Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của KHỐI LƯỢNG, số CON và GIỚI TÍNH HEO sơ SINH đến TĂNG TRƯỞNG của HEO CAI sữa và THỜI GIAN PHỐI GIỐNG lại của HEO nái LAI NUÔI tại TRẠI CHĂN NUÔI THỰC NGHIỆM hòa AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH QUỐC TÍN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG,
SỐ CON VÀ GIỚI TÍNH HEO SƠ SINH ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG CỦA HEO CAI SỮA VÀ THỜI
GIAN PHỐI GIỐNG LẠI CỦA HEO NÁI LAI NUÔI
TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI THỰC NGHIỆM HÒA AN

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Cần Thơ, 05/2010
1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG,
SỐ CON VÀ GIỚI TÍNH HEO SƠ SINH ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG CỦA HEO CAI SỮA VÀ THỜI
GIAN PHỐI GIỐNG LẠI CỦA HEO NÁI LAI NUÔI


TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI THỰC NGHIỆM HÒA AN

Giáo viên hướng dẫn:
hiện:
TS. Phạm Ngọc Du

Sinh viên thực
Huỳnh Quốc Tín
MSSV: 3060643
Lớp: CNTY K32

Cần Thơ, 05/2010

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH QUỐC TÍN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA KHỐI LƯỢNG,
SỐ CON VÀ GIỚI TÍNH HEO SƠ SINH ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG CỦA HEO CAI SỮA VÀ THỜI
GIAN PHỐI GIỐNG LẠI CỦA HEO NÁI LAI NUÔI
TẠI
TRẠI CHĂN NUÔI THỰC NGHIỆM HÒA AN
Cần Thơ, Ngày Tháng
Năm 2010

2010
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, Ngày

Tháng

DUYỆT BỘ MÔN

TS. Phạm Ngọc Du

Cần Thơ, Ngày
Tháng
Năm 2010
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Cần Thơ, 05/2010

3

Năm


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả
trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn
Huỳnh Quốc Tín


4


LỜI CẢM TẠ
Xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Cha Mẹ và gia đình đã tạo mọi điều kiện và luôn động viên cho tôi hoàn thành
tốt việc học.
- Thầy Phạm Ngọc Du đã tạo mọi điều kiện, tận tình hướng dẫn và truyền đạt
những kiến thức kinh nghiệm quý báo giúp tôi nghiên cứu hoàn thành luận văn
này.
- Thầy Nguyễn Văn Hớn và Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân đã tận tình chỉ dẫn giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn này.
- Ban giám hiệu trường Đại Học Cần Thơ cùng quý thầy cô bộ môn Chăn Nuôi và
bộ môn Thú Y đã tạo điều kiện và truyền đạt kiến thức kinh nghiệm quý báo trong
suốt thời gian học tập.
Xin chân thành biết ơn:
- Thầy Đỗ Võ Anh Khoa và tập thể cán bộ trại chăn nuôi thực nghiệm Hòa An đã
tạo mọi điều kiện tốt nhất trong quá trình tôi thực hiện và hoàn thành luận văn.
- Xin gởi tình cảm trân trọng đến các anh, chị cùng các bạn sinh viên khóa 32 đã
hết lòng giúp đỡ và ủng hộ tôi trong suốt quá trình hoc tập và thực hiện luận văn.

5


MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i

LỜI CẢM TẠ................................................................................................ ii
MỤC LỤC.................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG......................................................................................v
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ............................................... vi
TÓM LƯỢC................................................................................................ vii
Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................1
Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..........................................................2
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ GIỐNG HEO Ở ĐBSCL ...........................2
2.1.1 Heo Yorkshire .......................................................................................2
2.1.2 Heo Landrace ........................................................................................3
2.1.3 Giống heo Duroc ...................................................................................3
2.1.3 Heo lai Yorkshire x Landrace ...............................................................4
2.2 SINH LÝ HEO NÁI NUÔI CON ............................................................5
2.2.1 Sinh lý sinh sản heo nái ........................................................................5
2.2.1.1 Tuổi động dục đầu tiên ......................................................................5
2.2.1.2 Chu kỳ động dục heo nái ...................................................................5
2.2.1.3 Số heo con sơ sinh..............................................................................6
2.2.1.4 Số heo con cai sữa..............................................................................7
2.2.1.4 Tỉ lệ hao mòn heo nái khi nuôi con....................................................8
2.2.2 Sinh lý tiết sữa.......................................................................................8
2.3 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC HEO CON .....................................................10
2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng của heo con......................................................10
2.3.2 Sinh lý tiêu hóa của heo con ...............................................................12
2.3.2.1 Sự tiêu hoá ở miệng .........................................................................12
2.3.2.2 Sự tiêu hoá ở dạ dày.........................................................................13
2.3.2.3 Sự tiêu hoá ở ruột.............................................................................13
2.3.3 S ự phát triển của hệ vi sinh vật đường ruột .......................................13
2.3.4 Khả năng điều hòa thân nhiệt heo con ................................................15
2.3.5 Khả năng miễn dịch của heo con ........................................................15
Chương 3. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM ......16

6


3.1 PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ............................................................16
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ......................................................16
3.1.3 Đối tượng thí nghiệm ..........................................................................16
3.1.2 Chuồng trại thí nghiệm .......................................................................17
3.1.2.1 Điều kiện tự nhiên của trại...............................................................17
3.1.2.2 Chuồng trại.......................................................................................18
3.1.2.3 Công tác thú y ..................................................................................20
3.1.4 Dụng cụ thí nghiệm.............................................................................21
3.1.5 Nước uống trong thí nghiệm ...............................................................21
3.1.6 Thức ăn dùng trong thí nghiệm...........................................................21
3.2 PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM...........................................................22
3.2.1 Phương pháp tiến hành........................................................................22
3.2.2 Xử lý số liệu ........................................................................................23
3.3 CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI..................................................................32
Chương 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN ..........................................................25
4.1 Ảnh hưởng của khối lượng heo sơ sinh ................................................25
4.1.1 Ảnh hưởng của khối lượng heo sơ sinh trên sự tăng khối lượng của
heo qua các tuần tuổi................................................................................... 25
4.1.1 Ảnh hưởng của khối lượng heo sơ sinh trên sự tăng trọng của
heo qua các tuần tuổi................................................................................... 27
3.2 Ảnh hưởng của số con sơ sinh ...............................................................28
4.2.1 Ảnh hưởng của số con sơ sinh đến khối lượng heo qua các tuần tuổi
......................................................................................................................28
4.2.2 Ảnh hưởng của số con sơ sinh đến tăng trọng của heo qua các tuần
tuổi ...............................................................................................................30
4.2.3 Độ đồng đều của heo con theo nhóm số con sơ sinh qua các tuần .....31
4.2.3 Ảnh hưởng của số con sơ sinh đến số heo con qua các tuần tuổi .......32

4.2.4 Ảnh hưởng của số con sơ sinh đến ngày phối giống lại của nái.........33
4.3 Ảnh hưởng của giới tính heo con...........................................................34
4.3.1 Ảnh hưởng của giới tính heo đến khối lượng heo con qua các tuần tuổi
......................................................................................................................34
4.3.2 Ảnh hưởng của giới tính heo đến tăng trọng của heo qua các tuần tuổi
......................................................................................................................35
Chương 5. KẾT LUẬN ĐỀ NGHỊ............................................................36
5.1 KẾT LUẬN............................................................................................36
7


5.2 ĐỀ NGHỊ ...............................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................37

DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1 Số con đẻ ra theo phối giống ở các lần động dục khác nhau ........................................7
Bảng 2.2 Hao mòn cơ thể heo nái theo lứa đẻ.............................................................................8
Bảng 2.1: Sự thay đổi lượng sữa và thành phần sữa ....................................................................9
Bảng 2.4 Mối quan hệ giữa thể trọng, tuổi, tăng trọng và chỉ số chuyển hóa thức ăn...............10
Bảng 2.5 Khối lượng của heo con theo tuổi ...............................................................................11
Bảng 2.6 Tăng trọng của heo con theo từng giai đoạn tuổi........................................................11
Bảng 2.7 Quan hệ giữa khối lượng heo sơ sinh và khối lượng heo khi cai sữa .........................12
Bảng 2.8: Nhiệt độ thích hợp cho heo con trong những đầu sau đẻ...........................................14
Bảng 3.1 Quy trình tiêm phòng bệnh trên heo nái của trại ........................................................20
Bảng 3.2 Qui trình tiêm phòng heo con của trại.........................................................................21
Bảng 3.3 Thức ăn hỗn hợp Hi-gro cho heo nái sinh sản và heo con theo mẹ ở trạng thái cho ăn
(dạng viên)..................................................................................................................................22

Bảng 4.1 Ảnh hưởng của khối lượng sơ sinh đến khối lượng của heo con qua các tuần tuổi ..25
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của khối lượng heo con sơ sinh đến tăng trọng của heo qua các tuần
tuổi ..............................................................................................................................................27
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của số con sơ sinh đến khối lượng heo qua các tuần tuổi........................29
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của số con sơ sinh đến tăng trọng heo qua các tuần tuổi .........................30
Bảng 4.5 Độ đồng đều của heo con qua các tuần.......................................................................31
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của số con sơ sinh đến số heo con qua các tuần tuổi ...............................32
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của số con sơ sinh đến ngày phối giống lại của nái.................................33
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của giới tính heo đến khối lượng heo con qua các tuần tuổi ...................34
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của giới tính heo đến tăng trọng heo qua các tuần tuổi ...........................35

8


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Trang

Hình 2.1: Heo nái giống Yorkshire...............................................................................................2
Hình 2.2: Heo nái giống Landrace ...............................................................................................3
Hình 2.3 Heo đực giống Duroc ....................................................................................................4
Hình 3.1: Tổng quát trại heo.......................................................................................................16
Hình 3.2: Lồng nái đẻ và nái mang thai .....................................................................................19
Hình 3.3: Lồng nuôi heo cai sữa.................................................................................................19
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ trại chăn nuôi .................................................................................................20
Biểu đồ 4.1 Khối lượng heo con theo nhóm khối lượng sơ sinh qua các tuần...........................26
Biểu đồ 4.2 Tăng trọng của heo con theo nhóm khối lượng sơ sinh qua các tuần.....................28

9



TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được thực hiện tại trại chăn nuôi thực nghiệm Hòa An thuộc Bộ môn
Chăn Nuôi khoa NN&SHƯD từ tháng 11/2009 – 02/2010 nhằm nghiên cứu ảnh
hưởng của khối lượng, số con, giới tính của heo sơ sinh đến sự gia tăng khối
lượng, tăng trọng qua các tuần và thời gian lên giống lại của heo nái.
Thí nghiệm được tiến hành trên 15 heo nái đẻ và 120 con của chúng từ lúc đẻ
đến khi lên giống lại. heo con lúc mới sinh được chia theo nhóm khối lượng, số
con và giới tính. Về khối lượng heo sơ sinh được chia thành 4 nhóm: 1,2-1,4 kg,
1,5-1,7 kg, 1,8-2,0 kg và 2,1-2,5 kg. Về số con, heo sơ sinh được chia thành 4
nhóm theo ổ: 5-6 con, 7-8 con, 9-10 con và 11-12 con. Về giới tính, heo được theo
dõi theo từng phái tính riêng.
Heo nái và heo con thí nghiệm được nuôi trên chuồng lồng với kiểu chuồng kín
hoàn toàn. Thức ăn sử dụng cho thí nghiệm là thức ăn hỗn hợp heo nái nuôi con
và heo con tập ăn.
Kết quả thí nghiệm cho thấy:
-

Số con sơ sinh trung bình tại trại tương đối khá (8,49 con) với khối lượng sơ
sinh trung bình 1,7 kg, tốc độ tăng trọng trung bình của heo con từ sơ sinh đến
cai sữa 215,25g/ngày/con và đạt 7,7 kg lúc cai sữa (4 tuần).

-

Heo con có khối lượng sơ sinh lớn (2,1-2,5 kg) có khuynh hướng tăng trọng
nhanh và đạt khối lượng lúc cai sữa cao hơn nhóm heo có khối lượng sơ sinh
nhỏ hơn
10



-

Heo con ở những bầy có số con sơ sinh ít (5-6 con) có khối lượng sơ sinh (205
kg), tăng trọng từ sơ sinh đến cai sữa(262,86 g/ngày /con) và khối lượng cai
sữa (9,41 kg) cao hơn có ý nghĩa thống kê (P<0,05) so với những bầy có số
con sơ sinh cao hơn. Ngoài ra kết quả thí nghiệm cũng cho thấy những bầy
heo có số con sơ sinh thấp (5-6 con) có độ đồng đều giữa các cá thể trong bầy
cao hơn những bầy heo có số con sơ sinh cao hơn nhưng không có ảnh hưỡng
rõ rệt sự hao hụt heo con trong thời gian theo mẹ và thời gian lên giống lại
của heo nái.

-

Sự khác biệt giữa heo đực và heo cái trong thời gian theo mẹ về khối lượng sơ
sinh, tăng trọng qua các tuần và khối lượng cai sữa là không có ý nghĩa thống
kê dù rằng heo cái có khối lượng sơ sinh nhỏ hơn heo đực nhưng khối lượng
cai sữa lớn hơn.

11


Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Do nhu cầu thịt heo của thị trường trong nước và thế giới ngày càng cao, cả về số
lượng và chất lượng, nên chăn nuôi nhỏ lẻ theo lối truyền thống đã không còn phù
hợp, ngành chăn nuôi heo nước ta dần chuyển sang phương thức chăn nuôi tập
trung, thâm canh cao.
Trong chăn nuôi heo, giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả
kinh tế. Do đó, chọn được con giống chuẩn có khả năng sinh trưởng phát triển tốt
(nuôi mau lớn) là mối quan tâm hàng đầu của người chăn nuôi. Tuy nhiên, để tăng
được hiệu quả chăn nuôi thì cần chú ý đến giai đoạn đầu của heo con, nhất là lúc

mới sinh ra heo con cần được giữ ấm và chăm sóc kỹ vì giai đoạn này heo con
tăng trưởng tốt sẽ tạo được nhiều kháng thể và phát triển tốt lúc sau cai sữa. Chính
vì vậy, công tác giống ngày càng được chú trọng để có thể tạo ra những giống heo
có tốc độ tăng trưởng nhanh, hệ số chuyển hóa thức ăn thấp, chất lượng quầy thịt
ngon hơn, heo sinh sản có nhiều con trong năm, con đồng đều, khỏe mạnh… để từ
đó có thể thỏa mãn được nhu cầu tiêu thụ thịt heo của thị trường trong nước cũng
như thế giới. Kỹ thuật chăn nuôi heo nái là một trong những khâu quan trọng nhất,
quyết định sự thành công hay thất bại của ngành chăn nuôi heo. Bởi vì, suy cho
cùng, thì năng suất của ngành chăn nuôi heo phụ thuộc vào số lượng con sơ sinh
còn sống đến khi cai sữa của 1 heo nái trên 1 năm. Số lượng heo con cai sữa sẽ
quyết định số lượng heo xuất chuồng giết mổ và tổng trọng lượng lớn xuất bán của
một heo nái trong năm.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của khối lượng, số con và giới tính heo sơ sinh đến tăng trưởng của
heo cai sữa và thời gian phối giống lại của heo nái lai nuôi tại trại chăn nuôi
thực nghiệm Hòa An”
Mục tiêu đề tài:
-

Đánh giá năng suất sinh sản của đàn heo nái lai tại trại.

-

Nghiên cứu ảnh hưởng của khối lượng, số con, giới tính của heo sơ sinh
đến sự gia tăng khối lượng, tăng trọng qua các tuần và thời gian lên giống
lại của heo nái.

12



Chương 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA MỘT SỐ GIỐNG HEO Ở ĐBSCL
2.1.1 Heo Yorkshire
Giống heo này được tạo tại miền Nam nước Anh từ năm 1900, là giống kiêm dụng
hướng nạc – mỡ. Ngày nay heo Yorkshire trở thành giống heo quốc tế, bởi vì sự
hiện diện của chúng khắp nơi trên thới giới. Heo Yorkshire có 3 loại hình: Đại
bạch (tầm vóc lớn), Trung bạch (tầm vóc vừa) và cỡ nhỏ. Ở miền Nam, phần lớn
heo được nhập nội thuộc hai loại Đại Bạch và Trung bạch. Heo Đại Bạch có tầm
vóc lớn, thân mình dài nhưng không nặng nề, dáng đi khỏe và linh hoạt, sắc lông
trắng có ánh vàng, đầu to, trán rộng, mõm khá rộng và quớt lên, mắt lanh lơi, tai to
đứng và có hình tam giác, hơi ngả về trước, vành tai có nhiều lông mịn và dài,
lưng thẳng và rộng, bụng gọn, ngực rộng và sâu, đùi to và dài, bốn chân dài và
khỏe. Heo nái đẻ sai và tốt sữa, bình quân mỗi lứa có 10 – 11 heo con còn sống.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ khoảng 231 – 240 ngày. Heo có khả năng thích nghi
rộng rãi, nuôi nhốt hoặc chăn thả đều được. Heo nuôi thịt 6 tháng tuổi đạt 90 – 100
kg, tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng khoảng 3 – 4 kg, tỉ lệ thịt nạc 51 – 54%
(Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).

Hướng chăn nuôi heo Yorkshire là chọn nhân nuôi thuần, làm dòng đực lai với nái
Landrace tạo nái lai F1 (Yorkshire x Landrace) hoặc làm dòng nái lai với đực
Landrace tạo nái lai F1(Landrace x Yorkshire), làm dòng đực lai với nái giống địa
phương tạo nái lai F1 (Yorkshire x địa phương nội), lai với nái nội cho heo con
nuôi thịt 50 % máu ngoại (Lê Hồng Mận, 2006).

Hình 2.1 Heo nái giống Yorkshire
( )

13



2.1.2 Heo Landrace
Heo Landrace còn được gọi là heo Landrace Đan Mạch, heo Danois. Heo có
nguồn gốc tại Đan Mạch, một nước ở Bắc Âu. Giống heo này được nuôi phổ biến
ở khắp nơi trên thế giới và được xem như giống heo hướng nạc. Đặc điểm giống
là: giống heo có sắc lông trắng (có thể có vài đốm lông đen hiện diện), dài đòn,
mông nở ngực hẹp, mõm dài, tai to cụp về phía trước, mình lép, bốn chân hơi yếu,
đẻ sai con, nuôi con giỏi, tính chịu đựng kém trong điều kiện nóng nên dễ mất sữa,
ít sữa và kém ăn, nhạy cảm với yếu tố stress. Nếu chọn nái Landrace không kỹ thì
nhà chăn nuôi sẽ gặp phải những con nái yếu chân, đau chân khi sinh đẻ (Trần
Ngọc Phương và Lê Quang Minh, 2002).

Heo Landrace nuôi thịt tăng trọng nhanh 5 – 6 tháng tuổi đạt 100 kg, tỉ lệ nạc
chiếm 56 – 57%, tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng trọng là 2,9 – 3,5 kg và độ dày
mỡ lưng trung bình 20 – 25 mm (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).

Hình 2.2 Heo nái giống Landrace
()

2.1.3 Giống heo Duroc
Heo Duroc có màu lông hung đỏ hoặc nâu đỏ, 4 móng chân và miệng đen. Thân
hình cân đối, mông vai rất nở, thể chất vững chắc, tai to cụp che 2 mắt, chân chắc
khỏe, hai mắt lanh lợi, bộ phận sinh dục lộ rõ, lưng cong, thích ứng cao với điều
kiện khí hậu, ít nhạy cảm với stress. Con đực trưởng thành nặng khoảng 300 kg,
cái 200–300 kg. Khả năng sinh sản không cao, 7-8 con/lứa, nuôi con không khéo,
sữa kém. Tốc độ sinh trưởng và tiêu thụ thức ăn tốt, 6 tháng tuổi trên 100 kg, tỉ lệ
14


nạc 56–58 %. Heo Duroc lai với các giống ngoại hai, ba, bốn máu làm con lai
thương phẩm (Lê Hồng Mận, 2006).

Đây là loại heo hướng nạc, phẩm chất thịt tốt nên trong việc lai tạo heo con nuôi
thịt người ta sử dụng đực Duroc lai hai máu, ba máu hoặc bốn máu giữa các giống
heo ngoại tạo ra con lai nuôi mau lớn, chịu đựng stress, heo cho nhiều thịt nạc,
phẩm chất thịt tốt (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).

Hình 2.3 Heo đực giống Duroc
( www.sagrifood.com.vn)

2.1.4 Heo lai Yorkshire x Landrace
Con lai có lông màu trắng, tròn mình, lưng thẳng, bụng thon, mông xuôi, chân và
đầu thanh, con lai nuôi thịt lớn nhanh 6 – 7 tháng tuổi đạt khoảng 100 kg, tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 3,8 – 4,2 kg, tỉ lệ nạc 52% - 57% (Phạm Hữu Doanh
et al.,2001).

Heo lai Yorkshire x Landrace hoặc Landrace x Yorkshire thường được dùng làm
nái nền vì sinh sản tốt, đẻ sai, nuôi con khéo (Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng,
2002).

15


2.2 ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ HEO NÁI
2.2.1 Sinh lý sinh sản heo nái
Heo cái hậu bị thành thục vào khoảng 6 -7 tháng tuổi khi heo cái đạt 65-70 kg.
Vào độ tuổi này heo chưa phát triển đầy đủ, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh,
chưa dự trữ dinh dưỡng đủ cho thai phát triển. Những heo con tăng trưởng nhanh
sẽ thành thục sớm (Nguyễn Thiện, 2008).
Tỉ lệ thụ thai có liên hệ đến lần phối đầu hay tổng số lần phối giống. Tỉ lệ thụ thai
của lần phối đầu tiên ở heo hậu bị và nái có thể chấp nhận được là 70%. Tỉ lệ thụ
thai đánh giá khả năng phối giống được thụ thai ở heo trong một năm (Trần Văn

Phùng, 2005).
Số con sơ sinh ảnh hưởng của yếu tố di truyền thấp nhưng việc chọn lọc những
heo sai con giúp tăng số con sơ sinh trong ổ. Ngoài ra chương trình phối giống có
ưu thế lai sẽ làm tăng số con sơ sinh (Nguyễn Xuân Bình, 2008).
2.2.1.1 Tuổi động dục đầu tiên
Giống heo nội lên giống lần đầu lúc 4 -5 tháng tuổi, heo lai F1 (50% máu ngoại và
50% máu nội) lên giống lúc 6 tuần tuổi, heo ngoại thuần lúc 7 tháng tuổi. Không
nên phối giống ở thời kỳ này vì cơ thể heo chưa phát triển đầy đủ, chưa tích lũy đủ
dinh dưỡng để nuôi bào thai. Trên thực tế heo cái thường được bỏ qua một chu kỳ
động dục đầu tiên sau đó mới cho phối giống. Tuy nhiên cũng không nên phối
giống heo cái quá muộn sau 8 tháng tuổi, vì sẽ lãng phí thức ăn, công chăm sóc
nuôi dưỡng thêm 1 chu kỳ 21 ngày nữa, ảnh hưởng đến lợi nhuận của người nuôi
(Hội chăn nuôi việt nam, 2004).
2.2.1.2 Chu kỳ động dục heo nái
Chu kỳ động dục của heo nái khoảng 18-21 ngày, nếu chưa phối giống hoặc phối
giống chưa có chửa thì chu kỳ sau sẽ được lặp lại. Thời gian động dục kéo dài 3 –
5 ngày.
16


Sau khi cai sữa 3 -5 ngày (heo con 45 – 50 ngày tuổi) heo nái động dục trở lại cho
phối lúc này heo dễ thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Hội Chăn
Nuôi Việt Nam, 2004).
Phát hiện động dục
- Thời điểm theo dõi: đối với heo cái hậu bị giống ngoại, việc theo dõi động dục
cần được tiến hành khi 6-7 tháng tuổi, nên bỏ qua 1-2 chu kỳ đầu; đối với heo đã
sinh sản, việc theo dõi động dục được tiến hành sau khi tách con.
- Cách theo dõi: quan sát bằng mắt thường và kết hợp cả đực giống (nếu có), theo
dõi 2 lần trong ngày từ 6-8 giờ sáng và 5-6 giờ chiều, kết hợp lúc cho heo ăn và vệ
sinh chuồng trại.

- Biểu hiện khi động dục:
+ Ngày động dục thứ 1: heo cái thường kêu rít, đi lại nhiều, chồm chân trước lên
thành chuồng hoặc nhãy ra khỏi chuồng, heo ăn ít hoặc bỏ ăn.
Quan sát thấy âm hộ sưng, đỏ hồng, căng mọng. Từ âm hộ thỉnh thoảng có nước
nhờn được bài tiết ra nhưng còn lỏng, trong, không màu.
+ Ngày động dục thứ 2: heo bắt đầu yên tỉnh hơn, ít kêu rít, thỉnh thoảng nhảy lên
lưng con khác. Dùng tay ấn lên lưng heo đứng yên, vểnh tay nghe ngóng, âm hộ
giảm bớt sưng và chuyển sang thâm nhăn, nước nhờn chuyển sang trạng thái keo
dính, nửa trong nửa đục, đây là thời kỳ mê ì (đây là thời điểm phối giống thích hợp
nhất).
+ Đến ngày thứ 3: trạng thái mê ì của heo vẫn còn tiếp tục và đến đầu ngày thứ 4
heo thường không thích heo đực nữa, âm hộ dần trở lại bình thường.
2.2.1.3 Số heo con sơ sinh
Số con sơ sinh còn sống đến 24 giờ của lứa đẻ. Chỉ tiêu này rất quan trọng, cho
biết khả năng đẻ nhiều hay ít của heo giống, tay nghề của dẫn tinh viên, heo đực
giống tốt hay xấu, chăm sóc nuôi dưỡng heo nái. Ở những heo con đẻ ra quá nhỏ,
không phát triển đầy đủ, dị dạng… sẽ bị loại, chết hay còn bị mẹ đè chết (Lê Hồng
Mận, 2006). Nếu phối giống cho heo nái hậu bị ở lần động dục đầu tiên thì số con
đẻ ra sẽ thấp hơn phối giống ở lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3 (bảng 2.1).
17


Bảng 2.1 Số con đẻ ra theo phối giống ở các lần động dục khác nhau
Lần động

Lần động

Lần động

dục 1


dục 2

dục 3

10,6

11,8

11,9

Hughes và Vallei - 1980

7,9

9,7

11

Macpherso – 1973

Tác giả

2.1.1.4 Số heo con cai sữa
Là số heo con còn sống đến khi cai sữa mẹ. thời gian cai sữa dài ngắn là tùy thuộc
vào trình độ kỹ thuật chế biến thức ăn cho heo con, tùy thuộc vào các giống heo
khác nhau. Ngày nay với công nghệ chế biến thức ăn tiên tiến người chăn nuôi có
thể cai sữa cho heo con sớm ở 21, 28 và 35 ngày tuổi. Tách heo con ra khỏi heo
mẹ sớm sẽ giảm tỉ lệ hao hụt của nái, heo nái nhanh động dục trở lại và từ đó tăng
số lứa đẻ của nái trên năm. Tuy nhiên cai sữa sớm lợn con không dễ, cần phải có

thức ăn phù hợp với khả năng tiêu hóa hạn chế của heo con vào từng thời điểm,
giúp heo con sinh trưởng và phát triển bình thường mà không cần sữa mẹ.
Số heo con cai sữa trên lứa là chỉ tiêu kinh tế, kĩ thuật rất quan trọng, quyết định
năng suất của chăn nuôi heo, nó phụ thuộc vào khả năng tiết sữa của heo mẹ, kĩ
thuật chăn nuôi heo con theo mẹ, áp dụng quy trình tiêm phòng ngăn ngừa các yếu
tố gây bệnh cho heo.
Tỉ lệ heo con còn sống đến cai sữa được tính:
Số con sống đến cai sữa
Tỉ lệ sống (%) =
x 100
Số con để lại nuôi
Trong một ổ heo, số heo con sơ sinh ra nhiều nhưng để dảm bảo cho sự phát triển
bình thường của heo con, thường người ta để lại số con nuôi bằng số vú heo mẹ
có. Và số con để lại nuôi sẽ ảnh hưởng đến chất lượng đàn con, hiệu quả kinh tế
trong chăn nuôi heo nái.

18


2.2.1.5 Tỉ lệ hao mòn heo nái khi nuôi con
So với lúc chửa tỉ lệ hao mòn của nái khoảng 15 – 25%, nếu cao hơn cần xem xét
lại chế độ nuôi dưỡng, dinh dưỡng heo mẹ trong thời kỳ nuôi con. Trong thời gian
nuôi con, nếu tỉ lệ hao mòn vượt quá tỉ lệ trên thì có thể bỏ 1 chu kỳ động dục để
nái lấy lại sức và sử dụng được lâu hơn. Điều này sẽ thiệt hại về kinh tế vì phải
nuôi thêm ngày, ảnh hưởng đến chi phí và sức sản xuất của heo nái (Hội Chăn
Nuôi Việt Nam, 2004).
Mức hao mòn của cơ thể heo mẹ phụ thuộc vào lứa đẻ, số con, thời gian cai sữa
heo con. Ở cơ thể heo mẹ nuôi con không cai sữa sớm, sự hao hụt khối lượng cơ
thể tăng dần từ lứa 1-5 và giảm xuống ở các lứa sau (Lưu Kỷ và Phạm Hữu
Doanh, 2004).

Bảng 2.2 Hao mòn cơ thể heo nái theo lứa đẻ
Lứa đẻ

1

2

3

4

5

6

7

Hao mòn cơ thể mẹ (kg)

29

33

39

40

43

42


31

(Lưu Kỷ, Phạm Hữu Doanh, 2004)

2.2.2 Sinh lý tiết sữa
Sự tiết sữa của heo nái phụ thuộc vào: giống, tuổi hay là lứa đẻ của nái, thời kỳ tiết
sữa trong chu kỳ, số lượng heo con trong lứa đẻ. Heo nái thường cho sữa từ 6- 8
tuần và sự sản xuất sữa cao điểm ở tuần thứ ba. Trung bình lượng sữa sản xuất
trong 8 tuần là 300 – 400 kg. năng suất cho sữa hằng ngày tăng theo số con bú, từ
0,9 -1,0 kg cho mỗi heo con của ổ có 8 heo con và 0,7 – 0,8 kg cho ổ có 9 -12 con.
Người ta đo lường một heo nái chuẩn có trọng lượng 150 kg, đẻ 10 heo con, lượng
tiết sữa là: tuần đầu (5 lít/ngày), tuần thứ tư (7 lít/ngày), nếu đẻ 12 con thì đỉnh cao
của sự tiết sữa có thể lên 8 lít/ngày. Sự thay đổi thành phần của sữa qua kỳ cho sữa
tương tự như ở bò, ngoại trừ hàm lượng chất béo tăng cao nhất ở giữa kỳ cho sữa.
Việc đo lường lượng sữa sản xuất của heo nái rất khó khăn nên thường được tính
dựa theo sự tăng trọng của heo con. Mỗi kg tăng trọng cần 3 - 3,5 kg sữa mẹ
19


(Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000). Lượng sữa trung bình của mỗi ngày
heo nái tiết ra khoảng 5 – 6 lít. Lượng sữa này được tiết ra nhiều hay ít, tốt hay
xấu phụ thuộc vào các yếu tố như di truyền của giống heo, lứa đẻ, tuổi heo mẹ và
lượng thức ăn tiêu thụ trong thời gian nuôi con. Sản lượng sữa biến động tùy theo
lứa đẻ, lượng sữa tăng dần từ lứa thứ 2,3 và giảm dần từ lứa thứ 4 đến lứa thứ 6
(Nguyễn Xuân Bình, 2008).
Thành phần của sữa heo không khác nhau nhiều giữa các bầu vú nếu các bầu vú
được bú như nhau. Mỡ, Protein và lactose lần lượt chiếm 60 %, 22 %, 10 %.
Lượng sữa bình quân mỗi ngày là 5-8 kg. Lượng sữa cao nhất vào tuần thứ 3-5 và
giảm dần đến mức thấp nhất ở tuần thứ 9-10 sau khi sinh. Khi thời gian chiếu sáng

trong ngày tăng từ 8 giờ lên 16 giờ, sản lượng sữa tăng 20 %, trọng lượng toàn ổ
lúc 21 ngày tăng 13 % và tỉ lệ heo con sống tăng 100 % (Trần Thị Dân, 2004). Sự
thay đổi thành phần sữa được phản ánh qua bảng 2.3.

Bảng 2.3 Sự thay đổi lượng sữa và thành phần sữa
Protein
Vật chất
Mỡ (%)
Sau khi đẻ khô (%)
(ngày)

Cazein
(%)

1
2
3
4
5
6

2,7
3,7
2,2
2,9
2,5
2,9

24,6
22,0

14,0
12,8
13,0
12,0

5,4
5,0
4,1
3,4
4,6
3,4

(Trương Lăng, 2003)

20

Albumin
Globalin
(%)
2,4
3,1
3,0
1,1
1,0
0,8

Lactose
(%)

Khoáng

(%)

3,3
3,8
3,8
4,5
3,9
4,0

1,2
0,9
0,8
0,9
0,8
0,8


2.3 ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC HEO CON
2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng của heo con
Theo Trần Cừ (1972), heo con mới đẻ về mặt sinh lý tương đối thành thục, khả
năng phát triển của heo nhanh hơn so với các gia súc khác. Quá trình sinh trưởng
của heo con từ khi mới đẻ đến khi cai sữa gặp phải hai thời kỳ khủng hoảng: 3
tuần tuổi và thời điểm sau cai sữa. Cuộc khủng hoảng ở tuần thứ 3 do nhu cầu sữa
của heo con tăng, trái lại lượng sữa của heo mẹ bắt đầu giảm, một số chất dự trữ
trong cơ thể heo con đã giảm dần. Thời kỳ khủng hoảng sau cai sữa do heo con
tách hẳn mẹ, từ dinh dưỡng phụ thuộc vào sữa mẹ chuyển sang dinh dưỡng của
thức ăn có nhiều chất thô. Nếu sự chuyển biến này đột ngột sẽ có ảnh hưởng xấu
đến sinh trưởng của heo con.
Heo là một động vật sinh trưởng nhanh sau khi sinh. So với khối lượng sau khi
sinh thì tốc độ phát triển của heo con rất nhanh. Heo con 10 ngày tuổi tăng gấp 3

lần sơ sinh, một tháng tuổi tăng gấp 4 lần, hai tháng tuổi tăng gấp 10 lần (Lê Thị
Mến, 2000)
Bảng 2.4 Mối quan hệ giữa thể trọng, tuổi, tăng trọng và chỉ số chuyển hóa
thức ăn
Hệ số chuyển hóa thức ăn

Tuổi (ngày)

Thể trọng
(kg/con)

Tăng trọng
(g/con/ngày)

1

1,0

-

-

14

4,5

230

1,5


48

13,6

450

1,9

56

18,2

540

2,2

85

36,3

750

2,8

( Lê Thị Mến – Trương Chí Sơn, 2000)

21

(kg thức ăn/
kg tăng trọng)



Bảng 2.5 Khối lượng của heo con theo tuổi
Tuổi (ngày)

21

35

49

70

Khối lượng
(kg/con)

7

10,5

17,0

30,0

(Công ty quốc tế Altech của Mỹ, 2005)

Bảng 2.6 Tăng trọng của heo con theo từng giai đoạn tuổi
Tuổi (ngày)
Tăng trọng bình quân
(g/con/ngày)


21-35

35-49

49-70

250

450

600

( Công ty quốc tế Altech của Mỹ, 2005)

Khối lượng heo con cai sữa
Theo Pond (1974), heo con cai sữa 4 tuần tuổi có khối lượng đạt ít nhất là 6,8 kg.
Theo Võ Ái Quấc (1996), heo càng đạt khối lượng cao lúc cai sữa thì càng có
được hệ thống tiêu hóa và miễn dịch phát triển hơn, càng có khả năng đề kháng
với stress và khả năng tăng trọng tốt hơn trong thời kì sau cai sữa.
Tuổi cai sữa càng sớm thì heo con càng nhạy cảm với sự thay đổi, cai sữa ở 60
ngày tuổi mỗi ngày ăn được 344 g, cai sữa 45 ngày tuổi mỗi ngày ăn 571 g, cai
sữa 35 ngày tuổi mỗi ngày ăn được 604 g thức ăn tinh (Nguyễn Thi, 1973-1974).
Trọng lượng heo cai sữa phụ thuộc vào khả năng tiết sữa của heo mẹ, kĩ thuật chăn
nuôi heo con theo mẹ và trọng lượng heo con sơ sinh. Nếu trọng lượng heo sơ sinh
càng lớn thì trọng lượng heo cai sữa càng lớn, điều này được thể hiện rõ hơn qua
bảng 2.8.

22



Bảng 2.7 Quan hệ giữa khối lượng heo sơ sinh và khối lượng heo khi cai sữa
Khối lượng heo mới đẻ

Khối lượng heo cai sữa

0,7 – 0,8

10,2

0,9 – 1,0

11,9

1,1 – 1,3

13,2

1,4 – 1,6

15,2

2.3.2 Sinh lý tiêu hóa của heo con
Ở heo con có một giai đoạn không có HCl trong dạ dày. Giai đoạn này được coi
như một tình trạng thích ứng tự nhiên của heo con, do vậy mới tạo được khả năng
thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của heo mẹ.
Trong giai đoạn này, dịch vị không có hoạt tính phân giải protid mà chỉ có hoạt
tính làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và globulin được
chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu. Ở heo con đến 14-16 ngày tuổi tình
trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn là trạng thái sinh lý bình thường nữa, việc tập

cho heo con ăn sớm đặc biệt là khi cai sữa sớm sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu
HCl, hoạt hóa hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh chóng các đáp
ứng miễn dịch của chúng (Đào Trọng Đạt et al, 1996).
2.3.2.1 Sự tiêu hoá ở miệng
Ở heo mới sinh, những ngày đầu hoạt tính amylase của nước bọt cao. Tách mẹ
sớm, hoạt tính amylase nước bọt cao nhất ở ngày thứ 14, còn heo con do mẹ nuôi
phải đến ngày thứ 21. Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6–2,6 % vật chất khô.
Tùy lượng thức ăn, lượng tiết khác nhau, thức ăn có phản ứng acid yếu và khô thì
nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngừng tiết dịch. Lượng nước bọt
thay đổi tùy theo số lần cho ăn, chất lượng thức ăn (Trần Cừ, 1972).

23


2.3.2.2 Sự tiêu hoá ở dạ dày
Theo Vũ Đình Tôn và Trần Thị Nhuận (2005) thì tiêu hoá ở dạ dày được nghiên
cứu khá đầy đủ. Khi mới sinh dịch vị tiết ra ít và sau đó tăng nhanh theo sự tăng
dung tích của dạ dày. Lượng dịch vị tăng nhanh nhất vào 3–4 tuần tuổi và sau đó
giảm dần. Trong một ngày đêm lượng dịch vị tiết ra khác nhau và biến đổi theo
tuổi. Trước khi cai sữa, ban đêm heo con tiết dịch vị nhiều hơn do heo mẹ ban
đêm nhiều sữa kích thích sự tiết dịch vị của heo con. Khi cai sữa lượng dịch vị tiết
ra ngày đêm gần bằng nhau.
2.3.2.3 Sự tiêu hoá ở ruột
Heo sơ sinh có dung tích ruột non khoảng 100 ml, 20 ngày tuổi tăng 7 lần, tháng
thứ 3 đạt 6 lít, 12 tháng đạt 20 lít. Ruột già của heo sơ sinh có dung tích 40–50 ml,
20 ngày là 100 ml, tháng thứ 3 khoảng 2,1 lít, tháng thứ 4 là 7 lít, tháng thứ 7 là
11–12 lít. Heo tiêu hoá ở ruột nhờ tuyến tụy, enzyme trypsine trong dịch tụy thủy
phân protein thành axit amin. Độ kiềm của dich tụy tăng theo tuổi và cường độ
tiết.
Hoạt tính enzyme amylase đạt 1000 - 8000 đơn vị và giảm theo tuổi. Các enzyme

tiêu hoá trong dịch ruột heo con gồm: amino peptidase, dipeptidase, lipase và
amylase. Trong một ngày đêm, heo con một tháng tuổi tiết dịch từ 1,2–1,7 lít; 3–5
tháng có từ 6–9 lít dịch. Lượng dịch tiêu hóa phụ thuộc vào tuổi và tính chất khẩu
phần thức ăn. Heo con một tháng rưỡi đến 2 tháng tuổi, lượng dịch ngày đêm tăng
đáng kể nếu tăng thức ăn thô xanh vào khẩu phần (Trần Thị Dân, 2006).
2.3.3 Sự phát triển của hệ vi sinh vật đường ruột
Ở heo con mới sinh hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển, chưa đủ số lượng, vi
khuẩn có lợi chưa đủ khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ bị nhiễm
bệnh nhất là các bệnh đường tiêu hóa. Trong quá trình phát triển bình thường ở
đường ruột của gia súc có nhiều loại vi khuẩn nhất là vi khuẩn sinh acid lactic, vi
khuẩn bifidium và một số cầu khuẩn đường ruột đối kháng mạnh với vi khuẩn phó
thương hàn, với proteus vulgaris và các vi khuẩn sinh thối rữa.
24


Cơ chế đối kháng này là nhờ hoạt tính của acid lactic đã có tác dụng ngăn chặn sự
hoạt động của nhiều loại vi khuẩn gây bệnh và gây thối rữa. Vi khuẩn lactic có
ngay từ ngày đầu con vật mới sinh ra, chúng phát triển và tăng dần số lượng đến
mức có thể khống chế sự phát triển của vi khuẩn E. Coli (Đào Trọng Đạt et al,
1996).
2.3.4 Khả năng điều hòa thân nhiệt của heo con
Heo con mới đẻ có sự thay đổi rất lớn về điều kiện sống so với ở bên trong cơ thể
heo mẹ có nhiệt độ ổn định 390C, ra bên ngoài điều kiện nhiệt độ rất thay đổi tùy
theo từng mùa khác nhau. Do vậy heo con rất dễ bị nhiễm lạnh, giảm đường huyết
và có thể dẫn đến chết. Điều này có thể do một số vấn đề sau: lông heo con thưa,
lớp mỡ dưới da mỏng, diện tích bề mặt so với khối lượng cơ thể cao nên khả năng
chống lạnh kém; lượng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể thấp nên khả năng
cung cấp năng lượng chống lạnh bị hạn chế; hệ thần kinh điều khiển cân bằng thân
nhiệt chưa hoàn chỉnh. Điều này do bởi trung khu điều khiển thân nhiệt nằm ở võ
não là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong thai và ngoài thai

(Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt, 2007).
Để giúp heo con phát triển tốt, sau khi sinh ra heo con cần được cung cấp nhiệt
(thông qua úm). Nhiệt độ thích hợp cho heo con phát triển tốt được phản ánh qua
bảng 2.7.
Bảng 2.8 Nhiệt độ thích hợp cho heo con trong những ngày đầu sau đẻ
Ngày đầu (mới lọt lòng mẹ)

350C

Ngày thứ 2

330C

Ngày thứ 3

310C

Ngày thứ 4

290C

Ngày thứ 5

270C

Ngày thứ 6 trở đi

25 - 270C

(Trần Văn Phùng, 2005)


25


×