Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

PHÂN TÍCH mối TƯƠNG QUAN GIỮA TRỌNG LƯỢNG HEO sơ SINH và TRỌNG LƯỢNG HEO CAI sữa tại TRẠI CHĂN NUÔI của NÔNG hộ ĐINH TRUNG HIẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.61 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

LÊ THỊ MỸ TIÊN

PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TRỌNG
LƯỢNG HEO SƠ SINH VÀ TRỌNG LƯỢNG
HEO CAI SỮA TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CỦA
NÔNG HỘ ðINH TRUNG HIẾU

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Tên ñề tài:

PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TRỌNG
LƯỢNG HEO SƠ SINH VÀ TRỌNG LƯỢNG
HEO CAI SỮA TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CỦA
NÔNG HỘ ðINH TRUNG HIẾU

Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Minh Thông



Sinh viên thực hiện:
Lê Thị Mỹ Tiên
MSSV: 3060642
Lớp: CNTY K32

Cần Thơ, 2010


TRƯỜNG ðẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Tên ñề tài:

PHÂN TÍCH MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA TRỌNG
LƯỢNG HEO SƠ SINH VÀ TRỌNG LƯỢNG
HEO CAI SỮA TẠI TRẠI CHĂN NUÔI CỦA
NÔNG HỘ ðINH TRUNG HIẾU

Cần Thơ, Ngày…Tháng…Năm 2010
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, Ngày…Tháng…Năm 2010
DUYỆT BỘ MÔN

NGUYỄN MINH THÔNG
Cần Thơ, Ngày…Tháng…Năm 2010

DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Cần Thơ, 2010


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñề tài luận văn này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu
thập và kết quả phân tích ñược trong ñề tài là trung thực, và không trùng với bất
cứ ñề tài nghiên cứu khác.
Cần thơ, ngày..... tháng..... năm 2010
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Mỹ Tiên


LỜI CẢM TẠ
Trải qua những năm tháng học tập tại trường và những tháng làm luận văn tại
trại chăn nuôi của nông hộ ðINH TRUNG HIẾU ñặt tại ấp Trà Canh, Xã Thuận
Hòa, Huyện Châu Thành, Tỉnh Sóc Trăng. Những kinh nghiệm chúng tôi tiếp
thu ñược hôm nay chính là nhờ sự hỗ trợ tận tình của quý thầy cô bộ môn Chăn
Nuôi Thú Y - Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng của trường ðại Học
Cần Thơ cùng với sự giúp ñỡ hết mình của các anh chị ở nơi tôi thực tập, tôi
xin chân thành cảm ơn ñến những người ñã giúp tôi thực hiện ñề tài này.
Trước hết, tôi xin thành kính ñến cha mẹ ñã nuôi dưỡng, dạy dỗ, ñộng viên
khuyến khích và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất cho chúng con trong suốt quá trình
học tập cũng như trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn ñến ban giám hiệu trường ðại Học Cần Thơ và khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, Bộ môn Chăn nuôi thú y ñã tạo ñiều
kiện cho tôi thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Hớn và cô Nguyễn Thị Hồng Nhân

ñã tận tình quan tâm chỉ dạy tôi trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn ñến thầy Nguyễn Minh Thông ñã tận tình hướng dẫn và
giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
Xin chân thành cảm ơn ñến quí thầy cô Bộ môn Chăn nuôi, Bộ môn Thú y Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường ðại Học Cần Thơ ñã truyền
ñạt những kiến thức quí báo cho tôi trong suốt khoá học.
Xin chân thành cảm ơn ñến các cán bộ thư viện Khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng, cùng các bạn lớp chăn nuôi thú y khoá 32.
Xin chân thành cảm ơn ñến nông hộ ðINH TRUNG HIẾU cùng các anh chị
trong trại ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô cùng các anh
chị dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc cũng như cuộc sống.


MỤC LỤC
Trang
Mục lục ................................................................................................................. i
Danh sách chữ viết tắt .......................................................................................... iv
Danh sách biểu bảng, biểu ñồ và hình ................................................................... v
Tóm lược ............................................................................................................ vii
CHƯƠNG 1 ðẶT VẤN ðỀ ................................................................................ 1
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................... 2
2.1 Giới thiệu một số giống heo ............................................................................ 2
2.1.1 Giống heo ngoại ........................................................................................... 2
2.1.1.1 Heo Landrace ............................................................................................ 2
2.1.1.2 Heo Yorkshire ........................................................................................... 2
2.1.1.3 Heo Duroc ................................................................................................. 3
2.1.1.4 Heo Pietran ............................................................................................... 3
2.1.2 Giống heo nội............................................................................................... 3
2.1.2.1 Heo Ba Xuyên ........................................................................................... 3
2.1.2.2 Heo Thuộc Nhiêu ...................................................................................... 4

2.2 ðặc ñiểm sinh lý heo con ................................................................................ 4
2.2.1 ðặc ñiểm về sinh trưởng .............................................................................. 4
2.2.2 ðặc ñiểm về sự phát triển bộ máy tiêu hoá ................................................... 5
2.2.2.1 Tiêu hóa ở miệng ....................................................................................... 6
2.2.2.2 Tiêu hóa dạ dày ........................................................................................ 6
2.2.2.3 Tiêu hóa ở ruột .......................................................................................... 7
2.2.3 ðặc ñiểm ñiều tiết thân nhiệt ........................................................................ 7
2.2.4 ðặc ñiểm miễn dịch ..................................................................................... 8
2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của cơ quan tiêu hoá ......................... 8
2.2.5.1 Các loại thức ăn......................................................................................... 8
2.2.5.2 Tỷ lệ các chất dinh dưỡng ......................................................................... 9
2.2.5.3 Cách cho ăn .............................................................................................. 9
2.2.6 Tập cho heo con ăn sớm ............................................................................... 9
2.2.7 Phương pháp cai sữa heo con ..................................................................... 10
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của heo con .................................................................. 10
2.3.1 Nhu cầu năng lượng ................................................................................... 10


2.3.2 Nhu cầu protein ...........................................................................................11
2.3.3 Nhu cầu gluxid ........................................................................................... 12
2.3.4 Nhu cầu lipid.............................................................................................. 13
2.3.5 Nhu cầu khoáng ......................................................................................... 13
2.3.6 Nhu cầu vitamin ......................................................................................... 14
2.3.7 Nhu cầu nước ............................................................................................. 15
2.4 Thú y............................................................................................................. 15
2.4.1 Vệ sinh phòng bệnh .................................................................................... 15
2.4.2 Một số bệnh thường gặp trên heo con ......................................................... 16
2.4.2.1 Bệnh tiêu chảy ở heo con ........................................................................ 16
2.4.2.2 Các bệnh thường gặp trên heo con........................................................... 17
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ................. 18

3.1 Phương tiện thí nghiệm ................................................................................. 18
3.1.1 Thời gian và ñịa ñiểm ................................................................................. 18
3.1.2 ðối tượng thí nghiệm ................................................................................. 18
3.1.3 Chuồng trại thí nghiệm ............................................................................... 18
3.1.4 Thức ăn thí nghiệm .................................................................................... 18
3.1.5 Nước uống ................................................................................................. 19
3.1.6 Dụng cụ thí nghiệm .................................................................................... 19
3.2 Phương pháp thí nghiệm ............................................................................... 20
3.2.1 Yếu tố môi trường ...................................................................................... 20
3.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi trên heo ..................................................................... 20
3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu .......................................................................... 20
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 21
4.1 Nhiệt ñộ và ẩm ñộ chuồng nuôi ..................................................................... 21
4.1.1 Nhiệt ñộ chuồng nuôi trong thời gian thí nghiệm........................................ 21
4.1.2 Ảnh hưởng của ẩm ñộ môi trường ñến sinh trưởng heo con ....................... 22
4.2 Kết quả theo dõi về tăng trọng của heo thí nghiệm ........................................ 23
4.2.1 Tăng trọng của toàn ñàn heo....................................................................... 23
4.2.2 Tăng trưởng của heo thí nghiệm theo giới tính ........................................... 27
4.3 Mối tương quan giữa các trọng lượng ở các thời ñiểm của heo thí nghiệm .... 28
4.3.1 Về ñàn heo thí nghiệm ............................................................................... 29
4.3.2 Về heo ñực ................................................................................................. 29


4.3.3 Về heo cái .................................................................................................. 29
4.4 Phương trình hồi qui các trọng lượng ở các thời ñiểm của heo thí nghiệm..... 30
4.4.1 Toàn ñàn heo .............................................................................................. 30
4.4.2 Heo ñực...................................................................................................... 31
4.4.3 Heo cái ....................................................................................................... 33
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ........................................................... 35
5.1 Kết luận ........................................................................................................ 35

5.2 ðề nghị ......................................................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 36
PHỤ LỤC


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ðBSCL

:

ðồng bằng Sông Cửu Long

ðHCT

:

ðại Học Cần Thơ

LVTN

:

Luận văn tốt nghiệp

Nxb

:

Nơi xuất bản


NXB

:

Nhà xuất bản

TPHCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

TL

:

Trọng lượng

TLTB

:

Trọng lượng trung bình

TLSS

:

Trọng lượng sơ sinh


TTTB

:

Tăng trọng trung bình

TTTgð

:

Tăng trọng tương ñối

HSTQ

:

Hệ số tương quan


DANH SÁCH BIỂU BẢNG - BIỂU ðỒ VÀ HÌNH
Bảng 2.1 Quan hệ giữa khối lượng sơ sinh với mức chết lúc sơ sinh và chết ở
cai sữa….. ............................................................................................................. 4
Bảng 2.2 Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con ............................................. 5
Bảng 2.3 Lượng dịch vị biến ñổi tùy theo tuổi và ngày ñêm của heo .................... 6
Bảng 2.4 Nhiệt ñộ chuông nuôi úm heo con .......................................................... 8
Bảng 2.5 Nhu cầu năng lượng ..............................................................................11
Bảng 2.6 Nhu cầu năng lượng của heo con ..........................................................11
Bảng 2.7 Nhu cầu amino acid hàng ngày của heo cho ăn tự do ........................... 12
Bảng 2.8 Hỗn hợp khoáng và vitamin dùng cho heo con ..................................... 14
Bảng 2.9 Nhu cầu nước ....................................................................................... 15

Bảng 2.10 Lịch tiêm phòng cho heo con ............................................................. 16
Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng của thức ăn trong thí nghiêm .......................... 19
Bảng 4.1 Nhiệt ñộ trung bình trong chuồng và ngoài chuồng nuôi ..................... 21
Bảng 4.2 Ẩm ñộ trung bình trong chuồng và ngoài chuồng nuôi ......................... 22
Bảng 4.3 Trọng lượng và tăng trọng toàn ñàn heo thí nghiệm ............................. 23
Bảng 4.4 Trọng lượng trung bình và tăng trọng tuyệt ñối của 3 nhóm heo........... 24
Bảng 4.5 Về tỷ lệ chết của heo sơ sinh ................................................................ 26
Bảng 4.6 Trọng lượng và tăng trọng heo ñực thí nghiệm ..................................... 27
Bảng 4.7 Trọng lượng và tăng trọng heo cái thí nghiệm ...................................... 27
Bảng 4.8 Hệ số tương quan của ñần heo thí nghiệm ............................................ 28
Biểu ñồ 4.1 Biến ñộng nhiệt ñộ trong và ngoài chuồng ....................................... 21
Biểu ñồ 4.2 Biến ñộng ẩm ñộ trong và ngoài chuồng .......................................... 22
Biểu ñồ 4.3 Trọng lượng toàn ñàn heo thí nghiệm ............................................... 24
Biểu ñồ 4.4 Trọng lượng trung bình của 3 nhóm heo........................................... 25
Biểu ñồ 4.5 Tăng trọng trung bình của 3 nhóm heo ............................................. 26
Biểu ñồ 4.6 Tăng trọng heo ñực và heo cái.......................................................... 28
Biểu ñồ 4.7 Phương trình hồi qui giữa trọng lượng heo sơ sinh và 21 ngày tuổi .. 30
Biểu ñồ 4.8 Phương trình hồi qui giữa trọng lượng heo sơ sinh và 28 ngày tuổi .. 30
Biểu ñồ 4.9 Phương trình hồi qui giữa trọng lượng heo 21 và 28 ngày tuổi ......... 31
Biểu ñồ 4.10 Phương trình hồi qui giữa trọng lượng heo ñực sơ sinh và trọng
lượng 21 ngày tuổi ............................................................................................. 31


Biểu ñồ 4.11 Phương trình hồi qui giữa trọng lượng heo ñực sơ sinh và trọng
lượng 28 ngày tuổi ............................................................................................. 32
Biểu ñồ 4.12 Phương trình hồi qui giữa trọng lượng heo ñực 21 và trọng lượng
28 ngày tuổi ........................................................................................................ 32
Biểu ñồ 4.13 Phương trình hồi qui giữa trọng lượng cái heo sơ sinh và trọng
lượng 21 ngày tuổi ............................................................................................. 33
Biểu ñồ 4.14 Phương trình hồi qui giữa trọng lượng cái heo sơ sinh và trọng

lượng 28 ngày tuổi ............................................................................................. 33
Biểu ñồ 4.15 Phương trình hồi qui giữa trọng lượng heo cái 21 và trọng lượng
28 ngày tuổi ........................................................................................................ 34


TÓM LƯỢC
Trong thời gian từ tháng 1 năm 2010 ñến tháng 3 năm 2010, chúng tôi thực
hiện ñề tài: "Phân tích mối tương quan giữa trọng lượng heo sơ sinh và
trọng lượng heo cai sữa tại trại chăn nuôi của nông hộ ðINH TRUNG
HIẾU” ñặt tại ấp Trà Canh A2, xã Thuận Hòa, huyện Châu Thành, Tỉnh Sóc
trăng. Số heo con theo dõi là 45 con, giống PD x YL.
Mục tiêu của ñề tài: theo dõi sự ảnh hưởng của trọng lượng sơ sinh, phái tính,
nhiệt ñộ, ẩm ñộ ñến trọng lượng heo cai sữa và sự tăng trưởng của heo con,
xác ñịnh các phương trình hồi qui, mối tương quan giữa trọng lượng sơ sinh –
trọng lượng cai sữa.
Qua kết quả thí nghiệm, chúng tôi có một số nhận xét sau:
Nhiệt ñộ chuồng nuôi lên cao nhất vào khoảng từ 11 giờ - 15 giờ và bắt ñầu
giảm dần từ 15 giờ.
Ẩm ñộ trong chuồng cao nhất lúc 3 giờ và thấp nhất lúc 15 giờ.
Nhiệt ñộ và ẩm ñộ chuồng nuôi phù hợp với nhu cầu sinh trưởng của heo con.
Trọng lượng trung bình heo sơ sinh, 21 ngày và 28 ngày tuổi của ñàn heo thí
nghiệm lần lượt là 1,36kg; 5,84kg; 7,20kg.
Trọng lượng heo sơ sinh, trọng lượng 21 ngày và 28 ngày tuổi của heo ñực và
heo cái khác biệt không ý nghĩa.
Tăng trọng ở heo ñực và heo cái là như nhau mặc dù trọng lượng sơ sinh của
heo ñực có phần là cao hơn heo cái.
Trọng lượng heo sơ sinh cao thì trọng lượng heo cai sữa sẽ cao, trọng lượng
heo sơ sinh thấp thì trọng lượng heo cai sữa sẽ thấp.
Mối tương quan giữa trọng lượng heo sơ sinh và trọng lượng heo cai sữa (28
ngày tuổi) là vừa (trung bình) với hệ số tương quan là 0,48.



CHƯƠNG 1: ðẶT VẤN ðỀ
Trong những năm gần ñây, trong sự phát triển chung của các ngành sản xuất
nông nghiệp, ngành chăn nuôi là một trong những ngành ñem lại những sản
phẩm với khối lượng lớn cho nền kinh tế quốc dân trong khoảng thời gian ngắn
nhất. Khi nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm của ngành chăn nuôi tăng cao, thì việc
cung cấp các sản phẩm như: thịt, trứng, sữa ... cho người sử dụng cần ñược chú
ý không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng.
ðồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng ñiểm nông nghiệp của cả nước, nơi
ñây có nguồn tài nguyên phong phú, sản lượng lương thực, thực phẩm dồi dào,
cùng với sự hình thành và phát triển các phương thức chăn nuôi trang trại và
công nghiệp, ñó là một ñiều kiện rất thuận lợi ñể phát triển tốt ngành chăn nuôi,
ñặc biệt là chăn nuôi heo.
Trong chăn nuôi heo thì chăn nuôi heo con giữ vai trò rất quan trọng bởi vì
năng suất của heo nái cuối cùng ñược ñánh giá bằng số lượng heo con và khối
lượng toàn ổ, có nhiều con cai sữa, heo con ñồng ñều, khỏe mạnh... Nếu chúng
ta nuôi dưỡng tốt ở giai ñoạn heo con không những làm tăng ñược năng suất
sinh sản của heo nái mà còn tạo tiền ñề cho heo con sinh trưởng và phát triển ở
các giai ñoạn sau. Vì vậy, ñể ñạt năng suất cao, phẩm chất thịt ñạt chất lượng
thì chúng ta cần chú ý ñến giai ñoạn heo sơ sinh và cai sữa heo con. Và theo
một số tài liệu thì trọng lượng heo sơ sinh có liên quan ñến trọng lượng heo cai
sữa và là nền tảng xuất phát cho khối lượng xuất chuồng sau này.
Do ñó, chúng tôi tiến hành thí nghiệm với ñề tài: "Phân tích mối tương quan
giữa trọng lượng heo sơ sinh và trọng lượng heo cai sữa tại trại chăn nuôi
của nông hộ ðINH TRUNG HIẾU".
Mục tiêu của ñề tài: nhằm theo dõi ảnh hưởng của trọng lượng sơ sinh, phái
tính, nhiệt ñộ, ẩm ñộ ñến trọng lượng heo cai sữa và sự tăng trưởng của heo con
sau này.



CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 GIỚI THIỆU MỘT SỐ GIỐNG HEO
2.1.1 Giống heo ngoại
2.1.1.1. Heo Landrace
Xuất phát từ ðan Mạch. ðây là một phẩm giống ñã ñược cải tiến từ hơn 90 năm
nay theo hướng chóng thành thục, tăng trọng nhanh và tỷ lệ nạc cao. Heo
Landrace ðan Mạch có nguồn gốc từ heo Youtland ðức và heo Yorkshire
nguồn gốc Anh. Ngày nay, mỗi nước cố tạo ra một dạng Landrace phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng như: heo Landrace Bỉ phần mông rất phát triển,
heo Landrace Nhật thì dài mình. Heo Landrace có màu lông trắng tuyền, mình
dài, tai to cúp về phía trước, bụng thon, có 12 – 14 vú. Heo ñực trưởng thành
nặng 300 – 320 kg, con cái nặng 220 – 250 kg. Heo nuôi thịt 6 tháng tuổi ñạt
100 kg, tỷ lệ nạc 56%. Việt Nam nhập heo Landrace từ CuBa năm 1970. Những
năm 1985 –1986 nhập heo Landrace từ Bỉ và Nhật. Ở Việt Nam, heo Landrace
ñược dùng ñể lai kinh tế và nuôi thuần cho mục ñích thực hiên nạc hóa ñàn heo
(Nguyễn Thiện et al., 2004).
2.1.1.2. Heo Yorkshire
Theo Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân (2002), giống heo này ñược hình
thành tại miền Nam nước Anh từ năm 1900, là giống kiêm dụng hướng nạc mỡ. Ngày nay, heo Yorkshire trở thành giống heo mang tính quốc tế bởi vì sự
hiện diện của chúng khắp nơi trên thế giới. Tại một số nước chăn nuôi phát
triển, người ta ñã chọn lọc, nhân giống ñể tạo thành các dòng heo Yorkshire
khác nhau như heo Yorkshire Anh, Mỹ, Pháp, Canada, Cuba, ðức (heo DE),
Liên Xô. Tất cả các dòng ñó ñã ñược du nhập vào Việt Nam. Chẳng hạn như
heo Yorkshire Anh, Mỹ nhập vào miền Nam nước ta năm 1936, heo Yorkshire
Liên Xô nhập vào miền Bắc năm 1963. Heo Yorkshire có 3 loại hình: kích
thước lớn gọi là ðại bạch (Large White Yorkshire), Trung bạch (Middle White
Yorkshire) và cỡ nhỏ (Little White Yorkshire). Ở miền Nam, phần lớn heo
Yorkshire nhập nội thuộc 2 loại ðại bạch và Trung bạch. Heo ðại bạch (Large
White Yorkshire): Là giống heo có tầm vóc lớn, thân mình dài nhưng không

nặng nề, dáng ñi chắc khỏe và linh hoạt; sắc lông trắng có ánh vàng; ñầu to trán
rộng, mõm khá rộng và quớt lên; mắt lanh lợi tai to ñứng và có hình tam giác,
hơi ngã về trước, vành tai có nhiều lông mịn và dài; lưng thẳng và rộng, bụng
gọn; ngực rộng và sâu; ñùi to và dài, bốn chân dài và khỏe. Nói chung, trong
công tác giống người ta vẫn chấp nhận giống Yorkshire với nền sắc lông trắng
có vài vết ñen nhỏ. Heo có khả năng thích nghi rộng rãi, nuôi nhốt hoặc chăn
thả ñều ñược. Heo cái, heo ñực sử dụng làm giống vào lúc 6 - 8 tháng tuổi, lúc
này heo ñạt trọng lượng trên 100 kg. Heo nái ñẻ sai và tốt sữa, bình quân mỗi
lứa có 10 - 12 heo con còn sống. Trọng lượng heo con sơ sinh và cai sữa không
ñồng ñều lắm. Khoảng cách hai lứa ñẻ khoảng 231-240 ngày. Heo nuôi thịt 6
tháng tuổi ñạt 90 – 100 kg, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng khoảng 3 – 4
kg, tỷ lệ thịt nạc chiếm từ 51- 54%. Heo Trung bạch (Middle White Yorkshire):
Heo Trung bạch có hình dáng trung bình, ñầu to, mõm ngắn và quớt lên, tai nhỏ
dựng ñứng, ñòn ngắn, lưng thẳng, ñùi nhỏ, xương to. Heo nái Trung bạch ñẻ


sai, nhiều sữa. Heo Trung bạch có mũi ngắn nên ít ủi phá, vì thế ở thôn quê
người dân rất thích nuôi chúng. Loại heo này nếu nuôi ngắn ngày thì thịt nhiều
nạc, nhưng khi nuôi ñến khoảng 100 kg thì thịt nhiều mỡ.
2.1.1.3. Heo Duroc
Theo Hội chăn nuôi Việt Nam (2003), heo Duroc hướng nạc gốc ở Hoa Kỳ,
lông màu hung ñỏ. Thể chất vững chắc, tai to, cúp về phía trước, nhập vào Việt
Nam vào những năm 1969 – 1970 từ CuBa, thích nghi tốt ở vùng nhiệt ñới và
có tính chịu ñựng cao, tăng trọng nhanh. Con lai nuôi thịt tăng trọng cao và
giảm ñược tiêu tốn thức ăn. Nhược ñiểm là sinh sản thấp (7 – 8 con/ổ), heo con
khó nuôi nên ít nuôi nhân thuần mà thường dùng lai kinh tế với heo nội hoặc
heo ngoại (khác giống) lấy con lai nuôi thịt.
2.1.1.4. Heo Pietrain
Theo Lê Hồng Mận (2006), heo Pietrain là giống heo hướng nạc, xuất xứ từ Bỉ,
mang tên làng Pietrain, vùng Wallon Brabant và ñược công nhận giống mới vào

năm 1953 tại tỉnh Brabant và năm 1956 cho cả nước. Heo Pietrain có màu da
lông toàn thân có những ñốm sậm màu, trắng và ñen không ñều. Heo trưởng
thành mông rất phát triển, tai ñứng, mõm thẳng, lưng rộng, ñùi to. Heo sinh sản
không cao 8 – 10 con/lứa, nuôi con không khéo. Heo nuôi thịt 6 tháng tuổi ñạt
khối lượng 90 – 100 kg, tỷ lệ nạc cao 60 – 62%. Giống heo Pietrain có nhược
ñiểm là mẫm cảm với stress, tăng khối lượng chậm, tim yếu, khó nuôi, chất
lượng thịt thường là PSE liên quan tới gen mẫn cảm với Halothan chiếm tỷ cao.
Trong chăn nuôi heo thương phẩm, heo Pietrain làm dòng ñực cuối cùng nhằm
nâng cao năng suất thịt ñùi và tăng tỷ lệ nạc.
2.1.2 Giống heo nội
2.1.2.1. Heo Ba Xuyên
Heo Ba Xuyên thường thấy ở vùng ven biển của ñồng bằng sông Cửu Long như
tỉnh Minh Hải (nay là Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng), Kiên Giang, Trà Vinh…
Heo Ba Xuyên là kết quả lai của nhiều con giống qua nhiều ñời như:
Heo Tàu: từ thời người Hoa di cư sang Nam bộ.
Heo Craonnais: từ thời Pháp thuộc.
Heo Tamworth: từ thời Pháp thuộc.
Heo Berkshire: từ thời lệ thuộc Mỹ.
Khi phối hợp các giống heo kể trên, kết quả cho ra con Bồ xụ, sắc lông ñen có
bông trắng, tầm vóc to hơn heo cỏ, lưng oằn bụng xệ, tai nhỏ xụ, nuôi ñến 10
tháng tuổi có thể ñạt thể trọng từ 80 ñến 90 kg, khi trưởng thành, nọc nái có thể
160 ñến 180 kg thể trọng. Heo nái mỗi năm có thể ñẻ từ 1,6 lứa trở lên, mỗi lứa
trung bình 10 ñến 12 con. Heo nái nuôi con giỏi, tỉ lệ nuôi sống cao, tốt sữa.
Heo Ba Xuyên có sức kháng bệnh cao, dễ nuôi, thức ăn không ñòi hỏi cầu kỳ
như heo ngoại nhập. Tuy nhiên phẩm chất thịt không cao, nhiều mỡ, khó cạnh
tranh trên thị trường xuất khẩu (Võ Văn Ninh, 2007).


2.1.2.2 Heo Thuộc Nhiêu
Theo Lê Minh Hoàng (2002), heo Thuộc Nhiêu là giống heo trắng từ heo Bồ xụ

lai với heo Yorkshire trước năm 1930 ở vùng Thuộc Nhiêu, huyện Cai Lậy,
Châu Thành tỉnh Tiền Giang, ñến nay ñược nuôi phổ biến ở vùng nước ngọt
thuộc ðBSCL theo hướng nạc- mỡ. Heo có lông trắng tuyền, có bớt ñen nhỏ ở
mắt, tai nhỏ về phía trước, thân ngắn, chân thấp. Heo hậu bị nái 8 tháng tuổi 65
– 68 kg, 10 tháng tuổi 87 – 93 kg. Heo trưởng thành 120 – 160 kg, heo nuôi thịt
10 tháng tuổi 95 – 100 kg, tỷ lệ nạc 47 – 48%. Heo nái ñẻ 10 – 12 con/lứa, sơ
sinh 0,6 – 0,7 kg/con, cai sữa 7 kg/con. Heo Thuộc Nhiêu là giống mắn ñẻ,
nhanh nhẹn, chịu ñược kham khổ. ðược công nhận giống năm 1990 và cần cải
tiến nâng cao tỷ lệ nạc.
2.2 ðẶC ðIỂM SINH LÝ HEO CON
2.2.1 ðặc ñiểm về sự sinh trưởng
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), heo con trong thời kỳ theo mẹ
phát triển với tốc ñộ rất nhanh thể hiện thông qua sự tăng khối lượng của cơ
thể. Thông thường, khối luợng heo con ở 7 – 10 ngày ñã gấp 2 lần khối lượng
sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần khối lượng sơ sinh, lúc 30 ngày tuổi gấp 5
lần khối lượng sơ sinh và ñến 60 ngày tuổi gấp 10 – 15 lần khối lượng sơ sinh.
Khối lượng khi sơ sinh không chỉ liên quan ñến khối lượng cai sữa mà còn liên
quan chặt chẽ với tỷ lệ chết khi sơ sinh cũng như tỷ lệ sống ñến cai sữa. Ở heo
ngoại, khối lượng của heo con từ 1,1 – 1,35 kg thì tỷ lệ nuôi sống ñến cai sữa
ñạt 75%. Trong khi ñó khối lượng sơ sinh 0,57 kg hoặc nhỏ hơn nữa chỉ sống
sót dưới 2 % khi cai sữa.
Bảng 2.1: Quan hệ giữa khối lượng sơ sinh với mức chết lúc sơ sinh và chết ở cai sữa

Khối lượng sơ sinh (kg)

Chết sơ sinh (%)

Tổn thất ñến cai sữa (%)

0,5


46,40

100,00

0,5 – 0,7

14,15

90,00

0,7 – 1,0

7,00

54,44

1,0 – 1,2

4,35

32,59

1,2 – 1,4

3,80

21,83

1,4 – 1,6


2,90

17,71

1,6 – 1,8

2,80

15,75

1,8 – 2,0

2,35

10,92

>2,0

0,00

8,57

(Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007)


Theo Vũ ðình Tôn và Trần Thị Nhuận (2005), khối lượng heo con ñạt ñược ở
các thời ñiểm sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng có mối tương quan thuận với nhau
khá chặt chẽ, có nghĩa là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì có hy vọng ñể khối
lượng lúc cai sữa cao. Vì vậy phải coi trọng ñặc ñiểm này ñể nuôi dưỡng tốt

heo nái ñủ sữa cho heo con bú ñể tăng khối lượng sơ sinh heo con.
2.2.2 ðặc ñiểm về sự phát triển bộ máy tiêu hóa
Theo Lê Hồng Mận (2006), bộ máy tiêu hóa heo con sau sơ sinh chưa phát triển
hoàn chỉnh. Dịch tiêu hóa tiết ra ban ñêm 69%, ban ngày 31% cho nên heo con
bú ñêm nhiều và ñến ngày sắp cai sữa mới cân bằng lượng dịch vị tiết ra ban
ngày 51%, ban ñêm 49%. Heo con ñến 2 tuần tuổi trong dạ dày vẫn chưa có
acid chlohydric (HCl) tự do cho nên chưa có tính kháng khuẩn bảo vệ ñường
tiêu hóa hay bị bệnh ñường ruột nhất là bệnh phân trắng heo con. ðến 25 ngày
tuổi bắt ñầu có HCl, 40 ngày tuổi có tính kháng khuẩn trong dạ dày heo con.
Tháng tuổi ñầu dạ dày heo con chưa phân giải ñược protein thực vật, ñến 21
ngày sau khi ñẻ sữa heo mẹ bắt ñầu giảm mà heo con ngày càng lớn cho nên
phải tập ăn sớm khi ñang bú mẹ, thường là 10 ngày sau khi ñẻ ñã cho heo con
nhấm nháp thức ăn ngon. Cần lưu ý heo con tiêu hóa ñường rất kém còn có thể
gây tổn thương ñường ruột khi cho heo con mới sinh uống nước ñường.
Cơ quan tiêu hóa của heo con khi còn nằm trong bào thai ñã hình thành ñầy ñủ
nhưng có dung tích rất bé, heo con một ngày tuổi dạ dày nặng 4 - 5g có thể
chứa 20 - 40g sữa, ruột non nặng 40 - 50g có thể chứa 100 - 150 ñơn vị thể
dịch. Sau khi sinh ra ñược 10 ngày tuổi trọng lượng dạ dày tăng gấp 3 lần làm
cho dung tích tăng lên 50 - 60 lần, chiều dài ruột non tăng lên 40 - 50 lần (Trần
Cừ, 1972).
Theo Trương Lăng (2007), heo con sinh trưởng, phát dục nhanh. Song những
tuần ñầu bị hạn chế do chức năng cơ quan tiêu hóa chưa thành thục.
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), thời kỳ này ñặc ñiểm nổi bật của
cơ quan tiêu hóa heo con ñó chính là sự phát triển rất nhanh song chưa hoàn
thiện. Sự phát triển nhanh thể hiện ở sự tăng về dung tích và khối lượng của bộ
máy tiêu hóa. Còn chưa hoàn thiện thể hiện ở số lượng cũng như hoạt lực của
một số men trong ñường tiêu hóa heo con bị hạn chế.
Bảng 2.2: Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con

Thời ñiểm

Cơ quan

Số lần tăng
Sơ sinh

70 ngày

Dạ dày

2,5 ml

1815 ml

>70 lần

Ruột non

100 ml

6000 ml

60 lần

Ruột già

40 ml

2100 ml

>50 lần


(Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007)

Giai ñoạn 1 – 4 tuần tuổi, dịch vị heo con hoàn toàn không có acid tự do vì
trong lúc này lượng dịch vị tiết ra nhanh chóng liên kết với niêm dịch. Hiện


tượng này gọi là hiện tượng thiểu acid. Ngoài thời kỳ thiểu acid còn có sự giảm
acid trong dịch vị, thức ăn liên kết với acid clohydric làm cho lượng acid
clohydric tự do rất ít (A.V.Kvasnhixki, 1951). Vì thiếu acid clohydric tự do
trong dịch vị nên hệ vi sinh vật phát triển gây ra bệnh dạ dày – ruột ở heo con
(Trần Cừ, 1972).
2.2.2.1. Tiêu hóa ở miệng
Heo mới sinh những ngày ñầu có hoạt tính amilaza nước bọt cao. Tách mẹ sớm,
hoạt tính amilaza nước bọt cao nhất ở ngày thứ 14, còn heo con do mẹ nuôi
phải ñến ngày thứ 21. Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6 – 2,26% vật chất
khô. Khả năng tiêu hóa 16 – 500 ñơn vị vongemut, pH = 7,6 – 8,1. Tùy lượng
thức ăn, lượng nước bọt tiết khác nhau. Thức ăn có phản ứng acid yếu và khô
thì nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì hoặc ngừng tiết dịch. Vì vậy, cần lưu
ý không cho heo con ăn thức ăn lỏng. Lượng nước bọt thay ñổi tùy theo số lần
cho ăn, chất lượng thức ăn. Ăn chỉ một lọai thức ăn kéo dài sẽ làm tăng nhiệm
vụ cho một tuyến, gây ức chế, heo ít thèm ăn. Ăn nhiều lọai thức ăn khác nhau,
ăn ñổi bữa thì cả gai tuyến họat ñộng, không gây ức chế, heo con sẽ thèm ăn,
tiết nước bọt liên tục, giúp tiêu hóa tốt thức ăn (Trương Lăng, 2007).
2.2.2.2. Tiêu hóa dạ dày
Theo Trương Lăng (2007), heo con 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần, 20
ngày ñạt 0,2 lít, hơn 2 tháng tuổi ñạt 2 lít. Sau ñó, tăng chậm, ñến tuổi trưởng
thành ñạt 3,5 - 4 lít. Dịch vị tiết ra tương ứng với sự phát triển của dung tích dạ
dày, tăng mạnh nhất ở 3 - 4 tháng tuổi, sau ñó kém hơn.
Bảng 2.3: Lượng dịch vị biến ñổi tùy theo tuổi và ngày ñêm của heo


Heo lớn

Heo con

Ngày

62%

31%

ðêm

38%

69%

So với tổng lượng
dịch vị cả ngày
ñêm

(Trương Lăng, 2007)

Heo con 20 ngày tuổi, phản xạ tiết dịch vị chưa rõ. Ban ñêm heo mẹ nhiều sữa,
kích thích sự tiết dịch vị ở heo con. Khi cai sữa lượng dịch vị tiết ra ngày ñêm
gần bằng nhau. ðộ acid của dịch vị heo thấp nên hoạt hoá pepxinogen kém, diệt
khuẩn kém. Acid Clohydric tự do xuất hiện ở 25 - 30 ngày tuổi và diệt khuẩn rõ
nhất ở 40 - 45 ngày tuổi. Trong tháng tuổi ñầu, dạ dày hầu như không tiêu hoá
protein thực vật. Sữa rời khỏi dạ dày sau 1 - 1,3 giờ. Trộn dịch vị với sữa tỷ lệ
1:5, sau 5 - 6 giây sữa ñông vón lại: sữa ñược tiêu hoá hoàn toàn. Hệ số tiêu hoá

thức ăn hạt cũng cao, ñạt 73 - 86%. Số lượng, chất lượng thức ăn khác nhau
làm tăng tính ngon miệng, dịch vị tiết ra nhiều, tiêu hoá cao. Ban ñêm tiêu hoá
cao hơn ban ngày. Ban ngày sự tiết dịch vị lại nhiều hơn. Thêm 3g pepsin và
500ml acid clohydric 0,4% vào thức ăn cho heo 3 - 4 tháng tuổi sẽ kích thích
tiết dịch vị và tăng sức tiêu hóa. Những acid chính trong dạ dày là: acid lactic,
acid acetic, acid propionic, còn acid butyric thì ít hơn. Acid lactic có liên quan
ñến vi khuẩn lactic. Heo con 60 ngày tuổi, vi khuẩn lactic nhiều hơn ở heo 120


ngày tuổi. Nó giảm khi cân bằng dinh dưỡng hoàn toàn và tăng khi cân bằng
dinh dưỡng không hoàn toàn. Trực trùng E.coli cũng giảm khi cân bằng dinh
dưỡng hoàn toàn.

2.2.2.3. Tiêu hóa ở ruột
Theo Trần Thị Dân (2006), heo sơ sinh dung tích ruột non 100ml, 20 ngày tuổi
tăng 7 lần, tháng thứ 3 ñạt 6 lít, 12 tháng ñạt 20 lít. Ruột già, sơ sinh dung tích
40 - 50ml, 20 ngày 100ml, tháng thứ 3 khoảng 2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít, tháng
thứ 7 là 11 - 12 lít. Tiêu hoá ở ruột nhờ tuyến tụy, enzyme trypsin trong dịch tụy
thủy phân protein thành acid amin. Ở trong thai 2 tháng tuổi chất tiết ñã có
trypsin. Thai càng lớn, hoạt tính enzyme trypsin càng cao và khi mới ñẻ hoạt
tính rất cao. ðộ kiềm của dich tụy tăng theo tuổi và cường ñộ tiết. Hoạt tính
enzyme amylase ñạt 1000 - 8000 ñơn vị và giảm theo tuổi. Người ta nhận thấy
bệnh thiếu máu heo con không ảnh hưởng ñến hoạt tính các enzyme, trừ
enzyme maltase. Các enzyme tiêu hoá trong dịch ruột heo con gồm: amino
peptidase, dipeptidase, lipase và amylase. Trong một ngày ñêm, heo con một
tháng tuổi tiết dịch từ 1,2 - 1,7 lít; 3 - 5 tháng có từ 6 - 9 lít dịch. Lượng dịch
tiêu hoá phụ thuộc vào tuổi và tính chất khẩu phần thức ăn. Heo con một tháng
rưỡi ñến 2 tháng tuổi, lượng dịch ngày ñêm tăng ñáng kể nếu tăng thức ăn thô
xanh vào khẩu phần.
2.2.3 ðặc ñiểm ñiều tiết thân nhiệt

Khả năng ñiều tiết thân nhiệt của gia súc non rất kém, do ñó nó rất nhạy cảm
với sự thay ñổi khí hậu bên ngoài, nhất là nhiệt ñộ lạnh dễ làm gia súc non bị
bệnh. Ở gia súc non từ 15 - 20 ngày tuổi thân nhiệt mới dần ổn ñịnh (Trần Thị
Dân, 2006).
Nước ta tuy là xứ nóng nhưng phải chống lạnh cho heo con mới sinh ñến cai
sữa, vì nhiệt ñộ ban ñêm thường dưới 30oC. Heo con chống lạnh bằng cách
nâng cao chuyển hóa cơ bản, tăng sinh nhiệt, nhưng không kéo dài ñược. Nhiệt
ñộ của heo con sau khi ñẻ giảm xuống phụ thuộc khối lượng sơ sinh, lượng và
chất dinh dưỡng thu ñược và nhiệt ñộ môi trường. Khi sinh ra, 20 phút ñầu tiên
thân nhiệt hạ rất nhanh giảm 2 - 3oC. Heo con có khối lượng dưới 0,5 kg không
ñủ duy trì thân nhiệt bình thường. Do ảnh hưởng của nhiệt ñộ không khí và tốc
ñộ bốc hơi của nước ñầu ối, nhiệt ñộ heo con hạ từ 38,6oC xuống 37,7oC. Nếu
sau khi ñẻ từ 5 - 16 giờ heo con không ñược bú sữa, thân nhiệt hạ xuống 36,9oC
thì heo con có thể hôn mê và dễ chết. Nếu nhiệt ñộ bên ngoài dưới 12oC, sau
khi ñẻ 20 phút ñến 24 giờ mà thân nhiệt heo con chưa nâng ñược 38oC thì sẽ
chết. Vì vậy, phải có ổ ấm cho heo sơ sinh, ñể heo con nhanh trở lại nhiệt ñộ cơ
thể bình thường. Nền chuồng, vách chuồng lạnh làm tăng bức xạ nhiệt của cơ
thể heo con, tỏa nhiệt nhiều, tốn năng lượng. Chuồng ấm áp, nhiều rơm ñộn,
ñốt sưởi ban ñêm là biện pháp cần thiết ñể nâng cao tỷ lệ nuôi sống (Trương
Lăng, 2007).


Theo Lê Hồng Mận (2006), hệ thần kinh ñiều tiết nhiệt của heo con dưới 3 tuần
tuổi chưa phát triển hoàn chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn ñịnh, chưa cân bằng sinh
nhiệt và thải nhiệt. Heo con mới sinh lớp mỡ dưới da chưa phát triển và
glycogen trong cơ thể còn thấp, da mỏng, lông thưa nên chóng lạnh kém. Nuôi
heo con trong chuồng có nhiệt ñộ thấp và ẩm ñộ cao thì thân nhiệt heo con hạ
rất nhanh, mức ñộ hạ tùy thuộc ngày tuổi heo càng ít mức hạ nhiệt càng nhiều.
Sau 3 tuần tuổi cơ năng ñiều tiết thân nhiệt của heo con mới tương ñối hoàn
chỉnh và thân nhiệt ñược ổn ñịnh hơn ở mức 39 – 39,5oC. Sưởi ấm bằng bóng

ñèn hồng ngoại là tốt nhất, có thể sưởi bằng loại bóng ñèn 100W hoặc bếp sưởi
có lưới che chắn không cho heo con áp sát bếp. Khi nhiệt ñộ nóng quá heo con
tản xa bóng sưởi mỗi con một nơi, khi lạnh quá heo con nằm chồng chất lên
nhau, run rẩy, cần ñiều chỉnh ñèn sưởi, bếp sưởi cho vừa nhiệt ñủ ấm.
Bảng 2.4: Nhiệt ñộ chuồng nuôi úm heo con

Ngày mới sinh

35oC

Ngày thứ 2

34oC

Ngày thứ 3

33oC

Ngày thứ 4

31 – 32oC

Ngày thứ 5

30 – 31oC

Ngày thứ 6

28 – 29oC


Ngày thứ 7

26 – 27oC

Ngày thứ 8 ñến cai sữa

23 – 25oC

(Lê Hồng Mận, 2006)

2.2.4 ðặc ñiểm miễn dịch
Theo Nguyễn Thiện (2008), heo con khi mới sinh ra trong máu hầu như không
có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu heo con ñược tăng rất nhanh sau
khi heo con bú sữa ñầu. Cho nên nói rằng ở heo con khả năng miễn dịch là
hoàn toàn thụ ñộng. Nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu ñược nhiều hay
ít từ sữa mẹ. Trong sữa ñầu heo mẹ có tỷ lệ protein rất cao, những giờ ñầu sau
khi ñẻ trong sữa có tới 18 - 19% protein. Trong ñó lượng γ - globulin chiếm số
lượng rất lớn (34 - 45%) cho nên nó có vai trò miễn dịch ở heo con. Tuy nhiên
khả năng hấp thu kháng thể của heo con thay ñổi rất lớn theo thời gian.
Heo con hấp thu các phần tử kháng thể trong sữa ñầu vào máu ở dạng nguyên
qua thành ruột cho ñến 48 giờ thì không hấp thu ñược dạng này nữa, là hiện
tượng "ñóng cửa ruột" ñể tránh các mầm bệnh có thể thâm nhiễm vào. Vì vậy
trong 24 giờ ñầu sau khi ñẻ heo con không ñược bú sữa ñầu thì hiện tượng
"ñóng" chậm lại làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh qua ñường ruột. Sữa ñầu còn có
sulfate magiê (MgSO4) có tác dụng tẩy nhẹ, sẽ tẩy cặn phân có trong ñường tiêu
hóa của heo con trước khi ñẻ ra. Sữa ñầu còn cung cấp năng lượng cho heo con


mới sinh cao hơn sữa thường khoảng 20%, là rất quan trọng vì heo con rất ít
năng lượng dự trữ (lượng glycogen trong gan rất thấp), lớp mỡ dưới da rất

mỏng, có rất ít lông bao phủ ngoài da nên không có khả năng cách nhiệt (Lê
Hồng Mận, 2006).
2.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của cơ quan tiêu hóa
2.2.5.1. Các loại thức ăn
Thức ăn nhiều nước làm giảm khả năng tiết nước bọt. Pha loãng tỷ lệ 1:3, ở
dạng cháo thì tuyến nước bọt hầu như không tiết. Ăn cám gạo kích thích tiết
nhiều dịch vị hơn với ñộ acid của dịch vị cũng cao hơn khoai sắn. Thức ăn rang
thơm, ủ men tăng tiết dịch vị. Thức ăn sống làm dịch tụy và dịch ruột tiết nhiều
dịch vị, hoạt lực enzyme cũng cao hơn so với cho ăn thức ăn chín (Trương
Lăng, 2003).
2.2.5.2. Tỷ lệ các chất dinh dưỡng
Khẩu phần thức ăn kém cân bằng sẽ làm cho cơ quan tiêu hoá hoạt ñộng căng
thẳng, giảm ñồng hoá thức ăn. Khẩu phần thiếu protein sẽ làm tăng hoạt ñộng
của cơ quan tiêu hoá, thải nhiều nitơ theo dịch tiêu hoá, liên quan ñến sự tăng
lượng nitơ trao ñổi theo phân, dẫn ñến heo con bị thiếu protein. So sánh, khi
tăng protein trong khẩu phần từ thấp (14% ñối với heo 3 - 5 tháng tuổi, 12% ñối
với heo 5 - 6 tháng tuổi) lên cao (20% với heo 3 - 4 tháng tuổi, 18% với heo 5 6 tháng) nhận thấy ở mức protein 20%, hoạt lực proteaza ở dịch vị, dịch tụy,
nhũ chấp ruột, nồng ñộ các dạng nitơ trong nhũ chấp ruột ñều cao hơn, sử dụng
nitơ nhiều hơn, heo tăng trọng tốt hơn (Trương Lăng, 2003).
2.2.5.3. Cách cho ăn
Theo Trương Lăng (2000), khi heo ăn nhiều bữa trong ngày (5 bữa so với 3
bữa) dịch vị tăng 79,43%, dịch tụy tăng 35,2%. Ăn khô so với ăn ướt dịch tiêu
hoá tăng 12%. Heo con sinh trưởng nhanh, tốc ñộ tăng trọng cao. Sau khi ñẻ 8
ngày tăng gấp ñôi, 10 ngày tăng gấp 3 - 4 lần, 55 - 60 ngày tăng gấp 15 - 20 lần.
Heo con càng lớn, nhu cầu sữa càng nhiều, nhưng lượng tiết sữa của heo mẹ lại
giảm từ tuần thứ 3, tuần thứ 4 rõ rệt. Có heo mẹ thiếu sữa ngay từ tuần lễ ñầu,
hoặc do con nhiều, vú ít. Sơ sinh, dạ dày heo con chỉ chứa ñược 4 - 5g sữa, 20
ngày tăng gấp 4 - 6 lần, khi cai sữa tăng 20 - 25 lần. Cho heo con ăn sớm kích
thích tiết dịch vị, tiết HCl khi thức ăn tác ñộng cơ giới vào thành dạ dày. Bộ
máy tiêu hoá phát triển, ruột dài ra, tăng tiêu hoá, sinh trưởng mau. Lượng

pepsin ở heo sơ sinh ít, tăng ñều ñặn trong khoảng 3 - 6 tuần tuổi. Từ sơ sinh
ñến 20 - 35 ngày tuổi không tiết HCl, nhưng cho ăn sớm bằng ngũ cốc từ 14 20 ngày thì tiết HCl, giúp tiêu hoá tốt hơn. Pepsin ít tham gia tiêu hoá cho ñến
khi heo con 3 - 4 tuần tuổi. Protein sữa tiêu hóa bởi trypsin không cần pepsin.
Heo con 7 - 21 ngày tuổi, sữa có khả năng ñông, và ñông sữa có tác dụng giúp
tiêu hoá sữa. Amilase trong nước bọt hoạt ñộng cao nhất lúc heo 2 - 3 tuần tuổi.
Amylase tuyến tụy tăng nhanh khi heo 4 - 5 tuần tuổi. Khi 35 ngày tuổi heo con
ñủ lượng amylase ñể tiêu hoá glucid trong khẩu phần thức ăn. Tinh bột ngũ cốc
cho ăn sống không tiêu hoá một cách dễ dàng cho tới khi heo 23 - 25 ngày tuổi,
bởi lẽ ñó thức ăn tập ăn sớm cho heo con phải chế biến, rang sấy nghiền bột.
Enzyme maltase ở ruột non sơ sinh tác dụng thấp nhưng tăng lên khi 5 tuần


tuổi. Lipase trong 4 tuần ñầu hoạt ñộng cao, sau càng cao. Nó thủy phân
triglyxerid thành monoglyxorid. Sự tiết mật ảnh hưởng sự tiếp thu lipid. Lượng
dịch mật tăng chậm trong 3 tuần ñầu. Qua thay ñổi hệ thống enzyme ở heo con,
việc tập ăn sớm ñể cai sữa 3 - 4 tuần tuổi là phù hợp.
2.2.6 Tập cho heo con ăn sớm
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2004), tập cho heo con ăn sớm là cách làm
giảm khoảng cách giữa khả năng cho sữa của mẹ với sự tăng trưởng của heo
con, không bị ảnh hưởng ñến sự phát triển bình thường của heo con.
Theo Trương Lăng (2007), những phương pháp tập cho heo con ăn sớm là: (1)
Giữ cho heo con ăn. Lợi dụng tập quán heo con hay liếm láp, gặm, dùng róng
gỗ (hay tre) bôi cháo loãng ñể kề mồm cho heo con mút, liếm hay gặm ăn. Từ 3
– 4 ngày heo con biết thì luyện ăn trên máng. (2) Tập cho heo con tự ăn. ðể sẵn
thức ăn loãng, thức ăn bột trong ô riêng heo con. Có thể thêm một ít ñường vào
cháo. Tập 3 – 4 ngày heo con biết ăn. (3) Con lớn dẫn con bé. Dùng heo còi cọc
cho nó ăn ñể cho heo con bắt chước và ñua nhau ăn. (4) Bôi cháo loãng vào vú
heo nái, ñể heo con bú, bú luôn. Ngoài ra, có thể bắt buộc bằng cách ñổ cháo
vào mồm heo con.
2.2.7 Phương pháp cai sữa heo con

Theo Nguyễn Thanh Sơn và Nguyễn Quế Côi (2005), tuổi cai sữa heo con
giống ngoại có thể vào lúc 14, 21, 28, 35 ngày tuổi là phụ thuộc vào ñiều kiện
chăn nuôi của từng cơ sở, từng gia ñình (bao gồm ñiều kiện chuồng trại, chất
lượng thức ăn, trình ñộ quản lý). Biện pháp cụ thể như sau: Không cai sữa heo
con khi trong ñàn ñang có heo con ốm. Giảm lượng thức ăn vào ngày cai sữa và
một số ngày kế tiếp: ngày cai sữa giảm 1/2 lượng thức ăn so với ngày trước
ngày cai sữa, ngày tiếp theo giảm 1/3 lượng thức ăn so với ngày trước ngày cai
sữa, ngày tiếp theo giảm 1/4 lượng thức ăn so với ngày trước ngày cai sữa. Sau
ñó quan sát nếu thấy heo con không có vấn ñề về tiêu hoá thì cho ăn mức bình
thường như trước ngày cai sữa, rồi tăng dần theo nhu cầu của heo con. Thức ăn
nên chuyển ñổi dần dần không ñột ngột.
Theo Lê Hồng Mận (2006), cai sữa bình thường 42 – 60 ngày tuổi ñược thực
hiện ở các nông hộ, trang trại chăn nuôi heo nái ñể có heo con lớn bán giống, có
ưu ñiểm là heo con ñã biết ăn tốt, sau cai sữa thức ăn yêu cầu chất lượng không
cao lắm, thân nhiệt heo con ñã ổn ñịnh hơn, tính miễn dịch cao hơn nên chăm
sóc nuôi dưỡng thuận lợi hơn. Nhưng cai sữa heo con muộn ảnh hưởng ñến lứa
ñẻ của heo mẹ trong năm thấp hơn, chi phí cho 1 kg khối lượng heo con cao
hơn, heo nái hao mòn nhiều. Còn cai sữa sớm heo con 21 – 28 ngày tuổi có ưu
ñiểm rút ngắn thời gian nuôi con ñể tăng lứa ñẻ và giảm hao mòn cho heo nái,
giảm chi phí cho 1 kg khối lượng heo con ñến 20% so với cai sữa 56 ngày tuổi,
và tránh ñược sự lây nhiễm bệnh từ mẹ sang con. Nhưng cai sữa sớm khi có
ñàn heo con ñẹp, khỏe mạnh, có thức ăn chất lượng tốt, chăm sóc chu ñáo,
chuồng trại tốt. Cai sữa sớm heo con sẽ trải qua hiện tượng “ức chế sau cai
sữa”, nhiều con sẽ duy trì khối lượng cơ thể chỉ sau tuần lễ thứ nhất từ khi cai
sữa.
2.3 NHU CẦU DINH DƯỠNG CỦA HEO


2.3.1 Nhu cầu năng lượng
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), ñể có cơ sở bổ sung năng lượng

cho heo con cần căn cứ vào mức năng lượng ñược cung cấp từ sữa mẹ và nhu
cầu của heo con, từ ñó quyết ñịnh mức bổ sung cho heo con. Ở nước ta Bộ
Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn quy ñịnh mức bổ sung như sau (1986):

Bảng 2.5: Nhu cầu năng lượng

Ngày tuổi

Năng lượng trao ñổi bổ sung (Kcal)

10 – 20

250

20 – 30

500

30 – 45

625

45 – 60

750

Nhu cầu về năng lượng của heo con gồm có nhu cầu duy trì và nhu cầu sản
xuất. Tổng số nhu cầu này phụ thuộc vào tuổi và tốc ñộ sinh trưởng (Trần Cừ,
1972).
Nguồn thức ăn cung cấp năng lượng: ðó phải là những loại giàu năng lượng, dễ

tiêu hoá như: ngô, tấm, cám, gạo loại 1. Ngoài ra, còn bổ sung thêm rau xanh
ñể tăng tính ngon miệng cho heo con.
Bảng 2.6: Nhu cầu năng lượng của heo con

Tốc ñộ tăng trưởng hàng ngày (g)

Năng lượng cần thiết cho 100g
tăng trọng hàng ngày (kcal)

80

30

100

90

120

140

140

170

160

190

180


200

200

205


220

210

(Trần Cừ, 1972)

2.3.2 Nhu cầu Protein
Protein là cơ sở của sự sống, protein là chất cấu tạo nên các loại mô bào trong
cơ thể, ñồng thời cũng là cấu tạo của những chất ñều hòa sự sống như hormon,
enzyme trong cơ thể (Võ Văn Ninh, 2007).
Ở vật non, protein ñóng vai trò quan trọng vì là nó là nguyên liệu tạo hình chủ
yếu. Cơ thể heo con không ngừng sử dụng protein ñể xây dựng các mô bào mới
trong quá trình phát triển, ñồng thời tu bổ và khôi phục tế bào củ. ðồng thời
trong vòng 10 - 14 ngày thể trọng tăng gấp 2 - 3 lần so với trọng lượng sơ sinh.
Sau hai tháng tuổi heo con có thể tăng ñến 11 - 15 lần so với trọng lượng sơ
sinh, vì vậy sự trao ñổi chất và nhu cầu protein rất cao (ðào Trọng ðạt el al.,
1999).
Bảng 2.7: Nhu cầu amino acid hàng ngày của heo cho ăn tự do (90% VCK)

Thể trọng heo (kg)
Chỉ tiêu
5 - 10


10 - 20

20 - 50

Arginine

2,7

4,6

6,8

Histidine

2,1

3,7

5,6

Isoleucine

3,7

6,3

9,5

Leucine


6,6

11,2

16,8

Lysine

6,7

11,5

17,5

Methionine

1,8

3,0

4,6

Methionine + Cystine

3,8

6,5

9,9


Phenylalanine

4,0

6,8

10,2

Phenylalanine + Tirosine

6,2

10,6

16,1

Threonine

4,3

7,4

11,3

Tryptophan

1,2

2,1


3,2


Valine

4,6

7,9

11,9

(NRC, 2000)

Theo Vũ ðình Tôn và Trần Thị Nhuận (2005), cung cấp ñủ protein cho heo con
giai ñọan này rất quan trọng bởi vì ñây là thời kỳ sinh trưởng rất mạnh của hệ
cơ và lượng protein ñược tích lũy rất lớn. Thông thường trong khẩu phần thức
ăn cho heo con ăn phải ñảm bảo từ 120 – 130g protein tiêu hóa. Hoặc lượng
protein thô trong khẩu phần 17 – 19%.
Nguồn cung cấp: các nguồn protein có giá trị sinh học cao ñối với heo con như:
bột thịt, bột sữa, bột máu, bột cá và khô ñậu tương,…
2.3.3 Nhu cầu gluxid
Gluxid là những chất chủ yếu ñảm bảo năng lượng cho heo và tham gia vào cấu
trúc các mô của cơ thể. Những chất như ñường, tinh bột, xơ v.v… là những chất
ñảm bảo 70 - 80% nhu cầu năng lượng của heo. So với các lứa tuổi khác, heo
con có cường ñộ trao ñổi chất và năng lượng cao. Sau khi ra khỏi cơ thể mẹ,
nguồn năng lượng mất từ mẹ ñột ngột, làm thân nhiệt heo con giảm xuống ñột
ngột. Khi mới sinh thân nhiệt heo con ñạt 38,9 - 39,1oC, 30 phút sau giảm
xuống 36,7 - 37,1oC. Vì vậy trong vòng 1 giờ sau khi sinh, nếu heo con ñược bú
sữa ñầu thì 8 - 12 giờ sau, thân nhiệt heo con sẽ ñược ổn ñịnh. Qua nhiều tài

liệu cho thấy, nhu cầu về năng lượng của heo con gồm có nhu cầu về duy trì và
nhu cầu sinh trưởng, phát triển. ðể ñáp ứng ñược nhu cầu năng lượng của heo
con, người ta thường dùng cám gạo, bột mì, cao lương, những sản phẩm này có
giá trị năng lượng cao (2742, 3147, 3035 kcal/kg ), lại vừa có hàm lượng
protein cao (80, 106, 66 gam). Trong khẩu phần của lợn có thể dùng ñến 50 60% loại thức ăn này (ðào Trọng ðạt et al., 1999).
2.3.4 Nhu cầu lipid
Ở heo, năng lượng do lipid cung cấp chỉ chiếm 10 - 15%. Phần lớn ñược dự trữ
dưới da, quanh nội tạng, lipid ñược hấp thu ở ruột non. Heo con tiêu hoá lipid
cao hơn heo lớn, vì lipid của heo con bú sữa chủ yếu ở dạng nhủ hoá. Lipid
nhiều heo ỉa chảy. Nếu gluxid và lipid không cân bằng xảy ra các thể ceton
trong quá trình oxy hoá. Bình thường ceton trong máu ñạt 1 - 2 mg%, nhưng
khi dùng mỡ làm nguồn năng lượng chủ yếu thì ceton tăng lên 200 - 300 mg%
gây hiện tượng ceton huyết, ñến ceton niệu. Cơ thể heo bị toan huyết, heo con
chết trong trạng thái hôn mê, vì vậy trừ sữa mẹ ra, thức ăn cần hàm lượng mỡ
thấp (Trương Lăng, 2003).
2.3.5 Nhu cầu khoáng
Theo Vũ ðình Tôn và Trần Thị Nhuận (2005), thì ñây là giai ñoạn heo con phát
triển rất mạnh cả hệ cơ và hệ xương, cho nên nhu cầu chất khoáng cũng rất cao
ở giai ñoạn này.
Canxi (Ca) và Photpho (P): là hai nguyên tố có vai trò rất quan trọng trong
hình thành xương. Nếu không cung cấp sẽ có nguy cơ dẫn ñến hiện tượng còi
xương. Mức cung cấp trong khẩu phần ñối với canxi là 0,8% so với vật chất


×