TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
NGUYỄN VĂN THÔNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIÊU HÓA XƠ
TRUNG TÍNH CỦA BÊ ĐỰC LAI HF
(HOLSTEIN FRIESIAN)
GIAI ĐOẠN TỪ 3 - 5 THÁNG TUỔI
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Cần Thơ, 2010
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI - THÚ Y
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIÊU HÓA XƠ
TRUNG TÍNH CỦA BÊ ĐỰC LAI HF
(HOLSTEIN FRIESIAN)
GIAI ĐOẠN TỪ 3 - 5 THÁNG TUỔI
Giáo viên hướng dẫn
PGS.TS NGUYỄN VĂN THU
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN VĂN THÔNG
MSSV:3060639
Lớp: CNTY K32
Cần Thơ, 2010
2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI
---------oOo--------
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TIÊU HÓA XƠ
TRUNG TÍNH CỦA BÊ ĐỰC LAI HF
(HOLSTEIN FRIESIAN)
GIAI ĐOẠN TỪ 3 – 5 THÁNG TUỔI
Cần Thơ, ngày…..tháng.…năm 2010
Cần Thơ, ngày…...tháng……năm 2010
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
DUYỆT BỘ MÔN
Nguyễn Văn Thu
Cần Thơ, ngày……...tháng……..năm 2010
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Trưởng khoa
3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình luận văn nào trước đây.
Cán bộ hướng dẫn
Tác giả
Nguyễn Văn Thông
4
LỜI CẢM TẠ
Trải qua gần bốn năm trên giảng đường Đại học, tôi đã học được rất nhiều kiến
thức thật bổ ích từ thầy cô, bạn bè. Những kiến thức quý báu ấy là hành trang để
tôi bước vào đời, vào nghề. Trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn:
Kính gửi lời tri ân đến cha mẹ, những người đã nuôi tôi khôn lớn, lo lắng cho tôi
trong suốt cuộc đời từ khi còn bé cho đến ngày hôm nay. Cha mẹ luôn ủng hộ tôi
về mọi mặt, cả vật chất lẫn tinh thần, luôn động viên, an ủi tôi trong thời điểm
mà tôi gặp khó khăn nhất.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Văn Thu, cô Nguyễn Thị Kim
Đông, người đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Xin chân
thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Hớn, người thầy cố vấn đầy nhiệt huyết dã dìu dắt
tôi và những người bạn tôi ở lớp Chăn nuôi – Thú y k32.
Xin cảm ơn tập thể lớp Chăn nuôi thú y khóa 32! Tất cả các bạn đã cho tôi những
kỉ niệm thật khó quên. Cảm ơn các bạn vì đã luôn quan tâm, giúp đỡ mình trong
suốt thời gian qua.
Cũng không quên lời cảm ơn đến tất cả những người đã giúp tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Tuy rời trường xa thầy cô và bạn bè, nhưng sẽ còn mãi trong tôi những tình cảm và
kỷ niệm tốt đẹp nhất mà quý thầy cô, bạn bè đã dành cho tôi.
Xin kính chúc quý thầy cô, người thân và bạn bè của tôi dồi dào sức khỏe và đạt
được nhiều thành công trong công tác cũng như trong đời sống!
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Văn Thông
5
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................ i
LỜI CẢM TẠ.............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. v
DANH SÁCH BẢNG................................................................................................ vi
DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ......................................................................... vii
TÓM LƯỢC............................................................................................................viii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1
Chương 2 CỞ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................... 2
2.1. Sơ lược về bò Holstein Friesian (HF)................................................................... 2
2.2. Bộ máy tiêu hóa của gia súc nhai lại .................................................................... 3
2.3. Môi trường dạ cỏ ................................................................................................. 4
2.3.1. Điều kiện pH dạ cỏ ........................................................................................... 4
2.3.2. Acid béo bay hơi............................................................................................... 4
2.3.3. Nitrogen dạ cỏ .................................................................................................. 5
2.3.5 Hệ vi sinh vật dạ cỏ ........................................................................................... 5
2.4. Sinh lý tiêu hóa gia súc nhai lại ........................................................................... 7
2.4.1. Nhai và nhai lại................................................................................................. 7
2.4.2. Tiết nước bọt .................................................................................................... 7
2.5. Sơ lược về tỉ lệ tiêu hóa gia súc nhai lại .............................................................. 8
2.5.1. Mức tiêu hóa..................................................................................................... 8
2.5.2. Hệ số tiêu hóa ................................................................................................... 8
2.6. Sự tiêu hóa thức ăn ............................................................................................. 8
2.6.1 Tiêu hóa xơ........................................................................................................ 8
6
2.6.2. Tiêu hóa tinh bột và đường ............................................................................... 8
2.6.3. Tiêu hóa protein................................................................................................ 9
2.6.4. Tiêu hóa chất béo............................................................................................ 10
2.7. Thành phần và cấu trúc của thức ăn xơ thô ....................................................... 11
2.8. Một số loại thức ăn cho bê ................................................................................. 13
2.8.1. Cỏ lông tây (Brachiaria mutica) .................................................................... 13
2.8.2. Bã đậu nành .................................................................................................... 14
2.8.3. Bã bia ............................................................................................................. 14
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM............................ 15
3.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................................... 15
3.2. Các dụng cụ thí nghiệm ..................................................................................... 15
3.2.1. Chuồng trại................................................................................................................. 15
3.2.2. Dụng cụ thí nghiệm .................................................................................................. 15
3.3. Đối tượng thí nghiệm ................................................................................. 16
3.4. Bố trí thí nghiệm................................................................................................ 16
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................................... 18
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................. 19
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................. 21
4.1 Thành phần hóa học các thực liệu trong thí nghiệm ............................................ 21
4.2 Kết quả của lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ của bò thí nghiệm.................. 22
4.3 Kết quả về tỉ lệ tiêu hóa các dưỡng chất và tăng trọng của bò thí nghiệm............ 25
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 28
5.1. Kết luận ............................................................................................................. 28
5.2. Đề nghị.............................................................................................................. 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 29
7
8
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ADF
Xơ acid
Ash
Khoáng tổng số
CP
Đạm thô
DM
Vật chất khô
g
Gram
HF
Holstein Friesian
kg
Kilogram
ME
Năng lượng trao đổi
NDF
Xơ trung tính
NPN
Đạm phi protein
OM
Vật chất hữu cơ
Pro
Protein
R2
Hệ số tương quan
SE
Sai số chuẩn
VSV
Vi sinh vật
W0,75
Trọng lượng trao đổi
X
Trung bình
9
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần dưỡng chất (%DM) của cỏ lông tây, cỏ lông tây thân, cỏ
lông tây ngọn............................................................................................................ 13
Bảng 2.2: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bã đậu nành ...................... 14
Bảng 2.3: Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của bã bia ............................... 14
Bảng 3.1: Công thức và thành phần dưỡng chất (%/DM) các khẩu phần thí nghiệm . 17
Bảng 3.2: Thành phần thực liệu, dưỡng chất của thức ăn hỗn hợp trong thí nghiệm.. 18
Bảng 4.1: Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm (%DM).......... 21
Bảng 4.2: Lượng thức ăn và dưỡng chất ăn vào của bò thí nghiệm ........................... 22
Bảng 4.3. Tỉ lệ tiêu hóa các dưỡng chất (%) và tăng trọng của bò thí nghiệm .......... 25
10
DANH SÁCH HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Cấu trúc vi thể của thức ăn xơ thô ............................................................ 11
Hình 3.1: Bê đực HF lai trong thí nghiệm................................................................. 15
Hình 3.2: Cỏ lông tây nguyên ................................................................................... 20
Hình 3.3: Cỏ lông tây thân, ngọn .............................................................................. 20
Hình 3.4: Cỏ lông tây được cắt ngắn ....................................................................... 20
Hình 3.5: Thức ăn hỗn hợp ...................................................................................... 20
Hình 3.6: Bã đậu nành ............................................................................................ 20
Hình 3.7: Bã bia ....................................................................................................... 20
Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng của mức độ NDF trong khẩu phần lên lượng vật chất khô
ăn vào của bê thí nghiệm .......................................................................................... 24
Biểu đồ 4.2: Mối quan hệ giữa mức độ NDF trong khẩu phần với tỉ lệ tiêu hóa NDF
của bê thí nghiệm ..................................................................................................... 26
Biểu đồ 4.3: Mối quan hệ giữa mức độ NDF (%DM) trong khẩu phần với tăng trọng
của bê sữa trong thí nghiệm ...................................................................................... 27
Sơ đồ 2.1: Lượng “Protein trao đổi” được hình thành từ protein của khẩu phần ... 10
Sơ đồ 3.1: Bố trí nghiệm........................................................................................... 16
11
TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được tiến hành nhằm mục tiêu xác đinh mức NDF tối ưu trong khẩu
phần nuôi bê đực sữa giai đoạn 3-5 tháng tuổi cho mức tiêu thụ thức ăn và tỉ lệ tiêu
hóa dưỡng chất cũng như tăng trọng tốt nhất. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức
hình vuông Latin (4 x4) với 4 nghiệm thức, 4 giai đoạn và 4 bê đực lai HF có độ
tuổi là 3 tháng tuổi với khối lượng cơ thể 52,1 ± 8,96kg. Mỗi giai đoạn thí nghiệm
gồm 13 ngày với 7 ngày nuôi thích nghi và 6 ngày lấy mẫu. Bốn nghiệm thức trong
thí nghiệm:
o NDF53 là hàm lượng xơ trung tính (NDF) trong khẩu phần ở mức 53%,
o NDF55 là hàm lượng xơ trung tính (NDF) trong khẩu phần ở mức 55%,
o NDF57 là hàm lượng xơ trung tính (NDF) trong khẩu phần ở mức 57%,
o NDF59 là hàm lượng xơ trung tính (NDF) trong khẩu phần ở mức 59%,
Bê được nuôi mức protein thô trung bình 13% và mức năng lượng trao đổi là 9,5
MJ/ kgDM trong các khẩu phần thí nghiệm.
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy khi tăng hàm lượng NDF trong khẩu phần thí
nghiệm trong khoảng từ 53 đến 59% đã làm giảm mức tiêu thụ thức ăn, tỉ lệ tiêu
hóa vật chất khô, chất hữu cơ và tăng trọng của bê lai HF, và ở mức 55%NDF có tỉ
lệ tiêu hóa, tiêu thụ xơ trung tính tốt và tăng trọng thích hợp.
Vì vậy chúng tôi có thể kết luận: Có thể nuôi bê đực lai HF giai đoạn 3-5 tháng tuổi
với mức 55%NDF trong khẩu phần sẽ cho hiệu quả tốt nhất.
12
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây nhu cầu thịt bò trong nước ngày càng cao. Hiện nay sản
xuất thịt bò trong nước mới chiếm 5,2% tổng sản lượng thịt hơi (tương đương
0,85kg thịt xẻ /người/năm chiếm 3,1% tổng sản lượng thịt xẻ), trong khi đó tỉ lệ này
của các nước trên thế giới từ 25-30%. Thực tế cho thấy sản xuất thịt bò trong nước
chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường nội địa đặc biệt thị bò chất lượng cao. Hàng
năm nước ta phải nhập 6,7 triệu USD về các loại thịt (trong đó chủ yếu là thịt bò,
gà) chất lượng cao từ nước ngoài về đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và du
lịch (Cục Chăn Nuôi, 2007). Trong khi đó, với chủ trương phát triển đàn bò sữa thì
mỗi năm có hàng ngàn con bê đực được sinh ra, nhưng chủ yếu là bán thịt ngay sau
khi sinh. Đó là sự lãng phí một nguồn thịt có chất lượng cao mà người chăn nuôi
chưa quan tâm đến, gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế.
Bên cạnh đó, nguồn thức ăn sử dụng cho chăn nuôi gia súc nhai lại chủ yếu là thức
ăn thô xanh và phụ phế phẩm nông nghiệp. Đối với bê mới cai sữa thì hệ thống tiêu
hóa chưa phát triển nên cần cung cấp loại carbohydrate dễ lên men nhưng vẫn cần
đủ lượng xơ nhất định để kích thích sự phát triển của dạ cỏ (Greenwood et al.,
1997). Những nguồn thức ăn thô này chứa lượng lớn carbohydrate vách tế bào,
được xác định bằng lượng xơ trung tính (NDF, với cellulose, hemicellulose và
lignin là thành phần chính) có trong thực liệu (Van Soest et al., 1991). Sự biến đổi
của NDF trong phân giải ở dạ cỏ và những ảnh hưởng của nó lên năng suất vật nuôi
(do ảnh hưởng mức ăn vào, năng lượng tiêu thụ...) đã được nghiên cứu nhiều. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu các mức độ xơ trong khẩu phần nuôi bê sữa còn hạn chế.
Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng tiêu
hóa xơ trung tính của bê đực lai HF (Holstein Friesian) giai đoạn từ 3 – 5 tháng
tuổi”
Mục tiêu của đề tài:
Xác định mức NDF tối ưu trong khẩu phần nuôi bê đực sữa 3-5 tháng tuổi cho mức
tiêu thụ thức ăn và tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất cũng như tăng trọng tốt nhất.
Khuyến cáo kết quả nghiên cứu trong thực tế sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
chăn nuôi bê thịt của người dân.
13
Chương 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN
2.1. SƠ LƯỢC VỀ BÒ HF (HOLSTEIN FRIESIAN)
Holstein là giống bò sữa nổi tiếng nhất thế giới, được tạo ra ở tỉnh Fulixon, phía bắc
Hà Lan từ thế kỷ thứ XIV và không ngừng được cải thiện về phẩm chất, năng suất.
Đến thế kỷ thứ XV, bò HF được bán ra khỏi nước và từ đó nó có mặt ở hầu khắp
các nơi trên thế giới. Bò HF có màu lông lang trắng đen, một số có màu lang trắng
đỏ. Các điểm trắng đặc trưng là: điểm trắng ở trán, vệt trắng ở vai kéo xuống bụng
và bốn chân, đuôi trắng.
HF là giống bò có khả năng cho sữa cao, đồng thời có khả năng cải tạo các giống bò
khác theo hướng sữa. Chính vì vậy, các nước thường dùng bò HF thuần để lai tạo
với bò địa phương, tạo ra giống bò sữa lang trắng đen của nước mình và mang
những tên khác nhau: bò lang trắng đen Mỹ, Anh, Pháp, Cuba, Canada, Trung
Quốc...
Bò lang trắng đen thành thục sớm, 15-20 tháng tuổi có thể cho phối giống. Đây là
giống bò có khối lượng cơ thể lớn: bê sơ sinh cân nặng 35-45kg, bò cái trưởng
thành cân nặng 450-750kg, bò đực giống có thể nặng từ 750-1100kg. Bò cái HF có
kiểu hình đặc trưng của giống bò sữa: thân hình tam giác, phần sau sâu hơn phần
trước, thân bò hẹp dần về phía trước, giống như cái nêm cối. Đầu dài, thanh nhẹ,
trán phẳng, sừng thanh và cong. Cổ dài cân đối, da cổ có nhiều nếp gấp, không có
yếm. Bốn chân thẳng, dài, khỏe, cự ly chân rộng. Bầu vú phát triển to, tĩnh mạch vú
nổi rõ, da mỏng, đàn hồi tốt, lông mịn. Sản lượng sữa bình quân 5000-6000kg/chu
kỳ vắt sữa 300 ngày. Con cao nhất có thể đạt trên 18.000kg/chu kỳ. Nhìn chung, tỉ
lệ mỡ sữa của giống bò HF thấp, bình quân 3,42%.
Hầu hết các nước có ngành chăn nuôi bò sữa phát triển đều nuôi bò HF, bởi vì
giống này chẳng những cho năng suất sữa cao mà còn có khả năng cho thịt lớn. Bê
đực nuôi thịt công nghiệp đạt trọng lượng 400-450kg lúc 15 tháng tuổi, tỉ lệ thịt xẻ
50-55%. Để phát triển chăn nuôi bò sữa trong nước, ngay từ những năm 1960-1970,
chúng ta đã nhập bò lang trắng đen của Trung Quốc, Cuba và phát triển chúng bằng
nhân thuần và lai chúng với bò lai Sind.
Kết quả nghiên cứu nhiều năm cho thấy, bò HF thuần chỉ thích nghi với vùng có khí
hậu mát mẻ, nhiệt độ bình quân cả năm dưới 210C, như cao nguyên Mộc Châu (Sơn
La), Đức Trọng (Lâm Đồng)... Những vùng khác khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, không
thích hợp với chúng. Chính vì vậy, để có giống bò sữa nuôi được rộng rãi ở nhiều
vùng khác nhau của đất nước, đáp ứng nhu cầu sản xuất sữa, chúng ta đã tiến hành
14
nghiên cứu, lai tạo bò HF thuần với bò vàng Việt Nam đã được “Zebu hóa” (Phùng
Quốc Quảng, 2002).
2.2. BỘ MÁY TIÊU HÓA CỦA GIA SÚC NHAI LẠI
Miệng, lưỡi và răng động vật nhai lại rất thích hợp cho việc lấy và nghiền thức ăn.
Các tuyến nước bọt ở miệng rất phát triển và tiết ra một khối lượng lớn giúp cho
quá trình nhai lại được dễ dàng. Nước bọt có tính kiềm nên có tác dụng trung hòa
các sản phẩm axít sinh ra trong dạ cỏ, góp phần ổn định pH dạ cỏ. Ngoài ra, nước
bọt còn có tác dụng thấm ướt thức ăn, giúp cho quá trình nuốt và nhai lại được dễ
dàng. Nước bọt còn cung cấp cho môi trường dạ cỏ các chất điện giải như Na+, K+,
Ca++, Mg++. Đặc biệt trong nước bọt còn có urê và phospho có tác dụng điều hòa
dinh dưỡng N và P cho nhu cầu vi sinh vật dạ cỏ, khi các nguyên tố này bị thiếu
trong khẩu phần.
Khác với gia súc khác, dạ dày của loài nhai lại gồm 4 túi: dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá
sách, dạ múi khế. Dạ cỏ là túi to nhất chiếm khoảng 2/3 dung tích dạ dày và sự tiêu
hóa ở dạ cỏ có ý nghĩa rất lớn. Người ta thấy có khoảng 50 đến 65% vật chất khô
của khẩu phần được tiêu hóa ở dạ cỏ, 30 đến 50% cellulose và hemicellulose đã
được tiêu hóa tại đây nhờ sự lên men của vi sinh vật dạ cỏ mà không có sự tham gia
của men celluloase và hemicelluloase tiết ra từ gia súc (McDonal et al., 2002).
Nhiệt độ dạ cỏ trong một ngày đêm biến đổi từ 38 đến 42oC và không phụ thuộc
vào loại thứ ăn ăn vào. Thức ăn vào dạ cỏ nhờ môi trường thích hợp, nhiệt độ ổn
định, nước bọt tiết ra liên tục nên thức ăn được nhào trộn, chuyển đi và hấp thu một
cách dễ dàng. Môi trường dạ cỏ phụ thuộc vào: loại và khối lượng thức ăn đưa vào,
sự nhào trộn thức ăn theo chu kỳ thông qua sự co bóp dạ cỏ, sự tiết nước bọt và nhai
lại, chuyển dịch các chất xuống bộ máy tiêu hóa, sự khuyếch tán và đưa vào dạ cỏ,
hấp thu các chất dinh dưỡng từ dạ cỏ.
Trong những điều kiện không bình thường như ăn quá nhiều đạm, đường dễ lên
men, pH môi trường giảm,… thì môi trường dạ cỏ mới bị rối loạn như giảm hoạt
động hoặc gây chướng hơi (Preston và Leng, 1987).
Dạ tổ ong được nối với dạ cỏ bằng một miệng lớn, niêm mạc có cấu tạo giống như
tổ ong và thức ăn di chuyển giữa hai dạ này khá dễ dàng. Dạ tổ ong có chức năng
chính là đẩy các thức ăn rắn và thức ăn chưa được nghiền nhỏ trở lại dạ cỏ, đồng
thời đẩy thức ăn dạng nước vào dạ lá sách. Dạ tổ ong giúp đẩy các viên thức ăn lên
miệng cho bò nhai lại và thức ăn được lên men tương tự như ở dạ cỏ.
Dạ lá sách gồm nhiều lá to nhỏ khác nhau nhằm làm tăng diện tích bề mặt và để dễ
ép thức ăn nửa lỏng xuống dạ múi khế. Hầu hết nước và các chất điện giải được hấp
thu ở dạ lá sách. Giữa dạ tổ ong và dạ lá sách có lổ miệng như một cái “van” để giữ
thức ăn lại trong dạ cỏ cho tới khi đường kính của thức ăn giảm xuống còn 1-2 mm.
15
Rãnh thực quản kéo dài từ vùng thượng vị đến dạ lá sách, có thể đóng để lượng
thức ăn xuống thẳng thực quản vào dạ múi khế không qua dạ cỏ. Bò trưởng thành
rãnh này ít có chức năng so với bò còn bú sữa.
Dạ múi khế còn gọi là dạ dày thực nằm tiếp theo ba dạ dày trên. Dạ múi khế có nhiều
nếp gấp, mặt trong để tăng thêm diện tích hấp thu và có tuyến tiêu hóa như ở dạ dày
đơn của heo. Tại đây, phần còn lại của thức ăn mà vi sinh vật dạ cỏ chưa lên men
nhưng có khả năng tiêu hóa bằng enzym HCl, pepsin, kimizin và lipase.
Tá tràng, kết tràng và ruột non cũng có chức năng tương tự như ở động vật có dạ
dày đơn. Ruột già là phần cuối cùng, nó có một túi mù nằm phía trước mặt lưng, là
nơi trú ngụ của vi sinh vật giúp cho quá trình lên men ở ruột già (Lê Xuân Cương,
1994).
2.3. MÔI TRƯỜNG DẠ CỎ
2.3.1. Điều kiện pH dạ cỏ
Theo Orpin (1975) điều kiện pH dạ cỏ là kết quả thể hiện sự tương tác của quá trình
lên men vi sinh vật với cơ chất và được xem như là một cơ sở để nhận định về sự
thay đổi số lượng vi sinh vật dạ cỏ. Tỉ lệ tiêu hóa (TLTH) thức ăn có liên hệ đến
pH, khi pH ở mức 5,8 TLTH chất hữu cơ (OM), vách tế bào (NDF) và đạm thấp và
tăng lên ở pH 6,2 nhưng chỉ hơi tăng ở pH = 7,0 (Shriver et al., 1986). Meang et al.
(1998) tính được rằng khi tăng pH là 0,1 đơn vị thì tiêu hóa ADF (xơ axít) tăng 3,6
đơn vị. Sự sản sinh axít acetic tăng ở pH từ 6,2 đến 6,6 trong khi axít propionic và
butyric chỉ tăng khi pH từ 5,8 đến 6,2 (Shriver et al., 1986). Theo Grenet et al.
(1989) sự hiện diện cao của carbohydrate dễ hòa tan sẽ làm giảm pH, do sự tích lũy
axít béo bay hơi cao trong thời gian ngắn chưa được hấp thu từ sự lên men
carbohydrate hòa tan. Khi gia súc ăn nhiều thức ăn hỗn hợp dễ dẫn đến sự hạ thấp
pH dịch dạ cỏ hơn thức ăn thô (Lana et al., 1998).
2.3.2. Axít béo bay hơi
Axít béo bay hơi thay đổi từ 70 đến 150 mM/lít tùy theo khẩu phần, thời gian di
chuyển thức ăn và pH trong dạ cỏ (Danh Mô, 2003). Đối với thức ăn là thực vật còn
non axít acetic thấp và axít propionic cao (McDonald et al., 2002). Axít acetic
chiếm tỉ lệ cao nhất 70% trong tổng số axít béo bay hơi (VFA). Các loại axít béo
mạch dài có giá trị cung cấp năng lượng cao cho vật chủ vì chúng giải phóng nhiều
năng lượng ở dạng ATP (Preston & Leng, 1987). Axít béo bay hơi được hấp thu
chủ yếu tại dạ cỏ, tổ ong và nồng độ VFA ở dạ cỏ cao hơn khoảng 47% so với dạ lá
sách (Phillipson, 1977). Đối với một số loại thức ăn giàu đường thì sản phẩm lên
men tại dạ cỏ có sản sinh ra một lượng axít lactic và sự hiện diện của nó với nồng
độ cao trong máu gây ra sự mất kiểm soát chức năng hấp thu của dạ cỏ.
16
2.3.3. Nitrogen dạ cỏ
Amonia (NH3) là nguồn nitrogen cơ bản để vi sinh vật tổng hợp protein cho bản
thân (Bryant & Robinson, 1962). Cho nên amonia có ảnh hưởng lên sự sinh trưởng,
tốc độ tổng hợp của vi sinh vật dạ cỏ (Leng & Nolan, 1984). Pimpa et al.(1996) cho
thấy rằng tăng amonia trong dạ cỏ đã làm số lượng vi khuẩn và protozoa. Các nhà
khoa học vẫn chưa đồng nhất với nhau về mức độ amonia tối ưu cho chức năng dạ
cỏ (Danh Mô, 2003). McDonald et al.(2002) cho rằng hàm lượng amonia tối ưu là
8,5-30mg/100ml. Amonia dạ cỏ duy trì ở mức 5mg/100ml cũng không ảnh hưởng
đến sự tổng hợp protein vi sinh vật (Satter & Slyter, 1974). Trong khi đó Nguyễn
Văn Thu (2000) cho rằng amonia lớn hơn 13,6mg/100ml là điều kiện tốt nhất để cải
thiện hệ vi sinh vật dạ cỏ.
Amonia khi không được vi sinh vật sử dụng hết, chúng được hấp thu qua vách dạ cỏ
vào máu và được gan khử độc, rồi tổng hợp thành uric thải qua đường tiết niệu, nếu
vượt quá khả năng khử độc của gan có thể gây độc cho gia súc. Một phần amonia
được tuần hoàn trở lại dạ cỏ từ nước bọt và lớp biểu mô dạ cỏ nhưng rất ít khoảng
2,3gN/ngày (Nolan & Stachiw, 1979).
2.3.5. Hệ vi sinh vật dạ cỏ
Hệ vi sinh vật dạ cỏ rất phức tạp và phụ thuộc nhiều vào khẩu phần. Hệ vi sinh vật
dạ cỏ gồm có 3 nhóm chính: vi khuẩn, động vật nguyên sinh (Protozoa) và nấm.
Vi khuẩn chiếm khối lượng lớn nhất trong vi sinh vật dạ cỏ (mật độ 1 tỉ con/1g thức
ăn), bao gồm các nhóm chính như: Vi khuẩn tự do trong dịch dạ cỏ (khoảng 30%),
Vi khuẩn bám vào các mẫu thức ăn (khoảng 70%), Vi khuẩn trú ngụ ở các nếp gấp
của biểu mô, Vi khuẩn bám vào protozoa. Vi khuẩn tự do trong dịch dạ cỏ phụ
thuộc vào các chất dinh dưỡng hòa tan, một số vi khuẩn di chuyển từ mẫu thức ăn
này qua mẫu thức ăn khác. Thức ăn liên tục chuyển khỏi dạ cỏ nên phần lớn Vi
khuẩn bám vào thức ăn sẽ bị tiêu hóa đi. Do đó số lượng Vi khuẩn ở dạng tự do rất
quan trọng để xác định tốc độ công phá và lên men thức ăn. Trong dạ cỏ có khoảng
60 loài vi khuẩn đã được xác định. Vi khuẩn quan trọng nhất tiêu hóa xơ là
Ruminnococcus flavefaciens, Ruminnococcus albus (Preston and Leng, 1991).
Vi khuẩn phân giải tinh bột: tinh bột được phân giải bởi nhiều loài vi khuẩn dạ cỏ,
trong đó có những vi khuẩn phân giải cellulose. Loài vi khuẩn phân giải tinh bột
quan trọng là Bacteroides amylophilus, Succinimonas amylolytica, Butyrivibrio
fibrisolbvens, Bacteroides ruminantium, Selenomonas ruminantium và Streptococcus
bovis.
Vi khuẩn phân giải protein: Peptostreptococcus và Clostridium là vi khuẩn phân giải
protein lớn nhất. Sự phân giải protein và axít amin để sản sinh ra amoniac trong dạ cỏ
17
có ý nghĩa quan trọng cả về phương diện tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ dư thừa
amoniac. Amoniac cần cho các loài vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên sinh khối protein
của bản thân chúng, đồng thời một số vi khuẩn đòi hỏi hay được kích thích bởi axít
amin và peptid có nguồn gốc từ valine, leucine và isoleucine. Như vậy cần có một
lượng protein được phân giải trong dạ cỏ đáp ứng nhu cầu này của vi sinh vật dạ cỏ.
Động vật nguyên sinh (Protozoa) là động vật đơn bào có nguồn gốc từ thực vật, có
khoảng 100 loài, sinh sản rất nhanh, mỗi ngày sinh ra 4 - 5 thế hệ, mật độ 1 triệu
con/1g thức ăn dạ cỏ. Protozoa có mặt trong dạ cỏ của trâu bò khi ăn thức ăn nhiều
xơ, mật độ thấp (100.000 protozoa/1ml). Nếu ăn khẩu phần có nhiều tinh bột và
đường thì mật độ rất cao (có thể lên đến 4 triệu protozoa/1ml). Khầu phần ăn sẽ ảnh
hưởng đến các loại của protozoa, nhân tố cân bằng và khối lượng của chúng thì hiện
nay chưa được nghiên cứu. Gồm có hai loại chính: Entodicopnorphs và Holostrics.
Loại đầu có mặt trong dạ cỏ với khẩu phần ăn chủ yếu là tinh bột hoặc xơ. Loài
Holostrics có trong khẩu phần nhiều xơ, có đường (mía) và trên đồng cỏ tươi non,
đó là loại thức ăn có kết hợp giữa carbonhydrat hòa tan và không hòa tan (Nguyễn
Văn Thu, 2000). Bird và Leng (1990) đã chứng minh đầu tiên với những thức ăn
thường ngày của gia súc có protein thấp thì tốc độ tăng trưởng và hiệu quả tăng
trưởng cao hơn ở gia súc không có protozoa. Một số nghiên cứu đã xác nhận rằng
khi protozoa không có ở dạ cỏ và có protein thoát qua ở thức ăn hàng ngày thì sự
nhai lại có hiệu quả hơn. Như vậy sự xuất hiện của protozoa làm giảm hiệu lực tiêu
hóa của protein vi khuẩn và protein thô ở ruột (Veira et al., 1986). Người ta thừa
nhận rằng protozoa đòi hỏi năng lượng duy trì cao và chúng ăn mất một số lớn vi
khuẩn (Coleman, 1975) và làm tăng tuần hoàn Nitơ trong dạ cỏ. Từ đó dẫn đến sử
dụng ATP không có hiệu quả (nghĩa là làm giảm YATP và giảm P/E).
Đối với bò, tốc độ sinh trưởng ở bò ăn cỏ thì thấp và không có protozoa có tốc độ
sinh trưởng cao hơn bò có protozoa là 50%. Ảnh hưởng chính của sự vắng mặt
protozoa trong dạ cỏ làm tăng tỉ lệ P/E trong sản phẩm cuối cùng của quá trình lên
men. Vì vậy có thể kết luận rằng, giảm protozoa trong dạ cỏ có lợi cho chăn nuôi ở
mức độ khẩu phần ít protein hoặc sẽ tăng sức sản xuất với khẩu phần ít đạm (Bùi
Thị Hạnh, 2001).
Nấm có hầu hết trong các động vật ăn cỏ và thường cơ chế này hoạt động trong môi
trường yếm khí và nấm có những thân giống như roi của protozoa. Trong tất cả các
loại nấm hiện diện trong dạ cỏ người ta có thể phân ra thành năm loài bao gồm:
Neocallim astix, Piromyces, Caecomyces, Orpinomyces và Anaeromyces.
Nấm là thành phần đầu tiên xâm nhập và tiêu hóa thành phần cấu trúc tế bào thực vật
bắt đầu từ bên trong, sự công phá này làm cho vi khuẩn bám vào và tiếp tục tiêu hóa.
Nấm có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc khởi đầu quá trình công phá lên men
18
các nguyên liệu không hòa tan của thành tế bào và sự có mặt của nấm làm tăng hiệu
quả tiêu hóa chất xơ (Preston and Leng, 1991). Nấm phá vỡ cấu trúc thành tế bào
thực vật bằng cách mọc chồi, làm giảm độ bền chặt của cấu trúc này, góp phần làm
tăng sự phá vỡ các mảnh thức ăn trong quá trình nhai lại. Sự phá vỡ này tạo điều kiện
cho bacteria và men của chúng bám vào cấu trúc tế bào và tiếp tục quá trình phân giải
cellulose. Nấm có phức hợp men tiêu hóa xơ dễ hơn men của vi khuẩn, nên nấm có
khả năng tấn công các thức ăn cứng hơn và lên men với tốc độ nhanh hơn vi khuẩn.
2.4. SINH LÝ TIÊU HÓA GIA SÚC NHAI LẠI
2.4.1. Nhai và nhai lại
Các vật chất xơ của thức ăn trong dạ cỏ đã kích thích phản xạ nhai lại, một số nghiên
cứu chứng minh khi tăng thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần đã làm giảm sự nhai lại và
lượng nước bọt đáng kể. Phản xạ nhai lại như là một nhân tố tiêu hóa cơ học chính của
loài nhai lại. Quá trình nhai lại đã giúp gia súc nghiền mịn thức ăn để vi sinh vật dạ cỏ
thâm nhập vào các mảnh thức ăn thô và tiến hành lên men, tiêu hóa thức ăn (Ulyatt et
al., 1984).
Thức ăn được nhai sơ qua và nuốt xuống dạ cỏ, sau đó được ợ lên nhai lại và nuốt
xuống, quá trình này lặp đi lặp lại đến khi kích thước thức ăn còn 1-2cm thì nó trôi
xuống dạ lá sách (Preston và Leng, 1987). Thức ăn thô gia súc nhai lại nhiều hơn
thức ăn viên (Ulyatt, 1982).
Thức ăn có hàm lượng silica cao là nguyên nhân làm thức ăn cứng, khó nghiền dẫn
đến thú cần nhai lại nhiều hơn (Crush và Evans, 1990). Thời gian nhai lại trâu ta ăn
cỏ khoảng 8/24 giờ (Lê Quang Minh, 2001) và thời gian nhai lại có liên quan gần
đến dòng lưu chuyển thức ăn xuống ruột (Phillipson, 1977).
2.4.2. Tiết nước bọt
Các tuyến nước bọt ở xoang miệng tiết ra nước bọt, Kay (1960) đếm được có 8
tuyến nước bọt. Ở cừu lượng nước bọt tiết ra từ tuyến mang tai có thể thay đổi từ 14 lít trong 24 giờ, khẩu phần có ảnh hưởng lên lượng nước bọt tiết ra nhưng nó
không phụ thuộc lượng chất khô ăn vào (Phillipson, 1977).
Nước bọt tiết ra ít nhất trong giai đoạn gia súc nghĩ ngơi và giai đoạn gia súc nhai
lại là nhiều nhất. Mỗi tuyến nước bọt có thể tiết ra khoảng 30-50ml nước bọt trong
một phút khi ăn và nhai lại (Bailey và Balch, 1961), nhưng chỉ có 2ml/phút khi bò
nghỉ ngơi (Phillipson, 1977).
19
2.5. SƠ LƯỢC VỀ TỈ LỆ TIÊU HÓA GIA SÚC NHAI LẠI
2.5.1. Mức tiêu hóa
Mức tiêu hóa của thức ăn được định nghĩa là thành phần của thức ăn không bị bài
thải ra phân (là thành phần xem như đã được hấp thu và sử dụng). Mức tiêu hóa
được biểu thị ở trạng thái khô hoàn toàn của các dưỡng chất theo một tỉ lệ phần
trăm (%), còn gọi là tỉ lệ tiêu hóa.
2.5.2. Hệ số tiêu hóa
Hệ số tiêu hóa hay còn gọi là tỉ lệ tiêu hóa. Khi gia súc ăn một lượng thức ăn vào cơ
thể phần lớn các chất có thể sử dụng được hấp thu và đồng hóa. Phần còn lại không
được tiêu hóa và hấp thu nên được thải ra ngoài dưới dạng phân. Hệ số tiêu hóa là
phần trăm của phần dinh dưỡng được tiêu hóa và hấp thu trên tổng số thức ăn được
cơ thể hấp thụ. Trong thực tế việc tính tỉ lệ tiêu hóa thật sự khó khăn nên người ta
chỉ sử dụng tỉ lệ tiêu hóa tương đối và tỉ lệ tiêu hóa dự kiến.
Có rất nhiều yếu tố làm thay đổi tỉ lệ tiêu hóa thức ăn của gia súc: thành phần hóa
học của thức ăn, kết cấu của khẩu phần thức ăn, hình thức chế biến thức ăn, yếu tố
động vật, lượng cho ăn, ảnh hưởng của các chất kháng dinh dưỡng, ảnh hưởng của
việc sử dụng enzym tiêu hóa trong thức ăn.
2.6. SỰ TIÊU HÓA THỨC ĂN
2.6.1. Tiêu hóa xơ
Cellulose và hemicellulose là thành phần chính của tế bào thực vật, chúng liên kết
với lignin tạo thành polyme bền vững về lý học và hóa học. Một đơn vị cellulose
gồm hai phân tử glucose, cellulose nguyên chất là một chuỗi các cenlobiose lặp đi
lặp lại bởi các liên kết -1,4. Như vậy cellulose nguyên chất gồm các đường đơn
glucose.
Khoảng 80% cellulose và hemicellulose được phá vỡ bởi protozoa. Protozoa phá vỡ
màng cellulose ngoài việc tạo điều kiện cho vi khuẩn lên men cellulose còn tạo điều
kiện để lộ ra các thành phần dưỡng chất bên trong tế bào thực vật như tinh bột,
đường, protein.
Một phần cellulose được protozoa ăn để tạo năng lượng sống cho bản thân chúng.
Protozoa cũng có thể tiêu hóa được một phần cellulose. Chủ yếu cellulose và
hemicellulose được len men bởi vi khuẩn để tạo ra các axít béo bay hơi cung cấp
cho vật chủ.
2.6.2. Tiêu hóa tinh bột và đường
Vi khuẩn và protozoa phân giải tinh bột thành polysaccharide, glycogen, aploectin,
các sản phẩm này được lên men tạo thành axít béo bay hơi.
20
Đường (disaccharide, monosaccharide,…) một phần sẵn có ở thức ăn, một phần
được tạo thành từ sự lên men phân giải cellulose và hemicellulose…Các sản phẩm
đường cũng được lên men tạo thành axít béo bay hơi và một ít axít lactic.
Nếu lượng axít lactic nhiều sẽ làm giảm pH dạ cỏ, ức chế hoạt động của vi sinh vật,
gây nhiễm độc axít lactic.
Sản phẩm cuối cùng do vi sinh vật lên men cellulose, hemicellulose, tinh bột và
đường là axít béo bay hơi và một ít béo có mạch carbon dài như axít valeric, axít
caproic,… và các khí thể (CO2, H2, N2, O2,…). Cường độ hình thành axít béo bay
hơi mạnh (có thể đạt 4 lít/ngày).
Các axít béo bay hơi được hấp thu, một phần đến gan oxy hóa tạo thành năng lượng
cho cơ thể, một phần đến các mô bào (nhất là mô tuyến sữa).
2.6.3. Tiêu hóa protein
Protein được phân giải thành peptid và axít amin bởi men protease và men
peptidase của vi khuẩn. Phần lớn các axít amin tiếp tục bị vi khuẩn lên men để
biến thành NH 3 và các axít béo bay hơi. Sau đó vi sinh vật dạ cỏ tổng hợp protein
và axít amin cho cơ thể chúng từ NH3. Sự tiêu hóa protein ở dạ cỏ đã tạo ra một
lượng lớn NH 3 cho môi trường lên men của vi sinh vật. Ngoài ra, các hợp chất
phi protein trong thức ăn như các axít amin, amid, nitrat,.cũng cung cấp một
nguồn đáng kể NH 3. Hàm lượng NH3 trong dạ cỏ rất quan trọng, chúng quyết
định đến quá trình lên men phân huỷ xơ và các hợp chất carbonhydrate khác.
Một phần protein và axít amin tuy hoà tan trong dạ cỏ nhưng không bị phân huỷ
ở dạ cỏ mà được đi xuống dạ múi khế và ruột non. Phần protein này được gọi là
“protein thoát tiêu” (by-pass protein). Bùi Đức Lũng et al.(1995) đưa ra sơ đồ
sau cho thấy khả năng tiêu hóa đạm phi protein của gia súc nhai lại. Nhiều tài liệu
đã xác định gia súc nhai lại có thể sử dụng 25 - 35% nitơ trong khẩu phần từ
nguồn đạm phi protein mà gia súc vẫn phát triển tốt. Hiện nay trong nhóm đạm
phi protein thì urê được sử dụng phổ biến nhất cho gia súc nhai lại.
21
1000g PROTEIN THÔ CỦA KHẨU PHẦN
Hợp chất phi Pro 150g
Pro thật 850g
Tiêu hóa dạ cỏ
thành NH3: 510g
150g 120g 510g
80g
Urê trong máu
700g được VSV dạ
cỏ tiêu thụ
Pro của
.VSV 560g
Trao đổi Pro
340g Pro hoà tan
thoát qua dạ cỏ
Urine nước tiểu
Phi pro.VSV
140g
Loại ra phân
40g
110g
450g Pro của VSV
được tiêu hoá
750g Pro trao
đổi
300g Pro khẩu
phần được tiêu
hoá
Pro:protein, VSV: vi sinh vật
Sơ đồ 2.1: Lượng “Protein trao đổi” được hình thành từ protein của khẩu phần
Nguồn: Bùi Đức Lũng et al.(1995)
2.6.4. Tiêu hóa chất béo
Lipid của thực vật rất dễ bị thuỷ phân trong dạ cỏ bởi ennzym lipase của vi khuẩn
tạo thành axít béo và tiếp tục lên men tạo thành axít béo bay hơi. Phần lớn axít béo
cao phân tử là các axít béo không no và dễ tách ra như:axít oleic, axítlinoleic...chúng
được hấp thu trong dạ cỏ và được vi sinh vật hydro hóa, khi đómột lượng lớn axít sẽ
bị biến đổi thành axít bão hòa (chủ yếu là axít stearic và axít palmitic) chỉ được hấp
thu ở ruột non.
22
2.7. THÀNH PHẦN VÀ CẤU TRÚC CỦA THỨC ĂN XƠ THÔ
Cấu trúc cơ bản của thức ăn xơ thô như rơm rạ, cây ngũ cốc được mô tả qua hình
2.1. Có thể chia vật chất khô của thức ăn xơ thô thành hai phần là phần nội bào và
vách tế bào. Phần nội bào chiếm một tỉ lệ rất nhỏ chứa các chất dễ hoà tan và dễ lên
men như đường và tinh bột. Vách tế bào gồm phần xơ bị lignin hóa (NDF), một ít
keo thực vật (pectin) và một ít glycoprotein. Phần pectin dễ được lên men trong dạ
cỏ. Protein trong vách tế bào khó bị phân giải. Mức độ phân giải cellulose và
hemicellulose của vách tế bào phụ thuộc vào mức độ lignin hóa. Vi sinh vật dạ cỏ
không phân giải được lignin và hàm lượng của nó càng cao (khi thực vật già quá)
thì tỉ lệ tiêu hóa nói chung sẽ bị hạn chế.
Thức ăn xơ thô nhiệt đới nói chung có chất lượng thấp hơn thức ăn thô ôn đới.
Những thức ăn thô chất lượng thấp như rơm rạ có hai đặc trưng cơ bản: cấu trúc
vách tế bào bị lignin hóa phức tạp và thành phần dinh dưỡng không cân đối.
Hình 2.1: Cấu trúc vi thể của thức ăn xơ thô
Nguồn: Nguyễn Xuân Trạch, 2003
Cấu trúc vách tế bào phức tạp bao gồm chủ yếu là cellulose, hemicellulose và
lignin. Cellulose là cấu trúc chủ yếu của tế bào thực vật, chiếm khoảng 32 - 47% vật
chất khô của thức ăn thô. Cellulose là chuỗi carbonydrate đơn giản, phân tử mạch
thẳng, được tạo bởi β-D-glucose bằng liên kết β-1,4-glucozit. Mỗi phân tử có thể
lên tới hàng vạn đơn vị. Trong tự nhiên cellulose tồn tại dưới dạng chuỗi tinh thể.
Cellulose bao gồm nhiều chuỗi thẳng liên kết với nhau thành bó dài nhờ mạch nối
hydrogen tạo thành các sợi cellulose bền vững (microfibril) được bao bọc bởi các
thành phần khác của vách tế bào. Các microfibril tập hợp lại tạo thành các
macrofibril.
23
Hemicellulose là những heteropolisaccarit được cấu tạo từ các loại đường thuộc
nhóm hexose (glucose, manose, galactose) và nhóm pentose (xylose, arabinose).
Hemicellulose bao bọc xung quanh các microfibril cùng với một số thành phần khác
như pectin và glycoprotein. Có thể coi hemicellulose cùng với pectin và glycoprotein
như là vữa để gắn kết các microfibil lại trong macrofibrin. Hemicellulose thường liên
kết với các cấu trúc phenolic bao quanh các sợi cellulose. Hemicellulose không hòa
tan trong nước nhưng hòa tan trong dung dịch kiềm và bị thủy phân bởi axit dễ dàng
hơn so với cellulose.
Lignin là hetero-polyme vô định hình của các loại rượu phenolic. Lignin không hòa
tan trong nước, dung môi hữu cơ bình thường, trong axit đậm đặc và rất bền với các
enzym vi sinh vật dạ cỏ. Nhưng dưới tác dụng của dung dịch kiềm, bisulfitnatri hay
axit sulfurơ một phần lignin bị phân giải và chuyển vào dung dịch. Lignin hóa là giai
đoạn cuối cùng của sự phát triển ở tế bào thực vật. Thực vật càng già thì hàm lượng
lignin càng cao. Mức độ lignin hóa cao làm cho thành tế bào thực vật trở nên cứng và
bền vững, có ý nghĩa lớn đối với các cơ quan chống đỡ ở thực vật nhưng lại gây khó
khăn trong việc tiêu hóa xơ ở dạ cỏ loài nhai lại. Trong vách tế bào lignin liên kết với
hemicellulose/cellulose bằng các mạch nối ester và hydrogen. Ngoài ra, lignin còn
liên kết với protein bằng các mạch nối hóa trị. Ngoài các phân tử lignin trong vách tế
bào còn có các monome phenolic tồn tại ở dạng tự do. Các phân tử phenolic tự do
này có ảnh hưởng ức chế đối với vi sinh vật dạ cỏ và các enzym của chúng (Nguyễn
Xuân Trạch., 2003).
Xơ trung tính (NDF, neutral dertergent fiber) là thành phần còn lại sau khi thức ăn
được thủy phân với dung dịch tẩy trung tính gồm có các thành phần như là sodium
lauryl sulphate, disodium phosphate, borax, trietylene glycol và thylendiaminetetraacetic
(EDTA). Trong thành phần NDF gồm có lignin, cellulose, hemicellulose và đây được
xem là thành phần chính của vách tế bào thực vật, do vậy NDF được xem như là xơ
tổng số của thức ăn (Van Soest, 1967). Thành phần NDF có trong vách tế bào thực vật
có cấu trúc liên kết chằng chịt, bền vững, không hòa tan được trong môi trường trung
tính. Thành phần NDF đã được khảo sát chỉ chứa một phần nhỏ trong khẩu phần con
người và gia súc độc vị đồng thời nó có vai trò duy trì chức năng hệ tiêu hóa ổn định
(Schaller, 1976; Baker, 1981).
Các thành phần thức ăn có khả năng hòa tan trong dung dịch trung tính bao gồm các
loại đường, tinh bột, protein thô, béo... có khả năng tiêu hóa cao hơn NDF. Pectin
có khả năng lên men hoàn toàn trong dạ cỏ và không bị ảnh hưởng sự lignin hóa
(Bailey and Ulyatt, 1970). Các thành phần không có khả năng tiêu hóa trong dạ cỏ
bao gồm lignin, silica (Van Soest, 1981) và vài loại tanins (Robbins et al., 1975).
24
Xơ axit (ADF, axít detergent fiber) là thành phần thức ăn còn lại sau khi được thủy
phân với dung dịch tẩy axit gồm có CTAB và H2SO4. Thành phần chính của ADF là
cellulose và lignin, do vậy ADF là thành phần có khả năng kém tiêu hóa hơn so với
NDF. Điều này làm cho ADF được sử dụng như tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng
cỏ, mặc dù NDF có mối liên quan gần đến mức ăn vào hơn so với ADF (Van Soest
and Mertens, 1984). Thành phần NDF không giống với ADF (không có hemicellulose)
và xơ thô (không có lignin hòa tan và hemicellulose). Các thành phần xơ thô đều nó
mối tương quan nghịch với sự tiêu hóa thức ăn của thú nhai lại (McDonald et al.,
2002). Mặc dù vậy một số nghiên cứu cho thấy là tăng hàm lượng NDF và ADF
trong khẩu phần thì có hệ số tiêu hóa NDF và ADF cao hơn (Silva et al., 2004).
Chính vì vậy cần có các nghiên cứu xác định hàm lượng xơ tối ưu trong khẩu phần
nuôi gia súc nhai lại để thỏa mãn yêu cầu tăng trọng và tận dụng tốt nguồn năng
lượng xơ.
2.8. MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN CHO BÊ
2.8.1. Cỏ lông tây (Brachiaria mutica)
Loại cỏ thân bò trên mặt đất, rễ nhiều, thân dài 0,6-2,0m, lá to bản, có lông . Giống
cỏ này có nguồn gốc từ Châu Phi. Thuộc giống cỏ đa niên, giàu protein, dễ trồng,
chịu được đất ẩm ướt. Ở Việt Nam cỏ lông tây được nhập trồng ở Nam Bộ từ năm
1887 tại các cơ sở nuôi bò sữa, nay đã trở thành cây mọc tự nhiên ở khắp hai miền
Nam Bắc (Nguyễn Thiện, 2003). Sau 1,5-2 tháng trồng thì có thể thu hoạch lứa đầu.
Từ đó cứ khoảng 30 ngày thì thu hoạch được một lần, trừ mùa khô phải hơn hai
tháng mới cắt được nên thu hoạch lúc cỏ cao 50-60cm và khi thu hoạch thì nên cắt
cách mặt đất 5-10cm. Cỏ lông tây rất thích hợp trồng ở các vùng đồng bằng, năng
suất cỏ thay đổi nhiều, có nơi đạt 120 tấn/ha trong 5 lần cắt (Nguyễn Thiện, 2003).
Chúng ta có thể trồng cỏ lông tây ở đất bùn lầy, đất ruộng, đất bãi, bờ đê, ven hồ ao,
bờ sông suối. Có thể sử dụng cỏ lông tây cho gia súc ăn dưới dạng cỏ tươi hoặc
phơi khô (Nguyễn Thiện, 2003).
Bảng 2.1: Thành phần dưỡng chất (%DM) của cỏ lông tây, cỏ lông tây thân, cỏ lông tây ngọn
Thực liệu
DM
OM
CP
EE
NDF
ADF Hem
Cel
Lignin
Cỏ lông tây
16,1
88,6
12,2 5,52
69,4
28,8
40,6
23,5
5,24
Cỏ lông tây thân
14,7
88,7
11,1 4,69
73,5
32,5
41,0
26,8
5,69
Cỏ lông tây ngọn
16,6
90,0
13,0 5,78
66,0
27,1
38,9
22,1
5,06
DM: vật chất khô; OM: chất hữu cơ; CP: Protein thô; EE: béo thô; NDF: xơ trung tính; ADF: xơ axit; Hem:
hemicellulose; Cel: cellulose
Nguồn:Trần Tiến Hiệp (2009)
25