục đích cuối cùng của thú nuôi lấy thịt, chất lượng thân thịt
phụ thuộc vào nhiều yếu tố: di truyền, tính biệt của heo, thể trọng, dinh dưỡng,
phương pháp cho ăn, môi trường. Về mặt di truyền, độ dày mỡ lưng và cơ bắp heo
có hệ số di truyền là 0,5 khá cao.
Điều kiện chăn nuôi ở cùng trình độ chấp nhận được về quản lý chăm sóc, chuồng
trại nuôi dưỡng thì tiềm năng lớn nhất là di truyền để độ nạc. Tuy vậy, muốn có nạc
tốt nhất phải được nuôi dưỡng tốt nhất, tăng hàm lượng protein thô của thức ăn giúp
tăng nạc, bổ sung dầu mỡ vào khẩu phần heo lứa thường cải tiến chất lượng chất
lượng thức ăn, tăng trọng có thể cải tiến hoặc không nhưng thân thịt thì xấu, ăn càng
nhiều năng lượng thì tăng trọng cao nhưng nhiều mỡ (Huỳnh Thanh Vân, 2003).
Thấu đáo được sự ảnh hưởng của các thành phần thức ăn đên chất lượng nạc của
thân thịt là tiền đề cho các nhà dinh dưỡng phối hợp một khẩu phần tốt nhằm khai
thác tối đa tiềm năng cho nạc của thú.
12
2.1.3. Ảnh hưởng của ngoại cảnh đến năng suất heo thịt
Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2000), giảm đến mức tối thiểu các tác
động xấu của môi trường là một chìa khóa cho chăn nuôi có heo quả. Tiểu khí hậu
cần được kiểm soát cao cho heo có thể chuyển hóa thức ăn thành sản phẩm (thịt,
sữa, trứng …) đến mức tối đa. Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng rất lớn đến mức ăn
của heo, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới. Nhất là giai đoạn tăng trưởng đến kết thúc.
Heo có ít tuyến mồ hôi, ngoài ra da và lớp mỡ dưới da khá dầy nên heo rất nhạy
cảm với nóng.
Sự nóng bức ảnh hưởng rất lớn đến sức ăn của heo và độ tiêu hóa thức ăn, thời tiết
nóng heo ăn ít, chậm lớn và thiếu dưỡng chất cho cơ thể nếu gặp phải khẩu phần
nhiều chất béo thì tiêu hóa không hết sinh ra tiêu chảy, ảnh hưởng đến heo con bị
tiêu chảy. Nếu nhiệt độ tăng quá cao vượt quá khả năng kiểm soát của cơ thể, gia
súc có khả năng lâm vào tình trạng hôn mê hoặc chết (Võ Văn Ninh, 2001).
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến tăng trọng/ngày (kg) đối với heo ăn tự do
Thể trọng, kg
45
70
90
115
Nhiệt độ môi trường (0C)
21
0,91
0,98
1,01
0,97
27
0,89
0,83
0,76
0,68
32
0,64
0,52
0,4
0,28
(Nguồn: Viện chăn nuôi Quốc Gia, 1995)
Kết quả điều tra ở một số trại chăn nuôi ở TP Hồ Chí Minh ghi nhận như sau: các
trại heo có môi sinh tồi tệ, chuồng hâm nóng, ẩm thấp … thì đàn heo con và heo lứa
có lông, da không mượt, chậm lớn, tiêu tốn nhiều thức ăn cho 1 kg tăng trọng, heo
biếng ăn kém nhanh nhẹn. Ngay trong cùng một trại heo lứa nuôi ở dãy chuồng mát
hơn cũng thấy tình trạng heo khác hẳn (Trần Hữu Lộc, 1978).
Trong thực tế chăn nuôi khi ẩm độ tương đối khỏang 60 – 70% và tốc độ gió 0,1 –
0,15m/s được đo ở ngang chiều cao của heo, có thể ở 0,5m so với nền chuồng thì
các mức nhiệt độ sau đây đủ để tạo thoải mái cho heo:
Trọng lượng heo (kg)
<10
10 – 15
15 – 30
30 – 60
>60
Nhiệt độ (0C)
26 – 30
22 – 26
18 – 22
16 – 20
14 – 20
13
Ngoài ra nhiệt độ bên ngoài cao còn làm ảnh hưởng bất lợi đến các chỉ tiêu về thân
thể.
Bảng 2.2: Nhiệt độ bên ngoài cao còn làm ảnh hưởng bất lợi đến các chỉ tiêu về thân thể
Nhiệt độ môi
trường ngoài
(0C)
Protein
Tăng trọng/
ngày, kg
Hệ số chuyển
hóa thức ăn
Thịt nạc, % so
với thân thịt
Độ dày mỡ
lưng. cm
15,6
32,2
20 – 17 – 14
16 – 13 – 10
20 – 17 – 14
16 – 13
0,74
0,59
0,69
0,57
3,15
3,76
3,05
3,68
51,4
49,8
51,9
49,2
3,8
4,1
3,8
4,0
(Nguồn: Seymuor et al, 1964)
Ảnh hưởng năng lượng thức ăn trên tăng trọng, chỉ số chuyển háo thức ăn và độ dày
mỡ lưng: trong điều kiện nhiệt đới thì nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng rất lớn đến
biến dưỡng của heo, làm giảm lượng ăn vào, từ đó làm ảnh hưởng đến tăng trọng và
hiệu quả sử dụng thức ăn.
2.1.4. Hệ thống kiểu chuồng nuôi
2.1.4.1. Kiểu chuồng sinh thái
Mục đích: xây dựng mô hình chăn nuôi heo thịt kiểu sinh thái ứng dụng một số biện
pháp kỹ thuật theo phương pháp chăn nuôi tự nhiên.
Chăn nuôi tự nhiên: nếu gia súc được phát triển từ nhỏ thì lớn lên chúng trở nên
cường tráng hơn và thích nghi tốt với môi trường sống dễ dàng hơn. Thức ăn là cỏ
(các loại rau) không chỉ góp phần tạo ra cơ quan tiêu hóa khỏe mạnh mà còn tiết
kiệm chi phí mua thức ăn. Khả năng tiêu hóa cao đối với chúng cũng làm tăng khả
năng nuôi dưỡng cho chính bản thân chúng.
Phân đã được phân hủy cũng có thể được sử dụng như phân hữu cơ chất lượng cao.
Khi nông dân cung cấp phân đã lên men vào đồng ruộng, chăn nuôi tự nhiên khuyến
cáo sử dụng chỉ tối đa ½ lượng phân đang có trong chuồng vì vi sinh vật thực tế sẽ
trở nên nghèo, yếu đi nếu nông dân lấy đi hơn ½ lớp nền chuồng. Lớp rải nền lên
men là cần thiết giữ sức khỏe cho động vật và môi trường thay đổi sẽ có hại cho
chúng (Sở khoa học Đồng Nai, 2008).
14
Yêu cầu kết cấu chất độn chuồng
Độ ẩm nền chuồng khỏang 65% được thử bằng cách: nắm chặt vật liệu nền chuồng
trong tay rồi thả ra nếu vật liệu nền nứt ra nhưng không vỡ vụn là đạt yêu cầu.
Cơ cấu nền chuồng: nền được tạo với độ sâu 100cm x diện tích bề mặt nền.
Nền chuồng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất. Vật liệu làm nền cho
heo thường được dùng bằng vật liệu rẻ tiền là mạc cưa. Nền chuồng sâu 100cm.
Dịch chiết thực vật lên men FPJ (Fermented Plant Juice) và vi sinh vật bản địa IMO
(Indigenous Microoganisms) được sử dụng hỗ trợ cho hoạt động của vi sinh vật.
Lớp nền phân hủy thải ra hoàn toàn thông qua hoạt động của vi sinh vật bản địa,
chúng có từ môi trường của địa phương được nuôi dưỡng trên lớp nền chuồng và có
sự hỗ trợ của FPJ và IMO. Kết quả là toàn bộ không gian chuồng và khu lân cận
không có mùi hôi, không có ruồi xung quanh và không đòi hỏi tốn công vận chuyển
phân. Phân đã được phân hủy có thể được sử dụng lại như một phần thức ăn bởi vì
phân sau khi thải ra còn chứa nhiều dinh dưỡng chưa tiêu hóa hết trong đó bao gồm
cả protein là chất bổ dưỡng cho gia cầm và gia súc (Sở khoa học Đồng Nai, 2008).
Chú ý: trong thời gian nuôi, nếu thấy vật liệu nền chuồng bị giảm so với lượng ban
đầu (100cm), ta có thể bổ sung thêm vật liệu nền chuồng mới với tỷ lệ các thành
phần như đã tính ở trên. Để vi sinh vật có thể phân hủy tối đa chất bài tiết, nên giử
độ ẩm bề mặt (15 – 20 cm) nền chuồng ở mức 65% bằng cách phun thêm nước (Sở
khoa học Đồng Nai, 2008).
Một điều quan trọng nhất để phân hủy chất bài tiết tối đa tỷ lệ trong nền chuồng giữ
độ ẩm 65%. Cấu trúc chuồng trại đặc biệt cho phép tự điều tiết độ ẩm. Chuồng được
thiết kế để thông thoáng tự nhiên lớn nhất. Mái làm bằng tôn mạ kẽm có khả năng
trao đổi nhiệt cao. Khí nóng của mái thoát ra khỏi khe hở của mái và mang theo sự
đối lưu bên trong. Không khí ẩm từ lớp nền bay lên trong khi không khí lạnh khô đi
vào từ khe khe hở của tường, khe hở này có thể thay đổi bằng cách nâng lên hạ
xuống các rèm tường.
Chuồng này cũng cho phép ánh sáng chiếu 1/3 chuồng. Phần này với sự chuyển
động của ánh nắng theo sự chuyển động của mặt trời trong ngày và toàn bộ nền
chuồng đều có thể nắng chiếu vào. Gia súc nuôi có thể tắm nắng. Gia súc muốn tắm
nắng có thể lại đó, nếu không muốn chúng có thể ở trong bóng râm. Ánh nắng là
cần thiết cho sự khử trùng.
Chuồng kiểu hai mái tôn lạnh trên một mái chuồng có gắn mái di động bằng bạc,
hai bên hông chuồng có gắn bạc phủ để kéo lên xuống cho bức xạ mặt trời gọi vào
tạo ánh nắng ấm áp không khí sạch cho heo được tắm nắng, hai đầu chuồng xây
bằng gạch và xi măng, hai bên hông chuồng gắn những ống sắt tròn cách nhau
15
khỏang 15cm cao khỏang 1,2m, một máng ăn tự động giữa chuồng và 4 vòi nước
uống tự động đặt bên hông chuồng. Nền chuồng được tạo với độ sâu 100cm x với
diện tích mặt chuồng 48m2, vật liệu nền chuồng mạt cưa, bột cá, chất chống mốc và
chế phẩm sinh học (Sở khoa học Đồng Nai, 2008).
2.1.4.2. Kiểu chuồng nền kín thông gió có hệ thống làm mát, điều hòa nhiệt độ và
ẩm độ (chuồng lạnh)
Hệ thống chuồng lạnh: chuồng có hai mái tôn, lạnh ở một đầu chuồng cửa vào gắn
màng lọc nước và cuối chuồng có gắn quạt hút, nước được chảy qua khe màng gió
từ ngoài thải vào qua khe và quạt hút cuối chuồng hút hơi nước tạo nên độ lạnh
trong chuồng. Nền chuồng bằng xi măng bốn vách tường bằng xi măng cao khoảng
1m, máng ăn tự động đặt bên hông chuồng và có 4 vòi nước tự động gắn cuối
chuồng nơi tiêu tiểu.
Trong chuồng có hồ nước vệ sinh, là phần diện tích cần để heo đi tiêu tiểu, mức
nước chỉ ngang móng chân của heo, mục đích là để giảm lượng khí Amoniac và để
giữ cho phần lớn diện tích chuồng khô ráo, sạch sẽ. Phần diện tích hồ nước không
tính vào diện tích ở của từng con, bởi vì hồ nước vệ sinh không phải là diện tích heo
để ăn ngủ nhưng xây chung trong cùng một chuồng do đó diện tích hồ nước vệ sinh
phù hợp nhất chiếm không quá 15% diện tích của chuồng, chuồng xây hồ nước vệ
sinh phải có chiều sâu của chuồng thật phù hợp để chuồng khô, sạch vì phải có một
diện tích 0,5 – 1m nối tiếp với hồ nước luôn bị ướt do heo đi ra. Chuồng có chiều
sâu quá dễ bị ượt diện toàn bộ nền chuồng (Nguyễn Thanh Phi Long, 2005).
Vấn đề lưu thông không khí
Ở chuồng kín việc lưu thông không khí và điều khiển nhiệt độ có thể làm bằng cách
đóng mở quạt và hệ thống nước theo giai đoạn và độ tuổi của heo. Việc đóng mở
màng che để không khí lưu thông và tránh gió lùa và gắn màn che phải dùng kỹ
thuật theo chiều thẳng, có thể hạ được màn che từ phía trên xuống theo tuổi và nhiệt
độ của ngoại cảnh.
Hệ thống chuồng kín có ưu điểm: có thể điều chỉnh nhiệt độ, ẩm độ và tốc độ gió
trong chuồng heo. Hạn chế sự lây lan mầm bệnh từ chuồng này sang chuồng khác.
Nhược điểm: đầu tư cao, khấu hao chuồng trại lớn, có thể làm giảm lợi nhuận giai
đoạn đầu.
2.1.4.3. Kiểu chuồng sinh thái lạnh
Kiểu chuồng này là sự kết hợp giữa kiểu chuồng sinh thái và kiểu chuồng hệ thống
kín lạnh. Kiểu chuồng này đựoc xây dựng giống như kiểu chuồng hệ thống kín lạnh
nhưng phần nền chuồng thì được làm giống như kiểu chuồng sinh thái. (Nguyễn
Thanh Phi Long, 2008).
16
2.1.4.4. Kiểu chuồng hở
Kiểu chuồng hai mái bằng lá, nền chuồng bằng xi măng, bốn vách tường bằng gạch
xi măng cao khoảng 1m, máng ăn tự động đặt ở bên hông, vòi nước uống tự động
trong chuồng cũng có hồ nước vệ sinh giống chuồng lạnh, các khí độc như: NH3,
CO2, CO, H2S …được đẩy ra ngoài theo dòng khí lưu thông từ dưới lên và thoát ra
ngoài.
Hệ thống chuồng hở có ưu điểm: đầu tư thấp, giá thành rẻ hơn so với chuồng kín
thông thoáng và ánh nắng tự nhiên.
Nhược điểm: khó có thể kiểm soát nhiệt độ và ẩm độ, nhất là những ngày mùa đông
giá rét hoặc những ngày mùa hè nóng bức.
Máng ăn tự động
Máng ăn tự được đặt trong chuồng chứa khoảng 75kg thức ăn, máng ăn dạng hình
trụ đứng ở một đầu dưới đáy tóp nhỏ lại và phía dưới máng có lổ tròn nhỏ để rớt
thức ăn xuống tại lổ tròn có gắn cần gạt qua lại để điều chỉnh thức ăn rớt xuống
nhiều hay ít tùy ta điều chỉnh, heo sẽ đụng đưa cần gạt và thức ăn rớt xuống.
Núm uống tự động
Việc cung cấp nước cho heo ngày nay người ta thường lắp đặt núm uống tự động
trong chuồng vừ đảm bảo vệ sinh và tiết kiệm nước nhưng cần có tháp chứa nước
để tạo áp lực (hoặc bồn chứa) phun nước mỗi khi heo ngậm uống.
Bảng 2.3: Quy cách gắn núm uống cho heo
Hạng heo (tuần tuổi)
Dòng nước
chảy
(lít/phút)
Góc gắn
(độ so với
đường thẳng)
Chiều cao của núm uống
so với nền chuồng (mm)
Heo con (0 – 4)
Heo cai sữa (5 – 10)
Heo choai
Heo vỗ béo
Heo hậu bị
Heo nái khô, heo nọc
0,5
0,5
1,0
1,0
1,0
1,0
45 – 67,5
45 – 67,5
45 – 90
45 – 90
45 – 90
45 - 90
170 – 225
230 – 300
450 – 500
520 – 600
700
820
(Nguồn: Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000)
17
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ TĂNG TRƯỞNG HEO THỊT
2.2.1. Sự sinh trưởng và phát triển của heo
Heo là loài động vật sinh trưởng nhanh sau khi sinh so trọng lượng sau khi sinh thì
tốc độ phát triển của heo rất nhanh, sau 10 ngày tuổi gấp khoảng 3 lần, 30 ngày tuổi
gấp 4 lần, 60 ngày tuôi gấp 10 lần (Lê Thị Mến, 1999).
Đó là sự tăng trưởng bên trong và biểu hiện ra bên ngoài bằng việc tăng kích thước,
tăng thể trọng của heo.Tăng trưởng của các loài gia súc đều biến đổi theo dạng hình
chữ S kể từ khi thụ tinh đến lúc trưởng thành.
Biểu đồ tăng trưởng của heo (theo tuổi) được chia làm 3 giai đoạn:
(a)
Giai đoạn tăng vận tốc (tăng độ dốc): từ sơ sinh đến 70kg thể trọng.
(b)
Giai đoạn giảm vận tốc (giảm độ dốc): từ 80kg đến trưởng thành.
(c)
Giai đoạn tương ứng với một điểm uốn (vận tốc tối đa, gia tốc = 0): từ khi 70
kg đến 80kg. Đây là lúc heo tăng trưởng nhanh nhất – có thể được xem là tuổi tăng
trọng kinh tế nhất trên cơ sở tổn phí thức ăn.
Tốc độ tăng trưởng (tăng trọng/ đơn vị thời gian) của heo từ sơ sinh đến 70kg nhanh
hơn từ 70kg đến trưởng thành. Tại điểm uốn: 70 – 80kg, heo đạt trọng lượng kinh tế
nhất. Tiêu tốn thức ăn/ kg tăng trọng: gần như không đổi. Heo > 80kg thể trọng thì
tăng trọng chậm nhưng tiêu tốn thức ăn hơn các giai đoạn khác.
Cơ sở của hiện tượng này giải thích: nhu cầu duy trì của heo tỷ lệ với thể trọng. Có
nghĩa là heo càng lớn thì đơn vị tạo ra một kg tăng trọng càng tăng. Về mặt kinh tế
heo nuôi thịt thì hệ số chuyển hóa thức ăn không được quá 4.0 (Lê Thị Mến, 1999).
Bảng 2.4: Mối liên hệ giữa thể trọng (kg), tuổi (ngày), tăng trọng/ ngày (kg) và hệ số chuyển
hóa thức ăn như sau
Thể trọng (kg)
Tuổi (ngày)
Tăng trọng/ ngày (kg)
Hệ số CHTĂ
1
4,5
13,6
18,2
36,3
45,4
54,4
72,6
90,8
100,0
1
14
48
56
85
96
108
128
145
155
0,23
0,45
0,54
0,75
0,82
0,82
0,86
0,91
0,95
1,5
1,9
2,2
2,8
3,1
3,3
3,5
4,1
4,4
(Nguồn: Lê Thị Mến, 1999)
18
Hiện tại, số liệu về tăng trọng nhanh hơn rất nhiều và chuyển hóa thức ăn giảm thấp
rất nhiều: giống được thực hiện theo 3 máu, công thức tính khầu phần thức với sự
cân đối các acid amin, có hàm lượng vi khoáng và các chất kích thích ngon miệng
(mùi, màu), thuốc kháng sinh …mục tiêu đưa ra là đạt được trọng lượng thịt 126
ngày tuổi, tăng trọng/ ngày cả giai đoạn 600g, hệ số CHTĂ ở 60kg là 2,7; ở 85kg là
2,9; 115 kg là 3,6. Tuổi hạ thịt của heo tùy thuộc vào giống, quy trình nuôi và cả thị
hiếu của người tiêu dùng. Xu hướng đối với heo ngoại là 90 – 100kg (Lê Thị Mến,
1999).
2.2.2. Sinh lý về sự tạo thể xác heo
Nếu đem phân tích thể xác heo thì bao gồm các thành phần hóa học như sau: nước,
mỡ, đạm, khoáng, đường và vitamin. Nước là thành phần quan trọng của các tế bào
và của máu, sữa. Mỡ là thành phần quan trọng của mỡ lưng và mỡ bụng. Đạm là
thành phần quan trọng của thịt, sữa. Khoáng có nhiều ở xưong. Còn đường thì hiện
diện trong cơ thể dưới dạng glycogen ở gan, bắp thịt và một số phần trong máu.
Vitamin phân bố trong tế bào.
Nước, mỡ, đạm, khoáng chiếm một tỷ lệ lớn trong thể xác heo, đường và vitamin
hiện diện một số rất ít. Sự hiện diện các thành phần có tỷ lệ lớn thay đổi tùy theo
tuổi và thức ăn nuôi heo.
Ảnh hưởng của tuổi heo
Nếu thức ăn nuôi heo đúng nhu cầu dinh dưỡng thì sự hiện diện của 4 thành phần
trên thay đổi theo hạng heo: nước có nhiều trong heo con hơn heo lớn, mỡ thì ngược
lại. Đạm, khaóng giảm theo tuổi. Ở heo con chất lượng tăng trọng là đạm và
khoáng, hai chất này làm tăng sức lớn của thịt, xương. Ở heo lớn, tăng trọng chủ
yếu là mỡ, do năng lượng hay chất đạm trong thức ăn tạo ra.
Sinh lý về sự tạo mỡ
Ở thể xác mỡ chia làm hai giai dạng
Mỡ dự trữ: gồm có mỡ lưng, mỡ bụng (mỡ sa), ít nhất chất mỡ này thay đổi theo
tính chất thức ăn.
Mỡ tế bào có tính chất không thay đổi theo thức ăn nhưng có thể khác nhau tùy theo
bộ phận. Khi thức ăn đưa đến bộ máy tiêu hóa một phần mỡ được tiêu hóa, hấp thu
ở ruột (mật ngũ tương + lipase) phần khác không được tiêu hóa nhưng nhũ tương
hóa do mật. Mỡ được phân hóa và hấp thu nguyên trạng không thay đổi ở gan tạo
thành mỡ. Đạm dự trữ cũng biến thành mỡ, mỡ biến thể từ đường, đạm đều chuyển
thành mỡ dự trữ.
19
Ảnh hưởng của thức ăn nuôi heo
Nếu thức ăn nuôi heo không đúng nhu cầu dinh dưỡng thì sự hiện diện của các chất
trong thể xác heo không đúng như tỷ lệ trên (tỷ lệ các chất trong thể xác còn chịu
tác động của thức ăn trên từng lứa tuổi – hạng heo). Như heo tơ khi ăn nhiều thức
ăn tinh bột đường thì thể xác heo sẽ nhiều mỡ, ít nạc (ví dụ: heo nội). Heo trưởng
thành nếu dùng dư chất đạm (> nhu cầu dinh dưỡng) thì đạm sẽ tích lũy mỡ - không
kinh tế. Heo nuôi thúc sẽ mau lớn nhưng cơ thể nhiều mỡ lần (Lê Thị Mến, 1999).
2.3. NHU CẦU CÁC LOẠI DƯỠNG CHẤT
Bảng 2.5: Nhu cầu các loại dưỡng chất và năng lượng của heo
Nhu
cầu dinh dưỡng
DE (MJ/kg)
CP (g/kg)
Lysine (g/kg)
Met. + Cys. (g/kg)
Trp. (g/kg)
Ca (g/kg)
P (g/kg)
NaCl (g/kg)
Mg (g/kg)
Mn (g/kg)
Zn (g/kg)
Fe (g/kg)
Cu (g/kg)
I (g/kg)
Se (g/kg)
Vitamin A (IU/kg)
Vitamin D3 (IU/kg)
Vitamin E (IU/kg)
Biotin (IU/kg)
Vitamin B2 (IU/kg)
Vitamin B1 (IU/kg)
Vitamin B12 (IU/kg)
Vitamin C (IU/kg)
Cholin (IU/kg)
Heo thịt (kg)
5 - 10
13,5
220
13
7
2
7
6
5
0,4
20
100
100
10
0,14
0,15
600
2.500
10
0,3
5
1,3
18
15
500
10 - 20
13
190
10
5
1,9
7
6
5
0,4
20
100
100
7
0,14
0,15
600
2.000
10
0,3
4
1,1
18
15
500
(Nguồn: Holness, 1995)
20
20 - 65
12,5
170
9
4,5
1,7
7
5,5
5
0,4
20
100
150
7
0,16
0,15
4.000
1500
10
0,3
4
1,1
15
10
500
65 - 120
12,5
140
7
4
1,4
5,5
4,5
5
0,4
20
100
150
7
0,16
0,15
4.000
1.500
10
0,3
3
1,1
15
10
500
Bảng 2.6: Tiêu chuẩn hỗn hợp cho heo nuôi thịt
Chỉ tiêu
Khối lượng heo (kg)
20
50
90
Lượng thức ăn (kg/con/ngày)
1,2
2,2
2,4
Protein thô (g/kg)
220
180
140
Lysine (g/kg)
13,6
10,4
6,6
Met. + Cys. (g/kg)
6,8
5,2
3,3
Threonine (g/kg)
8,2
6,3
4,0
Tryptophan (g/kg)
1,9
1,5
1,0
Ca (g/kg)
9,8
8,1
7,8
P (g/kg)
7,0
6,1
5,9
NaCl (g/kg)
3,2
3,1
3,0
Fe (mg/kg)
62,0
59,0
57,0
Mg (mg/kg)
308
230
220
Zn (mg/kg)
56
49
47
Cu (mg/kg)
5,6
5,4
5,2
Mn (mg/kg)
11
11
11
I (mg/kg)
0,15
0,15
0,15
Se (mg/kg)
0,15
0,15
0,15
Vitamin A (IU/kg)
8.000
6.000
6.000
Vitamin D (IU/kg)
1.000
750
750
Vitamin E (IU/kg)
15
15
15
Thiamin (mg/kg)
2,0
1,5
1,5
Riboflavin (mg/kg)
3,0
3,0
3,0
Nicotinic acid (mg/kg)
15,0
15,0
15,0
Pantothenic acid (mg/kg)
10,0
10,0
10,0
Pyridoxine (mg/kg)
2,5
2,5
2,5
Choline (mg/kg)
1.000
1.000
1.000
Biotin (mg/kg)
0,2
0,2
0,2
Vitamin B12 (mg/kg)
0,01
0,01
0,01
(Nguồn: Viện Chăn Nuôi Quốc Gia, 1995)
21
2.3.1. Nhu cầu năng lượng
Sơ đồ chuyển hóa năng lượng
Ăn vào
Năng lượng thô
(Gross energy: GE)
Năng lượng trong phân
(Fecal energy: GEphân)
Năng lượng tiêu hóa
(Digestible energy: DE)
Tiêu hóa và hấp thu
Năng lượng trong nước tiểu
(Urine energy: GE tiểu)
Năng lượng trao đổi
(Metabolizable energy: ME)
Trao đổi trung gian
Nhiệt tăng
(Heat Increment: HI)
Năng lượng thuần
(Net energy: NE)
Sử dụng
Năng lượng sản xuất
(Net energy for production: NEp)
Năng lượng duy trì
(Net energy for maintanace: NEm)
(Nguồn: Edwards, 1995)
Bảng 2.7: Nhu cầu về năng lượng trong khẩu phần heo thịt ăn tự do (90% VCK)
Trọng lượng
Trọng lượng heo (kg)
Năng lượng
3-5
5 - 10
10 - 20
20 - 50
50 - 80
80 - 20
ME (Kcal/kg)
3.265
3.265
3.265
3.265
3.265
3.265
(Nguồn: NRC, 1998)
22
* Nhu cầu năng lượng duy trì
Theo Phạm Sỹ Tiệp (2004), nhu cầu năng lượng duy trì là năng lượng cần thiết để
heo bảo tồn thể trọng, không tăng và cũng không giảm khối lượng cơ thể. Nhu cầu
năng lượng duy trì liên quan đến thể trọng con vật và điều kiện nhiệt độ, tốc độ gió
của chuồng nuôi chúng. Nhu cầu năng lượng duy trì liên quan tuyến tính với trọng
(W) của con vật là trọng lượng tuyệt đối tính bằng kg với số mũ là 0,75. Đơn vị
năng lượng có thể dùng calo hoặc joule. Nếu con heo chỉ ăn đủ số năng lượng duy
trì thì thể trọng của nó chỉ được bảo tồn chức không tăng.
Đối với heo Đại Bạch nuôi ở Việt Nam, kết quả thực nghiệm cho thấy nhu cầu năng
lượng duy trì ngoài các yếu tố phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, thể trọng mà còn
phụ thuộc vào không gian chuồng.
Heo nuôi nhốt trong cũi:
Edt= 1,55*70*P0,75 (cal)
Heo nuôi trong môi trường bình thường:
Edt= 1,77*70*P0,75 (cal)
Hay là: Edt= 0,51 MJ * P0,75 (Nguyễn Thiện et al., 2002).
Bảng 2.8: Vai trò của nhu cầu năng lượng duy trì
Thể trọng, kg
Chỉ tiêu
a/ Năng lượng ăn vào như nhau :
E của 1,5 kg thức ăn (MJ, ME)
E duy trì (MJ, ME)
E cho tăng trọng (MJ, ME)
Tăng trọng ngày (kg)
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng (kg)
b/ Tốc độ tăng trọng như nhau :
Tăng trọng ngày (kg)
E cho duy trì (MJ, ME)
E cho tăng trọng (MJ ME)
Lượng thức ăn cần (kg)
Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng
MJ: Mega Joule; ME: Năng lượng trao đổi; E: Năng lượng.
(Nguồn: Nguyễn Thiện et al., 2002)
23
25
50
100
18
5,3
12,7
0,66
2,3
18
8,9
9,1
0,18
3,1
18
15
3
0,16
9,4
0,7
5,3
15,7
1,8
2,6
0,7
8,9
16,2
2,1
3,0
0,7
15
17,7
2,73
3,9
* Nhu cầu năng lượng cho tăng trọng:
Nhu cầu năng lượng để tổng hợp 1 kg protein có thể trung bình khoảng 69 MJ. Bản
thân 1 kg protein chứa 24MJ, nghĩa là 45 MJ tiêu tốn cho quá trình tổng hợp. Năng
suất tổng hợp đạt khoảng 35%.
Để chuyển hóa mỡ thành mỡ heo, quá trình đơn giản hơn nhiều. Thành phần hóa
học của mỡ heo rất giống thành phần lipid trong thức ăn dùng để nuôi nó. Nhu cầu
năng lượng cần để tổng hợp 1 kg mỡ là 54 MJ, bản thân 1 kg mỡ chứa 39 MJ, nghĩa
là 15 MJ tiêu tốn cho quá trình tổng hơp mỡ. Năng suất tổng hợp đạt khoảng 75%.
Nghĩa là để tổng hợp protein con heo cần tiêu tốn năng lượng gấp 3 lần mô mỡ
(45:15). Sở dĩ như vậy vì cần có sự sắp xếp lại để đạt được mục tiêu chuyển hóa
thành phần acid amin của thức ăn thành thành phần acid amin của protein thịt heo.
Năng lượng tiêu tốn để liên kết các acid amin tạo thành phân tử protein khoảng 7,5
MJ/kg protein. Để tổng hợp một đơn vị protein trong cơ thể cần chu chuyển một
lượng protein gấp sáu lần. Do đó năng lượng tiêu hao cần để tổng hợp protein sẽ là
7,5 * 6 = 15 MJ/kg (Hoàng Văn Tiến et al., 1995).
2.3.2. Nhu cầu protein và acid amin
*Nhu cầu về protein
Protein nói chung là protein thô được xác định trong thức ăn hỗn hợp N*6,25. sự
xác định này dựa trên sự thừa nhận tỉ lệ trung bình của Nitrogen là 16g/100g. Trong
chăn nuôi heo thường dùng chỉ tiêu protein thô để đánh giá chất lượng thức ăn.
Protein là nguyên liệu quan trọng trong cấu tạo cơ thể heo, protein trong khẩu phần
phải đảm bảo cung cấp cho cơ thể đầy đủ các acid amin thay thế và không thế để cơ
thể tổng hợp ra phân tử protein của chính bản thân nó. Nhưng thức ăn bổ sung
protein đòi hỏi phải phù hợp với chức năng sinh lý của heo.
Muốn đạt được năng suất tối đa cần cung cấp cho heo đầy đủ các acid amin không
thay thế, đủ nhu cầu năng lượng và các thành phần dinh dưỡng cần thiết khác. Với
điều kiện như vậy cũng có thề đạt năng suất, mặc dù hàm lượng protein trong khẩu
phần có thể thay đổi không nhiều. Heo cái hậu bị và heo đực giống có nhu cầu về
acid amin cao hơn heo nuôi thịt. Nếu cung cấp đủ acid amin trong khẩu phần thì tỉ
lệ nạc/thịt xẻ sẽ tăng lên.
Các loại thức ăn ngũ cốc trong khẩu phần thường cung cấp từ 30 - 70% tổng số
protein cho cơ thể. Nếu dùng khô dầu đậu tương làm nguồn thức ăn bổ sung protein
thì khẩu phần được đảm bảo cân bằng về các acid amin. Tuy nhiên bổ sung thêm
lysine cũng có tác dụng tăng hiệu quả sử dụng thức ăn.
24
Ba nguyên lý cơ bản trong dinh dưỡng protein của heo:
+ Protein có nguồn gốc từ động vật và protein nấm men có giá trị sinh học cao.
+ Sự đa dạng trong thành phần thức ăn giúp khắc phục sự thiếu học các acid amin,
do đó nên sử dụng nhiều loại thức ăn trộn lại với nhau sẽ tốt hơn là dùng loại thức
ăn đơn điệu.
+ Bổ sung vào khẩu phần ăn một lương Protein hơi cao hơn nhu cầu để đảm bảo cân
bằng các aicd amin trong khẩu phần (Hoàng Văn Tiến et al., 1995).
*Nhu cầu acid amin ở heo
Khi xác định nhu cầu các acid amin thiết yếu thì có sự cân đối giữa các acid amin.
Có một khuôn mẫu tối ưu giữa các aicd amin thích hợp với nhu cầu của heo. Khuôn
mẫu này được gọi là “Protein lý tưởng”.
Nhu cầu của các acid amin của heo choai và heo vỗ béo được tính bằng phần trăm
trong khẩu phần và giảm khi heo lớn lên. Các nhu cầu này cao nhất trong giai đoạn
heo tăng trưởng mạnh. Trong protein thịt nạc heo có khoảng 21 acid amin khác
nhau. Trong đó có 10 acid amin cần được cung cấp trong khẩu trong khẩu phần của
heo hay còn gọi đó là những acid amin thiết yếu (PVT MAT HILL: Phenylanine
(Phe.), Valine (Val.), Trytophan (Try.), Methionine (Met.), Arginine (Arg.),
Threonine (Thr.), Histidine (His.), Isoleucine (Ile.), Leucine (Leu.) và Lysine
(Lys.)) (Nguyễn Thiện et al., 2002).
Nếu cung cấp đủ nhu cầu acid amin trong khẩu phần thì tỷ lệ nạc/thịt xẻ sẽ tăng lên.
Thiếu protein làm heo tăng trọng chậm, và tích lũy nhiều mỡ hơn (nếu khẩu phần
dư năng lượng). Ngược lại, cho heo ăn nhiều protein chỉ làm hao phí và có thể ức
chế sinh trưởng (nhất là giai đoạn sau 70 kg) (NRC, 1998).
Trong thực tế không có nhu cầu về protein chung chung mà chỉ có nhu cầu trong
khẩu phần là:
* Số lượng đặc trưng của các acid amin không thay thế.
* Nitơ không đặc trưng để tổng hợp các acid amin thay thế.
Bảng 2.9: Nhu cầu acid amin trong khẩu phần heo thịt cho ăn tự do (90%VCK)
25